Du lịch theo hướng sinh thái và cộng đồng tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định: Thực trạng và giải pháp sử dụng đất

pdf 10 trang hapham 3150
Bạn đang xem tài liệu "Du lịch theo hướng sinh thái và cộng đồng tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định: Thực trạng và giải pháp sử dụng đất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdu_lich_theo_huong_sinh_thai_va_cong_dong_tai_huyen_giao_thu.pdf

Nội dung text: Du lịch theo hướng sinh thái và cộng đồng tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định: Thực trạng và giải pháp sử dụng đất

  1. J. Sci. & Devel. 2015, Vol. 13, No. 2: 235-244 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 2: 235-244 www.vnua.edu.vn DU LỊCH THEO HƯỚNG SINH THÁI VÀ CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT Doãn Quang Hùng1, Nguyễn Thanh Trà2, Nguyễn Ích Tân3 1NCS khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 3Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Email*: nitan@vnua.edu.vn Ngày gửi bài: 12.11.2014 Ngày chấp nhận: 11.03.2015 TÓM TẮT Du lịch sinh thái và cộng đồng sẽ góp phần đảm bảo phát triển kinh tế xã hội bền vững, thúc đẩy hội nhập và giao thoa văn hóa. Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Giao Thuỷ, nơi có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn và nhiều di tích danh thắng. Kết quả điều tra 400 du khách và 400 người tham gia hoạt động du lịch cho thấy: du khách đánh giá rất cao các điểm di tích danh thắng, các khu bảo tồn thiên nhiên của huyện. Các vấn đề về cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống được đánh giá tốt. Tuy nhiên, du khách còn băn khoăn về tiện nghi và trang thiết bị hiện đại trong phòng nghỉ; khả năng ứng phó khi xảy ra sai sót trong phục vụ; khả năng giải đáp thắc mắc của du khách; điều kiện vệ sinh; sự an toàn về con người và tài sản khi du lịch tại huyện Giao Thủy. Trong giai đoạn 2000 - 2012, diện tích đất liên quan đến các hoạt động du lịch tăng 636,24ha. Để phát triển du lịch sinh thái và cộng đồng cần thực hiện các giải pháp: quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch; có cơ chế, chính sách phù hợp; tăng tuyên truyền, quảng bá và phát huy nguồn nội lực của địa phương. Từ khóa: Du lịch, cộng đồng, sử dụng đất, sinh thái, Giao Thủy Community Based Ecotourism in Giao Thuy District, Nam Dinh Province: Current Status and Solutions for Land Use ABSTRACT Community based ecotourism will contribute to ensure sustainable socio-economic development, integration and cross-cultural intersection. The research was conducted in Giao Thuy district where attractive natural scenes and charming relics are located. Surveying 400 tourists and 400 individuals engaging in tourism services showed that visitors highly appreciated historical relics and reserved natural areas of the district. The related infrastructure, hotel accommodation, food services are in well rated. However, visitors were concerned about the comfort and facilities, response to errors in service and feedback to tourists’ questions, sanitary condition, security and asset protection during visit to Giao Thuy district. In the period of 2000-2012, as the result of community based eco- tourism, the land allocated for that purpose increased to 636.24 hectares. In order to develop community based eco-tourism, the following solutions were proposed: rational tourism resource use planning, appropriate policies, increased advocation and full use of local resources. Keywords: Community, ecosystem, Land use, Giao Thuy, travel. với cộng đồng là loại hình du lịch đặc thù được 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ưu tiên trong chiến lược phát triển du lịch Việt Có nhiều loại hình du lịch khác nhau tùy Nam. Một điểm du lịch chất lượng là nơi du theo mục đích, cách thức tổ chức, phạm vi không khách cảm thấy được an toàn, được thưởng thức, gian, đặc điểm địa lý. Du lịch sinh thái biển gắn tìm hiểu những gì họ muốn, được sử dụng các 235
