Giáo trình Tiến trình văn học - Phạm Phú Phong (Phần 2)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tiến trình văn học - Phạm Phú Phong (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_tien_trinh_van_hoc_pham_phu_phong_phan_2.pdf
Nội dung text: Giáo trình Tiến trình văn học - Phạm Phú Phong (Phần 2)
- Ch ươ ng 3: PH ƯƠ NG PHÁP SÁNG TÁC TH Ế K Ỷ XX 3.1. Nh ững trào l ưu m ới Ng ười ta nói r ằng th ế k ỷ XX là th ế k ỷ khó đặt tên. V ới nh ững bi ến động d ữ d ội c ủa lịch s ử xã h ội, s ự hình thành c ủa h ệ th ống các n ước xã h ội ch ủ ngh ĩa, các cu ộc chi ến tranh xâm l ược c ủa ch ủ ngh ĩa th ực dân – đế qu ốc, s ự ph ản kháng c ủa các dân t ộc ở các vùng đất thu ộc địa b ị xâm l ược. Ch ưa có th ời k ỳ nào nh ững lý t ưởng v ề bình đẳng, bác ái, dân ch ủ, công b ằng, v ăn minh l ại thu hút s ự quan tâm c ủa nhi ều dân t ộc trên th ế gi ới nh ư lúc này. Nh ững lý t ưởng đó không còn là tài s ản riêng c ủa m ột tầng l ớp, m ột giai c ấp, mà đã tr ở thành tài s ản chung c ủa toàn nhân lo ại, tr ở thành c ơ s ở c ốt t ử mang b ản ch ất ng ười c ủa con ng ười. Nó bu ộc c ả nh ững ng ười thu ộc giai c ấp đề xu ất ra nó, ph ải nh ận th ức l ại, ph ải kh ởi động l ại quá trình nh ận th ức để hi ểu đúng b ản ch ất t ốt đẹp nh ư chính ý ngh ĩa c ủa nh ững t ừ này. Quá trình giao l ưu v ăn hóa c ủa t ừng vùng, t ừng khu v ực và trên toàn th ế gi ới, cùng v ới sự mâu thu ẫn ngày càng di ễn ra gay g ắt trong xã h ội t ư s ản, tr ước h ết là s ự mâu thu ẫn gi ữa th ực t ế xã h ội t ư s ản v ới lý t ưởng mà h ọ đã nêu ra, tr ước s ự phát tri ển m ạnh m ẽ c ủa n ền khoa h ọc công ngh ệ, nó nâng cao t ầm nh ận th ức c ủa con ng ười, s ự va ch ạm, c ọ xát gi ữa các nền v ăn minh, nh ất là v ăn minh ph ươ ng Đông và v ăn minh ph ươ ng Tây, b ấy nhiêu nguyên nhân đó làm n ảy sinh nhi ều h ệ th ống quan ni ệm, nhi ều h ệ th ống t ư t ưởng, tr ước h ết là v ề m ặt tri ết h ọc, v ề h ệ t ư t ưởng, sau đó là v ề v ăn h ọc ngh ệ thu ật, có khi có s ự mâu thu ẫn nhau trong cùng m ột h ệ th ống. Bên c ạnh đó, s ự phát tri ển l ớn m ạnh c ủa giai c ấp công nhân, cả v ề n ăng l ực nh ận th ức v ới t ư t ưởng làm kim ch ỉ nam là ch ủ ngh ĩa Marx - Lenine và c ả v ề đội ng ũ, đã t ạo ra th ế đối l ập gay g ắt và cân b ằng trong m ột th ời gian dài gi ữa h ệ th ống các nước t ư b ản ch ủ ngh ĩa và h ệ th ống các n ước xã h ội ch ủ ngh ĩa, tr ước khi h ệ th ống xã h ội ch ủ ngh ĩa r ơi vào cu ộc kh ủng ho ảng cu ối th ế k ỷ. Tình hình đó làm n ảy sinh nhi ều trào l ưu, nhi ều tr ường phái xoay quanh các ph ươ ng pháp sáng tác đa d ạng, t ạo cho đời s ống v ăn h ọc th ế k ỷ XX nh ững c ơn l ốc m ạnh m ẽ, sôi động, làm xu ất hi ện m ột di ện m ạo m ới cho v ăn h ọc ngh ệ thu ật m ột cách khá ấn t ượng. Nh ư đã trình bày, ph ươ ng pháp sáng tác là m ột nguyên t ắc t ư t ưởng – ngh ệ thu ật nh ằm ch ỉ đạo toàn b ộ quá trình sáng tác, “ph ươ ng pháp là ý th ức v ề hình th ức c ủa s ự v ận động n ội tại c ủa b ản thân n ội dung” nh ư Hégels đã t ừng nh ấn m ạnh ( 28 ). Do xu ất hi ện nhi ều quan ni ệm, nhi ều tr ường phái, nhi ều trào l ưu, nên th ế k ỷ XX xu ất hi ện quá nhi ều th ứ ch ủ ngh ĩa, ngh ĩa là quá nhi ều ph ươ ng pháp sáng tác ngh ệ thu ật, khó mà kh ảo sát m ột cách đầy đủ, chúng tôi ch ỉ có th ể gi ới thi ệu m ột s ố ph ươ ng pháp ch ủ y ếu, có tác động sâu s ắc đến ti ến trình v ăn h ọc th ế gi ới mà thôi. 28 D ẫn theo Lenine, Bút ký tri ết h ọc, Nxb S ự th ật, H. 1977, tr.103 56
- 3.1.1 . Ch ủ ngh ĩa lãng m ạn m ới Một khuynh h ướng t ư t ưởng – ngh ệ thu ật xu ất hi ện ở nhi ều n ước châu Âu vào cu ối th ế kỷ XIX, đầu th ế k ỷ XX, nh ằm ph ản ứng l ại tính ch ất suy đồi c ủa ch ủ ngh ĩa t ự nhiên, ph ản ứng c ả v ới tinh th ần bi quan và m ất lòng tin c ủa các tr ường phái v ăn h ọc đươ ng th ời. Do vậy, có ng ười coi nó là m ột ki ểu ch ủ ngh ĩa hi ện th ực đặc bi ệt c ủa th ế k ỷ XX. Khuynh hướng ngh ệ thu ật này đã thu hút nhi ều tác gi ả tên tuổi ở nhi ều n ước tham gia nh ư ở M ỹ có J. London (1876 – 1916), ở Anh có J. Conrad (1857 – 1924), ở Đức có G. Hauptmann (1862 – 1946), ở Na Uy có K. Hamsun (1859 – 1952) Ch ủ ngh ĩa lãng m ạn m ới không ph ải là m ột t ư trào độc l ập, ngay c ả c ơ s ở tri ết h ọc cũng không thu ần nh ất, nó xu ất hi ện v ới t ư cách là m ột xu h ướng t ư t ưởng và phong cách đan xen, v ừa t ươ ng tác c ả khuynh h ướng hi ện th ực ch ủ ngh ĩa l ẫn khuynh h ướng suy đồi, vừa k ế th ừa nh ững thành t ựu mà ch ủ ngh ĩa lãng m ạn th ế k ỷ XIX đã đề ra. Đó là s ự c ự tuy ệt “t ồn t ại t ầm th ường” c ủa k ẻ ti ểu th ị dân phàm t ục, ca ng ợi s ự d ũng c ảm, anh hùng, k ỳ công của nh ững hành động phiêu l ưu trong nh ững hoàn c ảnh phi th ường. Conrad v ừa là nhà ti ểu thuy ết, truy ện ng ắn, v ừa là nhà phê bình v ăn h ọc. Khuynh h ướng lãng m ạn trong ông th ường k ết h ợp vi ệc miêu t ả m ột cách hi ện th ực tâm lý c ủa con ng ười hi ện đại và s ự tàn b ạo của th ế gi ới t ư b ản. Truy ện c ủa ông ph ần l ớn x ảy ra ở x ứ l ạ, cách bi ệt v ới n ền v ăn minh châu Âu, nhân v ật th ường tr ải qua nh ững cu ộc phiêu l ưu trên bi ển c ả ho ặc trong r ừng sâu, th ường b ộc l ộ nh ững ph ẩm ch ất tinh th ần t ốt đẹp nh ư ngh ị l ực, d ũng c ảm, kiên c ường, ch ịu đựng, đầy l ươ ng tâm và ước m ơ v ề tình yêu, tình b ạn; lên án s ự b ất bình đẳng v ề xã h ội và ch ủng t ộc, ph ẫn n ộ tr ước t ội ác c ủa ch ủ ngh ĩa đế qu ốc ( Trung tâm c ủa bóng t ối, Ngài Jim, Bão táp, D ưới con m ắt ph ươ ng Tây ). Ngay c ả J. Lorca ở giai đoạn sáng tác ban đầu, tuy th ể hi ện rõ ch ủ đề ph ản kháng đối v ới l ối s ống th ị dân thô thi ển và ích k ỷ, nh ưng v ề m ặt thi pháp v ẫn b ị ảnh h ưởng n ặng n ề c ủa ch ủ ngh ĩa siêu th ực; ho ặc J. London được coi là nhà v ăn hi ện th ực l ớn nh ất c ủa n ước M ỹ đầu th ế k ỷ XX, nh ưng v ề m ặt thi pháp l ại s ử d ụng nh ững bi ện pháp c ủa ch ủ ngh ĩa lãng m ạn m ới, v ề cu ối đời l ại b ị kh ủng ho ảng n ặng n ề v ề t ư t ưởng. Đối v ới hai nhà vi ết k ịch Hauptmann, Ibsen, thì v ề nh ững v ở k ịch cu ối đời, t ừ ch ủ ngh ĩa hi ện th ực chuy ển sang ch ủ ngh ĩa lãng m ạn m ới. Nhân v ật điển hình c ủa ch ủ ngh ĩa lãng m ạn m ới là con ng ười d ũng c ảm, phi th ường, đôi khi đối l ập v ới xã h ội, ph ải b ị l ưu đày, b ị tr ục xu ất, s ống xa l ạ v ới cu ộc sống bình th ường, tr ở thành nh ững con ng ười siêu nhân, th ể hi ện ước m ơ thoát kh ỏi đời s ống phàm tục, cu ộc đời c ủa h ọ đầy nh ững chuy ện lãng m ạn, kèm theo s ự m ạo hi ểm và phiêu l ưu. Về m ặt thi pháp, các nhà lãng m ạn m ới k ế th ừa được nh ững y ếu t ố c ủa ch ủ ngh ĩa lãng mạn th ế k ỷ XIX, nh ư xây d ựng hình t ượng nhân v ật lý t ưởng, siêu phàm, m ở r ộng ph ạm vi đề tài ph ản ánh, đề cao tính dân ch ủ v ề th ể lo ại và nh ất là th ấm đẫm ch ất tr ữ tình, khai thác chính ở đời s ống n ội tâm c ủa ch ủ th ể. V ề c ốt truy ện, ch ủ ngh ĩa lãng m ạn m ới th ường có nh ững c ốt truy ện c ăng th ẳng, gay c ấn, tình ti ết éo le, trong đó các y ếu t ố c ốt y ếu là chi ến đấu, hi ểm nguy, đôi khi có c ả nh ững bí ẩn, ho ặc siêu nhân. Khác v ới các nhà lãng m ạn th ế kỷ XIX, ngôn ng ữ c ủa ch ủ ngh ĩa lãng m ạn m ới ít có màu s ắc bi quan mà là m ạnh m ẽ, s ắc 57
- nét, g ần v ới trào l ưu hi ện th ực. Th ực ch ất, đây là m ột d ạng th ức khác c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực, ch ỉ xu ất hi ện trong không khí đầy nh ững bi ến động d ữ d ội c ủa đời s ống xã h ội th ế k ỷ XX. Ngoài nh ững tác gi ả tên tu ổi đã nêu trên, ch ủ ngh ĩa lãng m ạn m ới còn thu hút nhi ều nhà v ăn có cùng nguyên t ắc t ư t ưởng – ngh ệ thu ật và có s ự g ần g ũi nhau v ề phong cách nh ư P. Stevenson (1850 – 1894), C. Doyle (1859 – 1930), E. L. Voynich (1864 – 1960) 3.1.2 . Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực m ới Một khuynh h ướng v ăn h ọc ngh ệ thu ật xu ất hi ện ở Italia kho ảng m ười n ăm sau đại chi ến th ứ hai (1939 – 1945) g ắn v ới lý t ưởng v ăn hóa dân ch ủ và ch ống phátxít. Tinh th ần chung c ủa khuynh h ướng ngh ệ thu ật này là s ự ph ản ứng, ch ống l ại đối v ới n ền v ăn h ọc Italia th ời phátxít, m ột n ền v ăn h ọc xa r ời đời s ống nhân dân, có tính ch ất t ừ ch ươ ng và m ị dân, ho ặc ch ỉ nh ằm vào nh ững tìm tòi có ý ngh ĩa hình th ức. Ở Italia, lúc đầu ch ủ ngh ĩa hi ện th ực m ới xu ất hi ện trong ngh ệ thu ật điện ảnh v ới nh ững phim n ổi ti ếng nh ư Ng ười đánh c ắp xe đạp (1948), Cảnh sát và k ẻ móc túi (1951) Sau đó lan r ộng sang v ăn h ọc, ảnh h ưởng đến các n ước trên th ế gi ới, trong đó có các tác gi ả v ăn h ọc Xô vi ết tên tu ổi nh ư M. Gorky (1868 – 1936), A. A. Fadeev (1901 – 1956), các nhà v ăn M ỹ nh ư E. Hemingway (1899 – 1961), Steinbeck (1902 – 1968) Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực m ới h ướng v ề công b ằng xã h ội, tinh th ần dân ch ủ, ch ống l ại s ự tàn b ạo c ủa giai c ấp t ư s ản. Phong cách và ngôn ng ữ mang tính gi ản d ị, cô đọng, tr ầm t ĩnh, dễ hi ểu. Trung tâm tác ph ẩm là s ố ph ận con ng ười bình th ường. Xu h ướng chung là trình bày đời s ống m ột cách t ự nhiên. Nh ững ng ười theo khuynh h ướng này h ầu h ết đều đã kinh qua cu ộc đấu tranh ch ống phátxít, h ướng đến m ột xã h ội công b ằng, dân ch ủ, t ốt đẹp, và t ừ đó ph ản ánh l ịch s ử m ột cách chân th ực, l ấy đó làm c ươ ng l ĩnh c ủa mình. Trong ý th ức sáng tạo c ủa h ọ luôn h ướng đến vi ệc ph ản ánh cu ộc đấu tranh c ủa nhân dân Italia h ơn hai m ươ i năm đen t ối “d ưới ách th ống tr ị c ủa Mussolini và sau đó là c ủa b ọn Đức qu ốc xã”, xây d ựng nên nh ững hình ảnh chính di ện c ủa th ời đại, “nh ững chi ến s ĩ ch ống phátxít, nh ững đội viên du kích, nh ững ng ười kh ởi ngh ĩa dành l ại ru ộng đất”. Trong điện ảnh, đó là nh ững nhà làm phim t ập h ợp xung quanh t ạp chí Bianco e nero . Phim Roma – thành ph ố m ở (1945) c ủa đạo di ễn R. Rossellini (1906 – 1977) được coi là tuyên ngôn ngh ệ thu ật cho ch ủ ngh ĩa hi ện th ực mới. M ột loạt b ộ phim khác đánh d ấu th ời h ưng th ịnh c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực m ới, mang cảm h ứng nhân b ản, đấu tranh cho công b ằng xã h ội và ph ẩm giá ng ười th ường dân, nhìn th ẳng vào cu ộc s ống c ủa nh ững ng ười cùng kh ổ, đói khát đến ki ệt s ức, nh ững c ặp m ắt không có tu ổi th ơ c ủa con cái h ọ, cho th ấy cu ộc đời đã khi ến ng ười ta tr ở nên hung d ữ nh ư th ế nào. Tính xác th ực c ủa các th ủ pháp miêu t ả hình ảnh, tính chính xác c ủa các chi ti ết đến các bi ện pháp ngh ệ thu ật khác nh ư dùng di ễn viên nghi ệp d ư, ngôn ng ữ thông t ục pha ti ếng địa ph ươ ng, đã khi ến cho phim truy ện g ần v ới phim t ư li ệu. Nh ững tác gi ả và tác ph ẩm tiêu bi ểu nh ư b ộ ba ti ểu thuy ết Ph ố c ủa nh ững c ửa hàng , 1941, Khu ph ố, 1944, Chuy ện hàng ngày trong gia đình , 1945, ti ểu thuy ết Ký s ự nh ững m ối tình nghèo , 1947, ti ểu thuy ết s ử thi bộ ba Câu chuy ện n ước Italia (g ồm Metello , 1955, Sự hoang ph ế, 1960, Phúng d ụ và gi ễu 58
- cợt, 1966) c ủa Pratolini (1913 – 1991), các t ập truy ện ng ắn tái hi ện cu ộc s ống cùng cực c ủa ng ười dân lao kh ổ nh ư Lũ th ị dân, 1931 , Nói chuy ện ở Xixin , 1941 và ti ểu thuy ết Ng ười và không ph ải ng ười, 1945 c ủa E. Vittorini (1908 – 1966), hàng lo ạt ti ểu thuy ết phê phán đời sống xã h ội t ư s ản, s ự tr ống r ỗng v ề đời s ống tinh th ần c ủa thanh niên nh ư: Nh ững k ẻ lãnh đạm, 1929, Nh ững tham v ọng đổ v ỡ, 1935, Hội hóa trang , 1941, Agostino , 1945, Cô gái Roma , 1947, b ộ ba ti ểu thuy ết v ạch tr ần b ộ m ặt th ật c ủa ch ủ ngh ĩa phátxít nh ư Sự b ất ph ục tùng , 1948, Tình ngh ĩa v ợ ch ồng , 1949, Kẻ tùy th ời, 1951, và hàng tr ăm truy ện ng ắn xu ất sắc in thành hai t ập Nh ững câu chuy ện Roma , 1954, Nh ững câu chuy ện m ới ở Roma c ủa A. Moravia Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực m ới còn thu hút hàng lo ạt các tác gi ả tr ẻ, tuy không t ập h ợp thành t ổ ch ức, nh ưng cùng sáng tác v ề đề tài ch ống phátxít, ca ng ợi ng ười chi ến s ĩ đấu tranh vì lý t ưởng xã h ội. Về th ể lo ại, các tác gi ả ch ủ ngh ĩa hi ện th ực m ới th ường s ử d ụng các th ể lo ại “t ư li ệu tr ữ tình”, tr ần thu ật có s ự k ết h ợp các y ếu t ố phóng s ự, h ồi ký, t ự truy ện v ới h ư c ấu ngh ệ thu ật, ho ặc nh ững ti ểu thuy ết mang tính t ự truy ện. H ọ r ất chú ý đến nh ững chi ti ết chân th ực, giàu ch ất ký s ự. Ngay trong nh ững tác ph ẩm h ư c ấu, c ũng được tr ần thu ật ở ngôi th ứ nh ất, thu ận l ợi cho vi ệc b ộc l ộ nh ững c ảm xúc ch ủ quan, t ạo s ự giao ti ếp gi ữa tác gi ả, nhân vật và độc gi ả. Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực m ới ch ỉ t ồn t ại m ười n ăm. B ởi vì xét cho cùng nó c ũng v ẫn mang âm h ưởng bi quan b ế t ắc, nh ất là sau nh ững n ăm n ăm m ươ i tr ở đi, ch ủ ngh ĩa t ư b ản l ũng đoạn ở Italia được khôi ph ục và phát tri ển, đội ng ũ nhà v ăn hi ện th ực b ị phân hóa, th ủ tiêu dần chí khí đấu tranh, không còn đất để phát tri ển. 3.1.3 . Ch ủ ngh ĩa Freud Ch ủ ngh ĩa Freud (Freudisme), hay còn g ọi phân tâm h ọc Freud là thu ật ng ữ ch ỉ chung nh ững quan ni ệm nhân ch ủng h ọc, tri ết h ọc và tâm lý h ọc c ủa nhà tâm th ần h ọc S. Freud và nh ững h ọc thuy ết, tr ường phái ph ổ bi ến r ộng rãi trong v ăn hóa th ế k ỷ XX, thu hút và ảnh hưởng đến nhi ều nhà ti ểu thuy ết ng ười M ỹ nh ư E. Calwell (1903 – 1987), S. Andersen (1876 – 1941), Steinbeck (1902 – 1968); ng ười Anh nh ư A. L. Huxley (1894 – 1963); ng ười Pháp nh ư H. R. Lenormand (1882 – 1952); ng ười Nga nh ư B. B. Nabokov (1899 – 1977) S. Freud (1856 – 1939) là bác s ĩ th ần kinh và tâm th ần ng ười Áo, g ốc Do thái, ng ười có công tìm ra h ướng ch ữa các ch ứng b ệnh th ần kinh và tâm th ần b ằng ph ươ ng pháp độc đáo là th ăm dò cõi vô th ức c ủa con ng ười. Công trình khoa h ọc đầu tiên c ủa ông là Nghiên cứu v ề b ệnh lo ạn th ần kinh (1895) là nh ững ghi chép v ề vi ệc tr ị b ệnh th ần kinh b ằng ph ươ ng pháp thôi miên. Nh ưng, tr ước đó ba n ăm, ông không ch ữa b ệnh b ằng thôi miên n ữa mà đã chuy ển sang ph ươ ng pháp th ăm dò cõi vô th ức. Ông l ần l ượt cho xu ất b ản các công trình Lý gi ải các gi ấc m ơ (1899 – 1900), Th ần kinh b ệnh h ọc đời s ống th ường ngày (1901), Ba ti ểu lu ận v ề lý thuy ết tính d ục (1905), Năm phân tâm h ọc (1905 – 1908), Dẫn luận phân tâm h ọc (1916) Nguyên t ắc c ơ b ản trong ph ươ ng pháp ch ữa b ệnh c ủa ông là nh ững cu ộc trò chuy ện, không c ăn v ặn, h ối thúc b ệnh nhân ph ải tr ả l ời câu h ỏi, mà là th ầy thu ốc cùng bệnh nhân nói chuy ện linh tinh. Trong lúc nói chuy ện bâng qu ơ, b ệnh nhân không b ị ràng 59
