Giáo trình Nghệp vụ thuế

pdf 249 trang hapham 3340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nghệp vụ thuế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghep_vu_thue.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nghệp vụ thuế

  1. Giỏo trỡnh nghiệp vụ thuế
  2. Lịch sử phát triển hệ thống thuế Việt Nam từ 1945 đến 2004 Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã giành lại độc lập cho đất n−ớc, thành lập chính thể dân chủ cộng hoà, Nhà n−ớc do dân và vì dân đầu tiên ở Đông Nam á. Trong thời gian gần 60 năm qua, đất nuớc trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, mỗi giai đoạn có những mục tiêu và nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội riêng. Do đó, việc xây dựng và sử dụng hệ thống thuế cũng luôn thay đổi phù hợp với mỗi giai đoạn lịch sử của đất n−ớc. Khái quát sự phát triển hệ thống thuế Việt Nam đ−ợc thể hiện trong các giai đoạn lịch sử sau đây: 1. Hệ thống thuế giai đoạn từ 1945 đến 1954 1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội giai đoạn 1945 đến 1954 Cách mạng tháng Tám thành công ch−a đ−ợc bao lâu thì thực dân Pháp lại trở lại xâm l−ợc n−ớc ta lần thứ hai. Cuối năm 1946, khi Pháp nổ súng đánh chiếm Nam Bộ, Chính phủ đã ra lời kêu gọi "Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, vừa kháng chiến và kiến quốc". Sau 9 năm tr−ờng kỳ kháng chiến, tháng 5 năm 1954, chúng ta đã giành thắng lợi Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, buộc địch phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ. Theo đó, đất n−ớc ta tạm thời chia thành hai miền: miền Bắc đ−ợc hoàn toàn giải phóng từ sông Bến Hải trở ra; miền Nam tạm thời do Pháp chiếm đóng, sau hai năm Pháp sẽ rút hết quân và đất n−ớc sẽ thống nhất theo điều −ớc của Hiệp định. Trong lúc tình hình quân sự nh− n−ớc sôi lửa bỏng thì tình hình kinh tế lại vô cùng khó khăn. Hậu quả của 80 năm đô hộ của Pháp đã vơ vét bóc lột nhân dân ta tới kiệt quệ bằng chính sách thuế khoá nặng nề hà khắc. Thủ đoạn vơ vét trắng trợn của phát xít Nhật càng làm cho nhân dân ta nghèo đói tận cùng. Khi nhân dân ta giành đ−ợc chính quyền lại gặp phải thiên tai lớn hạn hán, ngập lụt vỡ đê, làm cho 6 tỉnh miền Bắc mất mùa là nguyên nhân gây ra nạn đói năm 1945 làm cho trên một triệu ng−ời bị thiệt mạng. Tình hình tài chính - tiền tệ hết sức nan giải, Chính phủ ta tiếp quản một ngân sách trống rỗng chỉ có trên một triệu đồng trong khi khoản nợ của Chính phủ cũ để lại rất lớn. Cùng một lúc trên thị tr−ờng l−u hành 3 loại tiền: tiền Đông D−ơng do Ngân hàng Pháp phát hành dùng chung cho cả 3 Nhà n−ớc Việt, Miên, Lào; tiền quan kim và tiền quốc tệ do T−ởng Giới Thạch đem sang chi dùng cho đội quân của chúng. Để đối phó với tình hình trên, Đảng và Nhà n−ớc đ−a ra các chủ tr−ơng: diệt giặc đói; diệt giặc dốt; diệt giặc ngoại xâm; và từng b−ớc phát hành đồng tiền Tài chính Việt Nam thay cho đồng Đông D−ơng. Thực hiện các chủ tr−ơng này đã tác động tích cực làm cho nền kinh tế hồi phục và phát triển đáp ứng yêu cầu của tiền tuyến. 1.2. Quan điểm sử dụng thuế của Nhà n−ớc giai đoạn 1945 đến 1954 Thuế là nguồn thu chủ yếu đảm bảo nhu cầu của Nhà n−ớc trong thời gian này nên Nhà n−ớc ta chủ tr−ơng: 2
  3. - Giai đoạn đổi mới giành chính quyền Nhà n−ớc tiến hành bãi bỏ các loại thuế bất công vô lý của Pháp để giảm gánh nặng thuế khoá cho dân, sửa đổi và giảm nhẹ một số thuế hợp lý để duy trì nguồn thu, đảm bảo số thu cho Nhà n−ớc. Đồng thời, thực hiện vận động quyên góp ủng hộ Nhà n−ớc để bù số thu. - Từng b−ớc ban hành các chính sách thuế riêng của n−ớc ta. Các chính sách thuế ban hành phải đảm bảo công bằng dựa trên thu nhập của các tầng lớp dân c−. Thuế phải tác động tích cực khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, nhất là sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Thuế là công cụ đấu tranh kinh tế với địch, giữa vùng tự do và vùng địch tạm chiếm. Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn thu cho Nhà n−ớc đáp ứng nhu cầu cho cuộc kháng chiến. Việc sử dụng thuế nằm trong tổng thể của chủ tr−ơng chung về tài chính là "tăng thu, giảm chi, thống nhất quản lý thu chi". 1.3. Các sắc thuế giai đoạn 1945 - 1954 Thời kỳ đổi mới giành đ−ợc chính quyền Nhà n−ớc bãi bỏ các loại thuế vô lý của Pháp chỉ giữ lại 2 loại thuế đó là: - Thuế điền thổ: thu vào đất ruộng và đất v−ờn nh−ng giảm bớt mức thu. - Thuế môn bài: thu vào ng−ời kinh doanh công th−ơng nghiệp. Nhà n−ớc tạm thời ban hành một số thuế mới để huy động nguồn thu gồm: - Thuế du hý: đánh vào doanh thu của các loại hoạt động kinh doanh văn hoá văn nghệ vui chơi theo thuế suất tỷ lệ % trên doanh thu. - Thuế đặc biệt: đánh vào xe hơi, xe vận tải. - Thuế sát sinh: xác định theo mức tuyệt đối trên đầu con vật bị giết thịt, đại gia súc và tiểu gia súc (trâu, bò, ngựa, lợn, dê, cừu ). - Thuế đảm phụ quốc phòng: thu mức cố định theo đầu ng−ời nam giới từ 18 tuổi đến 65 tuổi. - Thuế đánh vào thuốc lá, thuốc lào với thuế suất tính theo tỷ lệ % trên doanh thu. Những loại thuế trên đ−ợc giao cho các địa ph−ơng tổ chức thu, nh−ng kết quả thu không lớn một phần vì kinh tế ch−a phát triển nên nguồn thu nhỏ, phần khác do các địa ph−ơng ch−a tích cực thu vì tâm lý của nhân dân còn nặng nề do hậu quả của các chính sách thuế của Pháp để lại. Năm 1946, cả n−ớc b−ớc vào thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, nhu cầu chi tiêu cho tiền tuyến ngày càng lớn Nhà n−ớc đã bãi bỏ một số thuế, sửa đổi một số thuế và ban hành lại thuế mới gồm các loại thuế sau: - Thuế điền thổ: sửa đổi từ biểu thuế tuyệt đối sang biểu thuế suất luỹ tiến từng phần theo sản l−ợng thu hoạch. - Thuế môn bài: Phân biệt mức thu tuyệt đối khác nhau theo quy mô kinh doanh. - Thuế thuốc lá, thuốc lào: nâng mức thuế suất cao để hạn chế tiêu dùng. - Thuế quan: đánh vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới và giữ vùng tự do với vùng địch tạm chiếm. 3
  4. - Thuế lãi doanh nghiệp và thuế lợi tức tổng hợp đánh vào thực lãi của các cơ sở kinh doanh. Hai loại thuế này tuy có ban hành nh−ng ch−a áp dụng để thu vì chiến tranh nên các cơ sở kinh doanh phải sơ tán gặp nhiều khó khăn. Thời gian thực hiện các loại thuế từ 1946 đến 1950, kết quả đạt đ−ợc rất thấp vì chiến tranh theo thế "cài răng l−ợc" vùng tự do bị địch tăng c−ờng đánh phá bằng máy bay các cơ sở sản xuất kinh doanh phải phân tán chủ yếu hoạt động ban đêm. Việc quản lý tài chính thực hiện theo ph−ơng thức "phân tán", các địa ph−ơng "tự cấp tự túc". Phần lớn các địa ph−ơng ch−a quan tâm quản lý thu thuế do yếu tố tâm lý. Các địa ph−ơng vẫn chủ yếu dựa vào nguồn thu động viên, quyên góp bằng các phong trào "Tuần lễ vàng"; "Mùa đông binh sỹ"; "Hũ gạo nuôi quân" Vì vậy, thuế ch−a phát huy đ−ợc tác dụng. Năm 1951, cuộc kháng chiến của nhân dân ta b−ớc sang giai đoạn tổng phản công để giành thắng lợi cuối cùng bằng chiến dịch "Điện Biên Phủ" yêu cầu phải "tập trung nhân tài vật lực cho tiền tuyến", đòi hỏi phải tập trung nguồn thu cho Chính phủ Trung −ơng và thống nhất các chính sách huy động nguồn thu, Nhà n−ớc đã quyết định bãi bỏ các thứ thuế hiện hành, thống nhất quản lý thu chi tài chính về Trung −ơng: toàn bộ số thu nộp hết cho Trung −ơng, các địa ph−ơng lập dự toán chi để Trung −ơng cấp vốn. Thực hiện quyết định này, Nhà n−ớc đã ban hành 7 thứ thuế áp dụng thống nhất cả n−ớc bắt đầu từ năm 1951 đến 1954 bao gồm: 1. Thuế nông nghiệp: căn cứ tính thuế là hoa lợi bình quân nhân khẩu trong hộ mức hoa lợi khởi điểm tính thuế là 81kg với biểu thuế suất luỹ tiến từng phần từ 5% đến 45%. 2. Thuế công th−ơng nghiệp: thu vào hoạt động kinh doanh công nghiệp, dịch vụ. Thuế công th−ơng nghiệp bao gồm 4 thứ thuế: - Các doanh nghiệp lớn nộp hai thứ thuế: thuế doanh thu đánh theo tỷ lệ % trên doanh thu; thuế thực lãi thu theo tỷ lệ % vào lãi ròng. - Các cửa hàng kinh doanh nhỏ hẹp: thuế quán hàng với thuế suất luỹ tiến theo thu nhập. - Các cơ sở kinh doanh buôn bán: nộp thuế buôn chuyến thuế suất theo tỷ lệ trên giá trị của chuyến hàng. 3. Thuế hàng hoá: đánh vào 81 mặt hàng với thuế suất tỷ lệ % cao để h−ớng dẫn sản xuất và tiêu dùng, nhằm hạn chế bớt sản xuất, tiêu dùng những loại hàng hoá này. 4. Thuế sát sinh: thu một mức thu cố định vào từng loại đại gia súc và tiểu gia súc giết mổ. (trâu, bò, ngựa, lợ, dê cừu). 5. Thuế tr−ớc bạ: đánh vào giá trị của một số tài sản chuyển nh−ợng theo danh mục quy định. 6. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: đánh vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới, cửa khẩu, và ranh giới giữa vùng tự do với vùng định tạm chiếm. Thuế suất tỷ lệ % trên giá trị lô hàng xuất nhập khẩu. 7. Thuế tem: thu vào tem th− b−u chính. Loại thuế này tuy có ban hành nh−ng không áp dụng trong thực tế. 4
  5. Nh− vậy, chỉ có 6 loại thuế đ−ợc sử dụng để huy động nguồn thu trong thời gian từ 1951 đến 1954. Kết quả thu đ−ợc 6 loại thuế mới đã làm cho số thu của Nhà n−ớc ngày càng tăng, đảm bảo nhu cầu chi tiêu lớn cho tiền tuyến và xã hội. 1.4. Đánh giá hệ thống thuế giai đoạn 1945 - 1954 Năm năm đầu khi giành đ−ợc chính quyền, Nhà n−ớc có sửa đổi một số thuế và ban hành một số sắc thuế. Nh−ng thực chất chỉ là giải pháp tạm thời xử lý tình huống. Các loại thuế đ−a ra ch−a có cơ sở khoa học, ch−a phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, do đó, hiệu quả rất thấp. Bên cạnh đó, tâm lý của các cấp chính quyền và tâm lý của các tầng lớp dân c− đối với thuế của thực dân Pháp còn đang bị đè nặng đã tác động rất lớn đến việc tổ chức thực hiện các loại thuế. Vì vậy, thuế hầu nh− không phát huy đ−ợc tác dụng. Năm 1951, Nhà n−ớc ban hành thống nhất 7 loại thuế áp dụng trong cả n−ớc đã đặt nền móng đầu tiên cho hệ thống thuế Việt Nam. Các loại thuế này đã b−ớc đầu phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội n−ớc ta nên đã phát huy đ−ợc tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, đã huy động nguồn thu đáng kể cho Nhà n−ớc, đảm bảo nhu cầu của tiền tuyến và nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà n−ớc. Tuy nhiên, hệ thống lúc này mới chỉ là b−ớc đầu sơ khai ch−a hình thành hệ thống thuế hoàn chỉnh. Từng sắc thuế, về nội dung, còn quá đơn giản ch−a đảm bảo yêu cầu khai thác các nguồn thu. Thuế mới chỉ dừng lại ở mức các văn bản chính sách hoặc điều lệ nên hiệu lực pháp lý không cao. 2. Hệ thống thuế giai đoạn 1954 - 1989 2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội giai đoạn 1954 - 1989 Chiến thắng Điện Biên Phủ và kết quả hội nghị Giơ-ne-vơ, miền Bắc đ−ợc hoàn toàn giải phóng, miền Nam tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ chống lại Mỹ ngụy để giải phóng hoàn toàn đất n−ớc. ở miền Bắc đã tiến hành cải cách ruộng đất, đánh đổ địa chủ, c−ờng hào chia ruộng đất cho dân cày và thực hiện ba năm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết th−ơng chiến tranh, xoá sự khác biệt về kinh tế và các chính sách giữa vùng tự do và vùng giải phóng. Nền kinh tế miền Bắc đã trở lại ổn định, tạo đà cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bắt đầu bằng ba năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, thực hiện đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng quan hệ sản xuất; cách mạng khoa học kỹ thuật; cách mạng t− t−ởng văn hoá. Trong giai đoạn này, miền Bắc phải thực hiện đồng thời 3 nhiệm vụ: tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội, đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và là hậu ph−ơng lớn chi viện tích cực cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam. Sau chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, miền Nam đ−ợc giải phóng, hai năm đầu cả n−ớc thống nhất về chính quyền nh−ng hai miền Bắc Nam ch−a thống nhất về kinh tế và chính sách. Miền Nam khôi phục kinh tế, khắc phục khó khăn sau chiến tranh và thực hiện cải tạo t− sản, cải tạo tiểu thủ công nghiệp và cải tạo nông nghiệp. Sau hai năm cả n−ớc thống nhất về kinh tế cùng thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 2 tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của thời kỳ quá độ lên Chủ 5
