Định hướng phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long

pdf 12 trang hapham 2850
Bạn đang xem tài liệu "Định hướng phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdinh_huong_phat_trien_co_so_vat_chat_ki_thuat_du_lich_vung_d.pdf

Nội dung text: Định hướng phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bé Ba ___ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT DU LỊCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NGUYỄN THỊ BÉ BA* TÓM TẮT Cơ sở vật chất kĩ thuật (CSVCKT) du lịch là một phần quan trọng của hệ thống lãnh thổ du lịch. Góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch và thỏa mãn nhu cầu du khách. Hiện tại, CSVCKT du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang ngày càng được cải thiện, tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của du lịch trong tương lai. Tuy nhiên, do mức độ đầu tư thiết bị và tiện nghi chưa hiện đại, hệ thống dịch vụ bổ sung đơn điệu, nghèo nàn nên chưa đáp ứng nhu cầu khách du lịch có thu nhập cao và quốc tế. Việc tìm định hướng tốt, giải pháp đồng bộ hoàn thiện CSVCKT sẽ thúc đẩy du lịch vùng phát triển nhanh và bền vững. Từ khóa: Đồng bằng sông Cửu Long, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch, cơ sở lưu trú. ABSTRACT Orientation for touristic technical infrastructure development in the Mekong Delta Touristic technical infrastructure is an essential part of the system of touristic territory, contributing to effective exploitation of tourism resources and meeting the needs of tourists. Currently, the touristic technical infrastructure in the Mekong Delta is being improved, laying the foundation for the strong growth of tourism in the future. However, due to the lack of investment in modern equipment and facilities, and simple additional services, the needs of high-income and international tourists have not been met. Good orientation and synchronization of technical infrastructure will boost tourism in the region. Keywords: Mekong Delta, touristic technical infrastructure, tourist guest houses. 1. Đặt vấn đề Xứ, Chol Chnam Thmay, Đua bò bảy Ở vị trí tận cùng Tổ quốc, ĐBSCL núi, Đờn ca tài tử là điều kiện tốt nhất là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi với để tạo sản phẩm du lịch đặc trưng cho nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, vùng. Năm 2012, ngành du lịch ĐBSCL đặc biệt là tài nguyên du lịch tự nhiên, đã đón tiếp gần 20 triệu lượt khách, trong như: hệ sinh thái đất ngập nước (Đồng đó có hơn 1,6 triệu khách quốc tế và 18,4 Tháp Mười), rừng ngập mặn (Cà Mau) và triệu khách nội địa, tổng doanh thu đạt hệ sinh thái biển - đảo (Rạch Giá - Hà 4344 tỉ đồng [2]. Nhìn chung, tiềm năng Tiên - Phú Quốc). Bên cạnh đó, tài du lịch ĐBSCL rất lớn, tốc độ phát triển nguyên du lịch nhân văn cũng hết sức đa và thu hút khách du lịch ngày càng tăng. dạng và phong phú, như: Lễ hội Bà Chúa Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế cùng với * NCS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 91
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 63 năm 2014 ___ nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch như năm 2005, toàn ĐBSCL mới chỉ có mà điều kiện về CSVCKT của vùng còn 710 cơ sở lưu trú với tổng cộng 14.394 chưa tương xứng. Vấn đề đặt ra là phải buồng, thì đến năm 2008, số cơ sở lưu trú thực hiện đánh giá thực trạng và tìm kiếm du lịch trên địa bàn tăng lên 814 cơ sở các định hướng thích hợp, cách khai thác với 16.508 buồng; trong đó có 4 khách có hiệu quả nhất CSVCKT du lịch của sạn 4 sao, 15 khách sạn 3 sao, 54 khách vùng trong mối quan hệ của vùng với sự sạn 2 sao, 88 khách sạn 1 sao và nhiều cơ phát triển kinh tế xã hội của cả nước. sở không xếp hạng khác, tập trung nhiều 2. Thực trạng cơ sở vật chất kĩ nhất ở Kiên Giang (25%) và Cần Thơ thuật du lịch vùng đồng bằng sông (20%). Công suất sử dụng trung bình Cửu Long không cao, khoảng 57% [1]. Tính đến CSVCKT du lịch đóng vai trò hết năm 2013, ĐBSCL đã có 1119 cơ sở với sức quan trọng trong quá trình tạo và sử 23.083 buồng có thể