Đề tài Phát triển Du lịch bền vững ở Phong Nha - Kẻ Bàng

pdf 163 trang hapham 2880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phát triển Du lịch bền vững ở Phong Nha - Kẻ Bàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_phat_trien_du_lich_ben_vung_o_phong_nha_ke_bang.pdf

Nội dung text: Đề tài Phát triển Du lịch bền vững ở Phong Nha - Kẻ Bàng

  1. 1 Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: Có thể nhận thấy, du lịch là một ngành kinh tế phát triển nhanh và hiện nay là một trong những ngành kinh tế hàng đầu của Thế giới. Đối với n−ớc ta, Đảng và Nhà n−ớc đ+ xác định "du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và x+ hội hoá cao" (Pháp lệnh Du lịch, 1999) và đề ra mục tiêu "phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn" (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, 2001) và "phát triển du lịch là một h−ớng chiến l−ợc quan trọng trong đ−ờng lối phát triển kinh tế-x+ hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc" (Chỉ thị 46/CT-TW của Ban Bí th− TW Đảng khoá VII, 1994). Nằm ở Bắc Trung Bộ, tỉnh Quảng Bình có tiềm năng du lịch rất đa dạng và phong phú để phát triển nhiều loại hình du lịch. Ch−ơng trình phát triển du lịch đ−ợc đ−a vào một trong bốn Ch−ơng trình kinh tế trọng điểm của tỉnh. Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2001-2005 đ+ định h−ớng "Phát triển nhanh du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tăng c−ờng đầu t− phát triển du lịch, tr−ớc hết là các tuyến, các điểm nh−: Khu Du lịch Phong Nha-Kẻ Bàng, Đồng Hới-Đá Nhảy. Mở thêm các tuyến du lịch Đèo Ngang-Hòn La, Thạch Bàn-suối n−ớc khoáng nóng Bang, đ−ờng Hồ Chí Minh , mở thêm các tour du lịch trong n−ớc và ngoài n−ớc. Coi trọng công tác đào tạo bồi d−ỡng nghiệp vụ du lịch, nâng cao chất l−ợng phục vụ du lịch, tăng c−ờng giữ gìn trật tự, bảo vệ môi tr−ờng sinh thái". Trong những năm qua, du lịch Quảng Bình đ+ đạt đ−ợc nhiều kết quả đáng khích lệ. Số l−ợng khách du lịch đến Quảng Bình từ 1999 đến 2004 tăng bình quân hàng năm trên 30%. Nhiều điểm tham quan nh− B+i biển Nhật Lệ, Đá Nhảy, Khu suối n−ớc khoáng nóng Bang và đặc biệt Phong Nha-Kẻ Bàng
  2. 2 đ+ trở thành những điểm du lịch yêu thích của du khách. Đặc biệt, kể từ khi V−ờn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng đ−ợc UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới, số l−ợng du khách đến Quảng Bình tăng đột biến; nhiều dự án đầu t− phát triển du lịch đ−ợc triển khai xây dựng. Bên cạnh những thành quả đ+ đạt đ−ợc, du lịch Quảng Bình vẫn còn nhiều khiếm khuyết cần đ−ợc khắc phục sớm. Đó là: Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch còn yếu; sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu; chất l−ợng phục vụ du lịch ch−a cao; thời gian l−u trú của du khách quá thấp; số l−ợng khách quốc tế đến Quảng Bình chiếm tỷ trọng không đáng kể; đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác du lịch ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình mới; môi tr−ờng sinh thái bị ảnh h−ởng nhiều. Trong Chiến l−ợc phát triển du lịch Việt Nam, Phong Nha-Kẻ Bàng đ−ợc Tổng Cục Du lịch xác định "Khu du lịch sinh thái hang động Phong Nha-Kẻ Bàng" là một trong 31 khu du lịch chuyên đề của cả n−ớc. Tuy đạt đ−ợc sự tăng tr−ởng t−ơng đối cao trong những năm qua, nh−ng du lịch ở Phong Nha-Kẻ Bàng phát triển còn ch−a t−ơng xứng với tiềm năng của mình. Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đang còn yếu kém, ph−ơng tiện vận chuyển du khách ch−a đúng tiêu chuẩn, khách du lịch đến chỉ có tham quan động Phong Nha và động Tiên Sơn, các sản phẩm du lịch thân thiện với môi tr−ờng ch−a phát triển, dịch vụ còn nghèo nàn, chất l−ợng ch−a cao. Đặc biệt, sau khi đ−ợc Uỷ ban Di sản Thế giới của UNESCO tại cuộc họp lần thứ 27 tại Pari đ+ chính thức công nhận V−ờn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng là Di sản Thiên nhiên Thế giới (ngày 05/7/2003), thì trách nhiệm đối với Du lịch Phong Nha-Kẻ Bàng càng to lớn; đó là làm sao để bảo tồn và phát huy các giá trị độc đáo của Di sản Thiên nhiên Thế giới, làm sao phát triển du lịch một cách bền vững để giữ gìn Di sản Thiên nhiên Thế giới cho hôm nay và các thế hệ mai sau.
  3. 3 Xuất phát từ những thực tế nêu trên, việc nghiên cứu phát triển du lịch, nhất là phát triển du lịch bền vững ở Di sản Thiên nhiên Thế giới V−ờn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng là rất cần thiết và cấp bách. Làm sao để vừa phát triển du lịch, vừa bảo tồn, giữ gìn Di sản Thiên nhiên, bảo vệ môi tr−ờng sinh thái, đảm bảo công bằng x+ hội, giữ gìn bản sắc văn hoá địa ph−ơng. Là một cán bộ quản lý ngành Du lịch của tỉnh Quảng Bình, thấy đ−ợc sự bức xúc và cấp thiết của vấn đề đ+ dẫn đến đề tài: "Phát triển Du lịch bền vững ở Phong Nha-Kẻ Bàng" đ−ợc lựa chọn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: - Trên thế giới : Du lịch hiện nay đ−ợc xem là một trong những ngành kinh tế lớn nhất của thế giới với tiềm năng kinh tế to lớn. Chính vì vậy, hoạt động du lịch đ−ợc rất nhiều chuyên gia, nhà khoa học và cả các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, m+i đến những năm 80 của Thế kỷ tr−ớc khái niệm " Phát triển bền vững " mới xuất hiện và m+i đến đầu những năm 90, khái niệm về " Du lịch bền vững " mới bắt đầu đ−ợc đề cập đến, khi mà các tác động tiêu cực lên môi tr−ờng của sự bùng nổ du lịch từ những năm 1960 trở nên rõ rệt hơn. Các nghiên cứu về " Du lịch bền vững " cho thấy Du lịch bền vững không chỉ bảo vệ môi tr−ờng, giữ gìn sinh thái mà còn quan tâm đến khả năng duy trì lợi ích kinh tế dài hạn và công bằng x+ hội. Du lịch bền vững không thể tách rời khỏi tranh luận rộng r+i về phát triển bền vững nói chung và là lĩnh vực tiên phong, là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên Thế giới nói riêng. Trong lĩnh vực học thuật, du lịch bền vững đ−ợc một số công trình đề cập đến nh−: "Du lịch và Môi tr−ờng: Mối quan hệ bền vững" [41], "Du lịch bền vững-Cái gì là thực sự?" [37 ], "Du lịch sinh thái và phát triển bền vững. Ai sở hữu thiên đ−ờng?" [40 ], "Quản lý Du lịch bền vững: Các nguyên tắc ứng dụng" [48 ], "H−ớng tới phát triển bền vững: Các mục tiêu phát triển và các điều kiện" [43 ]. "Chỉ tiêu cho phát triển bền vững: Lý thuyết,
  4. 4 Ph−ơng pháp, áp dụng"[35], "Du lịch sinh thái và H−ớng dẫn du lịch bền vững"[52]. - Tại Việt Nam : Nghiên cứu về du lịch mới đ−ợc đề cập nhiều vào những năm 90, khi hoạt động du lịch dần dần trở nên khởi sắc. Một số công trình nghiên cứu đ+ đề cập nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động du lịch nh−: "Tổ chức L+nh thổ Du lịch Việt Nam" [1], "Du lịch và kinh doanh Du lịch" [19 ], "Xây dựng Năng lực cho Phát triển Du lịch ở Việt Nam [30 ], "Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch vùng Du lịch Bắc Trung bộ đến năm 2010 và định h−ớng đến năm 2020" [29]. Đối với n−ớc ta, " Du lịch bền vững " là một khái niệm còn khá mới mẻ. Đ+ có một số công trình nghiên cứu về Du lịch trên khía cạnh bền vững nh−: "Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam" [33 ], "Tài nguyên và môi tr−ờng Du lịch Việt Nam" [34 ], "Du lịch bền vững"[8], "Du lịch sinh thái-những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam"[15], "Du lịch sinh thái trong các Khu Bảo tồn Tự nhiên ở Việt Nam"[13], "Cẩm nang về phát triển du lịch bền vững"[35]. Đối với một số khu du lịch cụ thể, phần lớn các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các kiến nghị. Đối với Phong Nha-Kẻ Bàng, đ+ có một số công trình nghiên cứu về địa chất địa mạo, đa dạng sinh học, hệ thống hang động để phục vụ cho việc xây dựng hồ sơ Di sản Thiên nhiên Thế giới. Hiện nay, V−ờn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bnàg đang hoàn chỉnh Hồ sơ về đa dạng sinh học trình UNESCO công nhận Di sản Thiên nhiên Thế giới lần thứ 2 về tiêu chí "Đa dạng sinh học". Các công trình nghiên cứu về phát triển du lịch nói chung và phát triển du lịch bền vững nói riêng chỉ đ−ợc đề cập rất ít, chủ yếu trong các bài tham luận ở các Hội thảo về Phong Nha-Kẻ Bàng. Qua tổng hợp tình hình nghiên cứu về du lịch bèn vững ở n−ớc ta trong thời gian qua, chúng ta có thể nhận thấy:
  5. 5 - Là một ngành kinh tế hàng đầu, du lịch đ−ợc rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các tổ chức trên Thế giới cũng nh− ở n−ớc ta quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, " Du lịch bền vững " mới chỉ đ−ợc đầu t− nghiên cứu từ những năm 1990 đến nay. - Du lịch Việt Nam mới thực sự khởi sắc từ những năm 90 và là đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học của Việt Nam và Thế giới. " Du lịch bền vững " ở n−ớc ta ngày càng đ−ợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và cũng là định h−ớng phát triển du lịch trên Thế giới cũng nh− ở n−ớc ta. Tuy nhiên, số l−ợng các công trình nghiên cứu về du lịch bền vững ở n−ớc ta đang còn ít. Các công trình chủ yếu tập trung vào nghiên cứu " Du lịch sinh thái " - một loại hình du lịch thân thiện với môi tr−ờng và có tính bền vững. - Việc nghiên cứu phát triển du lịch bền vững áp dụng cụ thể cho một Khu bảo tồn Thiên nhiên hay V−ờn Quốc gia còn rất ít đ−ợc chú trọng do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. - Cho đến nay, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch bền vững ở n−ớc ta đ−ợc triển khai không nhiều, cần có những nghiên cứu sâu hơn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu: Góp phần tích cực vào việc quản lý, phát triển du lịch theo h−ớng bền vững ở Di sản Thiên nhiên Thế giới V−ờn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng. Nhiệm vụ nghiên cứu : - Tập trung nghiên cứu lý luận về phát triển du lịch bền vững (đặc biệt tại các V−ờn Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên); kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững cũng nh− phát triển không bền vững ở một số n−ớc trên thế giới (chú trọng vào các khu bảo tồn thiên nhiên và v−ờn quốc gia), đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch bền vững ở n−ớc ta.
  6. 6 - Đánh giá tài nguyên du lịch của khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu thực trạng và đ−a ra những bài học kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở khu du lịch Phong Nha-Kẻ Bàng. - Tập trung nghiên cứu, đ−a ra các giải pháp cụ thể phát triển du lịch ở Phong Nha-Kẻ Bàng một cách bền vững; phù hợp với Hiến ch−ơng Bảo vệ Di sản Thế giới của Liên Hiệp Quốc và t−ơng xứng với V−ờn Quốc gia-Di sản Thiên nhiên Thế giới. 4. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu: Đối t−ợng nghiên cứu: Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và x+ hội hoá cao. Tuy nhiên, Luận án này chỉ tập trung nghiên cứu du lịch d−ới góc độ phát triển bền vững ở một khu du lịch cụ thể; đó là Di sản Thiên nhiên Thế giới V−ờn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, hay nói cách khác: Nghiên cứu phát triển Du lịch bền vững ở Phong Nha-Kẻ Bàng (Lý luận, thực tiễn và các giải pháp). Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Phạm vi không gian đ−ợc giới hạn trong khu vực Di sản Thiên nhiên Thế giới v−ờn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng và vùng đệm của v−ờn Quốc gia. Tuy nhiên, đề tài cũng có đề cập đến một số khu vực phụ cận, một số khu du lịch trong tỉnh, các tuyến du lịch liên quan trực tiếp đến phát triển du lịch ở Phong Nha-Kẻ Bàng. - Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu về thực trạng phát triển du lịch ở PN-KB 1996-2004, đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2005 đến 2015. 5. Ph−ơng pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, các ph−ơng pháp chủ yếu sau đây đ−ợc sử dụng: - Ph−ơng pháp duy vật biện chứng: Đặt việc phát triển du lịch bền vững tại PN-KB trong mối quan hệ biện chứng với các lĩnh vực hoạt động khác.
  7. 7 - Ph−ơng pháp tổng hợp: Tổng hợp tất cả những hoạt động liên quan đến du lịch để xây dựng một bức tranh tổng thể về phát triển du lịch bền vững. - Ph−ơng pháp phân tích hệ thống: Phân tích một cách có hệ thống các hoạt động du lịch cụ thể để để biết đ−ợc thực trạng phát triển nhằm đề xuất những giải pháp hữu hiệu. - Ph−ơng pháp điều tra khảo sát thực địa: Sử dụng các kết quả của các chuyến khảo sát thực địa, các cuộc điều tra, các cuộc phỏng vấn khách du lịch cũng nh− các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch-dịch vụ. - Ph−ơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà t− vấn, các chuyên gia trong việc phát triển du lịch bền vững, nhất là trong công tác quy hoạch, phát triển du lịch cộng đồng. 6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án: - Hệ thống hoá các vấn đề về lý luận phát triển du lịch bền vững, đặc biệt là phát triển du lịch bền vững ở các Khu Bảo tồn thiên nhiên và VQG. - Tổng kết các bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch bền vững cũng nh− phát triển du lịch không bền vững của một số điểm du lịch trên thế giới. Trên cơ sở đó để đề ra các giải pháp phát triển du lịch bền vững cho VQG PN-KB. - Phân tích tiềm năng du lịch của PN-KB về tiềm năng du lịch thiên nhiên và nhân văn để từ đó xây dựng chiến l−ợc phát triển du lịch bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở khu du lịch Phong Nha-Kẻ Bàng trong thời gian qua; làm rõ những thành quả đạt đ−ợc cũng nh− những khiếm khuyết cần phải đ−ợc khắc phục; rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm đ−a du lịch Phong Nha-Kẻ Bàng phát triển bền vững. - Đề xuất hệ thống các giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha-Kẻ Bàng; để m+i m+i xứng đáng với danh hiệu Di sản Thiên nhiên Thế giới mà UNESCO đ+ công nhận.
