Giáo trình Giáo dục học

pdf 309 trang hapham 2330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giáo dục học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_giao_duc_hoc.pdf

Nội dung text: Giáo trình Giáo dục học

  1. MAI NGỌC LIÊN GIÁO TRÌNH Giáo Dục Học Ebook.moet.gov.vn, 2008
  2. Chịu trách nhiệm xuất bản : Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁI Phó Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập NGUYỄN QUÝ THAO Biên tập nội dung : MAI NGỌC LIÊN Thiết kế sách và biên tập mĩ thuật : BÙI XUÂN DƯƠNG Trình bày bìa : HOÀNG PHƯƠNG LIÊN Sửa bản in : Phòng sửa bản in - NXBGD TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Chế bản tại : Phòng sắp chữ điện tử – NXB Giáo dục tại TP. HỒ CHÍ MINH
  3. Mục lục Trang Lời nói đầu 5 Tiểu Môđun 1 : Những vấn đề chung của giáo dục học tiểu học 7 Chủ đề 1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt 9 Chủ đề 2. Giáo dục học là một khoa học 21 Chủ đề 3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách 38 Chủ đề 4. Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân 48 Chủ đề 5. Giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học 67 Chủ đề 6. Người giáo viên tiểu học 84 Tiểu Môđun 2 : Lí luận dạy học ở tiểu học 100 Chủ đề 1. Quá trình dạy học ở tiểu học 102 Chủ đề 2. Nguyên tắc dạy học ở tiểu học 109 Chủ đề 3. Nội dung dạy học ở tiểu học 114 Chủ đề 4. Phương pháp dạy học ở tiểu học 123 Chủ đề 5. Hình thức tổ chức dạy học ở trường tiểu học 161 Tiểu Môđun 3 : Lí luận giáo dục tiểu học 197 Chủ đề 1. Quá trình giáo dục ở tiểu học 199 Chủ đề 2. Hệ thống nguyên tắc giáo dục tiểu học 216 Chủ đề 3. Nội dung giáo dục ở tiểu học 236 Chủ đề 4. Phương pháp giáo dục ở tiểu học 258 Chủ đề 5. Xây dựng tập thể học sinh tiểu học 275 Chủ đề 6. Phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường 291
  4. CÁC CHỮ VIẾT TẮT − CBQL : Cán bộ quản lí − CH : Câu hỏi − DT − TH : Dạy thêm − học thêm − ĐHSP : Đại học sư phạm − GD : Giáo dục − GDTC : Giáo dục thể chất − GDLĐ : Giáo dục lao động − HS : Học sinh − KT − XH : Kinh tế − xã hội − KH − CN : Khoa học công nghệ − LĐ : Lao động − M : Mục đích − MT : Mục tiêu − ND : Nội dung − NT : Nguyên tắc − NTGD : Nguyên tắc giáo dục − PHHS : Phụ huynh học sinh − PP : Phương pháp − PT : Phương tiện − PPGD : Phương pháp giáo dục − QTGD : Quá trình giáo dục − QTDH : Quá trình dạy học − SV : Sinh viên − TNTP : Thiếu niên tiền phong − TTHS : Tập thể học sinh − THCS : Trung học cơ sở − THPT : Trung học phổ thông − TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh − TTSP : Tập thể sư phạm − SGK : Sách giáo khoa − XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  5. − XHH : Xã hội hoá
  6. LỜI NÓI ĐẦU Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn các môđun đào tạo theo chương trình Cao đẳng sư phạm và chương trình liên thông từ Trung học sư phạm lên Cao đẳng sư phạm; biên soạn các môđun bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tiểu học theo chương trình, sách giáo khoa tiểu học mới. Điểm mới của các tài liệu viết theo môđun là thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học; chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau (tài liệu in, băng hình/ băng tiếng v.v.) giúp cho người học dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú học tập. Môđun Giáo dục học tiểu học bao gồm 3 tiểu môđun : Tiểu môđun 1. Những vấn đề chung của giáo dục học tiểu học. Tiểu môđun 2. Lí luận dạy học tiểu học. Tiểu môđun 3. Lí luận giáo dục tiểu học. Ba tiểu môđun được trình bày thống nhất với nhau ; giúp cho người học có thể tự học để thu nhận những thông tin và rèn luyện những kĩ năng cần thiết làm cơ sở cho việc nghiên cứu phương pháp dạy học các môn học và rèn luyện hệ thống các kĩ năng dạy học và giáo dục ở trường tiểu học của Việt Nam hiện nay Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương pháp mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban điều phối Dự án rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên các trường Sư phạm, giáo viên tiểu học trong cả nước. Trân trọng cảm ơn. Dự án Phát triển GVTH
  7. Tiểu môđun 1 Những vấn đề chung của giáo dục học tiểu học I. Mục tiêu chung của tiểu môđun 1. Kiến thức - Trình bày khái niệm giáo dục, tính chất và chức năng cơ bản của giáo dục. - Mô tả đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học và các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. - Nêu các mối quan hệ và sự khác biệt giữa các khái niệm cơ bản của Giáo dục học (giáo dục hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp, dạy học, giáo dưỡng, tự giáo dục, tự học). - Giải thích các khái niệm nhân cách, phát triển nhân cách và các yếu tố phát triển nhân cách. Phê phán các quan điểm phản khoa học về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách. - Phân tích mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục. - Tóm tắt những đặc thù của giáo dục bậc tiểu học, vấn đề phổ cập giáo dục tiểu học. - Nêu tác dụng của các hoạt động giáo dục (dạy học, sinh hoạt đoàn thể, hoạt động xã hội, lao động) ở trường tiểu học. - Giải thích nhiệm vụ, quyền hạn và các yêu cầu về nhân cách của người giáo viên tiểu học. - Trình bày được chiến lược phát triển giáo dục tiểu học và mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế − xã hội, khoa học − công nghệ và giáo dục tiểu học. 2. Kĩ năng - Nhận diện và giải thích các hiện tượng giáo dục trong xã hội. - Lấy ví dụ minh hoạ cho mối quan hệ giữa giáo dục và sự phát triển xã hội. - Sử dụng những kiến thức đã học giải thích cơ sở khoa học cho những quyết định phát triển giáo dục chung và phát triển giáo dục tiểu học Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 3. Thái độ - Nhận ra vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục trong điều kiện cụ thể. - Có thái độ tích cực, độc lập, sáng tạo thực hiện các nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm. - Có tinh thần hợp tác trong hoạt động học tập, nghiên cứu và vận dụng kiến thức giáo dục học vào cuộc sống và nghề nghiệp tương lai.
  8. - Sinh viên tìm thấy hứng thú trong học tập, rèn luyện. - Cố gắng khắc phục khó khăn và tìm cách thích nghi với những yêu cầu sư phạm trong học tập và rèn luyện. II. Giới thiệu tiểu môđun STT Tên chủ đề Số tiết Số trang 1 Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt 5 (4/ 1) 9 2 Giáo dục học là một khoa học 5 (4/ 1) 21 3 Giáo dục và sự phát triển nhân cách 5 (3/ 2) 38 4 Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân 5 (4/ 1) 48 5 Giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học 5 (3/ 2) 67 6 Ngðời giáo viên tiểu học 5 (3/ 2) 84 III. Tài liệu, thiết bị và điều kiện dạy học tiểu môđun 1 1. Tài liệu 1 − Đặng Vũ Hoạt và Nguyễn Hữu Hợp, Giáo dục học tiểu học I, NXBGD, 1998. 2 − Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Hữu Dũng, Giáo dục học, NXBGD, 1998. 3 − Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học tập I, NXBGD, 1997. 4 − Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê, Giáo dục học đại cương, NXBGD, 1999. 5 − Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, NXBĐHQGHN, 2001. 6 − Hà Thị Đức, Giáo dục học đại cương, Đại học Huế, 2002. 7 − Iu. C. Babanxki, Giáo dục học (Lê Khánh Trường dịch), ĐHSP TP. HCM, 1986. 2. Thiết bị - Máy chiếu (overhead) hoặc computer + projector ; giấy khổ lớn, băng keo, bút lông. - Tranh ảnh, phiếu tư liệu tham khảo, phiếu bài tập. 3. Điều kiện - Sinh viên chủ động, tự giác và hợp tác để thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm. - Có sự phối hợp của các cơ sở thực tế để sinh viên được tiếp xúc sớm và thường xuyên với giáo dục tiểu học. Chủ đề 1 Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt Hoạt động 1 : Tìm hiểu “giáo dục” là một hiện tượng xã hội đặc biệt (1 tiết).
  9. Thông tin cho hoạt động 1 1. Khái niệm giáo dục — Từ buổi bình minh của nhân loại, con người muốn tồn tại và phát triển đã phải không ngừng tìm hiểu, khám phá và cải tạo thế giới khách quan vì lợi ích của cá nhân và cộng đồng. Trong quá trình nhận thức và cải tạo đó, con người tiếp thu được những kinh nghiệm sống và hoạt động. — Đến một trình độ phát triển nhất định, khi xã hội tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sống và hoạt động, thì các thế hệ sau không cần phải mò mẫm tìm kiếm những kinh nghiệm giản đơn, rời rạc và phổ biến nữa, mà được kế thừa những kinh nghiệm của thế hệ đi trước thông qua con đường dạy học và giáo dục. — Giáo dục là sự truyền thụ và lĩnh hội hệ thống kinh nghiệm xã hội giữa các thế hệ. Kinh nghiệm xã hội + Là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức. + Là kĩ năng lao động và kinh nghiệm ứng xử; là hiểu biết và thói quen về cuộc sống; là kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, kĩ năng thích nghi. — Giáo dục là một nhu cầu tất yếu của xã hội và sự xuất hiện hiện tượng giáo dục trong xã hội là một nhu cầu tất yếu của lịch sử. 2. Nguồn gốc ra đời và phát triển của giáo dục — Giáo dục ra đời do nhu cầu của xã hội. Nhu cầu đó là chuẩn bị cho thế hệ trẻ tham gia tích cực vào tất cả các hoạt động, các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống xã hội loài người. — Giáo dục có từ thời kì manh nha của xã hội loài người. Lúc bấy giờ giáo dục mang tính tự phát trong quá trình hoạt động thực tiễn, ví dụ đàn ông dạy các trẻ em nam cách săn bắn muông thú ; phụ nữ dạy các trẻ em gái cách hái lượm, đào củ, làm thực phẩm. — Giáo dục tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người (giáo dục mang tính tự giác, có mục đích, có nội dung ngày càng phong phú, có phương pháp và tổ chức, do các nhà chuyên môn đảm nhận v.v.). — Động lực thúc đẩy giáo dục phát triển chính là lao động sản xuất. + Lao động sản xuất phát triển trên các bình diện như công cụ và vật liệu; tính chất và các loại hình lao động; phương thức quản lí lao động. + Lao động sản xuất phát triển đòi hỏi giáo dục phát triển về mục đích, về nội dung, phương pháp và hình thức để chuẩn bị cho những người lao động đáp ứng yêu cầu mới của lao động sản xuất. + Lao động sản xuất phát triển đòi hỏi giáo dục phát triển và đồng thời cũng tạo điều kiện để giáo dục phát triển.
  10. + Mối quan hệ giữa giáo dục với lao động sản xuất là mối quan hệ giữa thượng tầng kiến trúc với hạ tầng cơ sở. 3. Giáo dục là hiện tượng đặc biệt của xã hội loài người — Hoạt động “giáo dục” của con người là hoạt động có mục đích, có lựa chọn, có kế thừa và sáng tạo của con người, vì thế giáo dục tạo nên sự phát triển cho cá nhân và cho xã hội. — Động tác của một số động vật (ví dụ như mèo mẹ “dạy” mèo con bắt mồi) chỉ là những động tác có tính bản năng (vì nó lặp lại nguyên xi, không tạo nên sự phát triển, chỉ có tác dụng duy trì giống nòi). Vì thế, giáo dục là hiện tượng đặc biệt của xã hội loài người, là độc quyền sáng tạo của con người. Nhiệm vụ của hoạt động 1 Nhiệm vụ 1 : Phát biểu khái niệm “giáo dục”. Làm việc theo nhóm nhỏ. — Giáo sinh đọc kĩ 3 cách diễn đạt định nghĩa về “giáo dục” dưới đây : 1. Giáo dục là quá trình người lớn truyền thụ cho trẻ em những kinh nghiệm sống để trẻ bước (tham gia) vào xã hội loài người. 2. Giáo dục là việc thế hệ đi trước truyền thụ lại những kinh nghiệm sống, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm hoạt động xã hội nói chung cho các thế hệ đi sau. 3. Giáo dục là sự chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống xã hội. — Giáo sinh tìm ra những dấu hiệu chung, bản chất của khái niệm “giáo dục”. — Phát biểu khái niệm “giáo dục” bằng ngôn ngữ của cá nhân. — Biểu diễn quan hệ giữa các dấu hiệu chung và bản chất của giáo dục dưới dạng sơ đồ. — Đại diện từng nhóm giáo sinh trình bày khái niệm giáo dục đã được xây dựng. Nhiệm vụ 2 : Nêu cơ sở ra đời và phát triển của giáo dục. Làm việc theo lớp. — Giáo sinh trả lời các câu hỏi như : “Giáo dục ra đời trong những điều kiện xã hội như thế nào ?”. “Vì sao cần phải có giáo dục ?”. “Điều kiện xã hội nào đòi hỏi, cho phép giáo dục phát triển ?”. — Giáo sinh trao đổi tập thể về các câu trả lời cho các câu hỏi được nêu ra. Cho ví dụ minh hoạ nguyên nhân thúc đẩy giáo dục phát triển. — Giáo sinh tìm câu trả lời cho câu hỏi : “Giáo dục có trong giới động vật không ?”.