cho thuê lưu trú, có dụng sản phẩm du lịch cũng như quyết khả năng đón tối đa 6,2 triệu khách trong định mức độ khai thác tiềm năng du lịch. 365 ngày, bình quân 20 phòng/cơ sở lưu Vì thế, thực trạng phát triển của trú, có 2 cơ sở lưu trú 5 sao là Salinda CSVCKT du lịch ở ĐBSCL cũng đánh Primium Resort and Spa và The shells giá được phần nào sự phát triển du lịch Resort and Spa (Phú Quốc) đã hoạt động cũng như sự phát triển kinh tế của cả và 1 cơ sở 5 sao đang được xây dựng là vùng. Những năm gần đây, hệ thống Mường Thanh (Cần Thơ), có 39 cơ sở CSVCKT du lịch ở ĐBSCL không ngừng lưu trú từ 3 - 4 sao với 1248 buồng được mở rộng và nâng cấp. (chiếm 1,6% số cơ sở lưu trú và 4,9% số 2.1. Cơ sở lưu trú phòng so với khu vực). Trong đó, có Cơ sở lưu trú là tiện nghi quan khoảng 574 cơ sở có thể đáp ứng phục vụ trọng không thể thiếu của mỗi điểm du hội nghị, hội thảo và còn đến 656 cơ sở lịch và thường chiếm tỉ trọng lớn vốn đầu lưu trú với 11.334 phòng chưa được xếp tư. Cơ sở lưu trú rất đa dạng và phong hạng. Sự phân bố các cơ sở lưu trú ở phú về loại hình, quy mô nhằm đáp ứng ĐBSCL là không đều nhau, hầu hết các nhu cầu của các thị trường khách du khách sạn đều tập trung ở một số địa lịch khác nhau. Việc phát triển các loại phương, như: Cần Thơ có 186 khách sạn, hình cơ sở lưu trú không những tạo nét Kiên Giang có 230 khách sạn (riêng Phú độc đáo cho khu du lịch mà còn nâng cao Quốc có 40 khách sạn từ 2 sao trở lên), hiệu quả kinh tế và hiệu quả đầu tư. Tiền Giang có 113 khách sạn, An Giang Hệ thống cơ sở lưu trú của ĐBSCL có 94 khách sạn, Cà Mau có 85 khách đã phát triển với tốc độ nhanh, đồng thời sạn. Số khách sạn được xếp hạng 3 - 4 cũng không ngừng nâng cấp, xây mới sao chỉ chiếm khoảng 2% cơ sở lưu trú, khách sạn, nhà nghỉ phục vụ du khách, 5% số phòng và 6% số giường so với đặc biệt là từ năm 2005 trở lại đây. Nếu tổng số, trong đó có 4 khách sạn 4 sao 92
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bé Ba ___ nằm ở Cần Thơ, An Giang có 1 khách kiện để xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, sạn, Kiên Giang có 11 khách sạn (trong nhà hàng, hay quán ăn phục vụ nhu cầu đó Phú Quốc có 10 khách sạn 4 sao) [2]. khách du lịch. Khách du lịch sẽ được bố Đặc biệt, loại hình lưu trú tại nhà dân, lưu trí đến ở một nhà dân tại địa phương, trú trong nhà cổ, nhà ở sinh thái, du được ăn, nghỉ và tham gia các công việc thuyền lưu trú là hình thức mới khá trong gia đình cũng như các lễ hội của hấp dẫn, chính thức đi vào hoạt động ở địa phương. Loại hình lưu trú này phân ĐBSCL từ năm 2006. Loại hình này tập bố nhiều ở Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần trung nhiều ở những vùng không đủ điều Thơ, Bến Tre, An Giang Biểu đồ các cơ sở lưu trú tại ĐBSCL giai đoạn 2005-2012 Nguồn: [2] Về chất lượng, các cơ sở lưu trú ở khách có thu nhập cao. Thời điểm gần ĐBSCL được nâng dần trên các mặt về đây, ĐBSCL đã có nhiều dự án đầu tư tiện nghi phục vụ và các dịch vụ bổ trợ xây dựng các resort, các khách sạn 5 sao khác. Các buồng phòng đã đạt tiêu chuẩn ở Cần Thơ, Kiên Giang Tuy nhiên, chất lượng và vệ sinh theo tiêu chí xếp nhìn chung, cơ sở lưu trú phục vụ khách hạng đánh giá cơ sở lưu trú của Bộ Văn đến ĐBSCL còn thiếu các khách sạn, khu hóa Thể thao và Du lịch. Việc phát triển nghỉ dưỡng cao cấp. Đa số là cơ sở lưu các cơ sở lưu trú có sự biến đổi về chất trú quy mô nhỏ, số lượng cũng như chất lượng theo hướng tăng cao tỉ trọng các cơ lượng phòng nghỉ chưa đạt chuẩn. Mỗi sở dịch vụ du lịch cao cấp, số lượng khi đưa khách du lịch qua đây, công ti du khách sạn nghỉ dưỡng cao cấp ngày càng lịch rất khó bố trí nơi nghỉ ngơi đáp ứng tăng, kéo theo đó là việc tập trung đầu tư yêu cầu của khách. Những hạn chế đó đã hệ thống cơ sở lưu trú để phục vụ nguồn ảnh hưởng đến việc thu hút du khách đến 93