  2. Du lịch theo hướng sinh thái và cộng đồng tại huyện Giao thủy, tỉnh Nam Định: Thực trạng và giải pháp sử dụng đất dịch vụ theo yêu cầu phù hợp với số tiền họ bỏ giá theo 5 mức độ từ: Rất hài lòng: 5; Hài lòng: ra. Đây là dịch vụ du lịch đem lại lợi ích cho 4; Bình thường: 3; Ít hài lòng: 2; Rất ít hài lòng: cộng đồng, đảm bảo các yếu tố về phát triển bền 1. Chỉ số đánh giá chung là số bình quân gia vững (Lê Huy Bá, 2006; Phạm Trung Lương và quyền của số lượng người trả lời theo từng mức cs., 2002). độ áp dụng và hệ số của từng mức độ. Thang Huyện Giao Thuỷ có cảnh quan thiên nhiên đánh giá chung là: Rất hài lòng: ≥ 4,20; Hài hấp dẫn, chiều dài bờ biển 32km, bãi biển đẹp, lòng: 3,40 - 4,19; Bình thường: 2,60 - 3,39; Ít hài nhiều làng nghề truyền thống mang những nét lòng: 1,80 - 2,59; Rất ít hài lòng: < 1,80. đặc trưng của làng quê vùng Đồng bằng Bắc Bộ. - Phân tích tổng hợp: Trên cơ sở những số Huyện có tổng diện tích 238,23km2, nằm giữa liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích hai cửa sông lớn là cửa Ba Lạt và Hà Lạn. Giao tổng hợp để có những đánh giá sát thực về thực Thuỷ có vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy, là trạng phát triển du lịch trên địa bàn huyện vùng lõi I của khu vực dự trữ sinh quyển Đồng Giao Thủy. bằng Sông Hồng. Bên cạnh các ngành nghề truyền thống, huyện xác định dịch vụ với du lịch 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN sinh thái ngành là mũi nhọn. Phát triển du lịch 3.1. Đặc điểm tài nguyên du lịch huyện sinh thái và cộng đồng trên địa bàn huyện đã Giao Thủy đạt được những thành tựu khả quan. Du khách đến với huyện Giao Thủy ngày càng nhiều, 3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên doanh thu từ du lịch tăng nhanh. Mô hình du a. Hiện trạng sử dụng đất khu du lịch lịch này đã tạo được sự liên kết quyền lợi của huyện Giao Thủy người dân với môi trường, giống như xây dựng Huyện Giao Thủy có 135,63ha đất khu du được thêm một hàng rào bảo vệ cho khu vực đất lịch, chiếm tới 35,92% tổng diện tích đất khu du ngập nước này. lịch toàn tỉnh Nam Định. Ngoài ra, huyện còn có Mục đích nghiên cứu nhằm làm rõ thực khu bảo tồn thiên nhiên với 3.100ha. Từ thực tế trạng du lịch sinh thái và cộng đồng tại huyện cho thấy toàn bộ diện tích đất di tích danh Giao Thủy nhằm đề xuất giải pháp góp phần thắng, đất khu bảo tồn thiên nhiên đều phục vụ xây dựng cơ sở khoa học cho việc quản lý, sử cho mục đích du lịch. Trong giai đoạn 2000 - dụng đất để phát triển du lịch, đồng thời cung 2012, diện tích đất di tích danh thắng tăng từ cấp tư liệu cho các nhà quản lý hoạch định các 7,65ha lên 8,63ha; đất tôn giáo, tín ngưỡng tăng chủ trương, chính sách liên quan đến việc phát từ 58,03ha lên 76,02ha; đất phát triển hạ tầng triển sinh thái vùng ven biển và cộng đồng. tăng từ 2.461,12ha lên 2.601,16ha; đất bảo tồn thiên nhiên tăng từ 2.748,40ha lên 3.100,0ha; đất khu du lịch tăng từ 10,0ha lên 135,63ha. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU b. Vườn quốc gia - Điều tra thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp Vườn quốc gia Xuân Thuỷ với diện tích được thu thập từ các sở, ban ngành thuộc tỉnh khoảng 7.100ha, bao gồm Bãi Trong, Cồn Lu, Nam Định, các phòng ban thuộc huyện Giao Cồn Ngạn và Cồn Xanh. Ngày 2/10/1989, Thuỷ, Ban quản lý vườn quốc gia (VQG). Số liệu UNESCO đã công nhận khu bãi bồi cửa sông sơ cấp được điều tra từ 400 khách du lịch đến huyện Giao Thuỷ tham gia công ước RAMSA do Giao Thủy trong năm 2012 và từ 400 hộ gia tính đa dạng của vùng đất ngập nước. VQG đình, cá nhân tham gia vào các hoạt động phục Xuân Thuỷ được thành lập trên cơ sở khu bảo vụ du lịch theo mẫu phiếu điều tra soạn sẵn. tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ theo Phương pháp lấy mẫu là ngẫu nhiên. Quyết định số 01/2003/QĐ-TTg ngày 02/01/2003 - Thống kê: Thang đo Likert (Likert 1932; của Thủ tướng Chính phủ (Phạm Thị Hải Yến, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Phạm Hồng Long, 2011). Các kiểu hệ sinh thái được sử dụng để đánh giá mức độ hài lòng của trong VQG Xuân Thuỷ tương đối đa dạng với 6 du khách về các dịch vụ du lịch. Mức độ đánh kiểu (UBND huyện Giao Thủy, 2011): 236