  11. + Giáo sinh nhớ lại tính chất cơ bản của hoạt động; mô tả hiện tượng thú mẹ “dạy’ thú con. + Giáo sinh quan sát 4 hình ảnh về hiện tượng giáo dục (ảnh tư liệu) và nêu các yêu cầu như : Gọi tên các hình thức giáo dục trong các ảnh. Chỉ ra điểm giống và khác nhau về giáo dục ở các giai đoạn lịch sử khác nhau, ở các quốc gia khác nhau. Đánh giá hoạt động 1 Bài tập trên lớp − Hình thức bài tập : Vấn đáp. V. I. Lênin đã gọi giáo dục là hiện tượng vĩnh cửu gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Giải thích ngắn (3 ý) làm rõ tầm quan trọng của giáo dục đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Bài tập ở nhà − Hình thức bài tập : Bài viết ngắn. Thời gian : 1 tiết. Khi quan sát cuộc sống của những động vật khác nhau (mèo mẹ dạy mèo con cách rình mồi, gà mẹ dạy gà con cách bới đất tìm giun, gấu dạy con leo trèo, tìm tổ mật v.v.), các nhà xã hội học và giáo dục học tư sản đã đi đến kết luận : Cần phải tìm mầm mống giáo dục của loài người trong thế giới động vật. Luận điểm đó đúng hay sai ? Vì sao ? Hoạt động 2 :Nghiên cứu tính chất của giáo dục (1,5 tiết). Thông tin cho hoạt động 2 1. Tính lịch sử của giáo dục — Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, giáo dục có mối liên hệ mang tính quy luật với trình độ phát triển của các lực lượng sản xuất xã hội. — Tính chất của giáo dục bao giờ cũng phù hợp với trình độ phát triển của các lực lượng sản xuất và các quan hệ sản xuất vốn có của mỗi hình thái kinh tế − xã hội. — Tương ứng với mỗi trình độ phát triển nhất định của xã hội có một nền giáo dục phù hợp, điều đó thể hiện sự thích ứng của giáo dục đối với chiều hướng phát triển mới của xã hội. — Mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức của giáo dục bị quy định, giới hạn bởi các điều kiện xã hội cụ thể. — Sự thay đổi, phát triển của giáo dục là một quy luật tất yếu. 2. Tính phổ biến của giáo dục — Chức năng trội của giáo dục là chăm sóc, bồi dưỡng đào tạo thế hệ trẻ, nên quốc gia nào, dân tộc nào, giai đoạn lịch sử xã hội nào cũng cần có giáo dục. Giáo dục là một phạm trù “vĩnh hằng” đối với xã hội loài người.
  12. — Giáo dục là một bộ phận của đời sống xã hội, thể hiện sự gắn kết giữa các thế hệ (thế hệ trước truyền thụ những kinh nghiệm xã hội cho thế hệ sau; thế hệ sau lĩnh hội, vận dụng và làm phát triển, làm phong phú hơn kho tàng kinh nghiệm xã hội của nhân loại). — Giáo dục hiện diện trong tất cả các chế độ xã hội, các giai đoạn lịch sử của nhân loại mà không lệ thuộc hoàn toàn vào tính chất, cơ cấu xã hội. 3. Tính nhân văn của giáo dục — Giáo dục phản ánh những giá trị văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ chung của nhân loại. — Giáo dục ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể lại mang tính chất định hướng, những nét bản sắc dân tộc, truyền thống văn hoá của từng quốc gia, từng dân tộc. — Ngay trong một nước, ở những giai đoạn lịch sử khác nhau thì trình độ phát triển của giáo dục cũng có những nét khác nhau. Vì thế, hoạt động giáo dục của nhân loại có tính chất, nội dung, phương thức thực hiện giống nhau, nhưng khó có sự phù hợp tuyệt đối giữa hai nền giáo dục ở hai quốc gia có điều kiện phát triển khác nhau. Nền giáo dục Việt Nam phải do chính nhân dân Việt Nam xây dựng trên cơ sở kế thừa truyền thống giáo dục dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa giáo dục của thế giới. 4. Tính giai cấp của giáo dục — Trong xã hội có giai cấp, giáo dục trở thành công cụ quan trọng của giai cấp nắm quyền, phục vụ cho mục đích chính trị của nó. — Giáo dục là một trong những mặt trận đấu tranh giai cấp. — Tính giai cấp quy định mục đích giáo dục, hệ thống giáo dục, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục, chính sách giáo dục (ví dụ như trong xã hội phong kiến, giáo dục nhằm đào tạo những con người giáo điều, rập khuôn những điều đã nói trong sách, phục vụ một cách mù quáng cho giai cấp phong kiến nắm chính quyền). — Nhà trường của chúng ta là công cụ của chuyên chính vô sản theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nên mục đích chung của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước; tạo điều kiện cho mọi người đều được học tập, được phát triển toàn diện về nhân cách và trở thành người công dân, người lao động sáng tạo, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của hoạt động 2 Nhiệm vụ 1 : Trình bày tính lịch sử của giáo dục. — Làm việc cá nhân : Giáo sinh nghiên cứu tài liệu [từ tr. 9 đến tr. 20 ; tài liệu số 4] để :
  13. + Nhận ra những tính chất cơ bản của giáo dục. + Nắm được các giai đoạn phát triển của xã hội và nhận ra các nền giáo dục đã xuất hiện trong lịch sử loài người. + Tìm hiểu các đặc điểm nổi bật của từng giai đoạn lịch sử − xã hội và sự quy định của các đặc điểm ấy đối với giáo dục. — Làm việc theo lớp : Trao đổi về các ý kiến của cá nhân qua việc nghiên cứu tài liệu. Nhiệm vụ 2 : Giải thích tính phổ biến của giáo dục. Làm việc theo lớp. — Giáo sinh quan sát 4 ảnh tư liệu về các hiện tượng giáo dục ở các giai đoạn xã hội, ở các quốc gia khác nhau. — Giáo sinh trả lời câu hỏi “Điểm chung nhất giữa các nền giáo dục ở các giai đoạn xã hội, các quốc gia, các dân tộc là gì ?”. — Cả lớp trao đổi, thống nhất ý kiến chung. Nhiệm vụ 3 : Tìm hiểu tính nhân văn. — Giáo sinh nghiên cứu cá nhân : Đọc tài liệu [từ tr. 7 và tr. 8 ; tài liệu số 7] để tìm ra những đặc điểm của tính nhân văn trong giáo dục. — Thảo luận nhóm về các biểu hiện của tính nhân văn được rút ra từ tài liệu đọc, thống nhất ý kiến trong nhóm. — Từng nhóm trình bày ý kiến thảo luận, rút ra kết luận chung cho cả lớp. Nhiệm vụ 4 : Tìm hiểu tính giai cấp của giáo dục (giáo sinh có thể tự học ngoài giờ lên lớp cho việc làm 1 và 2). — Làm việc cá nhân : Nghiên cứu tài liệu [từ tr. 12 đến tr. 17 ; tài liệu số 7] và tìm ra những dấu hiệu cơ bản nhất trong từng lĩnh vực sau : + Mục đích giáo dục — Công xã nguyên thuỷ + Nội dung giáo dục — Chiếm hữu nô lệ + Hình thức giáo dục Qua các thời kì — Phong kiến + Đối tượng được giáo dục — Tư bản chủ nghĩa + Phương thức giáo dục — Xã hội chủ nghĩa — Thảo luận nhóm về những dấu hiệu của từng lĩnh vực (mục đích, nội dung, đối tượng giáo dục v.v.) ; các điều kiện lịch sử − xã hội quy định mục đích, nội dung, đối tượng được giáo dục (mỗi nhóm thảo luận sâu về một lĩnh vực). — Đại diện nhóm báo cáo kết quả; cả lớp thảo luận, bổ sung, điều chỉnh và chính xác hoá những hiểu biết của nhóm (việc làm này tiến hành ở trên lớp). Đánh giá hoạt động 2 Bài tập trên lớp C. Mác và F. ăngghen khẳng định tính chất của giáo dục luôn phù hợp với quan hệ sản xuất của mỗi hình thái lịch sử xã hội.
  14. — Nhận định này cho phép chúng ta rút ra kết luận gì về tính chất của giáo dục? — Giải thích ngắn gọn các tính chất của giáo dục. — Nêu 3 ví dụ về sự quy định của điều kiện kinh tế − xã hội Việt Nam đối với giáo dục trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hoạt động 3:Nghiên cứu các chức năng của giáo dục (1,5 tiết). Thông tin cho hoạt động 3 1. Chức năng kinh tế − sản xuất — Giáo dục được xem xét ở góc độ hoạt động tạo thành nhân cách của người học − một hoạt động sản xuất đặc biệt. — Giáo dục được coi là một hoạt động sản xuất vì : + Là quá trình tác động giữa nhà giáo dục (chủ thể) đến người được giáo dục (đối tượng chịu sự tác động) và kết quả là làm biến đổi nhân cách của người được giáo dục. + Quy trình giáo dục cũng có các công đoạn như : đầu vào, đầu ra, thông tin, người lao động. Giáo dục là hoạt động sản xuất đặc biệt vì từng công đoạn có những đặc điểm riêng biệt, quy trình công nghệ mang tính linh hoạt, sáng tạo cao (ví dụ : cùng bậc giáo dục tiểu học, từng học sinh có những đặc điểm tâm sinh lí khác nhau, các giáo viên khác nhau lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức giáo dục không giống nhau, nên đầu ra (học sinh tốt nghiệp tiểu học) không giống nhau hoàn toàn về trình độ học vấn, sự phát triển của các quá trình tâm lí, sinh lí). — Sản phẩm (đầu ra) của hoạt động giáo dục là nhân cách của người học đáp ứng yêu cầu lao động sản xuất của xã hội (giáo dục đã hình thành những tri thức, kĩ năng, thái độ v.v. về một lĩnh vực lao động nào đó cho người học). — Giáo dục đã tái tạo ra sức lao động xã hội, tạo ra sức lao động mới có hiệu quả hơn. — Giáo dục đã tạo ra một năng suất lao động ngày càng cao, thúc đẩy sản xuất xã hội ngày càng phát triển. — Giáo dục đào tạo ra nguồn nhân lực thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Vì thế, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển nói chung và phát triển kinh tế nói riêng. — Đầu tư cho giáo dục đồng nghĩa với việc đầu tư cho một quy trình sản xuất (đầu tư cho từng công đoạn).
  15. 2. Chức năng tư tưởng − văn hoá — Giáo dục, nhà trường là phương thức cơ bản chuyển tải hệ tư tưởng chung định hướng cho mọi thái độ và hành vi của toàn xã hội. — Giáo dục góp phần nâng cao trình độ văn hoá cho toàn xã hội, xây dựng lối sống, nếp sống có văn hoá. — Giáo dục góp phần bảo tồn, phát triển những giá trị tư tưởng − văn hoá của nhân loại và của dân tộc thông qua việc dạy học và giáo dục. 3. Chức năng chính trị − xã hội — Giáo dục góp phần quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức công dân, pháp luật. — Giáo dục đào tạo người lao động đáp ứng những mục đích, yêu cầu chính trị − xã hội nhất định. — Giáo dục có quan hệ với các mối quan hệ xã hội, tới sự phân chia các nhóm, các tổ chức và giai tầng xã hội (nhờ vào việc cung cấp hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành niềm tin, thái độ, phát triển năng lực hoạt động v.v. cho con người). — Giáo dục đã tác động vào cấu trúc xã hội, ảnh hưởng đến chế độ chính trị của một quốc gia, một dân tộc. Nhiệm vụ của hoạt động 3 Nhiệm vụ 1 : Chứng minh chức năng kinh tế − sản xuất của giáo dục. Theo C. Mác, sức lao động của con người chỉ tồn tại trong nhân cách sống của người đó. — Thảo luận tập thể về câu hỏi : Mác nhìn nhận sức lao động là gì ? Sức lao động nhờ đâu mà có ? — Thảo luận nhóm về câu hỏi : “Giáo dục là một hoạt động sản xuất đặc biệt?”. + Giáo sinh làm việc cá nhân : Nghiên cứu tài liệu tham khảo số 2 và nhận xét đặc điểm của từng công đoạn thuộc quy trình công nghệ giáo dục so với các công đoạn của quy trình công nghệ sản xuất bình thường. Tư liệu tham khảo số 2 — Công nghệ giáo dục (hiểu theo nghĩa rộng) là khoa học về giáo dục, nó xác lập các nguyên tắc hợp lí của hoạt động giáo dục và những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành giáo dục cũng như xác lập những phương pháp và phương tiện có hiệu quả nhất để đạt mục đích giáo dục đề ra, đồng thời tiết kiệm được sức lực của thầy và trò (định nghĩa của tổ chức UNESCO tại cuộc hội thảo ở Giơ-ne-vơ từ ngày 10 đến 16 tháng 5 năm 1970). — Quy trình công nghệ giáo dục gồm 7 công đoạn sau :
  16. 1. Đầu vào − Trình độ phát triển của người học (tiềm năng trí tuệ, vốn sống, tình cảm nhận thức). 2. Đầu ra − Mục tiêu giáo dục (mô hình nhân cách mà giáo dục phải đào tạo). 3. Nội dung − Hệ thống kiến thức, kĩ năng, giá trị và hành vi đạo đức mà người học phải lĩnh hội, phải được hình thành. 4. Điều kiện − Các điều kiện vật chất, tinh thần hỗ trợ cho hoạt động giáo dục. 5. Quy trình − Hình thức tổ chức giáo dục. 6. Phương pháp − Cách thức giáo dục sao cho người học có thể chuyển hoá kinh nghiệm xã hội thành kinh nghiệm, vốn sống của cá nhân, tái sử dụng và sáng tạo. 7. Kiểm tra, đánh giá − Thu thông tin ngược, so sánh với chuẩn đánh giá và ra quyết định. + Trao đổi nhóm về các ý kiến cá nhân, thống nhất ý kiến trong nhóm về vấn đề “giáo dục là một hoạt động sản xuất đặc biệt”. + Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận về những đặc điểm của quy trình công nghệ giáo dục. + Cả lớp trao đổi thống nhất câu trả lời của câu hỏi : “Giáo dục là một hoạt động sản xuất đặc biệt”. — Thảo luận tập thể về các vấn đề : + “Vị trí của người lao động trong lĩnh vực hoạt động kinh tế”. + “Quan hệ giữa chất lượng của người lao động với sự tăng trưởng kinh tế”. + “Giáo dục là một trong các yếu tố quan trọng để đào tạo, phát triển người lao động có chất lượng”. Nhiệm vụ 2 : Chứng minh chức năng tư tưởng − văn hoá của giáo dục. Làm việc theo lớp. “Để tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hoá, cần có nhiều lực lượng tham gia như văn nghệ, điện ảnh, thông tin, báo chí v.v. Dựa trên cơ sở nào để có thể khẳng định giáo dục là bộ phận rất quan trọng của cuộc cách mạng tư tưởng và văn hoá.” — Giáo sinh lắng nghe, ghi chép để hiểu sự tham gia của giáo dục vào cuộc cách mạng “tư tưởng − văn hoá”. — Thảo luận tập thể về “Vai trò của giáo dục trong công tác tư tưởng − văn hoá”.
