Khóa luận Marketing quốc tế và vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Bắc Mỹ

pdf 106 trang hapham 700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Marketing quốc tế và vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Bắc Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_marketing_quoc_te_va_van_de_nang_cao_kha_nang_canh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Marketing quốc tế và vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Bắc Mỹ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MARKETING QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Trung Vãn Người thực hiện : Tống Thị Thái Hà Lớp : Nhật 1 - K37 B HÀ NỘI – 2002 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 1 -
  2. LỜI NĨI ĐẦU Ngành dệt may Việt Nam vốn là một trong những ngành truyền thống và cĩ thế mạnh từ lâu trong lịch sử phát triển của dân tộc. Đến nay, cùng với sự phát triển của ngoại thương, ngành dệt may cũng vươn lên chiếm một vị trí quan trọng, đạt kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (chỉ sau dầu thơ). Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng vào vấn đề phát triển ngành dệt may, coi đây là một trong những ngành cơng nghiệp mũi nhọn của Việt Nam trong tương lai. Chính sách Đổi mới đã " mở " cho ngành dệt may Việt Nam vươn ra thị trường thế giới rộng lớn như EU, Nhật Bản, các nước khác Song đến nay, một số thị trường truyền thống đã bộc lộ nhiều bất lợi: Thị trường EU thiếu quota, thị trường Nhật Bản cũng bị hạn chế. Trước tình hình đĩ, việc tìm kiếm và thâm nhập các thị trường mới đang là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Trong số các thị trường mới, Bắc Mỹ là một thị trường giàu tiềm năng mà chúng ta khơng thể bỏ qua, nhất là trong điều kiện thuận lợi như hiện nay, bởi lẽ mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước Bắc Mỹ ( đặc biệt là Mỹ ) cĩ nhiều tiến triển tốt đẹp. Tuy nhiên để thâm nhập thị trường này, khĩ khăn cũng khơng phải là nhỏ. Làm thế nào để các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tận dụng được thời cơ thâm nhập thị trường, đứng vững và phát triển sản phẩm của mình trên thị trường Bắc Mỹ? Câu hỏi đĩ cũng khẳng định tính cấp thiết của tình hình hiện nay. Xuất phát từ những bức xúc đĩ, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài : " Marketing quốc tế và vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Bắc Mỹ " cho- khố luận tốt nghiệp của mình. Cần nhấn mạnh rằng, phạm vi nghiên cứu của đề tài là thị trường Bắc Mỹ mở rộng thuộc khối thương mại tự do Bắc Mỹ(NAFTA) hiện nay, Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 2 -
  3. gồm 3 nước là Mỹ, Canada và Mêhicơ. Nội dung khố luận được kết cấu theo ba chương như sau: Chương I: Những vấn đề lí luận chung về Marketing quốc tế và tổng quan về thị trường hàng dệt may Bắc Mỹ. Chương II: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Bắc Mỹ. Chương III: Định hướng và giải pháp Marketing cho cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ. Do những hạn chế về thời gian, về tài liệu và kiến thức của người viết, chắc chắn khố luận này khơng tránh khỏi những sai sĩt. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cơ giáo và gĩp ý của đơng đảo độc giả. Qua đây, tác giả cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới các thầy cơ giáo Trường đại học Ngoại thương đã hướng dẫn tác giả hồn thành khố luận tốt nghiệp này. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 3 -
  4. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING QUỐC TẾ VÀ TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY BẮC MỸ I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING QUỐC TẾ 1. Khái quát chung về Marketing quốc tế và vấn đề cạnh tranh quốc tế hiện nay 1.1. Các định nghĩa về Marketing quốc tế TỪ ĐẦU THẾ KỶ 20, THUẬT NGỮ MARKETING VÀ MARKETING QUỐC TẾ (INTERNATIONAL MARKETING) BẮT ĐẦU ĐƯỢC NHẮC NHIỀU TRONG CÁC SÁCH BÁO Ở NƯỚC MỸ, TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CŨNG NHƯ TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÁC TẬP ĐỒN. HIỆN NAY, TRONG CÁC TÁC PHẨM VỀ MARKETING TRÊN THẾ GIỚI CĨ TỚI TRÊN 2000 ĐỊNH NGHĨA KHÁC NHAU VỀ MARKETING, DÙ VỀ THỰC CHẤT THÌ CŨNG KHƠNG KHÁC NHAU LẮM, NHƯNG CHƯA CĨ ĐỊNH NGHĨA NÀO LÀ DUY NHẤT ĐÚNG VÌ MỖI TÁC GIẢ ĐỊNH NGHĨA VỀ MARKETING QUỐC TẾ ĐỀU XUẤT PHÁT TỪ MỖI GĨC ĐỘ NGHIÊN CỨU VÀ NHÌN NHẬN KHÁC NHAU. Thực vậy, theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ (Mỹ là quê hương của thuật ngữ Marketing quốc tế) : " Marketing quốc tế là một quá trình đa quốc gia để lập ra kế hoạch và thực hiện các chính sách giá, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, chính sách phân phối hàng hố, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn mục đích của các tổ chức cá nhân " [30]. Theo khái niệm của I. Ansoff: "Marketing quốc tế là khoa học về lĩnh vực trao đổi, theo đĩ tồn bộ hoạt động sản xuất- tiêu thụ của cơng ty đều căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường thế giới (lấy nhu cầu của thị trường thế giới làm định hướng). Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 4 -
  5. Theo giáo sư Philip. R. Cateora: " Marketing quốc tế là sự tiến hành hoạt động kinh doanh hướng tới dịng sản phẩm từ cơng ty tới người tiêu dùng trên phạm vi nhiều nước nhằm thu được lợi nhuận dự kiến (Target profit) ". Theo cuốn "International Marketing" của hai giáo sư Vern Tepstra và Ravi Sarathy, " Marketing quốc tế là các hoạt động bao gồm những hình thức kinh doanh như : xuất nhập khẩu, sản xuất ở nước ngồi, liên doanh liên kết với cơng ty nước ngồi chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hố, quyền cơng nghệ, bí quyết sản xuất kinh doanh" [31]. International Marketing cũng được hiểu là hoạt động thị trường quốc tế và bản chất của nĩ gắn liền với nghiên cứu về thị trường quốc tế. Như vậy, theo cách hiểu đĩ, " Marketing quốc tế là việc đánh giá đúng nhu cầu của thị trường, và khả năng thực tế của doanh nghiệp, từ đĩ xây dựng chiến lược kinh doanh cho sản phẩm của mình, nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của từng thị trường nước ngồi và thu được lợi nhuận tối ưu". Vì thế, nội dung và kết cấu của khố luận được xây dựng theo quan niệm trên nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 1.2. Bản chất và đặc trưng của Marketing quốc tế Yếu tố cốt lõi trong Marketing quốc tế chính là thị trường quốc tế. Trong bất kỳ thị trường nào, hai trục cung và cầu luơn đĩng vai trị chi phối tồn bộ hoạt động, đặc tính của thị trường đĩ. Bản chất của Marketing quốc tế xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng nước ngồi: tìm nhu cầu và thoả mãn tốt nhất nhu cầu. Marketing quốc tế chính là chìa khố giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh : đĩ là lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ. Đặc trưng của Marketing quốc tế (khác với Marketing quốc gia) chính là sự di chuyển qua biên giới quốc gia của các sản phẩm (Object), sự Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 5 -
  6. khác nhau về quốc tịch của các chủ thể mua bán (Subject), đồng tiền thanh tốn là ngoại tệ đối với ít nhất một trong các bên, hành trình phân phối kéo dài cả về khơng gian và thời gian, vịng đời sản phẩm phải được kéo dài hơn so với trong nước và sự việc xây dựng kế hoạch chiến lược phải được cụ thể hố cho từng quốc gia cụ thể. Tuy nhiên, phạm vi hoạt động dù vươn ra thị trường quốc tế nhưng Marketing quốc tế vẫn phải đảm bảo những nội dung cơ bản, đĩ là: Thứ nhất, phân tích và dự báo thị trường trên cơ sở phân tích nhu cầu khách hàng, tình hình cạnh tranh, các trung gian phân phối, phân tích mơi trường chính trị, kinh tế, cơng nghệ. Thứ hai, hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu và đIều kiện thị trường, tác động đến nhu cầu thị trường bằng các chính sách sản phẩm giá cả, phân phối, yểm trợ. Marketing quốc tế cũng khơng cĩ nghĩa là Marketing trong nước trên một phạm vi rộng hơn, vì Marketing trong nước thì chỉ liên quan đến những yếu tố mơi trường (khơng kiểm sốt được) trong nước, cịn Marketing quốc tế liên quan đến hàng loạt các yếu tố khơng kiểm sốt được của nhiều nước khác nhau: mơi trường văn hố, hệ thống tiền tệ, mơi trường chính trị, pháp luật. Marketing quốc tế được xét trong phạm vi đề tài này sẽ đi sâu hơn vào Marketing xuất khẩu: sản xuất những sản phẩm thích ứng theo những tiêu chuẩn, những địi hỏi của thị trường nước ngồi. Đĩ là trong giai đoạn hiện nay. Cịn với tầm nhìn chiến lược xa hơn, Marketing quốc tế sẽ đi sâu vào những mảng nghiệp vụ khác nhau, nghiên cứu dự đốn thị trường, các nhà quản lí Marketing vạch ra chiến lược khơng những chỉ xuất khẩu mà cịn nhiều loại hình kinh doanh khác như lập xí nghiệp liên doanh, trao đổi khoa học cơng nghệ, đại lý, bán bản quyền, sản xuất và gia cơng. Với xu Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 6 -