  3. Doãn Quang Hùng, Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Ích Tân Bảng 1. Biến động sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Giao Thủy Năm 2000 Năm 2012 Tăng giảm Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu Diện tích (ha) Diện tích (ha) Diện tích (ha) (%) (%) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 23.206,58 100 23.823,80 100 617,22 100 Đất di tích, danh thắng 7,65 0,03 8,63 0,04 0,98 0,16 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 58,03 0,25 76,02 0,32 17,99 2,91 Đất phát triển hạ tầng 2.461,12 10,60 2.601,16 10,92 140,04 22,69 Đất khu bảo tồn thiên nhiên 2.748,40 11,84 3.100,00 13,01 351,60 56,97 Đất khu du lịch 10,00 0,04 135,63 0,57 125,63 20,35 i) Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa sống của cá heo, cá sú vàng, là nơi kiếm ăn của nhiệt đới, kiểu phong hóa thổ nhưỡng rừng ngập nhạn biển, ó cá, hải âu mặn hàng ngày. Hệ sinh thái này phân bố ở Hệ thực vật trong VQG Xuân Thuỷ đa dạng trung tâm cồn Lu và cồn Ngạn, chiếm diện tích gồm 116 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 99 lớn của VQG. Thành phần loài chủ yếu là sú, chi và 12 họ; thực vật nổi được công bố 64 loài, trang, bần, mắm, ôrô, thảm thực vật dày đan chỉ có 2 ngành thực vật là hạt kín và hạt trần xen với nhau. Đây là nơi trú mưa bão gió, ngủ (Viện điều tra quy hoạch rừng, 2003). Hệ thực đêm, làm tổ, kiếm ăn của nhiều loại chim và vật có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ đa cũng là sinh cảnh của các loại Rái Cá, thuỷ sinh, dạng sinh học đối với vùng đất ngập nước. lưỡng cư, bò sát. Hệ động vật VQG Xuân Thuỷ đặc trưng cho ii) Hệ sinh thái kiểu phụ thổ nhưỡng và vùng đất ngập nước ven biển: Nghèo về thành nhân tác rừng ngập mặn hàng ngày trên các phần loài thú, bò sát, lưỡng cư nhưng lại phong đầm tôm phân bố ở phía Bắc cồn Ngạn và một phú về chim, cá và các loài thuỷ sinh nói chung. phần nhỏ cồn Lu. Hệ sinh thái này là nơi kiếm Khu du lịch Quất Lâm - Giao Phong hiện đang ăn của một số loại chim hoang dã như: cò đen, là điểm du lịch chính của huyện, chủ yếu là cò lạo Ấn Độ, cốc biển đen, cò bợ, choắt chân đỏ, dịch vụ nghỉ mát - tắm biển. choắt mỏ trắng đuôi đen, mòng biển đầu đen. iii) Hệ sinh thái rừng phi lao được trồng 3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn thành những dải hẹp trên đất cát biển ở phía Huyện Giao Thuỷ có nhiều điểm di tích Đông cồn Lu để chắn cát và song. danh thắng có những giá trị liên quan đến tôn iv) Hệ sinh thái cồn đất và cồn cát. Đây là giáo, tín ngưỡng, tâm linh, kiến trúc. Đến nay, nơi sinh sống của các loại thuỷ sinh, côn trùng toàn huyện có 8,63ha đất di tích danh thắng và và là nơi kiếm ăn của một số loài chim nước (rẽ 76,02ha đất tôn giáo tín ngưỡng. Có 3 di tích mỏ thía, rẽ lưng nâu, choắt mỏ cong lớn, diều được cấp hạng quốc gia: Đền chùa Diêm Điền, hâu, hải âu, choắt chân màng lớn, cò lao Ấn Độ, cụm di tích Đền chùa làng Hoè Nha - xã Giao rẽ .) Tiến, Đình chùa Hà Cát - xã Hồng Thuận. Toàn v) Hệ sinh thái bãi phù sa lầy bồi lắng, đây huyện có 22 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. là nơi phát triển của các loài ngao, cá, cua, cáy và nơi kiếm ăn của các loài chim nước. 3.2. Thực trạng du lịch sinh thái và cộng vi) Hệ sinh thái mặt nước sông lạch và biển, đồng tại huyện Giao Thủy đây là hệ sinh thái có đa dạng sinh học cao gồm: 3.2.1. Thực trạng phát triển các loại hình mặt nước các sông lạch là sinh cảnh của các loài du lịch chim nước (ngỗng trời, vịt trời, cò giang, bói cá, diều, cắt, các loài choắt, rẽ kiếm ăn ven bờ), mặt Lượng khách hàng năm đến với huyện Giao nước biển tính từ độ sâu 6m, đây là nơi sinh Thủy tăng khá mạnh (bình quân tăng 15- 237