  17. Nhiệm vụ 3 : Tìm hiểu chức năng chính trị − xã hội của giáo dục. Làm việc theo lớp. — Giáo sinh lắng nghe và ghi chép để hiểu sự đóng góp của giáo dục đối với công tác chính trị − xã hội. + Giáo dục xã hội chủ nghĩa luôn tuyên truyền quan điểm, lập trường của giai cấp vô sản thông qua nội dung các môn học, nhất là các môn học : Đạo đức, Giáo dục công dân, Triết học v.v. và nội dung các hoạt động giáo dục khác trong trường học. + Giáo dục đáp ứng yêu cầu của xã hội bằng cách đào tạo những người lao động đáp ứng những yêu cầu mới của sự phát triển xã hội. + Bằng hệ thống trường học từ mầm non đến đại học, giáo dục đã góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng một cách có tổ chức, có phương pháp đội ngũ nhân tài cho đất nước đáp ứng nhu cầu học tập ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ. + Không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đáp ứng yêu cầu xã hội. Bài tập về nhà 1. Hãy giải thích nhận định “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững nhất”. Gợi ý : + Giáo sinh có thể thu thập thông tin liên quan đến bài tập từ các nguồn như giáo trình, báo, tạp chí và đề tài KX 0505 Nghiên cứu xây dựng chỉ số phát triển con người Việt Nam HDI KX 0505, viết đề cương của đề tài. + Làm việc theo nhóm, tranh thủ sự giúp đỡ của giáo viên bộ môn khi thực hiện bài tập. §ại diện nhóm trình bày tóm tắt bài tập ở trên lớp. 2. Dựng lại (viết lại) chủ đề thảo luận bằng tất cả những hiểu biết của mình được tích luỹ từ các tham luận của các nhóm, từ những gợi ý của giáo viên, từ việc đọc tài liệu và quan sát cuộc sống, quan sát thực tế giáo dục. Đ ánh giá hoạt động 3 Thông tin phản hồi cho hoạt động Hoạt động 1 (áp dụng với bài tập trên lớp).
  18. — Thực chất của giáo dục là sự chuyển giao kinh nghiệm giữa các thế hệ, sự gắn kết giữa các thế hệ. — Chức năng cơ bản của giáo dục là chăm sóc, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ. — Mục đích của giáo dục là phát triển cá nhân, duy trì và phát triển xã hội. → Giáo dục ra đời đáp ứng yêu cầu của xã hội là chuẩn bị cho họ tham gia có hiệu quả vào các lĩnh vực hoạt động của xã hội. → Giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng đối với xã hội loài người. → Sự phát triển của lao động sản xuất là nguyên nhân và là điều kiện cho giáo dục phát triển. → Giáo dục là hoạt động có tính kế thừa và sáng tạo. Chuẩn và thang đánh giá (dùng cho bài tập về nhà). Tiêu chí Giỏi Khá Trung bình Cần cải tiến 1- Nội dung — Đủ các ý cơ — Đủ các ý — Thiếu một — Thiếu, sai 1.1- Kiến thức bản. chính. số ý phụ. các kiến thức cơ bản. — Hiểu đúng. — Hiểu đúng — Hiểu đúng cơ bản. — Thực chất — Giải thích thông tin. thông tin cơ của và lấy ví dụ — Giải thích bản. giáo dục. minh hoạ. chưa — Chưa giải — Lí do ra rõ. thích hoặc có đời. — Chưa lấy ví nhưng chưa rõ. — Nguyên dụ minh hoạ nhân hoặc có nhưng — Chưa có thúc đẩy giáo chưa điển — Chép thông thông tin ngoài dục phát triển. — Đưa ra hình. tin từ bài ghi bài học. 1.2- Kiến thức thông tin từ hoặc từ một mở rộng các nguồn. — Có thông giáo trình bắt (những thông — Có so sánh. tin từ các buộc. tin từ nhiều — Có nhận nguồn. nguồn). xét sơ bộ. — Chưa so sánh hoặc chưa có nhận xét sơ bộ. 2- Hình thức 2.1- Sắp xếp ý. — Hệ thống. — Hệ thống. — Một vài nội — Cấu trúc — Lôgic. — Các ý chưa dung thiếu tính lộn xộn. liên kết. hệ thống. 2.2- Trình bày. — Rõ, ngắn, đúng ngữ — Rõ, đúng pháp, sạch, ngữ pháp, — Sai ngữ
  19. đẹp, không không mắc — Mắc một số pháp, sai lỗi mắc lỗi chính một số lỗi lỗi ngữ pháp. chính tả. tả. chính tả. Lưu ý thêm — Bài tập được thông báo đến giáo sinh ngay ở buổi học đầu tiên. — Bài tập làm ở nhà và thông tin đưa vào bài tập được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. — Bài tập không nên dài quá 4 trang và ngắn hơn 2 trang đánh máy khổ giấy A4. — Thời gian tự học để hoàn thành bài tập là 1 tuần, thời gian để giáo sinh thiết kế bài tập được tính là 1 tiết lên lớp. Hoạt động 2 — Các tính chất của giáo dục là tính lịch sử, tính phổ biến, tính nhân văn và tính giai cấp. — Giải thích ngắn gọn các tính chất của giáo dục. Ví dụ như tính lịch sử của giáo dục : Xã hội thay đổi (điều kiện kinh tế − xã hội thay đổi) thì giáo dục cũng thay đổi. Sự thay đổi thể hiện ở mục đích giáo dục, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục. — Giáo dục Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước có những thay đổi về mục đích giáo dục (nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển nhân cách theo hướng phát triển toàn diện v.v.); về nội dung (biên soạn nội dung chương trình theo các môđun, lồng ghép, tích hợp các thông tin mới vào nội dung các môn học truyền thống); về phương pháp (cải tiến phương pháp hướng vào hoạt động của người học, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học v.v.). Hoạt động 3 1. Giáo dục — Giáo dục là việc thế hệ trước truyền thụ kinh nghiệm xã hội cho thế hệ sau để chuẩn bị cho họ tham gia có hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động của xã hội. — Giáo dục thực hiện nhiều chức năng như kinh tế − sản xuất, tư tưởng − văn hoá và chính trị − xã hội, nhưng nổi lên vẫn là chức năng chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của xã hội. — Giáo dục là một nhu cầu tất yếu của xã hội, là một phạm trù “vĩnh hằng”. 2. Sự phát triển bền vững — Một đất nước phát triển thì ngoài việc gia tăng tổng thu nhập quốc gia (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người, còn phải lưu ý giải quyết các vấn đề dân số, giáo dục, y tế, xã hội.
  20. + Chỉ số phát triển xã hội thể hiện chủ yếu ở sự tăng trưởng kinh tế (sự gia tăng các chỉ số GNP và GDP). + Chỉ số phát triển con người được đo ở 4 nhân tố : sức khoẻ, giáo dục, thu nhập và lành mạnh xã hội. Sức khoẻ được đo bằng tuổi thọ trung bình (đơn vị tính : năm). Giáo dục được đo bằng tỉ lệ biết chữ của người lớn (%) và tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học, đại học (%). Thu nhập được đo bằng GDP trên bình quân đầu người (đôla). Lành mạnh xã hội được đo bằng các vấn đề xã hội như an ninh, HIV v.v. — Giáo dục được coi là yếu tố cơ bản, quan trọng đối với các yếu tố còn lại, vì: + Giáo dục mang đến cho con người những tri thức, hiểu biết, kĩ năng, đạo đức v.v. gia tăng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực lựa chọn của mỗi cá nhân. Nói cách khác, giáo dục đã mở rộng cơ hội để con người có thể nâng cao chất lượng cuộc sống toàn diện của chính mình một cách bền vững : Một cuộc sống trường thọ, khoẻ mạnh và năng động, được hưởng một điều kiện sống tốt đẹp, tự do, đàng hoàng, tự tin và được người khác tôn trọng. + Giáo dục làm phát triển con người không chỉ liên quan đến sự gia tăng tổng thu nhập xã hội, mà còn tạo ra một môi trường, trong đó mọi người có thể phát triển mọi khả năng của mình và làm chủ một cuộc sống sáng tạo, hữu ích. — Phát triển con người không tách rời với sự phát triển xã hội, nó vừa là mục tiêu vừa là kết quả của sự phát triển xã hội. Vì thế phát triển con người được coi là sự phát triển bền vững. — Đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển con người, nên đầu tư cho giáo dục được coi là đầu tư cho sự phát triển bền vững nhất. — Đầu tư cho giáo dục được coi như đầu tư cho hạ tầng cơ sở (đầu tư về cơ sở vật chất, nội dung, chương trình và con người hoạt động trong ngành Giáo dục). ẢNH TƯ LIỆU
  21. Chủ đề 2 Giáo dục học là một khoa học Hoạt động 1 : Nghiên cứu đối tượng và các khái niệm cơ bản của Giáo dục học (1 tiết). Thông tin cho hoạt động 1 1. Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học 1.1. Khái quát về sự hình thành Giáo dục học 1.1.1. Sự hình thành lí luận giáo dục — Khi giáo dục chiếm vai trò rõ rệt trong đời sống xã hội. — Khi xã hội có nhu cầu tổng kết kinh nghiệm giáo dục. — Khi xã hội có nhu cầu thành lập các cơ quan chuyên trách đảm bảo chuẩn bị tốt nhất cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống. 1.1.2. Sự ra đời của Giáo dục học như là một khoa học độc lập — Mầm mống để Giáo dục học ra đời với tư cách là một khoa học độc lập có từ cuối thế kỉ XIV, đầu thế kỉ XV (vào thời kì các điều kiện xã hội như mầm mống của chủ nghĩa tư bản ra đời, nhiều nhà tư tưởng tiến bộ xuất hiện, nhiều lĩnh vực tri thức mới ra đời. Do đó, một cuộc đấu tranh đòi giải phóng nhiều khoa học ra khỏi Triết học, trong đó có Giáo dục học). — Đến tận thế kỉ XVII, Giáo dục học mới được ra đời như là một khoa học độc lập gắn với tên tuổi nhà giáo dục J. A. Cômenxki (1592-1670) − ông tổ của nền giáo dục cận đại. — Tác phẩm Lí luận dạy học vĩ đại của J. A. Cômenxki được coi như cuốn Giáo dục học đầu tiên về các lĩnh vực : + Vai trò, ý nghĩa của Giáo dục học. + Cách xác định nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. + Hệ thống các nguyên tắc dạy học và giáo dục. * Đọc thêm về J. J. Rutxô (1712 − 1778), Pêxtalôtxi (1746 − 1827) và Dixtecvec (1790 −1866). 1.1.3. Sự ra đời của tư tưởng giáo dục xã hội chủ nghĩa — Tômat Mo (1478 − 1535) người Anh và Tômmanđô Campanenla (1568 − 1639) người Italia đã đề xuất tư tưởng dân chủ do nhà nước tiến hành với mục đích : + Chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ em tham gia lao động vì lợi ích xã hội. + Xoá bỏ sự đối lập giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
  22. Tư tưởng trên, sau này được thử nghiệm và phát triển trong các công trình của Xanh Ximông (1760 − 1825) và Rôbớt Ôoen (1771 − 1858). Tính không tưởng trong tư tưởng giáo dục của các tác giả nêu trên là ở chỗ họ cho rằng có thể thay đổi xã hội nhờ một nền giáo dục được xây dựng trên cơ sở tư tưởng bình đẳng; họ không nhìn thấy sự tất yếu phải trải qua một cuộc cách mạng chính trị, kinh tế và xã hội. 1.1.4. Sự ra đời của Giáo dục học Mácxit C. Mác và F. ăngghen đã xác lập mối liên hệ có tính quy luật giữa giáo dục và sự phát triển lực lượng sản xuất của xã hội : + Chứng minh trong xã hội có giai cấp, giáo dục mang tính giai cấp và thể hiện lợi ích của giai cấp cầm quyền. + Giáo dục phải tổ chức làm sao để phổ cập giáo dục như nhau cho tất cả mọi người do nhà nước đài thọ bắt đầu từ khi trẻ hết bú mẹ đến khi có đủ khả năng làm một thành viên tự lập của xã hội. + Nội dung cơ bản và lí tưởng của giáo dục cộng sản chủ nghĩa là phát triển con người toàn diện (mọi người có quyền phát huy đầy đủ năng lực của mình, xã hội xã hội chủ nghĩa phải làm cho các thành viên của mình có điều kiện phát triển các năng lực toàn diện của mình). 1.2. Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học Giáo dục học là một khoa học nên có đối tượng nghiên cứu, với các phương pháp nghiên cứu cụ thể và có hệ thống khái niệm, phạm trù nghiên cứu. 1.2.1. Quá trình giáo dục tổng thể là đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học — Giáo dục học là một trong số các khoa học nghiên cứu về con người. Giáo dục học nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. — Quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người diễn ra ở gia đình, nhà trường, và xã hội. Trong đó, quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người diễn ra trong nhà trường là một quá trình có tổ chức, có hệ thống, có kế hoạch, có phương pháp, do các nhà chuyên môn đảm nhận nhằm phát triển toàn diện nhân cách của người được giáo dục − quá trình giáo dục tổng thể (quá trình sư phạm). Quá trình giáo dục tổng thể là quá trình giáo dục với hàm nghĩa rộng, bao quát toàn bộ các tác động giáo dục và dạy học được định hướng theo mục đích xác định, được tổ chức một cách hợp lí, khoa học nhằm hình thành và phát triển nhân cách của người học phù hợp với mục đích giáo dục mà xã hội quy định. 1.2.2. Đặc điểm của quá trình giáo dục tổng thể — Một dạng vận động và phát triển liên tục các hiện tượng, tình huống giáo dục, dạy học được tổ chức theo những quy trình xác định. — Một dạng vận động xã hội, có liên quan đến các quá trình khác được tổ chức một cách chuyên biệt.
  23. — Có sự tác động qua lại giữa các thành phần : người giáo dục − người được giáo dục − nội dung giáo dục − môi trường giáo dục. Đây là một quá trình có chủ đích, được tiến hành dưới sự chỉ đạo của đội ngũ giáo viên, các nhà giáo dục, bao gồm mọi loại hình hoạt động học tập và công tác giáo dục được thực hiện riêng biệt. * Quá trình giáo dục tổng thể có các dấu hiệu đặc trưng như : — Hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch. — Do hệ thống những cơ quan giáo dục, dạy học tổ chức. — Tạo ra hệ thống tương tác giữa nhiều yếu tố. — Nằm cả trong hoạt động dạy học lẫn hoạt động giáo dục. — Nhằm phát triển toàn diện nhân cách người học. 1.2.3. Cấu trúc của hoạt động giáo dục tổng thể — Hoạt động giáo dục tổng thể là một hệ thống bao gồm các hoạt động giáo dục bộ phận, đó là : + Giáo dục trí tuệ (trí dục). + Giáo dục đạo đức (đức dục). + Giáo dục thể chất (thể dục). + Giáo dục thẩm mĩ (mĩ dục). + Giáo dục lao động. — Giáo dục trí tuệ chủ yếu được thực hiện thông qua con đường dạy học. Còn các mặt giáo dục khác cũng được thực hiện thông qua con đường dạy học, nhưng chủ yếu thông qua các hoạt động ngoại khoá, sinh hoạt tập thể, lao động và hoạt động xã hội. Hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường đều nhắm đến đích là phát triển toàn diện nhân cách người học. Tuy nhiên, mỗi quá trình lại đảm nhận chức năng trội của mình. Nhờ đó, mỗi quá trình có những đặc điểm riêng mà giáo viên phải quan tâm để tổ chức từng quá trình giáo dục bộ phận đạt chất lượng và kết quả. Hoạt động dạy học Hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) * Hình thành khái niệm khoa học * Hình thành hệ thống giá trị - Hình thành hiểu biết về thế giới khách - Hình thành thái độ đối với hiện thực quan. khách quan. - Tác động chủ yếu đến trí tuệ. - Tác động chủ yếu đến tình cảm và ý - Diễn ra chủ yếu trong nhà trường, trên chí. lớp. - Diễn ra trên lớp, ngoài lớp, trong - Lực lượng tác động chủ yếu là giáo trường, ngoài trường. viên. - Lực lượng tác động phong phú và phức - Đo lường tương đối dễ dàng. tạp. - Khó đo lường.
