Khóa luận Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh

pdf 89 trang hapham 3320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_tiem_nang_phat_trien_du_lich_sinh_thai_vu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh

  1. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Lời cảm ơn Khóa luận tốt nghiệp đánh dấu bước trưởng thành quan trọng trong con đường sự nghiệp sau này của mỗi sinh viên. Khóa luận tốt nghiệp là kết quả nghiên cứu học tập miệt mài của bản thân sinh viên trong suốt bốn năm trên ghế giảng đường đại học. Công ơn của những thầy cô đã dạy dỗ, chỉ bảo cũng như sự giúp đỡ, ủng hộ của gia đình, bạn bè trong quá trình học tập tại trường là điều sinh viên không bao giờ quên. Cho đến nay, khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp sinh viên một lần nữa xin gửi lời tri ân và lời cảm ơn đến: - Thầy cô giáo trường ĐH dân lập Hải Phòng, thầy cô trong văn phòng khoa ngành văn hóa du lịch đã giúp đỡ tạo điều kiện để sinh viên hoàn thành khóa luận. - Ban quản lý Vườn Quốc Gia Bái Tử Long; UBND huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; UBND xã Minh Châu; Công ty Vân Hải Xanh và công ty Vân Hải Viglacera; Gia đình ông Vương Văn Tý cùng các ngư dân trên các xã đảo đã cung cấp tài liệu cũng như thông tin trong quá trình điều tra thực địa phục vụ cho khóa luận. - Bạn bè, gia đình đã cổ vũ động viên, giúp đỡ trong quá trình thực hiện cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Sinh viên xin bày tỏ lòng tri ân, kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Hải – Khoa địa lý trường đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, định hướng và chỉ bảo, hướng dẫn sinh viên trong suốt thời gian làm bài khóa luận này. Sau khi hoàn thành, khóa luận không tránh khỏi những sai sót, sinh viên rất mong nhận được những nhận xét, góp ý từ các thầy cô giáo, bạn bè và những ai quan tâm đến vấn đề mà khóa luận đề cập. Hải Phòng, ngày 20 tháng 06 năm 2010 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hồng Vân Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 1
  2. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long MỤC LỤC Danh mục các thuật ngữ viết tắt 5 Danh mục hình 5 Danh mục bản đồ 5 Danh mục bảng 6 Mở đầu 7 1. Tính cấp thiết của đề tài 7 2. Mục tiêu và nhiệm vụ 8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8 4. Cấu trúc khóa luận 8 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 9 1.1. Các vấn đề cơ bản về du lịch sinh thái 9 1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái 9 1.1.2. Đặc trưng của du lịch sinh thái 11 1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản 13 1.2. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và VQG 15 1.2.1. Tác động tích cực từ hoạt động du lịch ở VQG 15 1.2.2. Tác động tiêu cực do hoạt động du lịch ở VQG 16 1.3. Tiềm năng du lịch sinh thái của các VQG 17 1.3.1. Hệ thống VQG là tài nguyên phát triển du lịch sinh thái 17 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái của VQG 18 1.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 20 1.4.1. Các quan điểm nghiên cứu 20 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu 22 Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 2
  3. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Chƣơng 2: Tiềm năng du lịch sinh thái của VQG Bái Tử Long 25 2.1. Khái quát chung VQG Bái Tử Long 25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 27 2.1.3. Vị thế của VQG Bái Tử Long cho phát triển du lịch sinh thái 27 2.2. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên 28 2.2.1. Vị trí địa lý 28 2.2.2. Địa hình - địa mạo 29 2.2.3. Các thành tạo địa chất 30 2.2.4. Khí hậu thủy văn 30 2.2.5. Sóng và nhiệt độ nước biển 32 2.2.6. Tài nguyên sinh vật 32 2.2.7. Tiềm năng du lịch tự nhiên 42 2.3. Các đặc điểm kinh tế – xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn 47 2.3.1. Đặc điểm dân cư 47 2.3.2. Đặc điểm kinh tế 48 2.3.3. Tiềm năng du lịch nhân văn 49 Chƣơng 3: Hiện trạng hoạt động du lịch ở VQG Bái Tử Long 52 3.1. Khách du lịch 52 3.1.1. Nguồn khách và thành phần khách 52 3.1.3. Số lượng khách 52 3.2. Doanh thu 53 3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 54 3.4. Thực trạng khai thác các tuyến điểm tham quan 57 3.5. Khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách 60 3.5.1. Nhu cầu của du khách . 60 3.5.2. Khả năng đáp ứng 61 3.5.3 Mức độ ảnh hưởng. 62 3.6. Mức độ đảm bảo vai trò giáo dục và thuyết minh môi trường 63 Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 3
  4. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Chƣơng 4: Định hƣớng - Giải pháp phát triển du lịch sinh thái VQG Bái Tử Long .67 4.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái ở VQG Bái Tử Long . 67 4.1.1. Định hướng về sử dụng tài nguyên DLST bền vững 67 4.1.2. Định hướng về không gian du lịch 68 4.1.3. Định hướng về công tác đào tạo nhân lực 70 4.1.4. Định hướng về sự tham gia của cộng đồng 70 4.1.5. Định hướng về thị trường và quảng bá du lịch 71 4.2. Một số giải pháp phát triển du lịch 72 4.2.1. Giải pháp về tổ chức hoạt động và quản lý 72 4.2.2. Giải pháp về môi trường 73 4.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng 74 4.2.4. Giải pháp về tổ chức quy hoạch du lịch cộng đồng 75 4.2.5. Giải pháp về thị trường 75 4.2.6. Giải pháp về vốn đầu tư 77 Kết luận 78 Tài liệu tham khảo 80 Phụ lục 82 Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 4
  5. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Danh mục các chữ cái viết tắt VQG Vườn quốc gia DLST Du lịch sinh thái HST Hệ sinh thái ĐDSH Đa dạng sinh học RNM Rừng ngập mặn TVNM Thực vật ngập mặn TVPD Thực vật phù du XHH Xã hội học TNDL Tài nguyên du lịch Danh mục hình Hình Tên hình Trang 1.1 Sơ đồ cấu trúc DLST 10 2.1 Tỷ lệ của các lớp TVPD ở vùng biển Bái Tử Long 37 2.2 Tỷ lệ các nhóm động vật phù du 39 3.1 Nhận xét của người dân về ảnh hưởng của du lịch tới đời sống 62 3.2 Mức độ ảnh hưởng của du lịch đối với người dân địa phương 63 Danh mục bản đồ Hình Tên bản đồ Trang 1 VQG vị trí địa lý và ranh giới hành chính VQG Bái Tử Long 24 2 Vị trí các trạm khảo sát môi trường VQG Bái Tử Long 51 3 Quy hoạch chi tiết bảo tồn biển VQG Bái Tử Long 66 Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 5
  6. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Danh mục bảng Bảng Tên bảng Trang 2.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự VQG Bái Tử Long 27 2.2 Thành phần loài thực vật rừng của VQG Bái Tử Long 35 2.3 Thành phần loài động vật hoang dã VQG Bái Tử Long 36 2.4 So sánh số lượng loài giữa các VQG biển Việt Nam 36 2.5 Thực vật phù du ở vùng biển Bái Tử Long 37 2.6 Rong biển làm thực phẩm, nguyên liệu chế biến dược phẩm 38 2.7 Độ phủ san hô sống tại các điểm khảo sát khu vực Bái Tử 40 Long 2.8 So sánh số lượng loài giữa các vùng rạn san hô khu vực các 41 đảo Đông bắc vịnh Bắc Bộ 2.9 Cấu trúc khu hệ Giáp xác VQG Bái Tử Long và Hạ Long 42 2.10 Cấu trúc thành phần khu hệ động vật Da gai VQG Bái Tử 42 Long 2.11 Cơ cấu lao động xã Minh Châu năm 2009 48 3.1 Số lượng kháchdu lịch đến Vân Đồn qua các năm 54 3.2 Số lượng khách lưu trú tại khu DLST Vân Hải Xanh 54 3.3 Nhu cầu của khách du lịch khi đến Minh Châu 62 4.1 Những tác động tiêu cực tới môi trường sinh thái và giải pháp 75 giảm thiểu các tác động Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 6
  7. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây các hiện tượng hiệu ứng nhà kính, ELNino liên tục xảy ra và theo báo cáo của đài khí tượng thủy văn thì tình hình môi trường nói chung đang là vấn đề toàn cầu quan tâm. Nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong những năm qua đang trên đà phát triển nhanh. Việc phát triển du lịch phải gắn với bảo vệ môi trường, phát triển theo hướng bền vững. Bên cạnh đó thì môi trường cuộc sống của con người đặc biệt là tại các thành phố lớn ngày càng trở lên ngột ngạt do đó theo quy luật tâm lý, con người có nhu cầu tìm về những nơi có không khí trong lành và yên tĩnh để nghỉ ngơi. DLST được xem như là một hướng đi mới, một xu thế phát triển mới và chiếm được sự quan tâm của nhiều người, bởi đó là loại hình du lịch thiên nhiên có trách nhiệm hỗ trợ các mục tiêu bảo tồn tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa, phát triển cộng đồng mà vẫn bảo đảm nguồn lợi kinh tế. Việt Nam có đường bờ biển dài 3240 km, lại nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới nên Việt Nam có nhiều VQG nằm trong chiến lược bảo tồn ĐDSH, mang tính đặc thù cao và là điểm lý tưởng để phát triển DLST nói chung và DLST biển nói riêng. VQG Bái Tử Long thuộc huyện Vân Đồn là một trong những điểm giàu tiềm năng như vậy. Tuy nhiên hoạt động du lịch ở đây mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự phát triển, chưa được quy hoạch cụ thể nên việc khai thác tài nguyên mang lại hiệu quả kinh tế thấp, chưa xứng với tiềm năng vốn có của mình. Thực tế, trước khi được công nhận là VQG thì các khu rừng là nguồn sống chủ yếu của cư dân bản địa. Song từ khi được công nhận là VQG thì việc khai thác động thực vật trong khu vực VQG là không thể. Vấn đề được đặt ra là làm cách nào vừa khai thác tài nguyên mang lại hiệu quả kinh tế cao, vừa bảo vệ được hiện trạng của VQG mà vẫn đảm bảo được đời sống của người dân địa phương tại khu vực VQG Bái Tử Long. Do vậy khóa luận với đề tài: “Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh” mong muốn góp phần đưa ra cái nhìn toàn diện về Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 7
  8. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long tiềm năng phát triển DLST tại VQG Bái Tử Long mà chủ yếu là dựa vào cộng đồng đảm bảo tính bền vững cho khu vực VQG. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ Mục tiêu của đề tài là dựa trên cơ sở đánh giá tiềm năng và hiện trạng hoạt động DLST của VQG Bái Tử Long, nhằm đề xuất những giải pháp khai thác hợp lý tiềm năng, phát triển DLST trong khu vực. Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài cần tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính sau: - Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về DLST và tiềm năng của DLST. - Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng DLST của VQG Bái Tử Long. - Phân tích, đánh giá tiềm năng du lịch tại VQG Bái Tử Long. - Đề xuất giải pháp nhằm khai thác hợp lý tiềm năng của VQG Bái Tử Long phục vụ phát triển DLST trong khu vực. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Tập trung vào các thành tố của điều kiện văn hóa, tự nhiên như: địa hình, cảnh quan, độ bền vững, vị trí, khả năng tiếp cận và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch để phát triển du lịch đặc biệt là loại hình DLST. * Phạm vi lãnh thổ Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu tiềm năng phát triển DLST tại VQG Bái Tử Long (nằm trong ranh giới hành chính của xã Minh Châu, xã Quan Lạn), có gắn với không gian du lịch huyện Vân Đồn và tỉnh Quảng Ninh. 4.Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm bốn chương : Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST tại VQG Chương 3. Hiện trạng hoạt động du lịch ở VQG Bái Tử Long Chương 4: Định hướng - Giải pháp phát triển DLST VQG Bái Tử Long Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 8
  9. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Các vấn đề cơ bản về DLST 1.1.1. Khái niệm về DLST DLST là loại hình du lịch có nguồn gốc từ du lịch thiên nhiên, gắn liền giữa môi trường tự nhiên với cộng đồng để phát triển bền vững. Trong suốt những năm 60, mối lo ngại của công chúng về môi trường ngày càng tăng lên thì cũng là lúc DLST được quan tâm tới nhiều hơn. Đặc biệt, sau hội nghị thượng đỉnh về môi trường tổ chức tại Thụy Điển năm 1972, nhưng nó chỉ thực sự được nghiên cứu vào thập kỉ 80 của thế kỷ XX. DLST được Hector Cebalos Lascurain – một nhà nghiên cứu tiên phong về loại hình du lịch này đưa ra định nghĩa đầu tiên vào năm 1987: “DLST là điểm du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá”. Theo Megan Epler Wood (1991): “DLST là du lịch đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các HST. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích cho người dân địa phương”. [11] Theo Allen (1993): “DLST được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao với môi trường và sinh thái, thông qua những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. DLST tạo mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản thân du khách thành những người đi đầu trong công tác động bảo vệ môi trường. Phát triển DLST sẽ giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên chính cho du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài nguyên thiên nhiên chính cho việc bảo tồn thiên nhiên”. [11] Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 9