  7. hướng quốc tế hố đời sống kinh tế như hiện nay, các hoạt động Marketing quốc tế của doanh nghiệp hướng tới giai đoạn " Marketing tồn cầu" mà thị trường thế giới được xem như một thị trường thống nhất, tương đồng về văn hố, sở thích, xu hướng tiêu dùng ở thị trường các nước khác nhau. Đĩ chính là xu hướng phát triển trong nội dung của Marketing quốc tế. 1.3 Chức năng cơ bản của Marketing quốc tế. Thị trường nước ngồi và thị trường trong nước dĩ nhiên cĩ sự khác biệt rất lớn. Nếu các doanh nghiệp muốn sử dụng "chìa khố" kinh doanh quốc tế thì phải chú trọng những chức năng cơ bản sau của Marketing quốc tế. Nghiên cứu thị trường thế giới để nhận biết và dự báo một cách chính xác biến động của thị trường. Xây dựng các chiến lược Marketing quốc tế cĩ hiệu quả trên cơ sở đánh giá tồn diện các yếu tố khách quan về mơi trường và thị trường cũng như các yếu tố chủ quan của bản thân doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện thành cơng các chiến lược Marketing quốc tế nĩi trên thơng qua cơ chế quản lí điều hành năng động và hệ thống thơng tin nhanh nhạy. Kiểm tra điều chỉnh kịp thời hoạt động kinh doanh sao cho giảm thiểu những rủi ro và khai thác tối đa những cơ hội kinh doanh nhằm đảm bảo cĩ hiệu quả tối ưu. 2. Cạnh tranh quốc tế và những cơ hội, thách thức hiện nay Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 7 -
  8. Trong cơ chế kinh tế thị trường, người ta luơn luơn phải chú trọng đến ba quy luật cơ bản: quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh,và quy luật cung cầu. Trong đĩ quy luật cạnh tranh chính là động lực của quá trình phát triển. Thật vậy, cạnh tranh là một trong những quy luật tất yếu của nền sản xuất hàng hố.Trên thực tế, sản xuất hàng hố càng phát triển thì qui mơ và mức độ cạnh tranh càng cao. Đứng trên gĩc độ doanh nghiệp,cạnh tranh là quá trình giành giật những lợi thế từ phía đối thủ về phía mình nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu của doanh nghiệp. Cạnh tranh là áp lực bên ngồi buộc các nhà doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao năng suất lao động, đưa ra thị trường các sản phẩm cĩ chất lượng và giá cả hợp lý, mở rộng kinh doanh, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Cạnh tranh lành mạnh như là một động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quản lí, là điều kiện để giáo dục tính năng động, nhạy bén và ĩc sáng tạo của những nhà doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, với nền kinh tế mở và xu hướng quốc tế hố, bất luận lĩnh vực, ngành hàng nào cũng phải đối mặt với quá trình cạnh tranh gay gắt hơn. Bởi lẽ, thị trường nào cũng cĩ sự ngăn cách giữa doanh nghiệp trong và ngồi nước. Bản thân các doanh nghiệp cũng khơng bao giờ tự bằng lịng với phần thị trường mình chiếm lĩnh được (vì như vậy cĩ nghĩa là chấp nhận bị tiêu diệt, mà điều này rất nguy hiểm), mà luơn tìm cách vươn lên, mở rộng thị trường. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp phải cĩ khả năng cạnh tranh và phải cạnh tranh cĩ hiệu quả. Vì vậy, xây dựng một chiến lược cạnh tranh với những cơng cụ, biện pháp thích hợp nhằm phát triển khả năng cạnh tranh - là cơ sở đảm bảo giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường. 2.1. Tính chất khốc liệt của cạnh tranh quốc tế hiện nay Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 8 -
  9. Bản thân câu : "Thương trường như chiến trường" - đã khẳng định tính khốc liệt của cạnh tranh trên thương trường. Cạnh tranh trong thị trường nội địa đã khốc liệt, nhưng cạnh tranh trên thị trường thế giới cịn khốc liệt và gay gắt hơn rất nhiều lần. Nhưng để giành giật lợi nhuận và thị trường, các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh như một quy luật tất yếu, phải ganh đua với nhau, phải luơn khơng ngừng tiến bộ để giành ưu thế vượt trội so với đối thủ. Nếu như lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh buộc họ phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách cĩ hiệu quả nhất nhằm thu được lợi nhuận tối ưu. Nĩi tới cạnh tranh là nĩi tới thị trường, và ngược lại nĩi tới thị trường là nĩi tới cạnh tranh. Từ thế kỷ 17, cạnh tranh kinh tế thị trường vẫn được tiến hành tập trung vào bốn trọng điểm mà ngày nay vẫn là vấn đề thời sự: bảo hộ mậu dịch, chiếm lĩnh cơng nghệ, chinh phục lãnh thổ và chiến tranh giá cả. Sau chiến tranh lạnh, cạnh tranh quốc tế trở nên quyết liệt hơn. Thế giới từ hai cực đối đầu chuyển sang đa cực với đặc điểm là ưu thế của an ninh quân sự nhường chỗ cho an ninh kinh tế, xã hội và mơi trường. Các nước đều ưu tiên phát triển và cải thiện vị thế của mình trong trật tự kinh tế quốc tế mà điều này chỉ cĩ thể cĩ được bằng sự thắng lợi trong cạnh tranh kinh tế quốc tế trên thị trường thế giới. Cạnh tranh kinh tế quốc tế hiện nay khốc liệt hơn bởi nhiều lí do. Trước hết là sự suy yếu tương đối của Mỹ (về kinh tế) so với sự nổi lên và độc lập tương đối của Nhật bản và EU cùng với các nước NICS (Châu Á). Hai là, quá trình quốc tế hố đang đi đến nấc thang tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, cung vượt quá cầu và sự cạnh tranh tất yếu sẽ trở lên khốc liệt hơn. Quá trình này được đẩy nhanh từng giờ, từng phút chính từ sự bùng nổ của Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 9 -
  10. khoa học cơng nghệ thơng tin. Nền kinh tế “số hố” kể từ đầu thập niên 90 với cơng nghệ World Wide Web phát triển đã tác động đến mọi mặt của nền kinh tế xã hội và đặc biệt là Marketing quốc tế. Nĩ khơng chỉ tạo ra cách thức giao tiếp, trao đổi mới mà cịn tạo ra các cơng ty theo mơ hình và cách thức tiến hành kinh doanh mới. Các sản phẩm giá trị gia tăng cũng như hình thức tiêu dùng mới. Ba là, tầm quan trọng của các cường quốc kinh tế đang tăng lên, tầm quan trọng của sức mạnh kinh tế đang được đẩy lên hàng đầu. Bốn là, từ sau đại chiến thế giới thứ hai, những vịng đàm phán về thương mại nối tiếp nhau trong khuơn khổ GATT đã dẫn đến một sự giảm bớt đầy kinh ngạc về hàng rào thuế quan và sự tăng trưởng của nền thương mại thế giới. Kể từ sau vịng đàm phán Uruguay cùng với việc mở rộng dần điều kiện mậu dịch quốc tế theo xu hướng tự do hố thương mại, đẩy những cuộc cạnh tranh quốc tế lên những nấc thang cao hơn. Sân chơi "bằng phẳng" hơn và luật chơi càng thống, rõ ràng hơn làm cho các cuộc cạnh tranh cũng càng trở nên quyết liệt hơn. 2.2. Những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh quốc tế Bất kỳ một doanh nghiệp nào,khi bước ra khỏi thị trường nội địa để tham gia vào thị trường thế giới, đều khơng thể phủ nhận được sự tồn tại cũng như tính khốc liệt của cạnh tranh quốc tế. Vậy thì, muốn tồn tại và đứng vững để tham gia một "cuộc chơi" các doanh nghiệp buộc phải tìm hiểu luật chơi, mà trước tiên phải tìm hiểu được tính chất, những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh quốc tế, để từ đĩ chuẩn bị cho mình vũ khí cạnh tranh cĩ hiệu quả nhất. Nĩi về khả năng cạnh tranh, hay năng lực cạnh tranh, thuật ngữ này được sử dụng rất rộng rãi trong các phương tiện thơng tin đại chúng, trong sách báo chuyên mơn, ngay cả trong giao tiếp hàng ngày của các chuyên gia kinh tế, các nhà kinh doanh. Song cho đến nay vẫn chưa cĩ sự nhất trí Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 10 -