  24. — Cả quá trình giáo dục tổng thể lẫn các quá trình giáo dục bộ phận đều có cấu trúc giống nhau, có nghĩa là đều được tạo thành bởi nhiều yếu tố. Mỗi yếu tố đảm nhận chức năng nhất định; các yếu tố có quan hệ qua lại với nhau, và sự tác động qua lại giữa chúng tạo nên chất lượng của cả hệ. * Các yếu tố của quá trình giáo dục — Mục đích giáo dục là đơn đặt hàng của xã hội đối với giáo dục về mẫu nhân cách mà giáo dục cần thực hiện cho được. Mục đích chi phối nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và cả việc đánh giá hoạt động giáo dục. — Nội dung giáo dục là hệ thống giá trị (kiến thức, kĩ năng, giá trị đạo đức, khuôn mẫu hành vi ứng xử) cần hình thành ở người được giáo dục. Nội dung giáo dục phản ánh trong chương trình và sách giáo khoa, nó tạo nên nội dung hoạt động cho nhà giáo dục và người được giáo dục, chi phối phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục nhằm đạt được mục đích giáo dục đã định. — Phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức giáo dục là cách thức tổ chức hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm hoàn thành các nhiệm vụ giáo dục, đạt được mục đích giáo dục đã định. — Kết quả giáo dục là mức độ phát triển nhân cách của người được giáo dục sau mỗi quá trình giáo dục nhất định và sau toàn bộ quá trình giáo dục đã quy định. — Môi trường giáo dục là điều kiện giáo dục trong đó, quá trình giáo dục diễn ra (có thể là đơn đặt hàng của xã hội đối với giáo dục và những điều kiện (vật chất, tinh thần) cho phép quá trình giáo dục thực hiện được các yêu cầu ấy). — Nhà giáo dục là chủ thể tác động giáo dục, giữ vai trò định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động giáo dục và hoạt động tự giáo dục. — Người được giáo dục là đối tượng nhận sự tác động của nhà giáo dục, đồng thời là chủ thể tự giáo dục. * Quan hệ giữa các yếu tố − thành tố : Nhà giáo dục tác động đến người được giáo dục thông qua nội dung, phương pháp, phương tiện trong môi trường nhất định nhằm thực hiện mục đích giáo dục đặt ra đáp ứng yêu cầu của xã hội tại một giai đoạn nhất định. Cả quá trình giáo dục tổng thể lẫn các quá trình giáo dục bộ phận và từng yếu tố của nó đều là đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học. 2. Hệ thống các phạm trù cơ bản của Giáo dục học 2.1. Giáo dục Giáo dục là một khái niệm được hiểu theo nhiều cấp độ rộng, hẹp khác nhau. Theo nghĩa rộng nhất, giáo dục được hiểu như là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các tác động từ bên ngoài (gia đình, nhà trường, xã hội). * Hiểu theo nghĩa rộng, giáo dục là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới ảnh hưởng của những tác động có mục đích, được tổ chức một cách có kế hoạch, có phương pháp, có hệ thống của các cơ quan chuyên biệt giáo dục và
  25. đào tạo (hệ thống trường học và các trung tâm giáo dục của xã hội như trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm cai nghiện ma tuý v.v.). * Hiểu theo nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục dưới ảnh hưởng của những tác động sư phạm của nhà trường chỉ liên quan đến một mặt giáo dục như đạo đức, thể chất, thẩm mĩ và cả lao động sản xuất. 2.2. Dạy học Là hệ thống tương tác của nhiều thành tố (thầy, trò, nội dung, môi trường) nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển người học, là hình thức tổ chức chủ yếu của giáo dưỡng. 2.3. Giáo dưỡng Là một trong hai bộ phận tạo thành hoạt động giáo dục theo nghĩa rộng; là hoạt động có nhiệm vụ hình thành ở người học hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, năng lực trí tuệ, và trên cơ sở đó, hình thành phẩm chất đạo đức của cá nhân. Hình thức tổ chức hoạt động chủ yếu của giáo dưỡng là dạy học. 2.4. Tự học Là hoạt động có chủ đích của con người liên quan đến việc tìm tòi và tiếp thu tri thức của người ấy trong lĩnh vực mà mình cần phải hiểu biết và mình ưa thích, kể cả bằng con đường nghe các buổi phát thanh và truyền hình theo chuyên đề. 2.5. Tự giáo dục Là hoạt động có ý thức, có chủ đích của con người nhằm hình thành cho mình những phẩm chất nhân cách nhất định. Nhiệm vụ của hoạt động 1 Nhiệm vụ 1 : Nêu khái quát sự hình thành Giáo dục học như là một khoa học độc lập. — Cá nhân đọc tài liệu [1, tr. 13 → tr. 17; 7, tr. 17 → tr. 30]. — Thảo luận nhóm các câu hỏi sau : “Điều kiện xã hội của sự ra đời lí luận giáo dục ?”. “Giáo dục học với tư cách là một khoa học độc lập ra đời vào thời gian nào ? Vì sao ?”. — Đại diện từng nhóm trình bày kết luận thảo luận trước lớp. Nhiệm vụ 2 : Giải thích đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học. Làm việc cả lớp. — Giáo sinh lắng nghe, ghi chép để hiểu một lĩnh vực nghiên cứu trở thành một khoa học độc lập. — Giáo sinh kể tên các khoa học nghiên cứu về con người và đối tượng nghiên cứu của các khoa học ấy. — Giáo sinh lần lượt trả lời các câu hỏi :
  26. “Giáo dục học nghiên cứu bình diện nào của con người ?”. “Quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người được diễn ra ở đâu và dưới tác động của lực lượng giáo dục nào ?”. “Quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người diễn ra ở nhà trường có những đặc điểm gì ?”. — Giáo sinh phát biểu “Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học” dưới dạng ngôn ngữ. Nhiệm vụ 3 : Mô tả cấu trúc của quá trình giáo dục tổng thể − đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học. Làm việc theo nhóm. — Giáo sinh chọn quá trình giáo dục bộ phận và các yếu tố tham gia vào cơ cấu của quá trình giáo dục để đặt vào những vị trí phù hợp của sơ đồ “khống” (Sơ đồ cấu trúc quá trình giáo dục tổng thể) − Xem tư liệu. — Giáo sinh thiết lập quan hệ giữa các quá trình giáo dục bộ phận, giữa các yếu tố của quá trình giáo dục bằng các loại kí hiệu đã cho − Xem tư liệu. — Mô tả ngắn chức năng của quá trình giáo dục bộ phận và từng thành tố tham gia quá trình giáo dục. — Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm. — Hệ thống hoá cấu trúc của quá trình giáo dục tổng thể dưới dạng sơ đồ cấu trúc. Nhiệm vụ 4 : Phân tích các khái niệm cơ bản của Giáo dục học. Làm việc theo nhóm. Nhóm 1− Tìm hiểu khái niệm giáo dục (hiểu theo nghĩa rộng, hẹp). — Cá nhân đọc các định nghĩa dưới đây về khái niệm “giáo dục”, sau đó : + Tìm những dấu hiệu khác nhau giữa các mức độ của khái niệm “giáo dục”. + Phân loại (sắp xếp) các khái niệm theo nhóm. Một số định nghĩa về “giáo dục” “Giáo dục là hoạt động có chủ đích được tiến hành dưới sự chỉ đạo của các nhà chuyên trách − đội ngũ các nhà giáo dục, diễn ra trên mọi hoạt động học tập và công tác giáo dục được thực hiện riêng biệt ngoài giờ học”. “Giáo dục là một công tác giáo dục chuyên biệt nhằm hình thành những phẩm chất, quan điểm và niềm tin nhất định cho con người”. “Giáo dục là sự hình thành có mục đích và tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người; với nghĩa rộng, khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng các nhu cầu của kinh tế xã hội”. “Giáo dục là quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở của thế giới quan khoa học, nhân sinh quan, lí tưởng đạo đức, thái độ thẩm mĩ đối với hiện thực của con người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực”.
  27. “Giáo dục là sự hình thành con người dưới ảnh hưởng của những tác động có mục đích của nhà giáo dục trong quá trình dạy học và giáo dục trong hệ thống các cơ quan giáo dục và dạy học”. “Giáo dục là công tác giáo dục chuyên biệt do nhà giáo dục tiến hành chủ yếu là trong thời gian ngoài giờ học”. — Thảo luận nhóm về khái niệm “giáo dục” hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa hẹp; về quan hệ giữa hai cấp độ của khái niệm “giáo dục”. — Chuyển kết luận thảo luận của nhóm tới nhóm 2 và 3. — Nhận xét kết quả của nhóm 2 và 3, góp ý bổ sung hay chuẩn bị câu hỏi đặt cho kết quả thảo luận của hai nhóm (nếu có). Nhóm 2 : Giải thích các khái niệm “dạy học”, “giáo dưỡng”. — Cá nhân nhớ lại cấu trúc của quá trình dạy học (bộ phận của quá trình giáo dục toàn vẹn) kết hợp với hiểu biết về dạy học có được từ việc tri giác dạy học trong thực tế và sự tham gia của cá nhân vào quá trình dạy học ở trường phổ thông, đọc tài liệu để xác định khái niệm dạy học, giáo dưỡng. — Phân định quan hệ giữa dạy học và giáo dưỡng. — Nhóm thảo luận về các khái niệm dạy học, giáo dưỡng và quan hệ giữa dạy học và giáo dưỡng. — Chuyển kết quả thảo luận của nhóm tới nhóm 1 và 3. — Nhận xét kết quả của nhóm 1 và 3, góp ý bổ sung hay chuẩn bị câu hỏi đặt ra cho hai nhóm (nếu có). Nhóm 3 : Giải thích các khái niệm “tự giáo dục”, “tự học”. — Cá nhân đọc các định nghĩa về tự học (tư liệu) và giáo trình [3, tr. 15, 16] để xác định các dấu hiệu cơ bản của khái niệm “tự giáo dục”, “tự học”; phát biểu định nghĩa về “tự giáo dục”, “tự học”. — Nhóm thảo luận về các dấu hiệu bản chất của khái niệm “tự giáo dục”, “tự học”; về định nghĩa “tự giáo dục”, “tự học”; về mối quan hệ giữa “tự giáo dục” với “giáo dục”; quan hệ giữa “tự học” với “dạy học”. — Chuyển kết luận của nhóm tới nhóm 1 và 2 để xin góp ý bổ sung. — Nhận xét kết quả thảo luận của nhóm 1 và 2, góp ý bổ sung hay chuẩn bị câu hỏi cho nhóm 1 và nhóm 2 (nếu có). * Làm việc cả lớp — Đại diện từng nhóm trình bày kết luận thảo luận của nhóm. — Thảo luận tập thể để chính xác các dấu hiệu bản chất của từng khái niệm, phân định rõ quan hệ giữa các khái niệm. — Chỉ ra biểu hiện của từng khái niệm trong thực tế giáo dục.
  28. * Tìm hiểu thêm các khái niệm “công nghệ giáo dục”, “giáo dục cộng đồng”, “giáo dục từ xa” và “giáo dục hướng nghiệp” trong các tài liệu tham khảo. Đánh giá hoạt động 1 Giáo sinh thực hiện các bài tập. Hình thức : bài viết ngắn, làm ở nhà với mục đích để tự kiểm tra. 1. Phát biểu đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học. Chỉ ra những dấu hiệu cơ bản nhất của quá trình giáo dục − đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học. 2. Vẽ sơ đồ cấu trúc quá trình giáo dục tổng thể. Mô tả ngắn chức năng và quan hệ giữa các yếu tố thuộc cấu trúc quá trình giáo dục. 3. So sánh khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng với giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp với tự giáo dục; dạy học với giáo dưỡng và tự học. Hoạt động 2 :Tìm hiểu các nhiệm vụ của Giáo dục học (1 tiết). Thông tin cho hoạt động 2 1. Các nhiệm vụ của Giáo dục học — Nghiên cứu mục tiêu chiến lược và xu thế phát triển của giáo dục − đào tạo trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội. — Nghiên cứu các quy luật và tính quy luật của quá trình giáo dục. — Nghiên cứu cấu trúc của quá trình giáo dục theo những cách tiếp cận khác nhau để xây dựng những giải pháp tác động đến từng thành tố thuộc cấu trúc hệ thống giáo dục nhằm đạt kết quả giáo dục tối ưu trong những hoàn cảnh xã hội nhất định. 2. Giáo dục Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước — Xác định mục tiêu giáo dục của Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tiến đến xác định cụ thể mục tiêu giáo dục cho từng trường học, lớp học và môn học, từng hoạt động giáo dục để chỉ đạo việc xây dựng nội dung chương trình, sách giáo khoa và đổi mới phương pháp giáo dục. — Nghiên cứu xu thế phát triển giáo dục của thế giới như xu thế “một xã hội học tập”, “tính nhân văn trong giáo dục” để xây dựng nền giáo dục Việt Nam đáp ứng công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với truyền thống giáo dục Việt Nam và hội nhập vào giáo dục thế giới. — Nghiên cứu và ứng dụng các quy luật giáo dục : Tính nhân dân, tính dân tộc, tính khoa học và tính hiện đại; giáo dục gắn với lao động sản xuất, học gắn với hành, nhà trường kết hợp với xã hội; v.v.) vào hoạt động dạy học và giáo dục một cách thiết thực và hiệu quả.