  10. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Định nghĩa của hiệp hội DLST quốc tế: “DLST là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương”. * Tại Việt Nam DLST mới được nghiên cứu ở Việt Nam vào giữa thập kỷ 90 của thế kỉ XX. Năm 1995, dự án thí điểm đầu tiên nằm trong khuôn khổ hợp tác Quốc tế về nghiên cứu, lập quy hoạch cho những cơ hội phát triển du lịch thám hiểm thiên nhiên ở Việt Nam giữa ta và các nhà chuyên môn New Zealand. Khái niệm về DLST ở Việt Nam được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau và còn nhiều điểm chưa thống nhất, nhiều cuộc hội thảo chuyên đề được tổ chức với sự tham gia của các nhà nghiên cứu trong và ngoài ngành đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về DLST. Trong hội thảo Quốc gia về “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam” năm 1999, đi đến thống nhất về quan niệm DLST như sau: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục và môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. [6] Du lÞch hç trî b¶o tån Du lÞch thiªn nhiªn vµ ph¸t triÓn céng ®ång du lÞch ®Þnh nghÜa vÒ du lÞch sinh th¸i Du lÞch cã gi¸o Du lÞch ®•îc qu¶n dôc m«i tr•êng lý bÒn v÷ng Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc DLST Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 10
  11. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long 1.1.2. Đặc trưng của DLST Phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng đều thực hiện dựa trên cơ sở khai thác và sử dụng tiềm năng về du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn kèm theo cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Những sản phẩm du lịch được hình thành từ các tiềm năng về tài nguyên đem lại lợi ích cho xã hội. Vì vậy DLST vừa mang những đặc trưng chung của du lịch lại vừa mang đặc trưng riêng của mình: * Tính đa ngành: đối tượng được khai thác để phục vụ du lịch nói chung và DLST nói riêng, đồng thời thu nhập của xã hội từ du lịch mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác thông qua sản phẩm du lịch dịch vụ cung cấp cho khách du lịch như điện nước, nông sản, hàng hóa * Tính đa thành phần: được thể hiện ở sự đa dạng của các bên tham gia vào DLST, trong đó có cả khách du lịch, những người phục vụ trong ngành du lịch, cộng đồng địa phương, các tổ chức cá nhân và tổ chức phi chính phủ * Tính đa mục tiêu: DLST mang lại nhiều lợi ích về nhiều khía cạnh như bảo tồn tự nhiên, cảnh quan lịch sử – văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách du lịch và người tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu văn hóa, kinh tế, nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội. * Tính liên vùng: giữa các tuyến điểm du lịch với một quần thể các điểm du lịch trong phạm vi một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia. * Tính mùa vụ: mọi hoạt động du lịch nói chung đều mang tính mùa vụ, làm cho cường độ hoạt động du lịch tập trung cao vào một thời điểm nào đó trong năm, đặc biệt là du lịch biển, giải trí cuối tuần hoặc thể thao theo mùa. Tính mùa vụ hình thành do nhiều yếu tố vừa tác động riêng rẽ vừa tác động đồng thời. * Tính chi phí: phụ thuộc vào mục đích đi du lịch của du khách đó là đi du lịch để hưởng thụ sản phẩm du lịch chứ không phải đi du lịch để kiếm tiền. * Tính xã hội: thu hút được sự tham gia của đại bộ phận trong xã hội vào hoạt động du lịch một cách trực tiếp hay gián tiếp. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 11
  12. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Theo Dowling, sự khác biệt giữa DLST với các loại hình du lịch khác là ở 5 đặc trưng sau: - Khi DLST phát triển trên địa bàn phong phú về tự nhiên và văn hóa, đối tượng của DLST là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa bản địa. Đặc biệt, những khu tự nhiên còn tương đối hoang sơ, ít bị tác động; Vì vậy hoạt động DLST thích hợp với các khu bảo tồn tự nhiên, VQG . - Giáo dục cao về môi trường: DLST giúp con người tiếp cận gần gũi hơn với các vùng tự nhiên, các khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về ĐDSH. Giáo dục môi trường trong DLST có tác dụng làm thay đổi thái độ của du khách, cộng đồng địa phương và ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn. Giáo dục môi trường trong DLST còn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu tạo lên sự bền vững cho các khu tự nhiên, VQG. Do đó, DLST là chìa khóa cân bằng giữa sự phát triển du lịch với bảo vệ môi trường khi mà hoạt động du lịch ngày càng gây áp lực lớn tới môi trường. - Đảm bảo tính bền vững về sinh thái và hỗ trợ bảo tồn: DLST phát triển trên môi trường phong phú về tự nhiên nên hình thức và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải được duy trì và quản lý cho tính bền vững của HST và ngành du lịch. Đặc trưng này thể hiện ở quy mô nhóm khách tham quan thường có số lượng nhỏ, yêu cầu sử dụng tiện nghi thấp. Các hoạt động trong DLST thường gây tác động ít đến môi trường và khi DLST hình thành đã nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ các nguồn tài nguyên, du khách sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy hoạt động bảo tồn và đảm bảo sự phát triển bền vững. - Cung cấp kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách: Nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm du lịch cho du khách, đó là sự tồn tại của ngành du lịch đặc biệt là DLST. Vì vậy các dịch vụ du lịch trong DLST tập trung vào để nâng cao nhận thức và kinh nghiệm du lịch hơn là dịch vụ cho nhu cầu tiện nghi. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 12
  13. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long - Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi ích từ hoạt động du lịch. DLST cải thiện đời sống, phát triển thêm lợi ích cho cộng đồng địa phương trên cơ sở về kiến thức, kinh nghiệm thực tế để người dân có khả năng tham gia vào việc quản lý, vận hành dịch vụ DLST. Đây cũng chính là cách để người dân trở thành những người hỗ trợ bảo tồn tích cực bởi họ chính là những người chủ sở hữu các nguồn tài nguyên tại địa phương. Khi đã thu hút được sự quan tâm của người dân địa phương và trao cho họ những quyền lợi sẽ giúp cho các nhà quản lý trong công tác bảo vệ tài nguyên du lịch. Bên cạnh đó DLST sẽ tạo cơ hội việc làm cho người dân cũng như các sản phẩm của địa phương phục vụ du lịch. Giải quyết được vấn đề việc làm cũng chính là giải quyết được sức ép của cộng đồng địa phương lên môi trường, giảm dần việc lệ thuộc quá mức vào khai thác tự nhiên đồng thời nhận thức về giá trị của môi trường được nâng cao. 1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản * Có hoạt động diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường qua đó tạo ý thức tham gia vào các hoạt động bảo tồn, giảm thiểu các tác động tiêu cực. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi trường, tạo ra sự khác biệt nổi bật giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác. Khi tham gia DLST, du khách được cung cấp những kiến thức, kinh nghiệm và thông tin đầy đủ nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách với môi trường tự nhiên. Từ đó du khách không chỉ được hiểu biết về giá trị của môi trường tự nhiên mà còn hiểu biết về văn hóa bản địa. Với những hiểu biết đó, thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện bằng những nỗ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị tự nhiên, sinh thái và văn hóa khu vực. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 13
  14. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long * Bảo vệ môi trường và duy trì HST. DLST là mục tiêu hàng đầu của họat động du lịch, bởi sự bảo tồn của DLST gắn liền với môi trường tự nhiên và các HST điển hình. Sự xuống cấp của môi trường tự nhiên, sự suy thoái các HST đồng nghĩa với sự đi xuống của DLST. Với nguyên tắc này, mọi hoạt động DLST sẽ phải được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu tác động tới môi trường, một phần thu nhập từ hoạt động DLST sẽ được dùng để đầu tư thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển các HST. * Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng. Các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi trường của HST ở một không gian cụ thể. Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương, dưới tác động nào đó sẽ mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực. Vì vậy, hậu quả của quá trình làm thay đổi HST sẽ tác động trực tiếp đến DLST. Việc tôn trọng, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng địa phương có ý nghĩa quan trọng và là quá trình không thể thiếu trong hoạt động của DLST. * Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của DLST, bởi phần lớn các hoạt động du lịch khác đều ít mang lại lợi ích cho người dân địa phương, điều này dẫn tới sự bất bình đẳng trong xã hội. Tuy nhiên, DLST lại đặc biệt quan tâm tới việc huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng địa phương vào họat động DLST, cùng chia sẻ lợi nhuận thu được nhằm cải thiện đời sống của người dân nơi đó. Cộng đồng địa phương là những người am hiểu các điều kiện cũng như tài nguyên tại khu vực đó nên họ có thể là những hướng dẫn viên, người cung cấp các dịch vụ cho DLST, bán hàng lưu niệm cho khách, người tuyên truyền và thực hiện công tác bảo tồn Hơn nữa khi người dân tham gia công tác quy hoạch, quản lý DLST, họ sẽ đóng góp nhiều Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 14
  15. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long ý kiến bổ ích cho những người làm du lịch. Ngược lại, nếu không có sự ủng hộ của người dân thì công tác bảo tồn sẽ không có hiệu quả. Đối chiếu với các nguyên tắc của du lịch bền vững thì các nguyên tắc của DLST cũng nhằm vào việc tìm hiểu đánh giá mối quan hệ của du lịch trong VQG cũng như lợi ích và những nguy cơ nảy sinh tiêu cực đến môi trường và cộng đồng địa phương trong khu vực VQG là hết sức cần thiết. 1.2. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và VQG 1.2.1. Tác động tích cực từ hoạt động du lịch ở VQG VQG có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch đặc biệt là DLST, do đó VQG và du lịch có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Những lợi ích mà hoạt động du lịch có thể đem lại cho VQG bao gồm: * Bảo tồn thiên nhiên: Các nguồn thu từ hoạt động du lịch có khả năng tạo một cơ chế tự hoạch toán tài chính cho VQG. Trong đó, có cả việc duy trì bảo tồn HST, diện tích tự nhiên quan trọng, các khu bảo tồn, các VQG. * Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua việc kiểm soát chất lượng nước, không khí, đất, ô nhiễm tiếng ồn, rác thải và các vấn đề về môi trường khác. Du lịch còn cải thiện tiện nghi môi trường thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến trúc. * Đề cao môi trường: Việc phát triển bền vững các cơ sở du lịch được thiết kế tốt sẽ nâng cao giá trị cảnh quan đồng thời khuyến khích mở rộng vùng đất giáp ranh, tạo điều kiện duy trì độ che phủ thực vật tự nhiên, tăng cường bảo vệ môi trường. * Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng địa phương như sân bay, đường xá, hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, xử lý chất thải có thể được cải thiện thông qua hoạt động du lịch. * Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương cũng như là du khách thông qua việc trao đổi và học tập với nhau. Từ đó mọi người Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 15
  16. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long có nhận thức tích cực hơn trong việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. * Lợi ích kinh tế: Du lịch tạo nguồn thu nhập, ngân sách, giải quyết công ăn việc làm, thu hút ngoại tệ Góp phần làm thay đổi chất lượng cuộc sống cộng đồng, nhất là những người trực tiếp tham gia. Trong đó, bao gồm cải thiện những dịch vụ xã hội, y tế, nhà cửa, hệ thống cung cấp điện nước * Giao lưu, trao đổi văn hóa: Tạo điều kiện giao lưu, hiểu biết lẫn nhau giữa cộng đồng địa phương với các quốc gia, phá vỡ những ngăn cách về văn hóa, dân tộc giữa du khách và người dân địa phương. Góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa của cả hai phía cũng như sự hiểu biết và hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội 1.2.2. Tác động tiêu cực có thể mang lại do hoạt động du lịch ở VQG * Tác động lên thổ nhưỡng: Do hoạt động đi bộ, cắm trại, khai phá và chuyển đổi mục đích sử dụng các vùng đất tự nhiên để xây dựng khách sạn, đường xá, khu vui chơi giải trí gây ảnh hưởng tới cấu trúc địa chất, không gian sống của hệ sinh vật và người dân địa phương. Nếu cơ sơ sở hạ tầng được thiết kế và quy hoạch lớn hơn nhu cầu mà mức sử dụng thấp sẽ gây thua lỗ hoặc dẫn đến việc tăng giá cả bất hợp lý. * Tác động vào tài nguyên nước: Việc tập trung một lượng khách du lịch lớn sẽ gây sức ép tới tài nguyên nước của địa phương. Thêm vào đó là lượng nước thải gia tăng tỉ lệ thuận với lượng nước cấp. Nếu không có hệ thống thu gom nước thải và xử lý chất thải triệt để sẽ làm giảm chất lượng nguồn nước của khu du lịch và vùng lân cận. * Ô nhiễm không khí: Du lịch được coi là ngành “du lịch không khói”, tuy nhiên du lịch có thể gây ô nhiễm không khí qua khí thải của động cơ xe máy, tàu thuyền, ô tô đặc biệt là các khu vực trọng điểm và trục giao thông chính. * Tác động lên hệ động thực vật: Hoạt động du lịch, giải trí có thể tạo ra tác động đến thực vật như bẻ cành, giẫm đạp, khí thải từ phương tiện giao thông khiến động vật hoảng sợ, thay đổi diễn biến sinh hoạt, địa bàn cư trú, Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 16