  4. Du lịch theo hướng sinh thái và cộng đồng tại huyện Giao thủy, tỉnh Nam Định: Thực trạng và giải pháp sử dụng đất 20%/năm). Tuy nhiên số lượt khách lưu trú ít, Dự án "Phát triển du lịch sinh thái cộng chỉ chiếm khoảng 35 - 40% tổng số lượt khách đồng tại khu vực vùng đệm Vườn quốc gia Xuân đến tham quan. Trong khoảng thời gian từ 2006 Thủy" được triển khai từ năm 2006 với sự hỗ trợ trở lại đây, lượng khách đến Giao Thủy chủ yếu tài chính của Tổ chức Oxfam Novib và Liên là khách du lịch nội địa. Năm 2010, du lịch Giao minh châu Âu. Các tour du lịch sinh thái do Thuỷ đón 172.000 lượt khách tham quan, trong Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển đó khách lưu trú là 69.925 người, đạt tỷ lệ cộng đồng hỗ trợ triển khai tại xã Giao Xuân. 40,6%. Đến năm 2012, tổng số lượt khách tham quan là 252.400 lượt người, tăng 80.400 người 3.2.2. Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch so với năm 2010. Tổng doanh thu du lịch trên tại huyện Giao Thủy địa bàn huyện năm 2012 đạt 72,5 tỷ đồng, tăng a. Thông tin chung về hoạt động du lịch tại 27,5 tỷ đồng so với năm 2010 (UBND huyện huyện Giao Thủy Giao Thủy, 2013). Các loại hình du lịch chính là: Kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 85,75% a. Du lịch sinh thái cộng đồng du khách cho biết họ đến huyện Giao Thủy từ Tính đến năm 2012, VQG Xuân Thủy có 12 lần thứ 2 trở lên. Điều đó cho thấy sức hấp dẫn phòng nghỉ phục vụ khách tới liên hệ công tác, rất lớn của du lịch và tính bền vững trong phát nghiên cứu khoa học. Trung bình mỗi năm đón triển kinh tế du lịch ở huyện. Lý do lớn nhất từ 30- 40 đoàn khách với khoảng 5.000 lượt khiến họ muốn đi du lịch Giao Thủy là do cảnh khách/năm, trong đó có trên 200 lượt khách quan thiên nhiên ở đây (77,50% số người được quốc tế/năm. Mô hình du lịch sinh thái cộng hỏi). Điều đó khẳng định thế mạnh về thiên nhiên trong phát triển du lịch của huyện. Có tới đồng VQG Xuân Thủy tại xã Giao Xuân có 20 hộ 60% số người trả lời họ có được các thông tin du nông dân tham gia với 20 phòng nghỉ, mỗi năm lịch là do chuyến thăm lần trước. Điều đó cho đón khoảng gần 200 lượt khách, chủ yếu là thấy đẩy mạnh truyền thông, thông tin về du khách quốc tế. lịch Giao Thủy là rất cần thiết. Trong số 400 b. Loại hình du lịch biển khách du lịch tham gia trả lời, 155 người chọn Đây là loại hình du lịch chủ yếu ở huyện loại hình du lịch cộng đồng (nghỉ tại nhà dân), Giao Thủy hiện nay, tập trung tại khu du lịch 100% họ là người nước ngoài. nghỉ mát - tắm biển Quất Lâm. Khu du lịch này Các hộ điều tra tham gia du lịch từ 2 năm được hình thành năm 1997, kết cấu hạ tầng trở lên chiếm tới 83,3%, cho thấy tính bền vững ngày càng khang trang. Trung bình mỗi năm và sức hút của loại hình kinh tế dịch vụ này. khu du lịch Quất Lâm đón khoảng 130.000 lượt Các hoạt động dịch vụ du lịch người dân tham khách tham quan, tổng doanh thu từ hoạt động gia rất đa dạng: dịch vụ ăn uống chiếm 51,25% du lịch đạt trên 30 tỷ đồng/năm. số người được hỏi; dịch vụ bán hàng chiếm tới c. Một số dự án, chương trình du lịch sinh 31,25%. Có nhiều hộ cùng lúc tham gia cả 4 loại thái và cộng đồng tại huyện Giao Thủy hình dịch vụ du lịch. Thương hiệu “ngao sạch Giao Thủy” đã b. Mức độ hài lòng về dịch vụ nhà nghỉ quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ nước. Thương hiệu này góp phần xóa đói giảm nhà nghỉ được đánh giá thông qua 16 tiêu chí, nghèo, tạo công ăn việc làm thường xuyên cho với 2 nhóm (ở khách sạn và ở nhà dân). Kết quả 2.000 lao động tại các xã Giao Xuân, Giao Hải, nghiên cứu 255 khách du lịch cho thấy, nhìn Giao Lạc, Giao Long và một phần vùng lõi VQG chung du khách hài lòng với các dịch vụ nghỉ Xuân Thủy (UBND huyện Giao Thủy, 2013). khách sạn (mức đánh giá 16 tiêu chí đều >2,6). Tổng diện tích nuôi ngao là 1.700ha, trong đó Họ đánh giá cao sự phù hợp của giá cả và chất 1.100ha nuôi ngao thương phẩm, 400ha nuôi lượng phòng nghỉ (trung bình là 4,67); sự thuận ương và 200ha sản xuất ngao giống. lợi về giờ giấc ra vào khách sạn (trung bình là 238
