Khóa luận Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015

pdf 86 trang hapham 2170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_de_xuat_mot_so_giai_phap_phat_trien_du_lich_hai_ph.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH Sinh viên : Trần Thị Ngân Người hướng dẫn : Th.S Bùi Văn Hòa HẢI PHÒNG - 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH Sinh viên : Trần Thị Ngân Người hướng dẫn : Th.S Bùi Văn Hòa HẢI PHÒNG - 2011
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Thị Ngân Mã số: 1366010015 Lớp:VHL 301 Ngành: Văn hóa du lịch Tên đề tài: Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2011- 2015
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu ). Lý l . . . . 2. Các tài liệu, số liệu cần thiết: . . . . 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. .
  5. . CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: . . . . Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: . . . . Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2010 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2010 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2010 HIỆU TRƢỞNG
  6. GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của đề tài (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2010 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu, hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Một đất nước có nguồn tài nguyên du lịch khá phong phú. Ba phần tư lãnh thổ đất nước là đồi núi với nhiều cảnh quan thiên nhiên ngoạn mục, những cánh rừng nhiệt đới với loài cây cỏ chim muông, trên 3.000km bờ biển và những hệ thống sông hồ tạo nên các bức tranh thủy mặc sinh động Năm mươi tư dân tộc anh em sinh sống trên một địa bàn rộng tới 300.000 km2 với văn hóa, phong tục tập quán đa dạng. Tất cả có sức hấp dẫn mạnh mẽ không chỉ với con người Việt Nam mà còn với người nước ngoài. Từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương tiến hành công cuộc đổi mới, nhờ những chuyển biến trong các quan hệ đối ngoại, ngành Du lịch Việt Nam đã có những bước tiến nhất định và ngày càng phát huy vai trò của mình trong việc tăng cường đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thành phố Hải Phòng là một trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ, một cửa biển chính, đầu mối giao thông quan trọng của miền Bắc cũng như của cả nước ta. Vị trí địa lý đặc biệt và điều kiện thiên nhiên ưu đãi của Hải Phòng không những là một lợi thế đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội mà còn tạo ra những tiềm năng du lịch phong phú. Đất trời và biển cả Hải Phòng, với những địa danh du lịch nổi tiếng và những truyền thống nhân văn đặc sắc có sức thu hút đặc biệt đối với du khách. Vì vậy, việc phát triển du lịch trên địa bàn Hải Phòng là phù hợp với trào lưu của du lịch thế giới, với chiến lược phát triển của du lịch Việt Nam. Trong những năm gần đây, ngành Du lịch Hải Phòng đã nỗ lực tăng cường công tác phát triển du lịch. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan tốc độ phát triển du lịch Hải Phòng còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của thành phố.
  8. Trước thực tế trên, với mong muốn góp một phần nhỏ vào công việc xây dựng, khai thác và phát triển du lich Hải Phòng, em đã chọn đề tài: “Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015” cho khóa luận của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài: Mục đích của khóa luận là nghiên cứu tiềm năng và các hoạt động du lịch của Hải Phòng từ đó đề xuất những giải pháp phát triển để du lịch Hải Phòng trở thành một địa bàn du lịch hấp dẫn đối với du khách. Vì vậy, các vấn đề sau đây cần được nghiên cứu: - Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên du lịch của Hải Phòng - Hiện trạng và các hoạt động du lịch trên địa bàn Hải Phòng - Các giải pháp nhằm phát huy giá trị tiềm năng tự nhiên và nhân văn để tăng cường sức hấp dẫn của du lịch Hải Phòng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: phương pháp này rất quan trọng. Thông tin về các đối tượng nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau, được phân loại, được so sánh và chon lọc kỹ và được tập hợp thành dữ liệu có tính hệ thống và đáng tin cậy. - Phương pháp tiếp cận và phân tích, hệ thống: phương pháp này được sử dụng để thu thập và xử lý thông tin một cách hệ thống và xây dựng các mô hình của đối tượng nghiên cứu để xác định các chỉ tiêu thích hợp . - Phương pháp thực địa: phương pháp này sử dụng để nghiên cứu du lịch góp phần làm cho kết quả mang tính xác thực. Tìm hiểu thực địa biết được các hoạt động du lịch tại Hải Phòng, hiểu được phần nào các vấn đề về thực tế để từ đó đề xuất những giải pháp hợp lý. 4. Đóng góp của khóa luận: - Tiềm năng du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn của Hải Phòng đã được nghiên cứu một cách có hệ thống.
  9. - Trên cơ sở nghiên cứu những điều kiện về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, thực trạng các hoạt động du lịch tại Hải Phòng đã được đánh giá đầy đủ. - Trên cơ sở đánh giá tiềm năng và thực trạng của du lịch tại Hải Phòng khóa luận đề xuất một số giải pháp cho hoạt động du lịch của thành phố. 5. Bố cục của khóa luận: Nội dung của khóa luận nhằm đánh giá tổng quan những vấn đề thực tiễn và lý luận về phát triển du lịch Hải Phòng. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn du lịch Chương 2: Tài nguyên du lịch Hải Phòng và thực trạng du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010 Chương 3: Một số giải pháp phát triển du lich Hải phòng giai đoạn 2011- 2015
  10. CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỂ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DU LỊCH 1.1. Khái quát chung về du lịch 1.1.1. Khái niệm du lịch, khách du lịch, khu du lịch * Khái niệm du lịch Ngày nay du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hiệp hội lữ hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới vượt lên cả ngành sản xuất ô tô, thép điện tử và nông nghiệp. Vì vậy, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật ngữ du lịch đã trở nên khá thông dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên khái niệm du lịch cũng không giống nhau. Trong cuốn cơ sở địa lý du lịch và dịch vụ tham quan với nội dung khá chi tiết nhà địa lý Belarus đã nhấn mạnh “Du lịch là một dạng hoạt động của cư dân, trong thời gian rỗi có liên quan đến sự di cư và lưu trú tạm thời ngoài nơi ở thường xuyên, nhằm mục đích phát triển thể chất, tinh thần nâng cao trình độ nhận thức, văn hóa hoặc hoạt động thể thao, kèm theo việc tiếp thu những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ”. Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa, tại hội nghị Liên Hợp puốc về du lịch họp tại Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến cư trú không phải nơi làm việc của họ”. Theo tổ chức du lịch thế giới UNWTO: “Du lịch là tổng thể các hiện tượng và các mối quan hệ xuất phát từ sự giao lưu giữa du khách và các nhà kinh doanh,
  11. chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư trong quá trình thu hút và đón tiếp khách”. Luật Du lịch Việt Nam 2005 đã đưa ra khái niệm như sau: “Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. * Khái niệm khách du lịch Khách du lịch là những người từ nơi khác đến vào thời gian rảnh rỗi của họ nhằm mục đích thỏa mãn tại nơi đến về nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao hiểu biết, phục hồi sức khỏe. Có nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch, tuy nhiên do hoàn cảnh thực tế của mỗi nước, dưới quan điểm khác nhau của các học giả, các định nghĩa được đưa ra không hoàn toàn giống nhau. Khách du lịch đều được coi là người đi khỏi nới cư trú thường xuyên của mình và không theo đuổi mục địch kinh tế. Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 đã đưa ra khái niệm về khách du lịch như sau: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế: + Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. + Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam ra nước ngoài du lịch. * Khái niệm khu du lịch Các nhà khoa học du lịch Trung Quốc đã đưa ra khái niệm sau về khu du lịch: Khu du lịch được xác định là đơn vị cơ bản để làm quy hoạch và quản lý du lịch, là thể tổng hợp địa lý lấy chức năng du lịch làm chính và nội dung quy hoạch quản lý để triển khai các hoạt động du lịch.
  12. Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005: “Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch ưu thế , nổi bật về tài nguyên thiên nhiên được quy hoạch đầu tư phát triển, nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch đem lại hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường”. 1.1.2. Tài nguyên du lịch * Khái niệm về tài nguyên du lịch Luật Du lịch Việt Nam đã đưa ra khái niệm về tài nguyên du lịch như sau: Tài nguyên du lịch được hiểu là cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử cách mạng, các giá trị nhân văn, các công trình sáng tạo của con người có thể sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản hình thành điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo sự hấp dẫn với du khách. Cuốn Địa lý du lịch đã được các tác giả nghiên cứu và đưa ra khái niệm tài nguyên du lịch như sau: Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch. Vai trò của tài nguyên du lịch trong việc phát triển du lịch: - Du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến cấu trúc và chuyên môn hóa của vùng du lịch. Quy mô hoạt động của một vùng, một quốc gia được xác định trên cơ sở khối lượng nguồn tài nguyên. Sức hấp dẫn của vùng du lịch phụ thuộc nhiều vào tài nguyên du lịch. - Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên vùng du lịch. Số lượng tài nguyên vốn có, chất lượng của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và phát triển du lịch của một vùng hay một quốc gia. Một lãnh thổ nào đó có nhiều tài nguyên du lịch với chất lượng cao, mức độ kết hợp tài nguyên phong phú sẽ thu hút khách du lịch càng mạnh. * Phân loại tài nguyên du lịch.
  13. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn - Tài nguyên du lịch tự nhiên: là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh chúng ta có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch như: nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, nghiên cứu khoa học được con người khai thác phục vụ cho hoạt động du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm: Vị trí địa lý, địa hình, nguồn nước, khí hậu, sinh vật. Tài nguyên du lịch nhân văn: Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, tài nguyên du lịch nhân văn gồm: Truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử cách mạng, kiến trúc các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa phi vật thể sử dụng mục đích du lịch. 1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là tập hợp tất cả các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Sản phẩm du lịch có sự khách biệt với sản phẩm thông thường khác: - Sản phẩm du lịch thường mang tính vô hình, nó được bán trước khi khách du lịch nhìn thấy, khách hàng không thể thử nghiệm được như những hàng hóa thông thường khác. - Sản phẩm du lịch thường ở xa nơi cư trú thường xuyên của khách trong khi hàng hóa khác thường ở gần và thuận lợi cho nhu cầu tiêu dùng của khách. Vì vậy, muốn mua sản phẩm du lịch đòi hỏi khách hàng phải sử dụng hệ thống các nhà trung gian. Khách hàng mua sản phẩm du lịch thường phải tốn nhiều thời gian và tiền bạc nhưng họ lại ít trung thành với sản phẩm du lịch. - Sản phẩm du lịch được tạo ra bởi nhiều ngành kinh doanh khác nhau như: kinh doanh lữ hành, kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí hàng hóa thông thường khác được tạo ra bởi một ngành kinh doanh nhất định, do vậy với du lịch để tạo ra một sản phẩm đồng nhất là rất khó khăn.
  14. - Sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được. Sản phẩm du lịch được tạo ra gắn với tài nguyên du lịch, không thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có du khách mà bắt buộc khách du lịch phải đến nơi có sản phẩm du lịch đển thỏa mãn nhu cầu du lịch của mình thông qua việc tiêu dùng các sản phẩm du lịch. - Sản phẩm du lịch không thể cất trữ, tồn kho như các hàng hóa thông thường khác, quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm du lịch là đồng thời, do vậy khó khăn để tạo ra sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch. Hoạt động kinh doanh du lịch thường mang tính thời vụ nên việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thường xuyên không diễn ra đều đặn mà chỉ có thế trong thời gian nhất định. 1.1.4. Các loại hình du lịch Hoạt động du lịch có thể phân loại thành các nhóm khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí đưa ra. - Căn cứ vào môi trường tài nguyên: Hoạt động du lịch chia thành hai nhóm lớn là du lịch văn hóa và du lịch thiên nhiên. + Du lịch văn hóa diễn ra chủ yếu trong môi trường nhân văn, là tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn du khách, nó thu hút khách du lịch bởi tính phong phú, độc đáo, tính truyền thống cũng như tính địa phương của nó. Bao gồm các công trình đương đại, các di tích lịch sử, lễ hội, phong tục tập quán . . . + Ngược lại du lịch thiên nhiên diễn ra nhằm thỏa mãn nhu cầu về giới tự nhiên của con người. Trong số các loại hình du lịch thiên nhiên có thể kể đến loại hình du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch leo núi, du lịch thôn quê . . . du lịch thiên nhiên được coi là loại hình du lịch đưa khách về những nơi có điều kiện môi trường tự nhiên trong lành, cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn, nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc trưng của họ. - Căn cứ vào mục đích chuyến đi: Chuyến đi của con người có thể mang mục đích thuần túy, du lịch tức là chỉ nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung
  15. quanh. Ngoài ra còn có những chuyến đi vì mục đích khác như: học tập, công tác, hội nghị, hội thảo, thể thao, tôn giáo . . . Trong những chuyến đi này người ta sử dụng các dịch vụ lưu trú, ăn uống tại khách sạn, nhà nghỉ và tranh thủ thời gian rảnh rỗi để tham quan nghỉ ngơi nhằm thẩm nhận những giá trị của thiên nhiên và đời sống văn hóa tại nơi đến. Trên cơ sở đó có thể chia thành các loại hình du lịch như: du lịch tham quan, du lịch thể thao, du lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá, du lịch lễ hội, du lịch tôn giáo, du lịch chữa bệnh, du lịch thăm thân, du lịch kinh doanh . - Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: Có du lịch quốc tế và du lịch nội địa: Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà trong quá trình thực hiện có sự giao tiếp với người nước ngoài, một trong hai phía phải sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp. Về mặt không gian địa lý du khách đi ra ngoài đất nước của họ về mặt kinh tế có sự thanh toán bằng ngoại tệ. Du lịch quốc tế chia làm hai loại nhỏ là du lịch đón khách và du lịch gửi khách. Du lịch nội địa được hiểu là các hoạt động tổ chức phục vụ khách trong nước hoặc người nước ngoài cư trú đi du lịch, nghỉ ngơi tham quan,các đối tượng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Về cơ bản không có sự thanh toán bằng ngoại tệ. - Căn cứ vào đối tượng khách du lịch: Du lịch thanh thiếu niên, du lịch dành cho người cao tuổi, du lịch phụ nữ, du lịch gia đình. - Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi: Du lịch theo đoàn, du lịch cá nhân. - Căn cứ vào phương tiện giao thông: Du lịch bằng xe đạp, du lịch bằng xe máy, du lịch máy bay, tàu hỏa, tàu thủy. - Căn cứ vào độ dài chuyến đi: Du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày - Căn cứ vào loại hình lưu trú: du lịch ở khách sạn, du lịch lều trại, du lịch ở làng du lịch. 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của du lịch - Dân cư và lao động :
  16. Dân cư là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội và cũng là đối tượng phục vụ của hoạt động du lịch. Cùng với lao động, dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi giải trí, số người lao động và học sinh, sinh viên tăng lên kéo theo sự gia tăng của các loại hình du lịch khác nhau. Việc nắm bắt đúng và đầy đủ số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu và sự phân bố dân cư có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển du lịch. - Điều kiện kinh tế xã hội : Sự phát triển của nông nghiệp và ngành công nghiệp dịch vụ có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch vì ngành du lịch tiêu thụ một khối lượng lớn lương thực, thực phẩm. Mạng lưới giao thông vận tải là một trong những nhân tố chính cho sự phát triển du lịch, đặc biệt đối với du lịch quốc tế. Giao thông vận tải phát triển cả về số lượng và chất lượng sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch. - Nhu cầu nghỉ ngơi giải trí : Nhu cầu đi du lịch và sự thay đổi của nó theo không gian và thời gian trở thành một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch là hệ thống gồm 3 mức độ là: xã hội, nhóm người và cá nhân. - Thời gian rỗi : Là thời gian ngoài giờ lao động trong đó diễn ra các hoạt động nhằm phục hồi và phát triển thể chất, trí lực và tinh thần của con người. Du lịch được thực hiện trong thời gian rỗi, không có thời gian rỗi con người không thể đi du lịch. Thời gian rỗi là điều kiện cần phải có để tham gia vào hoạt động xã hội. - Trình độ dân trí: Sự phát triển của hoạt động du lịch phụ thuộc vào trình độ văn hóa chung của người dân đất nước đó. Trình độ văn hóa của cộng đồng được nâng cao thì nhu cầu đi du lịch của nhân dân ở đó phát triển. Trình độ dân trí thể hiện bằng hành động, cách ứng xử với môi trường tự nhiên xung quanh, bằng thái độ của khách
  17. với dân địa phương, bằng cách ứng xử của khách tại nơi đến du lịch, sẽ tạo điều kiện thúc đẩy du lịch phát triền và ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động du lịch. - Điều kiện sống và quá trình đô thị hóa: Trong quá trình đi du lịch đòi hỏi khách phải có khả năng thanh toán các dịch vụ, như vậy chỉ khi có nhu cầu cao, có điều kiện sống tốt con người mới nghĩ đến việc đi du lịch, nghỉ ngơi, tham quan. Quá trình đô thị hóa có những đóng góp to lớn trong việc cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của con người. Song quá trình đô thị hóa cũng mang lại nhiều hạn chế như: dân cư đông đúc, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn . . . có ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe người dân. - Chính sách phát triển du lịch: Chính sách phát triển du lịch ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động du lịch của một đất nước. Một quốc gia có chính sách phát triển du lịch tốt sẽ đưa du lịch của nước đó phát triển nhanh và mạnh trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn và đóng góp lớn vào thu nhập quốc dân của nước đó. - Nhân tố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội : Du lịch giúp du khách hiểu biết về đất nước, con người, lịch sử truyền thống dân tộc cũng như nền kinh tế, văn hóa, xã hội của các nước mà họ đến thăm. Trên cơ sở đó, du lịch đã tăng cường tình đoàn kết giữa các dân tộc vì hòa bình sự phồn vinh của nhân loại. Một đất nước có tình hình chính trị ổn định thì du khách sẽ đến du lịch nhiều hơn vì họ không phải lo lắng về tình hình chính trị ở nước đó nữa. 1.1.6. Chức năng của hoạt động du lịch Hoạt động du lịch có 4 chức năng cơ bản sau: - Chức năng xã hội: Thể hiện ở vai trò của du lịch trong việc giữ gìn, tăng cường và phục hồi sức khỏe. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và tăng khả năng lao động của con người. Các công trình nghiên cứu về sinh học khẳng định rằng nhờ có chế độ nghỉ ngơi và đi du lịch tối ưu, bệnh tật của dân
  18. cư trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh đường tiêu hóa giảm 20%. Thông qua hoạt động du lịch đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc với những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc, từ đó tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất tốt đẹp như lòng yêu lao động, tình bạn . . . Điều đó quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi cá nhân trong toàn xã hội. - Chức năng kinh tế: Chức năng này của du lịch thể hiện ở sự liên quan mật thiết với vai trò của con người như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Hoạt động sản xuất là cơ sở tồn tại của xã hội. Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực và được tổ chức hợp lý sẽ đem lại những kết quả tốt đẹp. Một mặt nó góp phần vào việc phục hồi sức khỏe cũng như khả năng lao động và mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt. Ngoài ra chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở khía cạnh khác. Đó là dịch vụ du lịch, một ngành kinh tế độc đáo, ảnh hưởng đến cơ cấu ngành và cơ cấu lao động của nhiều ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, ngoại thương là cơ sở quan trọng tạo đà cho nền kinh tế phát triển. - Chức năng môi trường : Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hoạt động con người. Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những vùng nhất định đòi hỏi phải tối ưu hóa quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. Lúc này đòi hỏi con người phải tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý. Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ một mặt xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch nhưng mặt khác lại phải
  19. bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng du khách và việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trường có mối liên quan gần gũi với nhau. - Chức năng chính trị: Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như là một nhân tố hòa bình đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lịch có những chủ đề khác nhau như “du lịch là giấy thông hành của hòa bình (1967)”, “du lịch không chỉ là quyền lợi mà còn là trách nhiệm của mỗi người (1983) ” Kêu gọi hàng triệu người quý trọng lịch sử, văn hóa và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc. 1.2. Vai trò của hoạt động du lịch 1.2.1.Vai trò của hoạt động du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội Trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng đối với quốc gia, là ngành kinh tế tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị. Hoạt động du lịch góp phần phát triển kinh tế của đất nước. Du lịch phát triển kéo theo sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác và tăng ngoại tệ, có nguồn vốn lớn để đầu tư vào các lĩnh vực khác như y tế, giáo dục, môi trường . . . Nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao do đó các ngành kinh tế có liên quan đến việc sản xuất ra các sản phẩm phục vụ du lịch đòi hỏi không ngừng phải đổi mới nâng cao dây chuyền công nghệ, đầu tư vốn và sử dụng đội ngũ lao động có chuyên môn. Du lịch có lợi thế là khi bán các sản phẩm cho khách với giá bán lẻ cao, nhưng khách du lịch vẫn cảm thấy hài lòng vì du khách được mua sản phẩm ngay tại nơi sản xuất, khách có thể yên tâm về chất lượng của sản phẩm. Bán hàng cho khách du lịch tiết kiệm được nhiều chi phí như: thuế xuất khẩu, chi phí bảo quản và chi phí vận chuyển . . .
  20. Du lịch là ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, đối với nhiều quốc gia là ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Đối với Việt Nam, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, đã xác định vị trí và tầm quan trọng của ngành du lịch “phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Du lịch phát triển tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người dân góp phần xóa đói giảm nghèo. Du lịch góp phần nâng cao nhận thức của người dân về văn hóa từ đó có ý thức giữ gìn, bảo vệ truyền thống văn hóa bản địa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Hoạt động du lịch góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng môi trường, đó là sự bảo vệ tài nguyên du lịch thiết thực nhất mà mỗi du khách khi đi du lịch có thể làm được. Du lịch phát triển tạo điều kiện nâng cao cơ sở vật chất phục vụ du lịch như: nhà hàng, khách sạn, phương tiện vận chuyển, khu vui chơi. . . và cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống điện, nước . . . Hoạt động du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. 1.2.2. Vai trò của hoạt động du lịch đối với sự phát triển du lịch Hải Phòng Trong những năm qua, du lịch Hải Phòng có sự phát triển đáng kể. Hoạt động du lịch đã góp phần quan trọng tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân. Du lịch phát triển sẽ tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương có hoạt động du lịch từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của các địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn thành phố. Du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác trong thành phố Hải Phòng. Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế và giảm quá trình đô thị hóa.
  21. Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho Hải Phòng với du khách mà không phải mất tiền đồng thời du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc.
  22. CHƢƠNG II TÀI NGUYÊN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH HẢI PHÒNG GIAI ĐOAN 2006 - 2010 2.1. Tài nguyên du lịch Hải Phòng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Vị trí địa lý: Thành phố Hải Phòng nằm về phía Ðông Bắc đồng bằng Bắc Bộ, có toạ độ địa lý từ 20 030' đến 210 01' vĩ độ Bắc, 106 025' đến 107 010' kinh độ Ðông, cách thủ đô Hà Nội 102 km về phía Ðông Nam. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Ðông là vịnh Bắc Bộ. Diện tích tự nhiên toàn thành phố là 1.519km2, chiếm 0,46% tổng diện tích cả nước, gồm 7 quận nội thành và 8 huyện, trong đó có 2 huyện đảo. Các tuyến đường giao thông quan trọng như đường quốc lộ 5 dài trên 100 km là đường cấp II nối cảng Hải Phòng đi Hà nội và các tỉnh khác, quốc lộ 10 là tuyến đường cấp 3 đồng bằng có chiều dài trên 200 km nối liền các tỉnh: Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam Ðịnh - Ninh Bình; đường sắt Hải Phòng - Hà Nội; đường thuỷ: Hải Phòng có 1.125 km bờ biển và 5 cửa sông lớn đổ ra biển, trong đó có hơn 30 km là cảng biển Hải Phòng và là một trong những cảng biển quốc tế quan trọng của các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra Hải Phòng còn có hệ thống sông ngòi tạo ra nhiều tuyến đường sông đi các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ; đường hàng không: Chủ yếu bay nội địa nối Hải Phòng với thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng - Ðà Nẵng. 2.1.1.2. Địa hình Lục địa và hải đảo Hải Phòng có một đặc điểm khá phức tạp. Hình thái và địa hình Hải Phòng được chia thành 3 khu vực tương đối rõ rệt theo các chỉ tiêu về độ cao, độ dốc và mật độ chia cắt. * Khu vực lục địa và hải đảo
  23. Khu vực này bao gồm vùng núi thấp chia cắt mạnh chiếm 10% diện tích của thành phố, phân bố ở các đảo Cát Bà, Long Châu và một số đảo khác trong vịnh Lan Hạ. Ở đảo Cát bà, hầu hết các đỉnh có độ cao khoảng 100 - 150m, đỉnh cao nhất (331m) ở phần phía tây của đảo. Đặc điểm nổi bật nhất của các núi ở đây là đỉnh nhọn sắc, sườn dạng răng cưa dốc đứng hiểm trở, lởm chởm, tai mèo. Các sườn có góc dốc trên 50% chiếm 89% diện tích bề mặt, các sườn dốc 200 -500 chiếm 4% và các sườn có góc nhỏ hơn 100 chiếm 6%. Độ chia cắt sâu lớn, chủ yếu vào khoảng 80 - 200m. Nơi có độ sâu chia cắt lớn nhất là các vùng núi phía Tây, Tây Bắc và Bắc. Độ chia cắt sâu dày cũng rất lớn, các dạng dương và âm phân bố dày đặc. Các dạng âm lớn nhất là các thung lũng giữa núi, nguồn gốc kiến tạo xâm thực hướng tay bắc đông nam. Các dạng âm nhỏ hơn là rãnh, nguồn gốc xâm thực hòa tan đá vôi hoặc các phễu karts. Với trị số chia cắt dày phổ biến ở mức trên 10km2, vùng núi Cát Bà là một trong những nơi có độ chia cắt dày lớn nhất ở Việt Nam. Ở các đảo đá vôi khác trong vịnh Lan Hạ và quần đảo Long Châu, độ cao của các đỉnh thấp hơn so với Cát Bà, hầu hết ở trong khoảng 100 - 200m nhiều đỉnh chỉ cao chục mét. Vùng đồi chia cắt mạnh chiếm 5% diện tích thành phố tập trung chủ yếu ở phía Bắc huyện Thủy Nguyên, chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Các đồi núi chủ yếu là Núi Đèo 146m, Phi Liệt 146m, Mỏ Vịt 116m, Mã Chàng 114m, Doãn Lại 109m, Hạ Côi 108m. Vùng đồi bằng phẳng chiếm 85% diện tích thành phố trải ra trên các quận huyện thị xã Vĩnh Bảo,Tiên Lãng, Kiến An, Đồ Sơn, An Hải, phía Nam huyện Thủy Nguyên và nội thành Hải Phòng. Độ cao trung bình của bề mặt đồng bằng là 0,8 - 1,2m. Trên bề mặt đồng bằng có một số đồi núi sót tập trung trong khu vực cấu trúc hình thái dương Kiến An, Đồ Sơn trùng với phân bố phức nếp lồi Kiến An như núi Voi, Xuân Sơn, Phủ Liễn, Kha Lâm, núi Đối và Đồ Sơn.