  17. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long sinh sống của chúng. Nghiêm trọng hơn là nhu cầu tiêu dùng xa xỉ các món ăn từ đặc sản động vật của khách du lịch dẫn đến việc săn lùng, buôn bán làm giảm đáng kể số lượng quần thể động vật và cuối cùng là thay đổi cấu trúc hệ sinh thái ban đầu. * Ảnh hưởng tới kinh tế – xã hội địa phương: Sự phát triển du lịch quá mức sẽ gây ảnh hưởng tới lối sống truyền thống của dân cư địa phương: - Làm đảo lộn cấu trúc xã hội. - Gây căng thẳng về xã hội, ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân. - Góp phần làm mai một nền văn hóa vì những thái độ ứng xử bất thường của khách với dân địa phương. - Tăng thêm những vấn đề xã hội như: cờ bạc, nghiện, mại dâm, trộm cắp Để tránh những tác động của du lịch thông thường việc thiết kế một cách khoa học phát triển DLST, đảm bảo các yêu cầu cơ bản là cần thiết trước khi khuyến khích mở một khu tự nhiên. 1.3. Tiềm năng DLST của các VQG 1.3.1. Hệ thống VQG là tài nguyên phát triển DLST Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới đã đưa ra định nghĩa về VQG, đó là một vùng lãnh thổ tương đối rộng trên đất liền hay trên biển mà ở đó có một hay một vài HST không bị thay đổi lớn do sự khai thác hoặc chiếm lĩnh của con người. Các loài động thực vật, các đặc điểm hình thái, địa mạo và nơi cư trú của các loài hoặc cảnh quan thiên nhiên đẹp là mối quan tâm cho nhà nghiên cứu khoa học, cho giáo dục và giải trí.Ở đó cũng có ban quản lý thực hiện các đặc trưng về sinh thái và cảnh quan. Khách du lịch được phép đến thăm với nhưng với điều kiện mà đặc biệt cho mục đích nghiên cứu, giáo dục, văn hóa, giải trí và lòng ngưỡng mộ. [3] Hệ thống các VQG, khu bảo tồn được thành lập nhằm mục đích chính là bảo vệ các khu cảnh quan tự nhiên quan trọng, bảo tồn ĐDSH và tính toàn vẹn lãnh thổ. Duy trì bền vững trạng thái tự nhiên hay gần như tự nhiên của Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 17
  18. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long các vùng văn hóa điển hình của các quần thể sinh vật phục vụ nghiên cứu khoa học và giáo dục, đặc biệt tạo môi trường phát triển du lịch. VQG trở thành nguồn tài nguyên du lịch quan trọng cho phát triển DLST bởi tính hấp dẫn của VQG cho loại hình du lịch này. Đó là sự phong phú của tự nhiên, sự đa dạng về HST và cảnh quan đẹp của địa phương. 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá tiềm năng DLST của VQG * Những VQG được ưu tiên lựa chọn để phát triển DLST cần: - Có tính đại diện cao cho một hoặc vài HST điển hình với tính ĐDSH. Có sự tồn tại của những loài sinh vật đặc hữu có giá trị khoa học và tham quan nghiên cứu. Việc tham quan và nghiên cứu có khả năng tổ chức tốt trong những điều kiên tự nhiên ít bị ảnh hưởng nhất. - Gần những trung tâm du lịch (thị trường khách) lớn, có điều kiện tiếp cận dễ dàng và thuận lợi. - Có cảnh quan tự nhiên đẹp, hấp dẫn cùng với sự phong phú và độc đáo của các giá trị văn hóa bản địa có tính đại diện cho khu vực. - Gần với những điểm du lịch hấp dẫn khác trong vùng để có thể tổ chức một tour du lịch trọn gói mà VQG sẽ là một điểm DLST quan trọng. - Có những điều kiện về hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật đáp ứng được hoạt động du lịch. Trong quá trình xem xét lựa chọn, căn cứ vào những nguyên tắc chung trên, có thể đặt ra những câu hỏi cụ thể sau: * VQG (khu bảo tồn) có: - Các loài sinh vật đặc hữu không? - Bao nhiêu loài sinh vật có khả năng thu hút sự quan tâm của khách du lịch? - Có các loài động vật hoang dã hay không? * Khả năng quan sát các loài sinh vật, đặc biệt các loài thú hoang dã: - Có luôn đảm bảo điều kiện quan sát tốt không? - Chỉ có thể quan sát được với một số điều kiện nhất định? - Không có khả năng quan sát? Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 18
  19. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long * Trong VQG (khu bảo tồn) có: - Nhiều điểm tham quan hấp dẫn đặc biệt? - Một vài điểm tham quan hấp dẫn? - Rất ít, thậm chí không có điểm tham quan hấp dẫn? * Trong VQG (khu bảo tồn) có: - Điểm tham quan cảnh quan đẹp, độc đáo duy nhất so với các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên khác? - Cảnh quan hơi khác so với các VQG, các khu bảo tồn thiên nhiên khác? - Cảnh quan tương tự như ở các VQG, khu bảo tồn khác? * Trong khu vực VQG có: - Nhiều giá trị văn hóa bản địa có tính độc đáo, hấp dẫn cao? - Một số đặc trưng văn hóa hấp dẫn? - Rất ít các giá trị văn hóa hấp dẫn? * Vị trí của VQG so với trung tâm du lịch chính của vùng: - Gần (<50 km)? - Không xa lắm (50 – 100 km)? - Cách xa (100 – 150 km)? * Khả năng tiếp cận VQG: - Dễ dàng và thuận tiện? - Hơi khó khăn? - Khó khăn và nguy hiểm? * Vị trí của VQG so với các điểm du lịch khác trong vùng (trong vòng bán kính <50 km): - Gần với nhiều điểm du lịch hấp dẫn khác? - Chỉ gần với một số điểm? - Chỉ gần một hoặc không có điểm du lịch hấp dẫn nào? * Cảnh quan ở khu vực phụ cận VQG: - Có nhiều cảnh quan đẹp và hấp dẫn? - Có một số điểm cảnh quan hấp dẫn? Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 19
  20. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long - Cảnh quan bình thường không có gì hấp dẫn? * Điều kiện hạ tầng cơ sở và cơ sở vật chất kĩ thuật trong phạm vi VQG: - Rất tốt? - Bình thường? - Không tốt còn nhiều khó khăn? Như vậy tiềm năng của một VQG hay khu bảo tồn đối với phát triển DLST là rất lớn, tuy vậy tiềm năng này có khả năng phát huy hay không còn tùy thuộc vào khả năng khai thác, quản lý của các nhà quy hoạch, điều hành du lịch trong việc phối hợp với các nhà quản lý VQG và cộng đồng. 1.4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 1.4.1. Các quan điểm nghiên cứu * Quan điểm DLST DLST đúng hơn là một triết lý, là những hoạt động và nguyên tắc nếu không được hiểu đúng, nó sẽ làm thay đổi phương thức đi du lịch. Vận dụng quan điểm này vào đề tài, không nên nhìn nhận DLST như một loại hình du lịch thông thường mà là một định hướng trong hoạt động du lịch. Sẽ không tồn tại một tuyến DLST hay một khu DLST cụ thể vì DLST hay phi DLST hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động thực tiễn của con người. Nếu hoạt động đó là bảo vệ môi trường, đóng góp cho công tác bảo tồn thì nó sẽ được coi là đang đi theo hướng DLST. Một khách du lịch tham gia vào một “tour DLST” không có nghĩa người đó đương nhiên là một khách DLST. * Quan điểm hệ thống Tất cả các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đều nằm trong một hệ thống. Xét trên góc độ kinh tế, DLST là một sản phẩm kinh doanh nên phải có sức hấp dẫn khách du lịch, mang lại lợi ích cho những người kinh doanh du lịch nhưng nên phù hợp với chiến lược phát triển tổng thể của địa phương, vùng hay quốc gia. Trên phương diện bảo tồn, DLST là một cụng cụ và cần kết hợp với các công cụ khác, ví dụ như giao khoán rừng cho cộng đồng địa phương, thuê lao động địa phương vào làm việc cho VQG, khu bảo tồn thiên nhiên, Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 20
  21. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long các trung tâm cứu hộ Hỗ trợ cộng đồng địa phương phát triển một số ngành nghề có triển vọng cũng là một cụng cụ hữu ích của bảo tồn. * Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Tất cả mọi hoạt động không thể tách rời một lãnh thổ cụ thể. Theo E.A.Kotliarov (1978), thể tổng hợp lãnh thổ du lịch là sự kết hợp giữa các cơ sở du lịch với các cơ sở thuộc kết cấu hạ tầng, được liên kết với nhau bằng mối liên hệ kinh tế của lãnh thổ. Theo quan điểm này thì lãnh thổ du lịch là một hệ thống liên kết không gian các đối tượng du lịch trên cơ sở các nguồn tài nguyên, các dịch vụ du lịch. Quan điểm này được áp dụng trong việc phân tích các tiềm năng cho hoạt động phát triển du lịch của VQG Bái Tử Long trong mối quan hệ tổng hợp các yếu tố. Quan điểm này cũng luôn được chú trọng khi đánh giá các hoạt động du lịch và vấn đề bảo tồn môi trường tự nhiên. * Quan điểm kinh tế sinh thái Một trong những vấn đề quan trọng của du lịch nói chung và DLST nói riêng là bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Vì vậy, việc phát triển du lịch nhằm mục tiêu hiệu quả kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường du lịch, hai mặt không thể tách rời của chính sách phát triển kinh tế sinh thái toàn vẹn. Vận dụng hai quan điểm này, tính toàn vẹn lãnh thổ của HST phải được coi trọng, trong đó các tác động của hoạt động du lịch đến khả năng chịu đựng của HST cần được tính đến. Đảm bảo sự phát triển của DLST trên cơ sở hiệu quả về kinh tế và bảo tồn môi trường tự nhiên một cách bền vững. * Quan điểm lịch sử Nghiên cứu quá khứ để có được những đánh giá đúng đắn hiện tại, phân tích nguồn gốc phát sinh, phát triển là cơ sở đưa ra các dự báo về xu hướng phát triển. Quan điểm này được vận dụng trong quá trình phân tích các giai đoạn chủ yếu của quá trình hình thành, phát triển hệ thống du lịch, các phân hệ cũng như xu hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 21
  22. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp khảo sát thực địa, thu thập tài liệu Qúa trình thực địa giúp các nhà nghiên cứu kiểm chứng những tài liệu đã bổ sung những thông tin còn thiếu, thông tin chưa chính xác, đồng thời thu thập và tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư, quan điểm của các cấp lãnh đạo. Những tư liệu thực tế điều tra là nguồn tư liệu quý giá khẳng định kết quả nghiên cứu. * Phương pháp thống kê và phân tích tài liệu Phương pháp thống kê chỉ được áp dụng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ thu thập tài liệu, các bài báo cáo đã có về khu vực mà còn sử dụng trong quá trình phân tích chọn lọc, xử lý số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu. Những tài liệu thông tin luôn được bổ sung, cập nhật, đảm bảo cơ sở cho việc xử lí, phân tích, đánh giá các vấn đề cho nội dung nghiên cứu. * Phương pháp điều tra XHH Phương pháp điều tra XHH nhằm khảo sát đặc điểm xã hội của các đối tượng du lịch. Phương pháp này dùng để lấy ý kiến của cộng đồng, du khách, các chuyên gia, thành viên tham gia vào du lịch. Nghề nghiệp, tuổi, trình độ học vấn và thành phần du khách, sở thích của du khách cũng như mức độ tham gia của cộng đồng vào các hoạt động du lịch. Để tìm hiểu về những vấn đề trên thì phương pháp nghiên cứu tốt nhất là phương pháp điều tra XHH, thông qua việc phỏng vấn trực tiếp người dân địa phương và du khách. Qua đó có những thông tin mang tính chi tiết, cá nhân cao, phục vụ tốt hơn cho việc làm du lịch tại các khu vực là VQG. * Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp này được áp dụng thông qua việc tổ hợp các nguồn tài liệu, số liệu, các kết quả điều tra XHH cùng các khảo sát thực tế, phân tích để thấy được tiềm năng, thực lực phát triển du lịch và thấy được mức độ phức tạp của lãnh thổ. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 22
  23. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Tiểu kết chương 1 DLST phát triển trên cơ sở những khu vực tự nhiên hấp dẫn và lợi ích đem lại thường lớn hơn các loại hình du lịch khác. Phát triển loại hình DLST góp phần nâng cao nhận thức về hỗ trợ giá trị bảo tồn HST, văn hóa bản địa, nâng cao nhận thức quản lý và góp phần cải thiện nền kinh tế địa phương. Song phát triển tiềm năng DLST cần có định hướng mục tiêu lâu bền, để đạt được các tiêu chí đánh giá tài nguyên nói chung và để có thể đưa ra những nhận định hợp lý cho phát triển loại hình DLST nói riêng, đặc biệt là tại VQG Bái Tử Long. “Đánh giá tiềm năng phát triển DLST của VQG Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh” nhằm phát huy tiềm năng và thế mạnh của loại hình DLST một cách hiệu quả, đồng thời giúp giải quyết những vấn đề đang tồn tại trong quá trình khai thác tài nguyên, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp có hiệu quả và phát triển theo hướng bền vững. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 23
  24. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Hình 1: VQG vị trí địa lý và ranh giới hành chính VQG Bái Tử Long Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 24