  6. nghủ nghĩa xã hội. Kinh tế quốc doanh và hợp tác xã bắt đầu phát triển, nhiều cơ sở công nghiệp quan trọng của đất n−ớc đ−ợc xây dựng, sản l−ợng trong nông nghiệp tăng biểu hiện là phong trào đạt năng suất 5 tấn, 10 tấn/ha. Nh−ng những năm 1985 trở đi, nền kinh tế cả n−ớc lâm vào khó khăn, tốc độ tăng tr−ởng kinh tế chậm dần, sản l−ợng sản xuất của nhiều ngành giảm sút, nhiều hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, th−ơng nghiệp lần l−ợt bị tan vỡ do năng suất lao động thấp, đời sống xã viên khó khăn. Quan hệ quốc tế về kinh tế chuyển sang hợp tác trên tinh thần bình đẳng đôi bên cùng có lợi, có vay có trả, không còn viện trợ cho không nên nguồn thu trong n−ớc không đủ, phải vay nợ n−ớc ngoài. Ngân sách Nhà n−ớc ngày càng bội chi lớn, lạm phát tăng, giá cả leo thang, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, tình hình xã hội có nhiều phức tạp, tiêu cực nảy sinh. Cùng lúc đó hàng loạt n−ớc trong phe Xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng chính trị nên đã tác động lớn đến nền kinh tế, chính trị, xã hội n−ớc ta. Tr−ớc tình hình đó, Đại hội Đảng lần thứ VI và lần thứ VII đã định ra đ−ờng lối phát triển kinh tế theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của Nhà n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa, phát triển đa thành phần kinh tế; mở cửa hội nhập kinh tế với thế giới. Đ−ờng lối đổi mới kinh tế của Đảng đã định ra con đ−ờng đi mới cho kinh tế tài chính nói chung và thuế nói riêng. 2.2. Quan điểm sử dụng thuế giai đoạn 1954 – 1989 Giai đoạn này có rất nhiều thời kỳ lịch sử với những chủ tr−ơng kinh tế xã hội khác nhau. Quan điểm chung về sử dụng thuế phục vụ cho việc thực hiện các chủ tr−ơng kinh tế xã hội trong mỗi thời kỳ. Cụ thể là: - Sử dụng thuế để đẩy nhanh quá trình khôi phục kinh tế sau chiến tranh. - Sử dụng thuế làm công cụ tích cực góp phần thực hiện chủ tr−ơng cải tạo các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa theo chủ nghĩa xã hội để hình thành hai chế độ sở hữu: Sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. - Sử dụng thuế để kích thích việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong khu vực kinh tế tập thể. - Đối với kinh tế quốc doanh không sử dụng thuế để điều tiết, mà dùng chế độ huy động khác ngoài thuế, nguồn thu từ kinh tế quốc doanh là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà n−ớc. - Sử dụng thuế để khuyến khích kinh tế tập thể, nhất là sản xuất nông nghiệp tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ các quan điểm trên nên hệ thống thuế và thu của n−ớc ta đ−ợc bổ sung sửa đổi qua từng khoảng thời gian khác nhau. 2.3. Hệ thống thuế giai đoạn 1954 – 1989 2.3.1. Thuế trong thời gian 3 năm khôi phục kinh tế Để nhanh chóng hoà nhập giữa hai vùng tự do và vùng mới giải phóng, Nhà n−ớc đã quyết định áp dụng thống nhất trên toàn miền Bắc các sắc thuế: thuế nông nghiệp; thuế doanh thu; thuế thuế lợi tức doanh nghiệp; thuế hàng hoá; thuế buôn chuyến; thuế sát sinh; thuế kinh doanh nghệ thuật; thuế muối; thuế r−ợu; thuế thổ trạch (thu ở thành phố thị xã); thuế xuất, nhập khẩu. 6
  7. Ngoài ra còn áp dụng thuế hàng hoá tồn kho với thuế suất cao để chống đầu cơ phá giá của t− sản thành thị (vùng mới giải phóng). Trong các sắc thuế đáng l−u ý một số sắc thuế có thay đổi lớn: - Thuế nông nghiệp: phục vụ cho công cuộc cải cách ruộng đất giảm nhẹ mức đóng góp cho bần, cố, trung, nông, động viên nhiều vào địa chủ, phú nông kể cả khi họ đã bị đánh đổ. Đối với vùng ch−a cải cách ruộng đất vẫn áp dụng biểu thuế đã ban hành, đối với vùng đã cải cách ruộng đất cho áp dụng biểu thuế mới 22 bậc thuế suất từ 7% đến 35% bậc khởi điểm giảm xuống 61kg (hoa lợi bình quân nhân khẩu nông nghiệp) để giảm bớt mức đóng góp cho nông dân. Khi cải cách ruộng đất đã hoàn thành, thu nhập của các hộ nông dân tăng lên, Nhà n−ớc tăng thêm mức huy động thuế nông nghiệp vào các hộ nông dân. Đồng thời, giảm bớt mức đóng góp cho nông dân miền núi có khó khăn và là nơi căn cứ địa của cuộc kháng chiến. Từ đó, Nhà n−ớc thay đổi biểu thuế: Vùng miền xuôi áp dụng biểu thuế 27 bậc thuế suất từ 7% - 37% khởi điểm tính thuế là 61kg. Khu tự trị Việt Bắc biểu thuế 10 bậc thuế suất từ 15% - 35% Khu tự trị Tây Bắc áp dụng một thuế suất chung là 20%. Cả hai khu tự trị đều đ−ợc trừ xuất miễn thu 100kg. - Thuế lợi tức doanh nghiệp thay cho thuế thực lãi: Thuế lợi tức doanh nghiệp −u đãi về thuế cho ngành sản xuất vận tải, kiến trúc hơn các ngành nghề khác để khuyến khích sản xuất. Thể hiện là Nhà n−ớc ban hành 2 biểu thuế suất luỹ tiến từng phần cho 2 loại ngành nghề. (Biểu 1 cho ngành công nghiệp, vận tải, kiến trúc thuế suất từ 8% - 40%. Biểu 2 cho các ngành nghề khác thuế suất từ 10% - 50%). - Thuế hàng hoá: mở rộng mặt hàng chịu thuế lên 61 mặt hàng với thuế suất tỷ lệ thấp nhất 5% cao nhất 50%. - Thuế thổ trạch là loại thuế mới đánh vào đất và nhà ở các thành phố đô thị, thuế suất 0,8% giá trị nhà; 1,2% giá trị đất và 15% lợi tức cho thuê nhà. Trong thời gian 3 năm khôi phục, áp dụng các sắc thuế trên đã góp phần tích cực khuyến khích sản xuất công th−ơng nghiệp ở thành thị, nhanh chóng xoá bỏ sự khác biệt giữa hai vùng. ở nông thôn thuế nông nghiệp đã hỗ trợ tích cực cho công cuộc cải cách ruộng đất, khuyến khích sản xuất và góp phần cải thiện đời sống của nông dân. Các sắc thuế đã huy động đ−ợc nguồn thu khá lớn cho nhà n−ớc đáp ứng yêu cầu chi tiêu của nhà n−ớc. Năm 1956 số thu thuế chiếm trong tổng thu ngân sách nhà n−ớc là 74%, năm 1957 là 87%. 2.3.2. Thuế trong thời gian 3 năm cải tạo x∙ hội chủ nghĩa 1957 - 1960. Trong thời gian 3 năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, toàn miền Bắc tập trung sức thực hiện cuộc cách mạng quan hệ sản xuất phát triển kinh tế quốc doanh, đ−a ng−ời làm ăn riêng lẻ thuộc sở hữu t− nhân vào các loại hợp tác xã hình thành sở hữu tập thể về t− liệu sản xuất. Giai đoạn này nhà n−ớc sử dụng thuế để phục vụ cải tạo, bằng cách sửa đổi các chính sách thuế theo tinh thần phân biệt đối xử về thuế: đối với hợp tác xã 7
  8. đ−ợc −u đãi về thuế, đối với cá thể không đ−ợc −u đãi, sử dụng lợi ích kinh tế kết hợp với tuyên truyền để vận động cá thể vào hợp tác xã. Trong đó, chủ yếu sửa đổi hai sắc thuế: thuế nông nghiệp và thuế lợi tức doanh nghiệp. - Thuế nông nghiệp ban hành thêm biểu thuế suất luỹ tiến riêng cho hợp tác xã, thuế suất từ 7% đến 25% trên hoa lợi bình quân xã viên và hợp tác xã đ−ợc trích một phần thuế theo tỷ lệ % khác nhau tùy theo quy mô hợp tác xã để đ−a vào quỹ tích luỹ xây dựng cơ sở vật chất của hợp tác. Còn cá thể vẫn áp dụng biểu thuế cũ. - Thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng biểu thuế cũ nh−ng đối với hợp tác xã đ−ợc h−ởng các −u đãi: + Giá tính thuế đối với hợp tác xã tính theo giá chỉ đạo thấp hơn giá thị tr−ờng, cá thể tính theo giá thị tr−ờng. + Hợp tác xã tính thuế lợi tức căn cứ vào lợi tức bình quân xã viên, cá thể không tính bình quân mà tính trên cả tổng lợi tức. + Hợp tác xã đ−ợc trừ xuất miễn thu theo số l−ợng xã viên, cá thể chỉ tính tối đa 2 xuất vào lợi tức để tính lợi tức tính thuế. + Hợp tác xã đ−ợc trích một phần thuế theo tỷ lệ % khác nhau tuỳ theo quy mô hợp tác xã để đ−a vào quỹ tích luỹ, cá thể không đ−ợc để lại thuế. Trong giai đoạn cải tạo thuế vẫn áp dụng chung cả kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể nên nguồn thu từ thuế vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong thu ngân sách. Với sự phát triển nhanh và ổn định của kinh tế, nên số thu về thuế tăng đáng kể nhất là số thu thuế từ kinh tế quốc doanh, năm 1960 so với năm 1959 tăng 30,4%. 2.3.3. Các hình thức thu và thuế trong thời gian thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, chống chiến phá hoại, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất n−ớc 1960 - 1989 Thời gian này miền Bắc bắt tay vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đảng và Nhà n−ớc quan niệm các xí nghiệp quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân, nhà n−ớc quản lý toàn diện và tạo điều kiện để kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Do đó, nhà n−ớc không sử dụng thuế thu vào kinh tế quốc doanh mà áp dụng các hình thức thu khác. Thuế chỉ còn áp dụng đối với khu vực kinh tế tập thể và cá thể. 2.3.3.1. Đối với khu vực kinh tế quốc doanh sản xuất kinh doanh trong n−ớc và kinh doanh xuất, nhập khẩu. Năm 1960, Nhà n−ớc cho áp dụng thí điểm chế độ thu quốc doanh và chế độ phân phối trích nộp lợi nhuận ở một số cơ sở kinh doanh. Năm 1965 mở rộng áp dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh trong n−ớc. Doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh xuất, nhập khẩu không áp dụng thuế xuất nhập khẩu mà chuyển sang chế độ thu bù chênh lệch ngoại th−ơng. Nh− vậy, từ năm 1965 đến 1989 khu vực kinh tế quốc doanh không nộp thuế mà nộp theo các chế độ trên tuỳ theo tính chất hoạt động cụ thể là: - Các doanh nghiệp quốc doanh sản xuất áp dụng hai chế độ thu: thu quốc doanh và trích nộp lợi nhuận. 8
  9. - Các doanh nghiệp quốc doanh th−ơng nghiệp dịch vụ áp dụng chế độ phân phối và trích nộp lợi nhuận; không nộp thu quốc doanh. - Các doanh nghiệp quốc doanh xuất nhập khẩu áp dụng chế độ thu hay bù chênh lệch ngoại th−ơng. Chế độ thu hay bù chênh lệch ngoại th−ơng đ−ợc áp dụng đến tháng 12/1987 khi Nhà n−ớc ban hành Luật thuế xuất, nhập khẩu mới. Nh− vậy, trong cả thời gian xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc cho đến 1989 các cơ sở kinh tế quốc doanh không thuộc diện điều tiết của thuế. 2.3.3.2. Đối với khu vực kinh tế tập thể, cá thể Nhà n−ớc tiếp tục áp dụng các chính sách thuế nh−ng có bổ sung sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời gian. Để phù hợp với tình hình mới của đất n−ớc từ 1960 đến 1975, Nhà n−ớc tiếp tục sửa đổi chính sách thuế, trong đó chủ yếu sửa 4 loại thuế. - Thuế nông nghiệp: Với tinh thần chung là ổn định mức đóng góp để ổn định sản xuất nông nghiệp nên Nhà n−ớc quyết định ổn định nghĩa vụ nộp thuế trong các năm sau theo mức của năm 1958. - Bỏ thuế môn bài vì đại bộ phận cơ sở kinh doanh là quốc doanh và hợp tác xã. - Thuế doanh nghiệp: phân chia theo 2 ngành: sản xuất, xây dựng, vận tải và ăn uống, th−ơng nghiệp, dịch vụ; đồng thời, giảm mức thuế suất để giảm bớt đóng góp do cơ sở kinh doanh gặp khó khăn vì chiến tranh. - Thuế lợi tức doanh nghiệp: Tách biểu thuế thành 3 biểu cho 3 ngành: sản xuất, xây dựng vận tải; phục vụ ăn uống; th−ơng nghiệp. Ưu đãi thuế suất cho ngành sản xuất, xây dựng vận tải để kích thích sản xuất, cung ứng sản phẩm cho xã hội. Khi đất n−ớc thống nhất từ 1975 đến 1989 Trong những năm đầu ở miền Nam tạm thời sửa đổi một số loại thuế của chính quyền Thiệu để tiếp tục thu và sửa đổi một số loại thuế miền Bắc để áp dụng ở miền Nam. Năm 1980, hai miền Nam Bắc thực hiện một hệ thống thuế thống nhất dựa trên hệ thống thuế đã áp dụng ở miền Bắc có sửa đổi cho phù hợp ở cả hai miền. Từ năm 1983, Nhà n−ớc thay đổi một số sắc thuế chính. - Tháng 2/1983, ban hành Pháp lệnh Thuế nông nghiệp thay cho Điều lệ Thuế nông nghiệp. Nội dung của Thuế nông nghiệp thay đổi cơ bản là không tính thuế theo hoa lợi bình quân và thuế suất luỹ tiến toàn phần mà chuyển sang tính thuế cho hai loại cây trồng khác nhau: + Đối với cây hàng năm: thuế nông nghiệp căn cứ vào 7 hạng đất từ hạng 1 đến hạng 7. Thuế suất theo định suất thuế cố định bằng thóc tính trên100m2 cho từng hạng đất. Biểu thuế chia làm 3 vùng theo 3 biểu: đồng bằng, trung du, miền núi (theo tỉnh) định suất thuế có −u đãi cho trung du, miền núi. + Đối với cây lâu năm: tính theo % trên giá trị thu hoạch. 9
  10. Năm 1988, Nhà n−ớc ban hành Pháp lệnh sửa đổi Thuế nông nghiệp là: Biểu thuế không phân theo vùng mà phân theo xã: xã đồng bằng, xã trung du, xã miền núi đảm bảo tính hợp lý và công bằng với đặc điểm địa hình xen kẽ nhau. Cây lâu năm xác định cụ thể % thuế suất cho 4 nhóm cây: cây công nghiệp lâu năm; cây ăn quả; cây lấy lá, lấy gỗ; cây d−ợc liệu và cây lâu năm khác. Mức thuế suất qui định căn cứ vào hiệu quả của cây trồng. - Thuế công th−ơng nghiệp: Năm 1983, ban hành Pháp lệnh Thuế công th−ơng nghiệp với các nội dung: + Phục hồi lại thuế môn bài áp dụng cho các hộ cá thể vì có nhiều hộ đã bỏ hợp tác xã ra kinh doanh riêng lẻ. + Nâng mức thuế suất của thuế doanh thu để huy động nguồn thu và tăng c−ờng quản lý kinh doanh cá thể. Đồng thời, phân chia loại ngành nghề theo thứ tự: sản xuất, xây dựng, vận tải; ngành phục vụ; ngành th−ơng nghiệp, ăn uống. + Thuế lợi tức doanh nghiệp: thay biểu thuế luỹ tiến từng phần bằng biểu thuế luỹ tiến toàn phần, đồng thời nâng mức thuế suất của các biểu thuế để huy động nguồn thu. + Thuế hàng hoá: thay đổi một số mặt hàng chịu thuế thành 33 nhóm mặt hàng bao gồm cả hàng hoá sản xuất trong n−ớc và hàng hoá nhập khẩu. - Các loại thuế khác nh− thuế sát sinh, thuế buôn chuyến, thuế tr−ớc bạ vẫn tiếp tục áp dụng. Năm 1987 nhà n−ớc tiếp tục ban hành pháp lệnh sửa đổi Thuế công th−ơng nghiệp. Tinh thần cơ bản của Pháp lệnh là: - Thuế hàng hoá: Giảm thuế suất của một số mặt hàng trong n−ớc, mở rộng mặt hàng nhập khẩu vào diện đánh thuế để khuyến khích sản xuất và bảo hộ sản xuất trong n−ớc. Thuế hàng hoá thu vào cả các cơ sở nhận gia công tiêu thụ cho kinh tế quốc doanh để chống thất thu. - Thuế lợi tức doanh nghiệp: Giảm bớt mức động viên để tăng khả năng tích luỹ của cơ sở sản xuất kinh doanh qua việc thay biểu luỹ tiến toàn phần bằng biểu luỹ tiến từng phần. - Thuế sát sinh: Thu cả vào cơ sở quốc doanh giết mổ gia súc để chống thất thu. Năm 1989, Nhà n−ớc ban hành tiếp Pháp lệnh Sửa đổi thuế công th−ơng nghiệp. Trọng tâm của việc sửa đổi là: - Thuế hàng hoá: giảm nhóm hàng từ 33 nhóm xuống 22 nhóm và điều chỉnh tăng hoặc giảm thuế suất của một số mặt hàng. - Thuế doanh thu: giảm thuế suất để khuyến khích kinh doanh. - Thuế lợi tức doanh nghiệp: bỏ mức miễn thu thay bằng khởi điểm đánh thuế. - Thuế xuất nhập khẩu: Tháng 12/1987, Quốc hội ban hành Luật thuế xuất nhập khẩu là luật thuế đầu tiên của n−ớc ta thay cho chế độ thu bù chênh lệch ngoại th−ơng nhằm mở rộng quan hệ buôn bán quốc tế, tăng c−ờng kiểm tra, kiểm soát lập lại kỷ c−ơng trong hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong n−ớc. Đồng thời, 10