  24. * Đới bờ biển hiện đại Khu vực này gồm hai vùng khác biệt về hình thái: - Vùng đới bờ dốc, chia cắt rất mạnh phân bố ở vùng Cát Bà, Long Châu, Bạch Long Vĩ dài khoảng 200km. - Vùng đới bờ thoải chia cắt tương đối mạnh kéo dài từ phù long đến cửa sông Thái Bình dài khoảng 100km. * Đới bờ cổ bị ngập nước Khu vực này gồm 4 vùng: - Vùng đồng bằng bằng phẳng ven đới bờ biển hiện đại chiếm phần lớn diện tích hải phòng. - Vùng đồng bằng dạng sóng gần đảo Bạch Long vĩ phân bố thành một dải rộng. - Vùng đồng bằng bằng phẳng trung tâm vịnh Bắc Bộ. - Vùng đồng bằng dạng sóng đáy vịnh Lan Hạ phân bố trong vùng biển kín vịnh Lan Hạ. - Sự phong phú và đa dạng về hình thái địa hình hải phòng đã tạo ra nhiều cảnh quan, địa hình thuận lợi cho việc phát triển các loại hình du lịch 2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn, hải văn * Khí hậu Thành phố Hải Phòng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình năm từ 200 C - 230C, trong đó tháng lạnh nhất là tháng 11 và tháng 12 với nhiệt độ trung bình từ 100C - 180C. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.000 - 1.900 mm, lượng mưa thấp nhất vào tháng 1 và tháng 12, khoảng 24 - 25 mm. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.600 – 1.800 giờ, độ ẩm tương đối từ 84% - 88%. Các hiện tượng sương muối thường xảy ra vào tháng 2 và tháng 3 trong năm với tần xuất khoảng 30 ngày/năm. * Thủy văn Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, mật độ trung bình từ 0,6 - 0,8 km trên 1 km2. Phía Bắc là ranh giới với tỉnh Quảng Ninh có sông Đá Bạc nối thông với sông Bạch Đằng ở phía Đông đổ ra biển ở cửa Bạch Đằng. Sông Giá, một nhánh rẽ của sông Đá Bạc ở phía Tây Bắc huyện Thuỷ Nguyên, chảy theo
  25. hướng Tây Bắc - Đông Nam ra sông Bạch Đằng. Sông Kinh Thầy (sông Hàn) và sông Kinh Môn ở Hải Dương đổ về họp nhau tại phía Tây Nam của huyện Thuỷ Nguyên thành sông Cấm đổ ra cửa Cấm. Sông Lạch Tray tách ra từ sông Thái Bình ở phía Tây Bắc của huyện An Lão, chảy quanh co qua các quận huyện phía Nam thành phố rồi ra biển ở cửa Lạch Tray. Sông Văn Úc cũng là chi lưu của sông Thái Bình chảy phía Nam sông Lạch Tray, ra cửa biển Văn Úc. Sông Thái Bình chảy giữa hai huyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng, ra biển ở cửa Thái Bình. Nhìn chung, sông ngòi Hải Phòng đều là các chi lưu của sông Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. * Hải văn Là nhân tố tự nhiên nổi bật nhất của Hải Phòng, biển có tác động thường xuyên và đáng kể đối với các quá trình tự nhiên và đời sống xã hội. Vùng biển Hải Phòng có chế độ nhật triều, mỗi tháng có tới 11 ngày nhật triều (mỗi ngày có 1 lần nước lớn và một lần nước ròng). Mức triều lớn nhất ở Hòn Dáu là 4,0m, ở cảng Hải Phòng và Cát Bà là 4,3m, ở Bạch Long Vĩ là 3.9m, ở cảng Vạn Hoa là 5m. Chế độ sóng trên vùng biển Hải Phòng chia làm hai mùa từ tháng 10 đến tháng 3 với hướng sóng thịnh hành Đông - Đông Bắc và từ tháng 5 đến tháng 8 với hướng sóng Nam khống chế toàn vùng biển. Trong mùa gió Đông Bắc, độ cao sóng từ 0,75m đến 1,2 m và có thể lên tới 2,2m. Về mùa hè, độ cao sóng trung bình từ 1,2m đến 1,5 m có thể lên tới 4,8m, riêng sóng Bắc có thể cao tới 10m. Tuy nhiên trong những vùng vịnh kín sóng có độ cao trung bình thấp hơn. Nước biển có nhiệt độ trung bình dưới 200C về mùa đông thấp nhất vào tháng 2 và trên 250C vào mùa hè, cao nhất vào tháng 6. Về mùa đông, độ mặn tầng mặt trên toàn vùng biển Hải Phòng gần như đông nhất khoảng 31% trong các tháng 2,3,4 độ mặn đạt giá trị cao là 32%. 2.1.1.4. Tài nguyên sinh vật Tài nguyên sinh vật ở Hải Phòng tương đối đa dạng và phong phú có giá trị đặc biệt đối với hoạt động du lịch là vườn quốc gia Cát Bà với 754 loài thực vật bậc cao thuộc 495 chi và 149 họ thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm như lát hoa, kim giao, đinh . . . Hải Phòng có khoảng 11.000 ha bãi triều, tập trung nhiều
  26. nhất ở vùng ven biển và các cửa sông Cấm, Bạch Đằng, phía Bắc Đồ Sơn kéo dài tới địa phận Quảng Ninh, có những cánh rừng rộng như Cái Viềng, Hòn Xoài Lớn, Hòn Xoài Nhỏ. Thực vật ở đây gồm những loại cây chịu mặn thuộc họ đước, họ bần . . . Ngoài giá trị kinh tế và giá trị phòng hộ giữ đất ngăn sông bảo vệ đê ven biển, thảm rừng ngập mặn còn có sức hấp dẫn du khách ưa thích loại hình du lịch sinh thái và nghiên cứu. Tuy không phong phú như ở nhiều khu bảo tồn thiên nhiên và các vườn quốc gia khác, hệ động thực vật ở đây cũng rất đa dạng với 20 loài thú, 69 loài chim, 15 loài bò sát, 11 loài ếch nhái, 105 loài cá, 100 loài thân mềm,60 loài giáp xác . . . tất cả đều có giá trị phục vụ du lịch. 2.1.1.5. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên tự nhiên đa dạng và phong phú của Hải Phòng được hình thành từ các tố chất như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, động vật, thực vật. . . với tài nguyên thiên nhiên đa dạng này, Hải Phòng sẽ là nơi có khả năng phát triển nhiều loại hình du lịch như : du lịch sinh thái, thể thao, nghỉ dưỡng , tắm biển tham quan. . . tài nguyên du lịch tự nhiên của Hải Phòng tập trung chủ yếu ở dải biển Đồ Sơn và khu vực Cát Bà. Vì vậy, việc đầu tư khai thác tương đối thuận lợi. Trong chiến lược phát triển vùng du lịch Bắc Bộ, tuyến du lịch Đồ Sơn - Cát Bà - Hạ Long được hình thành trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch ở khu vực này, sẽ là tuyến du lịch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp phần tích cực vào sự phát triển của du lịch Hải Phòng. Việc khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên ở Hải Phòng hiện nay là bất hợp lý, các khu rừng và đồi núi ở Đồ Sơn, An Lão, Kiến An, Thủy Nguyên. . . trong đó có những khu rừng nhỏ trên núi đá vôi bị khai thác kiệt quệ, làm gia tăng quá trình xói mòn đất, làm hại môi trường và cảnh quan. Tại Vườn quốc gia Cát Bà trừ khu rừng núi hiểm trở rộng khoảng 570 ha ở phía đông, hệ thực vật cũng bị khai thác nhiều, chỉ còn lại những lớp thực bì thưa thớt, các thảm rừng ngập mặn cũng bị khai thác bừa bãi do hoạt động khai hoang lấn biển. Cùng với sự biến đổi của những lớp phủ thực vật, hệ động vật cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đối với nhiều loài động vật trên cạn cũng như dưới biển, số lượng cá thể giảm nhanh thậm chí một số loài dường như bị tuyệt diệt.
  27. 2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 2.1.2.1. Các di tích lịch sử văn hóa Có thể nói các di tích lịch sử ở Hải Phòng có giá trị cao đối với hoạt động phát triển du lịch, do vậy cần tổ chức quản lý và khai thác một cách hợp lý để có thể phát huy được giá trị của loại tài nguyên du lịch nhân văn này. Hải Phòng là thành phố có nhiều di tích lịch sử văn hóa. Theo thống kê trên địa bàn có khoảng trên 400 di tích, như vậy Hải Phòng là một trong 7 thành phố có mật độ di tích cao, các di tích tập trung chủ yếu ở An Dương, Vĩnh Bảo và Thủy Nguyên. Tính đến tháng 5 năm 1999, toàn thành phố có 91 di tích lịch sở văn hóa được bộ văn hóa thông tin xếp hạng quốc gia. Trên đường xuống phía Nam ta có thể thăm một số di tích, đặc biệt là mảnh đất Vĩnh Bảo, mảnh đất của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm - một con người có cốt cách và tài danh đã trở thành huyền thoại để thờ ông suốt 700 năm chưa một ngày nguội lạnh khói hương của dân gian. Đến đây bạn sẽ thấy những mái ngói rêu phong, những nét cong của mái đình An Quý, Nhân Mục, Quán Khoái . . . chúng không những có giá trị về mặt lịch sử mà còn là những tác phẩm có kiến trúc nghệ thuật độc đáo. Về danh thắng phải kể đến Núi Voi - huyện An Lão, đứng soi bóng xuống dòng Lạch Tray không chỉ là một danh thắng, đây còn là một địa danh gắn với nhiều huyền thoại lịch sử về vương triều Mạc, về Phan Bá Vành, về nghĩa quân Cử Bình về đội du kích Núi Voi. Từ phía Nam chuyển lên phía Bắc qua cầu Bính là vùng đất Thủy Nguyên giàu đẹp cả về thiên nhiên lẫn nhân văn. Mảnh đất gắn liền với sự kiện oanh liệt của đất nước. Nhiều di tích đã trở thành niềm khao khát cho du khách và những nhà nghiên cứu như: đình Kiền Bái, đình Đồng Lý, đền thờ Trần Quốc Bảo . . . Đặc biệt các khu di tích lại nằm cạnh khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng được mệnh danh là Hạ Long cạn tạo thành điểm du lịch hấp dẫn của Thủy Nguyên nói riêng và Hải Phòng nói chung. Khu vực nội thành Hải Phòng cũng có nhiều di tích, đáng chú ý là những điểm tham quan hấp dẫn như đình Hàng Kênh, đền Ghè, Nhà hát thành phố, quán hoa . . .
  28. Quận Đồ Sơn là mảnh đất của huyền thoại cả trong quá khứ và hiện tại. Quá khứ có huyền thoại 6 vị tiên công khai sáng lập ra Đồ Sơn, có huyền thoại đền Bà Đế, có chiến thắng huyền thoại của dòng sông Bạch Đằng năm 1228. Một số di tích của Đồ Sơn có sức hấp dẫn du khách rất lớn như tháp Tường Long nằm chót vót trên đỉnh núi hay đền Bà Đế nằm ở dưới chân núi. Như vậy có thể nói di tích lịch sử hải phòng có giá trị cao đối với hoạt động du lịch. Vấn đề các cấp chính quyền, nhân dân địa phương biết quản lý, bảo vệ và khai thác chúng một cách hợp lý để phát huy những giá trị mà mình có . Bảng di tích của thành phố Tên quận, Diện tích Số lƣợng Mật độ di Công STT huyện (km2) di tích tích nhận 1 Hồng Bàng 7,68 5 0.65 2 2 Ngô Quyền 12,17 15 1.32 1 3 Lê Chân 4,42 11 2.48 4 4 Kiến An 38,05 9 0.23 2 5 Đồ Sơn 13,54 10 0.73 6 An Lão 105,37 61 0.57 3 7 An Hải 168,17 78 0.46 21 8 Cát Hải 258,33 15 0.05 9 Kiến Thụy 158,48 41 0.25 9 10 Tiên Lãng 176,74 29 0.16 4 11 Thủy Nguyên 249,21 77 0.30 21 12 Vĩnh Bảo 189,41 110 0.58 15 13 Bạch Long Vĩ 3,0 Cộng 1.411.77 461 6.75 82 Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hải Phòng. 2.1.2.2. Các lễ hội truyền thống - Hội vật: Lễ hội vật cầu Kim Sơn: Tương truyền, vật cầu vốn là môn thể thao do tướng Phạm Ngũ Lão (đời Trần) đặt ra để rèn luyện quân sỹ. Sau khi chiến thắng quân Nguyên trở về, tướng quân Phạm Ngũ Lão cùng quân sĩ đã dùng củ chuối hột
  29. làm quả cầu và chơi trò vât cầu để rèn luyện quân sĩ. Và từ đó, dân làng lấy trò chơi này để đưa vào trò chơi đầu năm để đón xuân mới, lâu ngày trở thành lễ hội vật cầu truyền thống của Kim Sơn. Lễ hôi vật cầu thường tổ chức vào ngày 6 tháng Giêng tại sân đình. Ngay từ sáng ngày 30 tết, 3 giáp và nhân dân trong làng đã nô nức chuẩn bị làm cổng chào. Cổng chào được làm bằng tre quấn rơm và viết câu đối 'Kiến như đại tân, anh hùng trần lực, vật ngã giai xuân' (tạm dịch: Ngày gặp gỡ lớn, toàn sức vật cầu, quyết giành phần thắng). Tối 30 tết cả làng ra đình làng để tế thành hoàng làng. Trong làng có 24 dòng họ và được chia làm 3 giáp: Giáp Đượng, giáp Nam và giáp Bắc, mỗi giáp 8 dòng họ. Mỗi giáp phải chọn cho giáp mình 6 người trong đó có 1 ông làm tổng cờ mặc võ phục đầu chít khăn, chân quấn xà cạp, tay cầm cờ đuôi nheo chỉ huy giành giật cầu và 5 đô vật. Đô vât phải là những thanh niên khoẻ mạnh và chưa lập gia đình. Mỗi một giáp phải dựng 1 cổng chào biểu tượng cho giáp của mình (giáp áo đỏ, giáp áo vàng, giáp áo xanh) Quả cầu được làm bằng củ chuối hột nặng 20 kg, củ chuối hột phải già và lâu năm và phải do ông trưởng làng đi tìm, đào mang về đảm bảo tươi, nhẵn, trơn, cỡ bằng cái thúng khảo (đường kính 30 - 40cm).Quả cầu được bọc giấy hồng điều có gắn hình tứ linh: Long, Ly, Qui, Phượng. Sau khi trang trí xong thì được đặt trên mâm bồng trong kiệu để ở án thờ trong đình làng . Sới vật cầu trên sân đình có hình con nhạn bằng cát đen. Lỗ cầu cái đào ở giữa sân chính rốn con nhạn có đường kính khoảng 1 mét, sâu chừng 0,7m, ba góc sân có 3 lỗ cầu quân nhỏ hơn. Chiều ngày 5 tết âm lịch, nhân dân và Ban tổ chức lễ hội tổ chức tế Thành hoàng và tế quả cầu. Sáng mùng 6 tết, từ 7 giờ, các già làng đã tổ chức làm lễ rước cầu từ trong đình ra ngoài sân đình và ban lộc cho các giai vật cầu. Đúng giờ Thìn (10 giờ sáng) người ta rước kiệu ra đình. Đoàn rước cầu gồm: kiệu rước ảnh Bác Hồ, đoàn cờ hội, bát âm, bát biểu, quả cầu biểu tượng, quả cầu vật, đoàn tế nam, tế nữ, tổ múa cờ, múa rồng, tổ trọng tài, sau đó mới là đoàn giai vật cầu. Quả cầu được đặt vào lỗ cái. Sau tiếng 'cắc' trống vang lên; cuộc vật bắt đầu.