- bu ộc b ởi ch ủ đề, hay chi ph ối b ởi định ki ến tâm lý ho ặc xã h ội nào đó. Vì v ậy, qua đó l ời k ể của b ệnh nhân có th ể b ất ng ờ b ật lên nh ững hình ảnh, nh ững ẩn ức đã b ị chôn vùi t ừ lâu trong cõi vô th ức. Th ầy thu ốc ph ải kiên nh ẫn l ắng nghe, không định ki ến, không v ội vã quy kết. Ngh ĩa là, ph ươ ng thu ốc ch ữa b ệnh hoàn toàn b ằng l ời nói và ch ỉ có l ời nói mà thôi, d ựa trên các ham mu ốn c ủa b ệnh nhân được k ể ra nh ững điều mu ốn nói. Ph ươ ng pháp này chính là n ền t ảng c ủa phân tâm h ọc, và đã có đóng góp quan tr ọng cho t ư duy hi ện đại. Đi sâu vào c ơ ch ế gi ấc m ơ và cõi vô th ức, Freud tìm ra s ự xung đột gi ữa ham mu ốn và ức ch ế, tr ước h ết là xung đột gi ữa xung l ực tính d ục (libido) v ới s ự ức ch ế do áp l ực c ủa các yêu c ầu đạo đức xã h ội Sáng t ạo ngh ệ thu ật là m ột quá trình ng ười ngh ệ s ĩ t ạo ra m ột gi ấc mơ khác v ới cu ộc đời. M ọi gi ấc m ơ ch ỉ là b ộc l ộ ham mu ốn ở cõi vô th ức trong tình tr ạng b ị cấm đoán, ức ch ế, là s ự th ực hi ện m ột cách che đậy nh ững ham mu ốn b ị ức ch ế kia. C ốt lõi của tình th ế xung đột kia chính là m ặc c ảm Oedipus. Khi nghiên c ứu các con b ệnh và tìm hi ểu chính b ản thân mình để xác l ập khái ni ệm “m ặc c ảm Oedipus”, Freud đã đọc và nghiên cứu các tác ph ẩm v ăn h ọc nh ư Oedipus làm vua c ủa Sophocle (496 – 406 TCN), Hamlet c ủa Shakespeare (1564 – 1616), Anh em nhà Karamazov c ủa Dostoievski (1821 – 1881). Theo ông, v ăn h ọc ngh ệ thu ật c ũng nh ư các giá tr ị v ăn hóa khác nh ư phong t ục t ập quán, nghi l ễ, tôn giáo đều là s ự th ỏa mãn có tính ch ất th ăng hoa c ủa các xung l ực b ị ức ch ế. Oedipus gi ết bố và l ấy m ẹ chính là th ỏa mãn cái ham mu ốn tu ổi th ơ đã t ồn t ại vô th ức trong m ỗi chúng ta mà chúng ta đã quên đi, đó là ham mu ốn có tính ch ất lo ạn luân đối v ới cha ho ặc v ới m ẹ khác gi ới v ới mình và lòng ghen tuông t ội l ỗi đối v ới cha ho ặc v ới m ẹ cùng gi ới v ới mình. Oedipus v ừa là ng ười điều tra t ội ph ạm, v ừa là k ẻ ph ạm t ội b ị điều tra, r ồi cu ối cùng đau đớn tìm ra s ự th ật hung th ủ chính là mình. Chính Hamlet lúc nào c ũng suy t ưởng, do d ự, không mu ốn tr ả thù, khi chính h ồn ma vua cha nói rõ k ẻ thù là ai, b ởi vì trong vô th ức c ủa chàng không mu ốn tr ừng tr ị k ẻ đã giúp chàng lo ại b ỏ ng ười đàn ông bên c ạnh m ẹ chàng, không mu ốn tr ừng tr ị k ẻ đã giúp chàng th ực hi ện nh ững ham mu ốn b ị ức ch ế t ừ tu ổi ấu th ơ. Hơn n ữa, xét cho cùng, trong vô th ức chàng c ũng ch ẳng t ốt đẹp gì h ơn k ẻ mà chàng mu ốn tr ừng tr ị. Freud đồng nh ất b ản thân ông v ới các nhân v ật v ăn h ọc, v ới các tác gi ả và ch ỉ ra mối quan h ệ vô th ức ấy. Sự lý gi ải m ới m ẻ và độc đáo v ề c ấu trúc tâm lý cá nhân do Freud đề xu ất thu hút được sự chú ý c ủa nhi ều nhà v ăn v ốn quan tâm đến vi ệc khám phá và th ể hi ện chi ều sâu, chi ều rộng và s ự ph ức t ạp c ủa con ng ười. Để lý gi ải ho ạt động sáng t ạo, ông đã có phát hi ện quan tr ọng v ề nh ững c ăn th ẳng th ường xuyên trong tâm lý con ng ười là nguyên nhân c ủa b ệnh r ối lo ạn th ần kinh, ng ược l ại nó là lò xo c ủa ho ạt l ực sáng t ạo, trong đó có sáng t ạo ngh ệ thu ật. Th ăng hoa chính là s ự c ải bi ến ham mu ốn tính d ục b ị d ồn ép thành ho ạt động tinh th ần. Trên c ơ s ở ch ủ ngh ĩa Freud, xu ất hi ện khuynh h ướng phê bình phân tâm h ọc d ựa vào con đường mà Freud đã khai phá. Ng ười ta chú ý đến môi tr ường sinh tr ưởng và giáo d ục của nhà v ăn, chuy ển bình di ện xã h ội – v ăn hóa thành bình di ện nhân ch ủng h ọc – gia đình. Đó là quá trình đi tìm nh ững đặc điểm tâm lý c ủa tác gi ả. T ừ đó rút ra nh ững đặc tính hình th ức và t ư t ưởng của tác ph ẩm. M ột trào l ưu phê bình m ới, thu hút các nhà phê bình nh ư C. Mauron (1899 – 1966), Lacan (1901 – 1981), P. Lejeune, J. Kristeva nh ưng m ỗi ng ười tìm 60
- tòi tri ển khai theo m ột cách riêng tùy theo cách hi ểu Freud c ủa mình, th ậm chí ng ười k ế t ục xuất s ắc nh ất c ủa Freud là C. Jung (1875 – 1961) còn không d ừng l ại ở ph ạm vi phân tâm học, mà còn đề xu ất ra m ột quan ni ệm m ới, m ột mô hình m ới là tâm phân h ọc. 3.1.4 . Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực huy ền ảo Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực huy ền ảo (k ỳ ảo) là m ột khuynh h ướng ngh ệ thuật, mà ch ủ y ếu là ti ểu thuy ết xu ất hi ện ở khu v ực M ỹ Latinh sau Đại chi ến II và phát tri ển m ạnh m ẽ vào nh ững n ăm 60 – 70, l ấy vi ệc k ết h ợp nh ững y ếu t ố huy ền tho ại, k ỳ ảo và y ếu t ố hi ện th ực trong vi ệc tái hi ện th ực t ại đời s ống làm nguyên t ắc m ỹ h ọc. Ng ười m ở đầu là nhà v ăn Cuba Carpentier (1904 – 1980) trong ti ểu thuy ết Vươ ng qu ốc tr ần gian (1949) m ở đầu cho “chùm ti ểu thuy ết M ỹ đầu tiên” đã nêu ra lu ận thuy ết v ề cái th ực t ại huy ền di ệu M ỹ Latinh , r ồi hàng loạt ti ểu thuy ết khác c ủa ông nh ư Nh ững d ấu chân đã m ất (1953), Th ế k ỷ ánh sáng (1962), đã kéo theo dàn đồng ca trên sân kh ấu ti ểu thuy ết M ỹ v ới nhi ều cung b ậc khác nhau nh ư: J. Amado (Brazil, 1912 – 2001), M. A. Astuarias (Gruatamela, 1899 – 1974), G. G. Marquez (Colombia, sinh 1928, gi ải th ưởng Nobel 1982), và nhà v ăn xuôi l ớn b ậc nh ất Paraguay A. A. R. Bastos (sinh 1917), th ậm chí còn lan truy ền sang c ả n ước Pháp v ới nh ững sáng tác xu ất s ắc c ủa M. Aymé (1902 – 1967), Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực huy ền ảo bao g ồm nh ững nhà ti ểu thuy ết có cùng c ảm quan ngh ệ thu ật v ề th ực t ại, không ch ỉ bao g ồm nh ững ho ạt động th ực ti ễn c ủa con ng ười tác động vào tự nhiên, xã h ội, mà còn có đời s ống tinh th ần, tâm linh, ni ềm tin tôn giáo, các huy ền tho ại và truy ền thuy ết. Trên th ực t ại đó, nhi ều c ư dân thu ộc nhi ều l ứa tu ổi khác nhau, nhi ều ch ủng ng ười, nhi ều màu da khác nhau c ủa nhân lo ại cùng chung s ống, thu ộc nhi ều th ể ch ế chính tr ị khác nhau. T ất y ếu trong th ực t ại ấy, song song t ồn t ại các m ặt đối l ập nhau nh ư v ăn minh – dã man, cao c ả – th ấp hèn, bi – hài, dân ch ủ – chuyên ch ế, độc l ập – ph ụ thu ộc, do đó c ũng t ất y ếu ngày càng di ễn ra cu ộc đấu tranh gay g ắt, quy ết li ệt vì l ợi ích c ủa con ng ười, của các qu ốc gia, dân t ộc. Cảm h ứng v ề vi ệc v ạch tr ần, t ố cáo, phê phán ch ế độ độc tài quân s ự, s ự bóc l ột c ủa t ư sản m ại b ản và đại điền ch ủ, ch ủ ngh ĩa hi ện th ực huy ền ảo r ất g ần g ũi v ới ch ủ ngh ĩa hi ện th ực th ế k ỷ XIX, nh ưng được coi là ch ủ ngh ĩa hi ện th ực huy ền ảo, là vì các tác gi ả th ường “bi ến hi ện th ực thành hoang t ưởng”, huy ền tho ại hóa n ền chính tr ị xã h ội hi ện đại ở châu Mỹ Latinh. V ề th ủ pháp ngh ệ thu ật, h ọ hay dùng nh ững t ỷ d ụ, t ượng tr ưng, ám th ị, đảo l ộn không gian, th ời gian, độc tho ại, đối tho ại, nh ất là khai thác ti ềm th ức c ủa nhân v ật. Thành công n ổi b ật v ề thi pháp ti ểu thuy ết là vi ệc s ử d ụng th ời gian đa tuy ến bao g ồm th ời gian c ốt truy ện (th ời gian trong đó c ốt truy ện được th ực hi ện, nó mang tính ch ất biên niên s ử, di ễn bi ến t ừ đầu đến cu ối) và th ời gian ngoài c ốt truy ện (th ời gian tâm lý g ắn v ới nh ững h ồi ức, ký ức c ủa nhân v ật hay c ủa ng ười k ể chuy ện). Th ời gian ngoài cốt truy ện th ể hi ện ở ba ph ươ ng th ức là th ời gian ng ược chi ều v ới th ời gian c ốt truy ện, th ời gian tâm lý c ủa nhân v ật bị cách ly đời s ống xã h ội và th ời gian liên t ưởng, t ừ cái này ngh ĩ đến cái kia. Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực huy ền ảo M ỹ Latinh không ch ỉ được ghi nh ận đối v ới ti ểu thuy ết mà còn t ạo ra m ột trào l ưu th ơ ca c ủa nh ững tác gi ả da màu P. Neruda (Chile, 1904 – 1973), 61
- N. Guillén (Cuba, 1902 – 1989), C. Vallejo (Tây Ban Nha, 1892 – 1931), th ể hi ện s ự hòa tr ộn c ủa m ột n ền v ăn hóa có h ơn m ột nghìn dân t ộc, một nghìn ti ếng nói khác nhau qua h ơn bốn th ế k ỷ chung s ống. Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực ảo m ộng là tên g ọi m ột khuynh h ướng không tr ở thành m ột t ư trào nh ư ch ủ ngh ĩa hi ện th ực huy ền ảo, c ũng l ấy các y ếu t ố k ỳ ảo, huy ền tho ại k ết h ợp v ới hi ện th ực làm nguyên t ắc m ỹ h ọc, nh ưng v ề m ặt th ủ pháp ngh ệ thu ật h ọ th ường hay s ử d ụng các gi ấc mộng để tái hi ện th ực t ại. 3.2. Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa là m ột thu ật ng ữ nh ằm g ọi tên m ột n ền v ăn h ọc của m ột qu ốc gia, m ột dân t ộc t ồn t ại v ới t ư cách là v ăn h ọc chính th ống d ưới m ột chính th ể mà Đảng c ộng s ản là l ực l ượng duy nh ất c ầm quy ền, ho ặc dùng để g ọi tên m ột b ộ ph ận, m ột dòng v ăn h ọc, m ột khuynh h ướng v ăn h ọc g ắn v ới ý th ức h ệ c ủa ch ủ ngh ĩa c ộng s ản ở các nền v ăn h ọc dân t ộc khác, đồng th ời còn g ọi tên m ột ph ươ ng pháp sáng tác v ới t ư cách là nguyên t ắc t ư t ưởng – ngh ệ thu ật ra đời vào th ế k ỷ XX. Về th ực ti ễn sáng t ạo, ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa là ph ươ ng pháp sáng tác xu ất hi ện tr ước đó khá lâu trong n ền v ăn h ọc cách m ạng ở Liên Xô (c ũ), b ắt đầu t ừ ti ểu thuy ết Ng ười m ẹ (1906) c ủa M. Gorki (1868 – 1936), nh ững t ập th ơ Trong vòng vây l ửa (1919), Cái c ũ và cái m ới (1919), tr ường ca Đường ph ố chính (1922) c ủa D. Betn ưi (1883 – 1945), các tr ường ca Đám mây m ặc qu ần (1915), Cây sáo – x ươ ng s ống (1915), Chi ến tranh và th ế gi ới (1916), Con ng ười (1917) c ủa B.Maiakovski (1893 – 1930), ti ểu thuy ết Thành ph ố trên th ảo nguyên (1910) c ủa A. Xerafimovits (1863 – 1949) tr ước Cách m ạng tháng Mười. Sau cách m ạng tháng M ười, còn ph ải ti ếp tục k ể đến sáng tác c ủa Maiakovski, Xerafimovits, ti ểu thuy ết Chi ến b ại c ủa Fadeev, ti ểu thuy ết Hai ch ị em (1921), Năm 1918 (1928) c ủa A. Tolstoi Các tác ph ẩm nói trên tuy khác nhau v ề đề tài, nhân v ật, truy ền th ống ngh ệ thu ật, phong cách, th ể lo ại, và c ả th ủ pháp bi ểu hi ện, nh ưng đều th ống nh ất là ở một lý t ưởng xã h ội – th ẩm m ỹ, điểm c ốt lõi c ủa ph ươ ng pháp sáng tác. C ũng t ừ th ực ti ễn sáng tác ấy, các nhà v ăn đã có nh ững đề ngh ị v ề tên g ọi khác nhau: ch ủ ngh ĩa hi ện th ực vô sản (Libedinski), ch ủ ngh ĩa hi ện th ực c ộng s ản (Gromski), ch ủ ngh ĩa hi ện th ực có tính khuynh h ướng (Maiakovski), ch ủ ngh ĩa hi ện th ực đồ s ộ (A. Tolstoi), ch ủ ngh ĩa hi ện th ực lãng m ạn (Voronski), ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội (Lunasaski) Trên các h ệ th ống thông tin đại chúng, có nhi ều ý ki ến đề ngh ị g ọi là ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa: “Qu ần chúng đang đòi h ỏi ngh ệ s ĩ m ột s ự thành tâm, m ột s ự chân th ực và ph ươ ng pháp hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa c ủa cách m ạng vô s ản” ( Hãy b ắt tay vào vi ệc, xã lu ận báo Văn h ọc, s ố ra ngày 25.9.1932). Trong cu ộc h ọp các nhà v ăn t ại nhà riêng c ủa M. Gorki ngày 26 tháng 10 năm 1932, Stalin có đến d ự và phát hi ểu, c ũng có s ử d ụng khái ni ệm này. T ất c ả nh ững điều đó t ạo ti ền đề cho Gorki trong di ễn v ăn đọc t ại Đại h ội l ần th ứ nh ất H ội Nhà v ăn Liên xô (1934), ông đã dùng thu ật ng ữ này và l ần đầu tiên chính th ức ghi vào điều l ệ H ội Nhà v ăn Liên xô v ới hàm ngh ĩa là m ột ph ươ ng pháp sáng tác, m ột c ươ ng l ĩnh sáng tác nh ằm th ực hi ện t ư t ưởng nhân đạo cách m ạng: “Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa kh ẳng định t ồn 62