  11. cao trong giới chuyên mơn về khái niệm và cách thức đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh cả ở cấp doanh nghiệp hay phạim vi quốc tế. Đối với một số người " khả năng cạnh tranh" chỉ cĩ ý nghĩa rất hẹp, được thể hiện qua các chỉ số về tỷ giá thực trong mối quan hệ thương mại. Trong khi đĩ, thực tế khái niệm khả năng cịn bao gồm khả năng sản xuất hàng hố dịch vụ đáp ứng địi hỏi cạnh tranh quốc tế và yêu cầu đảm bảo mức sống cao cho người dân trong nước. Theo Micheal Porter (Đại học Havard) trong cuốn "lợi thế cạnh tranh của các quốc gia" (1990): yếu tố quyết định cạnh tranh chính là năng suất. Cịn theo Krugman (1994): "khả năng cạnh tranh" chỉ phù hợp ở mức độ cơng ty, nếu cơng ty khơng đủ khả năng bù đắp chi phí thì phải từ bỏ kinh doanh. Cịn theo "Quan điểm quản trị chiến lược" cũng của Micheal Porter thì yếu tố quyết định khẳ năng cạnh tranh dù trong hay ngồi nước cũng được quy định bởi 5 yếu tố, đĩ là: Số lượng các cơng ty mới tham gia vào một ngành (đe doạ cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ gia nhập ngành) Sự cĩ mặt (hay thiếu vắng) những sản phẩm thay thế. Vị thế của nhà cung ứng. Vị thế của bên tiếp nhận (hay sự trả giá của người mua) Áp lực cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành. Đây là 5 yếu tố quyết định khẳ năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nhưng những yếu tố này mang tính chất "ngoại vi" - hay nĩi cách khác, đĩ là những áp lực cạnh tranh từ bên ngồi đối với khả năng cạnh tranh của một sản phẩm. Cịn nếu xét về bản thân nội tại năng lực cạnh tranh quốc tế của một sản phẩm, thì điều trước hết chính là lợi thế so sánh của sản phẩm đĩ. Lợi thế so sánh của sản phẩm ở đây chủ yếu được nhắc đến là lợi thế so sánh về chi phí sản xuất (nhân cơng, nguyên vật Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 11 -
  12. liệu ) và năng suất. Bởi lẽ các yếu tố chi phí sản xuất thấp thường được coi là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh. Nếu xét trên phạm vi quốc tế, lợi thế so sánh cịn bao gồm cả lợi thế về các điều kiện thuận lợi về giao thơng buơn bán quốc tế, cũng như các biện pháp, chính sách của Nhà nước khuyến khích sản xuất, xuất khẩu sản phẩm, kể cả lợi thế về các chi phí bán hàng, xúc tiến yểm trợ, thuế quan v.v . NĨI CHUNG, YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH QUỐC TẾ HAY CẠNH TRANH TRONG NƯỚC THƯỜNG BAO GỒM CẢ YẾU TỐ KHÁCH QUAN VÀ YẾU TỐ CHỦ QUAN. ĐỐI VỚI NHỮNG YẾU TỐ KHÁCH QUAN TỒN TẠI NGỒI Ý MUỐN CHỦ QUAN CỦA DOANH NGHIỆP CHO NÊN BẢN THÂN DOANH NGHIỆP CẦN PHẢI TÌM HIỂU VÀ NẮM BẮT NHANH NHẠY ĐỂ KHAI THÁC CĨ HIỆU QUẢ THỜI CƠ TỐT NHẤT. CỊN VỚI NHỮNG YẾU TỐ CHỦ QUAN THUỘC PHẠM VI KIỂM SỐT CỦA DOANH NGHIỆP (NHƯ TÀI CHÍNH, NHÂN SỰ, CƠNG NGHỆ ) ĐÂY MỚI LÀ ĐIỀU QUAN TRỌNG ĐỂ CHÍNH BẢN THÂN MỖI DOANH NGHIỆP TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ LƯỢNG SỨC MÌNH TRONG QUYẾT ĐỊNH VƯƠN RA THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI. TẤT NHIÊN, ĐỂ THẮNG THẾ TRONG CẠNH TRANH KINH NGHIỆM THỰC TẾ THƯỜNG CHO THẤY CẦN PHẢI HỘI TỤ ĐỦ "THIÊN THỜI, ĐỊA LỢI, NHÂN HỒ". TUY NHIÊN,ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ĐIỀU QUAN TRỌNG LÀ PHẢI BIẾT VÀ HIỂU RÕ KHI NÀO " THIÊN THỜI", KHI NÀO "ĐỊA LỢI" VÀ "NHÂN HỒ", ĐỂ ĐƯA RA CHIẾN LƯỢC THÍCH HỢP GIÀNH THẮNG LỢI TRÊN THỊ TRƯỜNG, ĐẶC BIỆT LÀ THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ. 2.3. Cơ hội và thách thức chủ yếu trong cạnh tranh quốc tế hiện nay. Trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, quan điểm "biết người biết ta" (tri kỉ tri bỉ) lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi cĩ hiểu rõ thị trường mới nắm bắt được cơ hội cũng như đối phĩ được với những thách thức do cạnh tranh đem lại, giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển được. Vậy trong giai đoạn hiện nay, những cơ hội và thách thức chủ yếu của cạnh tranh quốc tế là gì? Cĩ giải đáp được vấn đề này, doanh nghiệp mới cĩ thể nâng cao được sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình được. Tuy nhiên nĩi đến cơ hội và thách thức, hai diều này thường cĩ mối quan hệ biện chứng với nhau. Bởi lẽ trong cơ hội cĩ thách thức và trong Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 12 -
  13. thách thức cĩ cơ hội. Cơ hội cho mình nhưng cũng đồng thời là cơ hội cho đối thủ cạnh tranh của mình, như vậy cơ hội cũng chính là thách thức khi cạnh tranh với đối thủ của mình trên thương trường. Thế nhưng xét một cách tổng thể mơi trường cạnh tranh quốc tế hiện nay, cĩ các vấn đề cần chú ý: Tham gia vào mơi trường cạnh tranh quốc tế sẽ tạo cơ hội chung cho nền kinh tế, trong đĩ cĩ ngành dệt may: Các nước tham gia được thực sự hồ nhập vào quĩ đạo chung của nền kinh tế thế giới, tiếp cận một mơi trường thương mại quy mơ tồn cầu, cĩ hệ thống, tiếp cận với các qui tắc pháp lí cơng bằng và hiệu quả hơn so với việc giải quyết tranh chấp thương mại nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, đồng thời giúp ta rèn luyện, đào tạo, nâng cao năng lực và kinh nghiệm trong cơng cuộc hội nhập. Tham gia vào mơi trường cạnh tranh quốc tế cũng cĩ nghĩa là được tham gia vào "sân chơi chung", thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng và được hưởng các quy tắc đãi ngộ, giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan, tạo điều kiện cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực (trong đĩ cĩ dệt may) thâm nhập kịp thời vào các thị trườngkhĩ tính. Bên cạnh đĩ, cơ hội "cọ xát" trực tiếp giữa các hàng Việt nam với hàng hố các nước khác sẽ tạo cơ hội nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt nam, thúc đẩy sản phẩm trong nước cũng như duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững của hàng dệt may Việt nam trong nhiều năm tới. Tuy nhiên, việc tham gia vào mơi trường cạnh tranh quốc tế chắc chắn sẽ là thách thức khơng nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam cịn non trẻ về trình độ cơng nghệ cũng như kinh nghiệm thương trường. Thực tế cho thấy, thách thức lớn nhất chính là nguy cơ tụt hậu trong điều kiện cạnh tranh như vũ bão hiện nay. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 13 -
  14. Đĩ là nét bao trùm chung của nền kinh tế. Nếu xét về mặt hàng dệt may nĩi riêng thì bản thân Việt nam sẽ vấp phải sự cạnh tranh từ chính các nước trong khu vực Asean khi giá thành sản xuất của ta cịn cao, cịn cơng nghệ và chiến lược thơng tin cũng đi sau các nước này rất nhiều. Mặt khác, việc chúng ta được hưởng các qui chế đãi ngộ nhưng theo nguyên tắc "cĩ đi cĩ lại" chúng ta cũng phải cho hàng hố các nước vào nước mình dễ dàng, do đĩ bản thân thị trường dệt may trong nước sẽ bị tấn cơng. Rõ ràng với "lực" cịn chưa mạnh trong cạnh tranh quốc tế nên thách thức sẽ mang tính "sống cịn" thực sự đối với các sản phẩm Việt nam tại vịng đua quyết liệt này. Tuy nhiên khi xem xét năng lực cạnh tranh của một ngành hàng trên một thị trường thì nhất thiết phải đặt nĩ trên cơ sở của nền kinh tế quốc gia. Theo xếp hạng về năng lực cạnh tranh của các nước trên thế giới trong Báo cáo kinh tế tồn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới WEF thì năm 1997, Việt Nam đứng thứ 49/53, năm 1998 thứ 39/53 năm 1999 thứ 48/59 và năm 2000 đứng thứ 53/59 [13]. Như vậy năng lực cạnh tranh của Việt nam vừa rất thấp lại vừa lên xuống thất thường. Chính vì vậy việc tìm hiểu năng lực cạnh tranh để nâng cao được sức cạnh tranh của mình càng là vấn đề bức xúc cho khơng chỉ ngành dệt may mà ở tất cả các ngành hàng của Việt Nam. II. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY BẮC MỸ DƯỚI GĨC ĐỘ MARKETING QUỐC TẾ Đứng dưới gĩc độ Marketing quốc tế, việc phát triển sản phẩm luơn phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Chính vì vậy việc nghiên cứu thị trường mà xuất khẩu dệt may Việt nam đang hướng tới - thị trường Bắc Mỹ là một việc hết sức cần thiết mà chúng ta cần quan tâm. Song trước hết, việc xem xét một thị trường cũng cần phải được đặt trong bối cảnh chung Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 14 -