  30. Vào cuộc, giai cầu nhảy xuống lỗ cầu cái tung lên, quả cầu tròn nhẵn lại rắn nặng khó bấu khiến các đội tranh giành đến là hào hứng. Có lúc cầu được cả 30 chục cánh tay dâng lên cao, khi lại lăn lông lốc kéo cả 15 giai cầu đổ xuống. Cả chục chàng trai lăn xả vào quả cầu tranh giành, mong đưa về được sân nhà. Nắng xuân hanh vàng. Mưa xuân lất phất. Quả cầu trơn đẫm nước, đẫm nhựa và tắm bùn. Còn các chàng trai thì nhễ nhại mồ hôi, cơ bắp nổi lên cuồn cuộn. Tất cả chìm trong tiếng trống thúc, tiếng người hò reo không ngớt Thi vật gồm 3 hiệp, mỗi hiệp 3 phút. Khi giáp nào thắng cuộc (đưa được nhiều số lần quả cầu về sân mình nhất), tiếng hò reo lại vang dậy như sấm. Kết hội, quả cầu được ném xuống hồ bán nguyệt trước cửa đình. Người dự hội thường ào xuống tranh giành lấy một miếng về ăn lấy 'phước' của thần làng. Vật cầu Kim Sơn quả là một lễ hội đặc sắc, mỗi năm lôi cuốn hàng ngàn du khách vào cuộc vui ồn ã, bất tận. - Hội bơi thuyền Hội bơi thuyền là một hoạt động vui chơi gắn liền với lễ hội mùa xuân và nghi lễ nông nghiệp của cư dân, hội thường tổ chức ở nhiều xã như: Lôi Động, Minh Tân ( huyện Thủy Nguyên), Ngọ Dương (An Hải), Đoàn Lập (Tiên Lãng), Cát Bà, Đồ Sơn. Hội bơi thuyền diễn ra rất sôi nổi hào hứng thể hiện tinh thần đoàn kết của người dân dùng sức mạnh của tập thể, cộng đồng để chiến thắng lũ lụt, kẻ thù xâm lược. - Hội chơi đu Hội chơi đu là một thú vui phổ biến của nhiều địa phương, đặc biệt là hội chơi đu ở Thủy Nguyên. Hội diễn ra thu hút rất nhiều nam thanh nữ tú tham gia. Chiếc đu được dựng lên ở giữa sân làng và mọi người đứng xung quanh thành một vòng tròn. Từng đôi một hoặc là một nam hay hai nữ đứng lên trên đu, hai người cứ lần lươt lấy đà nhún xuống để sợi dây đu bật sang bên nọ rồi bật sang bên kia. Cứ lần lượt đôi này xuống rồi đôi khác lại lên. Hội diễn ra thật vui vẻ, náo nhiệt. - Hội hát đúm
  31. Đã từ lâu, cứ vào ngày mùng 4 đến ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch hàng năm, Tổng Phục lại mở Hội làng. Hội làng đầu xuân có rất nhiều cuộc thi: Thi cỗ bánh, thi dệt cửi, thi đánh đu, đánh vật, đánh cờ nhưng cuốn hút nhất vẫn là thi hát Đúm. Đây là lễ hội có truyền thống từ xa xưa và được duy trì đến tận hôm nay trong niềm đam mê không chỉ của các nghệ nhân có tuổi, mà cả ở tầng lớp thanh, thiếu niên. Theo truyền thống, ngày bắt đầu của hội hát đúm đồng thời cũng là ngày những cô gái của Tổng Phục bỏ chiếc khăn mỏ quạ bịt mặt trong suốt cả năm. Vì thế, hội hát đúm ngày xuân cũng còn là ngày hội mở mặt. Trong những ngày này, các chàng trai, cô gái Tổng Phục (trước đây, ba xã Phục Lễ, Phả Lễ và Lập Lễ thuộc Tổng Phục) thường tập trung để hát đúm tại đình Phục Lễ, một trong những ngôi đình lớn. Hát đúm cũng có thể diễn ra ở trên đường đi, ngoài cánh đồng khi các tốp trai thanh, gái lịch trong những bộ quần áo truyền thống ngày hội gặp nhau. Họ nắm tay nhau say sưa hát đối những làn điệu giao duyên thể hiện khát vọng về tình yêu đôi lứa thông qua nhiều câu hát ví von mang đậm chất dân gian của vùng quê. Bài bản của hát đúm rất phong phú. Đầu tiên, khi mới gặp nhau là những câu hát chào, những câu hát mừng. Tiếp sau đó có thể là hát hỏi, hát đố, hát họa, hát huê tình, hát cưới và cuối cùng là hát ra về. Hát đúm kéo dài từ sáng tới trưa, từ trưa tới tối. Giữa các canh hát, các cô mời trầu nước, tặng vật kỷ niệm cho các chàng để tỏ lòng mến mộ. Chiều, các cô mời các chàng về nhà mình ăn bữa cơm đầu xuân để biết nhà cửa và có sức tiếp tục hát tới khuya. Cứ như vậy, ngày này qua ngày khác, cuộc hát đúm kéo dài đến Mồng 10. Qua những buổi hát, nhiều đôi đã kết nhau để cuối năm nên duyên chồng vợ. Bởi có tục lệ ấy mà các cô gái ở đây cô nào cũng thuộc một số bài hát ví để đi hội gặp các chàng trai mời hát mà mở khăn đối đáp. Hát ví thường chỉ dựa vào hai thể thơ lục bát và song thất lục bát. Tuy không nhiều làn điệu, nhưng lại rất phong phú về đề tài, đòi hỏi người hát phải rất giỏi về đối đáp. Trong ngày hội “Hát đúm”, tại sân chùa Phục Lễ, nhiều bàn hát đúm mọc
  32. lên, mỗi bàn kê hai bộ tràng kỷ đối diện nhau. Giữa bàn để nhiều hộp trầu và khăn tay thêu cành hồng (tặng phẩm). Một bên trai, một bên gái ngồi hai bên dãy tràng kỷ. Mặt nhìn mặt, tay cầm tay. Thường thì cả hai bên trai gái vào hát đều di động để nếu nhỡ một anh hát bí hay bị hỏi, đố, lúng túng không trả lời được thì ra hiệu cho anh kia hát đỡ, gỡ bí cho. Khi hát có nhạc bát âm. Hai bên trai gái đối đáp. Bên nào không đối đáp được là thua. Đây là một hình thức thử tài văn chương, kiến thức của nhau, ướm lời yêu đương "tìm hiểu" bằng nghệ thuật, phải thuộc làu tục ngữ, truyện tích. Hát đúm vui nhất là hôm hát giã đám. Lúc này họ trao giữ kỷ vật cho nhau, nấn ná đến tận khuya, mà đưa ra toàn những bài hát hay, mới nhất từ nỗi lòng sâu kín của họ. Hôm đó hai bên ít hát đối đáp mà toàn những bài trữ tình, bâng khuâng, lưu luyến Những yêu đương, thương nhớ, những xa cách, chia ly, những hứa hẹn, đợi chờ và hy vọng Họ mong đợi mùa hội sau, để lại được say đắm trong tiếng hát của nhau. Vào những ngày xuân, hát đúm như trỗi dậy một sức sống mới vốn tiềm ẩn từ lâu trong tâm trí và tấm lòng của những người con quê hương hát đúm. Các chàng trai, cô gái vẫn duyên dáng, say sưa trong những làn điệu hát đúm ngày xuân. Hát đúm cũng như một số hình thái sinh hoạt văn hóa dân gian khác đã phải trải qua những bước thăng trầm. Vậy mà, sức sống lâu bền, mãnh liệt của nó vẫn còn đến ngày hôm nay. - Hội chọi trâu Là một lễ hội truyền thống của người dân Đồ Sơn, Hải Phòng diễn ra vào ngày 9 tháng 8 âm lịch hàng năm. Sự hình thành khó xác định, lễ chọi trâu là mỹ tục hào hùng mang đậm tính thượng võ, tính táo bạo và lòng quả cảm rất độc đáo. Thường là lễ tế thần vị thuỷ thần thường diễn ra. Để chuẩn bị người ta lựa chọn rất công phu trong khoảng một năm. Điều quan trọng là việc tìm và nuôi dưỡng trâu. Thông thường, sau Tết Nguyên đán, các sới chọi đều cử người có nhiều kinh nghiệm đi khắp nơi để mua trâu, có khi họ phải lặn lội hàng tháng trời vào các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Nam Định, Thái Bình, thậm chí lên tận Tuyên Quang, Bắc Cạn mới tìm được con trâu vừa ý. Việc chuẩn bị cho lễ hội này thật là công phu,
  33. phải chọn mua, nuôi và luyện trâu. Trâu chọi phải là" ức rộng, háng to, cổ cò, đuôi trai, đít nhọn, sừng cánh cung, trường đùi ", trâu từ 4 đến 5 năm tuổi trở lên. Trâu chọi được nuôi ở chuồng riêng, không tiếp xúc với trâu thường. Trâu phải là những con trâu đực khỏe mạnh, da đồng, lông móc, một khoang bốn khoáy, hàm đen, tóc tráp (lông trên đầu cứng, dày để tránh nắng), có ức rộng, cổ tròn dài và hơi thu nhỏ về phía đầu, lưng càng dày, càng phẳng có khả năng chống chịu được đòn của đối phương là trâu gan. Háng trâu phải rộng nhưng thu nhỏ về phía hậu càng nhọn càng quý. Sừng trâu phải đen như mun, đầu sừng vênh lên như hai cánh cung, giữa hai sừng có túm tóc hình chóp trên đỉnh đầu là khoáy tròn. Mắt trâu phải đen, tròng đỏ. Lễ hội chọi trâu cũng như nhiều lễ hội khác có hai phần, phần lễ và phần hội đan xen. Từ ngày mùng một đầu tháng, các vị cao niên trong làng đã ra làm lễ tế thần Điểm Tước ở đình Tổng. Lúc này, các làng có trâu chọi đều phải ra làm lễ. Sau đó là lễ rước nước (có gắn với tục tế Thuỷ Thần). Lọ nước thần mỗi năm thay một lần được từng làng (phường) mang về đình riêng. Tại đình làng, các chủ trâu được cho trâu ra làm lễ Thành Hoàng. Sau khi làm lễ thần, trâu chọi đã chính thức được gọi là "Ông Trâu", là biểu tượng của tâm linh, là niềm tin, và là ước vọng của người dân nơi đây. Sáng ngày chính hội, 9/8 âm lịch, dân cư trong phường đều kéo ra đình. Từ đây, lễ rước các "Ông Trâu" ra sới đấu với kiệu bát cống, long đình bát biểu, cờ thần bay phấp phới, rộn rã trong tiếng nhạc bát âm. Phần hội diễn ra vào chính hội (9/8) với nhiều hoạt động mang đậm bản sắc dân tộc. Điệu múa khai hội được 24 tráng niên của làng chia thành hai hàng trình diễn vừa uyển chuyển, vừa mạnh mẽ, màu sắc biến hoá linh hoạt và huyền ảo trong những âm thanh của trống, thanh la. Theo cách nói của các lão làng, tiếng trống, tiếng thanh la có tác dụng tạo không khí trong sân bãi thúc giục các “ông trâu” thi đấu thêm phần quyết liệt. Với màn múa cờ, những lá cờ vung lên quật xuống mạnh mẽ, dứt khoát, nhịp nhàng, có lúc đan chéo vào nhau như hai đội quân đang giao chiến, thể hiện sự dũng cảm của con người chống chọi với biển khơi. Đúng 8 giờ, tiếng trống, tiếng chiêng khai hội, dịch loa gọi các “ Ông Trâu” vào trận vang lên. Từ hai cổng bắc - nam của sới đấu, từng đôi trâu được dắt ra
  34. đứng dưới chân cột cờ Ngũ Phụng (ở hai bên). Hiệu lệnh phát ra thì hai trâu từ hai phía di chuyển lại gần nhau hơn, cách nhau chừng 20 m. Hiệu lệnh tiếp theo người dắt trâu đột nhiên rút dây mũi, hai trâu liền lao vào nhau bắt đầu trận so tài. Khi đã phân thắng bại, cảnh "Thu trâu" cũng diễn ra vô cùng hấp dẫn bắt bằng được con thắng để phải thi đấu xếp loại, phân ngôi nhất nhì Theo quan niệm cổ xưa, nếu trâu làng nào thắng trận trong lễ hội, năm ấy cả làng sẽ gặp nhiều may mắn, mưa thuận gió hoà, mọi người bình yên trong suốt hành trình đi biển. Và đặc biệt hơn nữa là cho dù thắng hay thua, sau khi kết thúc lễ hội, các trâu đều được mổ thịt tế lễ trời đất, cầu mùa màng thuận hoà. Người ta cũng tin rằng, nếu được ăn thịt trâu chọi trong dịp lễ hội, sẽ gặp nhiều điều may mắn. Lễ hội chọi trâu mang đậm nét văn hoá tâm linh của người dân miền biển góp phần tạo nên phong cách rất riêng cho một vùng duyên hải. Hội chọi trâu là một ngày hội gắn với tục thờ cúng thuỷ thần và tục hiến sinh; nhưng bên cạnh những tập tục đó là tinh thần thượng võ của người dân Đồ Sơn, Hải Phòng Năm 1990, Lễ hội chọi trâu Đồ Sơn được khôi phục lại và được Nhà nước xác định là 1 trong 15 lễ hội quốc gia, bởi lễ hội này không chỉ có giá trị văn hoá, tín ngưỡng, độc đáo mà còn là điểm du lịch hấp dẫn với mọi người. Hiện nay, Lễ hội chọi trâu Đồ Sơn vẫn mang đậm bản sắc và đầy đủ các nghi thức truyền thống dân gian: Rước kiệu và long đình, bát biểu; hành lễ tế thành hoàng làng, dùng trang phục cổ và nhạc cụ dân tộc, tặng thưởng cao chủ trâu và trâu thắng trong trận cuối cùng đoạt ngôi vô địch. Tuy nhiên, cũng có những cải biến nhằm thích ứng với hoàn cảnh mới. Sự phục hồi lễ hội chọi trâu Đồ Sơn là một việc làm đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. Chấn hưng lễ hội này với những đặc điểm vốn có của nó sẽ góp phần thực hiện chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Lễ hội Đền Trạng Trình
  35. Lễ hội Đền Trạng Trình được tổ chức thường niên tại Hải Phòng nhằm tưởng nhớ đến công đức, thân thế và sự nghiệp của danh nhân văn hóa Nguyễn Bỉnh Khiêm - người tài cao, đức trọng, bậc hiền triết, uyên thâm mẫu mực của thời nhà Mạc (thế kỷ XVI). Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 - 1585), húy là Văn Đạt, tự Hanh Phủ. Học trò ông có nhiều người nổi tiếng như Phùng Khắc Khoan, Nguyễn Dữ Trong khi ở ẩn, Vua Mạc cũng như các chúa Trịnh, Nguyễn có việc hệ trọng vẫn cho người đến hỏi ý ông. Ông thường kín đáo khuyên Vua cố gắng tránh chiến tranh để nhân dân khỏi chết chóc. Lúc mất, ông được truy phong tước Trình Quốc công, do đó mà có tên gọi là Trạng Trình. Cuộc đời của ông là tấm gương trong sáng, trung thành với đạo học yêu nước, thương dân, căm ghét quan lại nhũng nhiễu, hết lòng phụng sự nhân dân Lễ hội Đền Trạng Trình năm nay sẽ diễn ra trong 3 ngày từ 1- 3/1/2011 tại hai địa điểm: Khu Di tích Đền thờ Trạng Trình (thôn Trung Am, xã Lý Học, huyện Vĩnh Bảo) và Từ đường họ Nhữ - Nguyễn (xã Kiến Thiết, huyện Tiên Lãng). Lễ hội gồm nhiều hoạt động văn hóa đa dạng. Phần lễ gồm lễ rước, lễ dâng hương, đọc diễn văn tưởng nhớ Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bên cạnh đó là các hoạt động thể thao văn nghệ như: hội thi thư pháp, hội thi vật, giải đua thuyền cùng nhiều hoạt động, trò chơi dân gian truyền thống. Ngoài ra, lễ hội còn có các hoạt động ca múa nhạc, văn nghệ. Trong khuôn khổ lễ hội có nhiều hoạt động đa dạng như: lễ dâng hương, đọc chúc văn và diễn ca nghệ thuật kỷ niệm; triển lãm trưng bày tư liệu giới thiệu về thân thế, sự nghiệp của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm; hội thi thư pháp; giải vật dân tộc; diễu hành mô tô, xe đạp hành hương về quê Trạng Trình cùng các trò chơi dân gian độc đáo như đánh gậy, chọi gà, cờ người, thi thả diều, pháo đất . Bên cạnh đó còn có các chương trình: Liên hoan ca múa nhạc các làng văn hóa; Lễ khánh thành công trình tôn tạo từ đường họ Nhữ - Nguyễn và khởi công tu bổ, phục dựng khuôn viên khu Mả Nghè thuộc huyện Tiên Lãng cùng một số hoạt động văn hóa, văn nghệ tại huyện Vĩnh Bảo. Trong những năm gần đây, lễ hội đền Trạng được mở rộng hơn đã thu hút