- tại nh ư là s ự ho ạt động, s ự sáng t ạo mà m ục đích là liên t ục phát tri ển nh ững n ăng l ực quý giá c ủa cá nhân con ng ười, vì th ắng l ợi c ủa nó đối v ới các l ực l ượng c ủa t ự nhiên, vì s ức kh ỏe và tu ổi th ọ, vì h ạnh phúc l ớn nh ất là được s ống trên trái đất”. Điều l ệ H ội Nhà v ăn Liên xô thông qua Đại h ội l ần th ứ nh ất c ũng nêu rõ ph ươ ng th ức điển hình hóa c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa là: “ph ươ ng pháp hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa yêu c ầu mô t ả cu ộc s ống m ột cách chân th ực l ịch s ử - c ụ th ể và trong quá trình phát tri ển cách m ạng c ủa nó, và trên c ơ s ở mô t ả đó, có nhi ệm v ụ giáo d ục ch ủ ngh ĩa c ộng s ản cho ng ười lao động”. (29 ) Nh ư v ậy, s ự hình thành c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa là quá trình khái quát từ th ực ti ễn sáng tác c ủa m ột ph ươ ng pháp ngh ệ thu ật v ốn t ồn t ại tr ước đó r ất lâu, qua m ột số tác ph ẩm, đế n sáng tác c ủa m ột s ố tác gi ả, t ạo thành m ột trào l ưu m ạnh m ẽ, được các nhà sáng tác và lý lu ận tìm tòi, khái quát nên. 3.2.1. Nguyên lý tính đảng c ộng s ản Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa là m ột h ệ th ống ngh ệ thu ật m ới mang tính cách tân, nó k ế t ục truy ền th ống nhân đạo ch ủ ngh ĩa c ủa ngh ệ thu ật quá kh ứ, đồng th ời k ết h ợp truy ền th ống đó v ới n ội dung xã h ội ch ủ ngh ĩa, m ột n ội dung hoàn toàn m ới, là đóng góp mà ch ủ ngh ĩa Marx sáng t ạo, b ổ sung vào tri ết học duy v ật, kh ẳng định vai trò c ủa ho ạt động c ải t ạo cách m ạng, nh ằm thay đổi hi ện th ực. C ơ s ở xã h ội và ý th ức c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa là th ực ti ễn đấu tranh c ủa giai c ấp công nhân và h ọc thuy ết mác xít. Năm 1848, Tuyên ngôn c ủa Đảng c ộng s ản do Marx và Engels so ạn th ảo được công b ố, đánh d ấu ch ủ ngh ĩa Marx chính th ức ra đời, và giai c ấp công nhân t ừ ch ỗ là m ột giai c ấp t ự phát tr ở thành m ột giai c ấp t ự giác, thì nh ững m ầm m ống đầu tiên c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa c ũng đã xu ất hi ện trong v ăn h ọc Tây Âu. Ng ọn ngu ồn c ủa n ền v ăn h ọc ngh ệ thu ật ki ểu m ới này, được xem là b ắt đầu t ừ th ơ ca công xã Paris (1871), v ới nh ững tên tu ổi nh ư E. Pottier (1816 – 1887), tác gi ả c ủa bài th ơ Qu ốc t ế được ph ổ nh ạc thành Qu ốc t ế ca và các tác gi ả khác nh ư L. Michel (1830 – 1905), G. B. Cleiment (1836 – 1903), G. Vallès (1832 – 1885) T ừ đó lan t ỏa đến nhi ều tác gi ả v ới nhi ều tác ph ẩm xu ất hi ện ở nhi ều n ước khác nhau nh ư Ng ười m ẹ (1906), Nh ững k ẻ thù (1906) c ủa Gorki ở Nga, Pelle – ng ười chinh ph ục (ti ểu thuy ết dài b ốn t ập cùng lúc được d ịch và in ra nhi ều th ứ ti ếng ở châu Âu t ừ 1906 – 1910), ti ểu thuy ết Ditte – con c ủa ng ười đời (1917 – 1921) c ủa nhà v ăn Đan Mạch M. Andersen – Nexo (1869 – 1954). Sau khi công xã Paris b ị dìm trong b ể máu, các nhà sáng l ập ra n ền tri ết h ọc m ới là Marx và Engels l ần l ượt qua đời, ch ủ ngh ĩa Marx b ị Đệ nh ị qu ốc t ế xuyên t ạc, phong trào công nhân còn non y ếu và d ần d ần đi đến thoái trào. Trung tâm c ủa cách m ạng vô s ản đã chuy ển t ừ Tây sang Đông, t ừ Paris sang Pêterbour. Chủ ngh ĩa Marx đã được Lenine v ận dụng vào th ực ti ễn c ủa cách m ạng và phong trào công nhân, tr ở thành ch ủ ngh ĩa Marx - Lenine, v ới b ước nh ảy v ọt làm ng ỡ ngàng l ịch s ử châu Âu, đó là s ự k ết h ợp gi ữa phong trào công nhân và ch ủ ngh ĩa Marx, b ằng cách thành l ập m ột đảng ki ểu m ới c ủa giai c ấp công 29 D ẫn theo L ại Nguyên Ân, Từ điển v ăn h ọc, b ộ m ới, S đd tr.286 63
- nhân – Đảng c ộng s ản bônsêvic Nga. Nguyên lý tính đảng ra đời trên c ơ s ở ý th ức t ự giác của m ột t ổ ch ức, là c ơ s ở tri ết h ọc k ết tinh c ủa c ơ s ở xã h ội và ý th ức h ệ, nó tr ở thành linh hồn c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa, c ũng gi ống nh ư nguyên t ắc l ịch s ử - c ụ th ể của ch ủ ngh ĩa hi ện th ực th ế k ỷ XIX tr ước đó. Nguyên t ắc tính đảng ch ỉ có th ể xu ất hi ện khi phong trào công nhân đã có m ột chính đảng lãnh đạo, nó tr ở thành ý th ức t ự giác trong m ọi h ọat động c ủa t ư t ưởng và hành động, nó th ấm nhu ần trong sáng t ạo ngh ệ thu ật, t ừ bình di ện th ẩm m ỹ c ủa th ời đại th ể hi ện trong th ực t ại khách quan, đến tình c ảm ch ủ quan c ủa tác gi ả đã th ấm đẫm trong tác ph ẩm, t ạo thành m ột trào l ưu ngh ệ thu ật m ạnh m ẽ. V ới trào l ưu v ăn h ọc, không ch ỉ d ừng l ại ở tác gi ả sáng tác và lý lu ận phê bình, ở t ổ ch ức nhà v ăn mà còn liên quan đến c ơ quan ngôn lu ận, xu ất b ản, phát hành, t ất c ả đều ph ải th ấm nhu ần tính đảng, tuy ệt đối ch ịu s ự lãnh đạo c ủa Đảng. Lenine yêu c ầu: “Báo chí ph ải là nh ững c ơ quan c ủa các t ổ ch ức Đảng ( ) các nhà xu ất b ản và các kho sách, các hi ệu sách và các phòng đọc sách, các th ư vi ện và các n ơi bán sách báo – t ất c ả nh ững cái đó đều ph ải tr ở thành c ủa Đảng, ch ịu ph ụ trách tr ước Đảng. Giai cấp vô s ản xã h ội ch ủ ngh ĩa có t ổ ch ức ph ải theo dõi t ất c ả các công tác đó, ki ểm soát toàn bộ các công tác đó, mang ngu ồn nh ựa s ống cho s ự nghi ệp đầy s ức s ống c ủa giai c ấp vô s ản vào trong toàn b ộ công tác đó, không tr ừ b ất k ỳ tr ường h ợp nào.” ( 30 ) V ới phê bình v ăn h ọc, được coi là th ể lo ại v ăn ch ươ ng lý trí, Lenine h ết s ức quan tâm. Trong th ư g ửi cho Gorki ngày 7 tháng 2 n ăm 1908, ông t ỏ ra chán ngán nh ững bài vi ết dài dòng v ăn t ự, vô b ổ nhàm chán, nhan nh ản trên các báo, bi ểu hi ện thói trí th ức quý t ộc đã l ỗi th ời và đòi h ỏi: “Hãy g ắn ch ặt h ơn n ữa vi ệc phê bình v ăn h ọc v ới công tác Đảng, v ới vi ệc lãnh đạo c ủa Đảng” ( 31 ). C ố nhiên, v ăn h ọc có tính đặc thù riêng c ủa nó, s ự lãnh đạo c ả v ề t ư t ưởng và t ổ ch ức nh ưng không th ể cào b ằng m ọi hình thái nh ư nhau: “S ự nghi ệp v ăn h ọc ít ch ịu ảnh h ưởng h ơn cả đối v ới s ự san b ằng, s ự bình quân máy móc, s ự th ống tr ị c ủa s ố đông đối v ới s ố ít” ( 32 ). Tính đảng c ộng s ản là thu ộc tính ph ẩm ch ất c ủa n ền v ăn h ọc vô s ản. Nó khác v ới tính giai c ấp là thu ộc tính t ất y ếu c ủa m ọi n ền v ăn h ọc trong xã h ội có giai c ấp. Lenine ch ỉ ra r ằng: “Nh ững ng ười xã h ội ch ủ ngh ĩa mu ốn đem v ăn h ọc t ự do chân chính công khai g ắn ch ặt v ới giai c ấp vô s ản đối l ập l ại th ứ v ăn h ọc t ự do gi ả d ối, trên th ực t ế b ị bu ộc ch ặt vào giai c ấp t ư s ản” (33 ). Nh ư v ậy, bi ểu hi ện c ủa tính đảng không ch ỉ là ý th ức t ự giác mà còn th ể hi ện ở tính công khai g ắn ch ặt v ới giai c ấp vô s ản. B ởi tính đảng ch ỉ là bi ểu hi ện t ập trung c ủa tính giai cấp. M ối quan h ệ gi ữa tính đảng và tính giai c ấp bi ểu hi ện rõ trong s ự v ận động và phát tri ển c ủa l ịch s ử c ũng nh ư ti ến trình v ăn h ọc. Có nh ững n ền v ăn h ọc xu ất phát t ừ giai c ấp công nhân nh ưng không theo khuynh h ướng xã h ội ch ủ ngh ĩa. Ng ược l ại, có nh ững n ền v ăn học nhân danh xã h ội ch ủ ngh ĩa nh ưng l ại xa l ạ v ới quy ền l ợi c ủa giai c ấp công nhân. Đảng là đảng c ủa giai c ấp công nhân, ph ải đấu tranh cho quy ền l ợi c ủa giai c ấp công nhân và nhân 30 Lenine, Bàn v ề v ăn h ọc và ngh ệ thu ật, S đd tr.97 31 Lenine, Bàn v ề v ăn hóa v ăn h ọc, Nxb S ự th ật, H. 1984, tr.300 32 Marx - Engels - Lenine , V ề v ăn h ọc ngh ệ thu ật, S đd, tr.307 33 Lenine , Bàn v ề v ăn h ọc và ngh ệ thu ật, S đd tr. 98 64
- dân lao động, do đó tính nhân dân c ũng là m ột thu ộc tính ph ẩm ch ất c ủa v ăn h ọc và là m ột thu ộc tính b ản ch ất, là đòi h ỏi c ủa tính đảng. “ Đảng không có l ợi ích nào khác ngoài l ợi ích của t ổ qu ốc, c ủa nhân dân” (Tr ường Chinh), nên trong v ăn h ọc c ủa giai c ấp vô s ản, khi nói đến tính đảng là đã bao hàm c ả tính nhân dân. Tính đảng c ộng s ản luôn g ắn li ền t ừ máu th ịt, từ đời s ống c ủa nhân dân: “ Đó s ẽ là v ăn h ọc t ự do vì r ằng nó s ẽ không ph ải là để ph ục v ụ cho các quý bà ăn u ống phè ph ỡn, không ph ải là để ph ục v ụ m ấy v ạn ng ười l ớp trên béo ph ị đến phát chán, phát kh ổ ra mà là để ph ục v ụ cho hàng tri ệu và hàng ch ục tri ệu nhân dân lao động. T ức là tinh hoa, là l ực l ượng, là t ươ ng lai c ủa đất n ước” ( 34 ). Ngh ĩa là n ền v ăn h ọc có tính đảng là n ền v ăn h ọc được v ũ trang b ằng t ư t ưởng c ủa giai c ấp công nhân, ph ục v ụ tuy ệt đại đa s ố nhân dân. Tính đảng c ộng s ản tr ở thành thu ộc tính ph ẩm ch ất th ống nh ất v ới tính giai c ấp và tính nhân dân – th ống nh ất ch ứ không phải đồng nh ất, trong tính đảng có tính giai c ấp và tính nhân dân ch ứ không th ể đảo đề ng ược l ại. Lenine còn đề ra vi ệc xây d ựng nhân l ực, xây d ựng m ột đội ng ũ nhà v ăn có tính đảng, cả v ề t ư t ưởng và t ổ ch ức. T ư t ưởng là ý th ức h ệ c ủa giai c ấp vô s ản ph ải được th ấm nhu ần cả lý trí và tình c ảm, tr ở thành ý th ức t ự giác. V ề t ổ ch ức, ông kêu g ọi các nhà v ăn tham gia tổ ch ức Đảng, nh ưng quan tr ọng h ơn là s ự t ự nguy ện ph ục v ụ cho đường l ối t ổ ch ức c ủa Đảng, nên ph ải tôn tr ọng t ự do cá nhân, khác v ới l ối t ự do ch ủ ngh ĩa th ực ch ất là th ứ t ự do lệ thu ộc vào quy ền l ực t ư s ản và s ức m ạnh v ật ch ất. Dân ch ủ xã h ội bao gi ờ c ũng b ắt ngu ồn từ chính s ự tôn tr ọng t ừng con ng ười, t ừ đó d ẫn đến tôn tr ọng quy ền c ủa m ỗi con ng ười, ý ki ến cá nhân ch ấp nh ận s ự đa d ạng c ủa nh ững cách s ống, cách ngh ĩ, cách làm khác mình và khác nhau. M ột ng ười không có ý th ức đầy đủ v ề t ự do c ủa mình s ẽ không hi ểu h ết t ự do của ng ười khác. “S ự phát tri ển t ự do c ủa m ỗi ng ười là điều ki ện cho s ự phát tri ển t ự do c ủa tất c ả m ọi ng ười.” ( 35 ) Vì v ậy, đối v ới t ự do trong sáng t ạo ngh ệ thu ật, Lenine cho r ằng: “Không th ể ch ối cãi được r ằng, trong s ự nghi ệp đó ph ải tuy ệt đối b ảo đảm ph ạm vi h ết s ức rộng rãi cho các ý ki ến cá nhân, cho s ở thích cá nhân, b ảo đảm ph ạm vi h ết s ức r ộng rãi cho tư t ưởng và s ức t ưởng t ượng, cho hình th ức và n ội dung” ( 36 ). Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa đã thành m ột trào l ưu chung c ủa các n ước thu ộc cộng đồng xã h ội ch ủ ngh ĩa th ế gi ới (1945 – 1991) được v ận d ụng trong các ho ạt động sáng tác v ăn h ọc ngh ệ thu ật, được lu ận ch ứng v ề m ặt lý thuy ết, được s ử d ụng nh ư m ột lo ại th ước đo, m ột lo ại tiêu chu ẩn mang tính pháp quy để điều ch ỉnh s ự phát tri ển c ủa v ăn h ọc ngh ệ thu ật. Ở n ước ta, trong Đại h ội v ăn ngh ệ toàn qu ốc l ần th ứ III (26.11 đến 1.12. 1962), thay mặt B ộ chính tr ị Ban ch ấp hành trung ươ ng Đảng, đồng chí Tr ường Chinh đã có bài phá bi ểu t ại đại h ội v ới tiêu đề Tăng c ường tính đảng, đi sâu vào đời s ống m ới để ph ục v ụ nhân dân, ph ục v ụ cách m ạng t ốt h ơn n ữa, trong đó nêu rõ: “ Đối v ới chúng ta, m ột tác ph ẩm v ăn ngh ệ có tính đảng là m ột tác ph ẩm v ăn ngh ệ th ể hi ện chân th ật cu ộc s ống muôn màu muôn vẻ theo quan điểm ch ủ ngh ĩa Marx - Lenine và d ưới ánh sáng c ủa đường l ối c ủa Đảng. T ừ nội dung t ư t ưởng c ủa tác ph ẩm đó ph ải toát ra nhi ệt tình chân th ực đối v ới lý t ưởng c ộng sản ch ủ ngh ĩa, đối v ới m ục đích xây d ựng ch ủ ngh ĩa xã h ội và đấu tranh để th ực hi ện th ống 34 Lenine, Bàn v ề v ăn h ọc và ngh ệ thu ật, S đd, tr.97 35 K. Marx – F. Engels, Tuy ển t ập, Nxb S ự th ật, H. 1980, tr. 6 36 Marx - Engels - Lenine , V ề v ăn h ọc ngh ệ thu ật, Sđd tr.307 65