  5. Doãn Quang Hùng, Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Ích Tân 4,27). Các tiêu chí về sự hiện đại của trang thiết mức độ tốt (trung bình từ 3,40 - 4,19), đó là: sự bị trong phòng ngủ; điều kiện vệ sinh; sự đảm thuận lợi về giờ giấc; sự phù hợp về giá cả và bảo nhu cầu của khách; khả năng xử lý các sai chất lượng phòng ngủ; sự rõ ràng trong thông sót trong quá trình phục vụ và khả năng giải báo giá cả; sự chu đáo, nhiệt tình của nhân đáp các thắc mắc của du khách ở mức trung viên; sự nhã nhặn, lịch sự của nhân viên. Một bình (trung bình từ 2,60 -3,39). Các tiêu chí còn số tiêu chí bị đánh giá ở mức thấp (trung bình lại đều được đánh giá ở mức tốt. Điều đó cho từ 1,80 -2,59), đó là tiện nghi phòng ngủ; sự thấy cần phải khắc phục điều kiện trong phòng hiện đại của các trang thiết bị; điều kiện vệ ngủ ở khách sạn và nâng cao năng lực chuyên sinh; đảm bảo yêu cầu khách đặt trước; và khả môn của nhân viên phục vụ. năng giải đáp thắc mắc của du khách. Rất Đối với các du khách ở trong nhà của dân nhiều du khách thích ở nhà dân để trải nghiệm theo hình thức “home stay”, kết quả trong bảng cuộc sống, nhưng họ rất ngại vấn đề an ninh và 4 cho thấy chỉ có 5/16 tiêu chí được đánh giá ở vệ sinh. Bảng 2. Thông tin chung về đối tượng điều tra du lịch sinh thái và cộng đồng tại huyện Giao Thủy Tiêu chí đánh giá Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Về khách du lịch 1. Số lần đến khu di lịch Lần đầu tiên 155 38,75 2 lần 192 48,00 >2 lần 53 13,25 2. Lý do lựa chọn du lịch Cảnh quan hấp dẫn 310 77,50 Giao Thủy Dân địa phương 40 10,00 Phong tục tập quán, văn hóa dân gian 10 2,50 Các sản phẩm thủ công truyền thống 11 2,75 Thức ăn 29 7,25 3. Nguồn thông tin về khu Chuyến thăm lần trước 242 60,50 du lịch Bạn bè/người thân 56 14,00 Quảng cáo/sách hướng dẫn du lịch 48 12,00 Du lịch trọn gói 38 9,50 Nguồn khác: trường học, trao đổi KH, báo 16 4,00 Nơi lưu trú Khách sạn, nhà nghỉ 245 61,25 Nhà dân 155 38,75 Về người phục vụ du lịch Thời gian tham gia 3 năm 126 31,05 Loại hình dịch vụ du lịch Dịch vụ ăn uống 205 51,25 tham gia* Dịch vụ nhà nghỉ 106 26,50 Dịch vụ vận chuyển 45 11,25 Dịch vụ bán hàng 125 31,25 Các dịch vụ khác (chụp ảnh, phiên dịch .) 51 12,75 Ghi chú: *: có nhiều lựa chọn 239
  6. Du lịch theo hướng sinh thái và cộng đồng tại huyện Giao thủy, tỉnh Nam Định: Thực trạng và giải pháp sử dụng đất Bảng 3. Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ Rất hài Bình Rất ít hài Đánh giá Tiêu chí đánh giá Hài lòng Ít hài lòng lòng thường lòng chung 1. Số lượng tiện nghi phòng ngủ 7 15 110 98 15 3,40 2. Sự hiện đại của trang thiết bị phòng ngủ 15 45 140 32 13 2,93 3. Cách trang trí trong phòng ngủ 4 10 120 64 47 3,57 4. Điều kiện vệ sinh 4 19 150 70 2 3,19 5. Sự thuận lợi về thời gian ra vào khách sạn 11 12 80 97 45 3,62 6. Sự phù hợp của giá cả và chất lượng 1 8 40 70 126 4,27 7. Giá cả thuê phòng được thông báo rõ ràng 0 1 4 70 170 4,67 8. Đảm bảo được nhu cầu của khách 7 19 120 90 9 3,31 9. Đảm bảo đúng yêu cầu khách đặt phòng 8 9 150 71 7 3,24 10. Thủ tục thanh toán nhanh gọn 1 10 120 88 26 3,52 11. Đảm bảo an toàn tài sản cho du khách 1 11 90 113 30 3,65 12. Ít sai sót trong quá trình phục vụ 8 7 130 75 25 3,42 13. Khả năng xử lý khia xảy ra sai sót 3 40 165 4 33 3,10 14. Nhân viên phục vụ chu đáo, nhiệt tình 3 19 103 79 41 3,56 15. Nhân viên có thái độ lịch sự, nhã nhặn 7 19 88 120 11 3,44 16. Nhân viên có khả năng giải đáp thắc mắc 12 75 102 50 6 2,85 Bảng 4. Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ nhà nghỉ trong dân Rất hài Bình Rất ít hài Đánh giá Tiêu chí đánh giá Hài lòng Ít hài lòng lòng thường lòng chung 1. Số lượng tiện nghi phòng ngủ 10 85 40 10 10 2,52 2. Sự hiện đại của trang thiết bị phòng ngủ 22 88 22 10 13 2,38 3. Cách trang trí trong phòng ngủ 30 65 30 20 10 2,45 4. Điều kiện vệ sinh 26 90 30 7 2 2,15 5. Sự thuận lợi về thời gian ra vào khách sạn 0 3 70 60 22 3,65 6. Sự phù hợp của giá cả và chất lượng 0 2 80 60 13 3,54 7. Giá cả thuê phòng được thông báo rõ ràng 7 20 61 35 32 3,42 8. Đảm bảo được nhu cầu của khách 15 34 82 20 4 2,77 9. Đảm bảo đúng yêu cầu khách đặt phòng 8 90 51 5 1 2,36 10. Thủ tục thanh toán nhanh gọn 1 10 120 14 10 3,14 11. Đảm bảo an toàn tài sản cho du khách 4 46 80 17 8 2,86 12. Ít sai sót trong quá trình phục vụ 8 19 100 18 10 3,02 13. Khả năng xử lý khia xảy ra sai sót 3 40 87 15 10 2,93 14. Sự phục vụ chu đáo, nhiệt tình 3 17 50 79 6 3,44 15. Gia đình có thái độ lịch sự, nhã nhặn 2 17 70 40 26 3,46 16. Gia đình có khả năng giải đáp thắc mắc 12 66 70 5 2 2,48 c. Mức độ hài lòng về dịch vụ ăn uống du khách khá hài lòng về các dịch vụ ăn uống Chọn ở nhà dân nhưng hầu hết du khách (trung bình từ 3,40 trở lên). Trong 16 tiêu chí, duy chọn dịch vụ ăn uống ở ngoài. Thi thoảng họ ăn 1- nhất tiêu chí vệ sinh đánh giá ở mức trung bình 2 bữa với gia chủ để trải nghiệm cuộc sống. Kết (trung bình là 3,37). Vì vậy, việc cải thiện chất quả nghiên cứu trong bảng 5 cho thấy nhìn chung lượng vệ sinh là rất cần thiết đối với các nhà hàng. 240
  7. Doãn Quang Hùng, Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Ích Tân Bảng 5. Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ ăn uống Rất hài Bình Ít hài Rất ít hài Đánh giá Tiêu chí đánh giá Hài lòng lòng thường lòng lòng chung Quán ăn trình bày sạch sẽ, đẹp mắt 8 26 145 80 141 3,80 Ánh sáng, không khí trong nhà 7 30 70 167 126 3,94 3. Đồ ăn chế biến ngon 8 10 45 162 175 4,22 4. Đồ ăn chế biến hợp vệ sinh 6 46 180 90 78 3,47 5. Đồ ăn được trang trí đẹp mắt 6 9 52 145 188 4,25 6. Khẩu phần ăn xứng đáng với số tiền bỏ ra 5 9 70 90 226 4,31 7. Thời gian chờ phục vụ món ăn 9 15 32 159 185 4,24 8. Có nhiều món để lựa chọn 7 9 42 169 173 4,23 9. Nhân viên phục vụ chu đáo, nhanh nhẹn 12 25 78 190 95 3,83 10. Nhân viên có thái độ lịch sự 3 8 70 169 150 4,14 11. Mức độ sai sót trong quá trình phục vụ 9 90 105 120 76 3,41 12. Giá cả được thông báo rõ ràng 2 12 58 145 183 4,24 13. Thanh toán nhanh chóng và chính xác 5 40 190 102 63 3,45 14. Nhân viên trung thực và niềm nở 6 16 109 89 180 4,05 15. Sự tôn trọng khách hàng 8 45 145 80 122 3,66 16. Có khu vệ sinh sạch sẽ 6 44 189 120 41 3,37 d. Mức độ hài lòng về an ninh trật tự nhu cầu trao đổi và tìm hiểu văn hóa, mặc dù Tình hình an ninh trật tự và đảm bảo an một số khách quốc tế cho biết việc giao tiếp là toàn, cho du khách cảm thấy được thể hiện ở bảng rất khó khăn do rào cản ngôn ngữ. Có tới 6. Đa số du khách cảm thấy được an toàn ở mức độ 94,75% người dân địa phương cho rằng họ thực tương đối cao (trung bình từ 3,40 trở lên). sự có nhu cầu trao đổi văn hóa với khách (cả e. Mức độ hài lòng về văn hóa xã hội khách trong nước và khách quốc tế). Về giao tiếp, hầu hết (75,00%) người dân f. Đánh giá về nguồn tài nguyên du lịch trong huyện nói chuyện với khách du lịch bằng Kết quả đánh giá về tài nguyên du lịch cho bằng các cử chỉ kết hợp với vốn tiếng Anh khiêm thấy: khách du lịch đánh giá rất cao (trung bình > tốn. Một số người nói tiếng Việt khi thấy du 4,20) về các điểm di tích danh thắng và các khu khách có thể hiểu được 1 số từ thông dụng bằng bảo tồn thiên nhiên tại huyện. Tuy nhiên, các di tiếng Việt. 77,42% du khách chọn cách giao tiếp tích lịch sử, các khu du lịch được đánh giá ở mức này. Trong khi có tới 19,35% du khách giao tiếp tốt. Riêng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch được đánh qua phiên dịch. Hầu hết (98,50%) du khách có giá ở mức trung bình (trung bình 2,6-3,39). Bảng 6. Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ an ninh trật tự, đảm bảo an toàn Rất hài Bình Rất ít Đánh giá Tiêu chí đánh giá Hài lòng Ít hài lòng lòng thường hài lòng chung 1. Sự an toàn về con người, tài sản 6 10 45 150 189 4,27 2. Sự an toàn khi tắm biển 4 9 38 186 163 4,24 3. Công tác an ninh trật tự 11 15 120 130 124 3,85 4. Chuyên môn của nhân viên bảo vệ 8 10 190 145 47 3,53 5. Khả năng hạn chế sự cố xảy ra 9 14 204 126 47 3,47 6. Khả năng xử lý khi sự cố xảy ra 7 11 180 197 5 3,46 241