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 63 năm 2014 ___ tham quan, cũng như không kéo dài thời Liêu (27 nhà hàng), Cần Thơ (42 nhà gian lưu trú của khách. Thực tế, khi có hàng), Tiền Giang (13 nhà hàng tập trung các sự kiện lớn diễn ra trên địa bàn, nhiều ở Mỹ Tho), An Giang (34 nhà hàng), và đoàn khách VIP tìm đến nghỉ dưỡng ở hàng trăm cơ sở ăn uống chưa được khai ĐBSCL, các khách sạn quy mô nhỏ cũng thác tốt hoặc mới được khai thác một gặp khó khăn trong việc áp dụng công phần nằm rải rác tại các tỉnh ở ĐBSCL nghệ quản lí khách sạn hiện đại. Việc [2]. kiểm kê, đánh giá hệ thống cơ sở lưu trú Các cơ sở ăn uống ngoài khách sạn trên địa bàn cùng công tác quản lí cơ sở trong những năm qua cũng đã phát triển lưu trú ở từng tỉnh và toàn vùng chưa nhanh, phong phú, đa dạng với các loại được coi trọng, các cơ sở lưu trú thường hình cơ sở ăn uống như nhà hàng thức ăn tự phát. Đa số các cơ sở lưu trú là của tư nhanh, điểm tâm, tự chọn đã bắt đầu nhân, tập trung chủ yếu ở các trung tâm phát triển. Các món ăn ngày càng độc đô thị Đặc biệt, các dịch vụ phụ trợ đáo và hấp dẫn khách du lịch nội địa và như: bể bơi, xông hơi, massage, spa, quốc tế. Tại Cần Thơ, Tiền Giang, An tennis tại các khách sạn, nhà nghỉ còn Giang, Kiên Giang, Cà Mau có các nhà hạn chế. Vấn đề vệ sinh tại cơ sở lưu trú hàng phục vụ đặc sản của từng tỉnh, hình đang rất cần được quan tâm. Ngoài ra còn thức phục vụ và điều kiện trang thiết bị là nhiều hạn chế về nguồn nhân lực, trình tốt nhất so với các địa phương khác trong độ quản lí, đào tạo nguồn nhân lực phục vùng. Những cơ sở ăn uống phục vụ đặc vụ của một số khách sạn xa trung tâm, sản địa phương có thể kể đến như: Bánh khách sạn có quy mô nhỏ, cơ sở lưu trú xèo Mười Xiềm, Lẩu mắm Miền Tây, tại nhà dân và các cơ sở lưu trú trong khu Lẩu riêu cua đồng Ngoài ra, còn có các du lịch sinh thái chưa đảm bảo tiêu nhà hàng phục vụ các món ăn chế biến từ chuẩn, chưa đáp ứng được nhu cầu hội đặc sản của rừng, của sông nước mà thiên nhập. nhiên đã ban tặng cho con người, như: 2.2. Cơ sở ăn uống mật ong, cá, tôm, cua, rùa, rắn, hoa màu, Cùng với sự gia tăng nhanh khách cây ăn trái, các loài chim muông thứ du lịch và các cơ sở lưu trú ở vùng du nào cũng phong phú và đa dạng. Những lịch ĐBSCL, hệ thống các cơ sở ăn uống hệ thống nhà hàng đặc sản này có ở khắp nơi đây rất đa dạng và phong phú. Toàn vùng. vùng có khoảng 343 cơ sở ăn uống đã Nét độc đáo cũng là thế mạnh của được khai thác phục vụ tốt cho du lịch ẩm thực vùng ĐBSCL là việc phục vụ ăn [2]. Các cơ sở này nằm trong và ngoài uống trong khu du lịch sinh thái hay tại các cơ sở lưu trú, tập trung chủ yếu tại các vườn trái cây phục vụ du lịch, trên du các trung tâm thành phố. Cụ thể, số thuyền thường dùng chất liệu tre, nứa, lượng nhà hàng của một số tỉnh ĐBSCL lá dừa, lồng đèn, đèn ống tre tô điểm nét như sau: Cà Mau (31 nhà hàng), Bạc độc đáo cho không gian ẩm thực miền 94
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bé Ba ___ sông nước; nhân viên phục vụ mặc áo bà Toàn vùng hiện có khoảng hơn 200 ba với nhiều màu sắc, quấn khăn rằn khu [2], điểm du lịch được đưa vào đầu nhằm tạo sự đồng nhất cho toàn bộ không tư khai thác, kinh doanh phục vụ tham gian ẩm thực. Thức ăn thì thường là đặc quan, vui chơi giải trí của du khách, có sản của vùng sông nước. Ngoài đặc sản thể kể đến như: Khu du lịch Nhà Mát trái ngon còn phải kể đến các món ăn dân (Bạc Liêu); di tích kiến trúc nghệ thuật dã miệt vườn như cá lóc nướng kết hợp chùa Mahatup - Chùa Dơi (phường 3, bánh tráng, bông súng, bông điên điển, cá thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng); linh non khu lăng miếu Núi Sam, bao gồm lăng Tuy nhiên, tại các nhà hàng, các cơ Thoại Ngọc Hầu và miếu Bà Chúa Xứ sở ăn uống, dịch vụ ẩm thực nhiều nơi (phường Núi Sam, thị xã Châu Đốc, tỉnh vẫn đơn điệu, nghèo nàn, trùng lấp, chưa An Giang); điểm du lịch Cồn Phụng (xã có những món ăn độc đáo, hấp dẫn để lại Tân Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Bến ấn tượng cho du khách sau khi thưởng Tre); điểm du lịch sinh thái Hồ Nam thức. Đội ngũ phục vụ thiếu về số lượng, (phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc phong cách, tác phong còn chưa chuyên Liêu) và khu lưu niệm cố nhạc sĩ Cao nghiệp. Phần lớn nhân viên phục vụ chưa Văn Lầu (phường 2, thành