  36. nhiều du khách trong và ngoài nước đến tham dự. Nếu có dịp đến Hải Phòng và tham gia lễ hội, chắc chắn bạn sẽ có những ấn tượng đẹp về lệ hội với những sắc màu văn hóa đặc sắc này. - Lễ hội núi Voi Như thông lệ hàng năm, Lễ hội truyền thống núi Voi (huyện An Lão) thành phố Hải Phòng diễn ra tưng bừng và mang đậm bản sắc văn hóa của người dân miền biển vào các ngày 12, 13 và 14-2 (tức ngày 15, 16, 17 tháng Giêng năm Bính Tuất). Đây là dịp để du khách được tìm hiểu về vùng đất có bề dày lịch sử và tham gia các hoạt động văn hoá độc đáo. Cách trung tâm thành phố Hải Phòng 18 km, xuôi theo quốc lộ 10 về phía Nam, núi Voi mang dáng hình một con voi khổng lồ nằm soi mình bên dòng sông Lạch Tray thơ mộng và chứa đựng biết bao điều kỳ thú. Núi Voi là khu núi đá vôi, trải qua hàng nghìn năm lịch sử, vẫn còn vẹn nguyên những hang động, như: Họng Voi, Già Vị, Bạch Tuyết, Long Tiên, Nam Tào, Bắc Đẩu, bàn cờ tiên kỳ bí, lung linh bởi những thạch nhũ muôn sắc màu. Nơi đây, còn lưu giữ những di chỉ khảo cổ, những di vật lịch sử mang dấu vết người xưa của nền văn hoá Đông Sơn thời các vua Hùng dựng nước, cùng những truyền thuyết bí ẩn và hấp dẫn. Núi Voi từ xưa đã gắn liền với lịch sử hưng suy của nhà Mạc như: Dấu tích sông Đào, Cây đèn Rạng Lái. Vàm chúa Cả, Vàm chúa Hai, Hồ nhà Mạc, Đấu đong quân. Trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Núi Voi đã trở thành huyền thoại với hình ảnh ''những cô gái dân quân treo mình bên vách đá, lưng chừng trời ngắm bắn máy bay rơi'' Nhiều hoạt động của lễ hội đã tái hiện một thời hào hùng của vùng đất An Lão, như: biểu diễn trống hội, diễn tích tuồng Hào khí núi Voi, nghi lễ tế ở đền thờ nữ tướng Lê Chân, chùa Chi Lai Trong dòng người kéo về dự lễ hội, bà Nguyễn Thị Nhâm, 70 tuổi, hiện đang sống cùng con cháu tại Hà Nội, tâm sự “tuy rằng sống xa quê, nhưng năm nào cũng vậy, cứ vào dịp này tôi lại về quê thăm quê và đi hội núi Voi. Đến đây, tôi như tìm lại được thời tuổi trẻ của mình”. Còn cô sinh viên trường Đại học Hải Phòng tên Nguyễn Hồng Hạnh và nhóm bạn vui vẻ “chúng tôi đến với lễ hội núi Voi vừa du xuân và hiểu thêm về truyền thống lịch sử
  37. quê hương ” Những hoạt động văn hoá, trò vui dân gian là nội dung chủ đạo của lễ hội. Chương trình liên hoan ca múa nhạc với sự tham gia của người dân các xã trong huyện là sự tổng hoà của nhiều nét sinh hoạt văn hoá dân gian mang đậm hồn quê xứ sở. Làng Cát Tiên mang đến lễ hội những điệu chèo, làng Câu Đông (xã Quang Trung) có điệu tuồng đặc sắc, xã Thái Sơn có Câu lạc bộ Cải lương đã giành được nhiều giải thưởng trong các kỳ liên hoan văn nghệ toàn thành Ngoài ra, còn có sự tham gia của các đội văn nghệ, đoàn nghệ thuật chuyên và không chuyên trong, ngoài thành phố, góp phần làm phong phú Lễ hội. Hoạt động thể thao thể hiện sự gắn kết hài hòa giữa hiện đại với truyền thống. Sôi động và hồi hộp là giải vật truyền thống thành phố lần thứ 14 tranh Cúp Báo Hải Phòng (diễn ra từ 12 đến 14-2-2006). Từ lâu, huyện An Lão có nhiều sới vật nổi tiếng, đào tạo nhiều vận động viên có tên tuổi trong làng vật quốc gia. Lôi cuốn, hấp dẫn không kém là giải bóng chuyền hội núi Voi với sự tham gia của 17 xã, thị trấn, Cục hậu cần Hải quân, cùng các trò chơi dân gian như cờ tướng, chọi gà Thiết thực chào mừng 75 năm thành lập Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, tuổi trẻ huyện đã khai mạc hội trại, đốt lửa trại, liên hoan văn nghệ xung kích, thả đèn trời Cùng với những giá trị lịch sử và văn hoá của khu di tích Núi Voi, du khách sẽ được thưởng thức các sản vật, món ăn nổi tiếng mang đậm hương vị quê hương như: chè Chi Lai, khoai Tiên Hội, dê núi Thật thú vị khi vừa được thưởng thức thú vui ẩm thực lại được nghe những làn điệu chèo, ca trù, hát đúm, hát tuồng mượt mà, đằm thắm, đậm chất dân ca. Núi Voi đã, đang và sẽ trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nước. Hy vọng, trong tương lai gần, tranh thủ sự hỗ trợ của thành phố, An Lão tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế của mình, đưa khu danh thắng Núi Voi trở thành một vùng du lịch sinh thái đầy hấp dẫn nằm trong vòng cung du lịch Núi Voi - Đồ Sơn - Cát Bà và tuyến du khảo đồng quê Núi Voi - Tiên Lãng - Vĩnh Bảo nổi tiếng của Hải Phòng. Như thông lệ hàng năm, Lễ hội truyền thống núi Voi (huyện An Lão) thành phố Hải Phòng diễn ra tưng bừng và mang đậm bản sắc văn hóa của người dân miền biển vào các ngày 12, 13 và 14 - 2 (tức ngày 15, 16, 17 tháng Giêng năm Bính Tuất). Đây là dịp để du khách được tìm hiểu về vùng đất có bề dày lịch sử và
  38. tham gia các hoạt động văn hoá độc đáo. Lễ hội Kỳ Yên được tổ chức hằng năm vào các ngày 15, 16, 17 âm lịch (tháng tổ chức phụ thuộc từng địa phương) khắp các đình làng Nam Bộ. Nhiều hoạt động của lễ hội đã tái hiện một thời hào hùng của vùng đất An Lão, như: biểu diễn trống hội, diễn tích tuồng Hào khí núi Voi, nghi lễ tế ở đền thờ nữ tướng Lê Chân, chùa Chi Lai 2.1.2.3. Các làng nghề truyền thống Hải Phòng là một mảnh đất cổ, con người đã xuất hiện ở mảnh đất này rất lâu đời từ nhiều nơi khác du nhập đến ven biển để sinh sống và lập nghiệp. Mới đầu chỉ là những hộ gia đình tự làm ra sản phẩm để phục vụ đời sống cho nhân dân, dần dà hình thành nên những làng nghề khác nhau chế tạo ra những sản phẩm khác nhau. Cho đến bây giờ một số làng nghề truyền thống của Hải Phòng vẫn giữ được nghề truyền thống của cha ông để lại như thêu, dệt, làm gốm, tạc tượng, đúc gang, đúc đồng. . . ban đầu con người làm ra để phục vụ đời sống nhân dân, sau đó trong số những người làm nghề đã xuất hiện một số nghệ nhân sáng tạo nên một số tác phẩm độc đáo mang tính nghệ thuật. Bởi vậy Hải Phòng trở thành đất nhà nghề nổi tiếng. Những sản phẩm nổi tiếng đã gắn liền với các địa danh như thảm len hàng kênh, dệt vải cổ am, điêu khắc đồng minh, gốm dưỡng đông . . . là những vốn quý của Hải Phòng trong phát triển du lịch , nhưng đặc sắc nhất là nghề đúc đồng ở xã Mỹ Đồng - huyện Thủy Nguyên. Mỹ Đồ - .Không chỉ nổi tiếng khắp cả nước với nghề đúc truyền thống, Mỹ Đồng còn là điểm sáng của huyện Thủy Nguyên trong xây dựng nông thôn mới theo hướng c«ng nghiÖp ho¸, hiªn ®¹i ho¸. , 2009. . Từ một địa phương nghèo, kinh tế kém phát triển, những năm gần đây, Mỹ Đồng từng bước vươn lên, trở thành lá cờ đầu của huyện Thủy Nguyên trong phát triển kinh tế, xây dựng làng nghề truyền thống. Người dân Mỹ
  39. Đồng hôm nay kế thừa, sáng tạo, đưa nghề đúc kim loại thành ngành kinh tế chính của địa phương. Mức tăng trưởng kinh tế bình quân của xã đạt khá cao trong khối xã, thị trấn của Thủy Nguyên (15-20%/năm), trong đó thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm 95%. Những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, cả xã có khoảng 10 hộ dân đúc gang, đồng, nhôm, quy mô nhà xưởng nhỏ bé, nay, toàn xã có gần 100 hộ đúc gang, 15 hộ đúc đồng, hàng chục xưởng cơ khí, rèn, dịch vụ đi kèm. ế ển làng nghề theo hướng đa dạng, nhưng lấy nghề đúc, cơ khí làm chủ đạ ản phẩm của Mỹ Đồng có mặ ị trường trong nước, nước ngoài. Các sản phẩm trang trí hoa văn, bếp nướng, nắp ga, cột đèn bằng gang đúc được chủ công trình xây dựng ưa dùng, xuất khẩu sang các nước Nhiều mặt hàng đúc, cơ khí đạt chất lượng cao cung cấp cho ngành đóng tàu, lắp ráp xe máy, cơ khí chính xác như chân vịt tàu thủy, bạc biên, tăng bua, vỏ mô-tơ điện, máy bơm, chân máy khâu, khung xe máy. Những năm gần đây, sản lượng ngành đúc đạt hơn 20 nghìn tấn/ năm, giá trị sản xuất đạt khoảng 500 tỷ đồng, thu hút gần 3000 lao động địa phương và các nơi. Thu nhập của người lao động 2,5-3 triệu đồng/ người/ tháng. C¸c lµng nghÒ truyÒn thèng cã tiÒm n¨ng to lín trong viÖc khai th¸c ph¸t triÓn du lÞch, lµ n¬i s¸ng t¹o ra c¸c s¶n phÈm thñ c«ng truyÒn thèng ®éc ®¸o mang tÝnh nghÖ thuËt vµ thÈm mü cao cã søc thu hót kh¸ch du lÞch quèc tÕ.Tuy nhiªn, do sù ph¸t triÓn cña kinh tÕ nhiÒu ngµnh nghÒ thñ c«ng truyÒn thèng ®· vµ ®ang bÞ mai mét ®i, ®ßi hái thµnh phè ph¶i cã c¸c biÖn ph¸p gi÷ g×n, b¶o tån vµ kh«i phôc c¸c lµng nghÒ truyÒn thèng trë thµnh ®iÓm tham quan du lÞch hÊp dÉn vµ cung cÊp s¶n phÈm ®Æc tr•ng cho ph¸t triÓn du lÞch nh©n v¨n t¹i H¶i Phßng. 2.1.3. Cư dân Địa danh Hải Phòng mới chỉ xuất hiện cách đây trên 100 năm. Tuy nhiên từ xa xưa, tại mảnh đất này đã có cư dân sinh sống. Những kết quả nghiên cứu khảo cổ học tại di chỉ Cái Bèo (Cát Bà) đã cho thấy dấu vết cư trú của người cổ xưa tồn tại cách đây khoảng 6000 năm. Hải phòng có nhiều địa điểm mang dấu ấn của nền văn hóa Đông Sơn - một nền văn hóa của thời đại kim khí, đồng thau. Từ đó đến
  40. nay cùng với lịch sử cộng đồng của cư dân Hải Phòng cũng không ngừng biến động và phát triển. Dân số Hải Phòng hiện nay đã hơn 1,8 triệu người, chiếm gần 2,5% dân số cả nước, mật độ dân số trung bình là 1.075 người/km2. Như vậy, mật độ dân số của Hải Phòng khá đông đứng thứ tư trong các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ sau Hải Dương, Hưng Yên, Thái bình, Hà Nội. Trình độ dân trí của hải phòng khá cao, hiện nay Hải Phòng có 760.000 người ở độ tuổi lao động tập trung ở nội thành gần 500.000 người với 80.000 người có tay nghề bậc 3 trở lên, 40.000 kỹ thuật viên có trình độ trung học chuyên nghiệp và có 27.000 cán bộ cao đẳng, đại học và trên đại học. Hàng năm con số này gia tăng một cách đáng kể. Về cơ cấu dân cư Hải Phòng vốn là đầu mối giao lưu cho nên trong suốt quá trình phát triển đã có nhiều lớp dân cư từ nơi khác đến sinh sống, kể cả người nước ngoài mà chủ yếu là người hoa. Người việt ở đây chủ yếu là từ các tỉnh lân cận đến, mang tới Hải Phòng các đặc trưng văn hóa khác nhau. Tuy nhiên, tất cả đều có chung một cội nguồn văn hóa việt và cốt cách mạnh mẽ táo bạo của người khai hoang lấn biển. 2.1.4. Đánh giá chung tài nguyên du lịch nhân văn ở Hải Phòng Hải Phòng là một thành phố có tiềm năng du lịch nhân văn khá phong phú. Dấu ấn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc còn lưu lại ở nhiều di tích có giá trị lịch sử, kiến trúc và nghệ thuật thuộc địa bàn thành phố. Những danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử văn hóa, những làng nghề truyền thống độc đáo, những lễ hội truyền thống của địa phương thật sự là những cơ sở vững chắc cho hoạt động du lịch tại thành phố ngày càng phát triển. Tuy nhiên, việc khai thác những tiềm năng đó để phục vụ cho du lịch còn gặp nhiều bất cập. Nhiều di tích bị xuống cấp một cách nghiêm trọng. Việc tôn tạo lại không đảm bảo tính chân thực của lịch sử, làm hư hại phong cách kiến trúc cổ. Một số làng nghề truyền thống chưa có một quy hoạch phát triển và bảo tồn thích hợp, chưa có những chính sách ưu đãi đối với những nghệ nhân làng nghề, chưa khai thác theo đúng định hướng du lịch để cung cấp thêm sản phẩm cho du lịch thành phố. 2.2. Thực trạng du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010 2.2.1. Tình hình chung
  41. Thành phố Hải Phòng là một trong bốn thành phố lớn ở Việt Nam thuộc miền duyên hải phía Bắc với diện tích là 1.503.5km2 với dân số là 1,8 triệu người. Được thiên nhiên ưu đãi với lich sử phát triển là gần 100 năm thành lập năm 1888 - Hải Phòng thực sự là một địa danh du lịch hấp dẫn cả trong và ngoài nước. Với những thắng cảnh đẹp, nổi tiếng như bãi biển Đồ Sơn, quần đảo Cát Bà nối liền với Vịnh Hạ Long. . . Cùng với các di sản văn hóa và các lễ hội dân tộc cổ truyền đã tạo cho Hải Phòng những nét thiên tạo và nhân văn độc đáo. Hoạt động du lịch của Hải Phòng ra đời cùng với ngành Du lịch của cả nước (9/7/1960). Do đặc điểm tình hình nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng mà mục đích, tính chất cũng như phương thức hoạt động ở mỗi thời kỳ khác nhau. Trong sự chuyển đổi nền kinh tế đất nước từ cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Ngành Du lịch Việt Nam được xác định là ngành kinh tế quan trọng và mang tính tổng hợp nằm trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước. Hoạt động của ngành du lịch kéo theo các ngành khác như an ninh, quốc phòng, hải quan, hàng không, giao thông, bưu chính viễn thông, công nghiệp, thương mại, công nghiệp chế biến thực phẩm, xây dựng, y tế, bảo hiểm. . . Các doanh nghiệp du lịch của thành phố đã có nhiều nỗ lực vươn lên tiếp cận thị trường nhằm đứng vững và phát triển theo kịp sự đổi mới của đất nước. Năm 2006 với khẩu hiệu: “Việt Nam - vẻ đẹp tiềm ẩn” toàn ngành thực hiện chương trình hành động của Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch. Ban Chỉ đạo của thành phố về du lịch đã đề ra chương trình hành động cụ thể. Hoạt động du lịch được sự quan tâm của các cấp, các ngành, từ trung ương đến địa phương. Đây là cơ hội để đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch của Hải Phòng Thị trường khách du lịch Trung Quốc tiếp tục được khai thác mạnh thị trường khách du lịch nội địa có thuận lợi lớn là thực hiện tuần làm việc 40 giờ nghỉ hai ngày cuối tuần. Các doanh nghiệp du lịch đã có nhiều kinh nghiệm của các năm trước vững vàng hơn trong kinh tế thị trường, tự chủ trong kinh doanh, biết khai thác và tìm kiếm những thị trường mới.