  11. làm tăng nguồn thu cho Nhà n−ớc, nhất là nguồn thu bằng ngoại tệ và thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại. Năm 1989, Nhà n−ớc ban hành Pháp lệnh sửa đổi và ra Nghị định chi tiết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với tinh thần cơ bản là tăng c−ờng bảo hộ nền kinh tế. Đối với hàng xuất khẩu: Rút bớt nhóm mặt hàng đánh thuế từ 30 nhóm xuống còn 12 nhóm. Điều chỉnh lại thuế suất theo chính sách mặt hàng cần khuyến khích hay cần hạn chế xuất khẩu. Đối với hàng nhập khẩu: Bỏ thuế hàng hoá thu vào hàng nhập khẩu, sử dụng mức thuế suất để điều chỉnh theo chính sách mặt hàng. Thuế suất −u đãi 0% đối với hàng nhập là máy móc thiết bị, nguyên liệu và hàng tiêu dùng thiết yếu trong n−ớc ch−a sản xuất đ−ợc, thuế suất cao đối với hàng hoá trong n−ớc đã sản xuất đ−ợc hoặc hàng hoá cần hạn chế nhập. Trong suốt 30 năm, các sắc thuế của n−ớc ta liên lục bổ sung sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, nh−ng tổng hợp lại hệ thống thuế n−ớc ta có các sắc thuế sau: thuế nông nghiệp; thuế doanh thu; thuế buôn chuyến; thuế lợi tức doanh nghiệp; thuế hàng hoá; thuế sát sinh; thuế môn bài; thuế tr−ớc bạ; thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Trong đó, thuế xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng cho xuất, nhập khẩu quốc doanh. Còn tất cả các sắc thuế khác, phạm vi áp dụng chỉ cho kinh tế tập thể và kinh tế cá thể. 2.4. Đánh giá kết quả thực hiện hệ thống thuế giai đoạn 1954 -1989 Trong hơn 30 năm từ 1954 đến 1989 nhà n−ớc đã rất nhiều lần bổ sung sửa đổi các chính sách thuế cho phù hợp với tình hình kinh tế chính trị xã hội, những thay đổi đó đã đem lại những thành công nhất định, đó là: - Các chính sách thuế đã góp phần tích cực thúc đẩy nhanh quá trình khôi phục kinh tế của miền Bắc sau chiến tranh chống Pháp và ở miền Nam sau chiến tranh chống Mỹ. - Các chính sách thuế đã góp phần đáng kể vào việc thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo đ−ờng lối của Đảng. - Các chính sách thuế đã tác động tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế ở miền Bắc, góp phần chi viện tích cực cho miền Nam. - Các chính sách thuế đã huy động đ−ợc số thu đáng kể cho ngân sách Nhà n−ớc. Tuy nhiên, nghiêm túc đánh giá các chính sách thuế và hệ thống thuế trong thời gian này có rất nhiều vấn đề tồn tại lớn, đó là: - Quan điểm coi nhẹ vai trò của thuế và thu hẹp phạm vi điều chỉnh của thuế (giới hạn đối với kinh tế tập thể và cá thể) đã làm cho tác dụng của thuế bị lu mờ trong đời sống xã hội. - Hệ thống thuế không hoàn chỉnh, ch−a phù hợp với yếu tố kinh tế xã hội. - Từng chính sách thuế sửa đổi quá nhiều lần, chạy theo các yêu cầu cụ thể đã làm cho các chính sách thuế trở nên chắp vá, chủ quan, áp đặt. Do vây, thuế đã gây cản trở lớn đối với tiến trình phát triển kinh tế xã hội. 11
  12. - Các chính sách thuế phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế quá lớn làm mất đi tính công bằng bình đẳng giữa các đối t−ợng nộp thuế. - Tính pháp lý của thuế thấp nên hiệu lực quản lý yếu, hiệu quả của thuế kém. - Khu vực kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế không thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế mà áp dụng các chế độ thu mang tính bao cấp 100%. Do vậy, khu vực kinh tế quốc doanh hoàn toàn ỷ lại vào Nhà n−ớc, hiệu quả kinh doanh thấp. Những tồn tại của thuế và chế độ thu quốc doanh, phân phối và trích nộp lợi nhuận, thu hay bù chênh lệch ngoại th−ơng đã tác động tiêu cực đến kinh tế. Cùng với các chính sách khác tác động xấu dẫn đến hậu quả: kinh tế lâm vào khủng hoảng trì trệ, đời sống gặp khó khăn, giá cả leo thang, giá trị đồng tiền giảm sút, bội chi ngân sách ngày càng trầm trọng. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI thứ VII đã định ra h−ớng đi mới, mở ra cơ hội mới cho tiến trình phát triển kinh tế của đất n−ớc theo kịp và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đồng thời, cũng đặt ra những quan điểm, những yêu cầu và những thử thách mới cho lĩnh vực tài chính và thuế. 3. Hệ thống thuế trong giai đoạn cải cách thuế b−ớc I (1990 - 1998) 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong giai đoạn cải cách thuế b−ớc I Đ−ờng lối đổi mới kinh tế của Đảng thực sự đã làm cho nền kinh tế đất n−ớc có b−ớc chuyển mình rất lớn. Kinh tế quốc doanh không còn đ−ợc sự bao cấp của Nhà n−ớc, các cơ sở sản xuất kinh doanh phải tự hạch toán, tự chủ bằng vốn về sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Đồng thời, chịu áp lực của sức cạnh tranh trong kinh tế thị tr−ờng. Thời gian đầu có nhiều cơ sở kinh tế quốc doanh bỡ ngỡ tr−ớc kinh tế thị tr−ờng, lúng túng trong sản xuất kinh doanh nên làm ăn bị thua lỗ. Nh−ng các doanh nghiệp quốc doanh đã dần làm quen và tiến đến trụ vững trong cơ chế kinh tế mới. Thành phần kinh tế t− bản t− nhân, kinh tế cá thể bắt đầu phát triển, tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh trên thị tr−ờng. Chủ tr−ơng mở cửa kinh tế thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài d−ới mọi hình thức đã kêu gọi đ−ợc nhiều công ty n−ớc ngoài đầu t− vào Việt Nam bằng hình thức đầu t− trực tiếp, làm cho thị tr−ờng kinh doanh trở nên sôi động. Điều đó đã tác động đến hoạt động kinh tế theo xu h−ớng tăng tr−ởng nhanh. Bên cạnh đó, hệ thống chính sách pháp luật của Nhà n−ớc để điều hành kinh tế thị tr−ờng mới b−ớc đầu đ−ợc triển khai xây dựng và áp dụng dần, do đó, còn thiếu hoàn chỉnh và ch−a đồng bộ, dẫn đến có cản trở nhất định đến hoạt động kinh tế - xã hội. Việc huy động nguồn thu của Nhà n−ớc bằng nhiều hình thức không mang tính thống nhất, thuế chỉ là khoản thu thứ yếu, điều này hoàn toàn không phù hợp với những biến đổi về kinh tế xã hội. Xuất phát từ yêu cầu mới, Đảng và Nhà n−ớc quyết định phải nhanh chóng thực hiện cải cách thuế b−ớc I để thống nhất chính sách thu trong cả n−ớc. 12
  13. 3.2. Quan điểm sử dụng thuế trong cải cách thuế b−ớc I (1990 - 1998) Trong bối cảnh mới của đất n−ớc, Nhà n−ớc quyết định thực hiện cuộc cải cách thuế lần I, xây dựng và ban hành hệ thống thuế thống nhất cả n−ớc thay thế cho các hình thức thu tr−ớc. Thuế phải trở thành công cụ quan trọng để quản lý kinh tế và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà n−ớc. Cụ thể là: - Thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu cho Nhà n−ớc khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị tr−ờng. Nhà n−ớc luôn coi nguồn thu trong n−ớc là chủ yếu. Do đó, phải sử dụng thuế làm công cụ huy động nguồn thu trong n−ớc cho ngân sách, từ tất cả các thành phần kinh tế, các cơ sở kinh doanh. - Thuế phải trở thành công cụ quản lý kinh tế của Nhà n−ớc. Cơ chế kinh tế thị tr−ờng các nhà sản xuất kinh doanh chịu sự chi phối của các nhân tố thị tr−ờng và lợi ích riêng t− sẽ làm cho nền kinh tế không ổn định và không cân đối. Với quan điểm định h−ớng kinh tế theo chủ nghiã xã hội, Nhà n−ớc phải điều hành kinh tế bằng hệ thống luật pháp, trong đó thuế là một công cụ quan trọng để quản lý, điều tiết và điều chỉnh kinh tế. - Thuế phải có tính pháp lý cao để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của thuế. Để cho thuế trở thành công cụ quản lý kinh tế thì các sắc thuế phải đạt đ−ợc chuẩn mực về nội dung vừa có tính pháp cao vừa mang tính thực tiễn, đơn giản thuận tiện trong thực thi. Do đó, thuế phải đ−ợc nghiên cứu thấu đáo và quy chuẩn thành luật của Nhà n−ớc. - Thuế phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Với quan điểm phát triển đa thành phần kinh tế trong sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, đòi hỏi phải có sự bình đẳng giữa các nhà kinh doanh về mặt luật pháp để hình thành các "luật chơi" trong kinh doanh. Thuế vừa đảm bảo công bằng về nghĩa vụ đóng thuế, vừa là công cụ kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các luật khác trong kinh doanh. 3.3. Hệ thống thuế giai đoạn cải cách b−ớc I (1990 - 1998) Bắt đầu từ 1990, ở n−ớc ta cải cách thuế b−ớc I đã đ−ợc tiến hành. Kết quả là hệ thống thuế thống nhất bao gồm 9 luật thuế và pháp lệnh thuế đã đ−ợc áp dụng cho các thành phần kinh tế nh− sau: - Luật thuế doanh thu. - Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. - Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Luật thuế lợi tức. - Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. - Pháp lệnh thuế tài nguyên. - Pháp lệnh thuế nhà đất. - Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ng−ời có thu nhập cao. Ngoài ra, còn áp dụng một số loại lệ phí là: lệ phí tr−ớc bạ, lệ phí giao thông, lệ phí chứng th− và các loại lệ phí khác. 13
  14. Những thay đổi cơ bản của từng sắc thuế trong hệ thống thuế mới so với thuế giai đoạn tr−ớc là: - Thuế sử dụng đất nông nghiệp khác với pháp lệnh thuế nông nghiệp năm 1988 ở việc thay đổi căn cứ phân hạng đất là căn cứ vào 5 yếu tố: độ phì, vị trí đất, địa hình cao thấp, điều kiện khí hậu thời tiết, điều kiện t−ới tiêu, cho điểm từng yếu tố, tính tổng tổng điểm để phân hạng theo thang điểm phân hạng. Định suất thuế tính cho 1 ha (không quy định cho 100 m2 nh− tr−ớc). - Thuế doanh thu: mở rộng đối t−ợng nộp thuế mọi ngành nghề, mọi quy mô, mọi thành phần kinh tế, trừ hoạt động xuất nhập khẩu. Thuế suất quy định theo ngành nghề và mặt hàng. - Thuế lợi tức: thay thuế suất luỹ tiến từng phần bằng thuế suất tỷ lệ theo ngành nghề và xác định các khoản chi phí đ−ợc trừ, tính thuế lợi tức bổ sung và thuế chuyển lợi nhuận ra n−ớc ngoài. - Thuế tiêu thụ đặc biệt: rút bớt nhóm hàng đánh thuế từ 22 nhóm của thuế hàng hoá còn 4 nhóm hàng của thuế tiêu thụ đặc biệt. - Đối với thuế nhà đất: do điều kiện kinh tế xã hội ch−a cho phép nên ch−a áp dụng phần thuế đánh vào nhà ở, chỉ áp dụng đánh thuế vào đất ở, đất xây dựng công trình. - Thuế chuyển quyền sử dụng đất: tr−ớc đây Hiến pháp và Luật đất đai khẳng định, đất thuộc sở hữu Nhà n−ớc, nghiêm cấm việc mua bán đất. Nh−ng do thực tế đời sống xã hội và nhu cầu sử dụng đất đã hình thành thị tr−ờng ngầm mua bán đất. Khi chuyển sang cơ chế thị tr−ờng hoạt động mua bán đất càng phát triển. Nhà n−ớc sửa đổi Luật đất đai: đất thuộc sở hữu Nhà n−ớc, Nhà n−ớc giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức và hộ gia đình. Các tổ chức và hộ gia đình đ−ợc quyền chuyển nh−ợng và thừa kế quyền sử dụng đất. Để quản lý hoạt động chuyển nh−ợng quyền sử dụng đất theo đúng pháp luật và khai thác nguồn thu về thuế, Nhà n−ớc ban hành Pháp lệnh thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực thi hành từ năm 1994. 3.4. Đánh giá kết quả thực hiện cải cách thuế b−ớc I (1990 - 1998) Qua thời gian ngắn áp dụng các sắc thuế mới kết quả đạt đ−ợc t−ơng đối khả quan và đã thể hiện đ−ợc các quan điểm sử dụng thuế. - Thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà n−ớc: tỷ trọng thuế trong tổng thu ngân sách tăng từ 75% năm 1990 lên gần 90% năm 1998. Từ đó thuế đã góp phần tích cực đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, góp phần giảm bội chi và giảm lạm phát. - Thuế góp phần quản lý và điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh; khuyến khích tăng đầu t− trong n−ớc, kích thích thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài. Thuế góp phần khuyến khích mở rộng giao l−u hàng hoá và ổn định giá cả. - Thuế đã giảm bớt sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Hệ thống thuế mới có tiến bộ, song cũng còn nhiều hạn chế cần đ−ợc xem xét hoàn thiện, đó là: (1) Hệ thống thuế ch−a bao quát hết các nguồn thu đã và sẽ phát sinh trong nền kinh tế thị tr−ờng nên hạn chế khả năng khai thác nguồn thu của thuế. 14