- nh ất n ước nhà ( ) Tác ph ẩm có tính đảng là tác ph ẩm mang tính ngh ệ thu ật cao, nó tiêu bi ểu cho giai c ấp công nhân là giai c ấp duy nh ất k ế th ừa toàn b ộ truy ền th ống t ốt đẹp trong lịch sử và đứng ở đỉnh cao nh ất c ủa trí tu ệ lo ại ng ười mà phát minh khoa h ọc và sáng t ạo ngh ệ thu ật.”(37 ) 3.2.2. Nhân v ật lý t ưởng Tái hi ện th ực t ại đấu tranh và xây d ựng m ột th ế gi ới m ới xã h ội ch ủ ngh ĩa, xây d ựng nhân v ật lý t ưởng là nhân v ật tích c ực – nhân v ật chính di ện, xây d ựng hình t ượng con ng ười m ới, ng ười chi ến s ĩ đấu tranh và sáng t ạo ra th ế gi ới m ới xã h ội ch ủ ngh ĩa, được xem là n ội dung ch ủ y ếu c ủa v ăn h ọc xã h ội ch ủ ngh ĩa. Trong yêu c ầu c ủa Engels đối v ới ch ủ ngh ĩa hi ện th ực c ũng đã đòi h ỏi dành m ột v ị trí cho hình ảnh nh ững ng ười công nhân cách mạng. Nhân v ật trung tâm trong v ăn h ọc hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa là hình t ượng s ống động nh ững con ng ười m ới giác ng ộ lý t ưởng xã h ội ch ủ ngh ĩa. Ti ểu thuy ết Ng ười m ẹ được coi là m ở đầ u cho ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa, là bởi vì l ần đầ u tiên trong v ăn h ọc th ế gi ới, M. Gorki đã tái hi ện m ột cách chân th ực hình tượng m ột nhân v ật ki ểu m ới, m ột ng ười vô s ản có ý th ức cách m ạng t ự giác cao độ . Ch ức năng chân chính c ủa v ăn h ọc được soi sáng thông qua nhân v ật lý t ưởng, c ũng là nhân v ật trung tâm c ủa tác ph ẩm, đó là Paven Vlaxov, m ột hình t ượng điển hình cho ng ười công nhân bônsêvic tiên ti ến, ng ười t ổ ch ức, lãnh đạo qu ần chúng v ươ n lên trên con đường cách mạng. Ts. Aimatov, m ột nhà v ăn hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa thu ộc th ế h ệ sau, đã t ừng quan ni ệm v ề s ứ m ệnh c ủa n ền v ăn h ọc m ới: “V ăn h ọc ph ải bi ết quên mình, vác trên l ưng cây th ập giá c ủa nó – dám xông vào nh ững v ấn đề ph ức t ạp c ủa cu ộc s ống, v ới m ục đích giúp cho con ng ười nh ận ra nh ững ph ẩm ch ất t ốt đẹ p trong b ản thân mình, trong nh ững ng ười xung quanh, trong xã h ội, để r ồi yêu m ến và b ảo v ệ nó. Chính trong ý ngh ĩa đó, tôi nh ận ra ch ức n ăng chân chính c ủa ngh ệ thu ật.” ( 38 ) T ừ s ự hy sinh c ủa Ng ười m ẹ tr ở đi, ta b ắt g ặp hàng lo ạt nh ững nhân v ật trung tâm ti ếp n ối lý t ưởng, mang vác trên vai lý t ưởng gi ải phóng loài ng ười, nh ư chính v ẻ đẹ p tinh th ần c ủa th ời đạ i: Dav ưdov, Mactunov trong công cu ộc xây d ựng ch ủ ngh ĩa xã h ội, Sapaev trong th ời k ỳ n ội chi ến, Cosevoi trong chi ến tranh v ệ qu ốc Ở Vi ệt Nam, ch ỉ nói riêng v ề v ăn h ọc c ủa hai cu ộc kháng chi ến, đã có bao nhiêu hình ảnh mang v ẻ đẹ p lý t ưởng c ủa ng ười ph ụ n ữ Vi ệt Nam, nh ư có s ự v ận độ ng t ừ th ấp đế n cao: ch ị M ỵ ( Vợ ch ồng A Ph ủ), ch ị M ẫn ( Mẫn và tôi ), ch ị Út T ịch ( Ng ười m ẹ c ầm súng ), ch ị Sứ ( Hòn đất); ho ặc các anh hùng nh ư Đinh Núp ( Đất n ước đứ ng lên ), anh Tr ỗi ( Sống nh ư anh ), chính u ỷ Kinh ( Dấu chân ng ười lính ); các nhân t ố m ới trong công cu ộc xây d ựng ch ủ ngh ĩa xã h ội nh ư Đào ( Mùa l ạc), Ti ệp ( Bão bi ển), Hình t ượng nh ững nhân v ật trung tâm này quy ết đị nh cho cảm h ứng ch ủ đạ o c ủa nhà v ăn, bi ểu hi ện lý t ưởng th ẩm m ỹ trong quá trình sáng t ạo, do v ậy nó trùng khít - nó c ũng là nhân v ật lý t ưởng - nó kh ẳng đị nh nhân t ố mới c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa. 37 Liên hi ệp các h ội v ăn h ọc ngh ệ thu ật Vi ệt Nam , Nxb H ội Nhà v ăn, H. 2005, tr.36 38 Ts. Aimatov, Vài nét v ề b ản thân , báo Văn ngh ệ s ố 50, Hà N ội ngày 14.12.1985 66
- Nhà nghiên c ứu Đặ ng Thai Mai cho r ằng: “V ăn hoá ph ải thích ứng v ới cõi ng ười, ph ải có tính ch ất nhân đạ o, ph ải ch ống l ại nh ững l ực l ượng trái v ới quy ền l ợi c ủa s ự s ống, b ất k ỳ là l ực l ượng nào, t ừ đâu mà đến ” ( 39 ). Ho ạt độ ng v ăn hoá c ũng nh ư sáng t ạo v ăn h ọc bao gi ờ c ũng ph ải có ch ủ đích, ph ải vì m ột cái gì, vì con ng ười nào. Ca ng ợi kh ẳng đị nh ng ười tốt là ch ủ đạ o, nh ưng không có ngh ĩa là duy nh ất. Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa có th ể và c ần thi ết ph ải phê phán, lên án, t ố cáo qua vi ệc kh ắc ho ạ chân dung nh ững nhân v ật ph ản di ện, tiêu c ực. Chính Lenine ch ứ không ph ải ai khác, r ất ghét thói tô h ồng che đậ y, c ơ hội, thi ếu trung th ực: “Ng ười l ắng nghe ý ki ến c ủa nh ững k ẻ đố i l ập, c ũng nh ư chú ý đọc c ả sách báo c ủa k ẻ thù và ghi nh ận xét c ủa mình. Tôi th ường b ắt g ặp ng ười nghiên c ứu và nh ận xét các sách của b ọn tr ắng xu ất b ản ở Berlin, Paris ho ặc Tokyo. Nét m ặt ng ười r ạng r ỡ: Nh ững ng ười này đã giúp đỡ chúng ta r ất nhi ều. H ọ nh ắc chúng ta chú ý đế n t ất c ả nh ững sai l ầm và hành động ng ốc ngh ếch mà chúng ta m ắc ph ải. Chúng ta ph ải c ảm ơn h ọ. Trái lại, Ng ười không ưa k ẻ khác tán t ụng mình ho ặc thêu d ệt thêm nh ững thành tích đạt được ở Liên bang C ộng hoà xã h ội xô vi ết Nga, dù ch ỉ là để tuyên truy ền: Chúng ta không c ần b ọn xi ểm n ịnh, chúng ta c ần nh ững ng ười nói th ật. M ột l ần n ữa Lenine nói v ới tôi nh ư v ậy khi Ng ười ch ỉ vào quy ển sách c ủa m ột ng ười Pháp m ới nghiêng v ề ch ủ ngh ĩa c ộng s ản, ng ười Pháp này đã dùng hình th ức v ăn h ọc để miêu t ả ng ười Nga nh ưng rõ ràng là không đúng” (40 ). Lenine đã tr ực ti ếp t ỏ bày: “Chúng ta không b ắt ch ước nh ững k ẻ vi ết hoa t ừ cách mạng nh ư b ọn xã h ội ch ủ ngh ĩa cách m ạng. Nh ưng chúng ta có th ể nh ắc l ại l ời c ủa Marx r ằng, trong th ời đạ i cách m ạng không ph ải là có ít h ơn nh ững điều xu ẩn ng ốc mà đôi khi l ại còn nhi ều h ơn. Ph ải nhìn nh ững điều xu ẩn ng ốc đó m ột cách t ỉnh táo mà không s ợ hãi”( 41 ). Đảng ta, v ới nh ận th ức khoa h ọc và bi ện ch ứng, bi ết h ọc t ập và ch ọn l ọc khách quan, đã tổng k ết nh ững bài h ọc kinh nghi ệm quý báu t ừ th ực t ế cách m ạng th ế gi ới và tình hình cách mạng n ước ta. Ch ủ t ịch H ồ Chí Minh đã ch ỉ ra r ằng: “Vi ết để nêu lên nh ững cái hay, cái t ốt của dân t ộc ta, c ủa b ộ độ i ta, c ủa cán b ộ ta, c ủa b ạn ta. Đồ ng th ời để phê bình nh ững khuy ết điểm c ủa chúng ta, c ủa cán b ộ, c ủa b ộ độ i. Không nên ch ỉ vi ết cái t ốt mà gi ấu cái x ấu. Nh ưng phê bình ph ải đúng đắ n. Nêu cái hay, cái t ốt thì ph ải ch ừng m ực, ch ớ phóng đạ i. Có th ế nào nói th ế ấy. B ộ độ i và nhân dân ta c ũng đủ nhi ều cái hay để nêu lên, không c ần ph ải bịa đặ t ra. Phê bình thì ph ải phê bình m ột cách th ật thà, chân chính, đúng đắn ch ứ không ph ải cho đị ch l ợi d ụng để ph ản tuyên truy ền” ( 42 ). Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa khác v ề ch ất so v ới ch ủ ngh ĩa hi ện th ực th ế k ỷ XIX, ch ứ không ph ải không có s ự phê phán. Bởi vì xét cho cùng, b ất k ỳ trào l ưu v ăn h ọc nào mà không ca ng ợi, kh ẳng đị nh cái t ốt, cái đẹp và lên án, t ố cáo, phê phán cái x ấu, cái thù địch v ới b ản ch ất ng ười c ủa con ng ười. Kh ẳng đị nh, ca ng ợi luôn g ắn bó h ữu c ơ, bi ện ch ứng v ới phê phán, kh ẳng đị nh để phê phán, phê phán để kh ẳng đị nh, trong phê phán có kh ẳng đị nh, trong kh ẳng đị nh có phê phán. Lãng tránh cái x ấu, không dám phê phán là có t ội, làm gi ảm đi s ức m ạnh c ủa s ự kh ẳng đị nh. 39 Đặng Thai Mai, Ch ủ ngh ĩa nhân v ăn d ưới th ời k ỳ v ăn hóa Ph ục h ưng (1949), in trong Tác ph ẩm tập 1, Nxb V ăn h ọc, H. 1978, tr. 329 40 Lenine, Bàn v ề v ăn h ọc và ngh ệ thu ật, S đd, tr. 113 41 Lenine , Bàn v ề v ăn hóa v ăn h ọc, S đd, tr. 432 42 Về công tác v ăn hóa v ăn ngh ệ, Nxb S ự thật, H. 1971, tr.22 67
- Trong nh ật kí c ủa mình, Nguy ễn Minh Châu đã t ừng chiêm nghi ệm b ản thân nh ư m ột b ản t ự ki ểm điểm: “Là nh ững nhà v ăn hi ền lành vô s ự, ch ỉ bi ết ca ng ợi, c ả đờ i chúng ta không làm hại ai, không làm điều ác v ới ai. Nh ưng cái t ội ác c ủa m ỗi ng ười chúng ta là đã khi ếp đả m tr ứơc cái x ấu và cái ác, nh ất là khi cái x ấu và cái ác đã n ắm quy ền l ực. Và lâu d ần d ường nh ư chúng ta coi nh ư không có nó - cu ộc đờ i không có cái x ấu và cái ác chi ph ối sinh m ạng con ng ười”( 43 ). 3.2.3. Đặc điểm ngh ệ thu ật Về ph ươ ng di ện ngh ệ thu ật, ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa coi tr ọng và k ế th ừa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực th ế k ỷ XIX, xác đị nh ph ươ ng ti ện ngh ệ thu ật ch ủ y ếu là s ự miêu t ả gi ống nh ư th ực “trong nh ững d ạng th ức c ủa b ản thân đời s ống”. Nguyên t ắc điển hình hoá của ch ủ ngh ĩa hi ện th ực g ần nh ư k ế th ừa tr ọn v ẹn “tái hi ện m ột cách chân th ực nh ững tính cách điển hình trong nh ững hoàn c ảnh điển hình”. Tính cách có s ự hài hoà gi ữa cái riêng có ý ngh ĩa c ụ th ể và cái chung có ý ngh ĩa khái quát, có s ự phong phú đa d ạng, g ắn nó và luôn phát tri ển trong hoàn c ảnh điển hình. Ph ải ph ục tùng và tôn tr ọng s ự phát tri ển logic n ội t ại của tính cách, do đó không th ể không có ki ểu “nhân v ật n ổi lo ạn” nh ư ch ủ ngh ĩa hi ện th ực th ể k ỷ XIX. Cái khác so v ới nguyên t ắc điển hình c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực th ế k ỷ XIX là tính cách và hoàn c ảnh được nâng cao ở c ấp độ ch ất l ượng m ới và trong chi ều h ướng v ận động phát tri ển c ủa nó: “Ph ươ ng pháp hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa đòi h ỏi điển hình hoá cao độ”. B ởi vì, “ điển hình trong ngh ệ thu ật là nh ững nét, nh ững tính cách c ơ b ản nh ất, b ản ch ất nh ất, quan tr ọng và n ổi b ật nh ất trong trong đờ i s ống xã h ội được t ập trung bi ểu hi ện và nâng cao qua s ự sáng t ạo c ủa ngh ệ s ĩ, nh ưng chung quy nó v ẫn là cu ộc s ống” ( 44 ) “Miêu t ả cu ộc s ống trong quá trình phát tri ển cách m ạng c ủa nó”, ngh ĩa là miêu t ả cu ộc s ống trong m ối t ươ ng quan cái m ới chi ến th ắng ho ặc có kh ả n ăng và tri ển v ọng chi ến th ắng cái c ũ. S ở d ĩ nh ư th ế là vì các nhà v ăn hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa có nhãn quan duy vật bi ện ch ứng, nhìn th ấy được quy lu ật phát tri ển c ủa đờ i s ống. Nhìn th ấy nh ững cái hi ện tồn đang tr ị vì, l ấn át nh ưng đã ch ứa đự ng m ầm móng c ủa s ự thoái hoá, nên có th ể d ự c ảm đựơc quá trình suy vong c ủa nó. Ng ười ta nói r ằng ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa có đến “ba th ực t ại” là quá kh ứ, hi ện t ại và t ươ ng lai. T ươ ng lai mà h ọ nhìn th ấy không ph ải bao gi ờ c ũng th ắng l ợi r ực r ỡ, mà trong s ự m ất mát, hi sinh, có th ể nh ận ra xu th ế c ủa th ắng lợi t ất y ếu. Chính ph ươ ng th ức này là s ự dung n ạp nh ững th ủ pháp c ủa ch ủ ngh ĩa lãng m ạn, gắn li ền v ới c ảm h ứng anh hùng trong chi ến đấ u và lao động xây d ựng cu ộc s ống m ới. K ết thúc ti ểu thuy ết Ng ười m ẹ là s ự th ất b ại c ủa nhóm ho ạt độ ng cách m ạng, Paven và các đồng chí c ủa mình b ị đày đi Xibir, bà m ẹ b ị c ảnh sát Nga hoàng b ắt giam. Nh ưng kinh nghi ệm đấu tranh c ủa nhóm ho ạt độ ng cách m ạng s ẽ soi sáng cho hàng tri ệu qu ần chúng đứ ng lên đấu tranh và giành th ắng l ợi cu ối cùng. Tr ước toà án c ủa giai c ấp th ống tr ị, l ời l ẽ đanh thép của Paven không nh ững lên án ch ế độ độ c tài chuyên ch ế, mà còn kh ẳng đị nh nhi ệm v ụ và ti ền đồ cách m ạng mà anh và các đồng chí c ủa anh đang th ực hi ện. Ý chí s ắt đá, ni ềm tin v ề 43 Trang gi ấy tr ước đèn , Nxb Khoa h ọc xã h ội, H. 2002, tr.165 44 Tr ường Chinh, Về v ăn hóa ngh ệ thu ật, Nxb V ăn hóa, H. 1976, tr.259 68
- phía t ươ ng lai, thái độ ung dung l ạc quan c ủa Paven, m ấy câu nói cu ối cùng c ủa bà m ẹ, xu th ế hi ện th ực c ủa tác ph ẩm đã được d ự báo, làm cho vi ễn c ảnh c ủa cách m ạng nh ư có th ể th ấy, nh ư đang s ắp di ễn ra. Y ếu t ố lãng m ạn cách m ạng là xu th ế t ất y ếu, tuy ch ưa có nh ưng có th ể có ho ặc s ẽ có. Khác v ới ch ủ ngh ĩa lãng m ạn v ề ch ất, tuy bi ểu hi ện nh ững ước m ơ r ất đẹp có th ể an ủi được con ng ười, nh ưng c ũng không bao gi ờ có. C ũng khác v ới ch ủ ngh ĩa hi ện th ực th ế k ỷ XIX là hoàn c ảnh được miêu t ả v ận độ ng theo quá trình cách m ạng, nên tính cách c ũng phát tri ển t ươ ng ứng. Tính cách trong ch ủ ngh ĩa hi ện th ực c ổ điển tuy có phát tri ển nh ưng không ph ải là phát tri ển cách m ạng: AQ ng ưỡng m ộ cách m ạng, ch ị D ậu, Chí Phèo c ũng có lúc th ức t ỉnh, ph ản kháng, th ậm chí quy ết li ệt, nh ưng ch ưa có ý th ức m ới, vẫn t ự c ầm tù trong ý th ức c ũ. Nhân v ật có s ự chuy ển bi ến nh ưng t ốt x ấu, m ới c ũ l ẫn l ộn. Tính cách trong ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa v ề c ăn b ản v ẫn phát tri ển theo m ột chi ều h ướng sáng t ỏ, minh b ạch trong ý th ức đế n hành động trong t ừng con ng ười nh ư ng ười m ẹ Nilovna c ủa Gorki, ch ị S ứ, Út T ịch, má B ảy, anh Tr ỗi, Đinh Núp Nh ững nhân vật ph ản di ện thì nguyên t ắc miêu t ả trong quá trình phát tri ển cách m ạng c ủa nó là theo chi ều h ướng suy thoái, hu ỷ di ệt Cũng khác v ới ch ủ ngh ĩa hi ện th ực th ế k ỷ XIX, tính cách trong ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã hội ch ủ ngh ĩa v ừa là con đẻ, v ừa là ng ười sáng t ạo ra hoàn c ảnh. Ch ủ ngh ĩa hi ện th ực c ổ điển, nhân v ật g ắn bó v ới hoàn c ảnh, là con đẻ c ủa hoàn c ảnh nh ưng không th ể c ải t ạo được hoàn c ảnh, gi ẫy gi ụa ch ống l ại hoàn c ảnh nh ư Chí Phèo, ch ị D ậu là chu ốc l ấy th ất b ại. Ng ược l ại m ỹ h ọc mác xít, v ới c ơ s ở ý th ức là tri ết h ọc không ch ỉ “gi ải thích th ế gi ới mà v ấn đề là c ải t ạo nó” (Marx), đã sáng t ạo ra nh ững tính cách có kh ả n ăng, có b ản l ĩnh sáng t ạo ra được c ả hoàn c ảnh, khi được trang b ị m ột ý th ức đầ y đủ . Lenine đã ch ỉ ra r ằng: “Ý th ức là sự ph ản ánh th ế gi ới v ật ch ất vào trong b ộ não c ủa con ng ười r ồi c ải biên trong đó” ( 45 ). Trong báo cáo chính tr ị Đạ i h ội l ần th ứ IV c ủa Đả ng C ộng s ản Vi ệt Nam c ũng đưa ra định ngh ĩa: “Con ng ười m ới v ừa là s ản ph ẩm c ủa xã h ội, v ừa là ch ủ th ể ý th ức c ủa xã h ội” ( 46 ). Có th ể nói, ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa là m ột h ệ th ống nh ững nguyên t ắc m ở, cho phép khai thác con ng ười trên m ọi góc độ , d ưới m ọi khía c ạnh, đặ t trong m ối giao hoà c ủa đời s ống xã h ội và quan tr ọng h ơn h ết là hé m ở được chi ều h ướng phát tri ển t ất y ếu. Phát hi ện ra s ự bí ẩn c ủa con ng ười là thu ộc v ề các nhà hi ện th ực c ổ điển, nh ưng phát hi ện ra quy lu ật v ận độ ng l ịch s ử- c ụ th ể c ủa nó là nh ững nhà hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa v ới th ế gi ới quan khoa h ọc và c ảm quan v ề hi ện th ực m ột cách sáng rõ. Nhà hi ện th ực v ĩ đạ i th ế k ỷ XIX Dostoievski nói r ằng: “Con ng ười là m ột điều bí ẩn, c ần ph ải khám phá con ng ười. Tôi tìm hi ểu điều bí ẩn ấy vì tôi mu ốn tr ở thành con ng ười” ( 47 ). Ch ủ ngh ĩa duy v ật bi ện ch ứng không ch ỉ khám phá con ng ười, mà còn phân bi ệt được s ở d ĩ con ng ười t ồn tại được là nh ờ ý th ức t ự giác, vì th ế nó không ch ỉ chi ến th ắng được b ản thân mà còn chi ến th ắng c ả th ế l ực thù địch, c ả v ề ý ngh ĩa tinh th ần mang ý th ức t ự giác, để v ươ n v ề phía n ắng ấm c ủa t ươ ng lai. “M ột nhà ki ến trúc t ồi nh ất - Marx vi ết - ngay t ừ đầ u đã khác v ới con ong khéo léo nh ất 45 Marx - Engels - Lenine , V ề v ăn h ọc ngh ệ thu ật, S đd, tr. 392 46 Báo Văn ngh ệ s ố 685, tr.1 47 D ẫn theo Lê Ng ọc Trà, Văn ch ươ ng, th ẩm m ỹ và v ăn hóa , S đd, tr.42 69