  42. Tuy vậy cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực chưa được khắc phục hoàn toàn, vẫn còn ảnh hưởng tới nền kinh tế xã hội của cả nước, thành phố và hoạt động du lịch. Khách du lịch có khả năng thanh toán cao chưa nhiều, cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát triển du lịch vẫn chưa có chuyển biến, thiếu đồng bộ. Cơ chế chính sách còn nhiều bất cập, đầu tư cho phát triển du lịch còn chậm, sản phẩm du lịch nghèo nàn, đơn điệu. Với lợi thế là một trong những cảng biển lớn của cả nước, tài nguyên thiên nhiên phong phú hấp dẫn gắn với những di tích lịch sử oanh liệt với những lễ hội truyền thống đặc sắc sẽ là đà tạo điều kiện cho du lịch Hải Phòng phát triển hơn nữa trong thế “bay lên của rồng biển”. 2.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật 2.2.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: * Cơ sở lưu trú du lịch: Thời gian qua với vị thế đã có và khai thác có hiệu quả tiềm năng phong phú về tài nguyên phục vụ phát triển du lịch, thành phố Hải Phòng đã dần khẳng định là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước với nhiều công trình hạ tầng được xây dựng, tu bổ, tôn tạo phục vụ công tác phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Hạ tầng đô thị Hải Phòng thay đổi nhanh chóng, mạnh mẽ, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là hoạt động du lịch. Cùng với xu hướng chung của cả nước hiện nay, do lượng khách quốc tế ngày càng tăng, khách nội địa có nhu cầu đi nghỉ nhiều hơn nên các khách sạn, nhà trọ được xây dựng thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách du lịch. Ngành du lịch Hải Phòng cũng không ngừng nâng cấp, xây mới khách sạn, nhà nghỉ của các thành phần kinh tế tăng nhanh cả về số lượng quy mô và phương thức hoạt động. Bảng: Tổng hợp cơ sở lƣu trú của Hải Phòng, giai đoạn 2006 - 2010 ĐV N¨m ChØ tiªu tÝnh 2006 2007 2008 2009 2010 C¬ së l•u tró du lÞch C¬ së 198 201 212 214 252 - Sè phßng Phßng 5.357 5.570 5.913 5.933 6.566
  43. - Sè KS trªn 15 phßng KS 93 100 106 110 115 - Sè KS 3 sao trë lªn KS 10 11 12 12 12 - C«ng suÊt sö dông phßng % 39,1 40,1 51,1 51,5 49,5 Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hải Phòng. Đến nay, năng lực lưu trú của du lịch Hải Phòng hiện đã đạt 6.566 phòng trong đó có 3.810 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế 1 - 4 sao( tăng 4 lần so với 10 năm trước). Công suất sử dụng khách sạn bình quân đạt 50% năm. Nếu đem so sánh số liệu này với các địa phương khác thì du lịch Hải Phòng không hề kém cạnh. Cái yếu nhất mà các thành viên ban chỉ đạo thành phố về du lịch chỉ ra là hoạt động tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch. Quy mô xây dựng hầu hết là vừa và nhỏ trang thiết bị nội thất chưa đồng bộ, chỉ duy nhất có 6 khách sạn trên 100 phòng như: Hữu Nghị, Habour View, Holiday View, Nam Cường, Làng quốc tế Hướng Dương và nhà khách Hải Quân. Nhìn chung chất lượng các khách sạn còn lại chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. * Cơ sở vui chơi giải trí và thể thao Ngày nay nhu cầu vui chơi giải trí của người dân nói chung và của khách du lịch nói riêng ngày càng được nâng cao, bởi vì đó là hoat động mang tính giải tỏa tâm lý sau những giờ làm việc mệt nhọc. Do đó các cơ sở vui chơi giải trí bắt buộc phải có những hoạt động hấp dẫn, các trang thiết bị phục vụ cho việc vui chơi phải hiện đại, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính thẩm mỹ nghệ thuật cao và giá cả lại phù hợp với mức thu nhập của người dân và du khách. Nhưng cho đến nay Hải Phòng vẫn thiếu nhiều điểm vui chơi đáp ứng được yêu cầu trên. Một số cơ sở vui chơi có quy mô bé, trang thiết bị lạc hậu, nghèo nàn, các hoạt động tẻ nhạt. . . Do đó số lượng khách đên vui chơi rất ít. Gần đây khu du lịch Hòn Dáu đã đưa vào hoạt động một cách có hiệu quả, khu Sông Giá Resort cũng được đưa vào hoạt động. Các điểm vui chơi giải trí ở Hải Phòng ngày càng tăng làm tăng thêm không khí vui chơi của người dân. Nhưng tình hình an ninh ở những tụ điểm này không tốt, thường xảy ra ẩu đả gây mất trật tự tạo tâm lý không thoải mái cho du khách khi vào những nơi này. Để làm phong phú cho sản phẩm du lịch của thành phố
  44. được sự hỗ trợ của Tổng cục du lịch và các ngành của trung ương, tại khu vực nội thành và khu vực phụ cận sẽ xây dựng một số điểm vui chơi giải trí. 2.2.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuậtt * Hệ thống giao thông - Đường bộ Hải Phòng được nối liền với Hà Nội và các tỉnh phía Bắc bởi quốc lộ 5 dài 102km. Tuyến đường quốc lộ 10 nối Hải Phòng với Quảng Ninh và các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình thuộc miền duyên hải Bắc Bộ. Mạng lưới giao thông trên địa bàn nội, ngoại thành của Hải Phòng có chiều dài tổng cộng trên hàng nghìn km. Trong chiến tranh chống Mỹ, Hải Phòng là một trọng điểm đánh phá của không lực Hoa Kỳ. Toàn bộ hệ thống cầu đường bị hư hỏng nặng. Cho đến nay kinh phí hạn hẹp, việc sửa chữa và nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ tại Hải Phòng còn gặp nhiều khó khăn chưa đáp ứng yêu cầu của một trung tâm đô thị đang phát triển. - Đường biển Là một thành phố cảng, có nhiều cửa sông và nhìn ra biển Đông, Hải Phòng là một đầu mối của nhiều tuyến đường biển quan trọng nối liền thành phố với các cảng biển trên bờ biển dài 3000km của nước ta cũng như với nhiều hải cảng quốc tế trên khắp các châu lục, đặc biệt là Hồng Kông, Đài Loan, các hải cảng thuộc vùng Đông Nam Trung Quốc và Nhật Bản , Hải Phòng thường xuyên đáp ứng nhiều nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách. Hải Phòng có điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình du lịch đường biển. Tuy nhiên số du khách đến Việt Nam theo đường biển mới chỉ chiếm một tỷ lệ thấp so với số du khác sử dụng các phương tiện vận chuyển khác. - Đường hàng không Trên địa bàn Hải Phòng có hai sân bay là sân bay Cát Bi và sân bay Kiến An. Sân bay Kiến An được xây dựng từ thời Pháp theo một quy mô nhỏ và trong một thời gian dài không được đưa vào xử dụng. Sân bay Cát Bi mới được đưa vào sử dụng, tuy nhiên đường bay còn ngắn, nhà ga còn lạc hậu chưa đủ điều kiện để
  45. phát triển thành một cảng hàng không quốc tế. Tháng 7/1997 Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt đã xuống làm việc với Uỷ Ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Cục hàng không dân dụng Việt Nam, Cục hàng không Miền Bắc và lãnh đạo sân bay Cát Bi vừa đảm nhận việc thực hiện các chuyến bay trong nước và quốc tế, đồng thời đảm nhận vai trò dự phòng cho sân bay quốc tế Nội Bài trong lĩnh vực thương mại và du lịch. * Hệ thống cung cấp điện Mạng lưới điện quốc gia đến với Hải Phòng sớm hơn nhiều địa phương khác, vì thế việc điều tiết và cung cấp điện cho Hải Phòng hiện nay đủ đảm bảo nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên nhiều khu vực và công trình đòi hỏi mức tiêu thụ điện lớn vẫn còn nhiều khó khăn, thậm chí bị gián đoạn do sự cung cấp điện không đảm bảo. Nguyên nhân của tình trạng này không phải do thiếu điện, mà là cơ sở hạ tầng điện còn nhiều nhược điểm. Đường truyền tải điện trong nội thành xây dựng từ lâu, lạc hậu,cũ, các trạm biến áp còn ít dẫn tới quá tải trước quá trình đô thị hóa. Trong khi đó kinh phí để cải tạo, nâng cấp, làm mới còn hạn hẹp, không đủ khả năng tạo ra sự biến đổi về chất trước yêu cầu đưa Hải Phòng bước tới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện toàn thành phố có 14/15 quận, huyện có đường lưới điện quốc gia (trừ huyện đảo Bạch Long Vĩ cách xa đất liền 133 km, hiện đang được đầu tư nhà máy điện sức gió và diezen ), có 100% xã có điện lưới . * Hệ thống cấp thoát nước Trước đây khả năng cung cấp nước sạch tại Hải Phòng còn rất hạn chế do công suất của các nhà máy nước còn ít so với nhu cầu sử dụng. Bên cạnh đó, Hải Phòng có trữ lượng nguồn nước ngầm không đáng kể, lại bị nhiễm mặn, ít có khả năng khai thác, chủ yếu khai thác nguồn nước mặt của sông. Hiện nay, hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt và công nghiệp của Hải Phòng đã nhận được nguồn viện trợ của chính phủ Phần Lan đang được cải tạo nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố. * Hệ thống thông tin liên lạc
  46. Hải Phòng là một thành phố lớn, một trung tâm kinh tế và du lịch quan trọng, nên ngành bưu chính viễn thông đã được đầu tư tương xứng với vị trí của nó. Hiện nay, Hải Phòng đã đưa vào sử dụng tổng đài điện tử 5000 số cho phép thực hiện nhanh chóng các cuộc liên lạc trong và ngoài nước. Trong chương trình hiện đại hóa thông tin liên lạc, thành phố đã chủ trương phát triển hệ thống thông tin di động, mở rộng các dịch vụ điện báo, điện thoại công cộng đưa số máy và 100% xã có điện thoại. 2.2.3. Thực trạng đội ngũ lao động và quản lý Nhân lực được coi là tài nguyên để phát triển du lịch. Sự gia tăng về số lượng và chất lượng đội ngũ lao động trong ngành du lịch thành phố đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của du lịch. Lao động là một trong những yếu tố khả biến làm thay đổi gái trị vô hình và hữu hình của sản phẩm du lịch . * Nh©n lùc bé m¸y c¸n bé qu¶n lý: - N¨ng lùc ®éi ngò c¸n bé qu¶n lý nhµ n•íc vÒ du lÞch cña Së còng cßn h¹n chÕ: HiÖn nay, Së V¨n ho¸, ThÓ thao vµ Du lÞch cã 2 phßng chuyªn m«n qu¶n lý vÒ du lÞch víi 14 c¸n bé, hÇu hÕt ®· qua ®µo t¹o, ®µo t¹o l¹i, båi d•ìng, mét sè cã kinh nghiÖm qu¶n lý du lÞch. Ngoµi ra, chñ yÕu lµ c¸n bé trÎ 10/14 c¸n bé cã tuæi c«ng t¸c d•íi 10 n¨m. Mét sè c¸n bé trÎ míi nhËn c«ng t¸c nªn kinh nghiÖm, n¨ng lùc c«ng t¸c cßn nhiÒu h¹n chÕ, míi cã ngo¹i ng÷ tiÕng Anh, ch•a cã c¸c ngo¹i ng÷ kh¸c. - Thµnh phè cã 15 quËn, huþÖn th× 14 quËn, huyÖn cã Phßng V¨n ho¸ - Th«ng tin cã chøc n¨ng qu¶n lý du lÞch trªn ®Þa bµn. Riªng Phßng Du lÞch, V¨n ho¸ th«ng tin quËn §å S¬n vµ huyÖn C¸t H¶i cã c¸n bé chuyªn tr¸ch du lÞch, c¸c quËn, huyÖn cßn l¹i c¸n bé ®Òu kiªm nhiÖm, kh«ng qua ®µo t¹o chuyªn ngµnh du lÞch. §©y lµ vÊn ®Ò khã kh¨n trong c«ng t¸c qu¶n lý, ®iÒu hµnh, còng nh• phèi hîp triÓn khai c¸c ch•¬ng tr×nh, kÕ ho¹ch vÒ ho¹t ®éng du lÞch tíi ®Þa ph•¬ng. * Lao ®éng trong ngµnh Du lÞch: - Víi môc tiªu x©y dùng H¶i Phßng lµ trung t©m ®µo t¹o nguån nh©n lùc du lÞch kh«ng chØ cho thÞ tr•êng H¶i Phßng mµ cßn cho c¸c tØnh phÝa B¾c, ®Õn nay trªn ®Þa bµn thµnh phè ®· x©y dùng ®•îc hÖ thèng c¸c tr•êng cã chuyªn ngµnh ®µo t¹o du lÞch tõ s¬ cÊp ®Õn ®¹i häc nh»m cung cÊp nguån nh©n lùc chÊt l•îng cao cho
