Giáo trình Toán tài chính - Chương 4: Chuỗi tiền tệ

pdf 28 trang hapham 2160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Toán tài chính - Chương 4: Chuỗi tiền tệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_toan_tai_chinh_chuong_4_chuoi_tien_te.pdf

Nội dung text: Giáo trình Toán tài chính - Chương 4: Chuỗi tiền tệ

  1. CHƯƠNG 4 CHUỖI TIỀN TỆ (ANNUITIES) Mục tiêu của chương Ở phần trước, chúng ta đã biết cách xác định giá trị của một khoản vốn tại một thời điểm nhất định. Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu về chuỗi tiền tệ. Đó là một loạt các khoản tiền phát sinh định kỳ theo những khoảng thời gian bằng nhau. Chuỗi tiền tệ khá phổ biến trong thực tế. Ví dụ, chúng ta vay một khoản tiền tại ngân hàng và trả nợ bằng cách khoản tiền bằng nhau vào cuối mỗi quý. Các khoản tiền đó tạo thành một chuỗi tiền tệ. Chương này sẽ giới thiệu một số loại chuỗi tiền tệ cơ bản và nguyên tắc tính giá trị của chúng tại một thời điểm bất kỳ. Số tiết: 6 tiết Tiết 1, 2, 3: 4.1. Các nguyên tắc cơ bản 4.1.1. Phương trình giá trị Một tình huống đầu tư hoặc cho vay đơn giản bao gồm 4 yếu tố sau: - vốn gốc đầu tư hay cho vay ban đầu - thời gian đầu tư hay cho vay - lãi suất - giá tích luỹ vào cuối kỳ đầu tư hoặc số tiền hoàn trả sau thời gian vay. Nếu biết ba trong số các giá trị này, ta sẽ tính được giá trị còn lại. Trong phần này, ta sẽ tìm hiểu một phương trình cho biết giá trị của một khoản đầu tư hay cho vay vào một thời điểm bất kỳ. Một nguyên tắc cơ bản của lý thuyết lợi tức là giá trị của một khoản tiền đầu tư hay cho vay tại một thời điểm nhất định sẽ phụ thuộc vào thời gian mà số tiền đã được đầu tư hay cho vay hoặc thời gian số tiền đó phải đầu tư hoặc cho vay trước khi thu hồi hoặc hoàn trả. Nguyên tắc trên cho biết: Giá trị tích luỹ hoặc giá trị hiện tại hoá của hai khoản tiền đầu tư hay cho vay ở hai thời điểm khác nhau chỉ có thể so sánh với nhau tại một thời điểm gọi là thời điểm so sánh. Phương trình gồm các giá trị tích luỹ hay giá trị hiện tại hoá của các khoản tiền đầu tư hoặc cho vay vào thời điểm so sánh gọi là phương trình giá trị. Để thấy rõ các khoản tiền đầu tư (hay cho vay), ta sẽ vẽ một đồ thị theo thời gian kể từ khi số tiền được đầu tư (hay cho vay). Trên đó sẽ ghi các dòng tiền vào và ra (tuỳ theo giác độ của người đầu tư, cho vay hay người đi vay).
  2. Ví dụ : A cho B vay như sau: A sẽ đưa ngay cho B 10.000.000 VND, sau 3 năm sẽ đưa thêm 5.000.000 VND và sau 4 năm sẽ đưa thêm 1.000.000 VND. B phải trả lại tiền cho A sau 6 năm. Hỏi số tiền B phải trả là bao nhiêu nếu lãi suất là 9%, vốn hoá mỗi tháng. Ở vị trí của A, ta có đồ thị như sau: X là số tiền cần tính. Nếu lấy cuối năm thứ 6 là thời điểm so sánh, ta sẽ có giá trị của X phải bằng tổng các giá trị tích luỹ của các khoản tiền mà A đã cho B vay. Ta có phương trình giá trị như sau : X = 23.396.451 VND Ở đây : : giá trị tích luỹ vào cuối năm thứ 6 của 10.000.000 cho vay tại t = 0 : giá trị tích luỹ vào cuối năm thứ 6 của 5.000.000 cho vay tại t = 3 : giá trị tích luỹ vào cuối năm thứ 6 của 1.000.000 cho vay tại t = 4 Ta cũng có thể lấy thời điểm so sánh là t = 0. Khi đó, phương trình giá trị là: Trong đó: , , , lần lượt là giá trị hiện tại hoá của 10.000.000, 5.000.000, 1.000.000 và X tại thời điểm t = 0. Từ đó, X = 23.396.451 VND Để minh hoạ thêm về phương trình giá trị, ta có lấy thời điểm so sánh là t = 3. Khi đó, ta có giá trị của các khoản tiền hoàn trả đưa về cuối năm thứ 3 phải bằng giá trị tích luỹ của các khoản tiền cho vay trước t = 3 và giá trị hiện tại hoá của các khoản vay sau t = 3.