phố Bạc Liêu, qua lớp đào tạo nghiệp vụ lễ tân, phục vụ tỉnh Bạc Liêu); di tích lịch sử địa điểm buồng phòng. An ninh trật tự tại một số Nhà tù Phú Quốc (xã An Thới, huyện nhà nghỉ, khách sạn tư nhân chưa bảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang) và điểm du đảm, không ít lần xảy ra những vụ việc lịch Mũi Nai (phường Pháo Đài, thị xã thiếu lành mạnh. Một vấn đề cần được Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang), cụm du lịch quan tâm hàng đầu trong những năm gần sinh thái Thới Sơn (Tiền Giang) và làng đây là vấn đề chưa đảm bảo vệ sinh an du lịch Mỹ Khánh (Cần Thơ). Trong Dự toàn thực phẩm. Một số cơ sở (đặc biệt là thảo chiến lược và quy hoạch phát triển các cơ sở tư nhân) còn buông lỏng việc du lịch đến 2020 cũng định hướng trên quản lí, kiểm tra vệ sinh thực phẩm, đồ lãnh thổ vùng ĐBSCL có tiềm năng phát uống, giá cả còn tùy tiện Tình trạng triển 3 khu và 6 điểm du lịch quốc gia, buông lỏng quản lí vệ sinh ăn uống, vệ gồm các khu vực: miệt vườn Thới Sơn; sinh thực phẩm ở các cơ sở ăn uống, cơ biển, đảo Phú Quốc; rừng ngập mặn Năm sở phục vụ các đối tượng khách du lịch Căn; khu sinh thái đất ngập nước Láng nội địa, khách du lịch nước ngoài có mức Sen, Đồng Tháp Mười; thị xã Hà Tiên; tiêu dùng thấp, làm cho dịch vụ ăn uống vườn quốc gia Tràm Chim; Núi Sam; cù của vùng ĐBSCL bị hạn chế, chậm đổi lao Ông Hổ. Nhìn chung, đa số các khu mới, không đáp ứng đòi hỏi của khách du du lịch, vui chơi, giải trí ở đây thường có lịch cũng như yêu cầu phát triển du lịch quy mô nhỏ, đơn điệu , các khu du lịch của vùng. và khu vui chơi giải trí tổng hợp có quy 2.3. Khu du lịch, vui chơi, giải trí mô lớn còn ít và chưa đồng bộ. 95
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 63 năm 2014 ___ Về thể thao, vui chơi, giải trí khác ở ĐBSCL được xem là có tiềm năng rất ĐBSCL cũng có rất nhiều cơ sở: khoảng lớn. Đường bộ có tổng cộng 47.202 km, 34 trung tâm thể thao, 1694 cơ sở trong đó có 1960 km quốc lộ, 3720 km massage, 746 spa đăng kí hoạt động, trên tỉnh lộ, 8402 km đường huyện, 33.120 50 vũ trường đang hoạt động, 195 câu lạc km đường xã. Hiện nay, trong vùng có bộ đêm, 17 nhà hát [2]. Ngoài ra, còn rất các quốc lộ 1, 50, 62, 30, 54, 57, 60, 61, nhiều các tiện nghi khác như: bể bơi, sân 63, 80, 91, 91B; các tuyến N1, N2 và hệ tennis, casino, nhà hát, rạp chiếu phim , thống các tỉnh lộ, huyện lộ. Nếu như trên các tiện nghi này góp phần tạo nên sự cả nước, việc vận chuyển hàng hóa bằng hấp dẫn, thu hút du khách và kéo dài thời đường bộ chiếm 70% thì ở các tỉnh gian lưu trú, khuyến khích du khách chi ĐBSCL ngược lại, vận tải thủy chiếm tới tiêu. Nhưng trong thời gian qua, việc phát 70% và đường bộ chỉ khoảng 30% [1], triển các tiện nghi thể thao và vui chơi [3]. Hệ thống giao thông đường thủy có giải trí cũng như các hoạt động tiêu khiển tổng chiều dài tuyến sông là 2035 km. khác ở các khu du lịch ĐBSCL còn rất Hiện tại trong vùng, các tour du lịch hạn chế, hầu như chỉ dừng ở các hoạt đường sông đã được khai thác tốt ở các động karaoke, massage, bơi lội và tennis, địa phương như Cần Thơ, Cà Mau, Kiên các điểm tham quan và hoạt động tiêu Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Sóc khiển cũng còn thiếu. Trăng Các tuyến đường sông này phát Việc quan tâm đúng mức tới các triển sang tận Cam-pu-chia. Ngoài ra, khu du lịch, loại hình vui chơi giải trí thu vùng ĐBSCL còn có đường bờ biển dài hút khách du lịch, kéo dài thời gian lưu trên 736 km, có hệ thống sông, kênh rạch trú đối với khách là một trong những yếu chằng chịt với tổng chiều dài hơn 28.000 tố để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển du km, trong đó có 13.000 km có khả năng lịch trong vùng, đồng thời còn là điều khai thác vận tải du lịch sông nước nội kiện thu hút khách du lịch từ các nơi lân vùng đã hình thành nhiều tour, tuyến cận đến vùng. phục vụ du lịch tại các địa phương như 2.4. Cơ sở hạ tầng giao thông phục vụ Kiên Giang, Trà Vinh, Cà Mau Đặc du lịch biệt là các tour nối liền Cà Mau, Kiên So với tình hình chung của cả nước, Giang với các đảo của