  15. (2) Một số sắc thuế vẫn bị đánh trùng làm cho số thuế ch−a phản ánh đúng đắn hoạt động kinh tế. Một số sắc thuế khác có mức thuế suất cao do thu gộp nhiều sắc thuế, gây tâm lý thuế nặng. (3) Chính sách thuế còn phức tạp trong cách xác định đối t−ợng chịu thuế, đối t−ợng không chịu thuế, đối t−ợng nộp thuế, đối t−ợng không nộp thuế và áp dụng nhiều tr−ờng hợp miễn, giảm thuế. (4) Một số sắc thuế còn có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, ch−a đảm bảo công bằng, ch−a điều tiết đúng mức đối với sản xuất tiêu dùng (5) Các sắc thuế của n−ớc ta còn nhiều nội dung ch−a phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế, ch−a phù hợp với thông lệ quốc tế. 4. Hệ thống thuế giai đoạn cải cách thuế b−ớc II (1999 - 2004) 4.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong giai đoạn 1999 - 2004 Sau 10 năm thực hiện đ−ờng lối đổi mới quản lý kinh tế, nền kinh tế đã có nhiều thay đổi cơ bản. Kinh tế quốc doanh đang đi vào phát triển ổn định. Các cơ sở kinh tế tập thể dần dần đứng vững trong thị tr−ờng. Kinh tế cá thể phát triển mạnh, các loại hình kinh doanh mới ra đời nh− công ty t− nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Bên cạnh đó, có nhiều công ty liên doanh với n−ớc ngoài, công ty có vốn đầu t− n−ớc ngoài đã đi vào hoạt động. N−ớc ta đã mở rộng quan hệ hợp tác với các n−ớc trên tinh thần hội nhập, khi gia nhập khối ASEAN, APEC, nhiều chính sách kinh tế phải thay đổi cho phù hợp. Trong điều kiện đó, nền kinh tế n−ớc ta lại đang đ−ơng đầu với những khó khăn mới, tốc độ tăng tr−ởng kinh tế có chiều h−ớng chậm lại, mức tăng GDP thấp. Tr−ớc tình hình kinh tế xã hội nêu trên, Đảng và Nhà n−ớc chủ tr−ơng thực hiện “công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc” tạo ra sự chuyển biến lớn của kinh tế, khuyến khích thoả đáng tích luỹ đầu t− tăng tr−ởng kinh tế cả n−ớc và từng cơ sở sản xuất kinh doanh. Sửa đổi hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, đảm bảo chặt chẽ và thông thoáng để thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài. Mở rộng quan hệ làm ăn kinh tế với các n−ớc và các khối kinh tế trên thế giới theo tinh thần hợp tác đôi bên cùng có lợi. Cải cách thuế b−ớc II đ−ợc đặt ra là đòi hỏi tất yếu và cấp bách để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội đó. 4.2. Quan điểm sử dụng thuế trong giai đoạn cải cách thuế b−ớc II (1999 - 2004) - Cải cách hệ thống thuế trên cơ sở mở rộng diện thu thuế, điều chỉnh thuế suất của từng sắc thuế và cả hệ thống thuế có loại tăng có loại giảm nh−ng phải đảm bảo ổn định tỷ lệ động viên cho Nhà n−ớc trong khoảng từ 19% - 20% GDP để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho Nhà n−ớc. - Cải cách thuế phải tiến hành dần từng b−ớc trên cơ sở rà soát lại hệ thống thuế hiện hành, xem xét lại từng sắc thuế để xác định thứ tự −u tiên hoàn thiện, tránh gây ra những xáo trộn trong đời sống kinh tế xã hội. Tr−ớc mắt, thay đổi hai loại thuế chính, đó là, thay thuế doanh thu bằng thuế giá trị gia tăng, thay thuế lợi tức bằng thuế thu nhập doanh nghiệp. 15
  16. - Cải cách hệ thống thuế làm cho các sắc thuế đơn giản, ít thuế suất, tránh đánh trùng, loại trừ dần chính sách miễn, giảm đối t−ợng chính sách xã hội, giảm bớt các miễn, giảm khác. - Cải cách thuế phải làm cho các chính sách thuế phù hợp với các thông lệ quốc tế về thuế, làm cho thuế n−ớc ta hoà nhập đ−ợc với thuế thế giới. - Cải cách hệ thống thuế tạo ra chuyển biến mới về quy trình quản lý thuế tiến tới các đối t−ợng nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế, nâng cao ý thức tự giác và trách nhiệm pháp lý của các đối t−ợng nộp thuế. Phát huy cao vai trò kiểm tra, thanh tra của ngành Thuế và các cơ quan chức năng. 4.3. Hệ thống thuế trong giai đoạn cải cách thuế b−ớc II (1999 - 2004) Cải cách thuế b−ớc II đã ban hành một số thuế mới thay thế cho một số thuế đã lạc hậu và có nhiều nh−ợc điểm của cải cách thuế b−ớc I. Đồng thời, sửa đổi các loại thuế còn lại để hình thành hệ thống thuế hoàn chỉnh hơn, tiên tiến hơn. Cụ thể, hệ thống thuế trong cải cách b−ớc II gồm các loại thuế sau: - Ban hành Luật thuế GTGT thay cho thuế doanh thu áp dụng từ ngày 1/1/1999. - Ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho Luật thuế lợi tức áp dụng từ 1/1/1999. - Ban hành Luật sửa đổi thuế tiêu thụ đặc biệt. - Ban hành các văn bản sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ng−ời có thu nhập cao. - Ban hành các văn bản sửa đổi thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Ban hành Luật sửa đổi thuế xuất, nhập khẩu phù hợp với lộ trình cắt giảm thuế xuất, nhập khẩu khi Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các khối kinh tế khác. - Các loại thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế tài nguyên tiếp tục áp dụng và nghiên cứu để tiến hành sửa đổi. Giai đoạn cải cách thuế b−ớc II đến năm 2004 mới chỉ là thời kỳ đầu còn phải tiếp tục thực hiện trong những năm sau. Nh−ng có thể sơ bộ đánh giá trên những nét lớn là: - Hệ thống thuế đã có những tiến bộ, tiếp cận đ−ợc tính tiên tiến hiện đại của thuế thế giới, nhất là khi áp dụng thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế xuất nhập khẩu. - Thuế đã dần dần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và tạo sự thông thoáng cho các nhà đầu t− trong n−ớc và n−ớc ngoài. - Thuế đã tác động tích cực thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thực hiện cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế. - Thuế đã tăng c−ờng huy động nguồn thu cho ngân sách cao hơn thời gian tr−ớc. 16
  17. Ch−ơng 2 Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 1. Giới thiệu chung về thuế xuất khẩu, nhập khẩu (thuế XNK) 1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế XNK Thuế XNK là sắc thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong quan hệ th−ơng mại quốc tế. Thuế XNK có nguồn gốc từ lâu đời và đ−ợc sử dụng rộng rãi trên thế giới. Việc ban hành thuế XNK xuất phát từ các lý do sau: - Thuế XNK là công cụ quan trọng của nhà n−ớc để kiểm soát hoạt động ngoại th−ơng. Hoạt động ngoại th−ơng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nội địa. Nó mang lại cho đất n−ớc nhiều nguồn lợi lớn về vốn, kỹ thuật, công nghệ, hàng hoá, góp phần giải quyết các vấn đề của kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, hoạt động ngoại th−ơng mở rộng, nếu không đ−ợc kiểm soát sẽ dẫn đến những tác hại đối với kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nh−: sự phụ thuộc về kinh tế, chính trị với n−ớc ngoài; phong tục, tập quán, lối sống của quốc gia bị ảnh h−ởng Vì vậy, các quốc gia đều sử dụng thuế XNK nh− một công cụ quan trọng để kiểm soát hoạt động ngoại th−ơng, quản lý các mặt hàng XNK, khuyến khích XNK những hàng hoá có lợi và hạn chế XNK những hàng hoá có hại cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất n−ớc. - Thuế XNK là công cụ bảo hộ sản xuất trong n−ớc. Hoạt động ngoại th−ơng phát triển có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với sản xuất nội địa, đặc biệt đối với những nền kinh tế chậm phát triển ch−a đủ sức cạnh tranh với kinh tế n−ớc ngoài. Vì vậy, ở các quốc gia kinh tế chậm phát triển, thuế XNK là một trong những công cụ của nhà n−ớc để bảo hộ sản xuất trong n−ớc. Để khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, tăng c−ờng khả năng trên thị tr−ờng quốc tế, các quốc gia th−ờng không đánh thuế xuất khẩu, hoặc thu với thuế suất rất thấp với mục tiêu quản lý là chủ yếu. Đối với thuế nhập khẩu, đ−ợc các quốc gia sử dụng rất linh hoạt tuỳ theo tính chất, mục đích của hàng hoá nhập khẩu và phù hợp với trình độ kinh tế của từng n−ớc trong từng thời kỳ. - Thuế XNK là nguồn thu của ngân sách nhà n−ớc. ở các n−ớc đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng trong khi sản xuất nội địa ch−a đáp ứng đ−ợc, bên cạnh đó, khả năng tài chính của nhà n−ớc lại eo hẹp. Do đó, đối với các n−ớc đang phát triển, mục tiêu động viên số thu cho ngân sách nhà n−ớc của thuế XNK đựơc coi trọng. Để đạt đ−ợc mục tiêu này, các quốc gia th−ờng mở rộng hoạt động ngoại th−ơng, đánh thuế nhập khẩu vào hàng hoá tiêu dùng trong n−ớc ch−a sản xuất đ−ợc, hoặc đánh thuế xuất khẩu vào những hàng hoá mà trên thế giới có nhu cầu tiêu dùng cao với các mức thuế suất động viên hợp lý. 17
  18. Là công cụ quan trọng của nhà n−ớc trong chính sách ngoại th−ơng, thuế XNK có các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, thuế XNK là loại thuế gián thu. Nhà n−ớc sử dụng thuế XNK để điều chỉnh hoạt động ngoại th−ơng thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hoá XNK. Vì vậy, thuế XNK là một yếu tố cấu thành trong giá của hàng hoá XNK. Ng−ời nộp thuế là ng−ời thực hiện hoạt động XNK hàng hoá, ng−ời chịu thuế là ng−ời tiêu dùng cuối cùng. Việc tăng, giảm thuế suất thuế XNK sẽ tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá XNK, từ đó ảnh h−ởng tới nhu cầu và việc lựa chọn hàng hoá của ng−ời tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hoá phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp. Thứ hai, thuế XNK là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại th−ơng. Hoạt động ngoại th−ơng giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà n−ớc. Thuế XNK là một công cụ quan trọng của nhà n−ớc nhằm kiểm soát hoạt động ngoại th−ơng thông qua việc kiểm soát giá cả và chủng loại hàng hoá XNK. Việc đánh thuế XNK th−ờng căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hoá XNK. Giá trị của hàng hoá đ−ợc xác định làm căn cứ tính thuế XNK là giá trị cuối cùng của hàng hoá tại cửa khẩu xuất (đối với thuế xuất khẩu) và giá trị của hàng hoá tại cửa tại cửa khẩu nhập đầu tiên (đối với thuế nhập khẩu). Giá trị tính thuế XNK phải phản ánh khách quan, trung thực giá trị giao dịch thực tế của hàng hoá XNK. Thứ ba, thuế XNK chịu ảnh h−ởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế nh−: sự biến động kinh tế thế giới, xu h−ớng th−ơng mại quốc tế Thuế XNK điều chỉnh vào hoạt động XNK hàng hoá của một quốc gia. Sự biến động của kinh tế thế giới, xu h−ớng th−ơng mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp tới hàng hoá XNK của các quốc gia, nhất là trong xu thế tự do hoá th−ơng mại, mở cửa và hội nhập kinh tế nh− hiện nay. Từ đó, các yếu tố quốc tế sẽ ảnh h−ởng trực tiếp tới chính sách thuế XNK từng quốc gia. Để đạt đ−ợc những mục tiêu đặt ra, đòi hỏi chính sách thuế XNK phải có tính linh hoạt cao, có sự thay đổi phù hợp tuỳ theo sự biến động của kinh tế thế giới và th−ơng mại quốc tế, ngoài ra chính sách thuế XNK còn phải đảm bảo phù hợp với hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia ký kết, tham gia. 1.2. Nguyên tắc thiết lập thuế XNK. Khi thiết lập chính sách thuế XNK cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Thuế XNK chỉ đánh vào hàng hoá thực sự xuất khẩu, nhập khẩu. Là công cụ quản lý của nhà n−ớc đối với hoạt động ngoại th−ơng, nh−ng cũng phải đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao l−u, trao đổi hàng hoá trong quan hệ th−ơng mại quốc tế theo khuôn khổ qui định của pháp luật, thuế XNK chỉ điều chỉnh vào hàng hoá thực sự xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng hoá xuất khẩu thực sự là hàng hoá đ−ợc sản xuất trong n−ớc và tiêu dùng ở n−ớc ngoài. Hàng hoá nhập khẩu thực sự là hàng hoá đ−ợc sản xuất ở n−ớc ngoài và tiêu dùng ở thị tr−ờng nội địa. Vì vậy, các n−ớc th−ờng không đánh thuế XNK vào hàng quá cảnh, m−ợn đ−ờng qua cửa khẩu, biên giới quốc gia; hàng hoá đ−a từ n−ớc ngoài 18
  19. vào khu chế xuất, từ khu chế xuất ra n−ớc ngoài; hàng hoá từ n−ớc ngoài vào kho bảo thuế; hoặc qui định các tr−ờng hợp miễn thuế, hoàn thuế XNK cho hàng hoá không thực sự xuất khẩu hoặc nhập khẩu nh− hàng tạm nhập - tái xuất, hàng tạm xuất - tái nhập - Phải phân biệt theo khu vực thị tr−ờng và các cam kết song ph−ơng, đa ph−ơng Thuế XNK điều chỉnh vào hoạt động XNK hàng hoá giữa các quốc gia. Để tạo thuận lợi cho việc di chuyển hàng hoá trong quan hệ th−ơng mại quốc tế, các n−ớc có thể đặt ra các quy tắc nhất định đối với hàng hoá XNK và việc đánh thuế vào những hàng hoá này. Đặc biệt, trong điều kiện tự do hoá th−ơng mại nh− hiện nay, các quốc gia cùng chung lợi ích có thể ký kết với nhau các hiệp định song ph−ơng hoặc đa ph−ơng thực hiện −u đãi đối với hàng hoá NK. Các quốc gia khi tham gia ký kết hiệp định phải từ bỏ tính chủ quyền trong đánh thuế XNK, mà phải tuân thủ các hiệp định thuế đã đ−ợc ký kết. Vì vậy, khi thiết lập chính sách thuế XNK phải đảm bảo sự phù hợp giữa chính sách thuế XNK với các thông lệ th−ơng mại và cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia đã ký kết, tham gia. Theo đó, với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ khu vực thị tr−ờng phổ thông (không có cam kết) thì áp dụng thuế suất phổ thông; đối với khu vực thị tr−ờng có cam kết đối xử tối huệ quốc thì áp dụng thuế suất −u đãi; đối với khu vực thị tr−ờng có cam kết −u đãi đặc biệt thì áp dụng thuế suất −u đãi đặc biệt. - Căn cứ vào lợi thế so sánh th−ơng mại và yêu cầu bảo hộ của từng loại hàng hoá và khu vực thị tr−ờng để thiết lập biểu thuế phù hợp. Một trong những mục tiêu khi xây dựng chính sách thuế XNK mà các quốc gia h−ớng tới là bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong n−ớc. Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia mà mục tiêu trên có thể nhấn mạnh hoặc giảm bớt. Căn cứ vào lợi thế so sánh th−ơng mại của các mặt hàng sản xuất trong n−ớc, chính sách thuế XNK sẽ xây dựng biểu thuế phù hợp. Thông th−ờng những mặt hàng có lợi thế so sánh t−ơng đối thấp, tính cạnh tranh kém, nhà n−ớc sẽ xây dựng biểu thuế nhập khẩu cao nhằm bảo hộ sản xuất trong n−ớc và ng−ợc lại. Biểu thuế nhập khẩu phải chi tiết, cụ thể với từng nhóm mặt hàng, cũng nh− tính năng và công dụng của nó. Sự cụ thể chi tiết của biểu thuế một mặt góp phần tăng c−ờng sự quản lý của nhà n−ớc đối với hoạt động XNK, đồng thời nó cũng tạo ra những kẽ hở để các đối t−ợng lợi dụng tránh thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao dung hoà đ−ợc giữa mục tiêu bảo hộ sản xuất trong n−ớc và mục tiêu đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí quản lý. Bên cạnh đó, chính sách thuế XNK phải có tính linh hoạt cao. Tuỳ theo sự biến động của thị tr−ờng trong n−ớc và quốc tế, thuế suất thuế XNK th−ờng xuyên đ−ợc điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế và điều kiện kinh tế - xã hội trong n−ớc và thế giới trong từng thời kỳ. - Tuân thủ các quy định và thông lệ quốc tế về phân loại mã hàng hoá XNK và giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá, các quốc gia cần tuân thủ các quy định chung liên quan đến hoạt động ngoại th−ơng. Trong đó, đánh thuế bao nhiêu vào hàng hoá nào có liên quan chặt chẽ đến việc phân loại hàng 19