  8. 8 Ch−ơng 1 cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển du lịch bền vững 1.1. Phát triển bền vững Phát triển đ−ợc hiểu là một quá trình tăng tr−ởng của nhiều yếu tố cấu thành khác nhau về kinh tế, chính trị, x+ hội, văn hoá, khoa học-kỹ thuật Đây là xu thế tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung và x+ hội loài ng−ời nói riêng. Phát triển kinh tế-x+ hội là quá trình nâng cao chất l−ợng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần bằng cách phát triển lực l−ợng sản xuất, quan hệ sản xuất, nâng cao chất l−ợng giáo dục, chất l−ợng cuộc sống, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá. Để phán ánh đúng thực chất và khách quan về phát triển, ngoài các chỉ tiêu về kinh tế nh− GNP (Gross National Product-Tổng sản phẩm quốc dân), GDP (Gross Domestic Product-Tổng sản phẩm quốc nội), thu nhập bình quân đầu ng−ời (GDP per capita) cần phải bổ sung các chỉ số khác nh− HDI (Human Development Index-Chỉ số phát triển con ng−ời), HFI (Human Freedom Index-Chỉ số tự do của con ng−ời) Cùng với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân c−, hoạt động phát triển đ+ và đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ra những tác động tiêu cực làm suy thoái môi tr−ờng, sinh thái. Một thực tế không thể phủ nhận đ−ợc là nguồn tài nguyên thiên nhiên của Trái đất không thể là vô hạn và trong khi việc khai thác bừa b+i, không kiểm soát đ−ợc sẽ không chỉ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn gây hậu quả nghiêm trọng về môi tr−ờng, làm mất cân bằng về sinh thái; gây ảnh h−ởng trực tiếp đến quá trình phát triển của x+ hội loài ng−ời trong t−ơng lai. Chính từ nhận thức này đ+ xuất hiện một khái niệm mới về phát triển và xu thế
  9. 9 phát triển này đang đ−ợc tất cả các n−ớc trên thế giới, kể cả các n−ớc phát triển cũng nh− các n−ớc đang phát triển đều quan tâm; đó là "Phát triển bền vững". Khái niệm bền vững áp dụng cho phát triển là một khái niệm t−ơng đối mới. Những vấn đề môi tr−ờng nảy sinh từ sự phát triển của x+ hội tiêu dùng đ+ đ−ợc thế giới thừa nhận. Tuy nhiên, m+i đến năm 1987 vấn đề môi tr−ờng- phát triển mới chính thức đ−ợc nêu lên. Tại Hội nghị của Uỷ ban Thế giới về Môi tr−ờng và Phát triển (WCED), Brundtland - một nhà chính trị và nhà kinh tế học hiện đại đ+ đ−a ra Báo cáo Brundtland " T−ơng lai chung của chúng ta" . Báo cáo này đ+ đ−a ra nhận thức đầy đủ rằng môi tr−ờng cũng có thể gây trở ngại đối với phát triển và phúc lợi x+ hội. Cũng từ đó, phát triển bền vững nổi lên thành mô hình mới cho chính sách toàn cầu, khu vực, quốc gia và từng địa ph−ơng; đ+ đ−ợc nêu tại Ch−ơng trình 21 Hội nghị Thế giới của Liên hợp quốc (Hội nghị Th−ợng đỉnh Rio, 1992). Hiện nay, vẫn còn nhiều tranh luận d−ới những góc độ khác nhau về khái niệm "Phát triển bền vững". Theo quan điểm của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đ−a ra năm 1980 thì "Phát triển bền vững phải cân nhắc đến hiện trạng khai thác các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện thuận lợi cũng nh− khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn đan xen nhau". Định nghĩa này chú trọng đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên chứ ch−a đ−a ra một bức tranh toàn diện về phát triển bền vững. Một định nghĩa khác đ−ợc các nhà khoa học trên thế giới đề cập một cách tổng quát hơn, trong đó chú trọng đến trách nhiệm của mỗi một chúng ta: "Phát triển bền vững là các hoạt động phát triển của con ng−ời nhằm phát triển và duy trì trách nhiệm của cộng đồng đối với lịch sử hình thành và hoàn thiện các sự sống trên Trái đất". Tuy nhiên, khái niệm do Uỷ ban Liên hợp quốc về Môi tr−ờng và Phát triển (UNCED) đ−a ra năm 1987 đ−ợc sử
  10. 10 dụng rộng r+i hơn cả. Theo UNCED, "Phát triển bền vững thoả m+n những nhu cầu của hiện tại nh−ng không làm giảm khả năng thoả m+n nhu cầu của các thế hệ mai sau". Nh− vậy, nếu một hoạt động có tính bền vững, xét về mặt lý thuyết nó có thể đ−ợc thực hiện m+i m+i. Tại Hội nghị về Môi tr−ờng toàn cầu RIO 92 và RIO 92+5, quan niệm về phát triển bền vững đ−ợc các nhà khoa học bổ sung. Theo đó, "Phát triển bền vững đ−ợc hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và thoả hiệp của 3 hệ thống t−ơng tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hoá-x+ hội" (Hình 1). Hệ kinh tế Hệ x+ hội Phát triển bền vững Hệ tự nhiên Hình 1 : Quan niệm về phát triển bền vững Theo quan điểm này, phát triển bền vững là sự t−ơng tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống nói trên. Nh− thế, phát triển bền vững không cho phép con ng−ời vì sự −u tiên phát triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái, tàn phá đối với hệ khác. Thông điệp ở đây thật đơn giản: Phát triển bền vững không chỉ nhằm mục đích tăng tr−ởng kinh tế. Hiện nay, phát triển phải dựa trên tính bền vững cả về môi tr−ờng-sinh thái, văn hoá-x+ hội và kinh tế. Phát triển bền vững mang tính ba chiều, giống chiếc kiềng 3 chân. Nếu một chân bị g+y, cả hệ thống sẽ bị sụp đổ dài hạn. Cần phải nhận thức đ−ợc rằng, ba chiều này phụ thuộc nhau về rất nhiều mặt, có thể hỗ trợ lẫn nhau hoặc cạnh tranh với nhau. Nói đến phát triển bền vững có nghĩa là tạo đ−ợc sự cân bằng giữa
  11. 11 ba chiều (ba trụ cột). Cụ thể là: - Sự bền vững về kinh tế: Tạo nên sự thịnh v−ợng cho cộng đồng dân c− và đạt hiệu quả cho mọi hoạt động kinh tế. Điều cốt lõi là sức sống và sự phát triển của doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp phải đ−ợc duy trì một cách lâu dài. - Sự bền vững x+ hội: Tôn trọng nhân quyền và sự bình đẳng cho tất cả mọi ng−ời. Đòi hỏi phân chia lợi ích công bằng, chú trọng công tác xoá đói giảm nghèo. Thừa nhận và tôn trọng các nền văn hoá khác nhau, tránh mọi hình thức bóc lột. - Sự bền vững về môi tr−ờng: Bảo vệ, quản lý các nguồn tài nguyên; hạn chế đến mức tối thiểu sự ô nhiễm môi tr−ờng, bảo tồn sự đan dạng sinh học và các tài sản thiên nhiên khác. Chiến l−ợc phát triển bền vững ở Việt Nam (Ch−ơng trình nghị sự 21 của Việt Nam) đ+ đ−a ra mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt đ−ợc sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hoá, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của x+ hội, sự hài hoà giữa con ng−ời và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà đ−ợc ba mặt là phát triển kinh tế (nhất là tăng tr−ởng kinh tế), phát triển x+ hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng x+ hội; xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi tr−ờng (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất l−ợng môi tr−ờng; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Ch−ơng trình nghị sự 21 của Việt Nam còn đ−a ra 8 nguyên tắc chính trong quá trình phát triển sau: - Con ng−ời là trung tâm của sự phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân; xây dựng đất n−ớc giàu mạnh, x+ hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt nhất quán trong mọi giai đoạn phát triển.
  12. 12 - Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, đảm bảo an ninh l−ơng thực, năng l−ợng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; kết hợp chặt chẽ hợp lý và hài hòa với phát triển x+ hội và bảo vệ môi tr−ờng; từng b−ớc thực hiện nguyên tắc "mọi mặt: kinh tế, x+ hội và môi tr−ờng đều có lợi". - Bảo vệ và cải thiện môi tr−ờng phải đ−ợc coi là một yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. Coi yêu cầu về bảo vệ môi tr−ờng là một trong những tiêu chí quan trọng nhất trong đánh giá phát triển bền vững. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và có hiệu lực về bảo vệ môi tr−ờng, giữ gìn sinh thái. - Phát triển phải đảm bảo đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ mai sau; tạo lập mọi điều kiện để mọi ng−ời trong x+ hội có cơ hội bình đẳng để phát triển; xây dựng lối sống lành mạnh, hài hoà, gần gũi và yêu quý thiên nhiên. - Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất n−ớc. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi tr−ờng cần đ−ợc −u tiên sử dụng rộng r+i trong các ngành sản xuất. - Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các bộ ngành và địa ph−ơng; của các doanh nghiệp, các cơ quan, đoàn thể x+ hội, các cộng đồng dân c− và mọi ng−ời dân. Huy động tối đa sự tham gia của các tầng lớp nhân dân trong sự lựa chọn các quyết định về phát triển. - Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất l−ợng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu do quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế gây ra. - Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển x+ hội và bảo vệ môi tr−ờng với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn x+ hội.
  13. 13 1.2. Phát triển du lịch bền vững 1.2.1. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững 1.2.1.1. Khái niệm: Phát triển du lịch bền vững và phát triển bền vững có mối quan hệ rất chặt chẽ. Trên thực tế, phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững đều liên quan đến môi tr−ờng. Trong du lịch, môi tr−ờng mang một hàm ý rất rộng. Đó là môi tr−ờng tự nhiên, kinh tế, văn hoá, chính trị và x+ hội; là yếu tố rất quan trọng để tạo nên các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo. Rõ ràng, nếu không có bảo vệ môi tr−ờng thì sự phát triển sẽ suy giảm; nh−ng nếu không có phát triển thì việc bảo vệ môi tr−ờng sẽ thất bại. Chính vì vậy, chúng ta cần phát triển du lịch nh−ng không đ−ợc làm tổn hại đến tài nguyên, không làm ảnh h−ởng tiêu cực đến môi tr−ờng. Hay nói một cách khác, du lịch bền vững phải là xu thế phát triển của ngành du lịch. Ngoài sự phát triển thân thiện với môi tr−ờng, khái niệm bền vững còn bao hàm cách tiếp cận du lịch thừa nhận vai trò của cộng đồng địa ph−ơng, ph−ơng thức đối xử với lao động và mong muốn tối đa hóa lợi ích kinh tế của du lịch cho cộng đồng địa ph−ơng. Nói cách khác, du lịch bền vững không chỉ có bảo vệ môi tr−ờng, mà còn quan tâm tới khả năng duy trì kinh tế dài hạn và công bằng x+ hội. Du lịch bền vững không thể tách rời phát triển bền vững. Hiện nay, trên thế giới vẫn ch−a thống nhất về quan niệm phát triển du lịch bền vững. Du lịch bền vững đ−ợc định nghĩa theo một số cách. Machado, 2003 [45] đ+ định nghĩa du lịch bền vững là: "Các hình thức du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch, và cộng đồng địa ph−ơng nh−ng không ảnh h−ởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Du lịch khả thi về kinh tế nh−ng không phá huỷ tài nguyên mà t−ơng lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi tr−ờng tự nhiên và kết cấu x+ hội của cộng đồng địa ph−ơng". Định nghĩa này tập trung vào tính bền vững của các
  14. 14 hình thức du lịch (sản phẩm du lịch) chứ ch−a đề cập một cách tổng quát tính bền vững cho toàn ngành du lịch. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), 1996 thì "Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch t−ơng lai" Đây là một định nghĩa ngắn gọn dựa trên định nghĩa về phát triển bền vững của UNCED. Tuy nhiên, định nghĩa này còn quá chung chung, chỉ đề cập đến sự đáp ứng nhu cầu của du khách hiện tại và t−ơng lai chứ ch−a nói đến nhu cầu của cộng đồng dân c− địa ph−ơng, đến môi tr−ờng sinh thái, đa dạng sinh học Còn theo Hens L.,1998 [39], thì "Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, x+ hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì đ−ợc bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống". Định nghĩa này mới chỉ chú trọng đến công tác quản lý tài nguyên du lịch để cho du lịch đ−ợc phát triển bền vững. Tại Hội nghị về môi tr−ờng và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đ+ đ−a ra định nghĩa: "Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và ng−ời dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong t−ơng lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả m+n các nhu cầu về kinh tế, x+ hội, thẩm mỹ của con ng−ời trong khi đó vẫn duy trì đ−ợc sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con ng−ời". Định nghĩa này hơi dài nh−ng hàm chứa đầy đủ các nội dung, các hoạt động, các yếu tố liên quan đến du lịch bền vững. Định nghĩa này cũng đ+ chú trọng đến cộng đồng dân c− địa ph−ơng, bảo vệ môi tr−ờng sinh thái, gìn giữ bản sắc văn hoá. Trong Luận án này, khái niệm phát triển du lịch bền vững
  15. 15 đ−ợc hiểu theo nội hàm định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), năm 1992. Mục tiêu của Du lịch bền vững theo Inskeep, 1991 [42] là: - Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi tr−ờng. - Cải thiện tính công bằng x+ hội trong phát triển. - Cải thiện chất l−ợng cuộc sống của cộng đồng bản địa. - Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách. - Duy trì chất l−ợng môi tr−ờng. Còn theo Hội đồng khoa học, Tổng Cục Du lịch, 2005 [28], 12 mục tiêu trong ch−ơng trình của du lịch bền vững bao gồm (không xếp theo thứ tự −u tiên mà tất cả các mục tiêu đều quan trọng nh− nhau, trong đó có nhiều mục tiêu chứa đựng sự kết hợp các yếu tố và ảnh h−ởng của môi tr−ờng, kinh tế và x+ hội)): 1. Hiệu quả kinh tế : Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh để các doanh nghiệp và các điểm du lịch có khả năng tiếp tục phát triển phồn thịnh và đạt lợi nhuận lâu dài. 2. Sự phồn thịnh cho địa ph−ơng : Tăng tối đa đóng góp của du lịch đối với sự phát triển thịnh v−ợng của nền kinh tế địa ph−ơng tại các điểm du lịch, khu du lịch; bao gồm phần tiêu dùng của khách du lịch đ−ợc giữ lại tại địa ph−ơng. 3. Chất l−ợng việc làm : Tăng c−ờng số l−ợng và chất l−ợng việc làm tại địa ph−ơng do ngành du lịch tạo ra và đ−ợc ngành du lịch hỗ trợ, không có sự phân biệt đối xử về giới và các mặt khác. 4. Công bằng xI hội : Cần có sự phân phối lại lợi ích kinh tế và x+ hội thu đ−ợc từ hoạt động du lịch một cách công bằng và rộng r+i cho tất cả những ng−ời trong cộng đồng đáng đ−ợc h−ởng. 5. Sự thỏa mIn của khách du lịch : Cung cấp những dịch vụ an toàn, chất l−ợng cao thỏa m+n đầy đủ yêu cầu của du khách, không phân biệt đối xử về giới, chủng tộc, thu nhập cũng nh− các mặt khác.
  16. 16 6. Khả năng kiểm soát của địa ph−ơng : Thu hút và trao quyền cho cộng đồng địa ph−ơng xây dựng kế hoạch và đề ra các quyết định về quản lý và phát triển du lịch, có sự tham khảo t− vấn của các bên liên quan. 7. An sinh cộng đồng : Duy trì và tăng c−ờng chất l−ợng cuộc sống của ng−ời dân địa ph−ơng, bao gồm cơ cấu tổ chức x+ hội và cách tiếp cận các nguồn tài nguyên, hệ thống hỗ trợ đời sống, tránh làm suy thoái và khai thác quá mức môi tr−ờng cũng nh− x+ hội d−ới mọi hình thức. 8. Đa dạng văn hoá : Tôn trọng và tăng c−ờng giá trị các di sản lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc, truyền thống và những bản sắc đặc biệt của cộng đồng dân c− địa ph−ơng tại các điểm du lịch. 9. Thống nhất về tự nhiên : Duy trì và nâng cao chất l−ợng của cảnh vật, kể cả ở nông thôn cũng nh− thành thị, tránh để môi tr−ờng xuống cấp. 10. Đa dạng sinh học : Hỗ trợ cho việc bảo tồn khu vực tự nhiên, môi tr−ờng sống, sinh vật hoang d+ và giảm thiểu thiệt hại đối với các yếu tố này. 11. Hiệu quả của các nguồn lực : Giảm thiểu mức sử dụng những nguồn tài nguyên quý hiếm và không thể tái tạo đ−ợc trong việc phát triển và triển khai các cơ sở, ph−ơng tiện và dịch vụ du lịch. 12. Môi tr−ờng trong lành : Giảm thiểu ô nhiễm không khí, n−ớc, đất và rác thải từ du khách và các h+ng du lịch. 1.2.1.2. Du lịch bền vững và du lịch không bền vững: Có những loại hình du lịch đ−ợc coi là bền vững hơn các loại hình khác. Trong khi đó, du lịch tình dục hoặc du lịch 3-S (Sun, Sea and Sand: Nắng, Biển và Cát) ở hầu hết các n−ớc cho thấy không bền vững. Tuy nhiên, phần lớn các loại hình du lịch đều có thể phát triển với quy mô rất lớn, do đó trở nên không bền vững (ví dụ, số l−ợng ng−ời đi du lịch săn bắn, câu cá quá đông ở một khu du lịch). Phần lớn, các mô hình du lịch có thể làm cho bền vững hơn thông qua những thay đổi định l−ợng hoặc định tính.