vùng ĐBSCL. vùng ĐBSCL có hệ thống giao thông đặc Hiện nay, trong vùng có 4 sân bay: 2 sân thù, bị chia cắt bởi nhiều kênh rạch chằng bay quốc tế và 2 sân bay nội địa với diện chịt và nhiều sông lớn. Tuy nhiên, do tích và công suất tiếp nhận khách khác điều kiện kinh tế - xã hội phát triển tốt và nhau. Trong đó chỉ có sân bay quốc tế sự quan tâm đầu tư của nhà nước, nên hệ Cần Thơ, Phú Quốc có khả năng tiếp thống hạ tầng giao thông được cải thiện nhận máy bay cỡ lớn (trên 100 khách), trong thời gian qua. các sân bay nội địa Cà Mau, Rạch Giá có Về giao thông đường bộ, khu vực đường băng nhỏ, điều kiện kĩ thuật cũng 96
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bé Ba ___ chưa đáp ứng được việc vận hành trong biên giới và có gần 500 chợ được xây các điều kiện phức tạp. Đường sắt là loại mới, nâng tổng số chợ hiện có là 1790 và hình có ý nghĩa quan trọng đối với phát chiếm trên 20% tổng số chợ trong cả triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên, giao nước; trong đó, chợ nông thôn là 1290 thông vận tải bằng đường sắt hiện chưa (chiếm gần 80%) đảm bảo 70 - 75% tổng có và chưa đủ điều kiện thuận lợi để đầu mức lưu chuyển hàng hóa trong [2]. tư phát triển [3]. Nhìn chung, hệ thống Ngoài ra, trong vùng hiện có gần 20 ngân giao thông của vùng tương đối tốt, đảm hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát bảo nhu cầu đi lại của du khách đến tất cả triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), các địa phương trong vùng. Tuy nhiên, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt chất lượng các tuyến giao thông bộ còn Nam (BIDV), Ngân hàng Công thương kém, tuyến đường nhỏ, hẹp, việc giao Việt Nam (Incombank), Ngân hàng Phát thông nội vùng còn hạn chế, đặc biệt là triển Việt Nam (VDB), Ngân hàng Chính tuyến nối giữa Cà Mau với Kiên Giang, sách xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát Đồng Tháp với An Giang Giao thông triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long đường thủy gặp nhiều khó khăn trong (MHB). Nơi đây có hơn 150 doanh việc phục vụ du lịch vào mùa lũ. Giao nghiệp lữ hành, công ti du lịch đang hoạt thông đường biển còn chưa được khai động, trong đó có những công ti lớn như: thác đúng mức, mức độ đảm bảo an toàn CPDL Cần Thơ, CPDL Kiên Giang, của các phương tiện vận tải chưa cao; vì TNHH MTV Dịch vụ Lữ hành An Giang, vậy, việc đầu tư đúng mức cho giao Phương Trang [2]. Điều này góp phần thông vận tải của ĐBSCL hiện là vấn đề thuận lợi cho việc tham quan, nhu cầu cấp thiết. mua sắm và sử dụng dịch vụ cần thiết của 2.5. Các tiện nghi phục vụ khác du khách khi đến ĐBSCL. Dịch vụ bưu điện tương đối phát 2.6. Đánh giá chung về thực trạng xây triển, đã hình thành được khoảng 650 dựng cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch tổng đài điện thoại cố định và trên 2 triệu đồng bằng sông Cửu Long thuê bao (chỉ tính điện thoại cố định và di 2.6.1. Ưu điểm động trả sau). Đã sử dụng và đưa vào sử Hệ thống CSVCKT du lịch ĐBSCL dụng 2700 điểm bưu cục cùng gần đang được xây dựng, nâng cấp, hoàn 100.000 thuê bao internet khắp toàn thiện trong toàn vùng. Đặc biệt là được vùng, góp phần cung cấp tốt thông tin chú trọng ở các khu vực có khả năng thu liên lạc giữa các cấp và các ngành. Mạng hút khách, nhất là khách nước ngoài như cáp quang quốc gia đã phủ kín mọi tỉnh Cần Thơ, Phú Quốc, Hà Tiên, Châu Đốc, thành trong vùng. Nhiều trung tâm Tiền Giang. thương mại và chợ được xây dựng khắp Lượng phòng cơ sở lưu trú toàn khu nơi. Hiện toàn vùng có 25 trung tâm vực đến năm 2013 đạt trên 23.000 phòng, thương mại, 9 chợ chuyên doanh, 3 chợ với mức tăng trưởng trung bình 16,2% 97