  25. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỦA VƢỜN QUỐC GIA 2.1. Khái quát chung VQG Bái Tử Long VQG Bái Tử Long nằm trong Vịnh Bái Tử Long và sát cạnh Di sản thiên nhiên thế giới là vịnh Hạ Long. VQG Bái Tử Long là VQG thứ 12 trong danh sách 30 VQG được thành lập ở Việt Nam (theo thứ tự thành lập), và là một trong 7 VQG vừa có diện tích trên cạn vừa có diện tích biển. Từ truyền thuyết đến chính sử, cũng như từ huyền thoại đến hiện thực đều chứng tỏ vịnh Hạ Long và Bái Tử Long là một hệ thống nhất trong vùng biển Đông Bắc với nhiều giá trị lịch sử văn hóa và tự nhiên nổi trội. Truyền thuyết kể rằng: Xưa kia, khi người Việt mới dựng nước đó bị giặc ngoài xâm. Ngọc Hoàng sai Rồng mẹ mang theo một đàn Rồng con xuống hạ giới giúp người Việt đánh giặc. Lúc đàn Rồng tới hạ giới cũng chính là lúc thuyền giặc từ biển ào ạt tiến vào bờ. Đàn Rồng lập tức phun vô số châu ngọc và thoắt biến thành muôn vàn đảo đá trên biển, bất chờ chặn bước tiến của thuyền giặc. Sau khi giặc tan, Rồng mẹ và Rồng con không trở về mà ở lại hạ giới. Vị trí Rồng mẹ hạ xuống là Hạ Long, nơi Rồng con hạ xuống là Bái tử Long. Đuôi đàn Rồng quẫy nước trắng xóa là Bạch Long Vĩ (bán đảo Trà Cổ ngày nay) với bãi cát mịn dài hơn chục cây số. Vịnh Hạ Long và Bái tử Long là một trong những cái nôi của người Việt cổ với nền văn hóa Hạ Long huy hoàng thời Hậu kỳ đồ đá mới, được minh chứng bằng nhiều di chỉ khảo cổ đó được phát hiện ở 37 điểm khác nhau như hang Hà Giắt, đảo Ngọc vừng, hang Soi Nhụ, hang Đông Trong thuộc huyện Vân Đồn. Với hàng nghìn đảo lớn nhỏ che chắn tạo ra nhiều cảng biển và luồn lạch đi lại cho tàu thuyền nước ngoài và Việt Nam, thương cảng cổ Vân Đồn ở thế kỷ 12 là thương cảng đầu tiên của Việt Nam, gồm nhiều bến cảng nằm rải rác từ Quan Lạn đến đảo Cống Tây thuộc di sản vịnh Hạ Long. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 25
  26. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Trận đánh đoàn thuyền lương của quân xâm lược Nguyên Mông năm 1288 do danh tướng Trần Khánh Dư chỉ huy diễn ra từ Quan Lạn, dọc sông Mang về tận Cửa Lục: năm trăm tàu thuyền của giặc bị đánh chiếm và bốc cháy, góp phần cho thắng lợi vang dội của trận Bạch Đằng lịch sử, đánh gục dã tâm xâm lược của giặc Nguyên Mông. Ngày nay, các luồng lạch này vẫn là cửa ngõ ra vào của nhiều tàu hàng và tàu khách du lịch vào nước ta qua cảng Bãi Cháy và Cái Lân. Trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm và bao thăng trầm khác của lịch sử, những giá trị đặc sắc về cảnh quan tự nhiên về ĐDSH và các giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa của Hạ Long và Bái tử Long vẫn được bảo tồn nguyên vẹn. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Quần thể sinh thái tự nhiên (Thực vật và động vật) trên đảo Ba Mùn thuộc huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh được chính phủ xếp hạng là rừng cấm Quốc gia theo quyết định 41/TTg ngày 24/01/1997. Trước những năm 70 của thế kỷ 20, tài nguyên thực vật rừng và quần thể động vật hoang dã trên đảo Ba Mùn và các đảo kế cận rất phong phú về chủng loại và số lượng cá thể loài, tạo nên cảnh quan HST độc đáo và thơ mộng của vùng đảo nổi trong Vịnh Bái Tử Long. Năm 1999, Chính phủ đã chính thức phê duyệt dự án đầu tư xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên đảo Ba Mùn. Đến năm 2001, do những giá trị đặc trưng mang tính ĐDSH cao của đảo Ba Mùn và khu vực lân cận, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 85/2001/QĐ-TTg ngày 01 tháng 06 năm 2001 thành lập VQG Bái Tử Long, trên cơ sở chuyển hạng và mở rộng khu bảo tồn thiên nhiên Ba Mùn. Thực hiện các quyết định của Thủ tướng chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, ngày 24 tháng 04 năm 2002, Ban quản lý VQG Bái Tử Long đó chính thức ra đời và đi vào hoạt động. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 26
  27. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự Biên chế hiện nay (năm 2009) của Ban quản lý VQG Bái Tử Long gồm 48 cán bộ, nhân viên. Trong đó: Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự VQG Bái Tử Long Số TT Chức danh lƣợng 1 Ban lãnh đạo 02 2 Văn phòng 08 3 Phòng khoa học kỹ thuật và Hợp tác quốc tế 05 4 Phòng khai thác du lịch 05 5 Phòng bảo tồn thiên nhiên 05 6 Hạt kiểm lâm (trung tâm dịch vụ DLST, giáo dục môi trường 23 và trung tâm cứu hộ động vật hoang dã chưa thành lập) Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp VQG Bái Tử Long 2.1.3. Vị thế của VQG Bái Tử Long cho phát triển DLST Trên phạm vi cả nước trong 29 tỉnh, thành phố ven biển thì Quảng Ninh đứng thứ 4 về số lượng khách du lịch quốc tế và là một trong 6 trung tâm du lịch biển quan trọng có ý nghĩa quốc gia và khu vực: Hạ Long – Bái Tử Long, Cát Bà, Đồ Sơn ( Quảng Ninh – Hải Phòng ); Huế - Đà Nẵng – Lao Bảo; Nha Trang - Ninh Chữ - Đà Lạt; Vũng Tàu – Long Hải – Côn Đảo; thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận; Hà Tiên – Phú Quốc. [2] Các trung tâm du lịch biển lớn của khu vực Đông Bắc như: trung tâm du lịch Hạ Long, Cát Bà, Đồ Sơn có mối quan hệ mật thiết trong sự phát triển bền vững của tam giác tăng trưởng phía Bắc – dải hành lang công nghiệp. Có trục đường 18 Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, gần 2 cửa khẩu lớn của Đông Bắc là Lạng Sơn, Móng Cái. Trong quy mô của khu vực thì VQG Bái Tử Long là 1 trong 5 cụm di lịch chính của tỉnh Quảng Ninh: cụm du lịch Hạ Long – Cát Bà, cụm du lịch Yên Tử, cụm du lịch Móng Cái, cụm du lịch Cô Tô và cụm du lịch Bái Tử Long. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 27
  28. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Trong đó cụm du lịch Hạ Long – Cát Bà có sức hút du lịch rất lớn, vịnh Bái Tử Long là tâm điểm cho chương trình phát triển bền vững du lịch của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2002 – 2010, đạt mục tiêu 6 triệu khách trong đó 50% là khách quốc tế. Đặc biệt, nằm gần VQG Cát Bà với những kinh nghiệm phát triển bền vững DLST rất thành công. Đây là tiền đề cơ bản cho hoạt động DLST của VQG Bái Tử Long phát triển. 2.2. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.1. Vị trí địa lý Khu VQG có khung tọa độ địa lý: Từ 20o55’05’’ đến 21o15’10’’ vĩ độ bắc, từ 107o46’20’’ kinh độ đông. Ranh giới VQG Bái Tử Long được xác định trên vùng biển tương ứng với thềm lục địa phía ngoài của hệ thống các đảo cách bờ 1 km, giáp với các huyện và xã sau: Phía bắc giáp 2 huyện Đầm Hà, Hải Hà tỉnh Quảng Ninh. Phía nam giáp một số đảo thuộc các xã Bản Sen, Quan Lạn huyện Vân Đồn. Phía đông giáp phần biển giữa hai huyện Vân Đồn, Cô Tô tỉnh Quảng Ninh. Phía tây giáp các xã trên đảo Cái Bầu huyện Vân Đồn. Phạm vi VQG Bái Tử Long dựa trên cơ sở chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Ba Mùn. Tổng diện tích của VQG Bái Tử Long là 15.783 ha; trong đó, diện tích biển chiếm 9.658 ha, còn lại 6.125 ha là diện tích các đảo nổi. Phần đảo bao gồm cả đảo đất và đảo đá vôi, với hơn 40 hòn đảo lớn nhỏ, chia thành 3 cụm đảo chính: Ba Mùn, Trà Ngọ và Sậu. Phần biển bao gồm phần lạch biển giữa các đảo và phần biển phía ngoài của các đảo theo đường ranh giới cách bờ trung bình là 1 km. Các lạch biển chính gồm: lạch Cái Quýt, lạch Cái Đé và một phần lạch sông Mang. Diện tích vùng đệm VQG Bái Tử Long là 16.534 ha nằm trên 5 xã: Vạn Yên, Minh Châu, Hạ Long, Bản Sen, Quan Lạn. Những lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, địa mạo đã tạo ra cho VQG Bái Tử Long những giá trị đặc sắc không chỉ về ĐDSH, cảnh quan thiên nhiên mà còn về giá trị lịch sử, văn hóa. Đây chính là những tiềm năng và lợi thế cho Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 28
  29. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long việc phát triển DLST tại VQG Bái Tử Long, đồng thời nhằm hỗ trợ cho hoạt động bảo tồn thiên nhiên và cải thiện sinh kế cho người dân đang sống ở vùng lõi và vùng đệm của VQG. 2.2.2. Địa hình - địa mạo * Địa hình địa mạo phần đảo - Kiểu địa hình đồi thấp: bao gồm những đỉnh cao trên dưới 300 m so với mặt nước biển (các đỉnh cao 320 m trên đảo Trà Ngọ Nhỏ, 314 m trên đảo Ba Mùn, 232 m trên đảo Sậu Nam). Hình thể các đảo nói chung là hẹp về chiều ngang, phân bố thành dải dài theo hướng Đông Bắc – Tây Nam trùng với phương của cấu trúc địa chất, nằm song song với bờ biển của đất liền, tạo nên một vòng cung đảo rất hấp dẫn khi nhìn trên bản đồ hoặc trên máy bay. + Ngoài giá trị thẩm mỹ, dải đảo này còn giá trị quan trọng về mặt phòng hộ, nó sừng sững như một bức tường chắn sóng, chắn mưa bão che chở cho các khu vực bên trong nhất là đảo Cái Bầu. Độ dốc hai bên sườn của các đảo ở phía ngoài có sự phân hóa rõ rệt. Sườn đông là dãy Ba Mùn, Sậu Nam dốc, vách núi gần như dựng đứng sát mép biển, trong khi sườn tây khá thoải. Độ dốc trung bình 25 – 30o. Diện tích các kiểu địa hình này chiếm tới 67,78% tổng diện tích các đảo nổi. + Đây là kiểu địa hình mà hầu như chưa có sự xuất hiện của con người, cảnh vật tại đây còn hoang vu và bí ẩn, lại thêm sự đối xứng của địa hình hai bên sườn càng làm cho cảnh quan thêm hùng vĩ. Tạo điều kiện phát triển bền vững loại hình Trekking – loại hình du lịch đặc thù là đi bộ hay leo núi mạo hiểm để thưởng thức, khám phá vẻ đẹp của tự nhiên. - Kiểu địa hình Karst : thuộc đai thấp, phân bố chủ yếu ở phía Nam đảo Trà Ngọ Lớn với đỉnh cao 280 m, địa hình là những khối không liên tục tạo nên các hang động, thung áng lớn (Thung áng Cái Đé, hang Dơi, hang Soi Nhụ ) và một số đảo độc lập, vách thẳng đứng. Diện tích địa hình karst chiếm 22,54%. Đây là dạng địa hình đặc sắc của các đảo vùng VQG Bái Tử Long rất tiềm năng cho phát triển DLST. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 29
  30. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long - Địa hình tích tụ: Gồm các bãi cát, bãi triều ven chân các đảo kéo dài 30 – 70m ngập triều theo chu kỳ. Một số đảo còn nhiều vũng vịnh Bái Tử Long rộng, có chỗ sâu là nơi leo đậu của tàu thuyền, diện tích khá lớn như vũng Cái Quýt, vũng Ổ Lợn, chân đảo Ba Mùn. Kiểu địa hình này rất thích hợp cho loại hình du lịch nghỉ dưỡng như tắm biển, đi bộ, chơi các môn thể thao biển, cắm trại trên bãi cát, câu mực tại các vũng * Địa hình địa mạo phần đáy biển Nằm giữa các đảo là hệ thống các lạch biển có địa hình khá phức tạp. Đây được ví như những lòng sông cổ dưới đáy biển giúp tàu thuyền đi lại dễ dàng. Có 2 hệ thống lạch định hướng Tây Bắc - Đông Nam (sâu 32m ở giữa hòn Sậu Đông và Sậu Nam, 22m ở Cửa Nội, 20m ở Cửa Đối) và hệ thống lạch định hướng Đông Bắc – Tây Nam (sâu 5 – 15m). Đa dạng địa hình là một yếu tố quan trọng của đa dạng tự nhiên làm nên sức hút du lịch tại các đảo tại VQG Bái Tử Long đặc biệt là loại hình DLST. 2.2.3. Các thành tạo địa chất Thành tạo địa chất cổ nhất trong VQG Bái Tử Long là các đá cuội kết, sạn kết, cát kết dạng quaczit, bột kết, đá phiến sét, đá phiến silic, sét vôi, đá vôi màu nâu đỏ, xám nâu thuộc loạt Sông Cầu (D1sc) tạo nên các đảo đá Sậu Đông, Sậu Nam, phần đông nam đảo Ba Mùn. Tiếp theo là các đá cát kết thạch anh, cát kết dạng quaczit, bột kết, phiến sét, phiến silic và sét vôi thuộc hệ tầng Dưỡng Động (D1-2dđ). Tạo nên Hòn Chín, Đông Ma, Trà Ngọ Nhỏ, phần tây bắc đảo Trà Ngọ Lớn, Hòn Vành, phần tây bắc đảo Ba Mùn và hòn Lỗ Hố. Đá vôi phân lớp màu xám sẫm xen đá silic vôi và sét vôi thuộc hệ tầng Bản Páp (D2bp) tạo nên phần đông nam đảo Trà Ngọ Lớn và các đảo nhỏ khác phân bố rải rác trong phạm vi VQG. [7] 2.2.4. Khí hậu thủy văn * Nhiệt độ không khí VQG Bái Tử Long chịu ảnh hưởng chung của vùng nhiệt đới gió mùa cận chí tuyến bắc có mùa đông lạnh từ tháng 10 tới tháng 3 năm sau và mùa hè Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 30
  31. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long nắng nóng từ tháng 5 tới tháng 8; Tháng 4 và tháng 9 là thời kỳ chuyển tiếp với khí hậu ôn hòa. Theo số liệu quan trắc của 4 trạm Khí tượng khu vực xung quanh (trạm Móng Cái, Tiên Yên, Cô Tô và Cửa Ông) trong thời gian 1956 – 2003 cho thấy nhiệt độ trung bình năm trong khoảng 22,4 – 22,8oC, trong khoảng thời gian nóng nhất vào các tháng 6 – 8 và đặc biệt vào tháng 7. [1] * Gió Chịu ảnh hưởng chung của vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Tốc độ gió trung bình của khu vực thay đổi giữa các trạm quan trắc trong khoảng 1,7 – 4,3 m/s và tốc độ gió lớn nhất trong khoảng 40 – 47 m/s. Do không chịu ảnh hưởng của địa hình, gió tại Cô Tô luôn có tốc độ cao hơn và ổn định hướng hơn so với các trạm ven bờ. * Bão và áp thấp nhiệt đới Khu vực VQG Bái Tử Long nằm trong vùng ảnh hưởng chung của bão và áp thấp nhiệt đới từ Quảng Ninh tới Ninh Bình, kể cả khu vực Đông Hưng của Trung Quốc. Trong thời gian 1884 – 1997, có 403 cơn bão và áp thấp nhiệt đới xảy tới vùng bờ biển Việt Nam, trong đó vùng bờ biển Quảng Ninh – Ninh Bình chiếm 31%, lớn nhất trong số 5 vùng ảnh hưởng (Nguyễn Văn Viết, 1985). [1] * Các hiện tượng thời tiết đặc biệt - Gió mùa đông bắc: Hàng năm có tới 20 – 25 đợt gió mùa đông bắc ảnh hưởng tới khu vực từ tháng 9 tới tháng 4 năm sau nhưng chủ yếu trong các tháng 11, 12 và tháng 1 năm sau. Nhiệt độ giảm 4 – 5o C và thậm chí 10o C trong các đợt gió mùa đông bắc và kéo dài thường 3 – 4 ngày. Tốc độ gió trung bình 5 – 10 m/s, cao nhất tới 15 m/s. - Dông xuất hiện trong khu vực tương đối nhiều so với các nơi khác của vùng bờ biển Việt Nam với số ngày dông trong khoảng 65,6 – 94,7 mỗi năm. Thời kỳ nhiều dông vào các tháng 5 – 9, chủ yếu vào các tháng 6 – 8. - Các hiện tượng thời tiết đặc biệt khác: Kết quả quan trắc của các trạm trong khu vực trong thời gian 1956 – 1999 cho thấy hầu như không có mưa đá và Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 31