  20. hoá và xác định trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu. Khi thiết lập thuế XNK cần tuân thủ nguyên tắc này để đảm bảo sự hài hoà trong chính sách thuế giữa các quốc gia. 1.3. Quá trình hình thành, phát triển thuế XNK ở Việt Nam và trên thế giới Thuế XNK (hay còn gọi là thuế quan) có lịch sử phát triển từ lâu đời. Nó ra đời từ thời cổ đại, tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. Trong lịch sử phát triển, luôn tồn tại hai tr−ờng phái về việc sử dụng thuế XNK. Các n−ớc có nền kinh tế thị tr−ờng phát triển, có nhu cầu xuất khẩu t− bản và hàng hoá lớn thì muốn xoá bỏ hàng rào thuế quan để củng cố và tăng c−ờng bành tr−ớng kinh tế. Ng−ợc lai, các n−ớc kinh tế kém phát triển, không muốn bị lệ thuộc hoặc bị thống trị bởi các thế lực kinh tế bên ngoài thì muốn duy trì và củng cố hàng rào thuế quan để bảo hộ sản xuất trong n−ớc. Hai quan điểm về sử dụng thuế XNK đã đ−ợc thể hiện rõ nét thông qua tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Vào thời kỳ đầu của chủ nghĩa t− bản, đ−ợc khuyến khích bởi các học thuyết kinh tế thuộc trào l−u tự do hoá kinh tế, ng−ời ta cho rằng thuế XNK là một cản trở lớn cho quá trình phát triển kinh tế. Vì vậy, giai cấp t− sản đấu tranh đòi xoá bỏ hàng rào thuế XNK trong buôn bán giao dịch quốc tế. Quan điểm này đặc biệt thịnh hành ở Anh, nơi chủ nghĩa t− bản phát triển sớm nhất. Kết quả của cuộc đấu tranh này đã dẫn đến việc ký kết hiệp định Cobden giữa Anh và Pháp vào năm 1860. Nội dung chủ yếu của Hiệp định này là xoá bỏ thuế XNK đối với việc trao đổi hàng hoá giữa hai n−ớc. Trong khi đó, ở các n−ớc có nền kinh tế kém phát triển lại có xu h−ớng dùng thuế XNK để bảo hộ sản xuất trong n−ớc. B−ớc vào giai đoạn chủ nghĩa t− bản độc quyền, hầu hết các n−ớc đế quốc đều sử dụng thuế XNK là công cụ quan trọng trong chính sách ngoại th−ơng để giành −u thế buôn bán trên thị tr−ờng quốc tế. Mục đích sử dụng thuế XNK của các n−ớc đế quốc trong giai đoạn này là hỗ trợ cho các ngành độc quyền trong n−ớc phát triển. Đây là công cụ bảo hộ chính vào tr−ớc năm 1930 và từng là cơ sở cho quá trình công nghiệp hoá, thay thế hàng nhập khẩu mà Đức và Mỹ theo đuổi vào thế kỷ 19. Thuế nhập khẩu cao tạo điều kiện cho các nhà độc quyền thâu tóm thị tr−ờng nội địa, nâng giá nhằm trang trải cho các khoản lỗ xuất khẩu do bán d−ới giá thành để chiếm −u thế cạnh tranh trên thị tr−ờng quốc tế. Sau chiến tranh thế giới thứ I, đặc biệt là sau khủng hoảng kinh tế 1929- 1933, đã làm cho nền kinh tế của các n−ớc tham chiến mất cân đối nghiêm trọng, mối liên kết th−ơng mại quốc tế tan rã. Trong hoàn cảnh đó, các n−ớc t− bản phát triển tiếp tục sử dụng thuế XNK làm công cụ điều chỉnh chính sách ngoại th−ơng. Bên cạnh đó, họ còn gia tăng sử dụng các công cụ phi thuế quan trong hoạt động ngoại th−ơng nh−: hạn ngạch XNK, hạn mức ngoại tệ trong thanh toán . Sau chiến tranh thế giới thứ II nhu cầu phục hồi kinh tế ở các n−ớc tham chiến trở nên cấp bách và hoạt động ngoại th−ơng trở thành nhân tố quan trọng cho việc phục hồi kinh tế. Sự ổn định trong buôn bán quốc tế và sự ra đời của hệ thống tiền tệ thế giới đã thúc đẩy các n−ớc t− bản phát triển dần dần xoá bỏ các biện pháp quản lý hành chính trong hoạt động ngoại th−ơng. Hiệp định chung về 20
  21. th−ơng mại và thuế quan (GATT) giữa các n−ớc t− bản phát triển đã ra đời vào tháng 10/1947 (có hiệu lực thi hành từ tháng 01/1948). Với các n−ớc tham gia hiệp định này, thuế XNK đ−ợc giảm xuống hoặc xoá bỏ. Tuy nhiên, trong GATT, việc cắt giảm thuế XNK mới đ−ợc áp dụng đối với hàng hoá công nghiệp, đối với hàng hoá nông nghiệp vẫn sử dụng thuế XNK để bảo hộ. Trái với xu thế tự do hoá th−ơng mại ở các n−ớc t− bản phát triển, sau chiến tranh thế giới thứ II, các n−ớc có nền kinh tế đang phát triển vẫn coi trọng thuế XNK. Lý do chính là kinh tế các n−ớc này còn non kém, không có khả năng cạnh tranh. Mặt khác, nguồn tài chính của nhà n−ớc còn hạn hẹp cần phải tranh thủ mọi nguồn thu để phát triển kinh tế. Ngày nay, với lý thuyết lợi thế so sánh trong hoạt động ngoại th−ơng, các n−ớc phát triển cũng nh− đang phát triển đều bị cuốn theo trào l−u mở cửa, hội nhập, tự do hoá th−ơng mại. Giữa các n−ớc có trình độ phát triển kinh tế t−ơng đồng hoặc có chung lợi ích hình thành nên những khu vực kinh tế phi thuế quan hoặc hạn chế thuế quan. Trong hoàn cảnh đó, buộc tất cả các n−ớc đều phải xem xét lại chính sách sử dụng thuế XNK sao cho phù hợp với diễn biến và trình độ phát triển của kinh tế thế giới. Tóm lại, với những nét khái quát về tình hình sử dụng thuế XNK trong quá trình phát triển kinh tế thế giới, cho phép chúng ta rút ra kết luận cơ bản: - Tuỳ theo tình hình kinh tế mỗi n−ớc, khu vực và thế giới việc sử dụng thuế XNK trong chính sách ngoại th−ơng ở mỗi n−ớc, trong từng thời kỳ có khác nhau. - Việc sử dụng thuế XNK trong chính sách ngoại th−ơng của mỗi n−ớc luôn đặt trên thế so sánh, một bên là bảo hộ và một bên là tự do hoá th−ơng mại. Khi nền kinh tế có khả năng cạnh tranh lớn thì vai trò bảo hộ của thuế không đ−ợc coi trọng. ở Việt Nam, thuế XNK phát triển qua nhiều giai đoạn: Năm 1946, sau khi giành đ−ợc độc lập và tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp, Nhà n−ớc đã ban hành thuế quan đánh vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới và việc trao đổi hàng hoá giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm. Thuế suất đ−ợc qui định theo tỷ lệ % tính trên giá trị lô hàng XNK. Giai đoạn từ 1965 - 1988, đây là thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, nhà n−ớc thực hiện độc quyền ngoại th−ơng nên chỉ có các tổ chức kinh tế nhà n−ớc mới đ−ợc phép trao đổi hàng hoá với n−ớc ngoài thông qua các tổ chức XNK. Thị tr−ờng ngoại th−ơng rất hẹp, chủ yếu đ−ợc thực hiện trong phạm vi các n−ớc xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Nhà n−ớc thực hiện chế độ thu bù trừ chênh lệch ngoại th−ơng và thu kết hối ngoại tệ từ 5% đến 20% đối với hàng hoá XNK mậu dịch. Đối với hàng hoá XNK phi mậu dịch thì thực hiện chế độ thuế hàng hoá XNK phi mậu dịch. Nhiệm vụ chủ yếu của chế độ thu bù chênh lệch ngoại th−ơng là nhà n−ớc đảm bảo về mặt tài chính cho các tổ chức XNK, nó ch−a đặt ra mục tiêu thu ngân sách nhà n−ớc và quản lý hoạt động ngoại th−ơng. Việc chuyển sang cơ chế thị tr−ờng, cùng với chủ tr−ơng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho hoạt động ngoại th−ơng ở n−ớc ta có điều kiện phát 21
  22. triển: thành phần tham gia, thị tr−ờng, mặt hàng đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà n−ớc bằng các chính sách công cụ tài chính, trong đó có thuế XNK Luật thuế XNK mậu dịch đ−ợc quốc hội khoá 8 thông qua vào tháng 12 năm 1987, có hiệu lực thi hành từ năm 1988. Từ năm 1989 n−ớc ta đã bãi bỏ thuế hàng hoá nhập khẩu mậu dịch, chỉ còn thu vào hoạt động XNK theo 2 biểu thuế riêng biệt: thuế XNK hàng mậu dịch và thuế XNK hàng phi mậu dịch. Mục tiêu của thuế XNK trong thời kỳ này là khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong n−ớc: thuế xuất khẩu đã giảm bớt nhóm mặt hàng đánh thuế, điều chỉnh thuế suất theo từng nhóm mặt hàng cần khuyến khích hay hạn chế xuất khẩu; thuế nhập khẩu đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu trong n−ớc đã sản xuất đ−ợc, hàng cần hạn chế nhập; không đánh thuế nhập khẩu đối với hàng là vật t−, nguyên liệu nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất trong n−ớc. Ngày 26/12/1991, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá 8, Luật thuế XNK mới đã đ−ợc thông qua, thống nhất chính sách thuế đối với mọi hình thức XNK. Từ đó đến nay, Luật thuế XNK đã đ−ợc sửa đổi, bổ sung hai lần vào các ngày 5/7/1993 và 25/5/1998. Trong bối cảnh hoạt động kinh tế đối ngoại mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, mục tiêu của chính sách thuế XNK trong giai đoạn này là thực hiện bảo hộ sản xuất trong n−ớc một cách có hiệu quả, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h−ớng đẩy mạnh xuất khẩu; đảm bảo mức động viên hợp lý cho ngân sách nhà n−ớc phù hợp với quá trình cải cách hệ thống thuế ở Việt Nam; chính sách thuế XNK phù hợp với những cam kết quốc tế về cắt giảm thuế quan mà Việt Nam ký kết, tham gia. 2. Nội dung cơ bản của Luật thuế XNK hiện hành ở Việt Nam Các văn bản pháp luật chính về thuế XNK hiện hành bao gồm: - Luật thuế XNK ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế XNK ngày 5/7/1993, ngày 20/5/1998. - Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày17/11/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế XNK và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế XNK, Nghị định số 60/2002/NĐ- CP ngày 6/6/2002 của Chính phủ qui định về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và th−ơng mại. - Thông t− 87/2004/TT- BTC ngày 31/8/2004 h−ớng dẫn thi hành các Nghị định 54 và 94 quy định chi tiết thi hành Luật thuế XNK. 2.1. Phạm vi áp dụng 2.1.1. Đối t−ợng chịu thuế Theo qui định hiện hành, đối t−ợng chịu thuế XNK là tất cả hàng hoá đ−ợc phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu hoặc biên giới Việt Nam. Nh− vậy, đối t−ợng chịu thuế xuất nhập khẩu phải thoả mãn hai điều kiện: (1) là các hàng hoá đ−ợc cơ quan chức năng của nhà n−ớc cho phép xuất khẩu, nhập khẩu; (2) những hàng hoá này thực tế có XNK. 2.1.2. Đối t−ợng không chịu thuế 22
  23. Theo nguyên tắc, thuế XNK chỉ đánh vào hàng hoá thực sự XNK. Vì vậy, các tr−ờng hợp hàng hoá n−ớc ngoài chỉ đi qua cửa khẩu, biên giới, lãnh thổ Việt Nam nh−ng không tiêu dùng tại Việt Nam. Theo qui định, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế XNK sau khi làm thủ tục hải quan gồm: - Hàng quá cảnh hoặc m−ợn đ−ờng qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng kinh doanh theo ph−ơng thức chuyển khẩu, d−ới các hình thức: + Hàng đ−ợc vận chuyển thẳng từ n−ớc xuất khẩu đến n−ớc nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam. + Hàng đ−ợc vận chuyển từ n−ớc xuất khẩu đến n−ớc nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nh−ng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. + Hàng hoá đ−ợc vận chuyển từ n−ớc xuất khẩu đến n−ớc nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đ−a vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. - Hàng hoá từ n−ớc ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan; hàng hoá từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, kho bảo thuế, kho ngoại quan xuất khẩu ra n−ớc ngoài; hoặc hàng hoá đ−a từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan này sang khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan khác trong lãnh thổ Việt Nam; hàng hoá XNK ra vào các khu vực đ−ợc phép miễn thuế theo qui định của Chính phủ. - Hàng viện trợ nhân đạo. 2.1.3. Đối t−ợng nộp thuế Đối t−ợng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân XNK hàng hoá hoặc nhận uỷ thác XNK hàng hoá thuộc đối t−ợng chịu thuế XNK. 2.2. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế XNK là số l−ợng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; giá tính thuế đơn vị từng mặt hàng và thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng. Từ những căn cứ đó, thuế XNK đ−ợc xác định nh− sau: Số luợng Giá tính thuế Thuế suất thuế Thuế XK, NK = hμng hoá x x XK, NK từng mặt phải nộp đơn vị từng mặt XK, NK hμng hμng 2.2.1. Số l−ợng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Số l−ợng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số l−ợng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. Số l−ợng này đ−ợc xác định dựa vào tờ khai hải quan của các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất nhập khẩu. 2.2.2. Giá tính thuế 23