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 63 năm 2014 ___ năm, bước đầu đáp ứng nhu cầu lưu trú thôn rất hấp dẫn nhưng cơ sở hạ tầng và của khách du lịch đến vùng ngày càng dịch vụ quá sơ sài và nghèo nàn đã làm tăng. hạn chế việc thu hút khách đến và kéo dài Hệ thống cơ sở vui chơi giải trí thời gian lưu trú. Thậm chí ở nhiều khu cũng không ngừng tăng nhanh, các tỉnh du lịch sinh thái, xe ô tô cũng không vào ĐBSCL đang đầu tư 98 tỉ đồng nâng cấp được do chưa có đường bê tông, hay hạ tầng du lịch, đến nay đã có 50 điểm du đường nông thôn khổ hẹp và không có lịch tiêu biểu được nâng cấp và đầu tư nhà hàng phục vụ ẩm thực hay khách sạn trang bị các thiết bị vui chơi giải trí. [4] cho du khách muốn lưu trú qua đêm. Các Các cơ sở phục vụ ăn uống hết sức cơ sở phục ăn uống tại các khu du lịch đa dạng, có đủ các hình thức từ những sinh thái có thực đơn phục vụ ẩm thực nhà hàng sang trọng đến những quán ăn thường trùng lắp. Thêm vào đó, vấn đề bình dân. Đặc biệt là phục vụ ăn uống tại vệ sinh tại các cơ sở ăn uống ở các khu các khu du lịch sinh thái, trên các du du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, các thuyền, tại các vườn cây ăn trái du lịch du thuyền du lịch, các vườn cây ăn trái với những món ăn đặc sản, dân dã với du lịch còn nhiều hạn chế trong xử lí phong cách phục vụ độc đáo của miệt rác thải. vườn sông nước, đặc biệt là giá cả bình Cơ sở lưu trú của từng tỉnh tuy đã dân đã tạo nên nét khác biệt, hấp dẫn du được quan tâm nhiều hơn trong đầu tư khách nội địa và quốc tế. xây dựng ở các năm gần đây, nhưng có Hạ tầng giao thông phục vụ du lịch rất ít cơ sở có thể đáp ứng yêu cầu phục đang được đầu tư nâng cấp và hoàn thiện vụ khách du lịch nước ngoài. Hầu hết các tất cả các loại hình, phục vụ tốt cho việc cơ sở lưu trú có quy mô nhỏ, số phòng, nối các tour tuyến nội dung và liên vùng. buồng ít, chất lượng thấp và thiếu tiện Giao thông đường thủy là một lợi thế của nghi phụ trợ tối thiểu như sân chơi, vùng, được khai thác tốt trong phục vụ du khoảng không hành lang lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp Dịch vụ lưu trú tại nhà dân khá hấp Ngoài ra, hệ thống các dịch vụ bổ dẫn, tuy nhiên, do người dân chưa nhận trợ khác như các tập đoàn lữ hành, ngân thức, chưa được đào tạo chuyên môn, du hàng, bưu điện, công ti bảo hiểm cũng khách đến ít và theo thời vụ, không có được đầu tư cải thiện để hỗ trợ tốt cho vốn đầu tư nên người dân không mặn mà hoạt động du lịch của vùng. với cách làm này. 2.6.2. Hạn chế Hệ thống thương mại dịch vụ khá Nhìn chung, CSVCKT còn thiếu đa dạng, tuy nhiên, phân bố không phù đồng bộ, chất lượng chưa cao, chưa đáp hợp, mới chỉ tập trung ở thành phố, thị ứng được nhu cầu phát triển du lịch hiện xã, quy mô nhỏ, sản phẩm còn rất nghèo nay. Đặc biệt có nhiều điểm, khu du lịch nàn, đa số các khu thương mại hình thành sinh thái, du lịch nông nghiệp và nông đều không tính đến chức năng phục vụ du 98
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bé Ba ___ lịch. nhọn, tạo động lực thúc đẩy các ngành Cơ sở vui chơi giải trí, khu thể thao kinh tế khác phát triển. Xây dựng và các dịch vụ thư giãn như tắm hơi, vũ CSVCKT du lịch để có thể đáp ứng tốt trường, trò chơi giải trí (casino), là khâu nhất yêu cầu phát triển du lịch, đặc biệt là yếu nhất của vùng du lịch ĐBSCL hiện sự tăng trưởng khá nhanh về số lượng và nay, nó không chỉ ảnh hưởng đến hoạt nhu cầu của khách du lịch là vấn đề có ý động du lịch mà còn ảnh hưởng trực tiếp nghĩa quyết định để phát triển du lịch của tới hoạt động kinh tế - xã hội của địa bàn. vùng. Xây dựng CSVCKT du lịch vùng Đây là nguyên nhân của việc không giữ du lịch ĐBSCL, theo chúng tôi, cần tập chân được khách du lịch. Tại Cần Thơ, trung vào các lĩnh vực chủ yếu sau đây: An Giang và Kiên Giang, nơi có nhiều - Trước tiên, cần xây dựng cơ sở lưu tiềm năng du lịch, trung tâm, đầu mối của trú với các cấp chất lượng, quy mô khác các tour, tuyến du lịch trong vùng, lượng nhau, bố trí trên các địa bàn của tỉnh và khách du lịch tới đây chiếm tỉ lệ lớn toàn vùng một cách hợp lí để khai thác nhưng vẫn chưa có cơ sở vui chơi giải trí đạt hiệu suất sử dụng phòng cao; xứng tầm có thể đáp ứng nhu cầu. Các - Điều quan trọng là xây dựng cơ sở dịch vụ thư giãn tuy đã phát triển nhiều vui chơi giải trí có quy mô và trang thiết điểm, nhưng do tổ chức và cách làm kém, bị thích hợp ở các trung tâm du lịch của giá cả không hợp lí nên không thu hút vùng để thu hút khách; khách. - Cần xây dựng các cơ sở ăn uống, Ngoài ra, hạ tầng giao thông còn bán hàng lưu niệm, hàng đặc sản và các nhiều vấn đề bất cập, nhất là giao thông dịch vụ cần thiết khác một cách đồng bộ, đường thủy còn chậm phát triển, trong khác biệt, độc đáo và quy mô thích hợp khi lợi thế du lịch của vùng là dựa vào để có thể đáp ứng nhu cầu của khách du sông nước và biển đảo. lịch. Trên đây là những hạn chế mà du Qua nghiên cứu việc đánh giá tiềm lịch ĐBSCL đang gặp phải. Vì thế, việc năng khai thác và sử dụng CSVCKT du từng bước xây dựng CSVCKT của vùng lịch vùng ĐBSCL trong quan hệ với cả là vấn đề đáng được quan tâm và chú ý; nước để phát triển du lịch, chúng tôi đề để từ đó, sự phát triển CSVCKT của từng xuất những giải pháp như sau: tỉnh là yếu tố rất quan trọng trong sự phát Xây dựng quy hoạch về phát triển triển kinh tế của vùng và cả nước. CSVCKT du lịch phải căn cứ vào quy 3. Định hướng và giải pháp phát hoạch phát triển du lịch và chiến lược triển cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi tỉnh trước đồng bằng sông Cửu Long hết phải kiểm kê, đánh giá tài nguyên du Vùng du lịch ĐBSCL là nơi có điều lịch, xác định những lợi thế về du lịch kiện để phát triển du lịch. Du lịch đã của từng điểm, khu vực du lịch trong đang và sẽ trở thành ngành kinh tế mũi tỉnh. Phân định các vùng chức năng, như: 99
  10. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 63 năm 2014 ___ khu vực lấy du lịch sinh thái làm chính; đào tạo, bồi dưỡng lao động du lịch nói khu vực du lịch tham quan, nghiên cứu; chung, lao động trong các cơ sở lưu trú, khu vực vui chơi giải trí làm chính. Từ khu vui chơi giải trí, dịch vụ kĩ thuật đó, hoạch định kế hoạch về xây dựng và phục vụ khách du lịch của vùng du lịch mở rộng CSVCKT du lịch phù hợp với ĐBSCL nói riêng với tổng thể đào tạo, điều kiện kinh tế kĩ thuật và sự phát triển phát triển nguồn nhân lực của cả nước. xã hội của từng khu vực, trong cả tỉnh và Đáp ứng một cách đầy đủ, linh hoạt lực toàn vùng. lượng lao động có đủ trình độ chuyên Tổ chức quản lí, đánh giá khả năng môn để phát triển du lịch của vùng. của CSVCKT du lịch trên cơ sở chiến Tăng cường tổ chức khoa học, công lược phát triển và nâng cao chất lượng nghiệp phục vụ du lịch để nâng cao chất chúng. Mỗi địa phương cần thống kê một lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch cách đầy đủ, xác định rõ chất lượng và của vùng. Tập trung xây dựng các cơ sở năng lực có thể khai thác, hiệu suất sử lưu trú, khu du lịch có quy mô và trang dụng hiện tại đối với từng cơ sở vật chất thiết bị hiện đại ở những trung tâm, khu hiện có. Khả năng huy động thêm, cũng du lịch lớn của vùng để kết hợp với hệ như mức bổ sung giữa loại này với loại thống cơ sở của các vùng, nâng cao chất khác. Lập kế hoạch quản lí và phân cấp lượng và năng lực phục vụ du lịch. Cần quản lí chúng để đảm bảo sự thống nhất có sự quan tâm cả về chính sách và sử trong khai thác sử dụng. dụng năng lực vào việc đầu tư xây dựng Đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở các cơ sở lưu trú, cơ sở hạ tầng kĩ thuật hiện có trên cơ sở xây dựng mới. Từ việc phục vụ du lịch với kĩ thuật tiên tiến để kiểm kê đánh giá CSVCKT hiện có trên đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. từng tỉnh và toàn vùng, tiến hành lập kế Mở rộng hợp tác và giao lưu quốc hoạch xây dựng, quy mô và thời gian tế. Phát triển nhiều loại hình du lịch có khai thác sử dụng; xây dựng danh mục sức hấp dẫn để có thể mở ra khả năng chi tiết cụ thể và thứ tự ưu tiên đầu tư đối mới trong trao đổi hợp tác, giao lưu với với các công trình có quy mô lớn, chất nước ngoài. Tăng cường tham gia hội lượng cao và có ảnh hưởng nhiều tới kế thảo, hội nghị, hội chợ quốc tế và khu hoạch xây dựng, phát triển hệ thống vực về du lịch và CSVCKT du lịch, để có CSVCKT của vùng. Đưa ra điều kiện và cơ hội trao đổi, tiếp cận và hợp tác về các chính sách khuyến khích đầu tư vào vấn đề kĩ thuật cao cho du lịch. Cải tiến CSVCKT du lịch từ các nguồn vốn để đi tới hợp lí hóa các thủ tục cho du khách thu hút vốn, tập trung xây dựng theo kế nước ngoài, tạo sự thuận tiện, an toàn cho hoạch. du khách. Đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình Chấn chỉnh và tăng cường sự quản độ chuyên môn và lực lượng đáp ứng nhu lí nhà nước về du lịch. Tại vùng du lịch cầu phục vụ du lịch của vùng. Gắn việc ĐBSCL đã có 13 tỉnh thành lập Sở Văn 100