  32. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long sương muối, trong khi mưa phùn có 12,0 – 18,6 ngày/năm chủ yếu vào các tháng 1 – 4 và có 10,8 – 32,6 ngày, sương mù mỗi năm chủ yếu vào các tháng 1–3. 2.2.5. Sóng và nhiệt độ nước biển * Sóng Chế độ sóng khác nhau giữa bờ đông hệ thống đảo chắn ngoài và vùng nước trung tâm VQG Bái Tử Long. Ở vùng biển phía đông, độ cao sóng tương đối lớn, đạt trung bình 0,82 m cả năm và trung bình riêng các tháng chưa tới 1,0 m. Sóng hợp với trường gió theo mùa, có hướng đông vào thời kỳ chuyển tiếp. Sóng hướng tây, tây nam hay tây bắc rất hiếm. Độ cao sóng lớn nhất có thể tới 4 m trong bão. * Nhiệt độ nước biển Nhiệt độ nước biển tầng mặt trung bình năm đạt khoảng 22 - 24o C, cao hơn vào các tháng mùa hè (tháng 5 - 10), đạt trung bình khoảng 28oC. Vào các tháng mùa đông nhiệt độ thấp hơn, thấp nhất vào tháng 01 thì trung bình khoảng 17,8o C. Trong đợt khảo sát vào tháng 9/2003, nhiệt độ nước đo được tại các trạm tương đối ổn định, trong khoảng 29 - 31o C, còn trong đợt khảo sát vào tháng 5/2004, nhiệt độ đo được năm trong khoảng 27 - 29oC. [7] 2.2.6. Tài nguyên sinh vật 2.2.6.1. Các HST của VQG Bái Tử Long Ngoài giá trị về ĐDSH, các HST VQG Bái Tử Long còn có giá trị cảnh quan. Chỉ thống kê những HST có giá trị cao trong bảo tồn, nghiên cứu khoa học và du lịch thì vùng sinh thái VQG Bái Tử Long được chia thành các kiểu HST sau: * HST rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên đảo đá vôi: gồm các quần thể động, thực vật hình thành và phát triển bền vững trên đảo đá vôi. HST bao gồm nhiều loài thực vật chịu hạn với các quần thể thực vật ưu thế thuộc họ dâu tằm, các quần thể phất dụ núi dựng đứng. Các loài thực vật đặc trưng gồm: trai, lý, Tuế đá vôi, Lan hài vệ nữ hoa vàng, Kim giao núi đá, Lát Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 32
  33. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long hoa HST này còn nổi bật với nhiều cảnh quan thiên nhiên phong phú và hấp dẫn được tạo nên bởi hệ thống Karst và hình thù đa dạng của núi đá vôi trên biển. Đây thực sự là một tiềm năng lớn để phát triển bền vững DLST. * HST rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên đảo đất: Đây là HST chiếm phần lớn diện tích các đảo nổi với quần thể thực vật thuộc họ Sồi dẻ, Long não, họ Vàng, Ba mảnh vỏ, họ Sim và các loài cây quý hiếm có giá trị kinh tế cao như : Lim xanh, Re hương, Kim giao núi đất, Táu mật. * HST rừng ngập mặn: Quần thể thực vật trong HST này mang đặc trưng của vùng Đông Bắc Việt Nam, tổng diện tích là 100 ha. HST RNM là nguồn cung cấp thức ăn vô cùng phong phú cho nhiều loài hải sản, là nơi cư trú, bãi đẻ của các loài tôm, cua, cá, sá sùng là nơi kiếm ăn của nhiều loài động vật trên cạn như các loài thú móng guốc ăn thực vật, các loài khỉ (Macaca sp), nhiều loài chim, côn trùng đặc biệt là ong mật. HST RNM với cảnh quan hấp dẫn, đặc sắc và ĐDSH cao là nơi tổ chức hoạt động DLST, giáo dục môi trường và nghiên cứu khoa học. * HST thảm cỏ biển khoảng 10 ha, phân bố rải rác tại các khu vực có đáy dạng cát – bùn như Chương Di, sông Mang, vụng Lỗ Hố, vụng Cái Đé, vụng Trà Thần, áng Ông Tích. Thảm cỏ biển bao gồm các loài thực vật bậc cao thuộc lớp một lá mầm, bộ thủy thảo. Trong VQG phát hiện có 2 loài gồm cỏ Xoan thuộc họ Tủy Thảo và cỏ Lươn Nhật Bản thuộc họ cỏ Lươn. Đây là HST rất quan trọng trong VQG vì là nơi cư trú và nguồn cung cấp thức ăn của nhiều loài hải sản quý như Ốc nhảy, Tôm rảo. Đặc biệt sự tồn tại của HST này gắn liền với nguồn thức ăn của một số loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng như Dugong, Rùa biển – những loài có số lượng khá phong phú trong VQG trong vài thập kỷ trước đây. * HST rạn san hô: là một HST đa dạng nhất hành tinh và được ví như “rừng mưa nhiệt đới dưới đáy biển”, chỉ phân bố ở vùng biển nông ven bờ. Đây là nơi cư trú, đẻ trứng, ẩn náu, kiếm mồi cho nhiều loài hải sản. HST rạn san hô còn có năng suất sinh học cao, là nguồn sản sinh ra các chất hữu cơ, Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 33
  34. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long cung cấp thức ăn không chỉ cho chính nó, cho các sinh vật sống trong rạn mà còn có ý nghĩa cao cho toàn vùng biển. Vì vậy, đây là nơi lưu trữ nguồn gen của nhiều loài hải sản. Các rạn san hô khu vực Bái Tử Long đều thuộc kiểu rạn không điển hình, rạn viền bờ ven đảo. - HST thung áng trong đảo đá vôi: được hình thành trong các thung lũng đá vôi, có nước biển xâm thực, điển hình như thung áng Cái Đé. Nước trong thung chỉ lưu thông với vùng biển bên ngoài qua những khe rãnh nhỏ hoặc các hang ngầm. Tại đây tồn tại nhiều loài sinh vật được hình thành từ xa xưa, nên HST này được coi như bảo tàng sống thể hiện lịch sử tiến hóa của sinh vật. HST thung áng không những là những nhân tố hợp thành giá trị ĐDSH, mà còn góp phần tạo nên các giá trị cảnh quan phong phú và hấp dẫn của VQG Bái Tử Long. 2.2.6.2. Khu hệ thực vật rừng VQG Bái Tử Long có hệ thực vật khá phong phú và đa dạng. Thành phần loài bước đầu thống kê của viện điều tra quy hoạch rừng và tổ chức Fontirer – Việt Nam có 780 loài trong đó: Bảng 2.2: Thành phần loài thực vật rừng của VQG Bái Tử Long. STT Ngành Họ Chi Loài 1 Lá thông (Psilotophyta) 1 1 1 2 Thông đất (Lycopodiophyta) 1 1 1 3 Quyết (Polypodiophyta) 16 24 45 4 Thông (Polyphyta) 3 4 4 5 Mộc lan (Magnoliophyta) 114 434 729 Tổng 135 468 780 Nguồn: [7] Trong tổng số 135 họ thực vật có ở vườn, hai họ có số lượng trên 40 loài là Rubiaceae (47 loài) và Euphorbiacege (41 loài). Đây cũng là những họ có số chi và loài đa dạng nhất trong hệ thực vật Việt Nam. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 34
  35. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Nguồn tài nguyên cây có ích bao gồm: 431 loài cây thuốc, 126 loài cây cho gỗ, 44 loài cây cho quả và hạt ăn được, 33 loài cây làm rau ăn, 27 loài cây cho tinh dầu và dầu béo, 14 loài cây làm thức ăn cho gia súc. [7] Vùng sinh thái VQG Bái Tử Long được rừng kín thường xanh bao phủ tới gần 85% diện tích toàn vùng, trong đó rừng tự nhiên chiếm 90% tổng diện tích. Ngoài ra còn rừng trâm tự nhiên thuần loại diện tích 13 ha, phân bố trên đảo Minh Châu như: Trâm Muỗi, Trâm Đỏ, Trâm Trắng 2.2.6.3. Khu hệ động vật rừng Bảng 2.3: Thành phần loài động vật hoang dã VQG Bái Tử Long STT Lớp Họ Bộ Loài 1 Thú 13 6 24 2 Chim 28 9 71 3 Lưỡng cư 1 1 15 4 Bò sát 12 2 33 5 Côn trùng bộ Cánh phấn 8 120 Tổng 62 18 263 Nguồn : [7] Nằm trong danh sách được đưa vào sách đỏ về động vật rừng có: Báo gấm, Báo lửa, Sơn dương, Rùa hộp ba vạch, Kỳ đà hoa, Trăn đất, Cạp Nong, rắn Hổ mang chúa, Chồn bạc má một số loài chim thuộc họ Hồng Hoàng, họ Ưng Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 35
  36. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Bảng 2.4: So sánh số lượng loài giữa các VQG biển Việt Nam. Hải vân - Sơn Bái Tử Long Cát Bà Côn Đảo Chà (Nguyễn Nhóm sinh vật (Lương Văn (Trần Ngọc (Lương Văn Văn Tiến, Kẻn, 1997) Bút, 1995 Kẻn, 2005) 2004) Thực vật bậc cao 494 745 650 382 Thú 37 20 18 35 Chim 96 69 65 57 Bò sát 22 15 15 13 Lưỡng cư 15 11 10 8 Thực vật phù du 210 135 157 245 Động vật phù du 90 51 115 74 Rong biển 44 75 127 135 Cỏ biển 2 9 3 TVNM 19 23 23 14 Giun nhiều tơ 58 44 130 53 Thân mềm 197 100 191 159 Giáp xác 40 60 116 71 Da gai 32 12 75 14 San hô 106 147 219 144 Cỏ 68 105 160 162 Cộng 1530 1612 2080 1569 Nguồn: [1] 2.2.6.4. Hệ động - thực vật biển VQG Bái Tử Long không chỉ đa dạng, phong phú về động – thực vật trên cạn mà còn giàu về động – thực vật dưới biển. Đây là nguồn gen quy hiếm của nước ta. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 36
  37. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long * Thực vật ngập mặn: 19 loài thuộc hai nhóm là nhóm loài chủ yếu và nhóm loài chịu mặn gia nhập vào RNM. Trong thành phần của khu hệ loài Sú chiếm ưu thế trong toàn khu vực. * Thực vật phù du: Bảng 2.5: Thực vật phù du ở vùng biển Bái Tử Long STT Lớp Họ Bộ Chi Loài % 1 Tảo Silic 17 2 45 130 62 2 Tảo Gíap 10 5 20 76 36,2 3 Tảo Kim 1 1 1 2 0,9 4 Tảo Lam 1 1 1 2 0,9 Tổng 29 9 67 210 100 Nguồn: [7] So sánh với các kết quả nghiên cứu gần đây về TVPD ở thấy rằng: thành phần TVPD ở vùng biển Bái Tử Long đa dạng hơn các khu vực lân cận như Cô Tô (đã gặp 130 loài), Thanh Lân (128 loài), Hạ Mai (146 loài), Hạ Long (209 loài). Hình 2.1: Tỷ lệ của các lớp TVPD ở vùng biển Bái Tử Long Dictyochophy- ceae Cyanophyceae 0.9% 0.9% Dinophyceae 36.2% Bacillariophy- ceae 62% Nguồn: [1] Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 37
  38. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long * Rong biển: 44 loài thuộc 4 ngành là Rong lam, Rong đỏ, Rong nâu và Rong lục. Trong 44 loài rong biển đã phát hiện được tại vùng biển VQG Bái Tử Long, có 5 loài có giá trị kinh tế có thể khai thác và sử dụng trong nhiều lĩnh vực như làm thực phẩm, nguyên liệu chế biến các loại dược phẩm dùng để chữa bệnh. Bảng 2.6: Rong biển làm thực phẩm, nguyên liệu chế biến dược phẩm Tên Việt STT Tên khoa học Công dụng Nam 1 Peyubra (Grev.) J.Ag. Giảm cholesterol trong máu 2 Leveillea jungermanioides Rong lá Giảmcholesterol (Harv. & Mart.) Harv nấm trong máu 3 Ulva conglobata Kjellm Rong bùn Thực phẩm 4 Ulva fenestrate Port. Et Rupp Rong bùn Thực phẩm 5 Codium arabicum Kuetz Rong đại Thuốc giun,chống nấm, chống ung thư, thực phẩm Nguồn: [1] * Động vật phù du: 90 loài thuộc 52 giống 43 họ và 10 bộ, 5 ngành. Trong đó: - Ngành Giun đốt (Anneliada) Gồm 1 loài chiếm 1% - Ngành Chân đốt (Arthropoda) Gồm 76 loài chiếm 85% - Ngành Thân mềm (Mollusca) Gồm 3 loài chiếm 3% - Ngành Hàm tơ (Chaetognatha) Gồm 3 loài chiếm 3 % - Ngành Có bao (Tunicata) Gồm 2 loài chiếm 2 % Thành phần loài động vật phù du vùng biển Bái tử Long bằng 86,4 % so với vùng biển Cát Bà - Hạ Long, chiếm 74,3% số loài thu được trên toàn vùng biển Quảng Ninh – Hải Phòng. Như vậy có thể thấy quần thể động vật phù du lịch vùng biển Bái Tử Long khá phong phú. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 38
  39. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Hình 2.2: Tỷ lệ các nhóm động vật phù du Mullusca 3% Annelida 1% Chaetognatha Others 3% Protochordata 6% 2% Arthropoda 85% Nguồn: [1] *San hô: 106 loài san hô cứng thuộc 34 giống 12 họ trong khu vực VQG Bái Tử Long. Nếu xét mức độ đa dạng về số lượng giống thì họ Faviidae có số lượng giống nhiều nhất và vượt trội so với các giống khác là 12 giống, chiếm 35,3 %, các họ khác đều ít, chỉ 1 – 4 giống. Khác với các khu vực khác, các đảo có phân bố san hô thường bị tác động mạnh bởi các động lực biển như sóng và dòng chảy nên địa hình thường dựng đứng và có nhiều đá tảng lớn, do đó san hô phân bố rải rác không tập trung và chủ yếu là san hô dạng khối và dạng phủ bám chắc vào đá không bị sóng đánh bật ra khỏi vật bám. Dựa trên kết quả khảo sát và đánh giá nhanh trên 6 rạn trong VQG Bái Tử Long, kết quả được thể hiện trên bảng 2.7 Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 39
  40. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Bảng2.7: Độ phủ san hô sống tại các điểm khảo sát khu vực Bái Tử Long Biên Cồn Khơi Cây Nhóm sinh Dời Xô Gành phòng Đen Ngoài bàng vật (VII) Nam (VI) (V) (XII)* (II)* San hô sống 56.3 21.9 50.6 46.9 70 35.0 San hô mềm 0 0 0.6 0 Hải miên 1.3 6.9 1.9 4.4 San hô chết 15 40 31.3 27.5 Vụn san hô 6.9 2.5 5 0.6 Cát 17.5 15 8.8 18.8 Bùn 0.6 13.1 0.6 0 Chất đáy khác 2.5 0.6 1.3 1.8 Nguồn: [1] * Cá biển: 68 loài thuộc 38 giống trong 19 họ. Các họ có tổng số loài lớn chiếm ưu thế là: - Họ cá Thia có 13 loài chiếm 19,12% tổng số loài đã được phát hiện. - Họ cá Mú có 9 loài chiếm 13,24% - Họ cá Bàng chài có 6 loài chiếm 8,82% - Họ cá Sơn và họ cá Phèn có 5 loài chiếm 7,35% - Họ cá Lượng, cá Bướm và cá Bống trắng có 4 loài chiếm 5,88% So sánh số lượng loài giữa các vùng rạn trong khu vực các đảo Đông bắc vịnh Bắc Bộ (bảng 2.8) cho thấy đây là khu hệ cá rạn có tính ĐDSH thấp nhất sau cả các rạn lân cận như Cô Tô, đảo Trần và Hạ Long. Bảng 2.8: So sánh số lượng loài giữa các vùng rạn san hô khu vực các đảo Đông bắc vịnh Bắc Bộ STT Vùng rạn Số lượng loài 1 Cô Tô 133 2 Đảo Trần 157 3 Hạ Long 111 4 Cát Bà 79 5 Ba Mùn 68 Nguồn: [1] Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 40