  24. 2.2.2.1. Tr−ờng hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá bán hàng tại cửa khẩu xuất (giá FOB - Free on board), không bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế. Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đ−ợc quy định trong từng tr−ờng hợp cụ thể nh− sau: (1) Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá thuộc đối t−ợng áp dụng xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và th−ơng mại. a. Đối t−ợng áp dụng Hàng hoá nhập khẩu có hợp đồng th−ơng mại đ−ợc xác định trị giá tính thuế theo Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và th−ơng mại bao gồm: - Hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp, các bên hợp doanh thuộc đối t−ợng điều chỉnh của Luật đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam. - Hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ các n−ớc, vùng lãnh thổ, khối liên minh quốc gia mà Việt Nam đã ký kết thực hiện xác định trị giá tính thuế theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và th−ơng mại, và các hàng hoá nhập khẩu khác theo quyết định của Thủ t−ớng Chính phủ. b. Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là trị giá của hàng hoá dùng để tính thuế nhập khẩu, đ−ợc xác định tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Thời điểm xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu là ngày ng−ời khai hải quan đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu. Ng−ời khai hải quan tự xác định trị giá tính thuế theo mẫu qui định và nộp cho cơ quan hải quan cùng với tờ khai hàng nhập khẩu. Tr−ờng hợp cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế thì cơ quan hải quan phải thông báo cho ng−ời khai hải quan biết kết quả xác định trị giá tính thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo qui định của pháp luật. c. Ph−ơng pháp xác định trị giá tính thuế Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu đ−ợc xác định bằng cách áp dụng một trong các ph−ơng pháp sau (trừ các ph−ơng pháp tạm thời ch−a áp dụng): - Ph−ơng pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu. - Ph−ơng pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt. - Ph−ơng pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu t−ơng tự. - Ph−ơng pháp trị giá khấu trừ. - Ph−ơng pháp trị giá tính toán. - Ph−ơng pháp khác. Nguyên tắc áp dụng các ph−ơng pháp trên là áp dụng tuần tự từ ph−ơng pháp thứ nhất đến các ph−ơng pháp tiếp theo; chỉ xác định giá tính thuế bằng 24
  25. ph−ơng pháp tiếp theo nếu không đủ điều kiện để xác định trị giá tính thuế theo ph−ơng pháp tr−ớc. i) Ph−ơng pháp trị giá giao dịch Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu tr−ớc hết phải đ−ợc xác định theo ph−ơng pháp trị giá giao dịch nếu hội đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, ng−ời mua có đủ quyền định đoạt, quyền sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu. Thứ hai, việc bán hàng hay giá cả hàng hoá không phụ thuộc vào một số điều kiện dẫn đến việc không xác định đ−ợc trị giá của những hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế. Thứ ba, tr−ờng hợp việc mua, bán hàng hoá hay giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào một hay một số điều kiện nh−ng ng−ời mua có tài liệu khách quan hợp lệ để xác định mức độ ảnh h−ởng bằng tiền của sự phụ thuộc đó thì vẫn xem là đáp ứng điều kiện này. Khi xác định trị giá tính thuế phải cộng khoản tiền đ−ợc giảm do ảnh h−ởng của sự phụ thuộc đó vào trị giá giao dịch. Thứ t−, sau khi bán lại hàng hoá, chuyển nh−ợng hoặc sử dụng hàng hoá nhập khẩu, ng−ời mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu đ−ợc do việc định đoạt hàng hoá nhập khẩu mang lại (không kể khoản phải cộng điều chỉnh đ−ợc qui định). Thứ năm, ng−ời mua và ng−ời bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh h−ởng đến trị giá giao dịch. Nếu đủ các điều kiện trên, trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu đ−ợc xác định nh− sau: Trị giá tính Trị giá giao Các khoản điều Các khoản điều = + - thuế dịch chỉnh tăng chỉnh giảm Trong đó: - Trị giá giao dịch là tổng số tiền ng−ời mua đã trả hay sẽ phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho ng−ời bán để mua hàng hoá nhập khẩu, bao gồm các khoản sau: + Giá mua ghi trên hoá đơn th−ơng mại. + Các khoản ng−ời mua phải trả nh−ng ch−a tính vào giá mua ghi trên hoá đơn th−ơng mại, bao gồm tiền trả tr−ớc, tiền ứng tr−ớc, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận tải, bảo hiểm hàng hoá; các khoản thanh toán gián tiếp cho ng−ời bán. - Các khoản điều chỉnh tăng: Chỉ điều chỉnh khi có các điều kiện sau: các khoản này do ng−ời mua thanh toán và ch−a đ−ợc tính vào tổng số tiền ng−ời mua đã trả hay sẽ phải trả; các khoản phải cộng liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu. 25
  26. - Các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế bao gồm: + Tiền hoa hồng bán hàng, phí môi giới. Tr−ờng hợp các chi phí này bao gồm cả các khoản thuế phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng các khoản thuế đó vào trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu. + Chi phí bao bì gắn liền với hàng hoá nhập khẩu. + Chi phí đóng gói hàng hoá, bao gồm cả chi phí vật liệu và nhân công đóng gói. + Trị giá hàng hoá, dịch vu do ng−ời mua cung cấp cho ng−ời bán miễn phí hoặc giảm giá để sản xuất hoặc bán hàng hoá xuất khẩu đến Việt Nam (trị giá các khoản trợ giúp). + Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hàng hoá nhập khẩu mà ng−ời mua phải trả nh− một điều kiện của việc mua bán hàng hoá nhập khẩu. + Các khoản tiền mà ng−ời nhập khẩu phải trả từ số tiền thu đ−ợc sau khi định đoạt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu đ−ợc chuyển cho ng−ời bán d−ới mọi hình thức. + Chi phí vận tải, bốc xếp, vận chuyển hàng có liên quan trực tiếp đến vận tải hàng nhập khẩu đến địa điểm nhập khẩu. + Chi phí bảo hiểm hàng hoá đến địa điểm nhập khẩu. - Các khoản điều chỉnh giảm: Nếu các khoản đ−ợc trừ đã nằm trong trị giá giao dịch và có các số liệu khách quan dựa trên tài liệu, chứng từ hợp pháp hợp lệ có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế thì đ−ợc trừ để xác định trị giá tính thuế. Các khoản đ−ợc trừ bao gồm: + Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo d−ỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, t− vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí t−ơng tự. + Chi phí vận tải, bảo hiểm trong nội địa Việt Nam. + Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng hoá nhập khẩu. + Tiền lãi phải trả liên quan đến việc thanh toán tiền mua hàng hoá nhập khẩu với điều kiện lãi suất phải trả đ−ợc quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán và phù hợp với lãi suất tín dụng thông th−ờng do các tổ chức tín dụng của n−ớc xuất khẩu áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng. ii) Ph−ơng pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt Hàng hoá nhập khẩu giống hệt là những hàng hoá nhập khẩu giống nhau về mọi ph−ơng diện, bao gồm: đặc điểm vật chất (bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, ph−ơng pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hoá); chất l−ợng sản phẩm; danh tiếng của nhãn hiệu sản phẩm; đ−ợc sản xuất ở cùng một n−ớc, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất đ−ợc uỷ quyền. 26
  27. Nội dung ph−ơng pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt cũng giống nh− ph−ơng pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu t−ơng tự. iii) Ph−ơng pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu t−ơng tự Hàng hoá nhập khẩu t−ơng tự là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi ph−ơng diện nh−ng có các đặc tr−ng cơ bản giống nhau, bao gồm: đ−ợc làm từ các nguyên liệu, vật liệu t−ơng đ−ơng, có cùng ph−ơng pháp chế tạo; có cùng chức năng, mục đích sử dụng; chất l−ợng sản phẩm t−ơng đ−ơng; có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch th−ơng mại; đ−ợc sản xuất ở cùng một n−ớc, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác đ−ợc uỷ quyền. Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu t−ơng tự, với điều kiện hàng hoá nhập khẩu t−ơng tự đã đ−ợc hải quan chấp nhận xác định giá tính thuế theo ph−ơng pháp trị giá giao dịch và có cùng các điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế. - Điều kiện về thời gian xuất khẩu: Lô hàng nhập khẩu t−ơng tự phải đ−ợc xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 30 ngày tr−ớc hoặc sau ngày xuất khẩu (ngày xếp hàng lên tàu theo vận đơn) nh−ng không sau ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu đang đ−ợc xác định trị giá tính thuế. - Điều kiện mua bán: lô hàng nhập khẩu t−ơng tự phải có: + Cùng cấp độ th−ơng mại và số l−ợng, hoặc đã đ−ợc điều chỉnh về cùng cấp độ th−ơng mại và số l−ợng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. + Cùng quãng đ−ờng và ph−ơng thức vận tải hoặc đã đ−ợc điều chỉnh về cùng quãng đ−ờng và ph−ơng thức vận tải với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. Khi áp dụng ph−ơng pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu t−ơng tự, nếu không tìm đ−ợc hàng hoá nhập khẩu t−ơng tự đ−ợc sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất đ−ợc uỷ quyền thì mới xét đến hàng hoá đ−ợc sản xuất bởi nhà sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ. Nếu xác định đ−ợc từ 2 giá trị giao dịch của hàng hoá nhập khẩu t−ơng tự trở lên, thì sau khi đã điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế, trị giá tính thuế là giá trị giao dịch thấp nhất. iv) Ph−ơng pháp trị giá khấu trừ Trị giá khấu trừ là trị giá đ−ợc xác định từ đơn giá bán hàng hoá nhập khẩu trên thị tr−ờng nội địa Việt Nam sau khi đã trừ các chi phí hợp lý và lợi nhuận thu đ−ợc sau khi bán hàng hoá nhập khẩu. Việc lựa chọn đơn giá bán trên thị tr−ờng nội địa phải đảm bảo các điều kiện sau: - Là đơn giá bán của chính hàng hoá đang đ−ợc xác định trị giá tính thuế (hoặc đơn giá bán của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hoặc đơn giá bán của hàng 27
  28. hoá nhập khẩu t−ơng tự) với điều kiện hàng hoá đ−ợc bán nguyên trạng nh− khi nhập khẩu. - Là đơn giá của hàng hoá đ−ợc bán ra với số l−ợng lớn nhất sau khi nhập khẩu và đ−ợc bán cho ng−ời mua trong n−ớc không có mối quan hệ đặc biệt. Các khoản đ−ợc khấu trừ khỏi đơn giá phải dựa trên nguyên tắc: có hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán hợp pháp, hợp lệ và các khoản trừ là các khoản đ−ợc phép hạch toán vào giá vốn. Các khoản đ−ợc trừ bao gồm: - Tiền hoa hồng bán hàng (nếu có), lợi nhuận và chí phí chung của việc kinh doanh hàng nhập khẩu. - Chí phí vận tải, bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến vận tải hàng hoá sau khi nhập khẩu (nếu khoản chi phí này đã nằm trong hoa hồng bán hàng thì không đ−ợc trừ). - Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam sau khi nhập khẩu và bán hàng hoá nhập khẩu trên thị tr−ờng nội địa Việt Nam (nếu khoản chi phí này đã nằm trong hoa hồng bán hàng thì không đ−ợc trừ). Tr−ờng hợp không tìm đ−ợc hàng hoá đ−ợc bán nguyên trạng nh− khi nhập khẩu thì ph−ơng pháp trị giá khấu trừ có thể áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu đã qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong n−ớc và trừ thêm các chi phí gia công, chế biến làm tăng thêm giá trị của hàng hoá. Nếu sau khi gia công, chế biến mà hàng hoá nhập khẩu bị thay đổi đặc điểm, tính chất, công dụng và không còn nhận biết đ−ợc hàng hoá nhập khẩu ban đầu thì không đ−ợc áp dụng ph−ơng pháp này. v) Ph−ơng pháp trị giá tính toán Trị giá tính toán bao gồm các khoản: - Chi phí sản xuất. - Chi phí chung và lợi nhuận của việc sản xuất và bán hàng hoá xuất khẩu. - Các khoản điều chỉnh cộng (trừ các khoản đã tính vào chi phí sản xuất). Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên số liệu của nhà sản xuất cung cấp và phù hợp với nguyên tắc kế toán của n−ớc sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu. vi) Ph−ơng pháp khác Nếu không thể xác định đ−ợc trị giá tính thuế lần l−ợt theo các ph−ơng pháp ở trên thì trị giá tính thuế sẽ đ−ợc bằng ph−ơng pháp khác, dựa vào các số liệu, tài liệu khách quan có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế và phù hợp với qui định của pháp luật. Tài liệu liệu làm căn cứ xác định trị giá tính thuế do ng−ời khai hải quan cung cấp hoặc thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan. Khi xác định trị giá tính thuế theo ph−ơng pháp này, ng−ời khai hải quan và cơ quan hải quan không đ−ợc sử dụng các trị giá sau đây để xác định trị giá tính thuế: - Giá bán trên thị tr−ờng nội địa của mặt hàng cùng loại đ−ợc sản xuất ở Việt Nam. 28