  29. — Xây dựng nội dung, chương trình đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và hệ thống phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lí lứa tuổi người học. — Cải tiến phương pháp giáo dục trên nền tảng khoa học đích thực nhằm phát huy cao độ tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu. — Biên soạn lại sách giáo khoa, giáo trình phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng bậc học, cấp học, trình độ đào tạo và cho phép người dạy và người học phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cá nhân trong từng tình huống sư phạm nhưng vẫn đảm bảo tính ổn định và thống nhất. Nhiệm vụ của hoạt động 2 Giải thích các nhiệm vụ của Giáo dục học. — Giáo sinh lắng nghe, ghi chép để hiểu các nhiệm vụ của Giáo dục học. — Giáo sinh chú ý nghe và ghi chép hoặc tham gia giải quyết vấn đề : Nhiệm vụ cấp bách của Giáo dục học Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá hoạt động 2 Giáo sinh thực hiện bài tập. Hình thức : Bài viết ngắn, làm ở nhà với mục đích để tự kiểm tra. Bài tập : Hãy xác định một vấn đề bức xúc nhất của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từ đó : — Lí giải nguyên nhân. — Đề xuất hướng giải quyết phù hợp với điều kiện giáo dục của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. — Vận dụng những đề xuất vào thực tiễn nghề nghiệp của bản thân, thực tiễn giáo dục của địa phương đang sinh sống. Hoạt động 3 :Tìm hiểu quan hệ của Giáo dục học với các khoa học khác (1 tiết). Thông tin cho hoạt động 3 1. Hệ thống các khoa học về Giáo dục học — Lịch sử Giáo dục học nghiên cứu các hiện tượng giáo dục trong các giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội, qua đó làm rõ bản chất xã hội của giáo dục và tính quy luật trong sự phát triển của giáo dục. — Giáo dục học là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các khoa học về giáo dục. Giáo dục học bao gồm hệ thống các khoa học bộ phận (phân môn) như Giáo dục học mầm non (Giáo dục học tiền học đường), Giáo dục học phổ thông, Giáo dục học chuyên nghiệp và dạy nghề ). Hoặc Giáo dục học y học,
  30. Giáo dục học quân sự, Giáo dục học thể dục − thể thao, Giáo dục học đại học, v.v. (chia theo các lĩnh vực nghiên cứu gắn với chuyên ngành đào tạo). — Tuy đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau, nhưng các phân môn Giáo dục học kể trên đều có chung cơ sở là Giáo dục học đại cương. Từ những tri thức, kĩ năng chung ấy mà vận dụng vào từng công việc giáo dục ở các lĩnh vực khác nhau. — Giáo dục học đặc biệt (hay còn gọi là Giáo dục học chuyên biệt) cũng là một bộ phận của Giáo dục học, nhiệm vụ của nó là chuyên nghiên cứu những vấn đề dạy học và giáo dục các trẻ em khuyết tật hoặc có các khó khăn về tâm lí hay chậm phát triển về trí tuệ. 2. Giáo dục học với các khoa học có liên quan — Giáo dục học với tư cách là một khoa học trong nhóm các khoa học xã hội, nên nó có quan hệ với nhiều khoa học xã hội khác như Triết học, Đạo đức học, Xã hội học, Mĩ học, Kinh tế học. Điều này phản ánh quan hệ giữa Giáo dục học với nhiều lĩnh vực hoạt động khác trong xã hội. — Trong các khoa học xã hội nêu trên, đặc biệt Triết học gắn bó chặt chẽ với Giáo dục học, nó cung cấp các quan điểm phương pháp luận cho việc nghiên cứu sự vận động và phát triển của giáo dục. — Nghiên cứu về sự phát triển con người trong quá trình dạy học và giáo dục, nên Giáo dục học còn có quan hệ với các khoa học nghiên cứu về con người như Sinh lí học (đặc biệt là Sinh lí học thần kinh cấp cao), Tâm lí học (đặc biệt là Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm). Những khoa học này cung cấp những cơ sở về tâm lí, sinh lí để tổ chức hợp lí các quá trình sư phạm nhằm hình thành tri thức, kĩ năng, bồi dưỡng thái độ và niềm tin, rèn luyện hành vi tương ứng ở người được giáo dục. — Trong giai đoạn phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ, các ngành khoa học kĩ thuật được ứng dụng vào thực tiễn giáo dục, tạo ra cách thức tổ chức mới góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Vì thế, Giáo dục học cũng có quan hệ với điều khiển học, tin học. Nhiệm vụ của hoạt động 3 Xác định cấu trúc của khoa học giáo dục. Giáo sinh tự nghiên cứu có hướng dẫn. — Cá nhân đọc tài liệu [4, tr. 25 − tr. 29], viết các câu trả lời cho 3 câu hỏi dưới đây : “Khoa học giáo dục có các phân môn nào ?”. “Giáo dục học có quan hệ với các khoa học nào ?”. “Hãy nêu 3 ứng dụng của các khoa học trên vào việc tổ chức quá trình dạy học và giáo dục học sinh”. — Trao đổi trong nhóm học tập hoặc với giáo viên bộ môn về các câu trả lời.
  31. — Viết bài viết ngắn về các vấn đề trên dựa vào kết quả nghiên cứu cá nhân, thảo luận nhóm và các gợi ý của giáo viên. Đánh giá hoạt động 3 Giáo sinh viết bài viết ngắn về mối quan hệ giữa Giáo dục học với các khoa học khác, trong đó làm rõ sự vận dụng các khoa học (ví dụ như Triết học, Sinh lí học, Tâm lí học, v.v.) vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể của Giáo dục học (ví dụ như xây dựng nội dung chương trình môn học, cải tiến phương pháp dạy học, v.v.). Hoạt động 4 :Tìm hiểu các phương pháp nghiên cứu Giáo dục học (1 tiết). Thông tin cho hoạt động 4 1. Phương pháp luận Triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử là phương pháp luận cho việc nghiên cứu Giáo dục học. 2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.1. Phương pháp nghiên cứu sách và tài liệu là phương pháp khai thác thông tin khoa học giáo dục qua sách, tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Nhờ đó, người nghiên cứu có thể xây dựng được lịch sử vấn đề nghiên cứu, cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu, bổ sung lí luận đã có hoặc xây dựng lí luận mới. Khi nghiên cứu sách, tài liệu cần lưu ý : — Lập danh mục sách và tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc. — Đọc và ghi chép tư liệu bằng các hình thức thích hợp (lập phiếu ghi chép, lập sơ đồ, biểu đồ, bảng thống kê, so sánh). — Phân tích và sắp xếp, nhận xét những tư liệu, số liệu thu được một cách chính xác, chân thực. — Khái quát, hệ thống những điều rút ra từ lịch sử vấn đề nghiên cứu, từ cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. 2.2. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu qua trao đổi ý kiến trực tiếp với những đối tượng điều tra (nghiệm thể). Muốn trò chuyện, phỏng vấn thành công cần lưu ý : — Thiết kế hệ thống câu hỏi phù hợp với yêu cầu trò chuyện đã định (câu hỏi trực tiếp thẳng vào vấn đề hoặc câu hỏi gián tiếp) để khai thác được thông tin một cách chân thật. — Tạo một không khí trò chuyện thân mật, cởi mở, tự tin, kích thích sự trao đổi ý kiến tự nhiên, thoải mái. 2.3. Phương pháp quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan, đôi khi cả các phương tiện nghe nhìn để ghi nhận các biểu hiện của hiện tượng hay quá trình giáo dục, qua đó khai thác những thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá thực
  32. trạng, đề xuất giải pháp tương ứng hay kiểm chứng cho một lí thuyết, một giả thuyết. Có các cách thức quan sát như : — Quan sát khía cạnh và quan sát toàn diện. — Quan sát lâu dài và quan sát trong một thời gian nhất định. — Quan sát tự nhiên và quan sát bố trí. — Quan sát thăm dò và quan sát đi sâu. — Quan sát phát hiện và quan sát kiểm chứng. Những lưu ý khi quan sát : — Đảm bảo tính tự nhiên, tính rõ ràng, tính phong phú, tính chính xác, tính mục đích của những tài liệu quan sát. — Đảm bảo những hiểu biết cần thiết liên quan đến hiện tượng, quá trình sẽ quan sát. 2.4.Phương pháp điều tra giáo dục là phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi được xây dựng theo mục đích nhất định, đặt ra cho nhiều người ở nhiều vùng khác nhau, vào những thời gian khác nhau, thuộc nhiều thành phần khác nhau. Điều tra bằng anket là phương pháp sử dụng anket (phiếu câu hỏi) để trưng cầu ý kiến nhiều người trong một khoảng thời gian ngắn, dưới hình thức viết. Có 3 loại anket : anket đóng, anket mở và anket hỗn hợp. Vài lưu ý khi sử dụng phương pháp này : — Xác định rõ mục đích và đối tượng điều tra. — Xây dựng nội dung anket với hệ thống câu hỏi và những phương án trả lời (nếu có) sao cho rõ ràng, chính xác để mọi người hiểu đúng, hiểu như nhau. Các câu hỏi có thể kiểm tra lẫn nhau (câu hỏi trung tính). — Phải hướng dẫn trả lời rõ ràng. — Xử lí thông tin chính xác, khách quan. 2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục là cách thức phát hiện, phân tích và đánh giá, khái quát hoá và hệ thống hoá các kinh nghiệm giáo dục làm phong phú thêm lí luận và xây dựng lí luận mới. Chú ý : — Chọn điển hình để khai thác kinh nghiệm. — Khai thác kinh nghiệm từ nhiều nguồn khác nhau (con người, văn bản, sản phẩm). — Sàng lọc các kinh nghiệm thu được, xử lí một cách khách quan. — Rút ra những bài học kinh nghiệm có tính khái quát và hệ thống. 2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm là phương pháp chủ động tác động vào đối tượng nghiên cứu trong điều kiện được khống chế, nhằm gây ra những biến đổi mong muốn ở chúng cả về mặt định lượng và định tính.
  33. — Các loại thực nghiệm thường được dùng trong thực tiễn giáo dục như thực nghiệm thăm dò, thực nghiệm kiểm tra, thực nghiệm triển khai, v.v. — Cần chú ý xác định giả thuyết thực nghiệm; chọn đối tượng thực nghiệm; tác động vào nhóm thực nghiệm đúng phương pháp; đo kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả một cách chính xác. 2.7. Phương pháp toán để hỗ trợ cho việc nghiên cứu (xử lí số liệu). Do khoa học không ngừng phát triển, mà ứng dụng thành quả nghiên cứu giữa các khoa học ngày càng gia tăng. Các chương trình toán thống kê có sự hỗ trợ của máy vi tính đã được ứng dụng hiệu quả vào nghiên cứu khoa học giáo dục. Ví dụ chương trình SPSS for Windows 6.0, 7.0, và 10.0. Dù nghiên cứu ở cấp độ nào, thì việc nghiên cứu giáo dục cũng phải xuất phát từ thực tiễn giáo dục và hướng đến phục vụ hoạt động giáo dục ở cơ sở; phải sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu để các kết quả nghiên cứu có giá trị khoa học và thực tiễn. Nhiệm vụ của hoạt động 4 Nhiệm vụ 1 : Nhận diện các phương pháp nghiên cứu Giáo dục học. Làm việc cả lớp. — Giáo sinh lắng nghe, ghi chép để nhận diện, ghi nhớ các phương pháp nghiên cứu Giáo dục học (tên gọi, đặc điểm và các lưu ý khi sử dụng). Nhiệm vụ 2 : Thực hành một số phương pháp sử dụng phổ biến trong nghiên cứu Giáo dục học. Làm việc theo nhóm. Nhóm 1 : Thực hiện phương pháp “nghiên cứu sách và tài liệu”. — Đọc 1 trang giáo trình viết về “Hệ thống các khái niệm cơ bản của Giáo dục học”. — Tìm ra những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa các khái niệm được viết trên trang giáo trình và ghi lại kết quả thảo luận của nhóm trên giấy khổ lớn. — Xác định các hành động làm việc với tài liệu để hiểu tài liệu học tập; các khó khăn khi nghiên cứu tài liệu học tập và cách khắc phục để hiểu nội dung tài liệu học tập. Nhóm 2 : Thực hiện phương pháp “trò chuyện, phỏng vấn”. — Nhóm cùng tham gia cuộc trò chuyện về chủ đề “Phương pháp nghe và ghi bài học, bài giảng Giáo dục học của sinh viên sư phạm” dưới sự điều khiển của nhóm trưởng (hoặc giáo viên bộ môn hay trợ giảng) với các ý được nêu ra : + Thực trạng phương pháp nghe và ghi bài giảng Giáo dục học của sinh viên sư phạm. + Nguyên nhân của thực trạng “Phương pháp nghe và ghi bài giảng Giáo dục học của sinh viên sư phạm”. + Những ý kiến đề xuất cải tiến việc tổ chức hoạt động dạy học trên lớp để rèn luyện kĩ năng nghe và ghi bài giảng Giáo dục học một cách tích cực.
  34. Nhóm 3 : Thực hiện phương pháp “thăm dò ý kiến bằng anket”. — Quan sát một số phiếu thăm dò ý kiến (lấy ra từ những bài tập nghiên cứu hoặc từ luận văn tốt nghiệp của sinh viên khoa Tâm lí − Giáo dục). — Mô tả các phần cơ bản của một phiếu thăm dò. — Viết phần dẫn nhập của phiếu thăm dò cho đề tài “Khảo sát mức độ sử dụng phương pháp trực quan trong quá trình dạy học môn Toán hoặc môn Văn ở trường tiểu học”. — Soạn một câu hỏi thăm dò cho đề tài trên. Nhóm 4 : Thực hiện phương pháp “quan sát”. — Quan sát hoạt động của nhóm 2 và ghi lại những yêu cầu đạt hoặc chưa đạt khi sử dụng phương pháp trò chuyện, phỏng vấn. + Những câu hỏi nhóm trưởng (người phỏng vấn hoặc người điều hành buổi trò chuyện) nêu ra có phù hợp với yêu cầu của đề tài không ? Có kích thích các thành viên suy nghĩ trả lời không ? Có lôgic với nhau không và có đảm bảo có được các câu trả lời tin cậy không ? (câu hỏi trung tính). + Cách giao tiếp của người nghiên cứu có tự nhiên, tự tin, thoải mái để thu hút đối tượng tham gia trò chuyện, phỏng vấn và duy trì không khí giao tiếp tích cực trong suốt thời gian trò chuyện, phỏng vấn không ? + Các kết quả phỏng vấn có được ghi chép đầy đủ và khách quan không ? Nhiệm vụ 3 : Thảo luận tập thể. — Đại diện từng nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm của mình. — Lớp thảo luận sâu những lưu ý, kĩ thuật khi sử dụng từng phương pháp nghiên cứu Giáo dục học vừa vận dụng. Đánh giá hoạt động 4 Giáo sinh thực hiện bài tập dưới đây để tập dượt phương pháp nghiên cứu Giáo dục học. Bài tập : Quan sát 1−2 hoạt động nào đó của học sinh tiểu học. Từ đó, rút ra những nhận xét và đề xuất những kiến nghị thích hợp. Hình thức : Sinh viên làm ở nhà, bài viết. Hướng dẫn mang tính trợ giúp. — Chọn 1 − 2 hoạt động của học sinh tiểu học như hoạt động sinh hoạt tập thể, lao động, vui chơi giải trí. — Lập kế hoạch quan sát hoạt động đã chọn. + Ngày Giờ + Tên hoạt động cần quan sát. + Đối tượng học sinh Trường + Mục đích, yêu cầu quan sát.