  8. Du lịch theo hướng sinh thái và cộng đồng tại huyện Giao thủy, tỉnh Nam Định: Thực trạng và giải pháp sử dụng đất Bảng 7. Các vấn đề về văn hóa – xã hội Những khó khăn Số hộ trả lời % hộ trả lời Số du khách trả lời % du khách trả lời 1. Về giao tiếp (20 hộ và 155 du khách tham gia du lịch cộng đồng) + Tiếng Anh 2 10,00 3 1,94 + Tiếng Việt 2 10,00 2 1,29 + Kết hợp cử chỉ, hành động và cả tiếng 11 75,00 120 77,42 Anh, tiếng Việt + Qua phiên dịch 1 5,00 30 19,35 2. Nhu cầu trao đổi văn hóa + Có 379 94,75 394 98,50 + Không 21 5,25 6 1,50 3. Các hoạt động khác + Rất tốt 20 5,00 39 9,75 + Bình thường 367 91,75 356 89,00 + Rất khó khăn 13 3,25 5 1,25 Bảng 8. Đánh giá của du khách về tài nguyên du lịch huyện Giao Thủy Bình Đánh giá Tiêu chí đánh giá Rất kém Kém Tốt Rất tốt thường chung 1. Các điểm di tích danh thắng 8 13 47 140 192 4,24 2. Các di tích lịch sử 7 30 70 167 126 3,94 3. Các khu bảo tồn thiên nhiên 2 5 40 132 221 4,41 4. Các khu phục vụ du lịch 6 46 180 90 78 3,47 5. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 6 49 189 145 11 3,27 3.2.3. Khó khăn trong phát triển du lịch sinh động du lịch này và do người dân trong huyện thái và cộng đồng tại huyện Giao Thủy chỉ nói bằng tiếng Việt nên du khách và chủ nhà Kết quả nghiên cứu cho thấy: thường không hiểu rõ về nhau nên việc đáp ứng các nhu cầu của khách cũng hạn chế. - Số hộ tham gia vào dự án phát triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn huyện còn - Các dịch vụ vui chơi giải trí còn quá ít. ít (mới chỉ có 20 hộ). Vì vậy, có rất nhiều khách Các hoạt động văn nghệ truyền thống không có du lịch băn khoăn khi chọn loại hình du lịch này nên du khách thường không thật sự hài lòng với vì họ sợ sẽ hết chỗ ở khi đến. Một số tour du lịch loại hình du lịch này. đông người cũng không chọn loại hình du lịch - Đội ngũ hướng dẫn viên chủ yếu là người này vì sợ không đảm bảo điều kiện ăn nghỉ. địa phương, chưa qua đào tạo nên chưa đáp ứng Thực tế, chất lượng dịch vụ của du lịch cộng được yêu cầu của du khách; các sản phẩm lưu đồng còn thấp, nhất là về tiện nghi phòng ở và niệm nghèo nàn, đơn điệu điều kiện vệ sinh. - Về phía các gia đình tham gia hoạt động - Nguồn thông tin để các du khách đến du lịch cộng đồng, họ cũng gặp rất nhiều khó tham quan du lịch cũng như đến ở tại các gia khăn trong việc duy trì được lượng khách ở đình còn hạn chế. Do có ít hộ tham gia hoạt thường xuyên. 242
  9. Doãn Quang Hùng, Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Ích Tân 3.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất để phát b. Giải pháp về cơ chế, chính sách: có cơ chế triển du lịch sinh thái và cộng đồng tại chính sách và sự phối hợp, phân chia lợi ích từ huyện Giao Thủy hoạt động du lịch giữa chính quyền, nhân dân địa phương, người tham gia hoạt động du lịch. a. Giải pháp về quy hoạch Phân chia trách nhiệm đồng bộ giữa chính Cần quy hoạch các loại đất có liên quan đến quyền, các đơn vị, tổ chức đoàn thể địa phương; phát triển du lịch sinh thái và cộng đồng như: xây dựng nội quy, quy định của vườn, làng, câu VQG Xuân Thủy, đất di tích danh thắng, đất lạc bộ văn hóa truyền thống. tôn giáo tín ngưỡng, đất phát triển hạ tầng. Cụ c. Giải pháp về tuyên truyền: thiết kế nội thể như sau: dung tuyên truyền bằng tờ rơi, cẩm nang và - Mở rộng diện tích: trong giai đoạn 2011 - thông tin điểm, tuyến du lịch trên website của 2020, thực hiện kế hoạch mở rộng diện tích huyện; phối hợp với đài truyền hình để tuyên khoảng 1.500ha tại các xã ven biển như: Giao truyền, quảng bá; tích cực tham gia các hội thảo Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải, trong nước và quốc tế kể cả về khoa học và du Giao Long lịch để tăng cường quảng bá du lịch của huyện. - Sử dụng đất nông nghiệp để phát triển du d. Giải pháp về