  29. - Giá bán hàng hoá ở thị tr−ờng nội địa n−ớc xuất khẩu. - Giá bán hàng hoá để xuất khẩu đến n−ớc khác. - Chi phí sản xuất hàng hoá, trừ các chi phí sản xuất hàng hoá đ−ợc sử dụng trong ph−ơng pháp trị giá tính toán. - Giá tính thuế tối thiểu. - Các loại giá áp đặt hoặc giả định. - Trị giá cao hơn khi xác định đ−ợc từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc t−ơng tự trở lên. Các ph−ơng pháp đ−ợc vận dụng để xác định trị giá tính thuế bao gồm: vận dụng ph−ơng pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu t−ơng tự; vận dụng ph−ơng pháp trị giá khấu trừ; trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu đ−ợc xác định bằng trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt đã đ−ợc xác định theo ph−ơng pháp trị giá khấu trừ, ph−ơng pháp trị giá tính toán. (2) Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá nh−ng không thuộc đối t−ợng áp dụng giá tính thuế hàng nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và th−ơng mại. Giá tính thuế là giá thực tế phải thanh toán mà ng−ời mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho ng−ời bán về hàng hoá nhập khẩu. Tổng cục hải quan h−ớng dẫn cụ thể việc xác định giá tính thuế trong tr−ờng hợp này. (3) Một số tr−ờng hợp đặc biệt: - Tr−ờng hợp hàng hoá nhập khẩu có bao gồm hàng bảo hành theo hợp đồng (kể cả tr−ờng hợp hàng hoá gửi sau) nh−ng trong hợp đồng không tính thanh toán riêng đối với hàng bảo hành thì giá tính thuế trên hợp đồng là giá bao gồm cả hàng bảo hành. - Đối với máy móc, thiết bị, ph−ơng tiện vận tải đ−a ra n−ớc ngoài để sửa chữa: giá tính thuế khi nhập khẩu trở lại Việt Nam là chi phí sửa chữa theo hợp đồng đã ký với n−ớc ngoài phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc sửa chữa máy móc, thiết bị, ph−ơng tiện vận tải. - Đối với máy móc, thiết bị, ph−ơng tiện vận tải đi thuê: giá tính thuế là giá thuê thực phải trả theo hợp đồng đã ký với n−ớc ngoài phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc đi thuê máy móc, thiết bị, ph−ơng tiện vận tải. Giá thuê thực phải trả hoặc chi phí sửa chữa thực phải trả nêu trên nếu ch−a bao gồm chi phí vận tải và phí bảo hiểm quốc tế thì phải cộng chi phí vận tải và phí bảo hiểm quốc tế để xác định giá tính thuế nhập khẩu. Tr−ờng hợp hàng hoá nhập khẩu đ−ợc các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam cung cấp dịch vụ bảo hiểm và vận tải hàng hoá thì giá tính thuế nhập khẩu không bao gồm khoản thuế giá trị gia tăng đối với phí bảo hiểm và chi phí vận tải. - Đối với hàng nhập khẩu thuộc đối t−ợng đuợc miễn thuế, tạm miễn thuế đã đ−a vào sử dụng tại Việt Nam nh−ng sau đó đ−ợc cơ quan nhà n−ớc có thẩm 29
  30. quyền cho phép chuyển nh−ợng hoặc thay đổi mục đích đ−ợc miễn thuế, tạm miễn thuế tr−ớc đây phải nộp thuế nhập khẩu: Giá tính thuế đ−ợc xác định trên cơ sở giá trị còn lại của hàng hoá tính theo thời gian sử dụng và l−u lại tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu đến thời điểm tính thuế) và đ−ợc xác định cụ thể nh− sau: + Khi nhập khẩu là hàng hoá mới (ch−a qua sử dụng): Thời gian sử dụng và l−u lại Giá tính thuế (% so với giá nhập khẩu tại Việt Nam hàng mới tại thời điểm tính thuế) Từ 6 tháng trở xuống (đ−ợc 90% tính tròn là 183 ngày) Trên 6 tháng đến 1 năm 80% (đ−ợc tính tròn là 365 ngày) Trên 1 năm đến 2 năm 70% Trên 2 năm đến 3 năm 60% Trên 3 năm đến 5 năm 50% Trên 5 năm 40% + Khi nhập khẩu là loại hàng đã qua sử dụng: Thời gian sử dụng và l−u lại Giá tính thuế (% so với giá nhập khẩu tại Việt Nam hàng mới tại thời điểm tính thuế) Từ 6 tháng trở xuống 60% Trên 6 tháng đến 1 năm 50% Trên 1 năm đến 2 năm 40% Trên 2 năm đến 3 năm 35% Trên 3 năm đến 5 năm 30% Trên 5 năm 20% 2.2.2.2. Tr−ờng hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không theo hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng không phù hợp theo qui định tại Luật Th−ơng mại: giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu do Cục Hải quan địa ph−ơng qui định. Tổng cục Hải quan h−ớng dẫn cụ thể ph−ơng pháp xác định giá tính thuế theo nguyên tắc phù hợp với giá giao dịch trên thị tr−ờng nhằm chống gian lận th−ơng mại qua giá. 2.2.3. Thuế suất 30
  31. Thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu đ−ợc qui định đối với từng loại hàng hoá, đ−ợc xác định trong biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Luật thuế XNK. Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đ−ợc xác định dựa trên nguyên tắc: - Phân biệt đối với từng loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tuỳ theo yêu cầu điều tiết của nhà n−ớc trong từng thời kỳ. Cụ thể: hàng hoá nào cần khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu thì thuế suất thấp. Hàng hoá nào không khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu thì thuế suất cao. Hiện nay để khuyến khích hoạt động xuất khẩu hàng hoá, biểu thuế xuất khẩu phần lớn có thuế suất 0%. - Riêng biểu thuế nhập khẩu còn đ−ợc thiết kế phân biệt xuất xứ hàng hoá nhập khẩu. Theo đó, thuế suất thuế nhập khẩu gồm ba nhóm: thuế suất thông th−ờng, thuế suất −u đãi, thuế suất −u đãi đặc biệt. Cụ thể nh− sau: Thuế suất thông th−ờng áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ n−ớc hoặc khối n−ớc mà Việt Nam không có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc hoặc không có thoả thuận −u đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu. Thuế suất thông th−ờng đ−ợc qui định bằng 1,5 lần thuế suất −u đãi của từng mặt hàng qui định tại biểu thuế nhập khẩu −u đãi và đ−ợc tính nh− sau: Thuế suất thông th−ờng = Thuế suất −u đãi + (Thuế suất −u đãi x 50%) Thuế suất −u đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ n−ớc hoặc khối n−ớc đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ th−ơng mại với Việt Nam. Thuế suất −u đãi đ−ợc qui định trong biểu thuế nhập khẩu −u đãi. Thuế suất −u đãi đặc biệt là thuế suất áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ n−ớc hoặc khối n−ớc mà Việt Nam và n−ớc hoặc khối n−ớc đó đã có thoả thuận −u đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực th−ơng mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho việc giao l−u th−ơng mại biên giới và tr−ờng hợp −u đãi đặc biệt khác.Thuế suất −u đãi đặc biệt đ−ợc áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng theo qui định trong thoả thuận. Hàng hoá nhập khẩu trong một số tr−ờng hợp đặc biệt, ngoài việc chịu thuế theo các thuế suất trên còn có thể chịu thuế suất bổ sung, bao gồm: + Hàng hoá đ−ợc nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó quá thấp so với giá thông th−ờng do đ−ợc bán phá giá, gây khó khăn cho các ngành sản xuất hàng hoá t−ơng tự của Việt Nam. + Hàng hoá đ−ợc nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá của hàng hoá đó quá thấp so với giá thông th−ờng do có sự trợ cấp của n−ớc xuất khẩu. + Hàng hoá đ−ợc nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ n−ớc có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có các biện pháp phân biệt đối xử khác đối với hàng hoá của Việt Nam. 2.2.4. Tỷ giá tính thuế Về nguyên tắc, giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu đ−ợc tính bằng đồng Việt Nam. Tr−ờng hợp hợp đồng mua bán ngoại th−ơng ghi giá thanh toán bằng 31
  32. ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam. Tỷ giá làm cơ sở để xác định giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị tr−ờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà n−ớc Việt Nam công bố đ−ợc đăng trên báo Nhân dân hàng ngày. Tr−ờng hợp vào các ngày không phát hành báo Nhân dân hàng ngày (hoặc có phát hành nh−ng không thông báo tỷ giá) hoặc thông tin không đến đ−ợc cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó đ−ợc áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề tr−ớc đó. Đối với đồng ngoại tệ không có giao dịch trên thị tr−ờng ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam giao dịch bình quân trên thị tr−ờng liên ngân hàng và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị tr−ờng quốc tế do Ngân hàng Nhà n−ớc Việt Nam công bố. 2.3. Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế XNK 2.3.1. Miễn thuế Để khuyến khích một số hoạt động theo định h−ớng của Nhà n−ớc và đảm bảo sự phù hợp với các thông lệ th−ơng mại quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, Luật thuế XNK qui định các tr−ờng hợp hàng hoá XNK đ−ợc miễn thuế XNK nh− sau: - Hàng viên trợ không hoàn lại. - Hàng tạm nhập - tái xuất, hàng tạm xuất - tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm. - Hàng hoá là tài sản di chuyển đ−ợc miễn thuế theo định mức qui định. - Hàng hoá XNK trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam theo định mức qui định. - Hàng xuất nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân n−ớc ngoài đ−ợc h−ởng quyền −u đãi, miễn trừ tại Việt Nam theo qui định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với công −ớc quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. - Hàng hoá đ−ợc nhập khẩu để gia công cho phía n−ớc ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. - Máy móc thiết bị, ph−ơng tiện vận tải do các nhà thầu n−ớc ngoài mang vào Việt Nam theo ph−ơng thức tạm nhập - tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Riêng đối với xe ô tô d−ới 24 chỗ ngồi và xe thiết kế vừa chở ng−ời vừa chở hàng t−ơng đ−ơng với xe d−ới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập - tái xuất. Các nhà thầu n−ớc ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo qui định. Khi hoàn thành việc thi công công trình, các nhà thầu n−ớc ngoài phải tái xuất ra n−ớc ngoài số xe đã nhập và đ−ợc hoàn lại số thuế nhập khẩu đã nộp. 2.3.2. Xét miễn thuế 32
  33. Để khuyến khích việc nhập khẩu hàng hoá trong những tr−ờng hợp nhất định, Luật thuế XNK qui định một số tr−ờng hợp hàng hoá XNK đ−ợc xét miễn thuế XNK. Hàng hoá XNK đ−ợc xét miễn thuế phải có đầy đủ hồ sơ theo qui định, bao gồm: - Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo. - Hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài, các bên hợp doanh theo Luật đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam đ−ợc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu để tạo tài sản cố định (bao gồm máy móc thiết bị, ph−ơng tiện vận tải chuyên dùng ); đ−ợc miễn thuế trong thời hạn 5 năm đối với nguyên vật liệu, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu t− hoặc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các tr−ờng hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu t− khác theo quy định của Chính phủ. - Hàng nhập khẩu của các nhà đầu t− trong n−ớc theo Luật khuyến khích đầu t− trong n−ớc thuộc diện đ−ợc miễn thuế nhập khẩu theo qui định. - Hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân n−ớc ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ng−ợc lại trong định mức qui định. - Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán miễn thuế. 2.3.3. Xét giảm thuế Hàng hoá XNK trong quá trình vận chuyển, bốc xếp (hàng hoá còn nằm trong sự giám sát quản lý, quản lý của cơ quan hải quan) bị h− hỏng, mất mát có lý do xác đáng đ−ợc giảm thuế căn cứ vào mức độ tổn thất, h− hỏng đã đ−ợc giám định và hồ sơ có liên quan. 2.3.4. Hoàn thuế 2.3.4.1. Các tr−ờng hợp xét hoàn thuế Về nguyên tắc, thuế XNK chỉ đánh vào hàng hoá thực sự xuất khẩu, nhập khẩu. Vì vậy, trong tr−ờng hợp hàng hoá không thực sự xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn so với số đã kê khai, nộp thuế thì đ−ợc hoàn lại số thuế xuất khẩu, nhập khẩu nộp thừa. Hàng hoá XNK đ−ợc xét hoàn thuế XNK đã nộp trong các tr−ờng hợp: - Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu, còn l−u kho, l−u bãi tại cửa khẩu d−ới sự giám sát của hải quan, đ−ợc phép tái xuất. - Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nh−ng không xuất nữa. - Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nh−ng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn. - Hàng hoá nhập khẩu ch−a phù hợp về chất l−ợng, qui cách, phẩm cấp so với hợp đồng th−ơng mại đã ký với n−ớc ngoài, do phía n−ớc ngoài gửi sai, có giấy giám định của cơ quan chức năng giám định nhà n−ớc, có xác nhận của chủ hàng n−ớc ngoài, đ−ợc cơ quan chức năng cho phép nhập, nếu có số thuế nhập khẩu phải nộp nhỏ hơn số thuế nhập khẩu đã nộp thì đ−ợc hoàn số thuế nộp thừa. 33