- là tr ước khi làm cái t ổ b ằng sáp, anh ta đã xây d ựng nó tr ước trong đầ u óc ( ) Khác v ới con ong, ng ười lao độ ng không ch ỉ thay đổ i nh ững hình thái, nh ững v ật t ự nhiên mà qua đó còn th ực hi ện m ục đích t ự giác c ủa mình, m ục đích ấy nh ư là quy lu ật quy ết đị nh ph ươ ng th ức và tính ch ất hành động c ủa con ng ười và anh ta b ắt ý mu ốn c ủa mình ph ải ph ục tùng nó”. ( 48 ) Tóm l ại, ph ươ ng pháp sáng tác hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa yêu c ầu miêu t ả cu ộc s ống theo ba v ế t ăng c ấp d ần: chân th ật, l ịch s ử - cụ th ể, trong quá trình phát tri ển cách m ạng c ủa nó. “Lý thuy ết thì xám x ịt ch ỉ có cây đờ i là mãi mãi xanh t ươ i” (Goeth). Nh ững thành t ựu của ch ủ ngiã hi ện th ực xã h ội ch ủ y ếu v ề th ực ti ễn sáng tác c ủa các n ền v ăn h ọc dân t ộc thu ộc Liên bang Xô vi ết, mà nh ững đạ i bi ểu xu ất s ắc là M. Gorki, Maiakovski, Fadeev, A. Tolstoi, M. Solokhov, ho ặc các nhà v ăn tr ẻ sau chi ến tranh nh ư Raxputin, Boldarev, Vampilov, Suksin, Đumbaze, B ưcov là th ực ti ễn sáng tác c ủa các n ền v ăn h ọc thu ộc các qu ốc gia khác trong c ộng đồ ng xã h ội ch ủ ngh ĩa, là th ực ti ễn sáng tác c ủa b ộ ph ận v ăn h ọc gồm nh ững nhà sáng tác thu ộc phái t ả (c ộng s ản ho ặc có thi ện c ảm v ới c ộng s ản) ở các n ước ph ươ ng Tây nh ư L. Aragon (Pháp, 1897-1982), P.Neruda (Chile, 1904 - 1973), N.Hikmet (Th ổ Nh ĩ Kỳ, 1902 - 1963) V ới các cây đạ i th ụ c ủa các n ền v ăn h ọc này thì s ự sáng t ạo của h ọ làm phong phú thêm và ph ần nào phá v ỡ nh ững quy ph ạm c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa. Ch ẳng h ạn, nh ững cách tân trong v ăn xuôi Solokhov, trong th ơ Maiakovski, hoặc sáng t ạo ngh ệ thu ật k ịch “l ạ hoá” c ủa B. Brecht ( Đứ c, 1898 - 1956) được th ế gi ới ph ươ ng Tây đánh giá là nhà cách tân sân kh ấu l ỗi l ạc nh ất th ế k ỷ XX, đó chính là nh ững đóng góp đáng k ể nh ất c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa vào ngh ệ thu ật th ế kỷ XX. Bất k ỳ m ột hi ện t ượng s ự v ật nào dù ưu tú đến đâu, c ũng có nh ững gi ới h ạn nh ất đị nh của nó. V ới m ột n ền ngh ệ thu ật chi ph ối c ả m ột h ệ th ống nhi ều n ước trên th ế gi ới, chi ếm gần tr ọn c ả th ế k ỷ XX, không th ể không có nh ững b ất c ập, không l ộ ra nh ững nhược điểm. Một mô hình xã h ội có tính quy ph ạm nh ư ch ủ ngh ĩa xã h ội ở Liên Xô không th ể không ươ m m ầm cho nh ững nh ược điểm t ồn t ại quá lâu. S ự kh ủng ho ảng và cáo chung c ủa h ệ th ống đó vào cu ối th ế k ỷ không th ể không tác độ ng đế n các hình thái ý th ức, trong đó có văn h ọc, nh ưng ph ải th ấy đó là s ự cáo chung c ủa mô hình xã h ội, ch ứ không ph ải toàn b ộ lý tưởng và th ực ti ễn cu ộc đấ u tranh cách m ạng nh ằm gi ải phóng con ng ười. S ự kiên trì theo định h ướng xã h ội ch ủ ngh ĩa hi ện nay ở m ột s ố n ước, trong đó có n ước ta, xét trong tính l ịch sử - c ụ th ể tr ước m ắt là chính xác, còn s ự phán xét cu ối cùng ch ỉ có th ể ở t ươ ng lai. Từ đầ u nh ững n ăm 70, vi ện s ĩ hàn lâm D. Markov, đã nêu ra quan ni ệm ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa là h ệ th ống m ở, có th ể vì c ần thi ết ph ải phát huy v ề m ặt th ủ pháp c ủa các ph ươ ng pháp khác. Ngay ở n ước ta t ừ r ất s ớm, n ăm 1962, Tr ường Chinh nhà lý lu ận c ủa Đảng đã cho r ằng: “Ph ươ ng pháp hi ện th ực xã h ội ch ủ y ếu thu hút và bao dung nh ững y ếu tố tích c ực c ủa nh ững ph ươ ng pháp khác, ch ẳng h ạn nh ư phươ ng pháp lãng m ạn, ph ươ ng 48 Marx - Engels - Lenine, Về v ăn h ọc ngh ệt thu ật, S đd, tr.19 70
- pháp t ượng tr ưng ” ( 49 ). Điều đó, th ể hi ện rõ trong sáng tác c ủa Ts. Aimatov trong Vĩnh bi ệt Gunsar ư, ho ặc Và m ột ngày dài h ơn th ế k ỷ đã s ử d ụng các th ủ pháp c ủa v ăn h ọc c ổ đạ i, của ch ủ ngh ĩa hi ện đạ i nh ư huy ền tho ại, truy ền thuy ết, ảo giác, h ồi ức, th ời gian phi tuy ến tính, t ưởng t ượng, hoang t ưởng Với tác gi ả H ồ Chí Minh, d ường nh ư khi c ầm bút ng ồi tr ước trang gi ấy, trong đầ u luôn xu ất hi ện các câu h ỏi: Vi ết cho ai? Vi ết để làm gì? Vi ết cái gì? Vi ết nh ư th ế nào? Và, đã không ít l ần xác đị nh: “Mình vi ết là c ốt để giáo d ục, c ổ độ ng, n ếu ng ười xem mà không nh ớ được, không hi ểu được là vi ết không đúng, nh ằm không đúng m ục đích. Mà mu ốn cho ng ười xem hi ểu được, nh ớ được, làm được thì ph ải vi ết cho đúng trình độ c ủa ng ười xem” (50 ). Tuy không bao gi ờ d ẫn ra khái ni ệm “ph ươ ng pháp sáng tác hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa” nh ưng th ực ti ễn sáng tác c ủa Ng ười đã kh ẳng đị nh tuân theo nguyên t ắc hi ện th ực xã hội ch ủ ngh ĩa. Trong nhi ều tác ph ẩm c ủa H ồ Chí Minh th ể hi ện rõ tính chân th ật và tính l ịch sử - c ụ th ể nh ư Vi hành, Nh ững trò l ố hay là Varen và Phan B ội Châu, Đoàn k ết giai c ấp, Con rùa và ngay c ả t ập th ơ Nh ật ký trong tù đã khái quát được nh ững d ạng thái c ủa b ản thân đời s ống. T ất nhiên, s ự chân th ật ch ứ không ph ải xác th ực, s ự th ật ngh ệ thu ật ch ứ không ph ải s ự th ật ngoài đời. Lenine cho r ằng: “Ngh ệ thu ật không đòi h ỏi ph ải th ừa nh ận các tác ph ẩm c ủa nó nh ư là hi ện th ực ( ) Ý th ức xã h ội ph ản ánh s ự t ồn t ại xã h ội, đó là h ọc thuy ết của Marx. Hình ảnh có th ể ph ản ánh v ật th ể m ột cách trung th ực ho ặc nhi ều ho ặc ít, nh ưng ở đây mà nói gi ống h ệt thì là ngu xu ẩn Ch ủ ngh ĩa duy v ật th ừa nh ận m ột cách chung chung rằng t ồn t ại, th ực t ại khách quan (t ức là v ật ch ất) không l ệ thu ộc vào ý th ức, c ảm giác, kinh nghi ệm c ủa nhân lo ại, ch ủ nghĩa duy v ật l ịch s ử th ừa nh ận t ồn t ại xã h ội không l ệ thu ộc vào ý th ức xã h ội loài ng ười. Trong hai tr ường h ợp đó, ý th ức ch ỉ là ph ản ánh c ủa t ồn t ại, nhi ều lắm thì c ũng ch ỉ là m ột s ự ph ản ánh g ần đúng ( ăn kh ớp, chính xác m ột cách lý t ưởng)” ( 51 ). Vì v ậy, trong th ơ v ăn c ủa H ồ Chí Minh còn s ử d ụng đế n ph ươ ng th ức khái quát “phi hi ện th ực” nh ư các th ủ pháp lãng m ạn, k ỳ ảo ( Lời than vãn c ủa bà Tr ưng Tr ắc), vi ễn t ưởng ( Con ng ười bi ết mùi hun khói , Gi ấc ng ủ m ười n ăm), gi ả t ưởng (Nh ật ký chìm tàu ), t ượng tr ưng (Con r ồng tre) Tóm l ại, ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa không th ể t ự gi ới h ạn mình trong cái khung c ủa ba c ấp độ chân th ực, l ịch s ử - c ụ th ể và trong quá trình phát tri ển cách mạng, mà có th ể v ận độ ng đổ i m ới phù h ợp v ới s ự v ận độ ng c ủa t ư duy sáng t ạo c ủa nhân lo ại. Không ph ải không nên mà không nh ất thi ết, ph ải miêu t ả cu ộc s ống m ột cách l ịch s ử - c ụ th ể trong quá trình phát tri ển cách m ạng c ủa nó, mà ch ỉ c ần ph ản ánh cu ộc s ống m ột cách chân th ực theo chi ều h ướng cách m ạng, theo xu th ế t ất y ếu c ủa l ịch s ử, là đủ. 3.3. Ch ủ ngh ĩa hi ện đạ i Ch ủ ngh ĩa hi ện đại (modernisme) là thu ật ng ữ có n ội hàm r ộng và bi ến động bao quát cả xã h ội h ọc, v ăn hóa h ọc, s ử h ọc có ngu ồn g ốc t ừ cách phân bi ệt c ủa các đức cha trong giáo h ội Kitô giáo, g ọi các xã h ội đa th ần giáo (tr ước khi có Kitô giáo) vùng Địa Trung H ải là aniticuus (c ũ, c ổ x ưa) để phân bi ệt v ới th ế gi ới công giáo là moderrus (m ới, hi ện đại), d ần 49 Về v ăn hóa ngh ệ thu ật, S đd tr. 304 50 H ồ Chí Minh, Về công tác v ăn hóa v ăn ngh ệ, Nxb S ự th ật, H. 1971, tr. 24 - 25 51 Lenine, Về v ăn h ọc ngh ệ thu ật, S đd, tr. 67, 79 71
- dần để nh ằm ch ỉ m ột xã h ội đi đôi v ới s ản xu ất công nghi ệp hóa. Khái ni ệm này được s ử dụng thông d ụng ở Liên Xô (c ũ) và c ộng đồng xã h ội ch ủ ngh ĩa (1945 - 1991) v ận d ụng vào mỹ h ọc, v ăn h ọc ngh ệ thu ật v ới m ột n ội hàm riêng, t ựu trung ch ủ ngh ĩa hi ện đại được dùng để g ọi bao quát toàn b ộ nh ững khuynh h ướng, trào l ưu, tr ường phái v ăn h ọc ngh ệ thu ật không ti ếp t ục truy ền th ống c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện th ực th ế k ỷ XIX, t ừ nh ững trào l ưu n ảy sinh tr ước ho ặc sau Đại chi ến I nh ư ch ủ ngh ĩa bi ểu hi ện, ch ủ ngh ĩa l ập th ể, ch ủ ngh ĩa v ị lai, ch ủ ngh ĩa hoà đồng, ch ủ ngh ĩa tinh hoa, ch ủ ngh ĩa hình t ượng, ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng, ch ủ ngh ĩa siêu th ực Ngh ĩa là có nh ững tr ường phái đã manh nha t ừ th ế k ỷ XIX, nh ưng c ũng có nh ững tr ường phái vào th ế k ỷ XX m ới ra đời (ch ủ ngh ĩa h ậu hi ện đại). Do v ậy đúng ra ph ải được g ọi tên là các ch ủ ngh ĩa hi ện đại, nh ưng nó l ại có chung m ột vài đặc điểm c ơ b ản, có sự g ần g ũi nhau v ề nguyên t ắc sáng t ạo nên được g ọi chung là ch ủ ngh ĩa hi ện đại. Ch ủ ngh ĩa hi ện đại hi ển nhiên là t ồn t ại trong b ối c ảnh chung v ới ch ủ ngh ĩa hi ện th ực, ch ủ ngh ĩa lãng m ạn, ch ủ ngh ĩa hi ện th ực xã h ội ch ủ ngh ĩa, trong b ối c ảnh kinh t ế t ư bản kh ủng ho ảng, hai cu ộc chi ến tranh th ế gi ới kh ốc li ệt, cách m ạng vô s ản th ắng l ợi và phong trào gi ải phóng dân t ộc làm tan rã h ệ th ống thu ộc địa. V ề khoa h ọc k ỹ thu ật có s ự phát tri ển mạnh m ẽ: hình h ọc phi Ơclit, thuy ết l ượng t ử, thuy ết t ươ ng đối, n ăng lượng h ạt nhân Ch ủ ngh ĩa hi ện đại có c ơ s ở tri ết h ọc t ừ t ư t ưởng ý chí lu ận A. Schopenhauer (1788-1860), F. Nietzsche (1844-1900), ch ủ ngh ĩa tr ực giác c ủa H. Bergson (1859-1941), hi ện t ượng h ọc của E. Husserl (1859-1938), phân tâm h ọc c ủa Freud (1856-1939) và Jung(1875-1961), ch ủ ngh ĩa hi ện sinh c ủa M.Heidegger (1889-1976), J.P. Sartre (1905-1980), A. Camus (1913- 1960), tri ết lý xã h ội c ủa tr ường phái Frankfurt nh ư T. Adonno(1903-1969), H.Mareuse (1898-1979) đều là h ạt nhân t ư t ưởng t ạo thành th ế gi ới tri ết h ọc c ủa ch ủ ngh ĩa hi ện đại. Từ khi con ng ười có nh ận th ức, tri ết h ọc ra đời bao gi ờ c ũng đề cao lí tính, nh ưng đến ch ủ ngh ĩa h ậu hi ện đại m ọi s ự ở đời đều được nhìn b ằng đôi m ắt phi lý tính, toàn th ấy h ư vô, phi lý, m ộng ảo. Điều đó ph ản ánh tâm tr ạng bàng hoàng b ất an tr ước nh ững tai ho ạ do chính con ng ười gây ra. Thái độ t ừ ch ối tái hi ện th ực t ại đời s ống, quay vào khai thác nh ững ch ấn th ươ ng tinh th ần, th ế gi ới b ản n ăng bí hi ểm, s ự sám h ối n ội tâm có c ơ s ở xu ất phát t ừ th ực tại đời s ống. 3.3.1. Ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng Tượng tr ưng là ki ểu t ư duy ngh ệ thu ật đã có trong v ăn h ọc trung c ổ ph ươ ng Tây và trung đại ph ươ ng Đông, nh ưng ra đời v ới t ư cách m ột t ư trào là vào cu ối th ế k ỷ XIX đầu th ế kỷ XX, ch ủ ngh ĩa lãng m ạn không ch ỉ có m ột b ộ ph ận chuy ển thành ch ủ ngh ĩa hi ện th ực, mà còn chuy ển thành ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng. C ũng là quy lu ật k ế th ừa và ph ủ định ch ủ ngh ĩa lãng m ạn nh ưng cái mà ch ủ ngh ĩa hi ện th ực k ế th ừa thì ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng ph ủ định, còn cái mà ch ủ ngh ĩa hi ện th ực lo ại b ỏ thì ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng k ế th ừa. Ch ủ ngh ĩa tượng tr ưng g ạt b ỏ c ảm quan l ịch s ử, trách nhi ệm xã h ội, nh ưng k ế th ừa tính ch ủ th ể khoa tr ươ ng, c ảm quan huy ền bí c ủa ch ủ ngh ĩa lãng m ạn. Trong sáng tác c ủa nh ững nhà lãng m ạn th ế k ỷ XIX, đã b ắt đầu có y ếu t ố t ượng tr ưng. Nhà ng ười ch ăn c ừu c ủa A. Vigny (1797- 72