  15. của thị trường thế giới, để chúng ta cĩ một cái nhìn tổng quan trước khi đi vào xem xét cụ thể. 1. Khái quát về thị trường hàng dệt may thế giới và các khu vực chủ yếu. 1.1. Đặc điểm chung. Trong xu hướng quốc tế hố đời sống kinh tế hiện nay, thị trường quốc tế càng trở nên thống nhất hơn và ranh giới giữa các thị trường nội địa ngày càng mờ nhạt hơn. Trên thực tế, trong một vài thập kỉ qua, khối lượng thương mại quốc tế đã tăng lên đáng kể cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Các khối kinh tế, các liên minh kinh tế đã được hình thành ở hầu hết các châu lục mà điển hình là EU, ASEAN, NAFTA Nhìn chung các khối kinh tế đều cĩ mục đích giải quyết vấn đề sống cịn của thương mại quốc tế: đĩ là vấn đề thị trường, thực hiện tự do hố thương mại và đầu tư. Mục tiêu này sẽ thực hiện được thơng qua việc giảm dần từng bước, tiến tới triệt tiêu hàng rào thuế quan và phi thuế quan, đồng thời hợp tác khoa học kỹ thuật nhằm hỗ trợ nhau phát triển sản xuất mở rộng thị trường. Nhờ đĩ mà trong những năm vừa qua buơn bán nội khối giữa các thành viên tăng rất nhanh. Các thành viên cũng tranh thủ được lợi thế tập thể của các khối kinh tế để nâng cao vai trị và sức cạnh tranh của mình trong quan hệ quốc tế. Hàng dệt may là một trong những nhĩm hàng hố chủ yếu tham gia vào mậu dịch quốc tế. Hàng dệt may cĩ những đặc trưng riêng biệt ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và trao đổi như: đối tượng tiêu dùng đa dạng theo văn hố, phong tục, khu vực địa lí. Sản phẩm mang tính thời trang cao, thay đổi mẫu mã liên tục, nhãn hiệu sản phẩm được chú trọng và yếu tố thời vụ cũng là đặc trưng nổi bật của hàng dệt may. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 15 -
  16. Nhìn tổng quan về thị trường hàng dệt may thế giới trong 4 năm gần đây, chúng ta thấy kim ngạch hàng dệt may thế giới đạt khoảng 153 tỉ đơ la mỗi năm về hàng dệt, 186 tỉ đơ la về hàng may, tổng cả hàng dệt và hàng may chiếm bình quân khoảng 6% tổng kim ngạch mậu dịch trên tồn thế giới. Trị giá quốc tế hàng dệt may cĩ nhiều sự thay đổi qua các năm. Bảng 1-Tình hình xuất khẩu hàng dệt, may qua các năm (1997 –2001) Đơn vị : tỷ USD Năm 1997 1998 1999 2000 2001 Hàng dệt 155 151 148 157 159 Hàng may 177 180 186 199 201 Tỷ trọng (*) 6,2% 6,3% 6,1% 6,0% 6,1% (*): Tỷ trọng của hàng dệt may so với tổng kim ngạch mậu dịch trên tồn thế giới. Nguồn : International Trade Statistics (1998,1999,2000,2001) Đĩ là nét chung về tổng giá trị kim ngạch. Cịn xét theo khu vực, chúng ta thấy sản xuất và xuất khẩu chủ yếu hàng dệt may tập trung phần lớn ở châu Á và châu Âu (hai khu vực này chiếm khoảng 75% tổng sản lượng hàng dệt may của thế giới, trong đĩ châu Á chiếm hơn 40 % và thu hút hơn một nửa lao động trong ngành của thế giới. Bảng 2-Các khu vực xuất khẩu chủ yếu trên thế giới về hàng may (năm 2000) Đơn vị : tỷ USD Giá trị (tỷ USD) Tỷ trọng(%) Thế giới 198,94 100 Khu vực Châu Á 89,39 44,9 Khu vực Tây Âu 57,22 28,8 Khu vực Mỹ La tinh 22,62 11,4 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 16 -
  17. Khu vực Bắc Mỹ 10,71 5,4 Nguồn : International Trade Statistics (2001) Các khu vực xuất khẩu chủ yếu trên thế giới về hàng dệt (năm 2000) Giá trị (tỷ USD) Tỷ trọng (%) Thế giới 157,5 100 Châu Á 71,4 45,4 Nhật Bản 7,0 4,5 Tây Âu 59,6 37,8 Bắc Mỹ 13,1 8,3 Nguồn : International Trade Statistics (2001) Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy khu vực cĩ tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới là châu Á, chiếm tới 45 % tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may thế giới. Đây cũng là khu vực cĩ tốc độ tăng trưởng cao gấp 2 lần tốc độ tăng trưởng của thế giới. Những nước và lãnh thổ xuất khẩu hàng dệt may điển hình của châu Á trước hết phải kể đến Trung Quốc, Hơng Kơng, Đài Loan, Hàn Quốc và Việt nam. Mục tiêu xuất khẩu mà ngành dệt may Việt nam hướng tới là các nước, các khu vực nhập khẩu lớn.Vì vậy chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng một số khu vực nhập khẩu chủ yếu trên thế giới. Bảng 3 -Các khu vực nhập khẩu hàng dệt may chủ yếu trên thế giới (năm 2000). Đơn vị : triệu USD Khu vực Kim ngạch về hàng dệt Kim ngạch về hàng may Canada 4132 3690 Mỹ 15709 66392 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 17 -
  18. EU 49774 85909 Nhật Bản 4939 19709 Nguồn : International Trade Statistics (2001) 1.2. Các nước EU : Các nước EU là những quốc gia đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng dệt may với kim ngạch nhập khẩu tăng đều qua các năm, đặc biệt là hàng may. Một thị trường rộng lớn lên tới 17 quốc gia (Thuỵ Sỹ, Na Uy mới kết nạp) với mức chi tiêu cho hàng may mặc năm 2000 là 212 tỷ euro, tăng 2,4 % so với năm 1999, đứng thứ hai sau chi tiêu cho thực phẩm, rau quả. Theo báo cáo hàng năm của tổ chức WTO, nhập khẩu hàng dệt may của EU chiếm khoảng 2,4% tổng giá trị nhập khẩu của thế giới. Trong đĩ EU nhập khẩu nhiều nhất từ châu Á, đặc biệt là từ Trung Quốc. Bảng 4-Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của EU qua các năm : Đơn vị : triệu USD Năm 1990 1995 1998 1999 2000 2001 Hàng dệt 50370 56368 58016 52774 49774 50268 Hàng may 56844 76245 86786 86917 85909 86138 Nguồn : International Trade Statistics (2001) 1.3. Nhật Bản : Đây là nước lớn nhất châu Á, đứng thứ ba thế giới về nhập khẩu hàng dệt may phục vụ cho tiêu dùng nội địa và nhịp độ tăng trưởng khá cao, bình quân tăng 17%/năm trong giai đoạn 90-96. Riêng năm 90, mức nhập khẩu đạt con số 8737 triệu USD chiếm 7,6% kim ngạch nhập khẩu hàng may thế giới. Bảng 5-Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản qua các năm Đơn vị: triệu USD Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 18 -
  19. Năm 1990 1995 1998 1999 2000 2001 Hàng dệt 4106 5985 4357 4547 4939 4958 Hàng may 8737 18758 14723 16402 19709 19772 Nguồn : International Trade Statistics (2001) 2. Đánh giá thị trường hàng dệt may Bắc Mỹ : Nĩi đến thị trường Bắc Mỹ người ta thường nghĩ ngay đến NAFTA (North America Free Trade Area) với các quốc gia Hoa Kỳ, Canada, Mexico, trong đĩ quan trọng nhất phải là Hoa Kỳ - một quốc gia diện tích lớn thứ tư thế giới và dân số đơng thứ ba thế giới tạo nên một thị trường tiêu thụ mạnh vào bậc nhất thế giới với nền kinhh tế cĩ GDP chiếm tới 27% giá trị của cả thế giới (9860 tỷ USD -năm 2000) Nhìn chung trong chiến lược sản xuất hàng hố, các nước này khơng đề cao một thị trường sản phẩm tồn diện mà họ chỉ chọn sản xuất những mặt hàng thế mạnh, khơng cĩ đối thủ và khuyến khích nhập khẩu hàng hố cần nhiều lao động từ các nước khác, tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường trong nước để dân chúng được mua hàng rẻ hơn với chất lượng cao hơn. Nét đặc thù của thị trường này là sức mua lớn với các phân đoạn thị trường rất rộng nên cĩ thể tiêu thụ nhiều chủng loại hàng hố khác nhau thuộc đủ mọi cấp chất lượng từ trung bình đến cao. Thị trường này cịn thu hút các nhà xuất khẩu bởi khả năng mua hàng cĩ khối lượng lớn và ổn định. Một khi đã qua được giai đoạn giới thiệu sản phẩm và thâm nhập được vào hệ thống phân phối và bán lẻ thì các nhà xuất khẩu nước ngồi sẽ nhận được những đơn hàng lớn và lâu dài, doanh thu ổn định giúp họ tái đầu tư sản xuất và liên tục phát triển. Tuy nhiên thị trường Bắc Mỹ cũng cĩ một số nét khác biệt sau mà các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý để dễ dàng hơn trong việc tiếp cận. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 19 -
  20. Thứ nhất, qui mơ đơn hàng thường lớn và giới hạn thời gian khơng mấy khi rộng rãi. Thứ hai, yêu cầu về chất lượng của thị trường khá cao và để đảm bảo chất lượng thì phải cĩ các giấy chứng nhận hay xác nhận của các tổ chức quản lí chất lượng cĩ uy tín trên thế giới. Thứ ba, tư vấn là tập quán của các cơng ty và thị trường Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trường Mỹ nên các doanh nghiệp xuất khẩu cần sử dụng tư vấn khi thâm nhập thị trường. Thứ tư, phương thức giao dịch kinh doanh trên thị trường rất đa dạng, hiện đại. Ví dụ: nhiều cơng ti khơng cĩ cửa hàng hay siêu thị mà chỉ cĩ một kho chứa và một website trên Internet. Đĩ là những đặc điểm nổi bật của thị trường Bắc Mỹ nĩi chung, trong đĩ cĩ cả thị trường hàng dệt may nĩi riêng. Đi vào cụ thể, chúng ta sẽ xem xét đánh giá một số nét sau về thị trường hàng dệt may Bắc Mỹ ở các gĩc độ mà doanh nghiệpxuất khẩu cần quan tâm. 2.1. Mức tiêu thụ hàng dệt may của thị trường Bắc Mỹ. Người dân Bắc Mỹ và đặc biệt là dân Mỹ rất thích việc đi mua sắm và xem đĩ như là một nhu cầu thiết yếu. Tốc độ tăng trưởng tiêu dùng cá nhân khá cao và mức tiêu dùng cũng tăng lên nhanh chĩng qua các năm (bình quân 18.000 USD/người /năm). Trong ngân quỹ của mình, người Mỹ dành một khoản chi tiêu khá nhiều cho may sắm quần áo (7%). Riêng năm 2001, Mỹ tiêu dùng 72 tỷ USD cho may sắm quần áo, con số này bằng 2 lần thu nhập quốc dân của Việt nam trong năm 2001. Đây là mức tiêu dùng đứng thứ tư, chỉ sau tiêu dùng cho nhà ở, đi lại, và thực phẩm. Bảng 6- Mức tiêu thụ hàng dệt may của thị trường Mỹ qua các năm : Đơn vị : tỷ USD 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 20 -
  21. 219,7 231,6 242,3 256,1 272,3 274,7 Nguồn : US Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis, unpublished data and The Trade Partnership. Nghiên cứu về thị trường, chúng ta khơng thể bỏ qua nghiên cứu về thị hiếu tiêu dùng của thị trường Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trường Mỹ. Quần áo là loại sản phẩm đơn giản, nên khách hàng cĩ nhu cầu mua định kỳ và luơn thích chủng loại hàng phong phú, kiểu mẫu phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ thay đổi theo thời gian. Đa phần người Mỹ thích mặc mỗi ngày một màu quần áo khác nhau và mẫu mã cũng đa dạng nên hơn 90 % quần áo tiêu thụ tại thị trường này là quần áo may sẵn. Nhìn chung, dân Mỹ ăn mặc khá phĩng khống: nơi cơng sở họ chọn veston, sơ mi, quần âu, hay jupe. Lễ hội thì họ thêm các bộ đầm dạ hội, đi chơi phố, du lịch, tập thể thao thì đa số dùng áo dệt kim cotton, Polo-shirt, T-shirt với quần jean hay quần short. Mùa đơng họ thường mặc đồ dệt kim, khốc áo len, áo Jacket hay áo lơng. Nĩi chung quần áo khơng chỉ đa dạng mà rất thể hiện tính cách Mỹ, phản ánh lối sống cá nhân tự do kiểu Mỹ. Khuynh hướng chung của họ là chuộng thời trang, hàng cĩ nét độc đáo. Họ sẵn sàng chấp nhận rất nhiều các loại “mode” khác nhau, thậm chí mơtip trái ngược nhau, nhưng phải theo các xu hướng thời thượng. Tuy nhiên họ cũng cĩ trình độ nhận thức rất cao về hàng tiêu dùng: người Mỹ muốn cĩ sản phẩm chất lượng đảm bảo mà giá cả phù hợp, bao bì mang tính thẩm mỹ cao. Ngồi ra, tính thời vụ cũng được coi là yếu tố khá quan trọng, tuổi thọ hàng tiêu dùng rất ngắn và người bán phải thường xuyên chạy đua với thời trang. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 21 -
  22. Xét về mặt phân đoạn thị trường thì thị trường Bắc Mỹ cĩ nhiều phân đoạn và tương đối dễ tính. Trong khi Nhật Bản chỉ chấp nhận hai cấp chất lượng thì ở thị trường này họ cĩ thể chấp nhận đến năm, sáu cấp. Họ tiêu thụ sản phẩm từ bình dân đến cao cấp, cả hai loại này đều cĩ nhu cầu lớn trên thị trường Bắc Mỹ. 2.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của thị trường Bắc Mỹ Ngành dệt may được đánh giá là một ngành tương đối quan trọng trong hệ thống các ngành cơng nghiệp của Bắc Mỹ. Riêng tại Mỹ, đây là ngành cơng nghiệp lớn đứng thứ mười sau các ngành xe hơi, năng lượng, cơ khí, hố chất. Cũng như tại các nước khác, ngành dệt may ở Bắc Mỹ cũng được chia ra làm hai mảng lớn là dệt và may. Mỹ là một trong những nước sản xuất bơng xơ hàng đầu thế giới (chỉ sau Trung Quốc). Hàng năm, Mỹ sản xuất khoảng 4,2 triệu tấn bơng xơ. Nhưng thời gian gần đây, sản lượng bơng xơ của Mỹ cĩ khuynh hướng giảm : Sản lượng bơng vụ 98-99 là 13,6 triệu kiện đã giảm rất nhiều so với vụ 94-95 là 19,7 triệu kiện và vụ bơng 2002 này sản lượng bơng của Mỹ dự đốn chỉ cịn 3,8 triệu tấn (giảm 13% so với vụ năm trước)[20]. Đối với sản phẩm may mặc, ngành sản xuất hàng may mặc của Bắc Mỹ đều chịu sự cạnh tranh gay gắt của hàng nhập khẩu từ các nước châu Á như Trung Quốc, Indonesia, Băng la đét. Ưu thế của các nước này là chi phí nhân cơng thấp, là điều rất quan trọng đối với ngành sử dụng nhiều lao động nhiều như dệt may. Hơn nữa, trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước này đều ưu tiên sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cĩ hàm lượng chất xám cao và tiến hành nhập khẩu hàng tiêu dùng. Điều này giải thích cho việc hàng năm Mỹ phải nhập một khối lượng khổng lồ hàng dệt may để phục vụ nhu cầu trong nước. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 22 -
  23. Từ năm 1970, ngành cơng nghiệp dệt may của Mỹ phải giảm gần 500.000 nhân cơng vì hàng nhập khẩu. Để đối phĩ với cuộc cạnh tranh này các nhà máy sản xuất quần áo lớn của Mỹ đều cĩ những đổi mới đáng kể. Một trong những đổi mới đáng kể là đầu tư chiều sâu vào cơng nghệ ngành dệt: trang bị máy mĩc thiết bị hiện đại để nâng cao khả năng cạnh tranh ở cả thị trường trong và ngồi nước. Ngành dệt may của Bắc Mỹ được hỗ trợ rất lớn bởi nguyên liệu đầu vào khá dồi dào do sản xuất bơng xơ phát triển. Ngồi ra, Mỹ cịn thực hiện chiến lược xuất khẩu vải và nguyên liệu, sau đĩ nhập khẩu thành phẩm ngay trong nội bộ khối NAFTA.Ví dụ Mỹ nhập quần áo từ Mêhicơ bằng nguyên liệu vải mà Mỹ cung cấp. Bảng 7- Một số cơng ty bán lẻ chủ yếu hàng may mặc của Mỹ Tên cơng ty Doanh số Thị phần bán hàng may tiêu dùng (%) mặc (tỷ USD) 1. Wal-Mart Stores 34 12,5 2. J.C.Penney Co 22,8 8,5 3. Federated Department 14,5 5,5 Stores 11,6 4,4 4. Gap.Inc. 10,1 3,7 5. Target Stores 9,7 3,7 6. The Limited 9,7 3,7 7. May Department Stores 8,2 2,9 8. Sears.Roebuck&Co 7,2 2,6 9. Kmart Tổng giá trị 127,8 47,5 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 23 -
  24. Nguồn: Ira Kalish, Retail Forward, reported in Women ‘s Wear Daily, April 11,2002 and The Trade Partmentship. Bảng số liệu trên chỉ rõ tình hình tiêu thụ trong nước và khả năng đáp ứng nhu cầu. Nếu nhìn vào mảng xuất khẩu của ngành dệt may Bắc Mỹ thì xuất khẩu nội vùng NAFTA chiếm phần lớn và ngày càng tăng về tỷ trọng buơn bán nội vùng. Năm 1990 con số này chỉ chiếm khoảng 43% thì năm 2000 đã tăng lên khoảng 56 %. Về cơ cấu hàng xuất khẩu thì tỷ lệ hàng may cĩ cao hơn hàng dệt một chút. Một lợi thế trong ngành hàng dệt may của Mỹ là những sản phẩm thời trang cao cấp, dù giá cao nhưng vẫn cĩ chỗ đứng và cạnh tranh được với các nước khác, điển hình như hãng Levi Strauss & Co, Tommy Hilfiger, Lee, Gap, Wrangler 2.3. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Bắc Mỹ. Như chúng ta đã biết, thị trường Bắc Mỹ và đặc biệt là Mỹ là một thị trường hấp dẫn và lí tưởng của hàng dệt may. Vì sản xuất trong nước khơng đáp ứng đủ nhu cầu, mặt khác chiến lược phát triển của Mỹ cũng nghiêng về nhập khẩu hàng tiêu dùng nên Mỹ được coi là một trong những nước nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới và hàng dệt may được xếp vào một trong 10 mặt hàng thiết yếu trong cơ cấu nhập khẩu của Mỹ. Bảng 8-Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt, may của thị trường Bắc Mỹ (gồm Mỹ và Canada): Đơn vị : Triệu USD Năm 1990 1995 1998 1999 2000 2001 Hàng dệt 8.966 13.476 17.373 18.105 19.875 20.237 Hàng may 23.996 37.004 51.119 53.746 60.493 60.586 Tổng 32.962 50.520 68.492 71.851 80.368 80.823 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 24 -
  25. Nguồn : ITCB-Council of Representatives 35th Session, Vietnam2002 Như vậy, trong cơ cấu hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Bắc Mỹ thì hàng dệt chiếm tỷ lệ ít hơn hàng may. Bởi lẽ Mỹ là nước cĩ ưu thế về sản xuất bơng, sợi nên khơng phải nhập khẩu nhiều. Trong khi đĩ, Mỹ lại khơng cĩ ưu thế về giá nhân cơng nên lợi thế so sánh kém hơn các nước khác. Vì thế Bắc Mỹ mở cửa thị trường của mình để nhập khẩu. Hàng may mặc chiếm tỷ lệ 75% trong cơ cấu trên. Để tăng kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ, các nhà xuất khẩu của rất nhiều nước đã cố gắng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này. Một ví dụ của thị trường Mỹ - Bảng số liệu sau đây thể hiện những nước thành cơng nhất, cĩ chỗ đứng vững chắc trên thị trường hàng dệt may Mỹ. Bảng 9 - Các khu vực xuất khẩu chính hàng dệt-mayvào thị trường Mỹ năm 2001. Giá trị (triệu USD) Tổng 70.240 1. Mexico 8.954 2. Trung Quốc 6.536 3. Hồng Kơng 4.403 4. Hàn Quốc 2.931 5. Ấn Độ 2.633 6. Indonesia 2.553 Nguồn : ITCB-Council of Representatives 35th Session, Vietnam2002 Nhìn vào bảng ta nhận thấy cơ cấu thị phần hàng dệt may ở Mỹ chia đều cho nhiều nước, khơng cĩ nước nào chiếm trên 15% thị phần về mặt hàng này. Những nhà cung cấp được chia làm hai khối: lớn nhất là từ các nước và lãnh thổ châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Hơng Kơng, Hàn Quốc, Ấn độ, Philippin. Tiếp đến là khối NAFTA, mà chủ yếu là Mêhicơ. Tuy nhiên, cơ cấu này đang cĩ sự thay đổi mạnh mẽ do buơn bán nội vùng Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 25 -