  34. - Đối với tr−ờng hợp có nhầm lẫn trong kê khai tính thuế (bao gồm cả đối t−ợng nộp thuế hoặc cơ quan Hải quan) đ−ợc hoàn lại tiền thuế nộp thừa trong thời hạn tối đa một năm trở về tr−ớc (kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá XNK đến ngày phát hiện nhầm lẫn). - Hàng hoá là vật t−, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đ−ợc hoàn thuế nhập khẩu t−ơng ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm. - Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu đ−ợc hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất. - Hàng đã xuất khẩu nh−ng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam đ−ợc hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu với điều kiện: hàng thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế xuất khẩu; hàng ch−a qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở n−ớc ngoài; hàng nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó. - Hàng nhập khẩu nh−ng vì lý do nào đó buộc phải tái xuất trả lại chủ hàng n−ớc ngoài hoặc tái xuất sang n−ớc thứ ba theo chỉ định của chủ hàng n−ớc ngoài đ−ợc hoàn thuế nhập khẩu đã nộp t−ơng ứng với số l−ợng tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu với điều kiện: hàng đ−ợc tái xuất ra n−ớc ngoài trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế nhập khẩu; hàng hoá ch−a qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở Việt Nam; hàng hoá tái xuất ra n−ớc ngoài phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá. - Tr−ờng hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá nh−ng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam, hoặc nhập khẩu hàng hoá nh−ng vì lý do nào đó buộc phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang n−ớc thứ ba làm thủ tục hải quan ở các địa điểm khác nhau (không cùng một cửa khẩu), nh−ng đều trực thuộc một Cục Hải quan địa ph−ơng thì đ−ợc xem xét hoàn thuế xuất khẩu (nếu có), không phải nộp thuế nhập khẩu đối với tr−ờng hợp hàng hoá xuất khẩu phải tái nhập trở lại hoặc đ−ợc xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với tr−ờng hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất khẩu. - Máy móc, thiết bị, dụng cụ, ph−ơng tiện vận tải của các tổ chức, cá nhân đ−ợc phép tạm nhập - tái xuất (bao gồm cả m−ợn - tái xuất) để thực hiện các dự án đầu t−, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất và các mục đích khác, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo qui định, khi tái xuất đ−ợc hoàn thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu đ−ợc hoàn đ−ợc xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc thiết bị, dụng cụ, ph−ơng tiện vận chuyển khi tái xuất tính theo thời gian sử dụng và l−u lại Việt Nam, tr−ờng hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không đ−ợc hoàn lại thuế. Cụ thể là: + Đối với hàng nhập khẩu mới vào Việt Nam (ch−a qua sử dụng): 34
  35. Thời gian sử dụng và l−u lại tại Tỷ lệ (%) hoàn thuế nhập khẩu Việt Nam Từ 6 tháng trở xuống 90% Trên 6 tháng đến 1 năm 80% Trên 1 năm đến 2 năm 70% Trên 2 năm đến 3 năm 60% Trên 3 năm đến 5 năm 50% Trên 5 năm đến 7 năm 40% Trên 7 năm Không đ−ợc hoàn thuế nhập khẩu + Đối với hàng đã qua sử dụng đ−ợc phép nhập khẩu vào Việt Nam: Thời gian sử dụng và l−u lại tại Tỷ lệ (%) hoàn thuế nhập khẩu Việt Nam Từ 6 tháng trở xuống 60% 50% 40% 35% 30% Không Trên 6 tháng đến 1 năm đ−ợc hoàn thuế nhập khẩu Trên 1 năm đến 2 năm Trên 2 năm đến 3 năm Trên 3 năm đến 5 năm Trên 5 năm - Tr−ờng hợp hàng hoá XNK gửi từ tổ chức, cá nhân ở n−ớc ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ b−u chính và dịch vụ chuyển phát th−, và ng−ợc lại: doanh nghiệp b−u chính đã nộp thuế thì sẽ đ−ợc hoàn lại số tiền thuế đã nộp trong các tr−ờng hợp nêu tại thông t− liên tịch số 01/2004/TTLT- BBCVT- BTC ngày 25/5/2004 của liên Bộ B−u chính, viễn thông - Bộ Tài chính h−ớng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với th−, b−u phẩm, b−u kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ b−u chính và dịch vụ chuyển phát th−. - Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có vi phạm các qui định trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi là hàng hoá vi phạm) ch−a làm thủ tục hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có), bị cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì đuợc hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu và thuế khác (nếu có) đã nộp. - Hàng hoá XNK còn nằm trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nếu đã mở tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, có thông báo thuế nh−ng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có). 2.3.4.2. Thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn xét hoàn thuế Chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thực xuất khẩu (đối với tr−ờng hợp hàng hoá là nguyên liệu, vật t− nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và 35
  36. hàng hoá tạm nhập - tái xuất) và chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thực nhập khẩu (đối với tr−ờng hợp hàng hoá tạm xuất - tái nhập) các đối t−ợng thuộc diện xét hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải hoàn thành hồ sơ theo qui định gửi cơ quan có thẩm quyền để xem xét. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế theo qui định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ký quyết định hoàn lại thuế cho các đối t−ợng đ−ợc hoàn lại thuế. Nếu hồ sơ hoàn thuế không đầy đủ, hoặc không đúng theo qui định thì trong vòng 5 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn lại thuế, cơ quan có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản trả lời cho đối t−ợng yêu cầu hoàn lại thuế, trong đó có nêu rõ lý do. 2.3.5. Truy thu thuế Các tr−ờng hợp phải truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu: - Các tr−ờng hợp đã đ−ợc miễn thuế, tạm miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế theo qui định nh−ng sử dụng khác với mục đích đã đ−ợc miễn, tạm miễn, giảm, hoàn thuế. - Đối t−ợng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải truy thu tiền thuế trong thời hạn một năm trở về tr−ớc, kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đến ngày phát hiện có sự nhầm lẫn đó. - Tr−ờng hợp có sự gian, lận trốn thuế phải truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về tr−ớc, kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Căn cứ để tính truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá đ−ợc áp dụng theo qui định tại thời điểm cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích đã đ−ợc miễn, tạm miễn, giảm, hoàn thuế tr−ớc đây (đối với tr−ờng hợp thay đổi mục đích sử dụng) và tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tr−ớc đây (đối với tr−ờng hợp nhầm lẫn trong kê khai và gian lận thuế). Thời hạn kê khai truy thu nộp thuế là 2 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích đã đ−ợc miễn, tạm miễn, giảm, hoàn thuế tr−ớc đây (đối với tr−ờng hợp thay đổi mục đích sử dụng), và kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn, kiểm tra phát hiện có sự gian lận trốn thuế (đối với tr−ờng hợp nhầm lẫn trong kê khai và gian lận thuế) 2.4. Đăng ký, kê khai, nộp thuế xuất nhập khẩu 2.4.1. Kê khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải kê khai đầy đủ chính xác các nội dung theo qui định của pháp luật; nộp tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các hồ sơ liên quan cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu. 2.4.2. Thời điểm tính và thông báo thuế - Thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu: là ngày đối t−ợng nộp thuế nộp tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan hải quan. Tr−ờng hợp đối t−ợng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế là ngày cơ quan hải quan 36
  37. cấp số tờ khai tự động từ hệ thống (gọi tắt là ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu). Thuế xuất khẩu, nhập khẩu đ−ợc tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế tại ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu mà đối t−ợng nộp thuế ch−a có hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu thì tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã đăng ký không có giá trị làm thủ tục hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Khi có hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu đối t−ợng nộp thuế phải làm lại thủ tục kê khai và đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Tr−ờng hợp đối t−ợng nộp thuế kê khai tr−ớc ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì tỷ giá tính thuế đ−ợc áp dụng theo tỷ giá tại ngày đối t−ợng nộp thuế đã kê khai, nh−ng không quá 3 ngày liền kề tr−ớc ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Thời hạn thông báo thuế: trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi đối t−ợng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phải thông báo cho đối t−ợng nộp thuế về số thuế phải nộp. Đối với tr−ờng hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất l−ợng, số l−ợng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế, trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi nhận đ−ợc kết quả giám định, nếu có thay đổi về số thuế phải nộp, cơ quan hải quan ra thông báo điều chỉnh thông báo ban đầu. 2.4.3. Thời hạn nộp thuế - Đối với hàng xuất khẩu: là 15 ngày, kể từ ngày đối t−ợng nộp thuế nhận đ−ợc thông báo thuế của cơ quan hải quan về số thuế phải nộp. - Đối với hàng là vật t−, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu: là 9 tháng (275 ngày) kể từ ngày đối t−ợng nộp thuế nhận đ−ợc thông báo thuế của cơ quan hải quan về số thuế phải nộp. - Đối với hàng kinh doanh theo ph−ơng thức tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất- tái nhập: là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn của cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập. - Đối với hàng tiêu dùng: phải nộp thuế nhập khẩu tr−ớc khi nhận hàng (danh mục hàng hoá tiêu dùng thực hiện theo qui định của Bộ Th−ơng mại). Trừ các tr−ờng hợp cụ thể d−ới đây: + Tr−ờng hợp đối t−ợng nộp thuế có sự bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối t−ợng nộp thuế nhận đ−ợc thông báo thuế của cơ quan hải quan về số thuế phải nộp. + Tr−ờng hợp hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc diện đ−ợc xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối t−ợng nộp thuế nhận đ−ợc thông báo thuế của cơ quan hải quan về số thuế phải nộp. + Tr−ờng hợp hàng hoá nhập khẩu nằm trong danh mục hàng hoá tiêu dùng theo qui định của Bộ Th−ơng mại nh−ng là vật t−, nguyên liệu nhập khẩu trực 37
  38. tiếp dùng cho sản xuất thì đ−ợc áp dụng thời hạn nộp thuế là 30 ngày hoặc 275 ngày kể từ ngày đối t−ợng nộp thuế nhận đ−ợc thông báo thuế của cơ quan hải quan về số thuế phải nộp. - Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch; xuất khẩu, nhập khẩu của c− dân biên giới thì đối t−ợng nộp thuế phải nộp thuế tr−ớc khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá. - Đối với hàng hoá không thuộc diện qui định trên: thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối t−ợng nộp thuế nhận đ−ợc thông báo thuế của cơ quan hải quan về số thuế phải nộp. 2.5. Tổ chức quản lý thu thuế XNK 2.5.1. Quản lý đối t−ợng nộp thuế Quản lý đối t−ợng nộp thuế là khâu đầu tiên và quan trọng nhất đối với công tác quản lý thu thuế XNK. Để quản lý đối t−ợng nộp thuế XNK, cơ quan hải quan cần quản lý chặt chẽ các đối t−ợng kinh doanh có hoạt động XNK th−ờng xuyên thông qua việc cấp mã số thuế. Từ 1/10/2004, thủ tục cấp mã số thuế của hải quan cho cơ sở kinh doanh có hoạt động XNK đ−ợc thống nhất với việc cấp mã số thuế của cơ quan thuế. Sự thống nhất này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan hải quan thu thập, trao đổi thông tin với cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác để xác định, kiểm tra địa điểm kinh doanh, t− cách pháp lý của đối t−ợng nộp thuế. Từ đó, cơ quan hải quan phải xây dựng các cơ sở dữ liệu về quá trình chấp hành pháp luật, đặc điểm kinh doanh của các đối t−ợng này. Trên cơ sở các thông tin thu thập đ−ợc, cơ quan hải quan có căn cứ để phân loại các đối t−ợng nộp thuế để áp dụng hình thức kiểm tra hàng hoá XNK phù hợp theo qui định và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đôn đốc thu nộp tiền thuế sau này. 2.5.2. Quản lý căn cứ tính thuế Để có thể quản lý chặt chẽ các căn cứ tính thuế XNK, tr−ớc tiên phải dựa vào thủ tục khai báo hải quan của đối t−ợng nộp thuế XNK. Các đối t−ợng có hàng hoá xuất nhập khẩu căn cứ vào tờ khai hải quan, phải kê khai đầy đủ, chính xác các tiêu thức ghi trên tờ khai để xác định đúng đối t−ợng, đúng thuế suất theo đúng luật thuế qui định. Căn cứ vào các nội dung đã kê khai, đối t−ợng nộp thuế phải tự tính số thuế phải nộp theo qui định. Thực hiện kê khai theo tờ khai hải quan có ý nghĩa quan trọng, nhất là trong điều kiện cải cách thủ tục hành chính, đối t−ợng nộp thuế tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm tr−ớc pháp luật về việc kê khai của mình. Vì vậy, đòi hỏi các đối t−ợng nộp thuế phải nắm bắt sâu về danh mục hàng hoá của biểu thuế XNK (đặc biệt là biểu thuế nhập khẩu). Bên cạnh thủ tục khai báo hải quan của đối t−ợng nộp thuế, cơ quan hải quan phải thực hiện quá trình kiểm tra, giám sát hải quan để kiểm tra tính chính xác các nội dung tờ khai hải quan của đối t−ợng nộp thuế. Việc kiểm tra này đ−ợc thực hiện thông qua các b−ớc: - Kiểm tra t− cách pháp lý của ng−ời khai báo hải quan. 38