- 1863), Phòng ở d ưới giàn nho c ủa A.Lamartine (1790-1869) đã có s ử d ụng y ếu t ố ám th ị nhi ều h ơn là gi ải thích, hàm súc nhi ều h ơn là giãi bày. Ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng n ảy sinh trong v ăn h ọc Pháp v ới nh ững tên tu ổi l ừng l ẫy nh ư Ch. Baudelaire (1821-1867), P. Verlaine (1844-1896), A. Rimbead (1854-1891), Mallarmé (1842-1848) Sau đó lan r ộng thành hi ện t ượng v ăn hoá toàn châu Âu, bao g ồm sân kh ấu, hội ho ạ, âm nh ạc nh ư M.Maeterdinck (B ỉ, 1862-1949), George (Pháp, 1868-1933), G.Hauptmann ( Đức, 1862-1946), H. Hofmannsthal (Áo, 1874-1924), O.Wide (Anh, 1854- 1900) Ở Nga ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng xu ất hi ện vào nh ững n ăm 90 v ới N. Minski (1855- 1937), O.Merezkovski (1866-1941), A. Blok (1880-1921), A. Bel ưi (1880-1934), B.I.Ivanov (1866-1949) nh ưng mãi đến n ăm 1886, nhà th ơ Pháp J.Moréas (1858) m ới ra Tuyên ngôn c ủa ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng nên ng ười ta l ầm t ưởng r ằng đến đây m ới xu ất hi ện ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng. B ản tuyên ngôn này xu ất hi ện khi Baudelaire qua đời đã g ần hai mươ i n ăm, Rimbead đã “r ửa tay gác bút” h ơn m ười n ăm và các tác ph ẩm t ượng tr ưng n ổi ti ếng c ủa Verlaine, Mallarmé đều đã ra đời. Do đó tuyên ngôn c ủa Moréas ch ỉ là s ự t ổng kết, đúc rút v ề lý thuy ết và là ng ười phát ngôn cho ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng mà thôi. Và, tuy ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng còn ảnh h ưởng l ớn đến ti ến trình v ăn h ọc th ế k ỷ XX, nh ưng tác động mạnh m ẽ c ủa nó v ẫn là ở th ế k ỷ XIX. Cơ s ở tri ết h ọc c ủa ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng xu ất phát t ừ t ư t ưởng c ủa Platon (427- 347TCN), Kant (1724-1860), A. Schopenhauer (1788-1860), F. Nietzshe (1844-1900). H ọ đối l ập v ới ch ủ ngh ĩa t ự nhiên, ch ủ ngh ĩa hi ện th ực trong ngh ệ thu ật, ch ủ ngh ĩa th ực ch ứng và ch ủ ngh ĩa duy v ật trong tri ết h ọc, h ọ đư a ra nguyên lý v ề m ỹ h ọc và thi h ọc c ủa mình trong đó nh ấn m ạnh tính nh ị nguyên c ủa cái th ực t ại và cái tinh th ần, đối l ập v ới tính xã h ội và cá nhân. Tính tinh th ần sát nh ập v ới tôn giáo, coi vô th ức tr ực giác là ch ủ y ếu, trong sáng tác ngh ệ thu ật, đư a đến ch ủ ngh ĩa duy m ỹ, s ản ph ẩm c ủa quan ni ệm ngh ệ thu ật v ị ngh ệ thu ật, ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng cho r ằng thi ca là nh ằm bi ểu hi ện “nh ững t ư t ưởng nguyên u ỷ”, nó là k ẻ thù c ủa s ự “miêu t ả khách quan”, ngh ệ thu ật mang cái đẹp thu ần tuý, “nh ững th ứ nào vô d ụng m ới đẹp, nh ững lo ại có ích đều x ấu”, ngh ệ thu ật có “tính độc l ập tuy ệt đối”, “không cho phép th ơ có m ục đích nào ngoài b ản th ể c ủa nó, c ũng không cho phép th ơ có nhi ệm v ụ nào khác ngoài vi ệc mang l ại m ỹ c ảm tuy ệt đối trong lòng b ạn đọc”. Cái hay, cái đẹp c ủa th ơ được quy ết định b ởi tính nh ạc và âm lu ật c ủa chính nó: “Nh ững con ch ữ r ạng r ỡ lấp lánh, c ộng thêm v ới ti ết t ấu và âm nh ạc, đó chính là th ơ” ( 52 ). Tiêu bi ểu cho quan ni ệm “ngh ệ thu ật thu ần tuý” này là nhà v ăn M ỹ E. Poe (1809-1849), ng ười được Baudelaire m ến chu ộng vì đồng quan ni ệm và gi ới thi ệu tác ph ẩm sang Pháp cho r ằng “m ột bài th ơ t ự nó, vì bài th ơ này đúng là m ột bài th ơ, ngoài ra không có gì khác, m ột bài th ơ vi ết ra ch ỉ vì th ơ mà thôi” ( Nguyên lý th ơ). Chia th ế gi ới tinh th ần ra ba l ĩnh v ực là “trí tu ệ thu ần tuý, c ảm quan đạo đức, và h ứng thú”, E. Poe cho r ằng ch ỉ có h ứng thú m ới d ẫn đến cái đẹp, còn trí l ực ch ỉ dẫn đến chân lý, còn đạo đức ch ỉ mang đến đạo ngh ĩa. Beadelaire là ng ười đồng điệu v ới E. Poe, c ũng có s ự hô ứng r ằng: “Th ơ t ự nó đã đầy đủ, th ơ là v ĩnh h ằng, ch ưa t ừng c ầu vi ện gì 52 D ẫn theo Lý lu ận v ăn h ọc, t ập 3, S đd tr.287 73
- bên ngoài nó”. Ông tán thành cách chia th ế gi ới tinh th ần c ủa E. Poe và nh ấn m ạnh: “Th ơ không gi ống v ới khoa h ọc và đạo đức, n ếu không thì s ẽ suy thoái và ch ết đi. Nó không l ấy chân th ực làm đối t ượng, nó ch ỉ l ấy t ự thân làm m ục tiêu ( ) Chân th ực không có quan h ệ gì v ới th ơ. Ma l ực làm nên m ột bài th ơ, t ất c ả nh ững ưu nhã và không th ể ch ống c ự đều có th ể t ước h ết m ọi quy ền uy và s ức m ạnh c ủa chân th ực. Ngoài vi ệc làm th ơ thu ần tuý ch ỉ vì khoan khoái, không có lo ại th ơ nào v ĩ đại không h ổ th ẹn v ới cái danh hi ệu đó” ( Beaudelaire mỹ h ọc lu ận v ăn tuy ển). Beaudelaire còn đề cao tính t ưởng t ượng đến t ột cùng để t ạo ra c ảm giác t ươ ng giao. Ông đã làm h ẳn m ột bài th ơ có nhan đề Tươ ng giao trong đó b ộc l ộ rõ quan ni ệm c ủa mình: “Thiên nhiên nh ư m ột ngôi đền th ần thánh, có tr ụ c ột s ống động. Th ỉnh tho ảng phát ra nh ững ngôn ng ữ m ơ h ồ. Người đi đến đó nh ư xuyên qua m ột khu r ừng t ưởng tượng, khu r ừng l ộ rõ nh ững ánh m ắt thân thi ết ch ăm chú nhìn con ng ười ph ảng ph ất t ừ xa xăm v ọng l ại nh ững h ồi âm d ằng d ặc du d ươ ng. Cùng nhau d ựng thành m ột nh ất th ể u t ối sâu th ẳm. Vô biên mênh mang nh ư đêm đen, nh ư ánh sáng. H ươ ng th ơm, màu s ắc, âm hưởng nh ư t ươ ng giao l ẫn nhau ” C ảm giác t ươ ng giao này có được nh ờ phát huy cao độ trí t ưởng t ượng. Nó đã t ừng là thành t ựu c ủa ch ủ ngh ĩa lãng m ạn và ch ủ ngh ĩa hi ện th ực th ế kỷ XIX, nh ưng được ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng khai thác tri ệt để h ơn. Hình t ượng t ượng tr ưng là đa ngh ĩa, b ất định, nó ghi l ại s ự t ồn t ại c ủa “khu v ực bí ẩn” (Mallarmé) c ủa “nh ững cái vô tình và nh ững th ế l ực định m ệnh” (Maeterlinck). Ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng cho r ằng bi ểu hi ện nội tâm là “chân th ực cao nh ất”, là m ục tiêu c ủa sáng t ạo ngh ệ thu ật, nh ất là đối v ới th ơ: “Th ơ ở ch ỗ sáng t ạo - Mallarmé vi ết - ph ải t ừ tâm linh c ủa nhân lo ại l ấy ra hàng lo ạt tr ạng thái, nhi ều lo ạt ánh sáng thu ần khi ết, tính thu ần khi ết này hoàn m ỹ đến m ức, ch ỉ c ần ca hát rất hay nh ững tr ạng thái và ánh sáng tâm linh, khi ến cho nó loé sáng, t ất c ả nh ững điều đó qu ả th ật là kho báu c ủa con ng ười: ở đó có t ượng tr ưng, có sáng t ạo và cái t ừ “th ơ ca” m ới th ật s ự có được ý ngh ĩa c ủa nó. Tóm l ại, đó là tính sáng t ạo duy nh ất có th ể có được c ủa loài ng ười” ( Về s ự phát tri ển c ủa v ăn h ọc). V ượt xa h ơn nh ững nhà lãng m ạn, ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng ph ản đối tái hi ện hi ện th ực, mà t ập trung bi ểu hi ện n ội tâm nh ưng đẩy đến m ức cao hơn là t ượng tr ưng, ám th ị, m ộng t ưởng “ám th ị t ừng điểm m ột, để bi ểu hi ện ra được m ột tr ạng thái tâm linh”. Ngh ĩa là, th ơ không tr ực ti ếp miêu t ả đối t ượng mà ch ỉ ám th ị, m ộng tưởng m ới kì di ệu, b ởi vì: “Th ơ ph ải mãi mãi là m ột câu đố, đó chính là m ục đích c ủa th ơ văn” (Mallarmé). Ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng yêu c ầu “th ơ ph ải có nh ạc tính” (Verlaine), chính trong âm nh ạc “tâm h ồn nhà th ơ m ới ti ếp c ận được cái đẹp th ần thánh” (E. Poe). H ọ quan ni ệm th ơ nh ư m ột b ản hoà âm huy ền ảo, có nét nào đó t ươ ng đồng gi ữa s ự sinh sôi c ủa t ạo hoá v ới s ự sáng t ạo th ơ ca. N ếu t ạo hoá là m ột t ượng tr ưng t ổng h ợp c ủa m ột bài ca v ĩ đại, thì th ơ là một đoản khúc h ợp thành trong đó. Ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng s ử d ụng các bi ểu t ượng v ật th ể làm th ủ pháp gây ấn t ượng. L ối sáng tác c ủa h ọ (tính liên t ưởng, l ối nói bóng gió ám th ị) đã góp ph ần cách tân và m ở r ộng ý th ức ngh ệ thu ật. Trung tâm c ủa nh ận th ức và sáng t ạo c ủa ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng là tr ực giác xen l ẫn v ới b ừng ng ộ, th ần bí, kh ải th ị và tr ạng thái kích động cao. Tuy có y ếu t ố suy đồi nh ưng ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng khao khát cái m ới, tiên c ảm 74
- được những bi ến chuy ển và không ch ấp nh ận tr ật t ự t ư s ản- m ột th ực t ại thù địch v ới ngh ệ thu ật và các lý t ưởng tinh th ần. Ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng còn b ừng d ậy th ời k ỳ h ậu t ượng tr ưng v ới các tác gi ả nh ư P.Valéry được coi là “nhà th ơ l ớn nh ất n ước Pháp th ế k ỷ XX”; Th. Eliot ng ười t ừng được trao gi ải Nobel v ề v ăn h ọc (1948) và ng ười có ảnh h ưởng l ớn nh ất đối v ới v ăn h ọc M ỹ hi ện đại; r ồi đến các nhà th ơ nh ư W. Yeats (Anh), E.Montaler (Ý) Ở n ước ta nhìn l ại phong trào th ơ m ới, không ít các tác gi ả đã ảnh h ưởng ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng nh ư Xuân Di ệu (1916-1985), Huy C ận (1919- 2005), V ũ Hoàng Ch ươ ng (1916-1976) và đặc bi ệt là ở Đinh Hùng (1920-1967), Bích Khê (1916-1946): Ai đem phân ch ất m ột mùi h ươ ng Hay b ản c ầm ca tôi ch ỉ th ươ ng Ch ỉ l ặng chu ồi theo dòng c ảm xúc Nh ư thuy ền ng ư ph ủ l ạc trong s ươ ng (Xuân Di ệu) Nàng là tuy ết hay da nàng tuy ết điểm Nàng là h ươ ng hay nhan s ắc lên h ươ ng Mắt ng ời châu rung ánh sóng nghê th ường Lệ tích l ại s ắp tuôn hàng đũa ng ọc Đêm u huy ền ng ủ m ơ trên mái tóc Và chút tr ăng say đọng ở làn môi Hai vú nàng! hai vú nàng! Chao ôi Cho tôi nút m ột dòng sâm ng ọt l ộng (Bích Khê) Xét v ề thành t ựu và s ức s ống lâu dài, ngoài ch ủ ngh ĩa lãng m ạn và ch ủ ngh ĩa hi ện th ực, thì ch ủ ngh ĩa t ượng tr ưng là ph ươ ng pháp sáng tác có v ị trí quan tr ọng trong ti ến trình văn h ọc. 3.3.2. Ch ủ ngh ĩa bi ểu hi ện Một khuynh h ướng ngh ệ thu ật t ừ đầu th ế k ỷ XX đến nh ững n ăm 30 ở m ột s ố n ước Âu Mỹ, nh ất là ở Đức sau Đại chi ến I, ban đầu là h ội ho ạ sau lan r ộng ra các lo ại hình khác nh ư âm nh ạc, v ăn h ọc, sân kh ấu, điện ảnh. Thu ật ng ữ ch ủ ngh ĩa bi ểu hi ện xu ất hi ện đầu tiên trong cu ộc tri ển lãm tranh c ủa Matise ở Pais n ăm 1901. M ười n ăm sau t ạp chí Der Starm (Bão táp ) c ủa Ch. Walden dùng l ại khái ni ệm này để g ọi m ột nhóm nhà v ăn tiên phong ở Berlin và khái ni ệm này tr ở thành thông d ụng t ừ đó. Nh ằm ph ản ứng l ại nh ững kh ủng ho ảng xã h ội đầu th ế k ỷ XX, nh ững ng ười theo trào lưu này ph ản đối chi ến tranh ch ống l ại tình tr ạng vô h ồn hoá cu ộc s ống m ột cách lãnh c ảm, ch ống l ại s ự áp ch ế c ủa các c ơ c ấu xã h ội đối v ới cá nhân, đôi khi còn h ướng đến nh ững hành động và sáng t ạo có tính cách m ạng. Tâm tr ạng n ổi lo ạn, n ỗi kinh hoàng tr ước th ực t ại hỗn độn, s ự kh ủng ho ảng c ủa n ền v ăn minh hi ện đại đều xu ất hi ện trong tác ph ẩm c ủa h ọ 75
- nh ư n ỗi hoang mang tr ước ngày t ận th ế. Tr ước h ết là ở h ội ho ạ và âm nh ạc. N ăm 1905, ở Dresdel hình thành nhóm ho ạ s ĩ tr ẻ mang tên Cầu c ống . H ọ đều xu ất thân t ừ t ầng l ớp trung lưu, nh ưng h ọ l ại c ăm ghét v ăn minh đô th ị t ư b ản, đòi h ỏi t ự do t ư t ưởng, gi ải thoát v ề m ặt tinh th ần. H ọ m ặc qu ần áo th ợ thuy ền, thâm nh ập vào nh ững khu công nghi ệp, k ết giao v ới phong trào công nhân t ự phát. Tác ph ẩm c ủa h ọ ph ẫn n ộ, ph ản kháng xã h ội t ư s ản, v ạch tr ần s ự nô d ịch c ủa đồng ti ền đối v ới con ng ười, làm con ng ười tha hoá tr ước s ự phát tri ển của khoa h ọc k ỹ thu ật, ca ng ợi thiên nhiên, vui thú điền viên. Đến th ời kh ủng ho ảng, sáu năm sau ở Muynich xu ất hi ện nhóm Kỵ s ĩ xanh , bi ểu hi ện s ự b ất mãn m ột cách tiêu c ực. Nh ững khuynh h ướng này có s ự khác nhau v ề quan điểm nh ưng có điểm chung là b ất mãn với hi ện tr ạng, đòi có s ự đổi thay. Trong ngh ệ thu ật, h ọ cho r ằng miêu t ả th ực t ế khách quan ch ỉ là miêu t ả bên ngoài, c ần ph ải bi ểu hi ện bên trong m ới là th ực ch ất, không c ần miêu t ả hành vi và hoàn c ảnh, mà phải đi sâu vào tâm h ồn. Ch ịu ảnh h ưởng b ởi tri ết h ọc c ủa Kant, Bergson, Freud h ọ quan tâm đến hi ện th ực ch ủ quan, h ọ khoa tr ươ ng và làm bi ến d ạng bên ngoài, không ph ải hài hòa mà là chói g ắt v ề màu s ắc. Trong lo ại hình âm nh ạc, ở Đức, Áo vào th ời điểm này, đã b ỏ qua hòa âm và giai điệu, ch ối b ỏ th ực t ại, coi tr ọng c ảm xúc t ự thân, đi sâu vào th ần bí tôn giáo, thoát ly hi ện th ực. Trong v ăn h ọc Đức, ch ủ ngh ĩa bi ểu hi ện xâm chi ếm c ả trong th ơ, ti ểu thuy ết và k ịch bản v ăn h ọc vào nh ững n ăm 20. Cùng ch ối b ỏ đô thị huyên náo, h ổn lo ạn sa đọa, h ướng v ề nội tâm, hình th ức câu th ơ ng ắn g ọn, ti ết t ấu rõ ràng, phi logic ng ữ pháp, giàu liên t ưởng. Tiêu bi ểu là các nhà th ơ nh ư J. Becher (1891-1958), S. Heim (1892-1955) ở Đức, G. Thrakl (1887-1944), F.Werfel (1890-1945) ở Áo Ch ủ ngh ĩa bi ểu hi ện trong ti ểu thuy ết g ắn li ền với tên tu ổi c ủa các nhà v ăn nh ư J.Joyce (Ailen, 1882-1941), F. Kapka (Séc, 1883-1924), L.Andreev (Nga, 1871-1919), L.Frank (Pháp, 1882-1961) V ề k ịch b ản v ăn h ọc, ở Đức đã xu ất hi ện các tên tu ổi nh ư C. Stechem, E. Tolle, G.Crise, ở Anh v ới C.Iseuode, ở M ỹ v ới E.Raise D ưới nhãn quan tri ết h ọc có s ự pha t ạp gi ữa thuy ết tr ực giác c ủa H. Bergson (1854-1941) và hi ện t ượng h ọc c ủa E.Husserl (1854-1938), xu ất phát t ừ vi ệc nh ấn m ạnh cái ch ủ quan trong ho ạt động sáng t ạo, ch ủ ngh ĩa bi ểu hi ện tuyên chi ến v ới ch ủ ngh ĩa t ự nhiên và ch ủ ngh ĩa ấn t ượng, tuyên b ố m ục tiêu c ủa sáng t ạo ngh ệ thu ật không ph ải là ph ản ánh hi ện th ực hi ện t ồn mà là bi ểu hi ện cái th ực ch ất c ủa nó. H ọ ch ối b ỏ th ực t ại t ư s ản, h ướng đến m ột tươ ng lai t ốt đẹp nh ưng m ơ h ồ, không tìm ra l ối thoát, nên hô hào tái sinh v ề m ặt tinh th ần, bi ểu hi ện m ột tình c ảm l ạc quan t ự ph ấn khích để kh ỏi tuy ệt v ọng. Nguyên t ắc ch ủ quan này t ạo điều ki ện cho c ảm giác, xúc giác gi ữ vai trò ưu th ế trong sáng t ạo. Những đặc điểm thi pháp c ủa ch ủ ngh ĩa bi ểu hi ện là tinh th ần “ph ản c ổ điển”, ch ối b ỏ tính trong sáng hài hoà c ủa hình th ức, ưa thích l ối khái quát tr ừu t ượng, ham thích l ối bi ểu c ảm chói gắt, nh ững s ắc điệu kích động, c ố ý làm méo l ệch b ức tranh th ực t ại trong tác ph ẩm. Trung tâm th ế gi ới ngh ệ thu ật c ủa h ọ là trái tim con ng ười đang b ị giày vò vì tình tr ạng vô c ảm c ủa th ế gi ới hi ện đại, s ự t ươ ng ph ản gi ữa s ống và ch ết, tinh th ần và th ể xác, v ăn minh và t ự nhiên. C ải bi ến th ực t ại c ần ph ải b ắt đầu t ừ c ải bi ến ý th ức con ng ười. Ch ủ ngh ĩa bi ểu hi ện không chú tr ọng vi ệc nghiên c ứu quá trình đời s ống ph ức t ạp, nhân v ật th ường được lo ại hình hoá, không được cá th ể hoá, th ậm chí có khi không có c ả h ọ tên, ch ỉ c ốt t ượng tr ưng 76