  17. 17 Bảng 1.1: Loại hình du lịch phân loại theo khả năng t−ơng thích với khái niệm du lịch bền vững T−ơng thích cao Không t−ơng thích • Du lịch sinh thái • Du lịch bờ biển có thị tr−ờng lớn • Du lịch văn hoá thu hút du khách • Kỳ nghỉ có tác động tiêu cực tới tìm hiểu lịch sử, văn hoá của một môi tr−ờng tự nhiên khu vực • Điểm du lịch đô thị có sử dụng • Du lịch tình dục những khu vực trống • Du lịch nông thôn quy mô nhỏ • Du lịch săn bắn và câu cá ở những nơi quản lý kém • Kỳ nghỉ bảo tồn, trong đó du • Đi du lịch ở những nơi có môi khách thực hiện công tác bảo tồn tr−ờng nhạy cảm nh− rừng nhiệt đới, trong suốt kỳ nghỉ Nam Cực. Nguồn: A. Machado, 2003 [40] Để củng cố khái niệm Du lịch bền vững, nhiều nghiên cứu đ+ xem xét các tác động của du lịch và so sánh các yếu tố đ−ợc coi là bền vững với các yếu tố đ−ợc coi là không bền vững. Các tác giả nh− Krippendorf, 1982; Lane 1990; Hunter và Green, 1994; Godfrey, 1996; Swarbrooke, 1999 sau khi nghiên cứu tác động của du lịch trên cả ba lĩnh vực kinh tế, môi tr−ờng và x+ hội đ+ đ−a ra so sánh các yếu tố đ−ợc coi là bền vững và các yếu tố đ−ợc coi là không bền vững trong phát triển du lịch.
  18. 18 Bảng 1.2 : Du lịch bền vững và du lịch không bền vững Du lịch bền vững hơn Du lịch kém bền vững hơn Khái niệm chung: Phát triển chậm Phát triển nhanh Phát triển có kiểm soát Phát triển không kiểm soát Quy mô phù hợp Quy mô không phù hợp Mục tiêu dài hạn Mục tiêu ngắn hạn Ph−ơng pháp tiếp cận theo chất Ph−ơng pháp tiếp cận theo số l−ợng l−ợng Tìm kiếm sự cân bằng Tìm kiếm sự tối đa Địa ph−ơng kiểm soát Kiểm soát từ xa Chiến l−ợc phát triển: Quy hoạch tr−ớc, triển khai sau Không lập kế hoạch, triển khai tùy tiện Kế hoạch theo quan điểm Kế hoạch theo dự án Ph−ơng pháp tiếp cận chính luận Ph−ơng pháp tiếp cận theo lĩnh vực Quan tâm tới cả vùng Tập trung vào các trọng điểm Phân tán áp lực và lợi ích áp lực và lợi ích tập trung Quanh năm và cân bằng Thời vụ và mùa cao điểm Các nhà thầu địa ph−ơng Các nhà thầu bên ngoài Nhân công địa ph−ơng Nhân công bên ngoài Kiến trúc bản địa Kiến trúc theo thị hiếu của khách du lịch
  19. 19 Xúc tiến, marketing có tập trung Xúc tiến, marketing tràn lan theo đối t−ợng Nguồn lực: Sử dụng vừa phải tài nguyên n−ớc, Sử dụng tài nguyên n−ớc, năng l−ợng năng l−ợng l+ng phí Tăng c−ờng tái sinh Không tái sinh Giảm thiểu l+ng phí Không chú ý tới l+ng phí sản xuất Thực phẩm sản xuất tại địa ph−ơng Thực phẩm nhập khẩu Tiền hợp pháp Tiền bất hợp pháp, không khai báo rõ ràng Nguồn nhân lực có chất l−ợng Nguồn nhân lực chất l−ợng kém Khách du lịch: Số l−ợng ít Số l−ợng nhiều Có thông tin cần thiết bất kỳ lúc Không có nhận thức cụ thể nào Học tiếng địa ph−ơng Không học tiếng địa ph−ơng Chủ động và có nhu cầu Bị động và bị thuyết phục, bảo thủ Thông cảm và lịch thiệp Không ý tứ và kỹ l−ỡng Không tham gia vào du lịch tình Tìm kiếm du lịch tình dục dục Lặng lẽ, riêng biệt Lặng lẽ, kỳ quặc Trở lại tham quan Không trở lại tham quan Nguồn: A. Machado, 2003 [40]
  20. 20 Trong hoạt động thực tiễn, cần xem xét các vấn đề làm giảm tính bền vững của phát triển du lịch, đồng thời so sánh các hoạt động bền vững với các hoạt động không bền vững. Những yếu tố bền vững và không bền vững liệt kê ở trên không mang tính bắt buộc. Chúng phụ thuộc nhiều vào liều l−ợng, vào khả năng quản lý và kiểm soát của Nhà n−ớc, vào khả năng tự kiểm soát của ngành du lịch. 1.2.2. Lý thuyết hệ thống và hệ thống du lịch 1.2.2.1. Hệ thống: Lý thuyết hệ thống và nhiệt động học giúp chúng ta hiểu đ−ợc các quá trình phức tạp nh− sự phát triển, mà trong tr−ờng hợp này là phát triển du lịch. T− duy Hệ thống sẽ giúp chúng ta xem xét những tình huống có kết cấu thứ bậc, các điểm kiểm soát và vai trò của ngoại cảnh cũng nh− nhân tố đầu vào trong sự ổn định và phát triển bền vững của bất kỳ hệ thống nào. Hệ thống đ−ợc định nghĩa là một tập hợp các các yếu tố có quan hệ ràng buộc lẫn nhau và có mối liên hệ với các yếu tố bên ngoài hệ thống. Thực tế, không có một hệ thống nào đóng kín. Hệ thống không có quy mô đ−ợc xác định tr−ớc. Quy mô của hệ thống tuỳ thuộc vào cách xác định của chúng ta. Một hệ thống có thể đ−ợc xem là một yếu tố trong của một hệ thống khác lớn hơn và hệ thống này lại là yếu tố của một hệ thống lớn hơn nữa; và cứ nh− vậy m+i m+i. Một hệ thống nằm trong một siêu hệ thống và đ−ợc tạo thành bởi các tiểu hệ thống. Đây là một kết cấu thứ bậc. Hệ thống vận động theo một cách thức nhất định tuỳ thuộc vào loại hình mối quan hệ và các yếu tố liên quan. Ví dụ, hệ sinh thái là hệ thống phức tạp tiến hóa theo thời gian, nh−ng những thay đổi có thể diễn ra suôn sẻ hoặc khó khăn tuỳ theo mức độ của các yếu tố năng l−ợng tích cực. Trong biểu đồ d−ới đây, "hệ thống" chúng ta đang xem xét bao gồm các
  21. 21 hình khối (yếu tố) và các mũi tên (mối quan hệ). Khi vị trí và mối quan hệ của các yếu tố đ−ợc xác định (cố định) thì chúng ta đang đề cập đến "cỗ máy" với sự vận hành có thể tiên l−ợng đ−ợc. "Cỗ máy" là tr−ờng hợp rất đặc biệt của hệ thống. Trong tr−ờng hợp khi một số yếu tố của hệ thống là vật sống, thì chúng ta đề cập đến hệ sinh thái. Du lịch là một hệ thống đặc biệt của hệ sinh thái, nó t−ơng đối linh hoạt và tự do và đây không phải là hệ thống máy móc và hạn chế. Hệ thống Vào tiểu hệ thống Yếu tố Quan hệ Ra Nguồn: A. Machado, 2003 [40] Sơ đồ 1.1 : Khái niệm cơ bản về lý thuyết hệ thống Từ lý thuyết nhiệt động lực học và sinh thái học chúng ta biết rằng nếu yếu tố năng l−ợng đầu vào tăng trong một hệ thống sẽ đẩy nhanh hoạt động,
  22. 22 nh−ng làm giảm tính phức tạp (ví dụ nh− tính đa dạng). Càng đ−a nhiều năng l−ợng, càng can thiệp vào hệ thống thì nó sẽ càng vận động nhanh và đơn giản hơn. Theo quy luật có hai loại hệ thống, hệ thống nóng và hệ thống lạnh. - "Hệ thống nóng": Hệ thống có tính năng động cao sẽ vận động nhanh, đơn giản hơn có ít thông tin hơn và yếu hơn (nhạy cảm hơn đối với những thay đổi do các yếu tố bên ngoài gây ra). Hệ thống này th−ờng có tuổi thọ ngắn, luôn thay đổi và có sự quay vòng lớn. - "Hệ thống lạnh": Hệ thống phức tạp và có tính năng động thấp hơn sẽ chứa nhiều thông tin hơn và ổn định hơn. Chúng có xu h−ớng tồn tại lâu hơn, bền vững hơn. Hệ thống "lạnh" có xu h−ớng tích luỹ thông tin là tài sản của hệ thống, tạo điều kiện trao đổi chất-năng l−ợng hiệu quả hơn. Khi hệ thống "nóng" và hệ thống "lạnh" kết hợp với nhau, hệ thống "lạnh" có nhiều thông tin hơn sẽ kiểm soát hệ thống "nóng". Nguyên lý này áp dụng cho mọi hệ thống từ sinh học, sinh thái, ngôn ngữ, cho đến kinh tế, du lịch Tuy nhiên, việc phân tích đối với những hệ thống phức tạp do con ng−ời định ra, hoặc rút ra hệ quả chính trị từ những hệ thống đó thì chúng ta cần phải áp dụng rất thận trọng. Trong hệ thống kinh tế do con ng−ời tạo ra, trong đó có du lịch, yếu tố đầu vào là vốn có tác động t−ơng tự nh− yếu tố năng l−ợng trong hệ sinh thái tự nhiên. Cần phải ghi nhớ rằng, số l−ợng và tốc độ đầu vào của năng l−ợng, vốn, vật chất đóng vai trò quyết định để duy trì nguyên trạng của hệ thống và giữ cho nó bền vững. 1.2.2.2. Hệ thống du lịch: Du lịch là một hệ thống khá phức tạp nh− các hệ thống thị tr−ờng điển hình trong nền kinh tế. Hệ thống du lịch bao gồm một số yếu tố chủ yếu gồm khách du lịch, điểm hấp dẫn, nhà kinh doanh và cung ứng dịch vụ du lịch, cộng đồng dân c− địa ph−ơng, các tổ chức truyền thông, chuyên gia và thành phần Nhà n−ớc.
  23. 23 * Khách du lịch : Hiện nay có nhiều khái niệm về khách du lịch. Khái niệm thông dụng th−ờng đ−ợc dùng khách du lịch là ng−ời đi ra khỏi nơi c− trú (nơi ở, nơi làm việc, học tập) để nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu, tham quan, th−ởng ngoạn, nghỉ d−ỡng chữa bệnh trong một thời gian nhất định, có thể một hoặc nhiều ngày có chi tiêu chứ không vì lý do nghề nghiệp và kiếm sống ở nơi đến. * Điểm hấp dẫn : Điểm hấp dẫn là đặc điểm vật thể hoặc văn hoá (phi vật thể) của một nơi mà khách du lịch cảm thấy đáp ứng một khía cạnh nhu cầu tò mò, th−ởng ngoạn, hiểu biết, trải nghiệm hoặc giải trí của mình. Điểm hấp dẫn là động lực chủ yếu (nh−ng không phải là duy nhất) thu hút khách du lịch. Trong hệ thống du lịch "Tài nguyên tự nhiên và văn hoá" là tiểu hệ thống của điểm đến du lịch. Một khu vực phải có một hoặc nhiều điểm hấp dẫn là điểm đến du lịch. Nếu không có điểm hấp dẫn sẽ không có nhu cầu về các dịch vụ du lịch khác. * Nhà kinh doanh và cung ứng dịch vụ du lịch : Nằm trong khái niệm này, tr−ớc hết là các doanh nghiệp và th−ơng nhân hoạt động kinh doanh trực tiếp từ khách du lịch. - Doanh nghiệp lữ hành (bao gồm chủ yếu các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, lữ hành nội địa, kể cả các doanh nghiệp lữ hành bán lẻ). - Doanh nghiệp vận tải (các đơn vị kinh doanh vận tải hàng không, đ−ờng sắt, đ−ờng bộ, đ−ờng thuỷ ) - Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác (các bảo tàng, các cơ sở cho thuê xe, khu vui chơi, nhà hàng, khu giải trí ) Những chủ thể gián tiếp tham gia vào du lịch có thể ở vị trí rất xa nơi các hoạt động du lịch diễn ra nh−ng có ảnh h−ởng rất lớn đến toàn bộ hệ thống nh− các doanh nghiệp xây dựng khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí Các cơ sở phục vụ khách du lịch này th−ờng đ−ợc xây dựng xong, bán và sau
  24. 24 đó đ−ợc quản lý bởi các doanh nghiệp du lịch. Mức độ phụ thuộc kinh tế vào du lịch của một ngành dịch vụ nào đó có thể rất khác nhau. Trong nhiều tr−ờng hợp, khách du lịch không phải là khách hàng chính, mà chính là ng−ời dân địa ph−ơng và các doanh nghiệp. Chính vì vậy, có nhiều khu giải trí, nhà hàng trong chiến l−ợc kinh doanh của mình không coi họ thuộc ngành du lịch (bởi vì khách hàng của họ chủ yếu là ng−ời dân địa ph−ơng). * Cộng đồng địa ph−ơng : Cộng đồng địa ph−ơng tham gia vào hệ thống du lịch d−ới nhiều hình thức: cung cấp nhân lực hoặc vốn, hỗ trợ hoặc trực tiếp tham gia vào các họat động du lịch và bản thân họ có thể là điểm hấp dẫn du lịch. Cộng đồng địa ph−ơng là những ng−ời trực tiếp tiếp nhận những tác động kinh tế-x+ hội-môi tr−ờng cả tiêu cực và tích cực. Sự tham gia của cộng đồng dân c− địa ph−ơng trong quy hoạch và quản lý du lịch nói chung là thấp hoặc chỉ trong phạm vi nhỏ do trình độ nhận thức và hiểu biết ch−a thật cao. Tuy nhiên, mục tiêu tăng c−ờng sự tham gia của cộng đồng địa ph−ơng trong quá trình ra chính sách phát triển du lịch bền vững đ−ợc thừa nhận rộng r+i và có ý nghĩa quan trọng. * Tổ chức truyền thông : Các tổ chức truyền thông đóng vai trò quan trọng trong tác động tới hành vi tiêu dùng và là cấu thành thiết yếu trong tính năng động của hệ thống du lịch. Không chỉ quá trình tiếp thị du lịch phụ thuộc nhiều vào truyền thông, mà cả chiến l−ợc cạnh tranh, ch−ơng trình giáo dục và thậm chí quyết định các chính sách phát triển du lịch cũng bị ảnh h−ởng bởi truyền thông. Dù tốt hay xấu, truyền thông đ−ợc biết đến là ph−ơng tiện có thể tác động làm thay đổi quy luật cung cầu của thị tr−ờng tự do. * Chuyên gia : Các nhà t− vấn, các cộng tác viên, giới học thuật và các chuyên gia khác là những yếu tố th−ờng xuyên hoặc không th−ờng xuyên có ảnh h−ởng định tính đến hệ thống du lịch. Hiện nay, hầu hết chuyên gia t− vấn
  25. 25 đều đến từ các n−ớc phát triển, mặc dù phần nhiều công việc của họ thực hiện ở các n−ớc đang phát triển. Ng−ời dân địa ph−ơng có thể cho rằng t− vấn n−ớc ngoài quan tâm đến du lịch các n−ớc đang phát triển chỉ nhằm nâng cao chất l−ợng trải nghiệm ngày nghỉ cho khách du lịch của các n−ớc phát triển. Có những tr−ờng hợp cách tiếp cận hoài nghi này là đúng. Tuy nhiên, hỗ trợ quốc tế đang ngày càng gia tăng trong hợp tác quốc tế bình đẳng về du lịch. T− vấn n−ớc ngoài (thông th−ờng là từ các n−ớc phát triển) th−ờng hữu ích trong nhận thức vấn đề, định h−ớng phát triển, nh−ng giải pháp th−ờng phải do các chuyên gia trong n−ớc đ−a ra mới có tính khả thi cao. * Đội ngũ lao động du lịch : Đội ngũ lao động du lịch có vai trò quyết định đến chất l−ợng phục vụ du lịch; bao gồm đội ngũ lao động trực tiếp trong ngành du lịch và cả những lao động gián tiếp cung cấp dịch vụ liên quan đến du lịch. * Thành phần Nhà n−ớc : Thành phần Nhà n−ớc có vai trò quy hoạch, quản lý và xúc tiến du lịch. Vai trò này có thay đổi rất lớn trong cách tiếp cận và kết quả. ở các n−ớc phát triển, các cơ quan Nhà n−ớc không sở hữu hoặc kiểm soát nhiều quan hệ trọng yếu trong hệ thống du lịch. Những tập đoàn xuyên quốc gia có sức mạnh ngày càng lớn và có phạm vi ảnh h−ởng mở rộng v−ợt ra ngoài biên giới địa lý của các n−ớc. Tốc độ hành động và phản ứng của thành phần Nhà n−ớc và tốc độ phát triển du lịch hiếm khi gặp nhau dẫn đến những hoạt động bất th−ờng. Chính vì vậy, cách tiếp cận đối tác (Nhà n−ớc-T− nhân) ngày càng trở nên phổ biến trong những năm gần đây. Các bộ phận trong hệ thống du lịch đều có những lợi ích cục bộ khác nhau. Mỗi bộ phận đều cố gắng đạt đ−ợc lợi ích riêng của mình trong đấu tranh quyền lực. Do vậy, hệ thống du lịch đ−ợc tổ chức với những chủ thể có vai trò chính so với các chủ thể khác. Tuy nhiên, ít ng−ời, ít doanh nghiệp có thể bao quát hết tất cả các nhân tố và không có ai là "trọng tài" toàn cầu hoặc
  26. 26 "hoàng đế" để có thể chi phối toàn bộ hệ thống. Cần phải nhận thấy rằng, ngành du lịch tồn tại dựa trên những tiểu hệ thống (cung và cầu) và trong nhiều tr−ờng hợp có sự liên kết mạnh mẽ giữa các thành phần kinh tế trong n−ớc với nhau và giữa các doanh nghiệp trong n−ớc và ngoài n−ớc. Chính vì vậy, xu h−ớng trong lợi ích kinh tế là tập trung quyền lực và nhìn chung, thành phần Nhà n−ớc chỉ còn là những ng−ời chơi thứ yếu giữ quyền kiểm soát thực sự ít ỏi đối với phần lớn sản phẩm du lịch. Những tr−ờng hợp ngoại lệ, th−ờng là du lịch có quy mô nhỏ hoặc khi đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, các hoạt động du lịch đ−ợc Nhà n−ớc tiến hành triển khai (thông qua các doanh nghiệp, tổ chức của Nhà n−ớc) với sự hỗ trợ tích cực về mặt tài chính và cam kết chính trị mạnh mẽ. 1.2.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững Có lẽ hơn bất cứ hoạt động nào khác, ngành Du lịch phụ thuộc rất nhiều vào chất l−ợng của môi tr−ờng cũng nh− tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn. Nhìn chung, ngành Du lịch mang đặc tính phát triển nhanh, ngắn hạn và hội chứng "bùng nổ" th−ờng làm tổn hại đến "tài sản" của chính ngành Du lịch. Du lịch th−ờng tìm mọi cách khai thác triệt để tài nguyên du lịch vì mục đích lợi nhuận và khi "tài sản du lịch" ở một nơi nào đó bị tổn th−ơng nghiêm trọng, tàn lụi thì cách làm của du lịch đơn giản là chuyển hoạt động du lịch đi nơi khác. Nếu du lịch không muốn làm tăng thêm sự xuống cấp của môi tr−ờng và tự phá huỷ mình trong quá trình hoạt động, nhất là trong t−ơng lai, thì ngành Du lịch cũng giống nh− các ngành kinh doanh khác phải nhận biết đ−ợc trách nhiệm của mình đối với môi tr−ờng, kinh tế, x+ hội và phải biết làm thế nào để du lịch trở nên bền vững hơn. Để cho sự phát triển du lịch đ−ợc bền vững, đòi hỏi phải đề cập đúng mức đến môi tr−ờng rộng hơn về kinh tế, chính trị, x+ hội. Chính vì lẽ đó, phát triển du lịch bền vững cần phải tuân thủ các nguyên tắc của mình.