  35. + Nội dung quan sát (những vấn đề muốn làm sáng tỏ). + Cách thức quan sát (quan sát khía cạnh hay toàn bộ, quan sát tự nhiên hay có bố trí). + Thực hiện quan sát, thu thập thông tin. + Xử lí thông tin thu được. + Rút ra những nhận xét. + Đề xuất kiến nghị với nhà trường, phụ huynh học sinh, tổ chức đội. Thông tin phản hồi cho các hoạt động Hoạt động 1 — Các dấu hiệu cơ bản nhất của quá trình giáo dục − đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học là : + Hệ thống tác động hoàn toàn mang tính tự giác (có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức). + Bao gồm cả quá trình dạy học và các quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp khác trong nhà trường. + Hệ thống tác động này có thể diễn ra trên lớp, ngoài lớp, trong trường và ngoài trường, có hoặc không có sự hướng dẫn trực tiếp (giáp mặt) của nhà giáo dục. — Giáo sinh có thể vẽ sơ đồ cấu trúc, sơ đồ lôgic nhưng phải bảo đảm được các mối quan hệ tương tác giữa quá trình giáo dục tổng thể với các quá trình giáo dục bộ phận. Giáo sinh cần nêu bật chức năng cơ bản của hai yếu tố − thành tố là nhà giáo dục và người được giáo dục; mối quan hệ chi phối, phụ thuộc, nhân quả giữa các yếu tố tham gia quá trình giáo dục. — So sánh các khái niệm cơ bản của giáo dục học ở các bình diện như tính chất, mục tiêu chính, phạm vi. Ví dụ : Khái niệm giáo dục (nghĩa rộng) nhằm phát triển toàn diện nhân cách người được giáo dục; bao gồm những tác động tự giác của quá trình dạy học và các quá trình giáo dục khác trong nhà trường. Còn giáo dục (nghĩa hẹp) chỉ phát triển một mặt nào đó trong cấu trúc nhân cách người được giáo dục, bao gồm tác động tự giác của một quá trình giáo dục bộ phận như quá trình giáo dục đạo đức hoặc quá trình giáo dục thẩm mĩ, v.v. Hoạt động 2 — Chọn vấn đề mang tính bức xúc, cụ thể và thực hiện được trong thực tế giáo dục Việt Nam (như biên soạn lại sách giáo khoa theo hướng lồng ghép, tích hợp, môđun, v.v., cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, ứng dụng thiết bị kĩ thuật vào dạy học, thiết kế và tổ chức các
  36. hoạt động giáo dục ngoài giờ cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các giá trị đạo đức, thẩm mĩ, v.v. cho học sinh. — Giải thích một cách ngắn gọn, rõ ràng và thuyết phục vì sao cần phải đầu tư giải quyết các vấn đề trên (các lí do có thể xét ở bình diện vĩ mô như do yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện tại, do điều kiện kinh tế − xã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, do khả năng và tiềm lực của giáo dục Việt Nam, v.v.). — Các đề xuất phải cụ thể, thiết thực và mang tính ứng dụng cao. Hoạt động 3 — Xác định các phân môn của khoa học giáo dục và thể hiện dưới dạng sơ đồ. — Làm rõ vai trò, vị trí của các khoa học liên quan với Giáo dục học. — Chỉ ra các ứng dụng cụ thể của các khoa học liên quan trong nghiên cứu Giáo dục học (ví dụ Triết học định hướng cách tiếp cận, nghiên cứu các vấn đề cụ thể của Giáo dục học, Sinh lí học, Tâm lí học cung cấp các cơ sở, nền tảng khoa học cho các tác động sư phạm có hiệu quả, v.v.). Hoạt động 4 — Chọn được hoạt động cần quan sát và nêu lí do quan sát hoạt động đó = 1 điểm. — Nêu mục đích quan sát (kết quả quan sát phục vụ giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu nào) = 1điểm. — Xác định được nội dung quan sát (ví dụ khả năng hoạt động cùng nhau trong hoạt động theo nhóm) = 1 điểm. — Xác định cách thức quan sát (ví dụ quan sát khả năng hợp tác trong hoạt động học tập hay trong các hoạt động nhóm khác; học tập theo nhóm ở trên lớp hay cả ngoài lớp) = 2 điểm. — Các kết quả quan sát phải ghi rõ ràng, cụ thể (định lượng và định tính). Ví dụ số lượng câu hỏi và câu trả lời của các thành viên trong thảo luận nhóm nhỏ, chất lượng các câu hỏi và câu trả lời) = 2 điểm. — Bình luận về kết quả quan sát dưới góc độ giáo dục học = 1,5 điểm. — Đề xuất các kiến nghị cụ thể, thực hiện được và có ý nghĩa sư phạm cho giáo viên trong công việc tổ chức hoạt động học tập theo nhóm của học sinh = 1,5 điểm. Tư liệu (tham khảo) : Một số khái niệm về tự học — Tự học là tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, v.v.) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại
  37. khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi ) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. [GS. TS. Nguyễn Cảnh Toàn]. — Không phải chỉ khi học không có thầy bên cạnh mới phải tự học. Có thầy bên cạnh cũng phải tự mình cố gắng chú ý nghe, nghe rồi động não, động não rồi mới biết nên hỏi thầy như thế nào là có ích nhất cho sự hiểu biết của mình. [GS. TS. Nguyễn Cảnh Toàn]. — Tự học là một hình thức hoạt động cơ bản của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được quy định. [Hà Thị Đức]. — Tự học là bộ phận của học mà ở đó người học huy động ở mức cao nhất tiềm năng, trí tuệ, tình cảm và ý chí của mình để lĩnh hội một cách tự lực tri thức, kĩ năng và rèn luyện nhân cách dưới sự hướng dẫn của người dạy. [Nguyễn Thị Bích Hạnh]. Sơ đồ “khống” về cấu trúc quá trình giáo dục tổng thể
  38. Thông tin cho sơ đồ “khống” 1- Quá trình giáo dục tổng thể; 2- Quá trình dạy học; 3- Quá trình giáo dục (nghĩa hẹp); 4- Đức dục; 5- Thể dục; 6- Mĩ dục; 7- Quá trình giáo dục lao động; 8- Mục đích giáo dục; 9- Nội dung giáo dục; 10- Phương pháp; 11- Phương tiện giáo dục; 12- Hình thức giáo dục; 13- Môi trường giáo dục; 14- Kết quả giáo dục; 15- Nhà giáo dục; 16- Người được giáo dục.
  39. Chủ đề 3 Giáo dục và sự phát triển nhân cách Hoạt động : Nghiên cứu giáo dục và sự phát triển nhân cách. Thông tin cho hoạt động 1. Nhân cách và sự phát triển nhân cách trong Giáo dục học 1.1. Nhân cách Con người là một sản phẩm của lịch sử xã hội, là một thực thể mang bản chất xã hội bao gồm những phẩm chất, những thuộc tính có ý nghĩa xã hội được hình thành trong quá trình sống của cá nhân thông qua hoạt động − giao lưu trong xã hội loài người. — Nhân cách là tổ hợp các thái độ, những đặc điểm, những thuộc tính tâm lí riêng trong quan hệ hành động của từng người đối với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do loài người sáng tạo, với xã hội và với bản thân. — Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lí của một con người, hợp thành hai mặt thống nhất là phẩm chất (đức) và năng lực (tài). Như vậy, xét dưới góc độ Giáo dục học, nhân cách bao gồm tất cả các nét, các mặt, các phẩm chất có ý nghĩa xã hội trong một con người. Những thuộc tính này được hình thành trong quá trình tác động qua lại giữa người đó với đồ vật, với người khác trong xã hội. — Cốt lõi của nhân cách là hệ thống giá trị, bao gồm các giá trị tư tưởng (như lí tưởng, niềm tin xã hội chủ nghĩa, hoà bình, dân chủ, độc lập tự do, v.v.); các giá trị đạo đức (như lòng nhân ái, nghĩa vụ và trách nhiệm, lòng trung thực, tính kỉ luật, v.v.); các giá trị nhân văn (như học vấn, nghề nghiệp, tình yêu, v.v.). — Người Việt Nam khi nói đến nhân cách thường quan niệm đó là sự thống nhất biện chứng giữa phẩm chất và năng lực (còn gọi là đức và tài) của con người. Do đó, tu dưỡng, rèn luyện bản thân để vừa có đức, vừa có tài là nhiệm vụ hàng đầu của học sinh và sinh viên. 1.2. Sự hình thành và phát triển nhân cách — Nhân cách được hình thành và phát triển trong chính quá trình sống, học tập, lao động, giao lưu, vui chơi giải trí của cá nhân trong cộng đồng xã hội. — Chính trong quá trình hoạt động, con người tham gia vào các mối quan hệ với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do các thế hệ trước tạo ra mà con người chiếm lĩnh được các giá trị văn hoá của loài người gửi gắm vào trong các mối quan hệ, qua đó nhân cách của con người được hình thành và phát triển. V. I. Lênin đã nói : Cùng với dòng sữa mẹ, con người hấp thụ tâm lí, đạo đức của xã hội mà nó là thành viên. — Sự phát triển nhân cách, bao gồm sự phát triển về thể chất (tăng trưởng về chiều cao, cân nặng, cơ bắp và sự hoàn thiện của các giác quan, v.v.); sự phát
  40. triển về mặt tâm lí (biến đổi trong các quá trình nhận thức, tình cảm, ý chí, nhu cầu, nếp sống, v.v. nhất là ở sự hình thành các thuộc tính tâm lí mới của nhân cách; sự phát triển về mặt xã hội (tự giác, tích cực tham gia vào các mặt khác nhau của đời sống xã hội, thay đổi trong cư xử với mọi người). Vì thế, sự phát triển nhân cách được hiểu là một quá trình cải biến toàn bộ các sức mạnh thể chất và tinh thần của con người. — Học sinh và sinh viên muốn có nhân cách phát triển toàn diện phải là chủ thể có ý thức đối với các hoạt động như học tập, lao động, giao lưu, vui chơi giải trí v.v., cần tự giác, tích cực, chủ động rèn luyện và tu dưỡng ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để trở thành những người có nhân cách − chủ nhân tương lai của đất nước. — Sự hình thành và phát triển nhân cách chịu sự tác động của yếu tố sinh học và yếu tố xã hội, yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Các yếu tố này không tác động song song, cùng giá trị và độc lập đến con người. Vì thế cần phải xem xét đúng đắn, khách quan, khoa học tác động của từng yếu tố đến con người. 2. Vai trò của di truyền và môi trường trong sự phát triển nhân cách 2.1. Di truyền và vai trò của di truyền trong sự phát triển nhân cách 2.1.1. Khái niệm di truyền — Di truyền là sự tái tạo lại ở trẻ em những thuộc tính sinh học có ở cha mẹ. Ví dụ như cấu trúc giải phẫu − sinh lí, những đặc điểm cơ thể như màu mắt, màu da, màu tóc, các đặc điểm của hệ thần kinh và các tư chất của con người v.v. — Một số thuộc tính di truyền có ngay từ khi mới sinh gọi là những thuộc tính bẩm sinh. Các thuộc tính di truyền được ghi trong mã di truyền. 2.1.2. Vai trò của di truyền trong sự phát triển nhân cách — Di truyền chỉ là tiền đề vật chất cho sự phát triển nhân cách chứ không quyết định sự phát triển nhân cách. Bởi vì : + Di truyền tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người, tạo khả năng cho người đó tham gia hoạt động, và hoạt động có kết quả trong một số lĩnh vực nhất định. + Con người được sinh ra nhưng không được sống, không được hoạt động − giao lưu trong xã hội loài người thì nhân cách sẽ không được hình thành và phát triển. + Các tư chất được di truyền không định hướng vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể nào, mà sự định hướng đó là do các điều kiện lịch sử xã hội, điều kiện sống và hoạt động của cá nhân quyết định. − Con người từ khi sinh ra chưa hề có chương trình định trước nào về hành vi của mình. Tuy nhiên vẫn còn quan niệm cho rằng bản chất con người là thiện, ví dụ như Nhân chi sơ tính bản thiện (Mạnh Tử).
  41. − Cần chú ý đúng mức đến vai trò của di truyền trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Nếu xem nhẹ ảnh hưởng của yếu tố di truyền thì có nghĩa là đã bỏ qua yếu tố tư chất, tiền đề thuận lợi cho sự phát triển nhân cách. Ngược lại, nếu tuyệt đối hoá yếu tố này sẽ dẫn đến những sai lầm về mặt nhận thức luận, dẫn đến những chính sách giáo dục phản động, phủ nhận hoặc hạ thấp vai trò của giáo dục và tự giáo dục. 2.2. Môi trường 2.2.1. Khái niệm môi trường — Môi trường là hệ thống các điều kiện tự nhiên và xã hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của con người. — Môi trường bao gồm môi trường tự nhiên (điều kiện tự nhiên − hệ sinh thái phục vụ cho hoạt động học tập, lao động sản xuất, vui chơi giải trí của con người); và môi trường xã hội (môi trường chính trị, môi trường sản xuất, môi trường văn hoá). Môi trường xã hội bao gồm môi trường xã hội rộng, đó là hệ thống các quan hệ chính trị, kinh tế, tư tưởng ảnh hưởng đến cá nhân thông qua môi trường hẹp. Môi trường xã hội hẹp là môi trường xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân như gia đình, nhà trường, khu phố, làng xóm và nhóm bạn thân. Với học sinh tiểu học, gia đình có ảnh hưởng quan trọng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Gia đình không chỉ cho trẻ mái nhà để ở, thức ăn để sống mà còn có chức năng giáo dục. Gia đình hình thành ở trẻ những hiểu biết, những giá trị đạo đức cơ bản làm nền tảng để trẻ lĩnh hội các kiến thức khoa học và các giá trị xã hội ở các môi trường khác. 2.2.2. Môi trường và sự phát triển nhân cách — Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, môi trường xã hội có tầm quan trọng đặc biệt, vì nếu không có xã hội loài người thì những tư chất có tính người cũng không thể phát triển được. — Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt động, giao lưu của cá nhân. — Tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách còn tuỳ thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân đối với ảnh hưởng đó; tuỳ thuộc vào xu hướng và năng lực, vào mức độ của cá nhân tham gia cải biến môi trường. Như vậy, trong quan hệ môi trường và cá nhân, cần chú ý hai mặt trong tác động qua lại, đó là tính chất, đặc điểm của hoàn cảnh được phản ánh vào nhân cách, và sự tham gia của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm cải biến hoàn cảnh phục vụ lợi ích của mình. C. Mác đã chỉ ra rằng : Hoàn cảnh sáng tạo ra con người, trong chừng mực mà con người đã sáng tạo ra hoàn cảnh.