- cho quan ni ệm tr ừu t ượng nào đó nh ư t ầng lớp xã h ội, th ế h ệ, tính ch ất. K ết c ấu tác ph ẩm lỏng l ẻo, xu ất hi ện các tình ti ết b ất ng ờ, bi ến hoá theo c ảm quan ch ủ quan c ủa s ự hi ệu tri ệu, không theo logic n ội t ại. V ề ngôn t ừ, không có miêu t ả t ối thi ểu c ần thi ết, phân tích m ối quan h ệ hoàn c ảnh và tính cách, ch ỉ có l ối phát ngôn c ủa nhân v ật thay cho tác gi ả m ột cách ồn ào, sáo r ỗng. Ch ủ ngh ĩa bi ểu hi ện ch ỉ t ồn t ại trong m ột th ời gian ng ắn. T ừ nh ững n ăm 20 tr ở đi, khi nền kinh t ế xã h ội c ủa Đức và châu Âu có chi ều h ướng khôi ph ục, ổn định, ch ủ ngh ĩa bi ểu hi ện b ắt đầu suy thoái. Tuy có nh ững bi ểu hi ện suy đồi c ủa m ột trào l ưu ngh ệ thu ật hi ện đại, nh ưng ch ủ ngh ĩa bi ểu hi ện c ũng đã v ạch tr ần được nh ững mâu thu ẫn xã h ội t ư b ản, tuy không tìm ra l ối thoát nh ưng v ẫn c ảnh t ỉnh và gi ải tr ừ được nh ững ảo v ọng c ủa con ng ười đối v ới tr ật t ự xã h ội đươ ng th ời. 3.3.3. Ch ủ ngh ĩa v ị lai Một khuynh h ướng hi ện đại ch ủ ngh ĩa tiên phong trong v ăn h ọc ngh ệ thu ật châu Âu vào nh ững n ăm 10 - 20 c ủa th ế k ỷ XX ở Italia và Nga. Ch ủ ngh ĩa v ị lai (futurisme) xu ất phát t ừ khái ni ệm futurum có ngh ĩa là t ươ ng lai. Ch ủ ngh ĩa v ị lai là nh ững nguyên t ắc t ư tưởng – ngh ệ thu ật vì t ươ ng lai. B ắt đầu xu ất hi ện trong các sáng tác c ủa các h ọa s ĩ Italia nh ư Borschoni, G. Severini đã l ấy động n ăng làm đối t ượng c ủa ngh ệ thu ật, ph ủ định v ăn học truy ền th ống, sùng bái và tuy ệt đối hóa các d ấu hi ệu bên ngoài c ủa v ăn minh k ỹ ngh ệ, coi đó là nh ững giá tr ị th ẩm m ỹ. Đối l ập v ới ch ủ ngh ĩa bi ểu hi ện và ch ủ ngh ĩa hi ện th ực, các nhà v ị lai sùng bái đô th ị công nghi ệp hóa. Th ủ l ĩnh và lý thuy ết gia c ủa ch ủ nghĩa v ị lai là nhà v ăn F. Marinetti (1876 – 1944), tác gi ả c ủa b ản Tuyên ngôn ch ủ ngh ĩa v ị lai Italia (1909 – 1919) trong đó cho r ằng đời s ống của m ột động c ơ máy móc còn gây c ảm xúc nhi ều h ơn n ụ c ười ho ặc n ước m ắt c ủa đàn bà. Họ kêu g ọi xây d ựng m ột “n ền ngh ệ thu ật hi ện đại, độc đáo c ủa t ươ ng lai”, ca ng ợi s ức mạnh k ỹ thu ật, máy móc, cu ộc s ống đô th ị và xu ất phát t ừ c ơ s ở tri ết h ọc c ủa Nietzsche, h ọ ca ng ợi chi ến tranh, coi đó là “cu ộc d ọn v ệ sinh t ốt nh ất th ế gi ới”. Marinetti tuyên b ố r ằng: “Chúng tôi mu ốn phá h ủy các vi ện b ảo tàng ( ) Ngh ệ thu ật ch ỉ là b ạo l ực, tàn ác, b ất công ( ) Chúng tôi ca ng ợi chi ến tranh, ch ủ ngh ĩa quân phi ệt, c ử ch ỉ phá phách c ủa nh ững ng ười vô chính ph ủ, nh ững t ư t ưởng đẹp bu ộc ng ười ta ph ải ch ết, s ự khinh r ẻ đàn bà. Chúng tôi ca ng ợi con ng ười ng ồi gi ữ tay lái, v ới tr ục t ư t ưởng c ủa nó ch ạy xuyên qua nh ững lòng đất và bản thân trái đất c ũng b ị ném lên vòng tròn qu ỹ đạo c ủa nó”. V ới t ư t ưởng này, Marinetti và nh ững nhà v ị lai Italia đã liên k ết v ới ch ế độ Musolini, thành l ập Đảng v ị lai, tr ở thành công cụ chính tr ị c ủa ch ế độ độc tài. Đối v ới h ội h ọa, các nhà v ị lai đã sáng t ạo nên t ổ h ợp h ỗn độn các m ảng và nét, phi hài hòa màu và hình, con ng ười được v ẽ gi ống nh ư nh ững c ỗ máy. Điêu kh ắc v ị lai ph ủ nh ận nguyên t ắc hài hòa, đòi h ỏi “m ở hình nh ư m ở c ửa s ổ”, mu ốn truy ền đạt s ự xâm nh ập c ủa ánh sáng và hình kh ối. Th ơ ca v ị lai khó hi ểu, vì nó phá v ỡ s ự sống động, là s ự b ạo hành đối v ới t ừ v ựng và nh ững qui lu ật cú pháp. Vi ệc tuy ệt đối hóa động n ăng và s ức m ạnh, s ự tùy h ứng trong sáng t ạo, trong trào l ưu không có s ự thu ần nh ất, mà có nhi ều xu h ướng khác nhau ở nhi ều bình di ện xã h ội. Ch ẳng h ạn, phái v ị lai ở Italia t ừ 77
- sự n ăng động và tùy h ứng, đi đến ca ng ợi chi ến tranh. Coi chi ến tranh là bi ện pháp làm “v ệ sinh th ế gi ới”, ca ng ợi b ạo l ực và xâm l ược, thi v ị hóa ch ủ ngh ĩa đế qu ốc và cu ối cùng tr ở thành công c ụ cho ch ủ ngh ĩa độc tài Musolini. Còn v ới quan ni ệm c ủa nhà th ơ Pháp G. Apollinaire (1880 – 1918), ng ười đã t ừng phát ngôn Ph ản truy ền th ống trong ch ủ ngh ĩa v ị lai (1913) và đề ra ch ủ ngh ĩa v ị lai l ập th ể, nh ằm bi ểu hi ện nh ững c ảm xúc, tình c ảm chán ghét, b ức xúc c ủa tri th ức đối v ới th ế gi ới c ũ đang trong tình tr ạng h ỗn lo ạn, ca ng ợi thành tựu khoa h ọc k ỹ thu ật c ủa n ền v ăn minh hi ện đại. Vì v ậy, th ơ Apollinaire có hình t ượng trong sáng, nh ịp điệu mãnh m ẽ, l ưu loát linh ho ạt, làm phong phú kh ả n ăng bi ểu c ảm, nh ất là th ể th ơ b ậc thang ảnh h ưởng nhi ều đến th ơ Maiakovski sau này. Ch ủ ngh ĩa v ị lai ở Nga chia thành b ốn nhóm: v ị lai l ập th ể v ới các tác gi ả Khlevnikov (1885 – 1922), Burliuk (1882 -1967), Maiakovski; nhóm hi ệp h ội v ị lai v ị k ỷ, nhóm Centrifigura trong đó có B. Paxtecnac (1890 – 1960); nhóm nh ững ng ười c ấp ti ến trong phái v ị lai l ập th ể. Các nhà v ị lai Nga c ũng đã t ừng kêu gào, hãy t ừ trên “con thuy ền c ủa cu ộc s ống hi ện t ại v ứt b ỏ Puskin, Dostoievski, L. Tolstoi”, hãy “ đem nh ững hình th ức c ũ xé nát, đập v ụn, tiêu di ệt s ạch sành sanh trên cõi đời này” Tuy nó v ẫn gi ống v ới ch ủ ngh ĩa v ị lai Italia v ề thu ật ng ữ và hình th ức, nh ưng nó khác v ề c ơ s ở xã h ội và n ội dung th ẩm m ỹ. Ch ủ ngh ĩa v ị lai Nga là s ự ph ản ứng c ủa t ầng l ớp ti ểu t ư s ản, n ổi lo ạn vô chính ph ủ, xu h ướng c ấp ti ến t ả phái đối v ới di s ản v ăn hóa, xu hướng c ực đoan trong nh ững th ể nghi ệm v ề hình th ức. Sau cách m ạng tháng M ười (1917), các nhà v ị lai Nga mu ốn sáng t ạo v ăn hóa xã h ội ch ủ ngh ĩa, sáng t ạo ngh ệ thu ật t ươ ng lai trong b ối c ảnh cách m ạng. H ọ qu ần t ụ quanh t ờ t ạp chí Lef do Maiakkovski ph ụ trách, nhi ều ng ười tham gia tích c ực vào công tác tuyên tuy ền, cổ động c ủa chính quy ền Xô vi ết. H ọ kh ắc ph ục được t ư t ưởng h ư vô v ề văn hóa, sáng t ạo nên nh ững tác ph ẩm l ớn cho n ền v ăn h ọc m ới. Vào cu ối nh ững n ăm hai m ươ i, có ch ủ tr ươ ng h ợp nh ất các nhóm v ăn ngh ệ, chu ẩn b ị cho s ự thành l ập H ội Nhà v ăn Xô vi ết, ch ủ ngh ĩa v ị lai ch ấm d ứt s ự t ồn t ại nh ư m ột t ư trào v ăn h ọc hi ện đại ch ủ nghĩa. 3.3.4. Ch ủ ngh ĩa đa đa Một khuynh h ướng ngh ệ thu ật hi ện đại ch ủ ngh ĩa, g ần g ũi, g ối đầu và ti ếp n ối ch ủ ngh ĩa v ị lai, n ảy sinh h ầu nh ư cùng lúc ở New York (M ỹ) và Zuyrinh (Th ụy S ĩ) vào nh ững năm 1916 đến n ăm 1919 lan r ộng và th ịnh hành ở Pháp, Đức và tàn l ụi vào n ăm 1922. Do chi ến tranh th ế gi ới l ần th ứ I bùng n ổ, nhi ều ng ười đến c ư trú chính tr ị ở thành ph ố Zuyrinh của Th ụy S ĩ, là n ước trung l ập. Trong đó có nhi ều tác gi ả ng ười Đức và nhà th ơ Rumani T. Tzara (1869 – 1963) s ớm tr ở thành th ủ l ĩnh c ủa ch ủ ngh ĩa đa đa. Tên g ọi này do ông ng ẫu nhiên tìm th ấy trong t ừ điển ti ếng Pháp , đa đa có ngh ĩa là con ng ựa g ỗ, ngh ĩa bóng là ti ếng bi bô vô ngh ĩa c ủa tr ẻ em. Trong b ản tuyên ngôn th ứ ba, ra đời n ăm 1918, Tzara vi ết: “ Đa đa có ngh ĩa là t ự do, là s ự gi ải phóng m ọi công th ức, là s ự độc l ập c ủa ngh ệ s ĩ. Chúng tôi là cơn gió gi ận d ữ, chúng tôi xé tan đám mây b ẩn th ỉu, nh ững bài c ầu kinh ghê t ởm. Chúng tôi sửa so ạn c ảnh t ượng hùng v ĩ c ủa tai bi ến, chúng tôi s ửa so ạn đám cháy, s ự th ối r ữa”. C ũng trong tuyên ngôn c ủa mình ông gi ải thích: “Theo ngôn ng ữ c ủa b ộ l ạc Kru thì ch ữ đa đa ch ỉ đuôi bò cái linh thiêng, còn m ột s ố vùng ở n ước Italia thì ng ười ta g ọi nh ư v ậy là m ột ng ười 78
- mẹ, và đây c ũng có th ể là t ừ ng ữ được dùng để ch ỉ m ột con ng ựa g ỗ cho tr ẻ em ch ơi, m ột vú nuôi; còn trong ch ữ Nga và ch ữ Rumani thì có ngh ĩa là vâng được l ặp đi l ặp l ại hai l ần. Và đây c ũng có th ể là m ột s ự hát b ắt ch ước ti ếng b ập b ẹ không m ạch l ạc c ủa tr ẻ th ơ. Nh ưng b ất cứ tr ường h ợp nào đi n ữa thì đó v ẫn là tên g ọi đẹp nh ất cho toàn b ộ trào l ưu”. Chúng ta th ấy rằng, ông càng gi ải thích bao nhiêu, ta th ấy r ằng t ừ đa đa quá nhi ều ngh ĩa và c ũng có ngh ĩa là không có gì c ả, là m ột s ự m ệnh danh tùy ti ện không dính dáng gì đến n ội dung c ủa nó. Về c ơ s ơ tri ết h ọc, ch ủ ngh ĩa đa đa có ít nhi ều ch ịu ảnh hưởng c ủa phân tâm h ọc Freud, nh ất là trong quan ni ệm c ủa A. Breton, nó hình thành b ản ch ất t ư t ưởng ng ược l ại v ới quan ni ệm c ủa ch ủ ngh ĩa v ị lai, đó là t ư t ưởng n ổi lo ạn ch ống chi ến tranh, ch ống l ại nh ững giá tr ị xã h ội và th ẩm m ỹ đang được ch ủ ngh ĩa v ị lai bi ện h ộ và th ần thánh hóa. H ọ cho r ằng chi ến tranh ch ỉ làm th ức d ậy ở con ng ười b ản n ăng thú v ật nguyên th ủy, còn lý trí, đạo đức, th ẩm m ỹ đều tr ở nên ng ụy t ạo tr ước g ươ ng m ặt m ới. Đó là s ự ph ẫn n ộ ph ản ánh tâm tr ạng bất mãn và th ất v ọng c ủa thanh niên trí th ức tr ước s ự kh ủng ho ảng c ủa ch ế độ t ư b ản và s ự đe d ọa c ủa chi ến tranh tàn kh ốc, nh ững b ế t ắc không tìm được l ối thoát, h ọ đi vào phá phách mọi giá tr ị truy ền th ống và di s ản t ốt đẹp v ới m ột thái độ h ư vô ch ủ ngh ĩa. H ọ nguy ền r ủa cu ộc s ống, tìm đến v ới nh ững tân k ỳ, quái d ị, h ọ ph ủ nh ận lý trí “khinh b ỉ l ươ ng tri” (Tzara), đề cao cái tr ần tr ụi c ủa s ự v ật, ph ản đối nh ững lo ại th ơ ca quá đẹp, vì “s ự hoàn m ỹ chính là s ự l ười bi ếng” (P. Eluard), h ọ ph ủ nh ận t ất c ả: “Hy v ọng, thiên đường, anh hùng, ngh ệ s ĩ, thiên tài không có gì h ết” (Picabia). Cho nên, không có gì l ạ v ới tinh th ần h ư vô tri ệt để đó, các nhà th ơ đa đa ch ủ ngh ĩa đã sáng t ạo nên nh ững bài th ơ hoàn toàn vô ngh ĩa, tắc t ị. Th ơ c ủa các nhà th ơ Pháp nh ư: L. Aragon (1897 – 1982), A. Breton (1896 – 1966), ho ặc P. Eluard (1895 – 1952) ở giai đoạn đầu đều nh ư th ế c ả. Về m ặt thi pháp, ch ủ ngh ĩa đa đa vay m ượn k ỹ thu ật c ắt dán c ủa phái l ập th ể, vay mượn nhi ệt h ứng tuyên ngôn và hành động bê b ối n ơi công c ộng c ủa phái v ị lai, vay m ượn lối s ống tùy ti ện c ủa phái tr ừu t ượng, d ẫn h ọ đến nh ững hình th ức đả phá các ý ni ệm đã ổn định v ề ngh ệ thu ật, v ề các lo ại hình lo ại th ể ngh ệ thu ật, m ỉa mai, châm bi ếm đối v ới vi ệc sản xu ất hàng lo ạt các s ản ph ẩm c ủa v ăn hóa. H ọ xem sáng tác ngh ệ thu ật là quá trình ng ẫu nhiên, là ho ạt động t ự động c ủa tâm lý, h ọ d ựa vào l ối ứng tác t ập th ể mang đầy tính đồng hi ện, l ối ghép nh ững hình ảnh m ột cách tùy h ứng, coi hành động sáng t ạo ch ỉ là t ổ h ợp c ủa ngôn t ừ vô ngh ĩa gi ữa các t ừ và ng ữ âm. Trong h ội h ọa, m ột trong nh ững đệ t ử xu ất s ắc c ủa ch ủ ngh ĩa đa đa là M. Duchamp (1887 – 1968), đả phá các giá tr ị th ẩm m ỹ truy ền th ống, phá v ỡ s ự phân gi ới gi ữa ngh ệ thu ật và cu ộc đời, đã bi ện gi ải hùng h ồn b ằng lý thuy ết và trong hành động th ực ti ễn đã đư a ngh ệ thu ật đến v ới nh ững đồ s ản xu ất công nghi ệp hàng lo ạt nh ư tr ưng bày ở tri ển lãm ngh ệ thu ật nh ững đồ v ật nh ư khung xe đạp, máy s ấy bát đĩa, bồn t ắm Nh ững bi ểu hi ện k ỳ qu ặc, ngông cu ồng, r ồ d ại, ích k ỷ, phi lý và bê tha trong hành động, c ũng xu ất hi ện ở các nhà th ơ. Trong m ột bu ổi ngâm th ơ c ủa nhóm đa đa, nh ững bài th ơ c ủa Arpe ch ỉ được nghe qua gi ọng ngâm được c ất lên t ừ m ột cái m ũ r ộng l ớn hình chi ếc bánh đường. Còn Heunxenber thì t ự gào to nh ững bài th ơ c ủa mình, trong lúc Tzara gõ nh ịp vào cái hòm l ớn. R ồi c ả b ọn v ừa nh ảy múa v ừa rú lên t ừng h ồi và c ứ th ế nh ảy múa cho đến khi m ệt lã m ới thôi. Nh ạc đệm là nh ững chìa khóa, nh ững chi ếc hòm được v ỗ đập liên h ồi, 79