  3. Trong đó : , , , lần lượt là giá trị vào thời điểm t = 3 của 10.000.000 , 5.000.000, 1.000.000, X. Một cách tổng quát, ta sẽ có : Tổng giá trị tích luỹ hay hiện tại Tổng giá trị tích luỹ hay hiện tại hoá của dòng tiền vào tại thời = hoá của dòng tiền ra tại thời điểm điểm so sánh so sánh Ví dụ: Lấy lại ví dụ 1 nhưng trong trường hợp này, thay vì B trả tiền một lần cho A vào cuối năm thứ 6, B sẽ trả làm 2 lần với 2 khoản tiền bằng nhau (Y) vào cuối năm thứ 5 và cuối năm thứ 6. Xác định Y. Giả sử lấy cuối năm thứ 5 làm thời điểm so sánh, ta có phương trình giá trị như sau : Trong đó, vế trái là giá trị của dòng vào tại thời điểm t = 5 và vế phải là giá trị của dòng ra tại thời điểm t = 5. Ta sẽ có : Y = 11.174.121 VND Ở đây, ta lưu ý, số tiền B phải trả cho A ở ví dụ 1 là X = 23.396.451 VND và trong ví dụ thứ 2 là hai lần số tiền Y = 11.174.121 VND. Tổng số tiền B trả trong ví dụ 2 là 2Y = 2 x 11.174.121 VND = 22.348.241 VND, ít hơn số tiền X trong ví dụ 1 là 23.396.451 VND - 22.348.241 VND = 1.048.210 VND. Thực tế, số tiền chênh lệch này đúng bằng khoản lợi tức sinh ra từ số tiền B trả vào cuối năm thứ 5 với lãi suất danh nghĩa i(12) = 9% trong năm cuối cùng. Ta có : 1.048.210 = 11.174.121 x [(1 + )12 – 1] Ví dụ : A vay B một số tiền là 10.000.000 VND. Xác định lãi suất cho vay nếu A trả cho B các
  4. khoản tiền 3.000.000 VND, 4.000.000 VND, 6.000.000 VND lần lượt vào cuối năm thứ 3, thứ 6 và thứ 10. Giải: Gọi i là lãi suất của khoản vay. Lấy thời điểm t = 0 làm thời điểm so sánh, ta có phương trình giá trị như sau : 10.000.000 = 3.000.000 x (1 + i)-3 + 6.000.000 x (1 + i)-6 + 8.500.000 x (1 + i)-10 Để tìm i, ta có thể dùng phương pháp nội suy. Phương pháp nội suy : Giả sử ta có phương trình : f(i) = s. Trong đó, f(i) là một hàm số của i; s là một giá trị cho trước. Để tìm i, ta tìm hai giá trị i1 và i2 sao cho f(i1) = s1 s1 = 9.484.646 i2 = 8% => s2 = 10.099.659 4.1.2. Kỳ hạn trung bình của khoản vay Giả sử B phải hoàn trả cho A một khoản vay. Kỳ hạn trung bình của khoản vay (t*) là kỳ hạn mà ở đó, thay vì B trả nhiều lần cho A các khoản tiền s1, s2, , sn lần lượt tại các thời * điểm t1, t2, , tn, B có thể trả một lần tổng số tiền (s1 + s2 + + sn) tại thời điểm t .
  5. Lấy t = 0 làm thời điểm tương đương, ta có : -t* -t1 -t2 -tn (s1 + s2 + + sn).(1 + i) = s1.(1 + i) + s2.(1 + i) + + sn.(1 + i) Ví dụ: Nam phải trả một khoản nợ bằng cách chia làm nhiều lần: 15.000.000 vào cuối năm thứ 3, 25.000.000 VND vào cuối năm 5 vào 35.000.000 VND vào cuối năm 6. Tính thời hạn trung bình của khoản vay, biết lãi suất là 8%. Giải: Chọn t = 0 làm thời điểm tương đương, ta có phương trình giá trị như sau: (15.000.000 + 25.000.000 + 35.000.000) x (1 + 8%)-t* = 15.000.000(1 + 8%)-3 + 25.000.000(1 + 8%)-5 + 35.000.000(1 + 8%)-6 t* = 5,017 năm. 4.2. Chuỗi tiền tệ đơn giản 4.2.1. Khái niệm
  6. Trên thực tế, ta thường gặp trường hợp một khoản vay được trả bằng nhiều khoản tiền bằng nhau sau các khoảng thời gian bằng nhau. Thông thường, các khoản tiền được trả vào cuối mỗi tháng hoặc cuối mỗi năm. Trường hợp này gọi là chuỗi tiền tệ. Chuỗi tiền tệ là một loạt các khoản tiền phát sinh định kỳ theo những khoảng thời gian bằng nhau. Một chuỗi tiền tệ được hình thành khi đã xác định được: - Số kỳ phát sinh : n - Số tiền phát sinh mỗi kỳ : ai (i = ) - Lãi suất áp dụng cho mỗi kỳ : i - Độ dài của kỳ : khoảng cách thời gian cố định giữa hai kỳ (có thể là năm, tháng, quý, ) Có thể có một số loại chuỗi tiền tệ sau: - Chuỗi tiền tệ cố định (constant annuities): số tiền phát sinh trong mỗi kỳ bằng nhau. - Chuỗi tiền tệ biến đổi (variable annuities): số tiền phát sinh trong mỗi kỳ không bằng nhau. - Chuỗi tiền tệ có thời hạn: số kỳ phát sinh là hữu hạn. - Chuỗi tiền tệ không kỳ hạn: số kỳ phát sinh là vô hạn. Trong phần này, ta sẽ tìm hiểu chuỗi tiền tệ đơn giản (còn gọi là chuỗi tiền tệ đều). Đó là trường hợp chuỗi tiền tệ cố định (số tiền phát sinh trong mỗi kỳ bằng nhau) và kỳ phát sinh của chuỗi tiền tệ trùng với kỳ vốn hoá của lợi tức. Ví dụ, các khoản tiền được trả hàng tháng thì lợi tức cũng được vốn hoá mỗi tháng. Các chuỗi tiền tệ biến đổi và kỳ phát sinh của chuỗi tiền tệ không trùng với kỳ vốn hoá của lợi tức sẽ được giới thiệu ở phần sau. 4.2.2. Chuỗi tiền tệ đều phát sinh cuối kỳ Xét một chuỗi tiền tệ gồm các khoản tiền bằng nhau a phát sinh vào cuối mỗi kỳ trong suốt n kỳ. Lãi suất áp dụng cho mỗi kỳ là i. Chuỗi tiền tệ này được gọi là chuỗi tiền tệ đều phát sinh cuối kỳ. 4.2.2.1.Giá trị hiện tại a. Đồ thị biểu diễn
  7. V0: Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ Lấy thời điểm t = 0 làm thời điểm so sánh, ta có: Vo là dạng tổng của một cấp số nhân với n số hạng; số hạng đầu tiên là và công bội là (1+i). Vo = . Ví dụ : Một người mua một cái bàn ủi bằng cách trả góp 12 kỳ vào cuối mỗi tháng số tiền 1 triệu VND, lãi suất danh nghĩa i(12) = 9,6%. Vậy người đó đã mua cái bàn ủi với giá bao nhiêu? i = i(12)/12 = 9,6%/12 = 0,8% b. Hệ quả từ công thức tính V0 của chuỗi tiền tệ đều: - Tính kỳ khoản a: - Tính lãi suất i: Ta có thể sử dụng bảng tài chính hoặc dùng công thức nội suy để tính i. - Tính số kỳ khoản n: Trong trường hợp n không phải là số nguyên, ta cần phải biện luận thêm.