  42. Do đó, trong quá trình giáo dục cần gắn chặt giáo dục và học tập với thực tiễn cải tạo xã hội nhằm hình thành những giá trị đúng đắn ở học sinh và tạo điều kiện cho các em tham gia vào việc cải tạo và xây dựng môi trường. Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, cần đánh giá đúng mức vai trò của môi trường, không nên tuyệt đối hoá vai trò của hoàn cảnh mà hạ thấp vai trò của giáo dục, hoặc phủ nhận tính quy định của môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. 3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách 3.1. Khái niệm về giáo dục — Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục phụ thuộc môi trường xã hội. — Giáo dục là một quá trình hình thành nhân cách toàn vẹn, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của con người. Vì thế giáo dục bao gồm cả việc dạy lẫn việc học cùng với hệ thống các tác động sư phạm khác diễn ra trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà trường. — Giáo dục được hiểu là hệ thống các tác động tự giác trong hệ thống trường học và các trung tâm giáo dục của xã hội (trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm cai nghiệm ma tuý v.v.). 3.2. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách — Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách thông qua việc xây dựng mục tiêu giáo dục cho từng cấp học, từng trường học. — Giáo dục tổ chức, dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách bằng việc xây dựng nội dung chương trình, lựa chọn phương pháp, phương tiện giáo dục nhằm đạt đến mục tiêu đã đề ra. — Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà các yếu tố khác như di truyền, môi trường không thể có được. — Giáo dục có thể bù đắp lại những thiếu hụt do di truyền, bệnh tật gây ra (các trường giáo dục đặc biệt dành cho những người khuyết tật). — Giáo dục cải tạo môi trường xấu, uốn nắn những phẩm chất tâm lí xấu do ảnh hưởng tiêu cực, tự phát của môi trường theo chiều hướng mong muốn. — Giáo dục có thể đi trước hiện thực, thúc đẩy nó phát triển. — Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách chứ không quyết định hoàn toàn sự phát triển nhân cách. Để giáo dục giữ vai trò chủ đạo, cần phải : + Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục và tự giáo dục.
  43. + Giáo dục phải phát huy triệt để các điều kiện bên trong bao gồm cả những điều kiện về bẩm sinh di truyền. + Giáo dục trong nhà trường phải phối kết hợp với giáo dục trong gia đình và xã hội. 4. Hoạt động − giao lưu Là nhân tố quy định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách. — Cùng với quá trình sống và tồn tại, con người luôn tác động vào hiện thức khách quan để làm quen với nó, hiểu biết về nó và cải tạo nó phục vụ cho các mục đích sống của mình. Nhờ vậy, cá nhân nhận thức được hiện thực và đồng thời nhận thức về chính mình. — Trong hoạt động, cá nhân nắm được các tri thức về đặc điểm, tính chất của đối tượng, các tri thức về cách thức hành động với đối tượng và cả các tri thức về cách thức tổ chức các dạng hoạt động. — Trong hoạt động, cá nhân luôn hoạt động cùng với người khác. Trong quá trình hoạt động cùng nhau, cá nhân có được hệ thống kinh nghiệm xã hội và ứng xử xã hội, có được những hiểu biết về chính mình thông qua sự phản ứng của các thành viên cùng hoạt động, qua đó mà điều chỉnh và phát triển nhân cách cá nhân. — Cần phải tổ chức tốt các loại hình hoạt động cho học sinh như hoạt động học tập, lao động sản xuất, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, vui chơi giải trí một cách phong phú, sinh động, hấp dẫn; cần chú trọng chuẩn bị cho các em lựa chọn mục đích và các phương tiện hoạt động; phát huy cao độ tính tích cực, tự giác của các em khi tham gia các hoạt động (như biết đề ra kế hoạch, phân công và hợp tác thực hiện kế hoạch, tự kiểm tra và điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch). Nhiệm vụ của hoạt động Nhiệm vụ 1 : Nhận thức chủ đề xêmina. Làm việc cả lớp. — Chủ đề xêmina : Trong bài thơ Nửa đêm trích trong tập Nhật kí trong tù, Hồ Chủ Tịch đã viết : Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên. Hãy làm sáng tỏ quan điểm giáo dục về sự phát triển nhân cách trong câu thơ trên. — Xác định các dấu hiệu bản chất trong tình huống (gạch chân các từ, cụm từ quan trọng trong tình huống). — Xác định các yêu cầu (nhiệm vụ) của chủ đề xêmina. — Nhóm học tập nhận nhiệm vụ chuẩn bị chủ đề xêmina. Nhóm 1 : Nêu khái niệm nhân cách và sự hình thành nhân cách, các yếu tố ảnh hưởng đến sự
  44. phát triển nhân cách; giải thích vai trò của di truyền trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Nhóm 2 : Giải thích vai trò của môi trường trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Nhóm 3 : Chứng minh giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Nhóm 4 : Giải thích vai trò của hoạt động − giao lưu trong sự hình thành và phát triển nhân cách. — Trao đổi cả lớp về các điều kiện cần và đủ để chuẩn bị chủ đề xêmina. Nhiệm vụ 2 : Chuẩn bị chủ đề xêmina. — Nhóm học tập lên kế hoạch thực hiện chủ đề xêmina, bao gồm : + Xác định tất cả các công việc phải thực hiện khi chuẩn bị chủ đề xêmina và cách tiến hành. + Xác định mức độ đạt đến cho từng công việc của nhóm, thời gian làm việc nhóm. + Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của nhóm, nhóm trưởng, thư kí. + Lập kế hoạch hoạt động của nhóm, xin ý kiến góp ý của giảng viên, nhóm điều chỉnh kế hoạch. — Cá nhân và nhóm thực hiện kế hoạch chuẩn bị chủ đề xêmina. + Cá nhân tìm và đọc các nguồn thông tin liên quan đến chủ đề xêmina của nhóm, viết đề cương chi tiết (chú ý phương pháp đọc và ghi chép khi đọc sách, phương pháp tóm tắt thông tin từ các ghi chép). + Trao đổi nhóm thống nhất đề cương chi tiết chủ đề xêmina của nhóm (về cấu trúc nội dung, lôgic của vấn đề, các nhận xét, kết luận và tồn tại cần làm rõ). + Đại diện nhóm viết tham luận (báo cáo) xêmina của nhóm trình bày trên lớp (dung lượng kiến thức, tính hệ thống, tính lôgic của vấn đề, câu văn, hình ảnh, sơ đồ). + Trao đổi trong nhóm thống nhất báo cáo chủ đề xêmina của nhóm, xin ý kiến giáo viên bộ môn, phôtô báo cáo gửi cho các nhóm khác trong lớp trước khi xêmina ở trên lớp 1 tuần. + Viết tóm tắt báo cáo, chế bản trên máy vi tính hoặc phim plastic để trình bày trên lớp trong buổi xêmina (lựa chọn các nội dung chính, các thông tin quan trọng, những thắc mắc cần làm sáng tỏ, thao tác với các thiết bị kĩ thuật). Nhiệm vụ 3 : Thực hiện chủ đề xêmina ở trên lớp. Làm việc cả lớp. 1. Mở đầu
  45. — Các nhóm học tập thông báo tình hình chuẩn bị chủ đề xêmina (đề cương cá nhân, tham luận của nhóm, và bản tóm tắt những nội dung chính định trình bày trước lớp, phương tiện báo cáo v.v.). 2. Phát triển — Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả nghiên cứu trong thời gian 10 phút (báo cáo viên phải chọn những nội dung thiết yếu nhất của tham luận để trình bày trước tập thể lớp ; những báo cáo sau không cần lặp lại những nội dung trùng với báo cáo trước, mà nên nhận xét và nói rõ quan điểm của nhóm mình về nội dung của báo cáo trước đó, nêu câu hỏi cần làm rõ trong báo cáo trước). — Thảo luận, tranh luận tập thể về nội dung của từng báo cáo đã trình bày. + Giáo sinh có thể đưa ra các lời giải thích khác nhau về một vấn đề, bổ sung các ý để hoàn chỉnh câu trả lời cho câu hỏi; lật đi lật lại các ý quan trọng, nêu câu hỏi cho giáo viên và cho bạn cùng học (chú ý câu hỏi nêu ra phải ngắn, rõ ý cần hỏi, chỉ hỏi về một vấn đề, không nên đưa ra các câu hỏi chứa sẵn câu trả lời). + Giáo sinh tự điều chỉnh suy nghĩ, ý kiến cá nhân dựa trên các câu trả lời của bạn và các gợi ý của giáo viên. 3. Kết thúc — Giáo sinh tự phân tích các ý kiến đúng sai. — Giáo sinh nhận xét và ghi nhận những đóng góp của bạn, nhóm bạn. — Giáo sinh chính xác hoá, hệ thống hoá kiến thức trong chủ đề xêmina bằng các cách sau : + Trả lời các câu hỏi ngắn như : “Nhân cách là gì ?”. “Nhân cách được hình thành như thế nào ?”. “Có các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách ?”. “Di truyền có vai trò như thế nào trong sự phát triển nhân cách ? Vì sao ?”. “Môi trường có vai trò như thế nào trong sự phát triển nhân cách ? Vì sao ?”. “Tại sao giáo dục nhà trường lại có vai trò chủ đạo trong sự phát triển nhân cách ?”. “Vì sao hoạt động − giao lưu có vai trò quy định trực tiếp đến sự phát triển nhân cách ?”. + Hệ thống hoá kiến thức bằng lời hoặc bằng phương pháp sơ đồ hoá. + Quan sát hệ thống hoá tri thức chủ đề xêmina qua các phương tiện trình chiếu trên lớp (phim, màn hình máy vi tính, giấy khổ lớn v.v.). Đánh giá hoạt động
  46. Việc đánh giá kết quả bài học Giáo dục học được triển khai bằng phương pháp xêmina bao gồm đánh giá quá trình và kết quả hoạt động của cá nhân và của nhóm. Cụ thể như sau : 1. Đánh giá hoạt động chuẩn bị chủ đề xêmina (10 điểm), gồm các công việc sau : — Xây dựng đề cương chủ đề xêmina (xác định đúng nội dung của chủ đề xêmina, xác định đúng các ý chính cho từng nội dung của chủ đề, trình bày sạch, đẹp, đúng thời hạn đã định) = 3 điểm. — Kế hoạch hoạt động của nhóm (liệt kê đủ công việc phải làm để thực hiện chủ đề xêmina, xác định được mức đạt đến cho từng công việc và thời hạn hợp lí cho từng công việc; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên) = 3 điểm. — Viết tham luận (huy động đủ, chính xác kiến thức liên quan đến chủ đề xêmina, có đưa ra các quan điểm khác nhau về một khái niệm, có đối chiếu và nhận xét các quan niệm khác nhau, có đưa số liệu thực tế vào tham luận, trình bày hệ thống, lôgic, không sai lỗi chính tả, sạch, đẹp) = 4 điểm. 2. Đánh giá kết quả xêmina trên lớp (10 điểm) — Trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm = 4 điểm. + Nội dung : Chọn thông tin cốt yếu, khái quát, nêu bật trọng tâm, trình bày to, rõ, đẹp trên phương tiện kĩ thuật = 3 điểm. + Hình thức : tự tin, bình tĩnh, thể hiện sự nắm vững vấn đề khi trình bày = 1 điểm. — Thảo luận và tranh luận về nội dung của các báo cáo = 6 điểm. + Số lượng và chất lượng những câu hỏi được nêu ra (rõ ý cần hỏi, chứa đựng vấn đề cần giải thích, chứng minh liên quan đến chủ đề xêmina). + Số lượng và chất lượng những câu trả lời của sinh viên (câu trả lời phải huy động được kiến thức trong các bài học trước, trong các báo cáo và hiểu biết thực tế). + Tính tự giác, tích cực của sinh viên khi nêu câu hỏi và trả lời câu hỏi. 3. Đánh giá mức độ lĩnh hội bài học ở sinh viên Bài tập “tái nhận kiến thức” : “Viết lại bài học bằng ngôn ngữ của cá nhân” (10 điểm). Chuẩn và thang đánh giá cho bài tập như sau : — Kiến thức chính xác = 1,5 điểm. — Đầy đủ các nội dung = 1,5 điểm. — Đưa nhiều ý kiến khác nhau về một vấn đề = 2 điểm. — So sánh, nhận xét các ý kiến khác nhau = 2 điểm. — Đưa thông tin về thực tế cuộc sống, thực tế giáo dục tiểu học liên quan đến nội dung chủ đề xêmina = 2 điểm.
  47. — Các ý sắp xếp hệ thống, lôgic, lập luận rõ ràng, trình bày ngắn gọn, câu văn đúng ngữ pháp, không sai lỗi chính tả, lỗi đánh máy = 1 điểm. Tổng trung bình của 3 cột điểm là điểm tham gia chủ đề xêmina của từng nhóm. 4. Đánh giá sự tham gia và hợp tác của từng thành viên trong nhóm (10 điểm) — Tự nguyện, tự giác, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập của nhóm giao cho = 2 điểm. — Khắc phục khó khăn thực hiện đến cùng nhiệm vụ học tập của cá nhân = 2 điểm. — Nhiệm vụ học tập được thực hiện có chất lượng và đúng kì hạn = 3 điểm. — Có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập của nhóm (chia sẻ và giúp đỡ các thành viên khác v.v.) = 3 điểm. Tiêu chí này do cá nhân và nhóm học tập tự đánh giá, và báo lại cho giảng viên bộ môn. Trung bình điểm của nhóm và điểm của từng cá nhân là điểm cuối cùng của cá nhân về việc tham gia hoạt động nghiên cứu chủ đề xêmina. Thông tin phản hồi cho các hoạt động Hoạt động chuẩn bị chủ đề xêmina — Phân tích đúng các dấu hiệu bản chất trong tình huống như : + “Hiền, dữ” − các nét tính cách của con người, thuộc cấu trúc nhân cách. + “Phải đâu là tính sẵn” − không được quy định sẵn, không có ngay từ khi sinh ra. + “Phần nhiều do giáo dục” − Ngoài giáo dục, còn nhiều yếu tố khác tham gia vào sự phát triển nhân cách. Tuy nhiên giáo dục giữ vị trí quan trọng. — Xác định nhiệm vụ, yêu cầu của chủ đề xêmina, cụ thể là : + Trình bày khái niệm nhân cách, sự phát triển nhân cách, và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách. + Chứng minh giáo dục giữ vai trò “phần nhiều” trong sự phát triển nhân cách. + Chứng minh ảnh hưởng của các yếu tố khác giữ vai trò “phần ít” trong sự phát triển nhân cách. — Xác định các điều kiện để thực hiện chủ đề xêmina như tài liệu tham khảo, cơ sở thực tế giáo dục, máy vi tính, máy ghi âm, máy ảnh, phương pháp học tập theo nhóm). — Lập kế hoạch thực hiện chủ đề xêmina như phân công nhiệm vụ và mức độ đạt đến, thời gian hoàn thành cho từng thành viên của nhóm một cách rõ ràng và phù hợp.