  27. 27 1.2.3.1. Các nguyên tắc du lịch bền vững: Để đạt đ−ợc mục tiêu phát triển du lịch bền vững, chúng ta cần phải triển khai thực hiện tốt 10 nguyên tắc phát triển du lịch bền vững sau đây: - Nguyên tắc 1: Khai thác, sử dụng nguồn lực một cách bền vững: Việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hoá và x+ hội là hết sức cần thiết. Chính điều này sẽ khiến cho việc kinh doanh du lịch phát triển lâu dài. Nguyên tắc này đ−a ra khuyến nghị cho ngành Du lịch cần phải: Ngăn chặn sự phá hoại tới các nguồn tài nguyên môi tr−ờng, thiên nhiên và con ng−ời; các hoạt động du lịch nh− là một lực l−ợng bảo tồn; phát triển và thực thi các chính sách môi tr−ờng thật hợp lý trên tất cả các lĩnh vực của du lịch; lắp đặt các hệ thống thích hợp để giảm thiểu ô nhiễm nguồn n−ớc và không khí; phát triển các ph−ơng thức vận chuyển khách bền vững, chú trọng giao thông công cộng, đi bộ, đi xe đạp; thực thi nguyên tắc Phòng ngừa trong tất cả các hoạt động du lịch; nghiên cứu, xây dựng sức chứa một điểm tham quan trong khuôn khổ tôn trọng nguyên tắc Phòng ngừa; tôn trọng các nhu cầu và quyền lợi của ng−ời dân địa ph−ơng; bảo vệ và ủng hộ việc thừa h−ởng di sản văn hoá và lịch sử của các dân tộc trên thế giới; triển khai các hoạt động du lịch một cách có trách nhiệm và đạo đức; kiên quyết chống các loại hình du lịch mại dâm, bóc lột. - Nguyên tắc 2: Giảm sự tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải: Việc giảm tiêu thụ quá mức tài nguyên nh− n−ớc, năng l−ợng và giảm chất thải ra môi tr−ờng sẽ tránh đ−ợc những chi phí tốn kém cho việc hồi phục tổn hại về môi tr−ờng và đóng góp cho chất l−ợng của du lịch. Để tôn trọng nguyên tắc này ngành du lịch cần phải: Khuyến khích việc giảm tiêu thụ không đúng đắn của du khách; −u tiên sử dụng các nguồn lực địa ph−ơng thích hợp và bền vững, chỉ nhập khẩu hàng hoá khi thực sự cần thiết; giảm rác
  28. 28 thải và đảm bảo xử lý rác thải do du lịch thải ra một cách an toàn, sử dụng các thiết bị xử lý rác thải tiên tiến và hỗ trợ cơ sở hạ tầng ở địa ph−ơng; đầu t− vào các dự án tái chế rác thải; có trách nhiệm phục hồi những tổn thất nảy sinh từ các dự án phát triển du lịch; tránh tổn thất thông qua công tác quy hoạch và theo dõi th−ờng xuyên. - Nguyên tắc 3: Duy trì tính đa dạng cả đa dạng thiên nhiên, đa dạng xI hội và đa dạng văn hoá: Việc duy trì và tăng c−ờng tính đa dạng của thiên nhiên, văn hoá và x+ hội là cốt yếu cho du lịch phát triển bền vững lâu dài, và cũng là chổ dựa sinh tồn của ngành công nghiệp du lịch. Nguyên tắc này đ−a ra khuyến nghị cho ngành du lịch cần phải: Trân trọng tính đa dạng của thiên nhiên, văn hoá và x+ hội của điểm đến; đảm bảo nhịp độ, quy mô và loại hình phát triển du lịch để bảo vệ tính đa dạng văn hoá bản địa; ngăn ngừa sự phá huỷ đa dạng sinh thái thiên nhiên bằng cách áp dụng nguyên tắc Phòng ngừa và tôn trọng sức chứa của mỗi vùng; giám sát chặt chẽ các hoạt động du lịch đối với động, thực vật; đa dạng hoá các hoạt động kinh tế-x+ hội bằng cách lồng ghép các hoạt động du lịch vào các hoạt động của cộng đồng dân c− địa ph−ơng; ngăn ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống lâu đời bằng chuyên môn phục vụ du lịch; khuyến khích các đặc tính riêng của vùng hơn là áp đặt các chuẩn mực đồng nhất; phát triển du lịch phù hợp với văn hoá bản địa, phúc lợi x+ hội và nhu cầu phát triển; đảm bảo quy mô, tiến độ và loại hình du lịch nhằm khích lệ lòng mến khách và sự hiểu biết lẫn nhau. - Nguyên tắc 4: Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế-xI hội: Hợp nhất phát triển du lịch vào trong khuôn khổ quy hoạch chiến l−ợc phát triển kinh tế-x+ hội cấp quốc gia và địa ph−ơng, việc tiến hành đánh giá tác động môi tr−ờng sẽ tăng khả năng tồn tại lâu dài của ngành Du lịch. Để đảm bảo nguyên tắc này ngành du lịch cần phải: Tính tới
  29. 29 các nhu cầu tr−ớc mắt của cả ng−ời dân địa ph−ơng và khách du lịch; trong quy hoạch cần phải hợp nhất tất cả các mặt kinh tế-x+ hội, môi tr−ờng; phải tôn trọng chính sách của địa ph−ơng, khu vực và quốc gia; cân nhắc các chiến l−ợc thay thế để phát triển và xây dựng các ph−ơng án sử dụng đất khác có tính đến các yếu tố môi tr−ờng; giảm thiểu các tổn hại về môi tr−ờng, x+ hội và văn hoá đối với cộng đồng bằng cách thực hiện đánh giá tác động môi tr−ờng toàn diện có sự tham gia của ng−ời dân địa ph−ơng và tất cả các ngành, cấp chính quyền liên quan; xây dựng các ph−ơng pháp nâng cao đánh giá tác động môi tr−ờng trong du lịch; phát triển du lịch phải phù hợp với hoàn cảnh địa ph−ơng, xây dựng các kế hoạch một cách đúng đắn và thực thi, giám sát các dự án đầu t− nhằm đem lại lợi ích lâu dài. - Nguyên tắc 5: Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa ph−ơng phát triển: Ngành du lịch mà hỗ trợ các hoạt động kinh tế của địa ph−ơng và có tính đến giá trị và chi phí về môi tr−ờng sẽ vừa bảo vệ đ−ợc kinh tế địa ph−ơng phát triển lại vừa tránh đ−ợc các tổn hại về môi tr−ờng. Nguyên tắc này khuyến nghị: Hỗ trợ tạo thu nhập cho địa ph−ơng và các doanh nghiệp nhỏ; đảm bảo các loại hình và quy mô du lịch thích hợp với điều kiện của địa ph−ơng; chống việc khai thác du lịch quá mức; hỗ trợ các địa ph−ơng có điểm tham quan bằng cách tối đa hoá việc l−u giữ doanh thu từ du lịch cho kinh tế của địa ph−ơng; đầu t− vào công nghệ bảo vệ môi tr−ờng và phục hồi các tổn thất của môi tr−ờng liên quan đến ngành du lịch; làm trụ cột cho đa dạng kinh tế bằng cách phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, mang lợi ích đến cho nhiều thành phần hơn; thực thi đầy đủ và đúng nguyên tắc kiểm tra môi tr−ờng đối với mọi dự án du lịch; hoạt động du lịch phải trong giới hạn cho phép của sức chứa và hạ tầng cơ sở của địa ph−ơng. - Nguyên tắc 6: Lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa ph−ơng: Việc tham gia của cộng đồng địa ph−ơng vào hoạt động du lịch sẽ không chỉ mang
  30. 30 lại lợi ích cho cộng đồng địa ph−ơng và môi tr−ờng mà còn nâng cao chất l−ợng phục vụ du lịch. Khuyến nghị cho ngành du lịch: Tôn trọng nhu cầu và nguyện vọng của dân chúng địa ph−ơng; ủng hộ quan điểm cộng đồng địa ph−ơng quyết định sự phát triển của chính họ; khuyến khích cộng đồng dân c− tham gia tích cực vào các dự án, các hoạt động phát triển du lịch; ủng hộ các doanh nghiệp, hợp tác x+ và ng−ời dân địa ph−ơng cung cấp dịch vụ, hàng hoá cho du khách, làm chủ các cửa hiệu, quán ăn, dịch vụ h−ớng dẫn du lịch; khuyến khích phát triển cơ sở vật chất phục vụ du lịch dựa vào gia đình; ngăn ngừa sự chia rẽ và di dân địa ph−ơng. - Nguyên tắc 7: Lấy ý kiến quần chúng và các đối t−ợng có liên quan: Việc trao đổi, thảo luận giữa ngành du lịch và cộng đồng địa ph−ơng, các tổ chức và cơ quan liên quan khác nhau là rất cần thiết nhằm cùng nhau giải toả các mâu thuẩn tiềm ẩn về quyền lợi. Với nguyên tắc này, ngành du lịch cần phải: Giới thiệu việc lập quy hoạch để khuyến khích sự tham gia đóng góp ý kiến của ng−ời dân địa ph−ơng; Tham khảo ý kiến và thông báo cho ng−ời dân địa ph−ơng về những thay đổi tiềm ẩn do sự thay đổi nhanh chóng của ngành du lịch; tổ chức Hội thảo, các cuộc gặp gỡ, trao đổi và các hình thức sinh hoạt quần chúng để ng−ời dân đ−ợc tham gia ý kiến hữu hiệu; tham khảo ý kiến với các tổ chức x+ hội, các tổ chức phi chính phủ để lồng ghép các lợi ích của cộng đồng dân c− trong quá trình hình thành dự án phát triển du lịch. - Nguyên tắc 8: Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực: Việc đào tạo nguồn nhân lực trong đó có lồng ghép vấn đề phát triển du lịch bền vững vào thực tiễn công việc và cùng với việc tuyển dụng lao động địa ph−ơng ở mọi cấp sẽ làm tăng chất l−ợng các sản phẩm du lịch. Trông công tác đào tạo, khuyến nghị ngành du lịch cần: Đ−a những vấn đề về môi tr−ờng, văn hoá và
  31. 31 x+ hội vào ch−ơng trình đào tạo; chú trọng công tác đào tạo, nâng cao vị trí và sử dụng cán bộ địa ph−ơng các cấp; đề cao ý thức tự hào của ngành du lịch; khám phá những tác động tích cực và tiêu cực của du lịch đối với cộng đồng địa ph−ơng trong đào tạo; đào tạo cán bộ, nhân viên, ng−ời lao động hiểu biết bản chất phức tạp của du lịch hiện đại; khuyến khích việc đào tạo đa văn hoá và đ−a vào đào tạo các ch−ơng trình giao l−u văn hoá; phân bổ trở lại lợi nhuận trong du lịch vào các ch−ơng trình giáo dục nhằm khích lệ sự hiểu biết đối với di sản và môi tr−ờng. - Nguyên tắc 9: Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm: Việc tiếp thị, cung cấp cho khách du lịch những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách đối với môi tr−ờng thiên nhiên, văn hoá và x+ hội ở nơi tham quan, đồng thời sẽ làm tăng thêm sự hài lòng của du khách. Trong công tác tiếp thị cần phải: Đảm bảo việc tiếp thị "xanh" phản ánh các chính sách và các hoạt động có lợi cho môi tr−ờng chứ không phải là mánh khoé buôn bán; giáo dục và h−ớng dẫn du khách những điều "cần làm" và những điều "không nên làm" về ph−ơng diện môi tr−ờng; kiên quyết huỷ bỏ phân biệt chủng tộc, văn hoá đồi truỵ và tôn giáo trong du lịch; sử dụng chiến l−ợc tiếp thị tôn trọng các dân tộc, cộng đồng và môi tr−ờng các địa ph−ơng; nâng cao nhận thức của du khách về tác động tiềm tàng và trách nhiệm của họ đối với địa ph−ơng; cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan đến kỳ nghỉ khi lựa chọn điểm du lịch; thông tin về việc tôn trọng Di sản Văn hoá và Thiên nhiên của địa ph−ơng cho du khách; tiếp thị phải trung thực, t−ơng ứng với sản phẩm và chất l−ợng của sản phẩm du lịch chào bán; không áp đặt những tập quán x+ hội ph−ơng Tây vào những giá trị văn hoá khác nhau. - Nguyên tắc 10: Coi trọng công tác nghiên cứu: Tiếp tục nghiên cứu và giám sát các hoạt động du lịch thông qua việc sử dụng và phân tích có hiêụ quả các số liệu là rất cần thiết để giúp cho việc giải quyết những vấn đề tồn