  26. NAFTA tăng lên rất nhiều do ảnh hưởng cuả Hiệp ước khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ này. Trong cơ cấu các sản phẩm may mặc mà Mỹ thường nhập khẩu ta thấy sự đa dạng về chủng loại, từ comple áo sơmi nam nữ, áo chồng, áo thun các loại đến quần áo trẻ em, đồ ngủ, đồ lĩt, bit tất. Trong đĩ, comple và bộ đồ nam nữ dệt thường được nhập khẩu nhiều nhất, thường chiếm tỷ trọng trên 50% trị giá nhập khẩu. Các sản phẩm cotton vẫn luơn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các sản phẩm nhập khẩu vì thị hiếu tiêu dùng của dân Mỹ thích đồ cotton hơn. Năm 2000, nhập khẩu sản phẩm cotton lên dến 26149 triệu USD, chiếm khoảng 20% tổng giá trị nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ. 2.4. Tình hình giá cả nhập khẩu hàng dệt may tại thị trường Bắc Mỹ Thị trường Bắc Mỹ vẫn được đánh giá là một thị trường “thống” về giá cả. Điều đĩ cĩ nghĩa người dân Bắc Mỹ tiêu dùng khá phĩng khống do mức sống của họ cao, nhiều tầng lớp dân cư nên cĩ nhiều phân đoạn thị trường. Đối với người dân Mỹ, chuyện đi shopping đã trở thành một thĩi quen tiêu dùng khơng thể thiếu trong cuộc sống. Trên thực tế, các nhà nhập khẩu Bắc Mỹ thì vẫn nhập khẩu với mức giá càng thấp càng tốt, miễn là khơng đến mức phá giá thị trường ảnh hưởng đến các nhà sản xuất trong nước. Chính sách nhập khẩu của Hoa Kỳ đối với các nước đang phát triển được chia thành 4 nhĩm rất khác nhau. Nhĩm 1 gồm các nước thành viên WTO, nhĩm 2 gồm các nước chưa là thành viên WTO nhưng cĩ Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ, nhĩm 3 là các nước đối lập với Hoa Kỳ, bị hạn chế gần như hồn tồn với Hoa Kỳ, nhĩm 4 là nhĩm các nước được hưởng ưu đãi đặc biệt của Hoa Kỳ. Song điều đáng lưu ý là chính Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 26 -
  27. sách nhập khẩu của Hoa Kỳ hiếm khi được trình bày cụ thể mà phần lớn được biểu hiện trực tiếp trong các đạo luật, các bài phát biểu của giới chức chĩp bu kinh tế thương mại của Hoa Kỳ, đặc biệt từ cơ quan đại diện thương mại Hoa Kỳ (USTR). Dù để thực thi chính sách nào thì Hoa Kỳ cũng sử dụng thuế quan làm cơng cụ chung với các nước. Hệ thống thuế quan của Hoa Kỳ là biểu thuế quan hài hồ được thống nhất giữa các bang của Hoa Kỳ và chính thức áp dụng từ 1/1/1989 ( Harmonized System_HS), được tất cả các nước buơn bán lớn trên thế giới áp dụng. Hầu hết thuế quan của Hoa Kỳ là thuế quan theo trị giá, thuế được tính trên cơ sở % của trị giá hàng nhập khẩu (Advalorem duty rate). Mặt hàng dệt may và giày dép thường bị tính thuế suất cao hơn các mặt hàng khác. Sở dĩ chúng ta phải nĩi nhiều đến thuế quan vì giá cả nhập khẩu hàng dệt may từ các nước vào thị trường Bắc Mỹ chịu áp lực cạnh tranh từ chính chế độ thuế quan mà Mỹ dành cho nước xuất khẩu. Việt nam hiện thuộc nhĩm 2, Hiệp định thương mại Việt Mỹ cĩ hiệu lực từ 10/12/2001, đây là một “hạ rào” tương đối lớn cho năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam vào thị trường Bắc Mỹ. Một vấn đề nữa ảnh hưởng đến giá cả nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường Bắc Mỹ chính là vấn đề hạn ngạch, bởi để cĩ được hạn ngạch xuất khẩu thì các nhà xuất khẩu phải trả thêm một khoản tiền trên những sản phẩm xuất khẩu . Bảng số liệu sau đây cho chúng ta biết sự chênh lệch về giá cả nhập khẩu do hạn ngạch giữa Mỹ và EU Bảng10-So sánh giá cả nhập khẩu hàng dệt may Mỹ và EU do vấn đề hạn ngạch đối với các nước. Đơn vị : phần trăm(%) Nước Mỹ (hàng Mỹ(hàng EU(hàng EU(hàng dệt) may) dệt) may) Hàn Quốc 2,4 1,9 1,6 0,6 Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 27 -
  28. Indonesia 8,1 7,8 6,3 6,0 Malaysia 8,1 7,8 6,3 6,0 Philipin 6,5 7,8 5,7 6,0 Singapore 0,0 0,6 0,2 0,2 Thailand 8,3 13,2 6,4 7,8 Việt Nam 0,0 0,0 7,5 7,2 China 20,0 33 12,0 15 HongKong 1,0 10 1,0 5 Nguồn: Joseph F.Francois and Dean Spinanger, June 2000. Đối với vấn đề này, Việt nam hiện vẫn chưa bị áp dụng hạn ngạch, song theo tin mới nhất từ ơng Peter Mc Grath _phĩ chủ tịch tập đồn siêu thị J.Cpenney(Mỹ), gần như chắc chắn chính phủ Hoa Kỳ sẽ áp dụng hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt nam, cĩ thể trong năm 2003. Nguyên nhân là do áp lực từ các nhà sản xuất Hoa Kỳ và một nguyên nhân nữa là do sắp tới 2005 Mỹ sẽ phải bỏ hẳn hạn ngạch dệt may đối với các nước thành viên WTO nên trong giai đoạn này Hoa Kỳ muốn áp dụng hạn ngạch với Việt nam càng sớm càng tốt. Điều bất lợi về phía Việt nam chỉ là điều kiện xuất khẩu, đang từ xuất khẩu tự do thì phải chuyển sang xuất khẩu cĩ điều kiện và tuân thủ hạn ngạch. 3. Hiệp định hàng dệt may ATC đối với nhập khẩu hàng dệt may của Bắc Mỹ. 3.1. ATC là gì? Năm 1994, trong khuơn khổ vịng đàm phán Uruguay của Tổ chức thương mại thế giới WTO, Hiệp định về hàng dệt may ATC _(Agreement on Textile and Clothing) đã ra đời thay thế cho Hiệp định đa sợi MFA và là Hiệp định quốc tế chính bao trùm trong lĩnh vực dệt may. Mọi thành viên của WTO đều phải tuân theo các qui định của ATC và chỉ các thành viên của WTO được hưởng các lợi ích của Hiệp định. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 28 -
  29. 3.2. Tiến trình hội nhập theo ATC Theo qui định của ATC quá trình tự do hố buơn bán các sản phẩm dệt may sẽ trải qua một thời gian chuyển tiếp là 10 năm bắt đầu từ 1/1/1995 và được chia thành 4 giai đoạn : _Ngày1/11995, hội nhập khơng dưới 16%khối lượng hàng hố nhập khẩu trong năm 1990 theo bản danh mục hàng hố của Hiệp định _Ngày 1/11998, hội nhập khơng dưới 17% tiếp theo của khối lượng hàng hố nhập khẩu. _Ngày 1/1/2002, hội nhập khơng dưới 18% tiếp theo của khối lượng hàng hố nhập khẩu. _Ngày 1/12005. tất cả số hàng hố cịn lại phải được hội nhập, các hạn chế theo MFA được loại bỏ hồn tồn. Hiệp định về hàng dệt may là một trong những thành cơng chính của Vịng đàm phán Uruguay, tạo ra triển vọng cho ngành dệt may thế giới. Tuy nhiên, cĩ rất nhiều yếu tố kinh tế khác tác động tới viễn cảnh dệt may trong tương lai. Do loại bỏ MFA sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may ở hầu hết các nước xuất khẩu đều tăng. Xuất khẩu từ các nước bị hạn chế theo MFA tới các nước áp đặt hạn ngạch sẽ tăng 26% đối với hàng may mặc và 10% đối với hàng dệt. Sản xuất và xuất khẩu hàng may ở các nước xuất khẩu lớn cĩ thể bị thu hẹp do giảm khả năng cạnh tranh vì giá lao động cao tương đối so với các nước đầu tư. Tuy nhiên các nước này sẽ được bù lại bằng tăng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt nhờ nhu cầu hàng dệt làm nguyên liệu cho cơng nghiệp may tăng lên ở các nước đang phát triển. Về lâu dài, việc loại bỏ MFA cĩ thể mang lại nhiều lợi ích hơn cho các nhà xuất khẩu mới (các nước xuất khẩu ở Nam Á, ASEAN và Trung Quốc. Nếu các nước này cĩ Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 29 -
  30. lợi thế so sánh và cĩ chính sách phù hợp phát huy được các lợi thế đĩ, họ sẽ cĩ tiềm năng lớn để tăng cường xuất khẩu hơn so với các nước xuất khẩu lâu đời. Tăng cường xuất khẩu sẽ làm tăng GDP, đặc biệt là ở các nước mà ngành cơng nghiệp dệt may giữ vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Việc loại bỏ MFA sẽ làm tăng cơ hội xuất khẩu cho tất cả các nước. Trong khi Bắc Mỹ và EU vẫn là thị trường nhập khẩu lớn của thế giới ở thế kỉ 21 thì bản thân các nước phát triển cĩ lợi thế so sánh về sợi tổng hợp phụ thuộc vào mức độ tự do hố thị trường ở các nước đang phát triển, vì tự do hố thương mại sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm này do chi phí đầu vào thấp hơn. Các nước phát triển vẫn tiếp tục chiếm ưu thế về các sản phẩm may mặc chất lượng cao vì họ cĩ lợi thế về thị trường và thiết kế hơn hằn các nước đang phát triển. 3.3. Việc điều chỉnh chính sách thương mại và cơng nghiệp của các nước theo ATC. Như đã phân tích ở trên, ATC sẽ cĩ những tác động tích cực đến sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của tồn thế giới và của từng nước tuỳ theo mức độ riêng biệt. Tuy nhiên để cĩ thể phát huy hết tiềm lực của từng nước trong điều kiện mới theo ATC, việc điều chỉnh các chiến lược, chính sách cơng nghiệp thương mại sao cho phù hợp là rất cần thiết, đặc biệt là các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển cĩ mức thu nhập thấp, cơng nghiệp dệt may đĩng vai trị quan trọng trong quá trình cơng nghiệp hố. Hiện nay, chi phí tiền lương thấp vẫn là những thuận lợi lớn để các nước này tiếp tục tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may. Tuy nhiên cũng cần phải tìm ra một sự kết hợp tối ưu về cơ cấu hàng hố xuất khẩu tuỳ theo lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh tương ứng thích hợp với từng nước. Cơ sở hạ tầng như đường bộ, đường sắt, cảng, phương tiện thơng tin, dịch vụ cơng cộng cũng rất Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 30 -