  8. Gọi n1: số nguyên nhỏ hơn gần nhất với n. n2: số nguyên lớn hơn gần nhất với n. Có 2 cách để quy tròn số n: * Cách 1: Chọn n = n1 nghĩa là quy tròn n sang số nguyên nhỏ hơn gần nhất. Lúc đó V01 V0. Do đó, để đạt hiện giá V0, chúng ta phải giảm bớt kỳ khoản cuối cùng n1 một khoản x. Ví dụ: 1. Xác định giá trị của kỳ khoản phát sinh của một chuỗi tiền tệ đều có 8 kỳ khoản, lãi suất 2,2%/kỳ. Biết hiện giá của chuỗi tiền tệ đó là 18.156.858 VND. 2. Hiện giá của một chuỗi tiền tệ đều có 12 kỳ khoản là 30 triệu VND với giá trị của mỗi kỳ khoản là 3 triệu VND. Hãy xác định lãi suất i áp dụng cho mỗi kỳ. 3. Xác định số kỳ khoản n của một chuỗi tiền tệ đều có giá trị của một kỳ khoản là 2 triệu VND, lãi suất áp dụng mỗi kỳ là 4% và hiện giá là 9.000.000 VND. 4. A muốn vay một khoản tiền 100.000.000 VND để mua một chiếc ôtô. A có hai sự lựa chọn như sau: - A phải trả vào cuối mỗi tháng một số tiền bằng nhau trong vòng 3 năm với lãi suất danh nghĩa là i(12) = 9,6%. - A phải trả vào cuối mỗi tháng một số tiền bằng nhau trong vòng 4 năm với lãi suất danh nghĩa là i(12) = 10,8%. Xác định số tiền phải trả mỗi tháng trong mỗi trường hợp. Giải: 1. i = 2,2%/kỳ n = 8 kỳ V0 = 18.156.858 VND.
  9. => 2. a = 3.000.000 n = 12 kỳ V0 = 30.000.000 V0 = a. => Ta có thể tính i bằng phương pháp nội suy: Đặt Chọn: Ta có công thức nội suy: 3. i = 4,0%/kỳ V0 = 9.000.000 a = 2.000.000 => Cách 1: Chọn n = 5.
  10. V01 V0 = 10.000.000 VND Để đạt hiện giá V0, ta giảm bớt kỳ khoản cuối cùng (6) một khoản x sao cho: x = (10.484.274 - 10.000.000)(1+4%)6 = 612.761 Vậy a6 = a – x = 2.000.000 - 612.761 = 1.387.239 4. Trường hợp 1: Lãi suất áp dụng cho mỗi kỳ: i(12)/12 = 9,6%/12 = 0,008 V0 = a1 x => a1 = Trường hợp 2: Lãi suất áp dụng cho mỗi kỳ: i(12)/12 = 10,8%/12 = 0,009 V0 = a2 x => a2 = 4.2.2.2.Giá trị tích luỹ (giá trị tương lai)
  11. a. Đồ thị biểu diễn Vn: Giá trị tích luỹ (giá trị tương lai) của chuỗi tiền tệ Chọn thời điểm t = n làm thời điểm so sánh, ta có: 2 n-2 n-1 Vn = a + a(1+i) + a(1+i) + + a(1+i) + a(1+i) Vế phải là dạng tổng của một cấp số nhân n số hạng với số hạng đầu tiên là a, công bội là (1+i) Ví dụ: Để thành lập một số vốn, một doanh nghiệp gửi vào một tài khoản cuối mỗi năm một số tiền không đổi là 10 triệu VND. Cho biết số tiền trong tài khoản này vào lúc doanh nghiệp ký gởi tiền lần thứ 6, nếu lãi suất là 8,5%/năm. V6 = 10.000.000 x = 74.290.295 VND b. Hệ quả từ công thức tính Vn của chuỗi tiền tệ đều - Tính kỳ khoản a: - Tính lãi suất i: Ta có thể sử dụng bảng tài chính hay dùng công thức nội suy để tính i. - Tính số kỳ khoản n:
  12. Trong trường hợp n không phải là số nguyên, ta cần phải biện luận thêm. Gọi n1: số nguyên nhỏ hơn gần nhất với n. n2: số nguyên lớn hơn gần nhất với n. Có 3 cách để quy tròn số n: * Cách 1: Chọn n = n1 nghĩa là quy tròn n sang số nguyên nhỏ hơn gần nhất. Lúc đó Vn1 Vn. Do đó, để đạt được giá trị Vn sau n2 kỳ khoản, chúng ta phải giảm bớt kỳ khoản cuối cùng số còn thừa (Vn2 – Vn): an1 = a - (Vn2 – Vn) * Cách 3: Chọn n = n1 và thay vì tăng thêm 1 số tiền ở kỳ khoản cuối cùng, ta có thể để Vn1 trên tài khoản thêm một thời gian x để Vn1 tiếp tục phát sinh lợi tức (kép) cho đến khi đạt được giá trị Vn. x Ta có : Vn = Vn1(1+i) => Ví dụ : Một người gửi tiết kiệm tại một ngân hàng vào cuối mỗi quý một khoản tiền bằng nhau. 1. Nếu người đó gửi mỗi lần một khoản tiền là 2 triệu VND, lãi suất danh nghĩa của ngân hàng là i(4) = 8,4% thì sau 2 năm, người đó thu được một khoản tiền là bao nhiêu. 