  32. 32 đọng và mang lại lợi ích cho các điểm tham quan, cho ngành du lịch và cho khách hàng. Khuyến nghị: Khuyến khích và hỗ trợ việc nghiên cứu đánh giá tr−ớc khi thực hiện dự án và các biện pháp giám sát đánh giá tác động môi tr−ờng, kinh tế-x+ hội; tiến hành và hỗ trợ nghiên cứu các biện pháp dự đoán ảnh h−ởng của du lịch, cũng nh− các giải pháp kỹ thuật giải quyết; tiến hành nghiên cứu sử dụng các kỹ năng, kinh nghiệm và ý kiến của ng−ời dân địa ph−ơng; thông báo các kết quả nghiên cứu và thông tin tới các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm ra các quyết định về du lịch; phổ biến các kết quả nghiên cứu và điều tra đến các cơ quan trung −ơng, địa ph−ơng, đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác du lịch và cộng đồng dân c−. 1.2.3.2. Chiến l−ợc phát triển và quản lý du lịch: Du lịch không thể phát triển bền vững nếu thiếu quy hoạch và chiến l−ợc phát triển và quản lý du lịch. Các chiến l−ợc phát triển và quản lý du lịch bao gồm Chiến l−ợc tình thế, Chiến l−ợc tăng tr−ởng có giới hạn, Chiến l−ợc hợp tác và Chiến l−ợc toàn diện. Những chiến l−ợc này khác nhau bởi mục tiêu, quy trình thực hiện và kết quả cuối cùng. Tuy nhiên, cả bốn chiến l−ợc đều có giá trị trong các điều kiện phát triển và quản lý du lịch cụ thể. - Chiến l−ợc tình thế: Chiến l−ợc này đ−ợc thực hiện trên cơ sở của từng dự án cụ thể, trong những điều kiện cụ thể. Đây là chiến l−ợc điển hình phát triển tại hầu hết các n−ớc có ngành du lịch mới phát triển, đặc biệt là các n−ớc Châu á. Chiến l−ợc này tập trung vào từng dự án riêng lẻ, làm tăng hiệu quả phát triển ngắn hạn. Chiến l−ợc này cho phép sự tăng tr−ởng nhanh chóng, mặc dù sẽ có một số sự phát triển không bị giới hạn và bất hợp pháp. Thực thi Chiến l−ợc này tạo ra công ăn việc làm, các cơ hội kinh doanh và tăng thu nhập. Các nhà đầu t−, các tổ chức kinh doanh và chính quyền địa ph−ơng có thể thu đ−ợc lợi ích kinh tế từ những kết quả tài chính ngắn hạn. Đối với Chiến
  33. 33 l−ợc này, mục đích về quy hoạch môi tr−ờng và x+ hội th−ờng đ−ợc −u tiên thấp hơn các mục tiêu về tài chính. Chiến l−ợc tình thế phù hợp với tình hình phát triển du lịch ở mức độ thấp. Tuy nhiên, cùng với sự tăng tr−ởng du lịch mang tính vật chất, sẽ có những thay đổi khác hẳn trên các lĩnh vực khách và sẽ gây ra những vấn đề trầm trọng hơn. Chính vì vậy, nếu để kéo dài Chiến l−ợc tình thế sẽ không còn phù hợp, gây ra sự phát triển mất cân đối và phi năng suất. - Chiến l−ợc tăng tr−ởng có giới hạn: Chiến l−ợc này đ−a ra việc phát triển du lịch gắn với sự kiểm soát nghiêm ngặt môi tr−ờng. Chiến l−ợc này đ−ợc phát sinh do có những lo lắng về sự phát triển du lịch ồ ạt sẽ làm suy thoái chất l−ợng của các điểm du lịch và phá huỷ các sản phẩm du lịch hiện thời. Chiến l−ợc tăng tr−ởng có giới hạn có tính hoạch định và chấp nhận chính sách phát triển du lịch tăng tr−ởng chậm, bắt buộc giảm bớt sự phát triển "bùng nổ" của du lịch trong ngắn hạn, chấp nhận sự phát triển chậm đối với trung hạn và dài hạn ở một số lĩnh vực và đ−a ra các quy định nghiêm ngặt về môi tr−ờng. Chiến l−ợc tăng tr−ởng có giới hạn mang đến kết quả là môi tr−ờng đ−ợc bảo vệ trong một giai đoạn nhất định. Tuy nhiên, thu nhập tài chính từ du lịch của các nhà đầu t− cũng nh− chính quyền địa ph−ơng giảm sút và nhu cầu về du lịch đ−ợc đáp ứng ở những nơi khác. Với Chiến l−ợc tăng tr−ởng có giới hạn, mục tiêu kế hoạch đ−ợc đề ra và thực hiện trong một thời kỳ ngắn. Tuy nhiên, nếu duy trì Chiến l−ợc này thì cuối cùng cũng sẽ thất bại và gây ra sự lộn xộn trong quy trình phát triển của ngành du lịch. - Chiến l−ợc phát triển hợp tác: Chiến l−ợc này tập trung đến các dự án phát triển hỗn hợp. Các điểm du lịch đ−ợc quy hoạch về môi tr−ờng, trong đó một số cơ sở l−u trú cùng sử dụng chung cơ sở hạ tầng, cơ sở vui chơi, giải trí và các ph−ơng tiện khác. Sự phát triển tổng hợp này đặc tr−ng cho sự phát triển ở các thành phố lớn.
  34. 34 Sự kiểm tra là ý t−ởng chủ đạo về sự phát triển và quy hoạch hợp tác trong Chiến l−ợc này. Rõ ràng, với một khu du lịch rộng lớn, nhiều cơ sở l−u trú và các thành phần khác, thì không thể điều hành đ−ợc một môi tr−ờng tổng hợp các ph−ơng tiện du lịch trong một ch−ơng trình hành động mà không loại trừ các hoạt động và việc sử dụng đất bất hợp pháp. Chiến l−ợc phát triển hợp tác tìm kiếm sự phát triển du lịch có chất l−ợng cao trong giới hạn của các dự án. Chính vì vậy, việc khuyến khích phát triển du lịch chất l−ợng cao giới hạn trong các dự án sẽ bỏ qua vùng bên ngoài các dự án và ngăn chặn sự liên kết với việc phát triển dân c− và những phát triển khác không liên quan đến du lịch. Kết quả của Chiến l−ợc này là sự chú trọng phát triển du lịch cao cấp, loại trừ các hình thức phát triển du lịch khác. Chính vì vậy, sự suy thoái môi tr−ờng ngoài giới hạn của dự án, cộng đồng dân c− bên ngoài dẫn đến sự ùn tắc về giao thông và suy thoái của vùng dân c− gần đó. - Chiến l−ợc phát triển toàn diện: Đây là Chiến l−ợc phát triển hợp tác đ−ợc quy hoạch và bổ sung thêm quy hoạch đối với phong cảnh, địa điểm không nằm trong khu vực hợp tác, các khu dân c−, khu th−ơng mại. Đặc điểm hàng đầu trong quy hoạch phát triển du lịch của Chiến l−ợc phát triển toàn diện là sự xác định địa điểm thích hợp cho sự phát triển ở quy mô lớn; định vùng cho khu dân c− và các khu vực khác, thiết kế những vùng đ−ợc bảo vệ môi tr−ờng, đề ra những chính sách h−ớng tới phát triển du lịch một cách toàn diện nh− sự phát triển có tổ chức, ban hành các điều chỉnh nhằm khuyến khích phát triển du lịch, tăng tối đa lợi ích kinh tế, x+ hội và môi tr−ờng; ngăn chặn những hành động tiêu cực của sự phát triển. Chiến l−ợc phát triển toàn diện là chiến l−ợc đ−ợc đề xuất đối với phát triển du lịch bền vững. Với sự tăng c−ờng tối đa những −u điểm của của Chiến l−ợc phát triển hợp tác trong khi ngăn cản những điều nguy hiểm của Chiến l−ợc tình huống. Vì vậy, Chiến l−ợc này đạt đ−ợc kết quả tốt thông qua việc
  35. 35 lập kế hoạch cân đối về phát triển du lịch có quy hoạch, −u tiên hàng đầu cho việc phát triển và bảo tồn những chức năng có liên quan khác. Bằng cách này, lợi ích của du lịch đ−ợc tối đa hoá và giảm thiểu những tiêu cực của các họat động du lịch. Môi tr−ờng là yếu tố cấu thành quan trọng của sự phát triển bền vững trong du lịch. Đối với các Khu Bảo tồn Thiên nhiên cũng nh− V−ờn Quốc gia, khi môi tr−ờng tự nhiên là tài nguyên du lịch chủ yếu, các biện pháp nghiêm ngặt đ−ợc đề ra để bảo vệ môi tr−ờng tự nhiên cho sự phát triên du lịch. Hơn thế nữa, môi tr−ờng tự nhiên không phải là vấn đề đứng riêng biệt một cách độc lập. Sự bền vững chỉ đạt đ−ợc khi vấn đề môi tr−ờng đ−ợc xác định trong các hoạt động hợp tác cùng với các vấn đề phát triển và quản lý khác. Chiến l−ợc phát triển toàn diện bao gồm cả việc lập kế hoạch theo thời gian là rất quan trọng đối với sự phát triển du lịch bền vững. 1.2.4. Đánh giá tính bền vững của du lịch: Là một ngành kinh tế trọng yếu của thế giới, du lịch phụ thuộc rất nhiều vào sự thành công của các lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời du lịch có thị tr−ờng biến động rất nhanh. Chính vì vậy, Du lịch là ngành kinh tế đặc biệt mong manh, rất dễ bị tổn th−ơng d−ới tác động không chỉ của các điều kiện kinh tế, văn hoá, x+ hội, mà còn chính trị và cả thiên nhiên. Một thảm hoạ thiên tai, một vụ khủng bố, một cuộc nổi loạn, một thay đổi về chính trị hay một vụ việc nhỏ nh− ô nhiễm một b+i biển nào đó cũng có thể tác động khốc liệt đến các hoạt động du lịch ở đây; vì đơn giản khách du lịch sẽ chọn một điểm du lịch khác. Để đánh giá tính bền vững của các hoạt động du lịch tại một điểm du lịch, khu du lịch, cần phải có những ph−ơng pháp thích hợp, rẻ tiền và tốn ít thời gian. Những ph−ơng pháp này một mặt là để đo sự thành công của công tác điều hành, quản lý du lịch, mặt khác, là để xây dựng hệ thống cảnh báo
  36. 36 giúp cho các nhà quản lý phát hiện sớm tình trạng lâm nguy của một điểm du lịch, khu du lịch để đ−a ra những giải pháp cụ thể, kịp thời và có hiệu quả. Hiện nay, có hai ph−ơng pháp đánh giá tính bền vững của du lịch đ−ợc sử dụng: Dựa vào việc xác định sức chứa (khả năng tải) và dựa vào bộ chỉ tiêu môi tr−ờng. 1.2.4.1. Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch dựa vào sức chứa : Đây là ph−ơng pháp mà các nhà nghiên cứu cần phải xác định đ−ợc sức chứa của khu du lịch, điểm du lịch, để xem khả năng khu du lịch, điểm du lịch đang xét có khả năng tiếp nhận đ−ợc bao nhiêu du khách thì vừa. Nếu số du khách đến tham quan th−ờng xuyên v−ợt sức chứa sẽ dẫn đến suy thoái môi tr−ờng nghiêm trọng và du lịch phát triển không bền vững. Khái niệm sức chứa (khả năng tải) của điểm du lịch bắt nguồn từ nông nghiệp, trong việc chăn nuôi gia súc trên đồng cỏ. Các nhà chăn nuôi cần phải biết rõ vào từng mùa, đồng cỏ có thể nuôi đ−ợc tối đa bao nhiêu gia súc. Sau đó khả năng tải đ−ợc áp dụng vào lĩnh vực dân số để xác định số dân mà một vùng đất có thể tiếp nhận đ−ợc (với một cuộc sống khấm khá trên một trình độ công nghệ nhất định). Việc áp dụng sức chứa vào lĩnh vực x+ hội trở nên khó khăn vì tính đa giá trị của các hệ thống x+ hội và nhân văn. Đối với du lịch, có nhiều cách hiểu khác nhau về "sức chứa". Theo D'Amore, 1983 [7], "Sức chứa là điểm trong quá trình tăng tr−ởng du lịch mà ng−ời dân địa ph−ơng bắt đầu thay mất cân bằng do mức độ tác động x+ hội không thể chấp nhận đ−ợc của hoạt động du lịch". Shelby và Heberlein, 1987 [7] thì cho rằng "Sức chứa là mức độ sử dụng mà v−ợt qua nó thì vi phạm tiêu chuẩn môi tr−ờng". Năm 1990, Bob [7] đ+ đ−a ra "Sức chứa là số l−ợng du khách cực đại sử dụng điểm du lịch có thể thoả m+n nhu cầu cao nh−ng ít gây tác động xấu đến tài nguyên". Còn theo Luc Hens, 1998 [35] thì "Sức chứa là số l−ợng ng−ời cực đại có thể sử dụng điểm du lịch mà không gây suy thoái
  37. 37 đến mức không thể chấp nhận đ−ợc đối với môi tr−ờng tự nhiên và không làm suy giảm đến mức không thể chấp nhận đ−ợc việc thoả m+n các nhu cầu của du khách". Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO định nghĩa "Sức chứa là số l−ợng ng−ời tối đa đến thăm một điểm du lịch trong cùng một thời điểm mà không gây thiệt hại tới môi tr−ờng sống, môi tr−ờng kinh tế và môi tr−ờng văn hoá-x+ hội; đồng thời không làm giảm sự thoả m+n của du khách tham quan". Nh− vậy, sức chứa là số l−ợng ng−ời cực đại mà điểm du lịch có thể chấp nhận đ−ợc, không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung đột giữa cộng đồng dân c− địa ph−ơng với du khách và không gây suy thoái nền kinh tế của cộng đồng bản địa. Đối với khái niệm sức chứa du lịch cần đ−ợc phải hiểu từ các khía cạnh: vật lý (hạ tầng), sinh thái, tâm lý, x+ hội và quản lý. - Về góc độ hạ tầng cơ sở : Số l−ợng du khách tối đa mà một điểm du lịch có thể chứa đ−ợc. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn tối thiểu về không gian, về nhu cầu sinh hoạt (n−ớc sinh hoạt, điện, phòng ngủ, vui chơi giải trí ) của mỗi du khách. - Về góc độ sinh thái : Số l−ợng khách du lịch mà tài nguyên ở điểm du lịch có thể đáp ứng mà không gây thiệt hại (xuống cấp quá mức) của môi tr−ờng tự nhiên, không ảnh h−ởng đến tập tục sinh hoạt của các loài thú hoang d+ và không làm cho hệ sinh thái bị phá vỡ. - Về góc độ tâm lý : Số l−ợng du khách mà điểm du lịch có thể chứa đ−ợc tr−ớc sức ép tâm lý gia tăng. Hay nói cách khác, mức độ thoả m+n của du khách không bị giảm xuống d−ới mức bình th−ờng do tình trạng đông đúc gây ra. - Về góc độ quản lý : Số l−ợng khách tối đa mà điểm du lịch có thể phục vụ đ−ợc. Nếu v−ợt quá giới hạn này thì năng lực quản lý (số l−ợng và trình độ nhân viên, ph−ơng tiện quản lý ) của điểm du lịch không đáp ứng đ−ợc nhu cầu của du khách.