  31. quan trọng đối với cạnh tranh trong xuất khẩu. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, phải cĩ nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc trước khi muốn tăng trưởng xuất khẩu. Loại bỏ MFA sẽ khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngồi. Đầu tư nước ngồi cĩ vai trị quan trọng trong phát triển quan hệ thương mại và cải tiến cơng nghệ sản xuất dù cơng nghiệp dệt may thường được coi là ngành sử dụng cơng nghệ trình độ thấp. Sản xuất sẽ được cải thiện nếu các nước cùng nhau cam kết xố bỏ rào cản bằng các chính sách minh bạch và hài hồ cùng mơi trường kinh tế cởi mở đối với hoạt động đầu tư nước ngồi. Cũng cần lưu ý rằng cơng nghệ mới trong ngành dệt may khơng nhất thiết phải cơng nghệ phần cứng (máy mĩc, thiết bị) mà cơng nghệ phần mềm lại cĩ ý nghĩa quan trọng hơn. Vấn đề kiểm tra chất lượng, Marketing, trình độ quản lí tốt khơng chỉ làm tăng hiệu quả trong các liên doanh mà cịn cĩ tác động tích cực tới các doanh nghiệp khác. Bên cạnh việc thực hiện cải cách MFA một cách nghiêm ngặt cịn cần phải cĩ biện pháp hạn chế việc tiếp tục duy trì bảo hộ dưới các hình thức khác. Các nước xuất khẩu cĩ quyền yêu cầu điều chỉnh xu hướng này thơng qua WTO và các tổ chức quốc tế khác. Hơn nữa, nhìn chung thuế quan về hàng dệt may vẫn cao hơn nhiều so với đánh thuế vào hàng cơng nghiệp. Trong khi mức thuế đánh vào hàng cơng nghiệp được các nước phát triển cam kết giảm khoảng 40% thì thuế đơí với hàng dệt may chỉ được giảm khoảng 22%. Các nước xuất khẩu cần cố gắng phối hợp với nhau thơng qua WTO để giảm thuế hàng dệt may xuống tương đương với các hàng hố khác. Đối với xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Bắc Mỹ, Hiệp định ATC cĩ ảnh hưởng như thế nào? Thực tế, chỉ các nước thành viên WTO Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 31 -
  32. mới chịu ảnh hưởng của Hiệp định, song phía Việt nam do cĩ Hiệp định thương mại song phương nên đến 2005 phía Hoa Kỳ vẫn phải dành cho ta những ưu đãi như MFN, xố bỏ hạn ngạch.v.v. Nhưng đây chỉ là riêng với thị trường Hoa Kỳ, cịn với Canada, Mêhicơ thì vấn đề Việt nam gia nhập tổ chức WTO là điều kiện cũng rất quan trọng để tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Bắc Mỹ. Tĩm lại, chương I với những nét khái quát nhất về Marketing quốc tế, vấn đề cạnh tranh quốc tế hiện nay và đánh giá khái quát tình hình thị trường hàng dệt may Bắc Mỹ, đã cho ta thấy bức tranh tồn cảnh về một thị trường tiềm năng mà chúng ta đang hướng tới. Song lực của chúng ta hiện nay như thế nào? Cĩ đáp ứng được thị trường Bắc Mỹ hay khơng và triển vọng phát triển ra sao? Chương II sẽ tiếp tục tìm hiểu về tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Bắc Mỹ. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ I.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC. Ngành dệt may ở Việt nam là ngành cơng nghiệp truyền thống cĩ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Từ khi Đổi Mới, các doanh nghiệp dệt may khơng cịn được bao cấp nữa mà phải tự hạch tốn cả đầu vào, đầu ra, tự tìm cho mình thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, ngành khơng ngừng phát triển cả về qui mơ, năng lực sản xuất, trình độ trang thiết bị, ngày một tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Cho đến nay, sản phẩm dệt may Việt nam đã đáp ứng được một phần đáng kể nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và cĩ khả năng xuất khẩu lớn sang các thị trường khĩ tính Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 32 -
  33. như EU, Nhật Bản, Bắc Mỹ Việc xuất khẩu hàng dệt may đã đem lại một khoản ngoại tệ khơng nhỏ để đổi mới và nâng cấp tồn bộ trang thiết bị cơng nghệ của ngành dệt may. Ngành dệt may khơng chỉ đem lại nguồn tích luỹ cho nền kinh tế mà cịn gĩp phần quan trọng giải quyết việc làm, mang lại thu nhập cho người lao động, tạo sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội trong cả nước. Nước ta cĩ số dân đơng, nguồn lao động dồi dào, người Việt nam lại cĩ truyền thống cần cù, khéo léo và rất sáng tạo. Mặt khác, giá cả sinh hoạt thấp nên chi phí nhân cơng rẻ hơn tạo điều kiện quan trọng cho hàng dệt may cĩ ưu thế cạnh tranh rõ rệt. Đặc điểm của ngành dệt may khơng địi hỏi vốn đầu tư lớn, quay vịng vốn nhanh, đội ngũ cơng nhân lành nghề cĩ thể sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao. Hơn nữa, Việt nam cịn cĩ vị trí thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hố bằng đường biển nên giảm được chi phí vận tải. Việt nam cũng nằm trong khối các nước và lãnh thổ xuất khẩu lớn hàng dệt may như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Hồng Kơng, Đài Loan, nên ngành cơng nghiệp Việt nam đang là một thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Cĩ thể nĩi, phát triển ngành dệt may Việt nam là phát huy tối đa những lợi thế lớn hiện nay để phát triển nền kinh tế của đất nước. 1. Năng lực sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật. 1.1. Năng lực sản xuất Nhìn một cách tổng thể, chúng ta thấy, giá trị sản phẩm của ngành dệt may hiện nay đang chiếm 8,5% tổng giá trị của tồn ngành cơng nghiệp Việt nam, trong đĩ ngành dệt chiếm 4,6%, ngành may chiếm 3,9%. Điều đĩ khẳng định rõ vị trí của ngành dệt may trong cơ cấu các ngành cơng nghiệp. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 33 -
  34. Bảng 11- Tổng quan về sản xuất hàng dệt, may của nước ta những năm qua. Đơn vị: tỉ đồng Sản phẩm 1996 1997 1998 1999 2000 Sản phẩm dệt 7803,7 8838,2 11313,5 11197,3 13627,2 Sảnphẩm 5137,7 8837 9683,4 9352,3 11091,8 may Nguồn : Niên giám thống kê 2001-NXB Thống kê. Từ bảng thống kê trên, chúng ta thấy, dệt và may đạt giá trị sản xuất gần tương đương nhau. Tuy nhiên, về chiều hướng phát triển hiện nay ngành may đang phát triển tốt hơn, đặc biệt là may cơng nghiệp xuất khẩu, Hiện nay, ngành dệt trong nước vẫn chưa đủ đáp ứng cho ngành may mà chúng ta vẫn phải nhập ngoại khá nhiều. Theo nguồn số liệu của Tổng cơng ti Dệt_ may Việt nam đến 28/02/2002, tình hình sản xuất của ngành dệt may Việt nam hiện nay được đánh giá qua sản lượng sợi, sản lượng dệt, và sản lượng may của các doanh nghiệp dệt và may như sau: Bảng12- Tình hình năng lực sản xuất của ngành dệt may. Sản lượng dệt Sản lượng may Sản Sp đan Sp đan Doanh Đan kim lượng Vải dệt nghiệp thoi kim Tổng sợi (tấn) (1000 (1000m2) (1000 (1000 cộng kg) chiếc) chiếc) Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 34 -