2. Nếu người đó thu được cả vốn lẫn lãi là 40.463.286 VND sau ba năm, lãi suất tiết kiệm của ngân hàng là i(4) = 8,4% thì phải gửi vào ngân hàng mỗi quý một khoản tiền là bao nhiêu. 3. Xác định lãi suất tiền gửi tiết kiệm danh nghĩa i(4) tại ngân hàng biết: cuối mỗi quý người đó gửi vào ngân hàng một khoản tiền là 4 triệu VND và sau 2 năm 6 tháng thu được một khoản tiền là 43.800.000 VND. 4. Nếu lãi suất gửi tiết kiệm danh nghĩa ở ngân hàng i(4) = 8%, cuối mỗi quý, người đó gửi một khoản tiền là 2,5 triệu VND thì sau bao nhiêu kỳ gửi, ông ta sẽ thu được 42.000.000 VND. Giải : 1. a = 2.000.000
  13. n = 2 năm = 8 quý i(4) = 8,4% => i = = 2,1%/quý 2. n = 3 năm = 12 quý. i(4) = 8,4% => i = = 2,1%/quý V12 = 40.463.286 VND. V12 = a. 3. a = 4.000.000 n = 2 năm 6 tháng = 10 quý. V10 = 43.800.000 Ta có thể tính i bằng phương pháp nội suy: Đặt Chọn : Ta có công thức nội suy : i(4) = 4.i = 4.2% = 8% 4. a = 2.500.000
  14. i(4) = 8% => i = = 2%/quý Vn = 42.000.000 Vn = a. => n = = n = 14,63. Cách 1: Chọn n = 14. V14 = a. = 2.500.000 x = 39.934.845 Kỳ khoản 14, ông ta phải gửi vào tài khoản một số tiền là : a14 = a + (Vn - V14) = 2.500.000 + (42.000.000 - 39.934.845) a14 = 4.565.155 Cách 2: Chọn n = 15. V15 = a. = 2.500.000 x = 43.233.542 Kỳ khoản 15, ông ta phải gửi vào tài khoản một số tiền là: a15 = a - (V15 – Vn) = 2.500.000 - (43.233.542 - 42.000.000) a15 = 1.266.458 Cách 3: Chọn n = 14. V14 = 39.934.845 Để đạt được số tiền là 42.000.000 VND, ông ta để V14 trên tài khoản một thời gian x: x = = = 2,546 quý = 7 tháng 19 ngày. 4.2.3. Chuỗi tiền tệ đều phát sinh đầu kỳ Xét một chuỗi tiền tệ gồm các khoản tiền bằng nhau a phát sinh vào đầu mỗi kỳ trong suốt n kỳ. Lãi suất áp dụng cho mỗi kỳ là i. Chuỗi tiền tệ này được gọi là chuỗi tiền tệ đều phát
  15. sinh đầu kỳ. 4.2.3.1.Giá trị hiện tại Đồ thị biểu diễn V0’: Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ Chọn thời điểm t = 0 làm thời điểm so sánh, ta có: V0’ = a + + + + + Vo’ là tổng của một cấp số nhân với n số hạng, số hạng đầu tiên là và công bội là (1+i). V0’ = . V0’ = a (1+i). Ví dụ: Lấy lại ví dụ ở trên về việc một người mua một cái bàn ủi bằng cách trả góp. Thay vì trả vào cuối mỗi tháng, ông trả tiền vào đầu mỗi tháng. Trường hợp này, người đó đã mua cái bàn ủi với giá bao nhiêu? i = i(12)/12 = 9,6%/12 = 0,8% V0’ = 1.000.000 x (1 + 0,008) x = 11.489.803 VND 4.2.3.2.Giá trị tích luỹ (giá trị tương lai) Đồ thị biểu diễn