nhân sự: nâng cao ý thức lịch sinh thái và cộng đồng. Kết hợp phát triển người dân trong việc phát huy lợi thế văn hoá, nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới và các hình thức du lịch sinh thái. Xây dựng các vùng cảnh quan tự nhiên để phát triển du lịch; hình sản xuất tập trung theo hướng chuyên môn hóa. thành các nhóm nòng cốt; đào tạo các kỹ năng Hình thành nhóm hàng hóa chủ lực của huyện giao tiếp, dịch vụ ẩm thực, hướng dẫn viên du là cây lượng thực, thực phẩm sạch, chất lượng lịch tại địa phương. Những câu chuyện dân cao, sản phẩm chăn nuôi và thủy sản sạch phục gian, các loại hình âm nhạc, nghệ thuật vụ trực tiếp cho khách du lịch. truyền thống cần được khơi dậy và được tổ chức một cách hợp lý để phục vụ du khách một - Định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp: cách tốt nhất. Phát triển một cách đồng bộ và đi trước một bước hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo hướng văn minh hiện đại. Công tác đầu tư xây 4. KẾT LUẬN dựng cơ sở hạ tầng cần được ưu tiên hàng đầu, Huyện Giao Thủy có tiềm năng phát triển đảm bảo tính bền vững, đồng bộ, hiệu quả và du lịch sinh thái và cộng đồng với VQG Xuân theo hướng văn minh ngay từ đầu để phục vụ Thuỷ rộng 7.100ha; có nhiều điểm di tích danh du lịch sinh thái và cộng đồng. Khôi phục các thắng, có 3 cụm di tích được cấp hạng quốc gia ngành nghề truyền thống; phát triển các làng và 22 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với quảng bá và phát triển du lịch. Mở rộng, nâng cao hiệu quả Kết quả điều tra cho thấy các vấn đề về cơ hoạt động của các loại hình thương mại - dịch sở hạ tầng, cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống tương vụ. Xây dựng và phân bố đều mạng lưới chợ đối tốt. Tuy nhiên, du khách vẫn còn băn khoăn nông thôn để người dân có địa điểm trao đổi, với thái độ phục vụ, mức độ xảy ra sai sót trong mua bán hàng hóa nhanh chóng, thuận tiện. quá trình phục vụ, điều kiện vệ sinh và việc chế - Cần đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ biến đồ ăn ngon tại các nhà nghỉ, khách sạn, tầng kỹ thuật (nhà khách, bãi đậu xe, các biển nhà dân tham gia hoạt động du lịch, sự an toàn chỉ dẫn, trang thiết bị phục vụ cho khách du về con người và tài sản. Hầu hết người dân chỉ lịch, những dụng cụ cho các hoạt động cộng nói bằng tiếng Việt nên khi giao tiếp phải sử đồng, ca múa, ); quy hoạch tuyến, điểm du lịch dụng cử chỉ hành động. Từ khi có du lịch sinh sinh thái cộng đồng cụ thể; hỗ trợ cộng đồng thái cộng đồng (giai đoạn 2000 - 2012) diện tích trong việc điều phối khách, phân khu lưu trú, đất liên quan đến các hoạt động du lịch tăng ăn uống, bán hàng, 636,24ha. 243
  10. Du lịch theo hướng sinh thái và cộng đồng tại huyện Giao thủy, tỉnh Nam Định: Thực trạng và giải pháp sử dụng đất Để thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái và Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân cộng đồng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. hoàn thiện quy hoạch; hoàn thiện cơ chế, chính sách; tăng cường tuyên truyền; đào tạo nhân sự UBND huyện Giao Thuỷ, Niên giám thống kê các năm 2000, 2005, 2010, 2013. và phát huy nguồn nhân lực địa phương. UBND huyện Giao Thuỷ (2011). Đề án phát triển du lịch huyện Giao Thuỷ giai đoạn 2011–2015, tầm TÀI LIỆU THAM KHẢO nhìn đến 2020. Lê Huy Bá (2006). Du lịch sinh thái, Nhà xuất bản Đại Phạm Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2011). Tài học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. nguyên du lịch, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Phạm Trung Lương, Hoàng Hoa Quân, Nguyễn Ngọc Viện điều tra quy hoạch rừng (2003). Dự án đầu tư xây Khánh, Nguyễn Văn Lanh, Đỗ Quốc Thông dựng VQG Xuân Thuỷ - Nam Định. (2002). “Du lịch Sinh thái những vấn đề về lí luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Likert, R. (1932). A Technique for the Measurement of Giáo dục. Attitudes. Archives of Psychology, 140(55): 1-55. 244