  11. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bé Ba ___ hóa Thể thao và Du lịch; tuy nhiên, so Hệ thống CSVCKT phục vụ du lịch của với yêu cầu phát triển du lịch của vùng vùng đang có những mặt tích cực và đã vẫn chưa đáp ứng. Vì vậy, cần tập trung đáp ứng được phần nào nhu cầu của củng cố tổ chức bộ máy quản lí về hành khách du lịch khi đến đây. Trong thời chính nhưng cũng tạo thuận lợi để thúc gian qua đã có nhiều dự án phát triển đẩy phát triển du lịch; sắp xếp, nâng cao CSVCKT du lịch được đầu tư ở ĐBSCL, hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch ở đặc biệt là hệ thống cơ sở lưu trú, các khu các tỉnh, khuyến khích phát triển các loại vui chơi giải trí, các cơ sở ăn uống trong hình du lịch mang bản sắc văn hóa, và ngoài cơ sở lưu trú cùng các dịch vụ truyền thống, du lịch xanh gắn với bảo vệ du lịch ngày càng được hoàn thiện, đồng môi trường để phát triển kinh tế. bộ và hiện đại. Đây là điều kiện thuận lợi Cơ chế, chính sách cho xây dựng để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển CSVCKT du lịch. Nhà nước du lịch nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh cần có chính sách khuyến khích các nhà những mặt mạnh mà hệ thống CSVCKT đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư và ưu đạt được vẫn còn những mặt hạn chế cần tiên cho những dự án đầu tư khách sạn và khắc phục như hệ thống cơ sở lưu trú, vui khu nghỉ dưỡng cao cấp, chất lượng 5 chơi giải trí, cơ sở ăn uống và các dịch vụ sao. Cho phép sử dụng tiền thu được sau du lịch khác chưa đáp ứng nhu cầu cả về khi có lãi hoặc nhà nước cấp, cho vay lãi chất lượng lẫn số lượng, quy mô và cơ suất ưu đãi hoặc không có lãi suất để góp cấu. Nhiều CSVCKT phụ trợ cho phát vốn đầu tư, nâng tỉ lệ đầu tư của phía triển du lịch như phòng họp, khu nghỉ Việt Nam từ 50% trở lên (tùy theo dự dưỡng, thể thao còn thiếu. Công tác kiểm án). Đối với những công trình có tính khả kê đánh giá CSVCKT du lịch chưa được thi và hiệu quả cao, áp dụng hình thức quan tâm đúng mức. Việc khai thác sử huy động vốn trong nước thông qua hình dụng CSVCKT du lịch cho mục đích du thức cổ phần, cổ phiếu, để phía Việt Nam lịch chưa đáp ứng với mục tiêu chung của đủ mức cần thiết tham gia liên doanh với vùng và cả nước. Vì vậy, cần thiết phải nước ngoài đạt tỉ lệ từ 50% trở lên, không đẩy mạnh hoạt động du lịch của vùng du nên để chỉ một đơn vị đứng ra như hiện lịch ĐBSCL nói riêng cũng như du lịch nay, vì như thế sẽ không đủ vốn, bởi chủ Việt Nam nói chung lên một tầm cao yếu lấy giá trị đất để góp vốn, nên tỉ lệ hơn. Muốn làm được điều đó thì cần phải vốn góp quá thấp (30% hoặc thấp hơn). có sự phối hợp chặt chẽ của địa phương, 4. Kết luận các sở ban ngành, cơ quan lãnh đạo du Vùng du lịch ĐBSCL có tiềm năng lịch Và đặc biệt, cần chú trọng hơn nữa phát triển du lịch rất lớn, các loại hình du sự thu hút đầu tư trong và ngoài nước để có lịch ngày càng độc đáo và hấp dẫn, lượng được hệ thống CSVCKT tốt phục vụ du khách du lịch đến vùng ngày càng tăng. lịch, đẩy mạnh kinh tế vùng và quốc gia. TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
  12. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 63 năm 2014 ___ 1. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2020), Đề án phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020. 2. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (2013), Báo cáo tình hình phát triển du lịch địa phương 2005 – 2012. 3. Nguyễn Minh Tuệ và nnk (1996), Địa lí du lịch, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 4. David Botterill, Vincent Platenkamp (2012), Key concepts in tourism research, SAGE puplication Ltd. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 19-5-2014; ngày phản biện đánh giá: 05-6-2014; ngày chấp nhận đăng: 24-10-2014) 102