  16. Vn’: Giá trị tích luỹ (tương lai) của chuỗi tiền tệ 2 n-1 n Vn’ = a(1+i) + a(1+i) + + a(1+i) + a(1+i) Vế phải là dạng tổng của một cấp số nhân n số hạng với số hạng đầu tiên là a(1+i), công bội là (1+i) Vn’ = a(1+i). Vn’ = a(1+i). Ví dụ: Để thành lập một số vốn, một doanh nghiệp gửi vào một tài khoản đầu mỗi năm một số tiền không đổi là 10 triệu VND. Cho biết số tiền trong tài khoản này vào lúc doanh nghiệp ký gởi tiền lần thứ 6, nếu lãi suất là 8,5%/năm. V6 = 10.000.000 x = 74.290.295 VND V6’ = 10.000.000 x (1+0,085). = 80.604.970 VND Tiết 4, 5, 6 : 4.3. Chuỗi tiền tệ tổng quát Ở phần trên, ta chỉ tìm hiểu các chuỗi tiền tệ đơn giản. Đó là các chuỗi tiền tệ đều với lãi suất áp dụng trong mỗi kỳ là như nhau và kỳ phát sinh trùng với kỳ vốn hoá. Trong phần này, các chuỗi tiền tệ tổng quát hơn sẽ được giới thiệu : - Chuỗi tiền tệ với lãi suất áp dụng ở mỗi kỳ không giống nhau. - Chuỗi tiền tệ với kỳ phát sinh không trùng với kỳ vốn hoá. - Chuỗi tiền tệ phát sinh có quy luật (biến đổi theo cấp số nhân hoặc cấp số cộng). 4.3.1. Chuỗi tiền tệ với lãi suất áp dụng ở mỗi kỳ không giống nhau Giả sử có một chuỗi tiền tệ gồm n kỳ với số tiền phát sinh là a1, a2, , an tương ứng vào cuối kỳ thứ 1, 2, , n Lãi suất áp dụng trong kỳ thứ k là ik. Đối với trường hợp này, có hai tình huống nảy sinh:
  17. 4.3.1.1.Tình huống 1: ik của kỳ thứ k sẽ được áp dụng cho tất cả các khoản tiền phát sinh tại bất cứ kỳ nào. Khi đó, giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ này sẽ là : V0= + + + + Giá trị tương lai : Vn = a1(1+i2)(1+i3)(1+i4) (1+in) + a2(1+i3)(1+i4) (1+in) + a3(1+i4) (1+in) + + an 4.3.1.2.Tình huống 2: ik của kỳ thứ k sẽ được áp dụng cho duy nhất khoản tiền phát sinh tại kỳ đó. Khi đó, giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ này sẽ là : Giá trị tương lai : n-1 n-2 n-3 Vn = a1(1+i) + a2(1+i) + + a3(1+i) + + an 4.3.2. Chuỗi tiền tệ với kỳ phát sinh không trùng với kỳ vốn hoá Giả sử một chuỗi tiền tệ có số tiền phát sinh vào cuối mỗi quý nhưng kỳ vốn hoá lại cuối mỗi tháng. Trong trường hợp này, ta sẽ tính lãi suất tương ứng với lãi suất đã cho sao cho kỳ vốn hoá của lãi suất mới trùng với kỳ phát sinh. Ví dụ : A muốn có một số tiền là 40.000.000 VND bằng cách gửi vào ngân hàng cuối mỗi 6 tháng một khoản tiền bằng nhau là a trong 5 năm. Lãi suất danh nghĩa của ngân hàng là i(12) = 8,4%, vốn hoá cuối mỗi tháng. Xác định số tiền a. Để xác định lãi suất áp dụng với mỗi 6 tháng tương ứng với i(12), trước hết, ta xác định lãi suất danh nghĩa i(2) vốn hóa mỗi 6 tháng. Ta có :
  18. Lãi suất áp dụng đối với mỗi 6 tháng của chuỗi tiền tệ: Phương trình giá trị: Ví dụ : B vay một khoản tiền là 50.000.000 VND và phải trả vào cuối mỗi quý một khoản tiền bằng nhau trong 2 năm. Nếu lãi suất của khoản vay là lãi suất danh nghĩa i(2) = 8% vốn hoá mỗi 6 tháng thì số tiền mà B phải trả cuối mỗi quý là bao nhiêu? Tương tự như ví dụ trên, ta sẽ xác định lãi suất danh nghĩa i(4) vốn hoá cuối mỗi quý. Lãi suất áp dụng đối với mỗi quý của chuỗi tiền tệ là : Phương trình giá trị sẽ là : Như vậy, đối với chuỗi tiền tệ có kỳ phát sinh không trùng với kỳ vốn hoá : số kỳ phát sinh là n kỳ/năm trong khi lãi suất lại vốn hoá m kỳ/năm i(m), m ≠ n. Trước hết, ta tính lãi suất vốn hoá n kỳ/năm i(n) tương ứng với lãi suất đã cho i(m) bằng công thức sau : Khi đó, lãi suất áp dụng với mỗi kỳ của chuỗi tiền tệ sẽ là : 4.3.3. Chuỗi tiền tệ phát sinh có quy luật 4.3.3.1.Chuỗi tiền tệ biến đổi theo cấp số cộng Xét một chuỗi tiền tệ biến đổi theo cấp số cộng có giá trị của kỳ khoản đầu tiên là a, công sai là r, số kỳ phát sinh là n và lãi suất áp dụng trong mỗi kỳ là i. Ở đây, ta cũng đặt giá thiết là kỳ phát sinh trùng với kỳ vốn hoá. Ta sẽ có:
  19. a1 = a a2 = a1 + r = a + r a3 = a2 + r = a + 2r an = a + (n-1).r a. Chuỗi tiền tệ phát sinh cuối kỳ V0: Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ Vn: Giá trị tích luỹ (tương lai) của chuỗi tiền tệ Giá trị tích luỹ (tương lai), Vn: Giá trị tương lai tại thời điểm n của chuỗi tiền tệ trên là Vn: 2 n-2 n-1 Vn = an + an-1(1+i) + an-2(1+i) + + a2(1+i) + a1(1+i) Vn = [a+(n-1)r] + [a+(n-2)r](1+i) + [a+(n-3)r](1+i)² + + (a+r)(1+i)n-2 + a(1+i)n-1 2 n-2 n-1 Vn = [a + a(1+i) + a(1+i) + + a(1+i) + a(1+i) ] + [(n-1)r + (n-2)r(1+i) + (n-3)r(1+i)² + + r(1+i)n-2] Đặt A = a + a(1+i) + a(1+i)2 + + a(1+i)n-2 + a(1+i)n-1 B = (n-1)r + (n-2)r(1+i) + (n-3)r(1+i)² + + r(1+i)n-2 Ta có:
  20. Giá trị hiện tại, V0: b. Chuỗi tiền tệ phát sinh đầu kỳ Giá trị tích lũy (tương lai), Vn’: Giá trị hiện tại, V0’: 4.3.3.2.Chuỗi tiền tệ biến đổi theo cấp số nhân Xét một chuỗi tiền tệ biến đổi theo cấp số nhân có giá trị của kỳ khoản đầu tiên là a, công bội là q, số kỳ phát sinh là n và lãi suất áp dụng trong mỗi kỳ là i. Ta có: a1 = a a2 = a1.q = a.q
  21. a3 = a2q = aq² n-1 an = a.q a. Chuỗi tiền tệ phát sinh cuối kỳ Giá trị tích luỹ (tương lai), Vn’: Giá trị tương lai tại thời điểm n của chuỗi tiền tệ trên là Vn: 2 n-2 n-1 Vn = an + an-1(1+i) + an-2(1+i) + + a2(1+i) + a1(1+i) n-1 n-2 n-3 n-2 n-1 Vn = a.q +a.q (1+i)+a.q (1+i)² + + a.q.(1+i) + a(1+i) n-1 n-2 n-3 n-2 n-1 Vn = a[q + q (1+i) + q (1+i)² + + q.(1+i) + (1+i) ] Đặt S = qn-1 + qn-2(1+i) + qn-3(1+i)² + + q.(1+i)n-2 + (1+i)n-1 Ta thấy S là tổng của một cấp số nhân với những đặt điểm sau: - Số hạng đầu tiên là: (1+i)n-1 - Công bội là: q.(1+i)-1 - Có n số hạng. Suy ra : Giá trị của chuỗi tiền tệ tại thời điểm n là: Giá trị hiện tại (hiện giá), V0’:
  22. b. Chuỗi tiền tệ phát sinh đầu kỳ Vn’ = Vn(1+i) = a. (1+i) Giá trị hiện tại, V0’: V0’ = V0.(1+i) = a. (1+i) Tóm tắt chương Phương trình giá trị: Tổng giá trị tích luỹ hay hiện tại Tổng giá trị tích luỹ hay hiện tại hoá của dòng tiền vào tại thời = hoá của dòng tiền ra tại thời điểm điểm so sánh so sánh Kỳ hạn trung bình của khoản vay (t*): kỳ hạn mà ở đó, thay vì người đi vay trả nhiều lần cho người cho vay các khoản tiền s1, s2, , sn lần lượt tại các thời điểm t1, t2, , tn, người đó có * thể trả một lần tổng số tiền (s1 + s2 + + sn) tại thời điểm t . Chuỗi tiền tệ: một loạt các khoản tiền phát sinh định kỳ theo những khoảng thời gian bằng nhau.
  23. Chuỗi tiền tệ đơn giản (còn gọi là chuỗi tiền tệ đều): chuỗi tiền tệ cố định (số tiền phát sinh trong mỗi kỳ bằng nhau) và kỳ phát sinh của chuỗi tiền tệ trùng với kỳ vốn hoá của lợi tức. - Chuỗi tiền tệ đều phát sinh cuối kỳ: chuỗi tiền tệ gồm các khoản tiền bằng nhau a phát sinh vào cuối mỗi kỳ trong suốt n kỳ. Lãi suất áp dụng cho mỗi kỳ là i. + Giá trị hiện tại, V0: + Giá trị tích luỹ (giá trị tương lai), Vn: - Chuỗi tiền tệ đều phát sinh đầu kỳ : chuỗi tiền tệ gồm các khoản tiền bằng nhau a phát sinh vào đầu mỗi kỳ trong suốt n kỳ. Lãi suất áp dụng cho mỗi kỳ là i. + Giá trị hiện