  38. 38 Ngoài ra, khái niệm sức chứa còn có thể mở rộng ra một số lĩnh vực khác nh− kinh tế và x+ hội: - Kinh tế : Số l−ợng khách du lịch có thể đón tiếp tr−ớc khi cộng đồng địa ph−ơng bắt đầu gánh chịu những vấn đề kinh tế. Điều này có nghĩa là nếu hoạt động du lịch gây ph−ơng hại đến các hoạt động kinh tế khác của địa ph−ơng thì có nghĩa là đ+ v−ợt qua khả năng tải. - XI hội : Số l−ợng khách du lịch từ đó có thể dẫn đến đỗ vỡ x+ hội hoặc sự phá huỷ văn hoá; tức là số l−ợng khách du lịch đ−ợc cộng đồng địa ph−ơng chấp nhận (chịu đựng đ−ợc). Việc xác định sức chứa bao gồm cả ba giá trị: sinh thái, kinh tế và x+ hội. Nh− vậy, việc xác định sức chứa là xác định số l−ợng khách du lịch cực đại mà điểm du lịch có thể chấp nhận, không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung đột x+ hội giữa cộng đồng dân c− địa ph−ơng và khách du lịch và không gây suy thoái nền kinh tế truyền thống của cộng đồng bản địa. Đây là một nghiên cứu chuyên sâu và khó khăn do có nhiều trở ngại. Ph−ơng pháp sức chứa th−ờng chỉ đ−ợc áp dụng t−ơng đối dễ trong tr−ờng hợp điểm du lịch có những đặc tính nh−: Tính đồng nhất về đối t−ợng du lịch khá cao; kích th−ớc nhỏ; độ độc lập cao, tách khỏi các khu vực hoạt động dân sinh khác; độ đồng nhất cao của khách du lịch. Thông th−ờng, ng−ời ta chọn những yếu tố môi tr−ờng nhạy cảm nhất (tạo ra sức chứa thấp nhất) để xem xét khả năng tải của điểm du lịch, vì những yếu tố môi tr−ờng nhạy cảm th−ờng bị khủng hoảng tr−ớc hết. Ví dụ, đối với các hòn đảo du lịch thì hai yếu tố nhạy cảm nhất là n−ớc sinh hoạt và diện tích mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng, không gian xanh hay các điểm vui chơi giải trí. Có thể dựa vào hai yếu tố này để tính số l−ợng khách du lịch tối đa mà hòn đảo có thể tiếp nhận đ−ợc (số l−ợng khách du lịch tối đa sẽ là tổng l−ợng n−ớc sạch có thể cung cấp đ−ợc hay tổng diện tích mặt bằng của hòn đảo sử dụng cho các hoạt động du lịch
  39. 39 chia cho mức tiêu thụ n−ớc tối thiểu hay diện tích mặt bằng cần thiết cho một khách du lịch). Theo Manning E.W. 1996 [46[, đối với điểm du lịch, ph−ơng pháp xác định sức chứa gặp những trở ngại sau: - Ngành du lịch phụ thuộc nhiều thuộc tính của môi tr−ờng - mỹ học, cuộc sống hoang d+, lối ra bờ biển và khả năng hỗ trợ những cách sử dụng tích cực nh− thể thao chẳng hạn. Mỗi thuộc tính đó có phản ứng riêng của nó tới nhiều cấp độ sử dụng khác nhau. - Hoạt động của con ng−ời tác động lên hệ thống có thể từ từ và có thể tác động lên những bộ phận khác nhau của hệ thống với những mức độ khác nhau. - Mọi môi tr−ờng du lịch là môi tr−ờng đa mục tiêu, cho nên phải tính đến cả việc sử dụng vào các mục đích khác, đồng thời xác định chính xác mức độ sử dụng cho du lịch. - Cách sử dụng khác nhau sẽ dẫn đến tác động khách nhau. Tác động của 100 ng−ời đi bộ thì khác với 100 ng−ời đi xe đạp; 10 nhà nhiếp ảnh thì có tác động khác với 10 tay thợ săn. - Các nền văn hoá khác nhau có mức độ nhạy cảm khác nhau với thay đổi. Các công thức chung để tính sức chứa của một điểm du lịch đ−ợc tính nh− sau: AR Sức chứa th−ờng xuyên : CPI = (1.1) a Trong đó : CPI: sức chứa th−ờng xuyên AR: Diện tích của khu vực a: Tiêu chuẩn không gian TR Sức chứa hàng ngày: CPD = CPI x TR = (1.2) a Trong đó : CPD: Sức chứa hàng ngày
  40. 40 TR: Công suất sử dụng mỗi ngày CPD AR x TR Sức chứa hàng năm: CPY = = (1.3) PR a x PR Trong đó : CPY: Sức chứa hàng năm PR: Ngày sử dụng (tỷ lệ ngày sử dụng liên tục trong năm) OR: Công suất sử dụng gi−ờng Boullón (1985) đ+ đ−a ra một công thức chung đơn giản để xác định sức chứa của một khu du lịch nh− sau: Khu vực do du khách sử dụng Sức chứa = (1.4) Tiêu chuẩn trung bình cho mỗi cá nhân Trong đó, tiêu chuẩn không gian trung bình cho mỗi cá nhân th−ờng đ−ợc xác định bằng thực nghiệm và thay đổi phụ thuộc vào hình thức hoạt động du lịch (Ví dụ: Nghỉ d−ỡng biển: 30-40 m 2/ng−ời; Picnic: 60-70 m2/ng−ời; Thể thao: 200-400 m 2/ng−ời; Cắm trại: 100-200 m 2/ng−ời). Tổng số khách tham quan một ngày có thể đ−ợc tính nh− sau: Số l−ợng khách tham quan hàng ngày = Sức chứa x Hệ số luân chuyển Thời gian khu vực mở cửa cho khách tham quan Hệ số luân chuyển = (1.5) Thời gian trung bình của một cuộc tham quan 1.2.4.2. Đánh giá tính bền vững của các hoạt động du lịch dựa vào bộ chỉ tiêu môi tr−ờng của Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO : Chỉ thị môi tr−ờng là phép đo độ nhạy của môi tr−ờng và phát triển, là những thông tin tổng hợp giúp đánh giá các hoạt động bền vững của du lịch. Chỉ tiêu môi tr−ờng đòi hỏi những tiêu chuẩn nh−: Phải là một phép đo khách quan, ai đo cũng cho giá trị nh− nhau; có thể xác lập đ−ợc với giá cả và thời gian hợp lý (xu thế là nhanh hơn và rẻ hơn); phản ánh các giá trị cập nhật. Về mặt cấu trúc, thang phân loại chỉ tiêu môi tr−ờng gồm các hàng bậc: Chỉ tiêu đơn (indicator) - phản ánh một bộ phận nhỏ của vấn đề cần đánh giá;
  41. 41 bộ chỉ tiêu đơn (set of indicators) - là tập hợp các chỉ tiêu đơn phản ánh toàn bộ vấn đề (còn gọi là Hồ sơ môi tr−ờng - environmental file); và chỉ tiêu tổng hợp (index) - là dạng chỉ tiêu phản ánh một vấn đề lớn, đòi hỏi một số l−ợng lớn các số liệu, tài liệu cần phân tích (ví dụ nh− Chỉ số phát triển con ng−ời HDI Human Development Index). Để đánh giá mức độ phát triển của một điểm du lịch cụ thể, chúng ta th−ờng dùng các chỉ tiêu đơn và bộ chỉ tiêu đơn. Tổ chức Du lịch Thế giới WTO xây dựng hai bộ chỉ tiêu đơn là: Chỉ tiêu chung cho ngành du lịch bền vững và chỉ tiêu đặc thù cho các điểm du lịch. Ngoài ra, theo ph−ơng pháp PRA (Participatory Rapid appraisal - Đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng), Hệ thống chỉ tiêu đánh giá nhanh tính bền vững của một điểm du lịch cũng đ−ợc xây dựng. Bảng 1.3 : Các chỉ tiêu chung cho du lịch bền vững TT Chỉ tiêu Cách xác định 1 Bảo vệ điểm du Loại bảo vệ điểm du lịch theo tiêu chuẩn IUCN lịch 2 áp lực (stress) Số du khách viếng tham điểm du lịch (tính theo năm, theo tháng cao điểm) 3 C−ờng độ sử dụng C−ờng độ sử dụng - thời kỳ cao điểm (ng−ời/ha) 4 Tác động x+ hội Tỷ số Du khách/Dân địa ph−ơng (thời kỳ cao điểm) 5 Mức độ kiểm soát Các thủ tục đánh giá môi tr−ờng hoặc sự kiểm soát hiện có đối với sự phát triển của điểm du lịch và mật độ sử dụng 6 Quản lý chất thải Phần trăm đ−ờng cống thoát tại điểm du lịch có xử lý (chỉ số phụ có thể là giới hạn kết cấu của năng
  42. 42 lực cơ sở hạ tầng khác của điểm du lịch, ví dụ nh− cấp n−ớc, b+i rác) 7 Quá trình lập quy Có các kế hoạch nhằm phục vụ cho điểm du lịch hoạch (kể cả các yếu tố du lịch) 8 Các hệ sinh thái Số l−ợng các loài hiếm đang bị đe doạ tới hạn 9 Sự thoả m+n của Mức độ thoả m+n của khách du lịch (dựa trên các du khách phiếu thăm dò ý kiến) 10 Sự thoả m+n của Mức độ thoả m+n của địa ph−ơng (dựa trên các địa ph−ơng phiếu thăm do ý kiến) Nguồn: Manning E.W, 1996 [46] Ngoài các chỉ tiêu chung cho ngành Du lịch, một số chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch cũng đ+ đ−ợc UNWTO đ−a ra, nhằm đánh giá tính bền vững của một điểm du lịch cụ thể. Bảng 1.4 cho chúng ta biết các chỉ tiêu đặc thù này. Bảng 1.4 : Các chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch TT Hệ sinh thái Các chỉ tiêu đặc thù Độ suy thoái (% b+i biển suy thoái, bị xói mòn). C−ờng độ sử dụng (số ng−ời/1m b+i biển) 1 Các vùng bờ Hệ động vật bờ biển/động vật d−ới biển (số loài chủ biển yếu nhìn thấy). Chất l−ợng n−ớc (rác, phân và l−ợng kim loại nặng) Độ xói mòn (% diện tích bề mặt bị xói mòn). 2 Các vùng núi Đa dạng sinh học (số l−ợng các loài chủ yếu).
  43. 43 Lối vào các điểm chủ yếu (số giờ chờ đợi). Các điểm áp lực x+ hội tiềm tàng (tỷ số thu nhập bình quân từ văn hoá (các du lịch/số dân địa ph−ơng). cộng đồng 3 Tính mùa vụ (% số cửa hàng mở cửa quanh truyền năm/tổng số cửa hàng). thống) Xung đột (số vụ việc có báo cáo giữa dân địa ph−ơng và du khách) L−ợng tiền tệ rò rỉ (% thua lỗ từ thu nhập trong ngành du lịch). Quyền sở hữu (% quyền sở hữu n−ớc ngoài hoặc không thuộc địa ph−ơng đối với các cơ sở du lịch). 4 Các đảo nhỏ Khả năng cấp n−ớc (chi phí, khả năng cung ứng). Các th−ớc đo c−ờng độ sử dụng (ở quy mô toàn đảo cũng nh− đối với các điểm chịu tác động). Nguồn: Manning E.W, 1996 [46] Bộ chỉ tiêu của UNWTO đ+ đ−ợc sử dụng nhiều nơi để đánh giá tính bền vững của một điểm du lịch và hoạt động du lịch. Tuy nhiên, nhiều chỉ tiêu không xác thực, khó đánh giá và rất khó xác minh chính xác nh− mức độ thoả m+n của du khách dựa trên phiếu tham dò, loại bảo vệ điểm du lịch, tỷ lệ động vật trên bờ biển/động vật d−ới biển, độ xói mòn đất, l−ợng tiền rò rỉ Chính vì vậy, việc áp dụng các chỉ thị này ch−a thật rộng r+i. Hệ thống môi tr−ờng tổng hợp tại điểm du lịch ngoài 3 phân hệ: phân hệ sinh thái tự nhiên, phân hệ x+ hội-nhân văn, phân hệ kinh tế còn xuất hiện phân hệ thứ 4, đó là nhu cầu của khách du lịch. Sự xuất hiện của phân hệ thứ 4 khiến cho mô hình hệ thống truyền thống bị biến đổi, tạo ra những biến động
  44. 44 mạnh mẽ về cấu trúc, các mối quan hệ trong hệ thống. Tính bền vững của hệ thống mới chỉ đạt đ−ợc khi tạo lập đ−ợc mối cân bằng mới mà không biến đổi thành một hệ thống suy thoái. Mối quan hệ mới - Du lịch bền vững - sẽ đ−ợc thiết lập nếu thoả m+n các yêu cầu sau: - Nhu cầu của du khách: Đ−ợc đáp ứng cao độ - Phân hệ sinh thái tự nhiên: Không bị suy thoái - Phân hệ kinh tế: Tăng tr−ởng cho cả các doanh nghiệp và cộng đồng địa ph−ơng. - Phân hệ x+ hội nhân văn: Giữ gìn đ−ợc bản sắc văn hoá truyền thống của cộng đồng địa ph−ơng trên cơ sở tăng c−ờng văn minh do mở rộng giao l−u với du khách, với các nền văn hoá khác nhau. Bảng 1.5: Hệ thống chỉ tiêu môi tr−ờng dùng để đánh giá nhanh tính bền vững của điểm du lịch Chỉ tiêu Cách xác định 1. Bộ chỉ tiêu về - Tỷ lệ % số khách trở lại / tổng số khách đáp ứng nhu cầu - Số ngày l−u trú bình quân / đầu du khách của khách du lịch - Tỷ lệ % các rủi ro về sức khoẻ (bệnh tật, tai nạn) do du lịch / số l−ợng du khách - % chất thải ch−a đ−ợc thu gom và xử lý - L−ợng điện tiêu thụ/du khách/ngày (tính theo mùa) - L−ợng n−ớc tiêu thụ/du khách/ngày (tính theo mùa) - % diện tích cảnh quan bị xuống cấp do xây dựng/tổng 2. Bộ chỉ tiêu để diện tích sử dụng do du lịch.