  41. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Loài có ý nghĩa khoa học cao và thuộc nhóm loài quý hiếm đã được ghi trong Sách đỏ của Việt Nam để bảo vệ là loài cá Lưỡng tiêm, có giá trị trong nghiên cứu về tiến hóa. * Giun đốt: Có 60 loài, trong đó lớp Giun nhiều tơ có 58 loài và lớp Sâu đất có 2 loài. Số loài trên thuộc vào 48 giống và 25 họ. Số loài Giun nhiều tơ trên thể hiện tính thích nghi với hai thể nền đáy chính là đáy mềm vùng ngập nước và đáy cứng trong các thân san hô. * Động vật thân mềm: 197 loài, trong đó: - Lớp Chân bụng gồm 97 loài chiếm 49,2%. - Lớp Hai mảnh gồm 96 loài chiếm 48,8%. - Lớp Chân đào gồm 2 loài chiếm 1%. - Lớp Nhiều tấm (Song kinh) gồm 2 loài chiếm 1%. * Giáp xác : Phần lớn số loài thuộc lớp phụ Giáp xác vỏ mềm, bộ Mười chân. Trong số 40 loài Giáp xác thống kê được có một số loài có giá trị kinh tế cao. Đáng chú ý hơn cả có Cua xanh, 7 loài ghẹ và 2 loài Tôm he và Tôm rảo. Trong số Giáp xác phát hiện được không có loài nào thuộc nhóm quý hiếm được ghi vào Sách đỏ của Việt Nam. Bảng 2.9: Cấu trúc khu hệ Giáp xác VQG Bái Tử Long và Hạ Long VQG Bái Tử Long Taxon Hạ Long 1998 Điều tra 1999* Điều tra 2003-04 Số lượng họ 11 10 16 Số lượng giống 22 17 47 Số lượng loài 27 22 73 Tổng số loài 40 P.Đ.Trọng 1999 JICA 1998, Nguồn: [1] Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 41
  42. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long * Động vật da gai: Bảng 2.10: Cấu trúc thành phần khu hệ động vật Da gai VQG Bái Tử Long Lớp Bộ Họ Giống Loài Huệ biển (Crinoidea) 1 3 3 3 Hải sâm (Holothuroidea) 3 4 6 8 Sao biển (Asteroidea) 1 3 3 4 Cầu gai (Echinoidea) 3 4 6 6 Đuôi rắn (Ophiuroidea) 1 7 8 12 Cộng 9 20 25 32 Nguồn: [1] Các loài Da gai VQG Bái Tử Long được phát hiện thì loài có giá trị kinh tế tập trung vào nhóm Hải sâm là chủ yếu, hải sâm được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như làm thực phẩm, làm thuốc. Vì vậy cần có biện pháp quản lý thích hợp để duy trì nguồn lợi của biển cho này. So với các vùng biển gần đó như Cô Tô mới phát hiện được 8 loài và vùng Hạ Long - Cát Bà cũng mới chỉ phát hiện được 20 loài, với khu hệ Da gai biển Việt Nam nói chung, khoảng 300 loài (Đào Tấn Hổ, 1994) thì chỉ chiếm khoảng 10%. Còn nếu so sánh với toàn vịnh Bắc Bộ, khoảng 70 loài (tổng hợp các báo cáo điều tra của VQG Bái Tử Long) thì chúng chiếm khoảng 45%. 2.2.7. Tiềm năng du lịch tự nhiên * Cảnh quan địa hình Nằm giữa vùng biển - đảo Đông Bắc Việt Nam, VQG Bái Tử Long nổi lên như một vật phẩm vô giá, mà tạo hóa ban tặng cho mảnh đất Vân Đồn ngàn năm lịch sử. Nơi đây không chỉ có non xanh – biển biếc, phong cảnh thơ mộng hữu tình, mà còn chứa đựng những giá trị ĐDSH đặc sắc hiếm có. - Hơn 40 đảo đá vôi và đảo đất xen kẽ nhau tạo ra một cảnh quan địa hình với cảnh sắc tuyệt vời còn giữ nguyên vẻ đẹp hoang sơ của thiên nhiên kỳ thú. Những đảo đá như bồng bềnh trên mặt biển với bao hình thù kỳ lạ Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 42
  43. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long luôn thay hình đổi dạng, tạo cho du khách niềm thích thú khi chiêm ngưỡng, làm giàu thêm trí tưởng tượng vốn đã bay bổng của con người. Có đảo trông giống con Công hoặc thiên nga đang bơi lội, có đảo lại trông giống một con Ngựa khổng lồ. Cũng giống như vịnh Hạ Long, vịnh Bái tử Long có hàng trăm đảo có tên gọi riêng gắn với những truyền thuyết, sự tích hay tên loài vật nào đó theo trí tưởng tượng của con người. Đó là hòn Mẫu Tử kể về nghĩa mẹ thiêng liêng, qua câu chuyện một người mẹ trẻ vì chút tình thơ ngây bị vua cha quở trách đầy xuống thủy cung không cho nhận con nhỏ, những ngày người mẹ trẻ vẫn nâng bầu sữa tràn đầy sức sống lên trên mặt nước, để con mình được nuôi dưỡng bằng tình thương của mẹ. Còn hòn Thiên Thư là niềm an ủi của những bậc văn nhân miệt mài đèn sách. Thiên Thư là chồng sách của trời, cả một hòn đảo đá khổng lồ được hình thành bởi những phiến đá phẳng xếp hơi nghiêng như những trang sách đang mở ra trước mắt một bậc hiền triết. Quay lại nhìn phía sau thì thấy hòn Con Quy như hứa hẹn đón ta về trong quang vinh, sau những vất vả nhọc nhằn mà ta đã vượt qua để tô đẹp thêm cuộc sống. Xa hơn nữa là hòn Thạch Mã xung quanh ngổn ngang nào cung, kiếm, khiên, đao, gậy tày, giáo vạt. Phải chăng nơi đây xưa kia một vị đại tướng nhà trời trên đường trở về sau cuộc chinh chiến, vì mải mê cảnh đẹp đã trút bỏ ngựa chiến và binh khí, ở lại nơi đây để xây đắp hạnh phúc và hòa bình cho mình và cho người dân trên mảnh đất này. Nơi đây còn có Bàn Cờ Tiên với bàn cờ bằng phẳng trải ngay mép nước, bên cạnh một ngọn đèn lớn luôn sẵn sàng thắp sáng. Và còn biết bao dáng hình của đá, một thế giới hình khối cứng rắn như đá mà mềm mại như nước, một phòng trưng bày rộng đến khôn cùng, đủ sức chứa mọi trí tưởng tượng của Con người. - Không chỉ có thế, các hang động khổng lồ trong lòng núi đá vôi, điển hình là hang Cái Đé, một hang luồn lớn nhất vùng Hạ Long – Bái Tử Long, xuyên qua lòng núi với chiều dài 300 m, vừa cho ta cảm nhận sức mạnh không cưỡng nổi của thủy thần, vừa đem lại cảm giác huyền bí khó quên cho những ai có đủ bản lĩnh và sức khỏe khám phá và thám hiểm công trình thiên Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 43
  44. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long tạo vĩ đại này. Cùng với đó là quần thể thực vật tươi tốt quanh năm che phủ trên đảo đá như mái tóc của các mỹ nhân. Những lạch biển trong xanh chạy giữa hai bên là các đảo có rừng thường xanh che phủ. Còn một dáng vẻ khác đầy quyến rũ, nối liền non nước đó là những bãi cát vàng, cát trắng nơi chân đảo. Có những bãi cát nhỏ như e ấp, ẩn hiện nơi chân đảo đá, lại có bãi cát trắng mịn trải dài hàng cây số với vẻ đẹp lộng lẫy thiết tha mời chào, một điểm đến đẹp nhất trên vùng Đông Bắc. Còn nếu là những người quan tâm đến lịch sử địa phương, ta có thể tìm hiểu và nghiên cứu một hình ảnh kì thú: đó là sự liền kề tới mức gối lên nhau của hai thân đảo có nguồn gốc hình thành từ các loại đá mẹ và những vận động địa chất hoàn toàn khác nhau ở phần tiếp giáp giữa đảo đất và đảo đá vôi trên đảo Trà Ngọ. Khi triều xuống thấp, những ngấn đá hằn sâu dưới chân đảo cũng là những biểu hiện ngàn năm của các vận động địa chất hải văn, biển tiến, biển lùi và thủy triều lên xuống. Tất cả những giá trị trên càng tô thêm vẻ đẹp hấp dẫn và sự cuốn hút đối với du khách mỗi khi thăm quan VQG Bái Tử Long. - Đỉnh Mắp Chương Sam: Đây là điểm ngắm cảnh quan làng xóm và địa hình xung quanh. Với những ai thích khám phá thiên nhiên và ưa leo núi có thể trèo lên đỉnh Mắp thuộc xã Minh Châu để nhìn phóng tầm mắt thỏa sức ngắm nhìn xung quanh, bạn mới thấy được hết vẻ đẹp toàn cảnh của thiên nhiên trên vịnh cũng như quang cảnh làng xóm thân thương, xa hơn còn có thể quan sát được cảnh quan đảo Cô Tô. Vào ngày nắng vẻ đẹp mặt vịnh như long lanh hơn, các đảo uy nghi hơn, những mái nhà như nồng ấm hơn và cây rừng như xanh tốt hơn. Bốn bãi tắm dài, rộng (Bãi Giữa, bãi Bể Thích, bãi Nhãng Rìa, bãi Chương Nẹp) của Minh Châu rất đẹp, cảnh sắc lạ, hoang sơ tạo niềm hứng thú mới cho khách du lịch: Cát trắng như thủy tinh, độ dốc thoải, nước trong xanh có thể nhìn thấy đáy, sóng vừa phải, có nhiều Sao biển, ốc biển, Hải sâm, cá nhỏ Đặc biệt là có những bãi đá với nhiều viên đá nhẵn hình thù đẹp mắt. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 44
  45. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long * Cảnh quan rừng mưa nhiệt đới trên các đảo đất, các đảo đá vôi - HST rừng kín thường xanh thứ sinh trên đảo: HST núi đá chứa đựng nhiều loài động thực vật rất phong phú và đặc sắc đã và đang được thống kê chi tiết và đầy đủ hơn trước. Trong đó phải kể đến một số loài thực vật quý hiếm như nhóm cây gỗ có Trai Lý, Kim Giao núi đá, Lát Hoa, Tắc Kè đá, Tuế, nhóm Lan Hài Về động vật đó là các loài thuộc bộ linh trưởng như: Khỉ vàng, một số loài chim quý như Phượng Hoàng đất, Cao Cát bụng trắng, các loài thuộc bộ chim Ưng. Khi đến VQG Bái Tử Long, bằng hệ thống rừng mòn trên đảo Ba Mùn, Trà Ngọ du khách sẽ có dịp được thưởng thức loại hình du lịch Trekking và cơ hội tự mình khám phá về những loại này. - RNM trong thung - áng Cái Đé: Đây là một hang động có quy mô lớn nhất đã được phát hiện tại Vịnh Bái Tử Long cho tới nay. Hang dài chừng hơn 300 m, xuyên qua lòng núi. Cửa bên ngoài thông với áng Đé, cửa bên trong rừng thường xanh che phủ, phần ngập nước có RNM tự nhiên đã nhiều năm tuổi hấp dẫn đối với các chuyên gia nghiên cứu về HST đất ngập nước. Khám phá hang luồn là một hoạt động dành cho những khách du lịch ưa mạo hiểm. Khi vào sâu trong lòng hang ta được cảm nhận một không khí âm u, huyền bí, những tiếng động như từ đời xưa vọng lại. - RNM tại Vũng Cái Quýt (Đảo Ba Mùn): RNM ở đây rộng 24 ha, là RNM đặc trưng nhất của VQG Bái Tử Long. Đây là một cảnh quan sinh vật khá hiếm, vì ở các nơi khác thì đới trên cùng của rừng ngập mặn thường tiếp xúc với HST nông nghiệp, không còn cảnh quan và HST tự nhiên, nên đới chuyển tiếp không có trạng thái điển hình như ở đây. Khi đến Vũng được ngắm nhìn những quần thể TVNM đùa giỡn, ngụp lặn trong thủy triều, du khách không thể không kinh ngạc và thích thú trước sự kỳ lạ và sự biến hóa khôn cùng của nhóm loài thực vật này * Đa dạng về nguồn gen sinh vật cảnh Từ sinh vật biển cũng như sinh vật trên cạn liên quan đến các HST đặc trưng là rạn san hô và rừng trên núi đá vôi: Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 45
  46. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long - Hai điểm ngắm san hô là Đầu Cào và Mang Khơi: Đến với VQG Bái Tử Long, du khách sẽ bị lôi cuốn bởi những rạn san hô, không chỉ lôi cuốn về khía cạnh thẩm mĩ mà còn trên cả phương diện khoa học. Mặc dù không đặc sắc về quy mô và kích thước rạn nhưng được ví như vườn thượng uyển của Long Vương bởi sự trang trí tài hoa lộng lẫy của tạo hóa. Đây là một loại hình du lịch hấp dẫn hiện nay mới chỉ có ở biển Nha Trang khi khách có nhu cầu. - Một bãi Rùa đẻ: Bãi Dưới nằm gần mũi Cồn Trụi có cảnh quan tự nhiên thích hợp cho rùa biển làm tổ và đẻ trứng – một trong những loài được bảo vệ cấp toàn cầu. Tại đây, năm 2004 đã phát hiện 2 ổ trứng Vích, năm 2007 phát hiện 1 ổ và cứu hộ thả về biển 1 rùa mẹ. Rùa thường vào bãi đẻ khi con nước lên cao nhất từ tháng 5 đến tháng 7. Nơi đây, nếu được bảo vệ tốt sẽ trở thành điểm DLST hấp dẫn. - Rừng Trâm tự nhiên thuần loại: Với diện tích 13 ha, trải dài theo hình vòng cung, đây là rừng Trâm tự nhiên thuần lại duy nhất của nước ta. Rừng Trâm đối với dân làng nơi đây như vị “Thần Mộc”, còn đối với du khách đây là một môi trường, một giáo cụ trực quan, sinh động cho việc nghiên cứu, học tập về lâm sinh học nhiệt đới. Do đó, hãy đến với Minh Châu để được chiêm ngưỡng vẻ đẹp của rừng Trâm và hít thở khí thiêng ẩn trong từng thớ gỗ của vị “Thần Mộc”. * DLST kết hợp với du lịch chữa bệnh và tìm hiểu về các loài cây thuốc quý hiếm - Cây Bách Bệnh với các tác dụng dược lý như sau: + Rễ cây Bách bệnh (có vị đắng, tính mát) băm nhỏ đem tẩm rượu sao vàng để chữa nhiều bệnh như: Khí huyết kém (biểu hiện của ngời mệt mỏi, lười hoạt động, thiếu máu), gân xương yếu mỏi, ăn uống không tiêu, no hơi đầy bụng, trong ngực có cục tức (tức ngực, nghẹn, khó thở) chân tay tê nhức, nôn mửa, tả lị, tức thời cảm mạo (cảm ho thể phong hàn hay phong nhiệt cả bốn mùa trong năm), say rượu và tẩy giun. Các Quassinoid từ rễ còn có tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét do Plasmodium falciparum ở bệnh nhân đã kháng Chloroquine. Theo kinh nghiệm cổ truyền của các nước châu á thì Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 46
  47. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long dùng cây Bách Bệnh để tăng cường khả năng sinh dục cho nam giới làm tăng sức khỏe nói chung và còn nhiều tác dụng đáng quý khác. + Vỏ cây và thân cây dùng làm thuốc bổ, chưa trị ăn uống không tiêu; phối hợp với rễ chữa đau lưng nhức mỏi, đau bụng kinh của phụ nữ. + Qủa cây dùng để chữa lỵ, tiêu chảy. Lá dùng nấu nước tắm trị ghẻ, lở ngứa. (Theo tài liệu của PGS.TS Trần Công Khánh, Viện Dược liệu). - Cây lá khôi với các tác dụng dược lí: Theo kinh nghiệm của dân gian, Lá khôi là một vị thuốc đóng vai trò chủ trị trong chữa bệnh đau dạ dày, liều dùng từ 50 – 60g dưới dạng sắc uống, ngoài ra có thể nấu cao lỏng để uống. Lá khôi tươi, lá vối, lá hòe còn dùng để nấu nước tắm cho trẻ em đỡ lở, ngứa. [9] 2.3. Các đặc điểm kinh tế – xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn 2.3.1. Đặc điểm dân cư Ranh giới VQG Bái Tử Long thuộc địa bàn quản lý hành chính của 3 xã Minh Châu, Vạn Yên, Hạ Long. Nhưng chỉ có người dân 4 thôn (Quang Trung, Ninh Hải, Nam Hải, Tiền Hải) thuộc xã Minh Châu sống trong phạm vi VQG. Tổng dân số 968 người, 222 hộ, dân tộc kinh có 959 người chỉ có 5 người là dân tộc Hoa, 4 người là dân tộc Sán Dìu. Tổng số lao động của xã Minh Châu khá dồi dào 520 lao động chủ yếu tham gia vào hoạt động ngư nghiệp. Trong số lao động có trình độ học vấn phổ thông, tiểu học và trung học cơ sở chiếm 94,5%. Bảng 2.11: Cơ cấu lao động xã Minh Châu năm 2009. Ngành Số lao động % Ngư nghiệp 250 48.08 Nông – lâm nghiệp 100 19.23 Ngành khác 170 32.69 Tổng 520 100 Nguồn: [13] Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 47