  47. Ngµnh Du lÞch thµnh phè nh• §¹i häc H¶i Phßng, §¹i häc D©n lËp H¶i Phßng, Cao ®¼ng Céng ®ång, Cao ®¼ng NghÒ du lÞch vµ dÞch vô, Trung cÊp Du lÞch t• thôc MiÒn Trung vµ Trung t©m Th«ng tin xóc tiÕn du lÞch (thuéc Së V¨n ho¸, ThÓ thao vµ Du lÞch). §Æc biÖt, Tr•êng Cao ®¼ng NghÒ du lÞch vµ dÞch vô lµ tr•êng chuyªn ngµnh du lÞch (hiÖn ®ang x©y dùng c¬ cë t¹i huyÖn An D•¬ng); ngoµi viÖc ®µo t¹o tËp trung, Tr•êng ®· liªn kÕt më líp båi d•ìng nghiÖp vô cho nhiÒu c¬ së l•u tró du lÞch trªn ®Þa bµn thµnh phè, trung b×nh mçi n¨m tuyÓn sinh tõ 500 - 600 häc sinh chuyªn ngµnh du lÞch. Tuy nhiªn, do c«ng t¸c gi¶ng d¹y cßn nÆng vÒ lý thuyÕt, Ýt thùc hµnh, ngo¹i ng÷ h¹n chÕ nªn chÊt l•îng häc sinh ra tr•êng nh×n chung thÊp, kh«ng ®¸p øng ®•îc yªu cÇu, doanh nghiÖp ph¶i ®µo t¹o l¹i vÒ nhiÒu mÆt. - HiÖn nay, toµn thµnh phè cã 38.945 ng•êi ®ang lao ®éng trong lÜnh vùc kh¸ch s¹n, nhµ hµng, chiÕm 4% lao ®éng toµn thµnh phè. Lao ®éng t¹i c¸c c¬ së l•u tró du lÞch lµ 5.304 ng•êi, trong ®ã lao ®éng ®· qua ®µo t¹o nghiÖp vô du lÞch lµ 2.058 ng•êi chiÕm 38,8%, lao ®éng cã b»ng ®¹i häc chuyªn ngµnh du lÞch lµ 386 ng•êi, chiÕm 7,3%. Lao ®éng t¹i c¸c c«ng ty l÷ hµnh lµ 520 ng•êi nh•ng chØ cã 26 ng•êi cã thÎ h•íng dÉn viªn, mÆc dï Së V¨n ho¸, ThÓ thao vµ Du lÞch thêi gian qua ®· cÊp vµ ®æi ®•îc127 thÎ. Tuy nhiªn, do ®iÒu kiÖn ho¹t ®éng khã kh¨n nªn mét sè h•íng dÉn viªn cã thÎ ®· chuyÓn tíi c¸c ®Þa ph•¬ng kh¸c nh• Hµ Néi, thµnh phè Hå ChÝ Minh, Qu¶ng Ninh. Bªn c¹nh ®ã, do ®Æc thï ho¹t ®éng kinh doanh du lÞch th•êng mang tÝnh mïa vô nªn lùc l•îng lao ®éng trong ngµnh th•êng xuyªn biÕn ®éng, do ®ã viÖc ®µo t¹o lao ®éng gÆp nhiÒu khã kh¨n, tr×nh ®é lao ®éng h¹n chÕ c¶ vÒ nhËn thøc, kü n¨ng giao tiÕp vµ tr×nh ®é ngo¹i ng÷. 2.2.4. Hoạt động quảng bá du lịch Góp phần xây dựng, quảng bá hình ảnh Hải Phòng đến với bạn bè trong nước, quốc tế, đã xây dựng được một số sản phẩm du lịch đã được du khách hoan nghênh và chấp nhận như Chương trình du lịch Du khảo đồng quê, Du lịch nội thành và một số chương trình Lễ hội . - Đã xuất bản phát hành hàng nghìn ấn phẩm: sách hướng dẫn du lịch, tập gấp, băng đĩa hình, video clip, phim tài liệu, phóng sự trên VTV1, VTV2, VTV4, Truyền hình Hải Phòng
  48. - Nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp đã tích cực đầu tư quảng bá hình ảnh của mình qua đó góp phần đẩy mạnh quảng bá - xúc tiến du lịch thành phố. Hạn chế: - Công tác nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Không có các đợt khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thị trường du lịch Hải Phòng một cách quy mô và chuyên nghiệp, chưa có chiến lược xúc tiến dài hạn, xác định được mục tiêu và các hoạt động cụ thể nhằm sử dụng các công cụ marketing hiệu quả đối với thị trường. Hàng năm, chưa tổ chức được các đợt khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thị trường du lịch Hải Phòng một cách quy mô. Điều này hạn chế hiệu quả công tác quảng bá - xúc tiến du lịch nhất là ở thị trường nước ngoài. - Các sự kiện văn hóa, du lịch nội dung chưa thường xuyên được làm mới, sáng tạo và gắn kết, thúc đẩy lẫn nhau, chưa có kế hoạch dài hạn quảng bá cho các sự kiện này. Vì vậy, mức độ thu hút sự quan tâm của du khách, của các phương tiện truyền thông chưa cao dẫn đến hiệu quả tổ chức sự kiện du lịch hạn chế. Nhiều lễ hội dân gian trên địa bàn thành phố có tính độc đáo, mang bản sắc văn hóa riêng, có sức hút du khách nhưng chưa được tập trung quảng bá tốt nên các lễ hội này (kể cả lễ hội Chọi trâu Đồ Sơn) chưa đạt hiệu quả xứng tầm. - Kinh phí dành cho quảng bá - xúc tiến du lịch quá hạn hẹp, nên việc xây dựng các chương trình xúc tiến du lịch ra thị trường nước ngoài rất khó khăn. Nhận thức về vai trò quảng bá - xúc tiến du lịch còn chưa đầy đủ, còn lẫn với quảng cáo. - Sự tham gia hưởng ứng của một số doanh nghiệp du lịch còn hạn chế, chưa phát huy được sức mạnh tự quảng bá – xúc tiến. - Liên kết, hợp tác trong quảng bá - xúc tiến du lịch chưa chặt chẽ, thường xuyên. Du lịch Hải Phòng đã ký kết hợp tác phát triển du lịch với thành phố Hà Nội, tỉnh Quảng Ninh, nhưng quá trình triển khai thực hiện chưa mang lại kết quả tương xứng 2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh * Khách du lịch
  49. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, nhê chÝnh s¸ch ®æi míi, më cöa cña §¶ng vµ Nhµ n•íc (®Æc biÖt tõ khi cã NghÞ quyÕt 45/CP cña ChÝnh phñ vÒ ®æi míi qu¶n lý vµ ph¸t triÓn ngµnh du lÞch vµ chØ thÞ 46/CT-TW cña Ban BÝ th• Trung •¬ng §¶ng), sù ph¸t triÓn æn ®Þnh víi tèc ®é cao cña kinh tÕ, v¨n hãa, x· héi, khoa häc kü thuËt vµ ®Æc biÖt lµ sù æn ®Þnh vÒ chÝnh trÞ, an ninh quèc phßng ë n•íc ta ®· gãp phÇn n©ng cao møc sèng cña ng•êi d©n. Thu nhËp gia t¨ng, ®êi sèng ®•îc n©ng cao, ®iÒu kiÖn vÒ giao th«ng ngµy cµng ®•îc c¶i thiÖn vµ thuËn lîi vµ ®Æc biÖt lµ quyÕt ®Þnh cña ChÝnh phñ vÒ viÖc gi¶m thêi gian lao ®éng xuèng cßn 40 giê/tuÇn vµ thêi gian nghØ t¨ng lªn 2 ngµy - chÝnh lµ nh©n tè quan träng hµng ®Çu lµm cho nhu cÇu du lÞch t¨ng lªn. Còng víi xu h•íng ®ã, ho¹t ®éng kinh doanh du lÞch H¶i Phßng còng kh¸ ph¸t triÓn. §Þa bµn du lÞch ®•îc më réng; c¸c ®iÓm danh th¾ng ®•îc t«n t¹o, n©ng cÊp; c¸c khu vui ch¬i gi¶i trÝ ®•îc x©y dùng; hÖ thèng c¸c c¬ së l•u tró du lÞch ®•îc quan t©m ®Çu t• ph¸t triÓn ®· t¹o nªn nh÷ng chuyÓn biÕn râ rÖt tr•íc hÕt vÒ sè l•îng kh¸ch du lÞch ®Õn H¶i Phßng. §Æc biÖt trong kho¶ng 5 n¨m trë l¹i ®©y (2006 - 2010) tèc ®é t¨ng tr•ëng trung b×nh n¨m ®¹t trªn 14% - ®©y thùc sù lµ mét tÝn hiÖu ®¸ng mõng ®èi víi du lÞch H¶i Phßng nãi riªng vµ c¶ vïng Duyªn h¶i §«ng B¾c còng nh• toµn bé vïng du lÞch B¾c Bé nãi chung. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y ®•îc sù quan t©m vµ ®Çu t• cña Nhµ n•íc vÒ x©y dùng c¬ së h¹ tÇng cïng víi viÖc ngµnh du lÞch H¶i Phßng chó träng nhiÒu h¬n cho c«ng t¸c tuyªn truyÒn qu¶ng b¸ nªn l•îng kh¸ch du lÞch ®Õn H¶i Phßng ngµy mét t¨ng c¶ vÒ kh¸ch du lÞch quèc tÕ lÉn du lÞch néi ®Þa. Kh¸ch quèc tÕ ®Õn H¶i Phßng chiÕm trung b×nh kho¶ng 20% so víi tæng l•îng kh¸ch, tèc ®é t¨ng tr•ëng trung b×nh hµng n¨m giai ®o¹n 2006 - 2010 ®¹t 12%/n¨m. Kh¸ch néi ®Þa chiÕm tû träng kho¶ng 80% víi tèc ®é t¨ng tr•ëng trung b×nh hµng n¨m giai ®o¹n 2006 -2010 lµ 15%/n¨m.
  50. Bảng: Tổng hợp khách, doanh thu du lịch giai đoạn 2006 – 2010 N¨m ChØ tiªu §V tÝnh 2006 2007 2008 2009 2010 1. Tæng l•ît kh¸ch du lÞch LK 2.964.845 3.577.917 3.900.956 4.001.501 4.201.000 Trong ®ã: - Kh¸ch quèc tÕ “ 602.100 615.996 668.550 630.969 596.000 - Kh¸ch néi ®Þa 2.362.745 2.961.921 3.232.406 3.370.532 3.604.600 1.1. Kh¸ch l•u tró “ 2.928.665 3.527.159 3.844.610 3.944.742 4.135.208 T§: Kh¸ch quèc tÕ “ 593.608 610.759 664.486 624.104 590.700 1.2. Kh¸ch du lich do c¬ së l÷ LK 36.180 50.758 56.346 56.759 65.792 hµnh phôc vô - L•ît kh¸ch quèc tÕ LK 8.492 5.237 6.706 6.865 5.700 - L•ît kh¸ch trong n•íc Ngµy 27.688 45.521 49.640 49.894 60.092 2. Tæng doanh thu Tû ®ång 728,408 1.023,755 1.165,452 1.211,440 1.353.000 Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hải Phòng. - Thị trường khách du lịch quốc tế Khách du lịch quốc tế đến Hải Phòng bằng nhiều con đường khác nhau nhưng chủ yếu là theo đường bộ từ Hà Nội Và Quảng Ninh và đến các thành phố lớn phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng bằng đường hàng không. Kết quả phân tích thị trường thời gian qua cho thấy khách du lịch quốc tế đến với Hải Phòng chủ yếu là khách du lịch Trung Quốc và nguồn khách này đang chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu khách du lịch đến Hải Phòng. Từ tháng 3 năm 1996 Hải Phòng được chính phủ cho phép đón khách du lịch Trung Quốc đi bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Móng Cái đến Hải Phòng và đến tháng 7 năm 1997 chính phủ cho phép thành phố đón khách du lịch Trung Quốc đi bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh theo đường biển cập cảng Hải Phòng nên lượng khách du lịch Trung Quốc đến Hải Phòng đã tăng lên. Năm 1997 Hải Phòng mới đón được hơn 10.000 lượt khách Trung Quốc chiếm khoảng 15% tổng lượng khách du lịch quốc tế đến hải phòng nhưng đến năm 2000 đã có 125.000 lượt khách Trung Quốc vào Hải Phòng chiếm 61% tổng lượng khách du
  51. lịch quốc tế đến Hải Phòng và đến năm 2005 lượng khách Trung Quốc đã chiếm hơn 70% tổng lượng khách quốc tế đến Hải Phòng. Ngoài ra còn có các thị trường khách Đài Loan, Hồng Kong, Thái Lan, Nhật Bản, Nga, Hàn Quốc . . . Ngày lưu trú của khách quốc tế: khách đến Hải Phòng trung bình lưu trú giao động từ 1,43 ngày đến 1,50 ngày/khách. - Thị trường khách du lịch nội địa Trái ngược với khách quốc tế, khách nội địa liên tục tăng từ 1999 trở lại đây nguyên nhân cơ bản chính là chính sách giảm giờ làm, tăng thời gian nghỉ ngơi cho cán bộ viên chức nàh nước, chính sách tiền lương được điều chỉnh, đời sống nâng cao đã tạo cơ hội cho người dân đi du lịch nhiều hơn. Thị trường khách nội địa chiếm tỷ lệ 80% so với tổng lượng khách đến Hải Phòng. Các điểm du lịch hấp dẫn như: Bạch Long Vĩ, Cát Bà, Long Châu, Đồ Sơn, Hòn Dáu cùng với lễ hội chọi trâu Đồ Sơn . . .đã tạo dựng cho Hải Phòng thực sự là điểm du lịch hấp dẫn với khách nội địa. Tuy nhiên, loại hình du lịch của Hải Phòng còn đơn điệu, thiếu hẳn nơi vui chơi giải trí thể thao hấp dẫn du khách nên lượng khách du lịch nghỉ cuối tuần vẫn ít hơn Hà Nội và Quảng Ninh. Tốc độ tăng trưởng trung bình về lượng khách du lịch nội địa đạt 15% cho giai đoạn 2006 - 2010, chủ yếu là do nhu cầu tham quan nghỉ dưỡng của người lao động trong cả nước. Ngày lưu trú của khách quốc tế : khách du lichh nội địa đến Hải Phòng thường lưu trú trung bình từ 1,25 – 1,35 ngày/ khách. * Doanh thu Tổng thu nhập của ngành du lịch thành phố Hải Phòng trong những năm qua đã có sự tăng trưởng đáng kể. Nếu như năm 1995 tổng thu nhập của toàn ngành du lịch mới đạt 58,2 tỷ đồng thì đến năm 2000 đã tăng gấp 4 lần và đạt mức 231 tỷ đồng. Đến năm 2005, doanh thu du lịch đã đạt mức 552 tỷ đồng tăng 9,5 lần so với khi mới bắt đầu thực hiện quy hoạch và giai đoạn 2006 - 2010 đạt tốc độ tăng bình quân là 12%. Chính do điểm xuất phát du lịch Hải Phòng thấp nên trong
  52. giai đoạn đầu của sự phát triển tốc độ tăng trưởng ở mức cao, những năm tiếp theo duy trì mức tăng trưởng đáng kể. Cơ cấu thu nhập du lịch vẫn chủ yếu từ dịch vụ lưu trú và ăn uống (65 - 75%) doanh thu từ các dịch vụ khác như bán hàng, lưu niệm, vận chuyển, bưu chính, đổi tiền, vui chơi giải trí. . . chỉ chiếm khoảng 25 - 35% tổng thu nhập. Đó là tồn tại cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh du lịch của du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hải Phòng nói riêng. * Cơ cấu chi tiêu khách du lịch Theo điều tra thăm dò ý kiến khách du lịch tại một số điểm du lịch, tham quan và khách sạn thì trung bình một khách quốc tế chi tiêu 100USD/ngày, khách du lịch nội địa 30USD/ngày giai đoạn 2001 – 2005 và giai đoạn 2006 - 2010 khách quốc tế chi tiêu 150 USD/ngày, khách nội địa là 50 USD/ngày. * Hoạt động lữ hành Với nhịp độ phát triển như hiện nay của Hải Phòng, hoạt động kinh doanh lữ hành đã góp một phần không nhỏ trong hoạt động du lịch của thành phố. Hiện nay Hải Phòng có trên 50 dơn vị kinh doanh lữ hành, trong đó có 12 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế . Các doanh nghiệp hợp tác với các đối tác mạnh là các công ty du lịch nước ngoài dưới hình thức liên doanh, liên kết và phải tái cơ cấu, thay đổi hình thức quản lý, linh hoạt hơn để tận dụng được nguồn khách và nghiệp vụ khai thác, quản lý điều hành du lịch của hãng du lịch nước ngoài. Áp dụng các công nghệ du lịch tiên tiến, nhất là công nghệ thông tin và viễn thông vào hoạt động du lịch trực tuyến, tham gia tại chỗ vào các chuỗi phân phối toàn cầu để phục vụ hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm các doanh nghiệp phải đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh nhưng về phía nhà nước là đầu tư mạnh hơn cho việc phát triển hạ tầng du lịch, có các quy hoạch rõ ràng về đất đai, diện tích dành cho du lịch và có sự đầu tư nguồn nhân lực cho du lịch. Việc tập trung nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, công tác quảng bá xúc tiến du lịch thành phố luôn được chú trọng, thường xuyên tổ chức các hoạt