  45. 45 đánh giá tác động - % số công trình kiến trúc không phù hợp với kiến thức của du lịch lên bản địa (hoặc cảnh quan)/tổng số công trình. phân hệ sinh thái - Mức độ tiêu thụ các sản phẩm động, thực vật quý hiếm tự nhiên (phổ biến-hiếm hoi-không có) - % khả năng vận tải sạch/khả năng vận tải cơ giới (tính theo trọng tải) - % vốn đầu t− từ du lịch cho các phúc lợi x+ hội của địa ph−ơng so với tổng giá trị đầu t− từ các nguồn khác - % số chỗ làm việc trong ngành du lịch dành cho ng−ời 3. Bộ chỉ tiêu địa ph−ơng so với tổng số lao động địa ph−ơng đánh giá tác động - % GDP của kinh tế địa ph−ơng bị thiệt hại do du lịch lên phân hệ kinh gây ra hoặc có lợi do du lịch mang lại tế - % chi phí vật liệu xây dựng địa ph−ơng/tổng chi phí vật liệu xây dựng - % giá trị hàng hoá địa ph−ơng/tổng giá trị hàng hoá tiêu dùng cho du lịch - Chỉ số Doxey - Sự xuất hiện các bệnh/dịch liên quan tới du lịch 4. Bộ chỉ tiêu - Tệ nạn x+ hội liên quan đến du lịch đánh giá tác động - Hiện trạng các di tích lịch sử-văn hoá của địa ph−ơng
  46. 46 của du lịch lên (so với dạng nguyên thuỷ) phân hệ x+ hội- - Số ng−ời ăn xin/tổng số dân địa ph−ơng nhân văn - Tỷ lệ % mất giá đồng tiền vào mùa cao điểm du lịch - Độ th−ơng mại hoá của các sinh hoạt văn hoá truyền thống (lễ hội, ma chay, c−ới xin, phong tục, tập quán ) xác định thông qua trao đổi với các chuyên gia. 1.2.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số n−ớc 1.2.5.1. Một số điển hình phát triển du lịch không bền vững: - Pattaya (Thái Lan): Trong hơn hai thập kỷ từ năm 1970, Pattaya đ+ đầu t− xây dựng từ 400 lên đến 21.000 phòng khách sạn. Sự tập trung phát triền ồ ạt các cơ sở l−u trú trong một thời gian ngắn tại một địa điểm đ+ gây ra những ảnh h−ởng tiêu cực. Biển bị ô nhiễm nghiêm trọng và vào năm 1989, Uỷ ban Môi tr−ờng Quốc gia Thái Lan tuyên bố việc tắm biển trở nên không an toàn. Cùng với các đặc điểm tự nhiên khác, sự đánh mất cây cối, động vật hoang d+ đ+ làm cho môi tr−ờng trở nên thô ráp, cằn cỗi. Sự phát triển bất hợp lý, sự ùn tắc giao thông, thiếu n−ớc sinh hoạt, xung đột về chính trị và x+ hội gia tăng là vấn đề phổ biến và gây khó khăn cho khu du lịch. Khung cảnh của khu du lịch ban đầu bị mất đi, sự hấp dẫn đối với du khách giảm sút. Sau cao điểm năm 1988, số l−ợng khách du lịch đến Pattaya giảm đi rõ rệt. M+i đến năm 1993, khi những giải pháp hữu hiệu đ−ợc đ−a ra nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết thì xu h−ớng phát triển tiêu cực mới đ−ợc đảo ng−ợc và số l−ợng khách du lịch lại tăng trở lại. Có thể nhận thấy, dấu hiệu của việc đánh mất sự nổi tiếng của Pattaya là sự suy thoái về môi tr−ờng: Ô nhiễm, sự phá huỷ môi tr−ờng tự nhiên, sạt
  47. 47 lỡ, lũ lụt, đánh mất cây cối, động vật hoang d+ Sự phát triển du lịch trong tr−ờng hợp của Pattaya là quá trình phản thu hút quyến rũ, đô thị hoá phản hấp dẫn. Điều quan trọng ở đây là phải nhận thức đ−ợc vấn đề phát du lịch và bảo vệ môi tr−ờng là không thể tách rời nhau. Phát triển và quản lý khu du lịch bao gồm nhiều mối quan hệ tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó môi tr−ờng là rất quan trọng. Mọi sự cố gắng đ−a vấn đề môi tr−ờng tách biệt khỏi những vấn đề khác sẽ dẫn đến thất bại. Để du lịch phát triển có hiệu quả, điều quan trọng là các chính sách phát triển phải đề cập đến tất cả các vấn đề. - Đảo Canary (Tây Ban Nha): Đảo Canary là quần đảo gồm 7 đảo và một số đảo nhỏ ở Đại Tây D−ơng, cách Tây Ban Nha lục địa khoảng 1.500 km, nổi tiếng là trung tâm đa dạng sinh học với sự tập trung của các loài đặc hữu, có nhiều cảnh quan đẹp, phong phú, khí hậu lý t−ởng. Canary đ+ trở thành điểm đến quen thuộc của du khách Châu Âu. Du lịch trên các hòn đảo Canary bắt đầu từ cuối thế kỷ 19 với một số ít khách du lịch Châu Âu vì lý do chữa bệnh. Từ 8.000 khách du lịch vào năm 1900, quần đảo Canary đ+ đón 2 triệu khách vào năm 1975; 7,4 triệu khách vào năm 1990 và 13 triệu khách vào năm 1999. Ngành du lịch-dịch vụ chiếm 76,8% tổng thu nhập kinh tế. Rõ ràng, nền kinh tế của Canary phụ thuộc vào du lịch quá nhiều. Sự tập trung đầu t− vào bất động sản đ+ bùng nổ ở Canary vào những năm 60 và 70. Sự bùng nổ này kết hợp với việc bất hợp lý trong quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng du lịch là nguyên nhân của quá tải du lịch. Nói một cách chính xác, kẻ thù nguy hiểm nhất của du lịch Canary là việc kinh doanh bất động sản do du lịch gây ra và việc quản lý hành chính không sẵn sàng để kiểm soát. Hậu quả của quá trình xây dựng không quy hoạch đ+ tác động đến giai đoạn điều hành nh−: tiêu thụ n−ớc, cạnh tranh về công việc với các nhân tố khác, tắc nghẽn giao thông, sự quá tải của các khu vực bảo vệ, các cuộc đi săn thú hoang d+ bằng xe jeep Tốc độ tăng tr−ởng của yêu cầu xây dựng, dịch vụ đ+ thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài hòn đảo này và tạo ra áp lực
  48. 48 về đất đai. Sự tham gia của n−ớc ngoài trong việc mua bán đất đai, sự gia tăng của các bất động sản với dấu hiệu của ngôn ngữ n−ớc ngoài đ+ tạo ra môi tr−ờng không tốt cho c− dân địa ph−ơng và gây ra cảm giác Canary là của ng−ời n−ớc ngoài. Vấn đề này trở nên tồi tệ hơn tại các đảo Lanzarote và Fuerteventura, nơi mà c− dân địa ph−ơng đang dần dần trở thành là ng−ời thiểu số. Không còn tranh c+i gì nữa, vai trò kinh tế của du lịch ở quần đảo Canary qua hầu hết các số liệu phản ánh một tình trạng phát triển không bền vững. Các đảo ở Canary thải ra nhiều rác thải trung bình cao nhất Tây Ban Nha (2kg/ng−ời); mật độ ph−ơng tiện đi lại bằng 150% giá trị trung bình của Tây Ban Nha (666 ph−ơng tiện đi lại trên 1.000 dân). Mức độ khai thác du lịch bất hợp pháp đang ở mức cao (trên 20% hoặc thậm chí có nơi trên 50%, nh− ở Fuerteventura có 36.000 gi−ờng bất hợp pháp trên 35.000 gi−ờng hợp pháp). Tham nhũng phổ biến nh−ng không đ−ợc xem xét và các ph−ơng tiện truyền thông, báo chí đ+ dấu thông tin. Tóm lại, mục tiêu phát triển du lịch ở đây đ+ bị đảo ng−ợc: "Canary cho ngành công nghiệp du lịch" chứ không phải là "Du lịch cho Canary". Sự quá tải của du lịch đ+ tạo ra những vấn đề về môi tr−ờng và x+ hội cũng nh− sự lệ thuộc vào bên ngoài quá nhiều. Các đảo ở Canary đang bị cuốn hút quá nhiều vào du lịch, phụ thuộc quá nhiều vào du lịch và không hiểu số phận của các hòn đảo này ra sao khi du lịch bị thất bại. Kịch bản cuối cùng: Các hòn đảo ở Canary giống nh− những quả chanh bị vắt kiệt trôi nổi trên đại d−ơng. 1.2.5.2. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững: - Khu Bảo tồn Annapurna (ACAP) - Nê Pan : ở Khu bản tồn Annapurna (ACAP), phát triển du lịch sinh thái đ−ợc sử dụng nh− là đòn bẩy để phát triển cộng đồng và bảo tồn thiên nhiên trong khu bảo tồn. Phí tham quan đ−ợc đầu t− trở lại để công tác bảo tồn sự đa dạng sinh học và các hoạt động phát triển cộng đồng bền vững ở ACAP.
  49. 49 Trong Khu bảo tồn, các ch−ơng trình đ+ đ−ợc đ−a vào với mục tiêu giảm bớt sức ép đối với nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất l−ợng cuộc sống của cộng đồng dân c− địa ph−ơng và làm cho du lịch có trách nhiệm hơn. Các v−ờn −ơm đ+ đ−ợc xây dựng nhằm cung cấp cây giống cho cộng đồng và các ch−ơng trình trồng rừng. Để giải quyết vấn đề củi đốt, các kho chứa dầu hoả, khí hoá lỏng và các máy phát điện thuỷ lực loại nhỏ đ−ợc xây dựng d−ới sự quản lý của cộng đồng. Tại những khu vực th−ờng xuyên có khách tham quan, các ch−ơng trình chăn nuôi, lâm nghiệp, nông nghiệp đ−ợc triển khai nhằm tăng thu nhập cho ng−ời dân địa ph−ơng, đồng thời cung cấp l−ơng thực thực phẩm cho khách du lịch. Ngoài ra, các ch−ơng trình giáo dục du khách cũng nh− ng−ời dân bản địa và công tác thông tin đ−ợc −u tiên triển khai thực hiện. Hoạt động chủ yếu ở ACAP là xây dựng năng lực địa ph−ơng, rồi cuối cùng chính ng−ời dân địa ph−ơng là ng−ời quyết định cuộc sống của mình. Họ là những nhân tố hoạt động chính và họ là những ng−ời h−ởng lợi chính. Cộng đồng dân c− địa ph−ơng đ−ợc tổ chức đào tạo và giao trách nhiệm để bảo vệ chất l−ợng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn riêng có của mình; là nhân tố chính thu hút du khách cũng là cơ sở nền tảng cho nguồn sinh nhai bền vững. Thành công của Dự án Bảo tồn khu vực Annapurna đ+ khuyến khích nhiều dự án khách ở Nê Pan làm theo mô hình du lịch sinh thái của ACAP. Trong tất cả các dự án này, các nỗ lực của du lịch sinh thái đều h−ớng đến việc làm cho du lịch có trách nhiệm hơn, lợi ích hơn cho x+ hội và môi tr−ờng cũng nh− có lợi về mặt kinh tế và có thể quản lý đ−ợc ở cấp cộng đồng. Các bài học đ−ợc rút ra từ những kinh nghiệm về du lịch sinh thái ở Nê Pan đó là: Hoạch định tr−ớc và quản lý nhằm nâng cao sức chứa du lịch; sự tham gia của ng−ời dân và khả năng có đ−ợc sự bền vững; xúc tiến mối quan hệ liên ngành nhằm phân chia rộng r+i hơn các lợi ích du lịch; tiếp thị sản phẩm nhằm đầu t−
  50. 50 bền vững; giáo dục và vấn đề nhạy bén trong sự tôn trọng song ph−ơng giữa du khách và ng−ời dân địa ph−ơng. - Du lịch Thenmala - Kerala, ấn Độ : Mục tiêu của việc phát triển du lịch ở Thenmala là: Phát triển Thenmala và vùng lân cận thành điểm đến du lịch hấp dẫn; Xúc tiến du lịch sinh thái trên cơ sở các nguyên tắc bền vững; Xây dựng các điểm đến du lịch theo đúng quy hoạch, trong đó nhấn mạnh việc phát triển du lịch bền vững, làm mẫu hình cho các ch−ơng trình phát triển du lịch khác. Để đạt đ−ợc các mục tiêu trên, ba nhóm sản phẩm du lịch đ+ đ−ợc đầu t− phát triển là: Du lịch thân thiện với môi tr−ờng, Du lịch sinh thái và Du lịch hành h−ơng. Du lịch thân thiện với môi tr−ờng đ−ợc phát triển ở ngoại vi Khu Bảo tồn hoang d+ Shenduruney với mục đích giảm áp lực lên Khu Bảo tồn. Trong khu bảo tồn chỉ dành cho những khách du lịch sinh thái thực sự. Những du khách khác có thể trải nghiệm các sản phẩm du lịch thân thiện với môi tr−ờng nh−: các lối mòn tự nhiên nhỏ, xe đạp địa hình hay lối đi bộ trên cao nhìn xuống. Nhằm giảm thiểu tác động lên hệ thống sinh thái rừng trong Khu Bảo tồn, một số ph−ơng tiện đ−ợc cung cấp ở Thenmala nh−: Du thuyền trên Hồ, các lối đi bộ, khán đài vòng, đài phun n−ớc có nhạc, xe đạp địa hình Du lịch sinh thái đ−ợc quy hoạch phát triển trong khu rừng xung quanh. Trung tâm Giáo dục môi tr−ờng đ−ợc thành lập. Khu Bảo tồn hoang d+ Shenduruney có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch sinh thái và ngoài ra, một loạt các điểm du lịch vệ tinh trong vòng bán kính 50km cũng đ+ có Trung tâm Du lịch sinh thái. Du lịch hành h−ơng thân thiện với môi tr−ờng cũng đ−ợc phát triển. Tuyến du lịch hành h−ơng nối Thenmala với ba điểm linh thiêng nằm trong Vùng rừng linh thiêng nổi tiếng Sabarimala (nơi có khoảng 10 triệu l−ợt du khách viếng thăm trong vòng 2 tháng).
  51. 51 Để đạt đ−ợc các mục tiêu đề ra, Tổ chức Xúc tiến Du lịch sinh thái đ+ phối hợp chặt chẽ với Phòng Quản lý rừng, Phòng Thuỷ lợi và Phòng Du lịch triển khai nhiều hoạt động cụ thể. Về cơ sở l−u trú, cận chuyển khách trong khu vực đ−ợc khối t− nhân đảm nhận. Quy hoạch về xây dựng đ−ợc quản lý chặt chẽ. Không có xây dựng tạm bợ trong các khu rừng, cơ sở l−u trú đ−ợc xây dựng tách biệt, −u tiên ở những nơi xa rừng. - Ch−ơng trình phát triển của Koronayitu (Fiji): Koronayitu là vùng rừng nhiệt đới rộng lớn duy nhất ở miền Tây Viti Levu (hòn Đảo lớn nhất của Fiji) ch−a bị chặt phá. Koronayitu chứa đựng hệ động thực vật bản địa rất phong phú, đặc biệt có loài gỗ thông caori lâu năm của Fiji có giá trị rất cao trên thị tr−ờng và luôn bị đe doạ chặt phá. Ngoài ra, khu vực này còn có 48 làng quê cổ nhất của Fiji và 8 vùng tôn giáo. Đối với vùng này, sức ép không chỉ từ phía các Công ty khai thác gỗ mà còn từ khai thác quặng (một Giấy phép khai thác vàng ở phía Đông Koronayitu đ+ đ−ợc cấp). Thu nhập của hộ gia đình rất thấp (chỉ 30 đồng Fiji mỗi tuần). Năm 1992, Chính phủ New Zeland đ+ tài trợ một ch−ơng trình thí điểm giúp Koronayitu đ−a một phần của vùng này thành V−ờn Quốc gia với cơ hội phát triển du lịch quy mô nhỏ nhằm mục đích bảo vệ môi tr−ờng và phát triển kinh tế của các làng quê. Ngoài việc phát triển du lịch sinh thái, dân c− địa ph−ơng còn thành lập các vùng nuôi thủy sản và sản xuất hàng l−u niệm quy mô nhỏ. Tháng 9 năm 1993, Công viên Văn hoá và phiêu l−u mạo hiểm đ−ợc khánh thành nh− là giai đoạn I của Dự án "Phát triển V−ờn Quốc gia Koroyanitu" và đ+ đón 12 vị du khách đầu tiên. Các lối mòn đi bộ đến các di tích lịch sử, các điểm danh lam thắng cảnh đ+ đ−ợc xây dựng. Các làng quê cũng đ+ thành lập Hiệp hội Hợp tác x+ Du lịch sinh thái và xây dựng tour du lịch "Fijian Vanua Tour". Thành công của Ch−ơng trình này đ+ đ−ợc ông Giám đốc V−ờn Quốc gia đánh giá "Ch−ơng trình này đ+ đem lại cho chúng ta
  52. 52 hy vọng rằng chúng ta có thể đầu t− phát triển hơn là vay m−ợn của t−ơng lai - chúng ta có thể giữ gìn di sản của chúng ta và để lại tài sản thừa kế cho thế hệ mai sau". Một số thành quả cụ thể do Ch−ơng trình đem lại: + Giáo dục đ−ợc cải thiện. Số l−ợng trẻ em đến tr−ờng tăng gấp đôi và chất l−ợng đ−ợc nâng lên. + Phụ nữ tham gia nhiều hơn vào các quyết định của cộng đồng, Câu lạc bộ Phụ nữ có thu nhập ổn định từ nguồn bán hàng l−u niệm cho du khách. + Xây dựng V−ờn cây d−ợc liệu thuốc đầu tiên ở Fiji phục vụ cho cộng đồng dân c− và du khách. + Nạn cháy rừng đ+ đ−ợc dập tắt. Đ+ xây dựng phân khu bảo vệ động vật hoang d+. V−ờn −ơm đ−ợc thiết lập, những nơi rừng bị chặt phá đ−ợc trồng lại. Cộng đồng dân c− phản đối mạnh mẽ việc khai thác gỗ và thống nhất không phá rừng. + Thu nhập của V−ờn Quốc gia trong năm đầu tiên đ+ bằng toàn bộ thu nhập của toàn vùng tr−ớc khi có Dự án. Ngôi tr−ờng thứ hai tại vùng này đ+ đ−ợc xây dựng vào năm 1994. 1.2.5.3. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: - Nhận thức đúng đắn của các cấp uỷ đảng, chính quyền, của các ngành, cộng đồng dân c− cũng nh− các doanh nghiệp về vị trí quan trọng của phát triển du lịch bền vững, những đóng góp của ngành du lịch vào phát triển kinh tế-x+ hội, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ môi tr−ờng sinh thái, thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển là tiền đề và là điều kiện cần thiết cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch.