  48. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long 2.3.2. Đặc điểm kinh tế 2.3.2.1 Cơ cấu kinh tế Huyện Vân Đồn Về cơ bản vẫn trên nền kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp; kinh tế hàng hóa chưa phát triển. Trong những năm gần đây, huyện Vân Đồn có xu hướng tăng tỷ trọng các ngành du lịch – dịch vụ và ngành thủy sản, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Ngày 04/01/2008 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số: 06/QĐ-TTg thành lập Ban quản lý khu Kinh tế Vân Đồn với trọng tâm phát triển DLST biển đạt chất lượng cao và môi trường chế biến thủy hải sản xuất khẩu. 2.3.2.2 Cơ cấu kinh tế của xã Minh Châu Nhìn chung kinh tế chưa phát triển, chủ yếu phụ thuộc ngành ngư nghiệp và lâm nghiệp, công nghiệp dịch vụ chưa phát triển tuy có nhiều tiềm năng để phát trển du lịch và nuôi trồng thủy sản. * Nông nghiệp - Ngành trồng trọt: Xã Minh Châu có 29 ha (2010) đất canh tác nông nghiệp sản lượng quy ra thóc đạt mỗi năm tương ứng 60 tấn, giá trị sản phẩm trồng trọt trung bình mỗi năm đạt 160 triệu đồng = 103% so với kế hoạch. - Ngành chăn nuôi: không phát triển rộng, hình thức chăn nuôi hộ gia đình mang tính nhỏ lẻ, tự cung tự cấp và chủ yếu là nuôi các loại gia cầm nhỏ. * Lâm nghiệp Năm 1992, thực hiện chính sách giao đất giao rừng của Chính phủ, hạt Kiểm lâm huyện Cẩm Phả đã giao đất giao rừng trên các đảo cho các hộ gia đình quản lý bảo vệ (rừng ở đảo Ba Mùn không giao). Người dân đã thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, các hoạt động khai thác gỗ và săn bắn trái phép đã giảm. HST tự nhiên được phục hồi trở lại với nguồn gốc vốn có của nó. * Ngư nghiệp Toàn xã hiện nay có 160 phương tiện tàu thuyền, tổng sản phẩm khai thác hải sản các loại đạt khoảng 1870 tấn = 12,6 tỉ đồng. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 48
  49. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long + Khai thác chế biến Sứa: trên địa bàn hiện nay đã có 18 xưởng thu mua và chế và biến sứa theo thời vụ. + Khai thác sá sùng: Việt Nam duy nhất chỉ có ở hai bãi Sá Sùng dọc sông Mang ở Minh Châu, đây là đặc sản quý của xã. Hàng năm nguồn thu từ Sá Sùng có thể đạt tới hơn 1 tỷ đồng. + Nghề đánh lưới ghẹ: Hiện nay địa bàn xã có 20 phương tiện nhỏ đánh lưới gần bờ, khai thác ghẹ, thời vụ từ tháng 4 đến tháng 11. + Khai thác nhuyễn thể trên các ghềnh đá bãi triều: có nhiều loại nhuyễn thể có giá trị kinh tế cao như: Hải sâm, ốc hương, Sò huyết, điệp, ốc màu góp phần nâng cao thu nhập của người dân địa phương. * Về nuôi trồng thủy hải sản: hiện nay đã có 19 hộ nuôi với số lượng trên 100 vạn con giống. Khai thác Tu hài thương phẩm trung bình hàng năm khoảng 3 – 5 tấn, trị giá khoảng 400 – 600 triệu đồng. 2.3.3. Tiềm năng du lịch nhân văn VQG Bái Tử Long là một nơi có cảnh quan thiên nhiên tuyệt mỹ có sức thu hút rất lớn đối với du lịch khách trong và ngoài nước. Không chỉ có vậy, nơi đây còn có một truyền thống lịch sử hào hùng và những nét văn hóa độc đáo cũng như những giá trị khảo cổ có ý nghĩa về mặt khoa học: * Di tích dòng sông Mang lịch sử: nơi ghi dầu chiến công lẫy lừng của tướng Trần Khánh Dư đánh tan thuyền lương trên 500 tàu quân xâm lược Nguyên Mông do Trương Văn Hổ cầm đầu diễn ra từ năm 1288 nhưng vẫn vang dội đến ngày nay. * Dấu tích khảo cổ thương cảng Vân Đồn: Nằm trên tuyến đường giao thông hàng hải quan trọng nên 1149 vua Lý Anh Tông cho thành lập trang Vân Đồn để buôn bán với nước ngoài. Đến nay nhiều dấu tích vẫn còn hiện hữu ở bến Cái Làng và nhiều địa danh khác ở Bái Tử Long. * Di tích khảo cổ hang Soi Nhụ: Đây là nơi phát tích của nền văn hóa người Việt thời tiền sử với những di vật được phát hiện và minh chứng cho một nền văn hóa Việt cổ cách đây 14.000 năm. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 49
  50. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long * Đình Quan Lạn: Xây dựng từ thế kỉ 18, nay còn giữ được gần như nguyên vẹn các đường nét hoa văn chạm khắc tinh xảo xưa. Đình được xây dựng theo kiến trúc và phong cách của đồng bằng Bắc Bộ, cửa hướng về đất liền. Đình được bộ văn hóa thông tin cấp bằng công nhận cụm di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật. Đây sẽ là điểm thu hút du khách yêu kiến trúc cổ muốn tìm hiểu về nghệ thuật dân gian Việt Nam. * Đền thờ Trần Khánh Dư: Đền thờ một vị tướng danh tiếng của nhà Trần đã có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông. * Lễ hội Quan Lạn: Bắt đầu từ ngày 10 đến ngày 20 tháng 6 âm lịch (lễ chính vào 18 tháng 6 âm lịch). Đây là một hoạt động văn hóa tín ngưỡng mang đậm tinh thần đoàn kết dân tộc và tinh thần thượng võ của cộng đồng địa phương với vùng đất này. Hiện nay lễ hội này đã trở thành lễ hội truyền thống của toàn huyện Vân Đồn. Bên cạnh nhiều văn hóa phi vật thể Quan Lạn còn có nhiều giá trị văn hóa phi vật thể khác: hát giao duyên vùng biển và nhiều phong tục tập quán mang bản sắc riêng của người miền biển. Tiểu kết chương 2 Trên cơ sở nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở khu vực VQG Bái Tử Long, dựa vào các tiêu chí đánh giá tiềm năng DLST thì đề tài đã tiến hành đánh giá tiềm năng DLST của VQG Bái Tử Long. Kết quả đánh giá cho thấy VQG Bái Tử Long là một VQG có tiềm năng DLST với giá trị ĐDSH cao, nhiều loài động thực vật quý hiếm, đặc hữu; nhiều cảnh quan đẹp và tiềm năng văn hóa địa phương đặc sắc; vị thế của VQG trong phát triển DLST thuận lợi. Tuy nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cũng thiếu thốn đặc biệt là phương tiện đi lại, điện lưới quốc gia và hệ thống nước ngọt nên chưa tạo thuận lợi cho khai thác tiềm năng này để phát triển du lịch. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 50
  51. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Hình 2: Vị trí các trạm khảo sát môi trường VQG Bái Tử Long Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 51
  52. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở VƢỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG 3.1. Khách du lịch 3.1.1. Nguồn khách và thành phần khách Khách tới VQG Bái Tử Long từ hai nguồn chủ yếu là từ Vân Đồn và từ Hạ Long sang theo tour. Do vùng vịnh Bái Tử Long nói chung và khu vực VQG Bái tử Long nói riêng mới được khám phá, nhiều điểm du lịch vẫn giữ được dáng vẻ hoang sơ, chưa bị khai thác quá mức nên du khách quốc tế đến đây để khám phá và chiêm ngưỡng. Khách du lịch quốc tế chủ yếu là du khách đến từ các nước châu Âu, Bắc Mỹ luôn bị thu hút bởi vẻ đẹp tự nhiên ít chịu tác động của con người. Xu hướng du lịch hiện nay của khách nội địa vẫn chủ yếu là nghỉ dưỡng, ít khám phá. Vì vậy, tour DLST, nghỉ dưỡng tại đây rất phù hợp với đối tượng có nhu cầu nghỉ ngơi hoặc thám hiểm. Thường đối với khách thích tham quan, nghỉ dưỡng chủ yếu là khách thiếu niên, trung niên. Còn đối tượng khách thích khám phá, mạo hiểm và muốn quay về với cuộc sống thiên nhiên, hoang sơ thì phù hợp với đối tượng khách là thanh niên. Thành phần khách nội địa đến VQG chủ yếu là những nhà nghiên cứu, học sinh, sinh viên đến VQG với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu và học hỏi. Ngoài ra còn có giáo viên, cán bộ công nhân viên chức đến khu vực VQG để tham quan và nghỉ dưỡng. 3.1.2. Số lượng khách * Số lượng khách du lịch đến Vân Đồn Năm 2009, tổng số lượt khách đến Vân Đồn ước tính đạt 350.000 lượt đạt 100 % kế hoạch, trong đó khách quốc tế là 3.487 lượt đạt 99% kế hoạch, so với cùng kỳ năm 2008 số lượt khách tăng 22% và khách quốc tế tăng 26%. Mặc dù thời gian qua nền kinh tế suy thoái và có nhiều biến động nhưng nhìn Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 52
  53. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long chung lượng khách đến Vân Đồn trong những tháng gần đây không bị ảnh hưởng nhiều mà còn có xu hướng tăng lên, đặc biệt lá khách nội địa. Bảng 3.1: Số lượng kháchdu lịch đến Vân Đồn qua các năm Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Khách du lịch 196.947 240.100 273.881 283750 346.500 nội địa Khách du lịch 1.120 1.500 2.119 2.750 3.500 Quốc tế Tổng số khách 198.067 241.600 276.000 286.500 350.000 (lượt) Nguồn: [12] * Số lượng khách đến VQG Bái Tử Long Mùa hè năm 2009 số khách tới tham quan du lịch trên địa bàn xã Minh Châu, Quan Lạn nói riêng và VQG Bái Tử Long nói chung đã tăng lên. Tổng khách du lịch đến VQG đạt 17.631 lượt khách. Theo phiếu điều tra đối với người dân địa phương tại xã Minh Châu, Quan Lạn cho thấy khách tới đây bao gồm cả khách quốc tế và khách nội địa; khách quốc tế chiếm 25,8%; khách nội địa là chủ yếu chiếm 74,2%. Bảng 3.2: Số lượng khách lưu trú tại khu DLST Vân Hải Xanh Năm 2008 2009 3 tháng đầu năm 2010 Số lượng khách 3.300 14.031 139 Nguồn: Công ty DLST Vân Hải Xanh 3.2. Doanh thu của VQG Hoạt động du lịch của VQG mới bắt đầu được khai thác với sự ra đời của phòng khai thác du lịch, trong thời gian tới Ban quản lý VQG dự kiến sẽ thành lập trung tâm dịch vụ DLST kết hợp với phòng khai thác du lịch phát huy tiềm năng DLST của VQG. Do mới thành lập nên việc khai thác và phát triển tiềm năng du lịch của VQG còn gặp nhiều khó khăn, Ban quản lý VQG Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 53
  54. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long hiện nay vẫn chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chuyên môn là quản lý và bảo vệ VQG nên lĩnh vực du lịch chưa phát triển. VQG chưa tổ chức bán vé thu lệ phí tham quan và lượng khách tham quan ít nên hầu như chưa có doanh thu riêng từ lĩnh vực du lịch mà doanh thu chủ yếu vẫn là từ các dự án hỗ trợ bảo tồn và phát triển của Nhà nước và các tổ chức Quốc tế. 3.3. Cơ sở hạ tầng– vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch * Giao thông Hiện nay, đường18 từ Hà Nội đi Bãi Cháy, Cẩm Phả, Cửa Ông đó được nâng cấp mở rộng và thông cầu toàn tuyến. Đường 5 từ Hà Nội đi Hải Phòng, đường 10 nối đường 5 với đường 18 cũng đó hoàn thành và thông cầu Bãi Cháy. Do đó, việc đi lại giữa các thành phố lớn của miền Bắc Việt Nam trở nên thuận lợi hơn. Đến nay, có trên 30 phương tiện vận tải khách đường bộ phục vụ khách đi nội tỉnh và liên tỉnh. - Việc giao lưu, trao đổi, vận chuyển hàng hóa từ đảo ra đất liền và ngược lại đều thông qua hệ thống giao thông đường thủy. Mỗi ngày có 2 chuyến tàu khách từ Quan Lạn – Minh Châu – Cái Rồng và ngược lại. Thời gian xuất bến là 7h sáng và 13h chiều tại hai đầu bến là Cảng Cái Rồng và cảng của các xã Bản Sen, Ngọc Vừng, Quan Lan, Minh Châu, Thắng Lợi. - Nếu đi bằng đường bộ tới Quảng Ninh thì tuyến giao thông chính là đường quốc lộ 18, tới Vân Đồn theo đường tỉnh lộ 334 rồi tới cảng Cái Rồng để bắt tàu đi Minh Châu ở hai cảng Cửa Đối hoặc cảng cát Nam Hải. Nếu đi bằng đường thủy có thể đi tàu khách từ Hạ Long sang VQG hoặc từ Móng Cái xuống. Thực hiện dự án Biển Đông, xã Minh Châu được đầu tư xây dựng 1 tuyến đường dài 6km, mặt đường rộng 3,5m và 1 cầu cảng. Đường chỉ lưu thông từ Hòn Trụi qua trung tâm xã đến xã Quan Lạn, việc đi lại giữa các điểm du lịch, khu nhà nghỉ rất thuận tiện. Phương tiện vận chuyển trên đảo hiện nay sử dụng chủ yếu là xe lam, xe máy hoặc xe đạp thuê. + Việc tham quan chủ yếu diễn ra trong khu vực VQG Bái Tử Long cũng như trong vịnh Bái Tử Long thì phương tiện tham quan hữu hiệu nhất là Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 54