  53. động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về hình ảnh Hải Phòng tới các thị trường du lịch mới trọng điểm, chủ động tập trung xây dựng thêm các tour, tuyến du lịch mới nhằm từng bước đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nâng cao sức hấp dẫn cho trung tâm du lịch Cát Bà, Đồ Sơn, nội thành. Chuẩn bị các điều kiện khai thác thị trường khách du lịch quốc tế đi bằng đường hàng không Ma Cao – Hồng Công – Hải Phòng và khách du lịch từ miền Tây và Nam Trung Quốc khi tuyến đường cao tốc và tuyến đường sắt chất lượng cao Hải Phòng – Hà Nội – Lào Cai hoàn thành. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng yêu cầu. Bên cạnh đó tốc độ tăng trưởng du lịch chậm, đặc biệt là các năm 2008, 2009. Chỉ tiêu khách du lịch những năm gần đây không đạt kế hoạch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Công tác quảng bá xúc tiến chưa tạo sức mạnh chung và thường xuyên do nguồn kinh tế khó khăn cùng với hạ tầng kỹ thuật (sân bay quốc tế, cầu cảng đón tàu du lịch . . .) chưa được đầu tư hoàn thiện, sản phẩm du lịch chưa có sự thay đổi nhiều, chưa có sự đột biến lớn về đầu tư tại trọng điểm du lịch Đồ Sơn và Cát Bà những khó khăn khách quan như suy thoái kinh tế, dịch bệnh thiên tai, khách du lich Trung Quốc giảm mạnh, làm giảm đáng kể lượng khách quốc tế đến thành phố. Doanh nghiệp lữ hành chưa mạnh, năng lực cạnh tranh yếu, chưa đủ sức để vươn ra thị trường Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản và các nước ASEAN . . . Khách có khả năng thanh toán cao chỉ chiếm 10 - 15% trong tổng số khách quốc tế. Đội ngũ hướng dẫn viên thiếu về số lượng và yếu về nghiệp vụ, thuyết minh viên điểm mới bắt đầu đào tạo. . . 2.2.6. Quy hoạch và đầu tư du lịch * Quy hoạch du lịch: Qui hoạch tổng thể phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 1996 - 2010 đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt tại Quyết định số 1151/Q§- UB ngµy 11/7/1997. N¨m 2008, ñy ban nh©n d©n thµnh phè tiÕp tôc giao cho Së V¨n ho¸, ThÓ thao vµ Du lÞch triÓn khai §Ò ¸n Rµ so¸t, ®iÒu chØnh, bæ sung Quy ho¹ch tæng thÓ ph¸t triÓn du lÞch ®Õn n¨m 2020 vµ ®· ®•îc ñy ban nh©n d©n thµnh
  54. phè phª duyÖt t¹i QuyÕt ®Þnh sè 142/Q§-UB, ngµy 17/01/2008. Nh• vËy, quy ho¹ch tæng thÓ ®· x¸c ®Þnh ®•îc c¸c vïng träng ®iÓm tËp trung ®Çu t• cho ph¸t triÓn du lÞch. Tuy nhiªn, ®Õn nay ch•a cã qui ho¹ch chi tiÕt c¸c vïng träng ®iÓm ph¸t triÓn du lÞch t¹i c¸c quËn, huyÖn trªn ®Þa bµn thµnh phè. Sau nhiÒu n¨m Thµnh phè míi cã Qui ho¹ch chung, Qui ho¹ch chi tiÕt quËn §å S¬n, Qui ho¹ch chi tiÕt thÞ trÊn C¸t Bµ vµ qui ho¹ch chi tiÕt tõng dù ¸n ®Çu t•. Trªn thùc tÕ c¸c qui ho¹ch nµy chØ dõng ë møc ph©n khu chøc n¨ng, ch•a ph¶i lµ qui ho¹ch chi tiÕt. C¸c chñ ®Çu t• ®Òu ph¶i tù lùa chän ®Þa ®iÓm, Së X©y dùng xin ý kiÕn c¸c ngµnh vÒ ®Þa ®iÓm, sau ®ã b¸o c¸o Uû ban nh©n d©n thµnh phè cho phÐp kh¶o s¸t ®Þa h×nh, ®Þa chÊt chø kh«ng ph¶i lµ qui ho¹ch ®· cã c¸c vÞ trÝ cô thÓ, nhµ ®Çu t• chØ viÖc xem qui ho¹ch vµ ®¨ng ký xin ®Çu t• ®óng vÞ trÝ, ®óng qui m« vµ tÝnh chÊt lµ ®•îc Uû ban nh©n d©n thµnh phè chÊp thuËn. C¸c qui ho¹ch chi tiÕt cho dù ¸n ®Çu t• du lÞch ®· ®•îc phª duyÖt, nh•ng thùc tÕ ch•a thu hót c¸c nhµ ®Çu t•. §¬n cö nh• Qui ho¹ch tæng thÓ khu nghØ d•ìng - du lÞch - di tÝch lÞch sö Nói Voi, huyÖn An L·o (phª duyÖt n¨m 1995), Qui ho¹ch chi tiÕt C«ng viªn rõng Thiªn V¨n, quËn KiÕn An (phª duyÖt n¨m 2001) ®Õn nay míi chØ triÓn khai ®•îc mét sè h¹ng môc ®Çu t• trong tæng thÓ qui ho¹ch. Nguyªn nh©n do kh«ng bè trÝ vèn ®Ó triÓn khai h¹ tÇng theo qui ho¹ch, viÖc kªu gäi c¸c ®èi t¸c vµo ®Çu t• th× ch•a t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi, th«ng tho¸ng, thñ tôc phiÒn hµ. N¨m 2008, Së V¨n ho¸, ThÓ thao vµ Du lÞch kÕt hîp víi UBND huyÖn KiÕn Thôy x©y dùng §Ò ¸n Quy ho¹ch ph¸t triÓn du lÞch huyÖn KiÕn Thôy tr×nh UBND thµnh phè phª duyÖt, vÒ viÖc nµy UBND thµnh phè ®· giao cho Së KÕ ho¹ch vµ §Çu t• chñ tr× vµ bè trÝ kinh phÝ ®Ó triÓn khai quy ho¹ch nh•ng ®Õn nay vÉn ch•a cã ý kiÕn. Nãi chung, tõ NghÞ quyÕt, chñ tr•¬ng ®Õn thùc tiÔn, tõ b¸o c¸o xin ý kiÕn ®Õn gi¶i quyÕt cô thÓ cã kho¶ng c¸ch qu¸ xa nªn chuyÓn biÕn qu¸ chËm vµ kh«ng ai chÞu tr¸ch nhiÖm * VÒ ®Çu t• du lÞch: - §èi víi c¸c dù ¸n ®Çu t• b»ng nguån vèn ng©n s¸ch: Tõ n¨m 2006 ®Õn nay cã 15 dù ¸n ®Çu t• b»ng nguån vèn ng©n s¸ch, víi tæng vèn ®Çu t• 430,859 tØ ®ång. Trong ®ã n¨m 2006 ®Çu t• 06 dù ¸n víi tæng vèn ®Çu t• 189,401 tØ ®ång, n¨m 2007 ®Çu t• 05 dù ¸n víi tæng vèn ®Çu t• 57,633 tØ ®ång, n¨m 2008 cã 03 dù ¸n víi tæng vèn ®Çu t• 93,389 tØ ®ång, n¨m 2009 ®Çu t•
  55. 01 dù ¸n víi tæng vèn ®Çu t• 90,436 tØ ®ång. Trong tæng sè 15 dù ¸n, cã 10 dù ¸n ®· ®i vµo ho¹t ®éng, 04 dù ¸n ®ang triÓn khai, 01 dù ¸n ch•a cã ®Þa ®iÓm ®Çu t•. Nh×n chung, c¸c dù ¸n ®Çu t• b»ng vèn ng©n s¸ch chñ yÕu ®Çu t• vµo h¹ tÇng du lÞch ®· t¹o lùc hÊp dÉn thu hót c¸c thµnh phÇn kinh tÕ ®Çu t• vµo lÜnh vùc kinh doanh du lÞch trªn ®Þa bµn thµnh phè nhÊt lµ ë néi thµnh H¶i Phßng vµ 02 träng ®iÓm C¸t Bµ, §å S¬n. - §èi víi c¸c dù ¸n ®Çu t• b»ng nguån vèn ngoµi ng©n s¸ch: Tõ n¨m 2004 ®Õn nay cã 34 dù ¸n ®îc UBND thµnh phè phª duyÖt víi tæng vèn ®Çu t• 19.446,623 tØ ®ång vµ 173,5 triÖu USD, chñ yÕu x©y dùng kh¸ch s¹n cao cÊp ®¹t tiªu chuÈn quèc tÕ, c¸c trung t©m th¬ng m¹i t¹i H¶i Phßng, c¸c khu du lÞch sinh th¸i quèc tÕ, c¸c khu resort cao cÊp, kh¸ch s¹n quèc tÕ. C¸c khu vui ch¬i gi¶i trÝ t¹i §å S¬n vµ C¸t Bµ cßn ®ang thiÕu - VÒ ®Çu t• trùc tiÕp n•íc ngoµi : Tõ n¨m 2007 ®Õn nay ®· thu hót 06 dù ¸n dù ¸n ®Çu t• n•íc ngoµi víi tæng vèn ®Çu t• 730,25 triÖu USD, trong ®ã cã 02 dù ¸n ®i vµo ho¹t ®éng víi tæng vèn ®Çu t• 2,25 triÖu USD (Dù ¸n kinh doanh dÞch vô l÷ hµnh quèc tÕ, néi ®Þa cña C«ng ty TNHH Du lÞch Chµo buæi s¸ng vµ Dù ¸n kinh doanh dÞch vô kh¸ch s¹n vµ nhµ hµng ¨n uèng cña C«ng ty TNHH Phó Ph¸t Hång NghiÖp), 02 dù ¸n ®ang triÓn khai víi tæng vèn ®Çu t• 602 triÖu USD ( Dù ¸n x©y dùng s©n golf quèc tÕ 27 hè cña C«ng ty TNHH MIBAEK vµ Dù ¸n khu vui ch¬i gi¶i trÝ V¹n S¬n, kh¸ch s¹n 5 sao vµ 02 trung t©m héi nghÞ tiªu chuÈn quèc tÕ cña C«ng ty TNHH Sen Xanh), 02 dù ¸n ®ang hoµn thiÖn thñ tôc hå s¬ (Dù ¸n x©y dùng trung t©m th¬ng m¹i, v¨n phßng, c¨n hé cho thuª, kinh doanh nhµ hµng ¨n uèng cña C«ng ty TNHH mét thµnh viªn quèc tÕ §«ng Th¨ng H¶i Phßng vµ Dù ¸n kinh doanh kh¸ch s¹n, nhµ hµng, vui ch¬i gi¶i trÝ cña C«ng ty TNHH tËp ®oµn ph¸t triÓn bÊt ®éng s¶n Thµnh C«ng). Hạn chế, yếu kém của du lịch Hải Phòng * Hạn chế, yếu kém: - Tình hình đầu tư trong lĩnh vực du lịch còn dàn trải và chưa phát huy hết hiệu quả và đặc biệt là chưa tương xứng với vai trò, vị trí của ngành kinh tế mũi nhọn.
  56. - Chưa có biện pháp hữu hiệu quản lý thành phần kinh tế tư nhân (chủ yếu là hộ gia đình) đầu tư theo quy hoạch, nhất là tại hai trọng điểm du lịch Đồ Sơn và Cát Bà việc đầu tư xây dựng còn chắp vá, chưa thể hiện đặc thù văn hóa du lịch sinh thái biển. - Phát triển hạ tầng du lịch còn chậm, chưa đồng bộ; đường giao thông dẫn đến một số trung tâm, điểm tham quan du lịch chưa thuận lợi (khu vực nội thành) tuyến đường Hải Phòng – Đình Vũ xuống cấp nghiêm trọng. Tỉ lệ các dự án hoàn thành và đi vào hoạt động đúng thời hạn còn thấp. Các dự án đầu tư mới đang có xu hướng chững lại, đặc biệt là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. - Phương tiện vận chuyển khách du lịch chất lượng không đồng bộ, giao thông tuyến du lịch chính đi Cát Bà cùng với hệ thống phương tiện vận chuyển qua biển còn yếu kém, bất cập chưa được khắc phục Sân bay Cát Bi chưa được nâng cấp theo tiêu chuẩn quốc tế, chưa có bến tàu du lịch được đầu tư đồng bộ và hợp chuẩn, tàu khách quốc tế phải cập bến chung với cầu tầu hàng làm ảnh hưởng đến tâm lý cũng như chất lượng phục vụ du khách. - Nhiều dự án đầu tư phát triển du lịch chậm tiến độ triển khai hoặc không có năng lực triển khai, đội ngũ doanh nghiệp du lịch của thành phố thiếu tiềm lực đầu tư lớn. Cơ sở lưu trú quy mô nhỏ, thiếu dịch vụ bổ trợ, khuôn viên cây xanh và không có hệ thống xử lý chất thải . . . - Cơ sở đào tạo tuy nhiều nhưng chất lượng chưa cao, đặc biệt là kiến thực thực hành thực tế và tay nghề còn thấp - Đội ngũ cán bộ quản lý yếu về trình độ, lao động nghề tại cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, hướng dẫn viên và nhất là thuyết minh viên điểm chưa đáp ứng yêu cầu, còn thiếu về số lượng và yếu về nghiệp vụ, thuyết minh viên điểm mới bắt đầu đào tạo, chưa phát huy tốt tác dụng trong thực tế. Nhìn chung, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước còn hạn chế, chưa năng động sáng tạo. Trình độ chuyên môn của lao động du lịch chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. - Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp yếu, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, thiếu sản phẩm du lịch có đặc thù Hải Phòng.
  57. - Hoạt động tuyên truyền quảng bá – xúc tiến du lịch chưa sâu rộng, chất lượng thấp, hình thức quảng bá chưa phong phú, không có chiến lược bài bản. Sản phẩm du lịch đặc thù đặc biệt là các sản phẩm du lịch văn hóa mang tính đặc trưng của Hải Phòng cũng như các dịch vụ vui chơi giải trí nghèo nàn (chưa có sản phẩm du lịch đặc trưng), nhiều điểm tham quan du lịch bị xuống cấp, chưa được tu bổ thường xuyên, kết cấu hạ tầng không đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch, mới chỉ dừng lại chủ yếu là khai thác thô tài nguyên tự nhiên sẵn có, chưa thực sự đầu tư về chiều sâu, chưa có thương hiệu riêng cho du lịch Hải Phòng. - Chưa bình đẳng trong kinh doanh du lịch, nhiều nhà khách, nhà nghỉ (Đồ Sơn) của các cơ quan, đoàn thể, bộ, ngành vẫn đón khách du lịch nhưng không đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, tạo chênh lệch lớn về chi phí đầu vào các cơ sở hoạt động đúng luật. Tại các trọng điểm du lịch còn nhiều quán hàng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường. Tình tràng chèo kéo khách còn khá phổ biến. - Việc liên kết phát triển du lịch giưa Hải Phòng với các tỉnh, thành phố, khu vực còn hạn chế, chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, hợp tác quốc tế về du lịch chưa phát triển. Hoạt động của Hiệp hội Du lịch chưa mạnh, chưa quy tụ gắn kết được hệ thống doanh nghiệp, chưa có sức thu hút hội viên. * Nguyên nhân của một số hạn chế yếu kém + Nguyên nhân chủ quan: - Trước hết là sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền chưa thực sự quyết liệt để ưu tiên, khuyến khích đầu tư phát triển du lịch, chưa có giải pháp hỗ trợ thiết thực mang tính đột phá để du lịch phát triển. Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng, tiềm năng lợi thế của du lịch trong tổng thể nền kinh tế ở một bộ phận cán bộ, ở các cấp, ngành chưa được quan tâm đúng mức. Một số ngành chưa thực sự chủ động triển khai những nhiệm vụ được phân công. Nhiều hộ kinh doanh và người dân ở các trung tâm du lịch chưa ý thức đầy đủ trách nhiệm của mình với bảo vệ môi trường và phát triển văn hóa trong hoạt động du lịch. - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước du lịch ở địa phương thiếu ổn định và chưa được tăng cường tương xứng với vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn của địa