  53. 53 - Vai trò của chính quyền địa ph−ơng, nhất là cấp x+, thôn bản là rất quan trọng trong việc giải phóng mặt bằng; theo dõi, giám sát, phối hợp tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu t− phát triển du lịch và đặc biệt khuyến khích cộng đồng dân c− địa ph−ơng tham gia vào các hoạt động du lịch và các hoạt động bảo tồn. - X+ hội hoá quá trình phát triển du lịch bền vững đối với điều kiện của n−ớc ta nói chung và Quảng Bình nói riêng nhằm huy động các nguồn lực cho đầu t− phát triển du lịch, trong đó có sự tham gia tích cực của cộng đồng dân c−, các doanh nghiệp trong và ngoài n−ớc, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển du lịch bền vững. - Sự tham gia của cộng đồng dân c− địa ph−ơng là tối cần thiết cho du lịch phát triển bền vững, đặc biệt là những điểm du lịch nhạy cảm với môi tr−ờng nh− ở các Khu bảo tồn thiên nhiên hay v−ờn quốc gia. Ng−ời dân địa ph−ơng, nền văn hoá, môi tr−ờng, lối sống và truyền thống của họ là những nhân tố quan trọng thu hút du khách. Phát triển du lịch bền vững mang lại những lợi ích kinh tế, môi tr−ờng và văn hoá cho cộng đồng và ng−ợc lại, sự tham gia thực sự của cộng đồng làm phong phú thêm kinh nghiệm và sản phẩm du lịch. - Cộng đồng dân c− địa ph−ơng phải đ−ợc h−ởng các nguồn lợi kinh tế từ hoạt động du lịch một cách công bằng. Một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động du lịch phải đ−ợc đầu t− để cải thiện môi tr−ờng sống của cộng đồng dân c− địa ph−ơng. Tóm lại: 1. Du lịch bền vững là xu thế phát triển của du lịch đang đ−ợc tất cả các n−ớc trên thế giới quan tâm. Phát triển du lịch phải dựa trên cơ sở bền vững,
  54. 54 có nghĩa là về mặt sinh thái phải đ−ợc đảm bảo lâu dài, đồng thời phải có hiệu quả về khía cạnh kinh tế và phải công bằng về mặt x+ hội và dân tộc đối với cộng đồng địa ph−ơng. Du lịch phải có tính bền vững, phải đặt sự lành mạnh của một điểm du lịch, khu du lịch một cách lâu dài về mặt môi tr−ờng và x+ hội lên trên nguồn lợi tr−ớc mắt. 2. Để du lịch phát triển bền vững, cần phải tuân thủ những nguyên tắc du lịch bền vững. Những nguyên tắc này khuyến nghị ngành du lịch cần phải tiến hành triển khai những hoạt động cụ thể nào để phát triển du lịch một cách bền vững, đồng thời khuyến cáo những hoạt động nào cần phải giảm thiểu và những hoạt động nào không đ−ợc triển khai trong phát triển du lịch xét về khía cạnh bền vững. 3. Để đánh giá hoạt động du lịch ở một khu du lịch, điểm du lịch có bền vững hay không có thể sử dụng ph−ơng pháp đánh giá dựa vào sức chứa hay dựa vào bộ chỉ tiêu môi tr−ờng của UNWTO. Mỗi một ph−ơng pháp có những điểm mạnh, điểm yếu cũng nh− tính khả thi và chi phí nhất định của nó. Việc lựa chọn ph−ơng pháp đánh giá tính bền vững của phát triển du lịch phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng điểm du lịch trong từng giai đoạn phát triển. 4. Những ví dụ điển hình về phát triển du lịch bền vững cũng nh− không bền vững tại một số điểm du lịch, khu du lịch trên Thế giới (chủ yếu là tại các khu bảo tồn và v−ờn Quốc gia) là những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu cho việc hoạch định chiến l−ợc phát triển bền vững của ngành du lịch n−ớc ta nói chung và cho các khu bảo tồn và v−ờn Quốc gia, trong đó có v−ờn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng nói riêng.
  55. 55 Ch−ơng 2 thực trạng phát Triển du lịch bền vững ở phong nha-kẻ bàng 2.1. Tổng quan về phong nha-Kẻ Bàng 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: - Vị trí địa lý: Di sản Thiên nhiên Thế giới V−ờn Quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng nằm về phía Tây-Bắc tỉnh Quảng Bình, dọc biên giới Việt-Lào; đ−ợc giới hạn trong toạ độ 17 020'-17 048' vĩ độ Bắc và 105 046'-106 024' kinh độ Đông trên địa phận 9 x+ thuộc hai huyện bao gồm các x+ Dân Hoá, Hoá Sơn, Trung Hoá, Th−ợng Hoá (huyện Minh Hoá) và Xuân Trạch, Th−ợng Trạch, Tân Trạch, Phúc trạch, Sơn Trạch (huyện Bố Trạch). VQG Phong Nha-Kẻ Bàng nằm cách thành phố Đồng Hới 40 km theo h−ớng Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội 500 km về phía Nam. Phía Tây và Tây Nam VQG giáp với n−ớc CHDCND Lào có chung đ−ờng biên giới dài khoảng 50 km; phía Bắc giáp Quốc lộ 15A; phía Đông và Đông Nam giáp x+ Tr−ờng Sơn, huyện Quảng Ninh. Chiều dọc của VQG nơi dài nhất là 70 km từ đèo Mụ Giạ đến núi U Bò theo h−ớng Tây Bắc-Đông Nam; chiều ngang nơi rộng nhất là 31 km từ Tây Gát (x+ Xuân Trạch) đến biên giới Việt-Lào theo h−ớng Đông Bắc-Tây Nam. Tổng diện tích vùng trung tâm của VQG (core zone) là 147.945 ha và vùng đệm (buffer zone) là 195.400 ha. - Địa hình, địa mạo: Địa hình VQG Phong Nha-Kẻ Bàng là một vùng núi đá vôi (karst) chiếm hầu hết diện tích. Đây chính là khối núi đá vôi liên tục rộng lớn nhất của Việt Nam, phạm vi trải rộng sang Lào, với diện tích gần 200.000 ha. Nếu tính toàn bộ khối núi đá vôi liên tục cả về phía Việt Nam và Lào thì đây là một trong những khối núi đá vôi rộng lớn nhất hành tinh. Phong Nha-Kẻ Bàng là vùng karst cổ có ý nghĩa và giá trị nhất ở Đông Nam á và thế
  56. 56 giới thể hiện ở các đặc điểm: là khu vực có cấu trúc địa chất phức tạp, thành phần thạch học và quy luật phân bố đa dạng; là khu vực có lịch sử vỏ Trái đất lâu dài từ Kỷ Ordovic (464 triệu năm về tr−ớc); và là khu có các quá trình địa chất nội-ngoại sinh phức tạp đ+ và đang diễn ra, là nguyên nhân tạo ra sự đa dạng của địa hình và địa mạo của khu vực. Ngoài kiểu địa hình núi đá vôi, VQG còn có kiểu địa hình phí đá vôi (phi karst) và kiểu địa hình chuyển tiếp. Trong vùng núi đá vôi hầu nh− không có sông suối trên bề mặt, mà chỉ thấy ở vành ngoài. Các mắt hút nằm rải rác trong các thung lũng đ−a n−ớc thoát theo các sông ngầm. - Khí hậu, thuỷ văn: Khí hậu của VQG PN-KB mang đặc tr−ng của khí hậu Quảng Bình, là khí hậu nhiệt đới gió mùa; mùa hè khô nóng và mùa m−a đến muộn, chịu ảnh h−ởng mạnh mẽ của b+o và đới lạnh phía Bắc. Nhiệt độ hàng năm biến động từ 23 đến 25 0C. Nhiệt độ giữa các tháng giao động khá lớn, cực đại vào tháng 7 (trên 29 0C) và cực tiểu vào tháng 1 (17 0C). Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối đo đ−ợc là 41,6 0C (tháng 5/1992) và thấp nhất tuyệt đối là 5,5 0C (tháng 11/1993). VQG nằm trong vùng có l−ợng m−a lớn, bình quân từ 2.000 đến 2.500 mm/năm, tập trung vào tháng 9 và tháng 10. Khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng nằm gọn trong l−u vực của các dòng sông Rào Th−ơng, sông Chày, sông Troóc, sông Son là th−ợng nguồn của sông Gianh. Mùa m−a từ tháng 9 đến tháng 11 th−òng xảy ra lũ, mùa n−ớc cạn từ tháng 1 đến tháng 7 các khe nhỏ trở thành các "khe chết". - Đặc điểm dân tộc: Hầu hết các dân tộc thiểu số của tỉnh Quảng Bình đều có mặt và sinh sống tập trung trong vùng trung tâm và vùng đệm của VQG. Ngoài dân tộc Kinh (chủ yếu sống ở trong vùng đệm của VQG), trong khu vực còn có hai dân tộc thiểu số đ−ợc xếp hạng trong số 54 dân tộc Việt Nam là dân tộc Bru Vân Kiều và dân tộc Chứt. Tại VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, dân tộc Bru Vân Kiều gồm các tộc ng−ời: Vân Kiều, Khùa, Ma Coong, Sộ và
  57. 57 Trì; dân tộc Chứt gồm các tộc ng−ời: Sách, Mày, Rục và Arem. Các tộc ng−ời này th−ờng phân bố tập trung thành từng bản riêng rẽ, hoặc đôi khi sống xen kẽ lẫn nhau trong cùng một bản. Một x+ th−ờng có một vài tộc ng−ời cùng làm ăn, sinh sống. 2.1.2. Các phân khu chức năng VQG Phong Nha-Kẻ Bàng đ−ợc quy hoạch thành ba phân khu chức năng căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của VQG; vào điều kiện tự nhiên đặc tr−ng của vùng núi đá vôi điển hình và rộng lớn; vào tài nguyên rừng và giá trị đa dạng sinh học cần đ−ợc bảo vệ; vào hiện trạng phân bố dân c−, làng bản, tập quán sinh sống, tập quán canh tác. Ba phân khu chức năng bao gồm: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ- hành chính. - Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQG có tổng diện tích 65.259 ha, bao gồm 2 phân khu. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 1 nằm ở phía Bắc VQG với diện tích 48.045 ha trên địa phận các x+ thuộc huyện Bố Trạch là Th−ợng Trạch (44.787 ha), Xuân Trạch (2.562 ha) và Tân Trạch (696 ha). Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 2 nằm ở phía Đông-Nam VQG trên địa phận các x+ Tân Trạch (16.554 ha) và Th−ợng Trạch (660 ha) cũng thuộc huyện Bố Trạch. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có chức năng bảo vệ toàn vẹn tài nguyên rừng và đất rừng, cảnh quan thiên nhiên và các tài nguyên sinh học, các di tích văn hoá-lịch sử nằm trong phân khu. Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ cho phép tiến hành các hoạt động sau đây: + Nghiên cứu khoa học về rừng, về động thực vật, về dân tộc học, về địa lý, về cảnh quan thiên nhiên, về hệ thống hang động, về khí hậu, chế độ thuỷ văn theo các ch−ơng trình đ+ đề ra của VQG. Các hoạt động khác nằm ngoài ch−ơng trình phải đ−ợc nghiên cứu, lập kế hoạch và phải đ−ợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép. Các hoạt động nghiên cứu, thám
  58. 58 hiểm, du lịch sinh thái, đi bộ ngắm cảnh đ−ợc thiết kế trên một số tuyến nhất định; còn phần lớn diện tích rừng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt phải đ−ợc bảo vệ, tuyệt đối không tác động. + Các hoạt động học tập, nghiên cứu, khảo sát thực địa về rừng và sinh vật, về hệ sinh thái của các viện nghiên cứu, các tr−ờng Đại học và các tr−ờng chuyên nghiệp. + Cho phép mở một số tuyến tham quan, du lịch sinh thái, đi bộ ngắm cảnh nh− tuyến du lịch từ đ−ờng 20 tại điểm lèn A, qua Rào Con tới hang én - U Bò và đỉnh Co Preu (với độ cao 1.213m). Tuyến du lịch này cần phải đ−ợc thiết kế chi tiết để đảm bảo không gây ảnh h−ởng xấu đến môi tr−ờng cũng nh− tài nguyên rừng. - Phân khu phục hồi sinh thái: Phân khu phục hồi sinh thái có tổng diện tích 17.449 ha trên địa phận các x+ Tân Trạch (8.487 ha), Th−ợng Trạch (6.024 ha), Phúc Trạch (1.147 ha), Xuân Trạch (948 ha) và Sơn Trạch (843 ha) thuộc huyện Bố Trạch. Phân khu phục hồi sinh thái đ−ợc tiến hành các thực nghiệm, nghiên cứu về lâm sinh, động vật, thực vật, địa chất, thuỷ văn và có các chức năng: + Bảo vệ tài nguyên rừng, đất rừng, cảnh quan thiên nhiên, các tài nguyên sinh học và di tích văn hoá-lịch sử của Phân khu. + Phục hồi lại các diện tích rừng đ+ bị tác động bởi bom đạn trong chiến tranh và tác động của con ng−ời bằng biện pháp khoanh nuôi bảo vệ phục hồi rừng. - Phân khu dịch vụ-hành chính: Phân khu dịch vụ-hành chính có tổng diện tích 4.311 ha nằm trên địa bàn hai x+ Sơn Trạch (3.162 ha) và Tân Trạch (249 ha) thuộc huyện Bố Trạch. Nhiệm vụ chủ yếu của phân khu dịch vụ-hành chính là bảo vệ và phục hồi sinh thái rừng. Trong phân khu dịch vụ-hành chính đ−ợc phép tổ chức các hoạt động du lịch, xây dựng v−ờn thực vật bảo
  59. 59 tồn những nguồn gen quý hiếm, trụ sở Ban Quản lý VQG và các công trình phục vụ khác. 2.1.3. V−ờn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng Di sản Thiên nhiên Thế giới - Ngày 9/9/1986, Chính phủ đ+ ký quyết định số 194/CP xếp Phong Nha là Khu rừng cấm Quốc gia . Bộ Văn hoá cũng đ+ có quyết định số 236-VH/QĐ ghi nhận động Phong Nha và bến phà Xuân Sơn là Di sản Quốc gia. - Năm 1993, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Phong Nha đ−ợc Chính phủ chính thức quyết định thành lập trên tổng diện tích 41.132 ha. - Năm 2000, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Phong Nha đ−ợc Chính phủ quyết định nâng Khu Bảo tồn Thiên nhiên Phong Nha lên thành V−ờn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng với tổng diện tích 147.945 ha. - Qua nhiều chuyến khảo sát thực địa, nghiên cứu, hội thảo của các tổ chức trong n−ớc và Quốc tế, của nhiều cơ quan Trung −ơng và địa ph−ơng, hồ sơ "Di sản Thiên nhiên động Phong Nha" đ+ đ−ợc UBND tỉnh Quảng Bình hoàn thành theo mẫu của UNESCO và gửi đi Paris tr−ớc ngày 30/06/1998. - Sau khi nhận đ−ợc hồ sơ " Di sản Thiên nhiên động Phong Nha ", tháng 2/1999 phái đoàn chuyên gia kỹ thuật của IUCN đại diện cho UNESCO đ+ đến Quảng Bình để thẩm định hồ sơ. Sau khi đi khảo sát thực địa và tham khảo các tài liệu, Đoàn thẩm định đ+ có báo cáo gửi Hội đồng Di sản Thế giới họp tại Marrakesh, Marốc từ ngày 29/11/1999 đến ngày 4/12/1999, trong đó nêu rõ: + Đánh giá cao và khẳng định những giá trị toàn cầu nổi bật của Di sản Thiên nhiên Phong Nha và những giá trị này đáp ứng những tiêu chuẩn của UNESCO để đ−ợc công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới (tiêu chí 1: Lịch sử trái đất và những đặc điểm địa chất; tiêu chí 4: Đa dạng sinh học và các loài bị đe doạ).