  55. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long tàu du lịch. Tuy nhiên, một số điểm tham quan đó có cảng tàu nhưng chất lượng các cảng tàu không đạt yêu cầu. Sự thiếu hụt các cảng tàu cũng gây khó khăn trong quá trình tham quan. Nhìn chung giao thông đảm bảo thông suốt nhưng giá thành khá cao nên đây là trở ngại lớn cho du khách khi tới VQG Bái Tử Long. Bên cạnh việc đón tàu tại các cảng huyện Vân Đồn, du khách có thể đón tàu tại các bến tàu Hòn Gai. Tại đây, hàng ngày vẫn có những chuyến tàu khởi hành đi ra các đảo trong vùng đệm của VQG như: Quan Lạn, Minh Châu, Bản Sen Tuy nhiên, giờ tàu chạy tại các bến tàu Hòn Gai đi ra các đảo cũng mất nhiều thời gian hơn so với đi từ Cảng Cái Rồng (thường chậm hơn từ 1 – 2 giờ). * Điện sinh hoạt và thụông tin liên lạc Do cách xa đất liền, kinh tế lại chưa phát triển nên việc dẫn điện đến cỏc khu vực này cũng gặp nhiều khó khăn. Trên các đảo và khu vực dân cư thuộc xã Minh Châu, Quan Lạn chưa có điện lưới quốc gia và nước sạch phục vụ du lịch, hiện nay người dân chủ yếu dựng hệ thống nước giếng khoan chất lượng nước khá tốt. Những gia đình nhỏ có điều kiện thì dùng chung một máy phát điện công suất nhỏ để thắp sáng và xem ti vi, mỗi ngày chỉ chạy từ 2 – 3 tiếng (từ 18h – 21h). Đối với khách du lịch yêu thích DLST thì đây là cơ hội tốt để du khách tận hưởng bầu không khí thiên nhiên theo mục đích DLST thuần túy. Nằm giữa biển khơi, việc khai thác và sử dụng nước ngọt là vấn đề cấp thiết, đáng quan tâm. Sử dụng hợp lý và hiệu quả sẽ giúp giữ gìn và bảo vệ nguồn nước thay vì phải mang nước ngọt từ đất liền ra đảo. Ở đảo chưa có hệ thống xử lý nước thải cũng như rác thải. Rác chỉ được tập trung tại một khu vực mà không được xử lý. Nước thải không qua xử lý mà đổ thẳng xuống biển, điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường biển. Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 55
  56. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long Đặc biệt vào mùa đông, mùa vắng khách du lịch, các bãi biển ở đảo Quan Lạn, Minh Châu trở thành nơi hội tụ của rác biển. Dọc theo các bờ biển, sát với khu nhà nghỉ là những mảnh gỗ vụn từ thân cây trôi dạt từ ngoài biển vào. Điều này làm ảnh hưởng nhiều đến mỹ quan của khu du lịch. Mỗi xã có một trạm bưu điện văn hóa, năm 2006 tiến hành khởi công xây dựng trạm Vina phone tại xã Hạ Long với tổng kinh phí đầu tư là 15 tỷ đồng. Năm 2007, 12/12 xã, thị trấn được phủ sóng điện thoạt không dây đảm bảo thông tin liên lạc kịp thời. * Cơ sở vật chất kỹ thuật Bên cạnh khu nghỉ của công ty Công nghệ Việt Mỹ, khu DLST Vân Hải của công ty Cổ phần du lịch Vân Hải xanh; khu DLST này được thành lập và xây dựng trên cơ sở vận dụng những ưu thế có sẵn của thiên nhiên, hạn chế tối đa các tác động làm biến đổi cảnh quan môi trường. Khu du lịch có sự kết hợp hài hoá giữa kiến trúc truyền thống Việt với quần thể nhà sàn ven biển, cùng với khu biệt thự sang trọng theo phong cách hiện đại. Các công trình xây dựng trong khu du lịch không quá 2 tầng, tạo cảm giác thoáng đãng và gần gũi với thiên nhiên. Tại đây có 5 nhà sàn, 13 phòng nghỉ khép kín và 2 phòng nghỉ tập thể có sức chứa từ 15 – 20 người. Tại Minh Châu mới có khách sạn Minh Châu beach Life is Beautiful và nhà nghỉ Thảo Phương trước đây là nhà nghỉ Ninh Hải gồm 8 phòng của ông Vương Văn Tý – người dân địa phương đầu tiên tại Minh Châu làm du lịch. Ngoài ra cũng có một số gia đình làm nhà trọ cho thuê quy mô nhỏ. Ngoài các khu DLST trên có tính quy hoạch, chuyên nghiệp cao, các cơ sở lưu trú ăn uống khác trên đảo đều mang tính chất manh mún, tự phát thiếu tính chuyên nghiệp và còn nhiều thiếu sót trong quá trình hoạt động du lịch tại khu vực VQG Bái Tử Long. Ngoài ra du khách tới VQG Bái Tử Long có thể nghỉ lại thị trấn Cái Rồng với 53 cơ sở lưu trú gồm 713 phòng, chất lượng phục vụ đều đạt chuẩn. Tiêu biểu như: Chi nhánh công ty Công nghệ Việt Mỹ tại thôn 2 xã Hạ Long, Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 56
  57. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long khu du lịch Mai Quyền thôn 1, xã Hạ Long, nhà hàng Tuyết Phấn khu 9 thị trấn Cái Rồng Bên cạnh các cơ sở lưu trú trên các đảo, hình thức lưu trú được du khách ưa chuộng như nghỉ đêm trên tàu du lịch. Hiện nay, tại khu vực vịnh mới chỉ có một số tàu đáp ứng được việc phục vụ ngủ đêm trên tàu của du khách. Các loại tàu xếp hạng cao, có trang thiết bị hiện đại thì hầu hết đều tập trung tại bến cảng tàu Bãi Cháy ở Hạ Long. Vì vậy, khi du khách muốn sử dụng tàu như phương tiện lưu trú của mình thì hầu hết đều phải thuê tàu từ vịnh Hạ Long sang. * Cơ sở vui chơi giải trí Do kinh tế của các xã đảo còn thấp nên việc đầu tư cho xây dựng cơ sở vui chơi giải trí chưa được quan tâm đúng mức. Điều này làm hạn chế cho việc đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của du khách khi đến nghỉ tại các xã đảo, vì thế thời gian lưu trú của du khách không kéo dài. Các dịch vụ giải trí ở đây thường lặp lại chưa có gì mới, chủ yếu vẫn xoay quanh một số hoạt động như: kayaking, leo núi, tắm biển, câu mực 3.4. Thực trạng khai thác các tuyến điểm tham quan * Điểm du lịch trung tâm Điểm du lịch trung tâm của VQG Bái tử Long là khu vực đảo Quan Lạn thuộc xã Minh Châu và xã Quan Lạn. Điểm du lịch này gồm bốn bãi tắm dài, rộng (Bãi Nhãng Rìa, Bể Thích, Chương Nẹp, Bãi Giữa), những chuyến du lịch lặn biển xem san hô ở mũi Đầu Cào, thăm trung tâm giáo dục cộng đồng, khu trưng bày các mô hình tranh ảnh về lịch sử, đặc điểm của VQG, tham quan tìm hiểu kiến trúc cổ của hệ thống miếu nghè Quan Lạn, đền thờ Trần Khánh Dư, khu thương cảng cổ Vân Đồn và thưởng thức các món ăn hải sản tươi ngon mà chỉ riêng vùng biển đảo này mới có như: Sá Sùng, Sứa đỏ Ngoài ra bên cạnh bãi tắm Nhãng Rìa còn có rừng Trâm thuần loại rất hiếm của Việt Nam, là “vị thần mộc” của cư dân Minh Châu và là nơi du khách có thể dạo chơi chụp ảnh với những gốc cây cổ thụ lớn. Cách không xa Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 57
  58. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long bãi tắm về phía cảng Minh Châu là bãi Dưới, nơi có cảnh quan tự nhiên còn hoang sơ thích hợp cho rùa đẻ trứng – một loài rất nhạy cảm với môi trường và đang được bảo vệ trên phạm vi toàn cầu. Đối diện là Đỉnh Mắp cao gần 100 m, thỏa mãn cho những ai yêu cảnh bình minh, hoàng hôn trên biển, hoặc ngắm toàn cảnh làng xóm xung quanh và xa hơn nữa là có thể phóng tầm mắt ra quần đảo Cô Tô nằm chênh vênh trên biển. Ở đây, nếu du khách ưa tìm hiểu văn hóa địa phương thì không chỉ được tận mắt chứng kiến mà còn có thể tham gia vào hoạt động đào, khai thác Sá Sùng của người dân Minh Châu mỗi khi triều vừa rút trên bãi Sá Sùng. Đây là bãi Sá Sùng duy nhất ở Việt Nam. Nếu ở lại trên đảo, ngoài hoạt động đốt lửa giao lưu với cộng đồng địa phương vào buối tối, du khách có thể thong thả đi bộ trên đường giữa những dặng phi lao, nghe gió biển thì thào và hít thở không khí trong lành giúp tinh thần thư thái hơn. Nếu ban đêm du khách vẫn muốn tiếp tục vui cùng bạn bè thì có thể lên thuyền qua cửa Đối ra vũng Ổ Lợn để câu mực và mời bạn bè những chiến lợi phẩm do chính tay mình câu làm cho chuyến du lịch càng vui và ý nghĩa hơn. * Điểm du lịch đảo Trà Ngọ Dọc theo luồng Cái Bầu về phía Bắc, tàu khách sẽ đưa du khách đến đảo Trà Ngọ - Đây là đảo lớn nhất, duy nhất trong vịnh Hạ Long – Bái Tử Long còn giữ được vẻ nguyên sơ của cảnh quan HST tự nhiên. Điểm du lịch này thuộc ranh giới xã Vạn Yên, gồm các đảo độc lập nằm ở phía Bắc đảo với muôn hình vạn trạng kỳ thú, đang soi mình trên biển biếc được gọi là khu Trà Thần, hệ thống đường mòn từ trạm kiển lâm Cái Lim đi qua rừng tới hang Dơi, thung áng Cái Đé. Điều đặc biệt là sự nối tiếp giữa hai hệ thống đảo đất ở phía Bắc và hệ thống đảo đá vôi ở phía Nam. Một nét khác biệt đặc trưng giữa Vịnh Hạ Long với vịnh Bái Tử Long trong hệ thống các đảo trên biển. Khi đi tham quan bằng hệ thống đường mòn thiên nhiên, du khách sẽ được tân hưởng không khí Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 58
  59. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long trầm mặc và khám phá sự phong phú đa dạng của HST rừng nhiệt đới. Và nếu may mắn du khách sẽ gặp được loài phượng hoàng đất hoặc còn gọi là Hồng Hoàng một loài chim quý hiếm với đôi cánh lớn và màu sắc sặc sỡ. Hang luồn Cái Đé là một hang đá vôi lớn nhất đó được phát hiện tại vịnh Bái Tử Long cho đến nay, hàng dài 400m, một đầu thông với áng Cái Đé, cửa bên trong thông với thung Cái Đé. Khám phá hang luồn là một hoạt động dành cho những du khách ưa mạo hiểm, muốn thử cảm nhận không khí âm u huyền ảo. Sau khi xuyên qua lòng hang trước mắt du khách sẽ hiện ra một khu RNM tự nhiên nhiều năm tuổi. Tại đây du khách sẽ được tìm hiểu những giá trị đặc sắc cuả HST RNM, góp phần bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng của một trong ba HST quan trọng của HST biển. Không chỉ vậy, đảo Trà Bản còn là nơi kiếm ăn của những đàn chim Cao Cát quý có màu sắc sặc sỡ. Nếu may mắn thì vào một ngày đẹp trời, đây cũng là điểm có thể xem đàn cá heo vào gần bờ kiếm ăn, xô lên mặt nước như đang biểu diễn xiếc. Ngoài ra, du khách còn có thể tắm biển trên bãi cát mini cách Trạm kiểm lâm chừng 200 m và thưởng thức món chè thuốc sơ chế từ các loài cây rừng đơn sơ nhưng hoàn toàn trong sạch. * Điểm du lịch đảo Ba Mùn Đây là hòn đảo dài nhất trong VQG, cùng với hệ thống rừng đặc dụng được bảo vệ nghiêm ngặt và là nơi có mật độ thú móng guốc cao nhất, thỏa mãn những khách du lịch có mong muốn tìm hiểu, khám phá thiên nhiên. Có hai chặng đường mòn cho khách lựa chọn: Với du khách có sức khỏe tốt thì chặng đường mòn bắt đầu từ trạm kiểm lâm Ba Mùn đi sang phía đông đảo, tới miếu Cốt Tinh, rồi vòng về Tây đảo để lên tàu. Chặng đường này dài 8 km, đi qua nhiều cảnh quan đặc sắc trên đảo Ba Mùn, du khách sẽ chiêm ngưỡng và cảm nhận sự phân hóa cảnh quan của địa hình 2 sườn theo độ cao. Chặng đường thứ 2 chỉ dài 5 km, bắt đầu từ Vũng Cái Quýt tới Khe Cọong. Tại đây du khách sẽ được tìm hiểu về RNM trong Vũng Cái Quýt, đây là Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 59
  60. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long RNM lớn nhất tại VQG Bái Tử Long. Trên đường có nhiều khe suối nước ngọt là sinh cảnh ưa thích của Ba Ba, Rái Cá. Đoạn đường này tương đối dễ đi, điểm cao nhất trên đường là 20 m. * Điểm du lịch đảo Mang Khơi Đây là cụm đảo nhỏ nằm giữa đảo Trà Ngọ và Ba Mùn, thuộc phạm vi ranh giới xã Minh Châu. Mang Khơi là địa điểm có san hô phát triển tốt nhất VQG, có tới gần 40 loài san hô trong tổng số 106 loài đó thống kê được. Trong đó chủ yếu là san hô cành và san hô khối. Trong rạn có nhiều loài quý hiếm, có giá trị kinh tế cao như hải sâm, cà ghim, cá song Vào những ngày lặng sóng, thủy triều không cao quá thì du khách có thể thả mình trên mặt nước thư giãn với chiếc áo phao và 1 bộ ống thở theo sự hướng dẫn của nhân viên phục vụ để chiêm ngưỡng tập đoàn san hô ở độ sâu từ 2 – 8 m. * Điểm du lịch di chỉ khao cổ hang Soi Nhụ Hang Soi Nhụ hay cũn gọi là hang Miếu, nằm phía Tõy Nam VQG Bái Tử Long. Đây là điểm dừng chân để du khách tìm hiểu về một trong những nơi phát tích đầu tiên của nền văn hóa người Việt thời tiền sử và minh chứng cho lịch sử phát triển lâu đời của vùng đất này. Hang Soi Nhụ được khảo sát từ năm 1964 và khai quật năm 1967. Hang phân thành 3 ngăn: ngăn dưới, ngăn giữa, ngăn trên. Ở đây có trưng bày bộ di vật tìm thấy ở hang Soi Nhụ gồm di cốt của 5 người (2 nam, 3 nữ), 19 đồ đá (Hai nạo đá ghè đẽo, 3 rìu đá mài lưỡi kiểu rìu Bắc Sơn, hai hòn cuội tự nhiên, hai mảnh bàn mai, một chày đá) và một số đồ gốm là những mảnh vỡ vụn. 3.5. Khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách 3.5.1. Nhu cầu của khách Kết quả điều tra bằng bảng hỏi thì 88,7% người dân được hỏi cho rằng mục đích và nhu cầu khách đến VQG để tham quan rừng tự nhiên và hoạt động này chỉ là ngắm cảnh đơn thuần, chứ chưa có cơ hội tìm hiểu sâu về thiên nhiên nơi đây. Do đó, tổ chức DLST cần đề cao giáo dục môi trường tự nhiên tại VQG là việc làm rất cần thiết.Và thực tế, DLST đang rất có tương Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 60
  61. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long lai bởi nhu cầu của khách là rất lớn. Theo kết quả phỏng vấn đối với du khách thì 92% số khách thích DLST và 50% khách du lịch đến VQG với mục đích học tập, nghiên cứu. Về du lịch nhân văn, Minh Châu có rất ít di tích lịch sử văn hóa, nên chỉ có 25% số người dân được hỏi cho rằng khách du lịch tới VQG để tham quan các điểm di tích văn hóa lịch sử. Tuy nhiên, các điểm di tích lịch sử lại tập trung chủ yếu ở Quan Lạn nên khi khách có nhu cầu thường tới Quan Lạn, đặc biệt là lễ hội Quan Lạn vào tháng 6 âm lịch. Song bù lại ở Minh Châu du khách có thể tìm hiểu văn hóa bản địa vùng hải đảo, đặc biệt du khách rất thích khi được chứng kiến cũng như tham gia vào hoạt động khai thác Sá Sùng và đào nhuyễn thể trên bãi triều. (Có 62% khách được hỏi đồng ý với ý kiến này) Bảng 3.3: Nhu cầu của khách du lịch khi đến Minh Châu. STT Nhu cầu % 1 Xem san hô, cá voi 36 2 Nghỉ dưỡng 45 3 Tham quan học tập 50 4 Tìm hiểu về văn hóa bản địa 62 5 Tắm biển 80 6 DLST 92 Nguồn: [12] 3.5.2. Khả năng đáp ứng Hình thức Homestay trên các đảo theo kiểu làng du lịch đang được định hướng đầu tư. Việc lưu lại nhà dân thường là lựa chọn của du khách DLST chủ yếu là học sinh, sinh viên, nhà nghiên cứu. Điều này là tín hiệu đáng mừng cho du lịch tại Minh Châu, bởi theo kết quả điều tra cho thấy số khách tối đa có thể ngủ lại nhà dân là rất lớn: 30,4% số hộ dân được phỏng vấn cho rằng có thể cho khách ngủ lại nhà tối đa 3 – 5 khách trong 1 ngày; 59% cho Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 61