tại, V0’: + Giá trị tích luỹ (giá trị tương lai): Chuỗi tiền tệ tổng quát : - Chuỗi tiền tệ với lãi suất áp dụng ở mỗi kỳ không giống nhau: Chuỗi tiền tệ gồm n kỳ với số tiền phát sinh là a1, a2, , an tương ứng vào cuối kỳ thứ 1, 2, , n Lãi suất áp dụng trong kỳ thứ k là ik. + Tình huống 1: ik của kỳ thứ k sẽ được áp dụng cho tất cả các khoản tiền phát sinh tại bất cứ kỳ nào. Giá trị hiện tại: Giá trị tương lai: Vn = a1(1+i2)(1+i3)(1+i4) (1+in) + a2(1+i3)(1+i4) (1+in) + a3(1+i4) (1+in) + + an + Tình huống 2: ik của kỳ thứ k sẽ được áp dụng cho duy nhất khoản tiền phát sinh tại kỳ đó. Giá trị hiện tại : V0 = + + + + n-1 n-2 n-3 Giá trị tương lai : Vn = a1(1+i) + a2(1+i) + + a3(1+i) + + an - Chuỗi tiền tệ với kỳ phát sinh không trùng với kỳ vốn hoá: số kỳ phát sinh là n kỳ/năm trong khi lãi suất lại vốn hoá m kỳ/năm i(m), m ≠ n. + Mối quan hệ giữa lãi suất vốn hoá n kỳ/năm i(n) tương ứng với lãi suất danh
  24. nghĩa i(m): + Lãi suất áp dụng với mỗi kỳ của chuỗi tiền tệ: Sử dụng lãi suất này để tính giá trị hiện tại hay giá trị tích lũy cho chuỗi tiền tệ này. Chuỗi tiền tệ phát sinh có quy luật - Chuỗi tiền tệ biến đổi theo cấp số cộng: chuỗi tiền tệ có giá trị của kỳ khoản đầu tiên là a, công sai là r, số kỳ phát sinh là n và lãi suất áp dụng trong mỗi kỳ là i: ak = a + (k-1).r ( 1 ≤ k ≤ n) + Chuỗi tiền tệ phát sinh cuối kỳ: Giá trị tương lai, Vn: Giá trị hiện tại, V0 : + Chuỗi tiền tệ phát sinh đầu kỳ: Giá trị tích lũy (tương lai),Vn’: Giá trị hiện tại, V0’: - Chuỗi tiền tệ biến đổi theo cấp số nhân: chuỗi tiền tệ có giá trị của kỳ khoản đầu tiên là a, công bội là q, số kỳ phát sinh là n và lãi suất áp dụng trong mỗi kỳ là i: k-1 ak = ak-1.q = aq + Chuỗi tiền tệ phát sinh cuối kỳ: Giá trị tích luỹ (tương lai): Giá trị hiện tại (hiện giá): + Chuỗi tiền tệ phát sinh đầu kỳ: Giá trị tích luỹ (tương lai):
  25. Giá trị hiện tại: Bài tập 1. Hoa vay của Lá một khoản tiền là 25.000.000 VND với điều kiện như sau: - Cuối năm thứ 2, Hoa trả 8.000.000 VND - Cuối năm thứ 3, Hoa trả 11.000.000 VND - Cuối năm thứ 5, Hoa trả 14.000.000 VND Xác định lãi suất của khoản vay này. Đ.S. 8,1473% 2. Cành vay của Cây một số tiền với lãi suất là 8,5%. Cành phải phải trả các số tiền là 10.000.000 VND, 20.000.000 VND, 40.000.000 VND và 50.000.000 VND lần lượt vào cuối năm thứ 2, 4, 5, 7. Xác định thời hạn trung bình của khoản vay. Đ.S. 5,316 năm 3. Hãy xác định giá trị hiện tại và giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ đều phát sinh cuối kỳ gồm 10 kỳ, số tiền trả mỗi kỳ là 10 triệu đồng, lãi suất 7,8%/ kỳ. Đ.S. 143.496.978,5 VND 67.710.364 VND 4. Một doanh nghiệp X vay vốn của Ngân hàng Y với những điều kiện sau: - Mỗi quý, doanh nghiệp phải trả ngân hàng 150 triệu đồng. - Thời hạn vay là 3 năm. - Lãi suất danh nghĩa là 8%/năm, vốn hoá mỗi quý. - Lần trả đầu tiên ngay sau ngày ký hợp đồng. Xác định số vốn doanh nghiệp đã vay. Đ.S. 1.586.301.183 VND 5. Một người muốn có một số tiền là 100 triệu đồng trong tương lai. Người đó đã gửi vào ngân hàng những số tiền bằng nhau vào đầu mỗi năm, liên tiếp trong 5 năm. Lãi suất tiền gửi ở ngân hàng là 7,5%/năm. Xác định số tiền người đó phải gửi mỗi năm.