  48. — Tìm đúng và nhanh các nguồn thông tin (giáo trình, sách, báo, tạp chí liên quan đến chủ đề xêmina), đọc và ghi chép những thông tin liên quan. — Xác định tài liệu đọc chính và các tài liệu tham khảo, tóm tắt nội dung các sách đã đọc, nhận xét ngắn các quan niệm được trình bày trong các sách. — Thông tin trình bày trong báo cáo (các ý chính, phụ được sắp xếp hợp lí, lôgic, hệ thống. Lập luận phải rõ ràng, ví dụ minh hoạ phải điển hình, v.v.). Hoạt động thực hiện chủ đề xêmina ở trên lớp — Nêu bật các ý chính của báo cáo, không trùng lắp với nội dung của báo cáo trước; phát hiện và bổ sung cho các tồn tại của các báo cáo trước. — Phát hiện và phát biểu những mâu thuẫn, điểm quan trọng cần được làm sáng rõ, các ví dụ thực tế để minh hoạ. Ví dụ như : + Hãy nêu rõ những luận cứ chứng minh di truyền chỉ là tiền đề vật chất cho sự phát triển nhân cách chứ không quyết định sự phát triển nhân cách. + Giải thích như thế nào về câu tục ngữ : Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh hoặc Cha nào con nấy. + Giải thích như thế nào cho hiện tượng trong một gia đình có mấy đời cùng giỏi về một lĩnh vực (Toán học, Nghệ thuật v.v.). + Vì sao ở lứa tuổi học sinh tiểu học, ảnh hưởng của gia đình đến sự phát triển nhân cách lại rất quan trọng ? + Hãy nêu một vài dẫn chứng về ảnh hưởng của gia đình đến sự phát triển nhân cách học sinh. + Hãy mô tả sự can thiệp của giáo viên tiểu học đến yếu tố gia đình nhằm phối kết hợp tác động tích cực đến học sinh. + Giáo dục nhà trường trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam đã thực sự giữ được vai trò chủ đạo của mình chưa ? Hãy nêu một vài biểu hiện cho việc đảm bảo hay chưa đảm bảo vai trò chủ đạo của giáo dục nhà trường đối với sự phát triển nhân cách. + Vì sao nói hoạt động và giao lưu lại quy định trực tiếp đến sự phát triển nhân cách ? (học sinh học được những gì qua hoạt động và giao lưu ?). — Hiểu đúng các khái niệm cơ bản của chủ đề (bài học). + Nhân cách − bản chất xã hội của cá nhân, được cá nhân hoá thông qua hoạt động và giao lưu của cá nhân với nền văn minh vật chất, tinh thần của xã hội. Nhân cách không có sẵn ngay từ khi mới sinh. + Có nhiều yếu tố ảnh hưởng, chi phối sự phát triển nhân cách, trong đó : Di truyền là tiền đề vật chất (chương trình di truyền chỉ ghi lại những đặc điểm về giải phẫu sinh lí; những mầm mống của những khả năng phát triển
  49. thành người và những mầm mống của năng lực hoạt động). Những phẩm chất đạo đức : thật thà, dối trá, v.v. không ghi lại trong gen di truyền. Môi trường xã hội quy định chiều hướng, nội dung, tốc độ và điều kiện phát triển nhân cách (xu hướng phát triển kinh tế quy định sự phát triển của các nhóm ngành nghề, sự phát triển thị trường sức lao động quy định hướng đào tạo nguồn nhân lực và thế là quy định hướng chọn nghề của thanh niên trong xã hội v.v. Môi trường xã hội rộng lớn ảnh hưởng đến các nhân cách thông qua môi trường nhỏ). Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách (định hướng, dẫn dắt, điều chỉnh sự phát triển nhân cách, can thiệp tới các yếu tố khác). Hoạt động và giao lưu quy định trực tiếp đến sự phát triển nhân cách.
  50. Chủ đề 4 Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân Hoạt động 1 : Tìm hiểu khái niệm mục đích giáo dục và cơ sở xác định mục đích giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (1 tiết). Thông tin cho hoạt động 1 1. Nhận thức về mục đích giáo dục — Mục đích giáo dục là cái đích mà toàn bộ tổ chức và hoạt động của một nền giáo dục hướng tới và phấn đấu để đạt được. + Đích mà một nền giáo dục phải hướng tới trong mỗi giai đoạn lịch sử − xã hội bao gồm cả phát triển kinh tế − xã hội và sự phát triển con người trong một hệ thống tương tác. + Sự phát triển kinh tế − xã hội quy định sự phát triển con người trong môi trường kinh tế − xã hội ấy và đến lượt mình, sự phát triển con người lại góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế − xã hội lên một bậc cao hơn. + Khi xác định mục đích giáo dục phải xuất phát từ việc phân tích những đặc điểm phát triển kinh tế − xã hội của giai đoạn lịch sử − xã hội nhất định. 2. Cơ sở xác định mục đích giáo dục Với tư cách là một hiện tượng xã hội, một quá trình xã hội, giáo dục chịu sự quy định và chi phối bởi các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đặc biệt là sự tiến bộ của khoa học công nghệ, tính phức tạp, muôn vẻ của môi trường kinh tế − xã hội. 2.1. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trong thời đại ngày nay phát triển như vũ bão với các đặc điểm cơ bản sau : — Sự bùng nổ thông tin (thông tin mới xuất hiện nhiều, nhanh, thông tin cũ bị lạc hậu). — Sự ra đời và phổ cập của nhiều thế hệ máy tính điện tử đã làm thay đổi quy mô và tính chất của lao động (nền kinh tế đa quốc gia với quy mô vừa và nhỏ) thay đổi các nhóm ngành nghề (cả lao động chân tay và trí óc). — Khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tri thức là quyền lực, là chìa khoá cuối cùng mở vào cánh cửa tương lai, là công cụ chủ yếu tạo ra sự phát triển [Bacon]. 2.2. Cách mạng xã hội Nhân loại bước vào kỉ nguyên mới − kỉ nguyên với nhiều hi vọng và lo lắng. — Hi vọng : Khả năng gìn giữ và củng cố hoà bình trên phạm vi toàn thế giới với sự phát triển mới về khoa học công nghệ.
  51. — Lo lắng : Xung đột về sắc tộc, dân tộc, tôn giáo; sự bùng nổ dân số, suy giảm môi trường và sinh thái, nạn thất nghiệp, v.v. Trong tình hình kinh tế − xã hội, khoa học công nghệ của thời đại mới, quốc gia nào đầu tư cho giáo dục nhiều nhất quốc gia đó có cơ hội cạnh tranh trong cuộc chạy đua vào kỉ nguyên mới − kỉ nguyên của sự bùng nổ thông tin, kỉ nguyên của nền kinh tế tri thức. Bởi vì : — Trong tương lai, lợi thế thuộc về những quốc gia có lực lượng lao động được đào tạo ngang tầm với yêu cầu cao của nền công nghiệp hiện đại. — Lợi thế thuộc về những quốc gia có đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao giữ vai trò tổ chức, điều khiển quy trình sản xuất. — Khuynh hướng của giáo dục là hướng tới “một xã hội học tập”. Học là công việc của tất cả mọi đối tượng trong xã hội và phải được thực hiện liên tục suốt đời. Vì thế, không gian học tập không chỉ là học ở nhà trường mà cả trong mọi việc của đời sống thực tế của con người. 2.3. Chiến lược phát triển kinh tế − xã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay — Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước đã ảnh hưởng tích cực đến mỗi cá nhân như : + Phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của con người, kích thích con người nắm bắt nhanh nhạy yêu cầu của kinh tế − xã hội. + Đòi hỏi thế hệ trẻ Việt Nam khả năng thích nghi trước những biến đổi của môi trường kinh tế − xã hội, năng động và sáng tạo, có tri thức văn hoá, khoa học, có kĩ thuật nghề nghiệp vững vàng, có phẩm chất đạo đức và thái độ đúng đắn, v.v. — Đảng và nhà nước đã xác định chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo để phục vụ tích cực và thường xuyên cho nền kinh tế − xã hội, cụ thể là : 1. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế − xã hội. 2. Giáo dục và đào tạo phải đi trước sự phát triển kinh tế − xã hội 3. Đầu tư cho giáo dục là một hướng chính của đầu tư phát triển. 4. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, thực hiện công bằng trong giáo dục. 5. Giáo dục và đào tạo phải gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất nước và phù hợp với tiến bộ của thời đại. 3. Mục đích giáo dục
  52. — Là phạm trù cơ bản trong Giáo dục học, nó phản ánh tập trung nhất những yêu cầu của kinh tế − xã hội đối với giáo dục tại một giai đoạn lịch sử − xã hội nhất định. — Là mô hình lí tưởng mang tính dự báo về kết quả giáo dục mà hoạt động giáo dục hướng vào nhằm đạt tới. — Thể hiện tính định hướng cho mọi hoạt động giáo dục (kể cả công tác xã hội hoá, đa dạng hoá giáo dục). — Vừa mang tính chuẩn mực, vừa chịu sự quy định của môi trường xã hội (sự tiến bộ và phát triển xã hội). — Được trình bày với nhiều cấp độ khác nhau như mức độ vĩ mô (áp dụng cho cả hệ thống giáo dục quốc dân), mức độ trung gian (áp dụng cho một cấp học, bậc học, trường học), và mức độ vi mô (áp dụng cho một quá trình dạy học, giáo dục cụ thể). Vì thế, trong thực tiễn giáo dục sử dụng hai thuật ngữ để diễn đạt cái đích phải đạt đến của hoạt động giáo dục là “mục đích giáo dục” và “mục tiêu giáo dục”. + Mục đích giáo dục chỉ sự hướng tới, nơi muốn đến, kết quả mong đợi cuối cùng của toàn bộ hoạt động giáo dục. + Mục tiêu giáo dục chỉ kết quả cần phải đạt được trong thực tế. Do đó, quan hệ giữa mục đích và mục tiêu giáo dục là quan hệ giữa cái tổng thể và cái bộ phận, giữa cái chung và cái cụ thể. Đích là cái “tiêu” cuối cùng, còn “tiêu” là cái mốc cụ thể trên đường đi đến đích (những mục tiêu phải cùng chiều hướng đến mục đích). Mục tiêu giáo dục cụ thể hoá hơn mục đích giáo dục, chỉ đạo cách tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục chuẩn xác. Nhiệm vụ của hoạt động 1 Nhiệm vụ 1 : Xác định cái đích hướng tới của giáo dục. Làm việc cả lớp. — Giáo sinh phỏng đoán câu trả lời cho câu hỏi : “Mục đích chung của giáo dục là gì ?”. + Cá nhân nghiên cứu một số quan điểm giáo dục và rút ra các nhận xét về quan hệ giữa giáo dục và sự phát triển xã hội. * Khổng Tử đề cập đến đường lối làm việc của nhà chính trị : Thứ, Phú, Giáo : Người làm công tác chính trị phải chăm cho dân thì dân mới được Thứ và Phú, hết sức lo vào việc giáo dục thì dân đông mà vẫn biết yêu nhau, dân giàu có mà vẫn biết lễ nghĩa liêm sỉ, đó là dân của một nước có giáo dục. * Mác và Ăngghen : Cơ sở của chủ nghĩa xã hội là một nền sản xuất phát triển cao về mặt khoa học kĩ thuật, nhưng để nâng xã hội lên tầm cao ấy, chỉ riêng những phương tiện hỗ trợ cơ học và hoá học chưa đủ, mà còn phải phát huy cả năng lực của những người vận hành các phương tiện ấy đến mức tương xứng.
  53. * V. Lênin viết : Phẩm chất đích thực của người cộng sản chỉ có thể hình thành và phát triển trong quá trình lao động cùng với công nhân và nông dân và bằng con đường học tập, nắm bắt toàn bộ kiến thức của nhân loại. * Quan điểm của Đảng và nhà nước Việt Nam Hồ Chủ Tịch (1956) : “Mục đích giáo dục bây giờ là phục vụ nhân dân, phục vụ tổ quốc, đào tạo lớp người mới, cán bộ mới”. Đỗ Mười : Cùng với việc tạo ra nguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính, và để phát huy các nguồn lực đó thì điều quan trọng nhất hiện nay là tăng cường nguồn lực con người Việt Nam, tạo ra khả năng lao động mới, cao hơn nhiều so với trước đây. Nghị quyết BCHTƯ Đảng khoá VII, 1992 : Nhiều năm trước đây, đầu tư cho giáo dục chủ yếu được coi là đầu tư cho phúc lợi xã hội. Ngày nay đầu tư cho giáo dục là đầu tư để phát triển con người, phát triển xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng CSVN khoá VIII : Phát triển giáo dục − đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. — Giáo sinh đọc sách (4; tr. 96 − 99) để rút ra các kết luận chung về khái niệm mục đích giáo dục. Nhiệm vụ 2 : Trình bày cơ sở xác định mục đích giáo dục. — Thảo luận theo nhóm nhỏ về các vấn đề sau : + Cuộc cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng xã hội trong giai đoạn hiện nay có những đặc điểm gì ? + Đặc trưng nổi bật nhất của nền kinh tế − xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là gì ? + Đặc điểm của tình hình kinh tế − xã hội của thời đại, của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đã quy định, đòi hỏi như thế nào đối với giáo dục ? — Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của mình về các câu hỏi nêu trên. — Giáo sinh nghiên cứu thêm quan điểm của UNESCO về mục đích của giáo dục trong giai đoạn hiện nay : + Giáo dục phải góp phần vào việc đào tạo một lực lượng lao động lành nghề và sáng tạo thích ứng được với bước tiến hoá của công nghệ và tham gia cuộc “cách mạng trí tuệ” đang là động lực của các nền kinh tế. + Giáo dục đẩy tới tri thức sao cho phát triển kinh tế đồng hành với việc quản lí có trách nhiệm môi trường vật thể và con người. + Đào tạo nên những công dân được bắt rễ trong chính nền văn hoá của họ mà vẫn mở ra với các nền văn hoá khác và một lòng vì sự tiến bộ xã hội, thích ứng một cách năng động với quá trình phát triển và tiến bộ xã hội.