- cho t ới khi công chúng t ức điên lên ph ản đối Cho nên, nhi ều ng ười cho r ằng ch ủ ngh ĩa đa đa ch ỉ là m ột hi ện t ượng xã h ội mang tính ch ất đập phá h ơn là m ột khuynh h ướng ngh ệ thu ật theo ngh ĩa thu ần túy. Tất y ếu v ới nh ững quan ni ệm ngh ệ thu ật và th ực ti ễn sáng t ạo ấy, dù có ít nhi ều ti ến bộ v ề m ặt xã h ội là ph ản đối chi ến tranh và tr ật t ự t ư s ản th ối nát nh ưng s ẽ s ớm đi vào s ự b ế tắc. Chỉ xu ất hi ện n ăm 1916 đến n ăm 1922 ch ủ ngh ĩa đa đa đã s ớm tàn l ụi, nh ững nhà th ơ đa đa ch ủ ngh ĩa ở Pháp chuy ển sang ch ủ ngh ĩa siêu th ực, còn ở Đức chuy ển sang ch ủ ngh ĩa hi ện sinh. 3.3.5. Ch ủ ngh ĩa siêu th ực Một trào l ưu ngh ệ thu ật vào nh ững n ăm hai m ươ i nh ưng được báo tr ước t ừ trong chi ến tranh th ế gi ới l ần th ứ I, qua l ời tuyên b ố Tinh th ần m ới c ủa Apollinaire: “Tinh th ần m ới không ph ải và không th ể là m ột th ứ m ỹ h ọc tr ước đây. Nó thù địch v ới b ệnh công th ức và bệnh th ời th ượng. Nó không mu ốn mình tr ở thành m ột tr ường phái, mà là m ột trong nh ững trào l ưu l ớn nh ất c ủa v ăn h ọc. Nó đấu tranh cho vi ệc ph ục h ồi tinh th ần sáng t ạo, cho s ự hi ểu bi ết rành m ạch th ời đại c ủa nó và cho s ự m ở ra nh ững t ầm nhìn m ới v ề v ũ tr ụ bên trong và bên ngoài, nh ững t ầm nhìn này không thua kém m ột chút nào so v ới t ầm nhìn c ủa t ất c ả các nhà bác h ọc khám phá ra h ằng ngày”. Thu ật ng ữ “siêu th ực” là do chính Apollinaire phát hi ện ra và b ản thân ông v ới nh ững sáng tác c ủa mình, cùng v ới h ọa s ĩ ng ười Italia G.D. Chirico (1888 – 1978) được các nhà siêu th ực tôn vinh là b ậc ti ền b ối. Nh ưng đề ra tuyên ngôn, được coi là “giáo hoàng c ủa ch ủ ngh ĩa siêu th ực” là Breton v ới Bản tuyên ngôn th ứ nh ất c ủa ch ủ ngh ĩa siêu th ực (1924), Bản tuyên ngôn th ứ hai c ủa ch ủ ngh ĩa siêu th ực (1930), Bản tuyên ngôn th ứ ba c ủa ch ủ ngh ĩa siêu th ực (1954) Ch ủ ngh ĩa siêu th ực ban đầu là ti ếng nói b ất mãn đối v ới tr ật t ự t ư s ản c ủa t ầng l ớp thanh niên ti ểu t ư s ản trí th ức, trong s ố h ọ có ng ười sau này đi theo trào l ưu cách m ạng nh ư Aragon, Eluard. Nh ưng th ực ch ất s ự ch ống đối này không ph ải nh ằm h ướng t ới m ột xã h ội công b ằng v ăn minh, mà để đi tìm m ột hi ện th ực cao h ơn hi ện th ực, t ức là siêu th ực, v ới tinh th ần n ổi lo ạn vô chính ph ủ, không c ần đâu là đẹp, đâu là x ấu, đâu là thi ện, đâu là ác. Cơ s ở tri ết h ọc c ủa ch ủ ngh ĩa siêu th ực là s ự hòa tr ộn gi ữa lý thuy ết “xung đột vô th ức” của phân tâm h ọc Freud và lý thuy ết tr ực giác phi lý tính c ủa H. Bergson và B. Croce (1866 – 1952). H ọ chia th ế gi ới làm hai b ộ ph ận. Th ế gi ới hi ện th ực, theo Breton là th ế gi ới có th ể nhìn th ấy được ho ặc s ờ mó được nh ư con ng ựa, m ặt ngoài c ủa nhà hát, đường chân tr ời. Còn một th ế gi ới siêu th ực ch ỉ có th ể c ảm th ấy trong gi ấc m ơ, trong ti ềm th ức, lúc đãng trí, lúc th ần kinh suy nh ược, lúc n ổi lo ạn Và, đây m ới chính là đối t ượng c ủa ngh ệ thu ật, chỉ có qua cái mà ng ười ngh ệ s ĩ c ảm th ấy được đó, anh ta m ới có th ể khám phá được điều sâu kín mà thiêng liêng, bí ẩn mà chính xác trong cu ộc s ống con ng ười. Trong Bản tuyên ngôn th ứ ba của ch ủ ngh ĩa siêu th ực, Breton cho r ằng ph ươ ng th ức ngh ệ thu ật là “tính t ự động tâm linh thu ần túy, qua đó ng ười ta nh ằm bi ểu hi ện ho ặc b ằng l ời nói, ho ặc b ằng ch ữ vi ết, ho ặc b ằng bất c ứ ph ươ ng ti ện nào khác c ủa s ự v ận động th ực s ự c ủa t ư t ưởng ( ) c ủa t ư duy mà không có b ất c ứ s ự ki ềm ch ế nào c ủa lý trí, đứng ngoài m ọi thiên bi ến th ẩm m ỹ hay đạo lý”. 80
- Ch ủ ngh ĩa siêu th ực ch ủ tr ươ ng gi ải phóng cái tôi c ủa con ng ười thoát kh ỏi s ự trói bu ộc c ủa ch ủ ngh ĩa duy v ật v ới h ệ th ống logic, lý trí, đạo đức, m ỹ h ọc truy ền th ống – nh ững th ứ mà h ọ coi là s ản ph ẩm quái g ở c ủa v ăn minh t ư s ản, ch ỉ có tác d ụng ki ềm hãm kh ả n ăng sáng t ạo c ủa con ng ười. Theo h ọ, chân lý đích th ực c ủa th ực t ại n ằm ở khu v ực vô th ức, ngh ệ thu ật c ần khám phá, đư a vào tác ph ẩm. Theo P. Réverdy (1889 – 1960) hình t ượng n ảy sinh “t ừ vi ệc sáp l ại v ới nhau nh ững th ực t ại cách xa nhau”. V ề đặc điểm thi pháp, trong tác ph ẩm c ủa h ọ th ường s ử d ụng nh ưng th ủ pháp phi lôgic hóa, t ạo ngh ịch lý, b ất ng ờ k ết h ợp với nh ững cái v ốn không k ết h ợp được H ọ g ạt b ỏ m ọi qui t ắc ng ữ pháp và thi pháp, m ọi nguyên t ắc lôgic t ư duy, giành l ấy t ự do tuy ệt đối cho c ảm h ứng tha h ồ mà tuôn trào theo “t ự động tâm linh”. Tác ph ẩm th ường được t ổ ch ức thành nh ững dòng liên t ưởng ti ềm th ức, rời r ạc, gán c ảnh, không th ể kh ắc h ọa được m ột b ức tranh th ực t ại toàn v ẹn v ốn nh ư nó có. Về th ể lo ại, các nhà siêu th ực khai thác tri ệt để lo ại th ể th ơ tr ữ tình, coi mô hình sáng tạo là “vi ết t ự động”, t ức là vi ết m ột cách t ốc ký nh ững t ừ, nh ững câu, nh ững hình ảnh ch ợt xu ất hi ện trong đầu. Khác v ới trào l ưu hi ện đại ch ủ ngh ĩa khác, th ường b ắt đầu t ừ h ội h ọa, sân kh ấu r ồi m ới lan d ần sang v ăn h ọc, ch ủ ngh ĩa siêu th ực b ắt đầu t ừ nh ững nhà v ăn, nhà th ơ, trong đó có ng ười đoạn tuy ệt v ới ch ủ ngh ĩa đa đa để đến v ới ch ủ ngh ĩa siêu th ực nh ư L. Aragon, A. Breton, P. Eluard, T. Tzara đến các tác gi ả tiêu bi ểu nh ư F. Soupault (1897 – 1990), R. Desnos (1900 – 1945) sau đó tr ở nên ph ổ bi ến h ơn đối v ới h ội h ọa, v ới thành công c ủa nhi ều tác gi ả n ổi ti ếng nh ư S. Dali (1904 – 1989), J. Miro (1893 – 1983), I. Arpe (1887 – 1966, có làm th ơ nh ưng thành công ch ủ y ếu là ở h ội h ọa), M. Ernst (1891 – 1976), A. Mason (1896 – 1987) Th ậm chí, ch ủ ngh ĩa siêu th ực còn thâm nh ập vào điện ảnh, trong ngh ệ thu ật bài trí, nhi ếp ảnh ngh ệ thu ật, nh ất là trong “k ịch phi lý” c ủa các tác gi ả S. Beckett (Ailen 1906 – 1989), E. Ionesco (Pháp,1912 – 1944). Nhìn l ại các trào l ưu v ăn h ọc ở n ước ta giai đoạn 1930 – 1945, trong đó có phong trào th ơ m ới (1932 - 1945), nhà phê bình v ăn h ọc tài danh Đỗ Lai Thúy cho r ằng Hàn M ặc T ử là ng ười đã “b ước được m ột chân sang cõi siêu th ực” ( 53 ), không ph ải ở Gái quê (1936) mà là Th ơ điên tr ở v ề sau. Không ph ải ng ẫu nhiên mà Th ơ điên còn có tên là Đau th ươ ng , b ởi vì “không rên xi ết là th ứ vô ngh ĩa lý” ( Muôn n ăm s ầu th ảm), “m ỗi l ời th ơ đều dính não cân ta” (Rướm máu ) đã t ạo ra s ự ma m ị, m ột hi ện th ực cao h ơn th ực t ại đời s ống: Rồi h ồn ng ắm t ử thi h ồn tan rã Bốc thành âm khí loãng nguy ệt c ầu xa Hồn m ất xác h ồn s ẽ c ười nghiêng ng ả Và kêu rên th ảm thi ết kh ắp bao la Đêm nay ta kh ạc h ồn ra kh ỏi mi ệng Để cho h ồn đỡ b ớt n ỗi bi th ươ ng Nh ưng kh ốn n ỗi xác ta đành câm ti ếng 53 Đỗ Lai Thúy, Phê bình v ăn h ọc, con v ật l ưỡng thê ấy, Nxb H ội Nhà v ăn, H. 2011, tr.87 81
- Hồn đi r ồi không nh ập xác thê l ươ ng (H ồn lìa kh ỏi xác) Ch ủ ngh ĩa siêu th ực ch ỉ t ồn t ại trong m ột th ời gian ng ắn v ới t ư cách là m ột khuynh hướng, m ột phong trào. T ừ đầu nh ững n ăm 30 khi m ột s ố nhà sáng l ập nh ư Aragon, Eluard chuy ển sang l ập tr ường cách m ạng, thì trên th ực t ế ch ủ ngh ĩa siêu th ực đã tr ượt dài trên con đường tàn l ụi. 3.3.6. Ch ủ ngh ĩa hi ện sinh Ch ủ ngh ĩa hi ện sinh xu ất hi ện đầu tiên v ới t ư cách là m ột khuynh h ướng tri ết h ọc hình thành ở Nga tr ước Đại chi ến I, v ới các tác gi ả L.I. Sextov (1874 – 1938), N. A. Berdyaer (1876 – 1948), ở Đức sau Đại chi ến I, v ới M. Heidegger (1889 – 1976), K. Jaspers (1883 – 1964), M. Buber (1878 – 1965), chuy ển d ần thành trào l ưu m ỹ h ọc, v ăn h ọc ở Pháp trong th ời k ỳ Đại chi ến II (1939 – 1945) v ới J.P. Sartre (1905 – 1980), Mesleau - Ponty (1908 – 1961), A. Camus (1913 – 1960), S.D. Beauvoir (1908 – 1986), sau đó ph ổ bi ến ở nhi ều nước Âu, M ỹ và c ả Nh ật B ản. Ch ủ ngh ĩa hi ện sinh (existentialisme) có ngu ồn g ốc t ừ ch ữ Latinh “existentia” có ngh ĩa là sinh t ồn. N ếu theo ngh ĩa r ộng v ới các d ấu hi ệu v ề tâm tr ạng, tinh th ần (c ảm nh ận c ực k ỳ căng th ẳng v ề s ự kh ủng ho ảng c ủa th ế k ỷ XX, nó là cái đang xói mòn các giá tr ị và ý ngh ĩa tinh th ần và bi ểu hi ện siêu hình v ề s ự “m ất mát ý ngh ĩa” qua vi ệc nêu lên tính bi đát muôn th ủa c ủa “thân ph ận con ng ười”, nh ững c ố g ắng vô v ọng nh ằm kh ắc ph ục) thì ch ủ ngh ĩa hi ện sinh là m ột dòng đa t ạp bao g ồm nhi ều hi ện t ượng tri ết h ọc, m ỹ h ọc, v ăn hóa, v ăn h ọc có d ấu hi ệu chung là ch ủ ngh ĩa nhân b ản bi đát, tác động sâu s ắc đối v ới th ế gi ới hi ện đại với nh ững t ổn th ươ ng b ệnh ho ạn, có ngu ồn g ốc chung t ừ t ư t ưởng c ủa B. Pascal (1623 – 1662), S. Kierkegard (1813 – 1899), F. Nietzsche (1844 – 1900), F. Kapka (1883 – 1924), F.M. Dostoievski (1821 – 1881). Nh ưng c ội ngu ồn rõ nh ất là lý thuy ết bi quan v ề “t ội l ỗi của con ng ười trong th ời đại m ất Chúa” c ủa Kierkego, tri ết gia ng ười Đan M ạch vào n ửa đầu th ế k ỷ XIX. Với ch ủ ngh ĩa hi ện sinh, tri ết h ọc khác v ới khoa h ọc, mà là m ột hình thái nh ận th ức gần g ũi v ới sáng tác nghệ thu ật. H ọ cho r ằng, nh ận th ức duy lý b ất c ập đối v ới hi ện sinh con ng ười, nh ưng con ng ười l ại được khám phá b ằng nh ững tr ải nghi ệm tr ực ti ếp, có th ể miêu t ả nó gi ống nh ư cách miêu t ả c ủa ngh ệ thu ật. Do vây, các nhà hi ện sinh ít trình bày quan điểm của mình tr ực ti ếp b ằng lu ận v ăn, lu ận điểm khoa h ọc, mà ph ần l ớn là b ằng các hình th ức ngh ệ thu ật (F.P. Sartre, A. Camus, S.D. Beauvoir) ho ặc thông qua vi ệc phân tích, lý gi ải, bình ph ẩm tác ph ẩm ngh ệ thu ật (M. Heidegger, N.A. Berdyaev, L.I Sextov, G.Marcel, A. Malreaux). Ch ống l ại lý thuy ết c ủa Hegels v ề logic, v ề tính h ệ th ống m ột cách duy lý, các nhà hi ện sinh cho r ằng tri ết h ọc ch ỉ “miêu t ả” cu ộc s ống con ng ười nh ư nó đang t ồn t ại (hi ện sinh). Con ng ười c ủa h ọ là con ng ười hi ện sinh độc đáo, con ng ười cá nhân, duy nh ất, con ng ười n ội tâm huy ền bí. Đặt cá nhân trong m ối quan h ệ v ới th ế gi ới, v ới nh ững ng ười khác và v ới Chúa tr ời. Gi ọng điệu chung là s ự bi quan, bi đát, là s ản ph ẩm c ủa m ột th ứ tri ết h ọc 82
- nảy sinh vào th ời kì có nh ững ch ấn động xã h ội d ữ d ội. Ch ủ ngh ĩa hi ện sinh tri ết h ọc c ũng chia làm hai nhóm: nhóm vô th ần cho r ằng “th ượng đế đã ch ết”, s ự t ồn t ại c ủa con ng ười là vô ngh ĩa. Con ng ười tr ở thành n ơi ch ứa đựng cái phi t ồn t ại t ự do c ủa con ng ười đối l ập v ới mọi th ứ, tìm ra ch ỗ d ựa b ất c ứ đâu, k ể c ả thiên nhiên, th ượng đế, vì t ự do đồng nh ất v ới b ất cứ m ọi th ứ tùy ti ện, võ đoán, b ất th ường c ủa cá nhân. Con ng ười ch ỉ bi ết d ựa vào bên trong, do v ậy nó tuy ệt v ọng trong cu ộc r ượt đuổi nh ững ảo ảnh, mà sáng t ạo ngh ệ thu ật là m ột trong nh ững ảo ảnh ấy. Nhóm h ữu th ần ch ống l ại nh ững bi quan ph ổ quát, h ọ cho r ằng chính ngh ệ thu ật là cái sáng t ạo ra n ội dung nhân lo ại cho th ế gi ới, nó là lo ại “mã hóa siêu hình” đư a con ng ười đến v ới cõi siêu vi ệt, đến v ới th ươ ng đế. Husserd cho r ằng không có cái gì “bên d ưới” hi ện t ượng c ả. B ất k ỳ s ự v ật hi ện t ượng nào c ũng không ch ứa đựng cái gì bên trong nó c ả, mà nó chính là nó. Hi ện t ượng có tr ước b ản ch ất, nên tri ết h ọc ch ỉ miêu t ả hi ện t ượng thôi không c ần lí gi ải, khái quát gì c ả. Heidegger còn cho r ằng th ế gi ới là huy ền bí, ch ỉ có ý th ức cá nhân m ới t ồn t ại đích th ực: “S ự sinh t ồn là s ự t ồn t ại. Mà s ự t ồn t ại mãi mãi chính là cái tôi Không có m ột s ự tùy ti ện nào v ề vi ệc s ử d ụng thu ật ng ữ khi chúng tôi lí gi ải v ề s ự t ồn t ại. S ự t ồn t ại chính là b ản thân chúng tôi. Chúng tôi xem th ường nh ững danh t ừ nh ư cu ộc s ống, con ng ười ” Ông còn cho r ằng “cái tôi” đích th ực b ị t ập th ể, nhân qu ần, xã h ội bao vây l ấn chi ếm đã bi ến thành “cái ng ười ta”. Cho nên con ng ười ch ẳng qua ch ỉ là bóng ma h ư vô trong cu ộc s ống! Nó t ồn t ại để ch ết đi, nó là m ột h ữu th ể đang ch ết đi. Cho nên cái ch ết không tr ừ b ất kì ai, “con ng ười v ừa sinh ra là d ư tu ổi già để ch ết”. M ột quan ni ệm h ư vô không có điểm t ựa trong th ực t ế đời s ống, xu ất phát t ừ cách nhìn bi quan về đời s ống. N ếu các nhà hi ện sinh có c ơ sở ý th ức v ề s ự t ồn t ại, có ý ngh ĩa duy v ật thì c ũng có th ể ti ệm c ận đến t ư t ưởng “S ống ngh ĩa là ch ết” c ủa Engels. Không có s ự s ống v ĩnh c ữu mà s ống là đang trên đường đi đến cái ch ết và ch ỉ có cái ch ết m ới v ĩnh c ữu. Các nhà hi ện sinh không th ể ti ếp c ận được t ư t ưởng duy v ật, b ởi xu ất ph ất điểm t ư t ưởng c ủa h ọ là tri ết lí cá nhân c ực đoan, h ư vô ch ủ ngh ĩa. Tiêu bi ểu cho nhóm h ữu th ần nh ư K. Jaspers (1883-1969), G.Marcel (1889-1973). Nh ưng trong v ăn h ọc, đông đảo và rõ r ệt h ơn là nh ững ng ười theo quan ni ệm vô th ần. H ọ không ch ỉ là nh ững tri ết gia n ổi ti ếng mà còn là nh ững nhà v ăn l ớn, trong đó có nh ững ng ười đạt gi ải th ưởng Nobel v ăn h ọc nh ư J.P.Sartre, A. Camus, ho ặc S.D.Beauvoir. Xu ất phát t ừ quan ni ệm “s ự có tr ước t ồn t ại so v ới v ật ch ất” Sartre kêu g ọi con ng ười quay v ề v ới ch ủ th ể để “d ựa vào cái mình để mãi mãi nâng mình lên”, để “t ự do sáng t ạo ra mình” b ằng mỗi m ột hành động c ủa mình, t ự do mang đến cho s ự sinh t ồn c ủa mình m ột ý ngh ĩa và để tr ở thành “cái mà tr ước đây mình không ph ải nh ư th ế”. Camus l ại ti ến sâu h ơn vào th ế gi ới hư vô, khi cho r ằng “con ng ười đã b ị b ỏ r ơi tr ước v ũ tr ụ hung b ạo”, và cu ộc đời ch ỉ là m ột sự vô ngh ĩa lí “s ự vô ngh ĩa sinh ra t ừ s ự đối chi ếu gi ữa l ời kêu g ọi c ủa con ng ười và s ự im lặng c ủa cu ộc đời”. Camus đã đư a ý th ức phi lí tr ở thành y ếu t ố có ý ngh ĩa c ốt lõi ở c ấp độ tri ết h ọc: “Sự phi lí g ắn bó con ng ười và th ế gi ới l ại m ột cách ch ặt ch ẽ đến n ỗi ch ỉ có lòng căm thù m ới có th ể liên hi ệp được nh ững con ng ười l ại v ới nhau. Đó là t ất c ả nh ững điều tôi có th ể phân bi ệt được trong th ế gi ới này”. Quan ni ệm nh ư v ậy, theo ông, ngh ệ thu ật có nhi ệm v ụ kh ước t ừ và ch ấp nh ận cu ộc đời. Kh ước t ừ b ởi vì cu ộc đời quá phi lí, nh ưng để 83