  26. Đ.S. 16.015.322,6 VND 6. Một doanh nghiệp vay một khoản tiền trong vòng 10 năm. Vào đầu mỗi năm, doanh nghiệp phải trả những số tiền bằng nhau là 200 triệu đồng. Tổng số tiền mà doanh nghiệp phải trả là 3,33 tỷ. Tính lãi suất vay vốn mà doanh nghiệp phải chịu. Đ.S. 9,095% 7. Một khoản vay 650 triệu được trả dần trong 16 qúy, cuối mỗi quý trả 50 triệu. Xác định lãi suất vay áp dụng cho mỗi quý. Tính lãi suất hiệu dụng (%/năm) tương ứng. Đ.S. 10,614% 8. Một người mua một thiết bị. Nếu trả ngay, người đó phải trả 500 triệu đồng. Nếu trả chậm, người đó trả dần vào đầu mỗi tháng một số tiền là 23 triệu đồng trong vòng 2 năm, lãi suất danh nghĩa i(12) = 9%. Người đó nên chọn phương thức nào. Đ.S. Phương thức trả ngay 9. Một công ty mua một dây chuyền thiết bị. Có ba phương thức thanh toán như sau: - Phương thức 1: Trả ngay 1 tỷ đồng. - Phương thức 2: Trả làm 3 kỳ, mỗi kỳ trả 475.000.000 đồng, kỳ trả đầu tiên cách ngày nhận thiết bị 1 năm, kỳ thứ hai sau kỳ đầu tiên 2 năm và kỳ cuối cùng cách kỳ thứ hai 3 năm. - Phương thức 3: Trả trong 4 năm, mỗi năm trả 300.000.000 đồng, kỳ trả đầu tiên 1 năm sau ngày nhận thiết bị. Công ty nên chọn phương thức thanh toán nào, biết lãi suất thoã thuận giữa hai bên mua và bán là 8,5%/năm. Đ.S. Phương thức 3 9. Một công ty muốn có một số tiền tích luỹ là 1 tỷ đồng. Mỗi năm, công ty có thể tích luỹ 100 triệu đồng. Nếu gửi số tiền đó vào Ngân hàng vào đầu mỗi năm với lãi suất là 9%/năm thì sau bao lâu, công ty đạt được số vốn mong muốn. Đ.S. 7 năm, kỳ cuối cùng chỉ gửi 97.387.725 VND 10. A vay của B các khoản tiền như sau: - Cuối năm 1, 15.000.000 VND với lãi suất là 8%
  27. - Cuối năm 3, 20.000.000 VND với lãi suất là 9% - Cuối năm 5, 30.000.000 VND với lãi suất là 9,5% A phải trả hết nợ cho B vào cuối năm thứ 10. Xác định số tiền A phải trả. Đ.S. 113.773.014 VND 11. A gửi vào ngân hàng vào cuối mỗi quý trong vòng 3 năm các khoản tiền như sau: - Trong năm đầu tiên, mỗi quý gửi 3.000.000 VND - Trong năm thứ hai, mỗi quý gửi 3.500.000 VND - Trong năm thứ ba, mỗi quý gửi 5.000.000 VND Lãi suất ngân hàng đưa ra như sau: - Trong 2 năm đầu, i(4) = 9% - Trong năm thứ ba, i(4) = 10% Xác định số tiền A nhận được vào cuối năm thứ 3. Đ.S. 51.720.119 VND 12. Một khoản vay 100.000.000 VND được trả bằng 16 kỳ trả tiền, mỗi kỳ vào cuối mỗi quý. Số tiền trả mỗi lần trong 8 quý đầu tiên là K, trong 8 quý cuối là 1,2K. Lãi suất của khoản vay này là i(4) = 10%. Xác định K. Đ.S. 4.733.179 VND 13. Một chuỗi tiền tệ phát sinh cuối kỳ gồm 10 kỳ khoản, kỳ khoản đầu tiên là 100 triệu đồng và kỳ khoản sau nhiều hơn kỳ khoản trước 20 triệu đồng, lãi suất là 8,5%/kỳ. Xác định hiện giá và giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ trên. Đ.S. 5.588.200.222 VND 12.634.828.172 VND 14. Một chuỗi tiền tệ phát sinh vào đầu kỳ gồm 15 kỳ, kỳ khoản đầu tiên là 75 triệu đồng và kỳ khoản sau tăng 15% so với kỳ khoản trước, lãi suất là 8%/kỳ. Xác định giá trị tương lai và hiện giá của chuỗi tiền tệ trên. Đ.S. 5.754.089.910 VND 1.811.091.938 VND
  28. 15. Một người gửi vào Ngân hàng vào đầu mỗi năm những khoản tiền như sau: - 5 năm đầu tiên, mỗi năm gửi 50 triệu đồng. - 5 năm tiếp theo, mỗi năm gửi 75 triệu đồng. - 5 năm cuối cùng, mỗi năm gửi 80 triệu đồng. Nếu lãi suất tiền gửi Ngân hàng áp dụng trong suốt thời gian trên là 7,5%/năm thì cuối năm thứ 15, người đó có một số tiền là bao nhiêu? Đ.S. 1.940.165.588 VND 16. Ông A gửi ngân hàng vào đầu mỗi quý 3 triệu đồng liên tiếp trong 3 năm, lãi suất tiền gửi là 2,5%/qúy. Kể từ đầu năm thứ tư, ông A rút ra mỗi quý là 3,5 triệu đồng. Xác định số tiền ông A còn lại trong tài khoản vào đầu năm thứ năm. Đ.S. 31.928.056 VND 17. Một người gửi tiền đều đặn vào ngân hàng vào cuối mỗi năm liên tiếp trong 5 năm: Năm đầu tiên gửi 15 triệu đồng và năm sau tăng hơn năm trước 1 triệu đồng. Ba năm sau ngày gửi cuối cùng, người đó rút tiền ra đều đặn hàng năm những khoản tiền bằng nhau trong bốn năm thì tài khoản kết toán. Xác định số tiền người này rút ra hằng năm biết lãi suất tiền gửi là 8%/năm. Đ.S. 34.804.553 VND 18. Một công ty A bán trả chậm một hệ thống thiết bị với tổng số tiền thanh toán là 1 tỷ đồng, phương thức thanh toán như sau: trả ngay 200 triệu đồng, số còn lại thanh toán trong 5 năm với số tiền trả mỗi năm bằng nhau. Người mua thiết bị đề nghị với công ty chỉ trả một lần vào cuối năm thứ hai sau ngày nhận thiết bị một số tiền là 900 triệu đồng. Lãi suất trả chậm là 10%/năm. 1. Công ty A có nên bán thiết bị không? 2. Nếu công ty A đồng ý số tiền thanh toán là 900 triệu đồng thì công ty nên yêu cầu người mua trả lúc nào là hợp lý. Đ.S. 1. Không nên 2. Sau 1,150544 năm