  35. Doanh 100.008 159.774 13.000 16.113 32.200 48.333 nghiệp dệt Doanh 65.029 6.908 71.937 nghiệp may Tổng cộng 100.008 159.774 13.000 81.162 39.108 120.270 Nguồn: Báo cáo năng lực sản xuất-Tổng cơng ti Dệt- may Việt Nam Mặc dù đây mới chỉ là bảng tổng kết năng lực dệt may của các đơn vị thành viên thuộc Tổng cơng ti Dệt- may Việt Nam nhưng cũng nĩi lên khá rõ tình hình sản xuất tồn ngành dệt may nước ta đã cĩ những bước phát triển rõ rệt. Ví dụ, sản lượng sợi dệt năm 1991 mới là 40 nghìn tấn, đến năm 1997 là 69 nghìn tấn và đến năm 2002 đã đạt con số 100 nghìn tấn. Những con số trên cho thấy khả năng sản xuất sợi, nguyên liệu cung cấp cho các cơng ty may đã tăng lên. Tuy nhiên như đã nĩi ở trên ngành dệt vẫn phải tăng cường hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình, khơng chỉ bằng lịng với việc cung cấp cho các doanh nghiệp may trong nước như hiện nay. Trong ngành dệt may, các cơ sở sản xuất phân bố trên cả nước nhưng sự phân bố đĩ chưa đảm bảo thực sự hợp lí. Hiện nay Tổng cơng ty Dệt- may Việt nam cĩ hơn 40 doanh nghiệp thành viên hạch tốn độc lập (tham gia sản xuất từ kéo sợi, dệt vải đến các khâu may mặc), một cơng ty tài chính, 4 xí nghiệp cơ khí, 2 cơng ti liên doanh, 2 viện nghiên cứu ứng dụng và 3 trường đào tạo kinh tế kỹ thuật, 2 cơng ty dịch vụ thương mại ở Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh, các chi nhánh ở Đà Nẵng và Hải Phịng. Xét trên cả nước, ngành dệt -may Việt nam hiện cĩ gần 250 cơ sở sản xuất dệt và 500 cơ sở sản xuất may, cĩ cả doanh nghiệp quốc doanh và ngồi quốc doanh, phân bố chủ yếu ở các thành phố lớn thuộc hai miền Bắc, Nam Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 35 -
  36. nhiều hơn ( như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng ). Đối với khu vực ngồi quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể cĩ mức tăng nhanh về số cơ sở và giá trị sản xuất. Điều đĩ tạo thế phát triển tương đối hài hồ và mạnh mẽ cho ngành dệt may Việt nam. Điều đáng chú ý là số lượng nhân cơng thu hút vào ngành may hiện nay lên tới khoảng nửa triệu người, chiếm 20% lực lượng lao động trong ngành cơng nghiệp chế tác của Việt Nam (trong đĩ 80%là nữ). Về trình độ văn hố và chuyên mơn kỹ thuật của ngành, trình độ phổ thơng chiếm đa số với 66% trong khi cơng nhân lành nghề chỉ chiếm 28,6%. Bên cạnh đĩ lực lượng lao động cĩ trình độ trung cấp và đại học-lực lượng cần thiết để phát triển ngành dệt may cả về kỹ thuật cũng như kỹ năng buơn bán trên thương trường chỉ chiếm cĩ 5,5%. Nếu so với tỷ lệ các nước khác là 5-20% cĩ trình độ đại học và trên đại học, con số này của Việt nam vẫn cịn rất thấp. Nguyên nhân là do cơng tác đào tạo lao động chất xám cho ngành dệt may là sinh viên theo học ngành cơng nghệ này cịn ít so với nhu cầu, các cơ sở đào tạo cán bộ cho ngành cĩ xu hướng bị co lại. Ngành đang đứng trước nguy cơ khủng hoảng thiếu đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật. Theo dự báo của Tổng cơng ti dệt may Việt nam, hàng năm ngành dệt may nước ta cần bổ sung khoảng 30000 lao động cĩ tay nghề cao, trong đĩ cĩ khoảng 400 kỹ sư cơng nghệ. Ngành dệt may cần chú ý đầu tư hơn nữa tay nghề cũng như năng lực của cán bộ cơng nhân viên nhằm đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của ngành. 2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị trong sản xuất Những năm gần đây, trang thiết bị ngành dệt may đã tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, nhất là về tính năng cơng dụng từ máy đạp chân C22 của Liên Xơ cũ, máy 8322 của Đức đến máy Juki của Nhật và FFAP Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 36 -
  37. của CHLB Đức. Ví dụ điển hình ở Tổng cơng ti dệt may Việt nam đã đầu tư cải tạo, nâng cấp thay thế cục bộ như đưa tự động Auto-Leveller máy ghép, uster máy ống và hệ thống chải bơng để tận dụng gần 500000 cọc sợi chưa cĩ điều kiện thay thế ở các nhà máy kéo sợi. Vừa qua, Tổng cơng ty cũng thay thế trên 4000 máy dệt khổ hẹp, mất hệ tự động khơng đảm bảo chất lượng sản phẩm, đồng thời phải đổi mới tồn bộ số thiết bị hồ mắc đánh ống nhằm đáp ứng cho máy dệt hiện đại tốc độ cao, khổ rộng. Tổng cơng ti cịn thay thế mới thiết bị dệt kim trịn và dọc đầu tư trước 1975 đã bị hư hỏng nhiều, khơng cịn phù hợp thời trang dệt kim trên thế giới.Thiết bị dệt kim cũng được thay thế 55% để đồng bộ làm ra các mặt hàng cao cấp và 45% được nâng cấp, bổ sung để hồn thiện dây chuyền đồng bộ. Để đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm cao, cơng nghệ may đã cĩ những chuyển biến khá kịp thời, các dây chuyền may được bố trí theo qui mơ vừa phải (25 máy), sử dụng 34 -37 lao động gọn nhẹ và cĩ nhân viên kiểm tra thường xuyên, cĩ khả năng chấn chỉnh sai sĩt ngay cũng như thay đổi mã hàng nhanh. Khâu hồn tất được lắp đặt các thiết bị đĩng túi, súng bắn nhãn, máy dị kim Cơng nghệ tin học cũng được đưa vào một số khâu sản xuất ở một số cơng ty. Bên cạnh những chuyển biến tích cực trên, mặt hạn chế điển hình nhất của ngành dệt may Việt nam hiện nay là năng suất lao động cịn thấp, giá thành sản phẩm cao. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do trình độ cơng nghệ chưa cao và chưa đồng bộ, tổ chức sản xuất chưa hợp lí, mức độ sử dụng dụng cụ chuyên dùng thấp. Bên cạnh đĩ, năng lực thiết kế mẫu mốt và kỹ thuật may cơng nghiệp cịn yếu, khâu cắt chưa đảm bảo, cịn dùng phương pháp thủ cơng. So với cơng nghệ của các nước Trung Quốc, Thái Lan thì trình độ cơng nghệ của Việt nam lạc hậu khoảng 5-7 năm, Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 37 -
  38. phần mềm điều khiển lạc hậu từ 15-20 năm. Hiện nay chỉ huy động được khoảng 60% năng lực hiện cĩ. Nhìn chung, trong ngành dệt may Việt nam hiện nay, trang bị đã được nâng cao so với chính chúng ta trước đây, song vẫn cịn thua kém nhiều so với các nước cơng nghiệp phát triển, thậm chí cịn đi sau cả các nước đang phát triển trong khu vực như Trung Quốc, Thái lan, Malaysia 2.Tiêu thụ trong nước và khả năng xuất khẩu. 2.1. Tình hình tăng trưởng về sản xuất của ngành dệt may Việt nam Trong thời gian qua, sản xuất của ngành dệt may nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước, đặc biệt ngành may cơng nghiệp phục vụ xuất khẩu đã cĩ rất nhiều thành tựu đáng kể. Nếu như năm 1990 xuất khẩu hàng dệt may đạt 20 triệu USD thì đến năm 1995 đã đạt 850 triệu USD và năm 2001 vừa qua, xuất khẩu đạt 1975,4 triệu USD, trong đĩ phần lớn là sản phẩm của cơng nghiệp may. Như chúng ta đã biết, ưu thế vốn ít, quay vịng nhanh, khả năng xuất khẩu cao nên ngành may cơng nghiệp là lĩnh vực phát đạt nhất trong tồn ngành dệt may. Đặc biệt khi thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng thì giá trị sản lượng của ngành may tăng vọt hơn so với năm trước đĩ. Nhìn chung tồn ngành cĩ tốc độ tăng trưởng khá(10,7%/năm).Trong thời gian qua, xuất khẩu tăng 59%, riêng may mặc chiếm khoảng 15% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước, tạo việc làm cho gần 50 vạn lao động, chưa kể số lao động trong các ngành cung cấp nguyên liệu cho ngành dệt như trồng bơng, trồng dâu, nuơi tằm 2.2. Cơ cấu sản phẩm của hàng dệt may Việt nam. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 38 -
  39. Ngành dệt, may Việt nam cũng như ngành dệt may của các nước khác được chia ra làm 2 mảng chủ yếu là dệt và may. Nĩi về sản phẩm dệt, chúng ta thường nhắc tới các sản phẩm dệt như dệt thường, dệt kim, dệt len, dệt lụa, dệt gấm, dệt thổ cẩm. Tuy nhiên các sản phẩm dệt mang tính độc đáo, riêng cĩ của Việt nam thường là dệt thủ cơng từ các chất liệu tự nhiên đặc sắc như tơ tằm, sợi bơng, đay tạo nên những sản phẩm vải nổi tiếng như lụa Hà Đơng, lụa Vạn Phúc, thổ cẩm Mai Châu, Hồ Bình Tuy nhiên những sản phẩm thủ cơng này chỉ mang tính chất “đặc sản” chứ xét về tỷ trọng trong tồn ngành dệt thì chiếm rất ít. Phần lớn các sản phẩm dệt của chúng ta là các sản phẩm dệt cơng nghiệp tại các nhà máy dệt lớn như Cơng ti dệt Hà Nội, Cơng ti dệt 8-3, Cơng ti dệt kim đơng xuân, Cơng ti dệt Nam Định. Các loại sản phẩm dệt chủ yếu là sợi OE dành cho đan kim, sợi cọc thường, vải cũng cĩ vải dệt thường và vải đan kim. Bảng số liệu sau đây cho biết sản lượng sợi của sản phẩm dệt: Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 39 -
  40. Bảng 13-Cơ cấu sản phẩm dệt của Tổng cơng ti dệt may Việt nam( đến 28/2/2002) Sản phẩm Số lượng 1. Sợi Sợi OE(chiếc) 10.178 (rotor) Sợi cọc(chiếc) 885.756 (cọc sợi) 2. Vải Vải dệt(1000m2) 159.774 Đan kim (kg) 13.000 Nguồn: Tổng cơng ty Dệt- may Việt Nam Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng ta nhận thấy, sản phẩm vải dệt chiếm tỷ trọng lớn hơn sản phẩm vải đan kim, sợi OE chiếm tỷ trọng chưa nhiều. Nhu cầu thị trường hiện nay đang mở rộng sản phẩm đan kim, đặc biệt là thị trường Bắc Mỹ. Vậy sản phẩm sợi OE, dệt đan kim cần đẩy mạnh hơn nữa để đáp ứng nhu cầu lớn của thị trường hiện nay. Thứ đến là cơ cấu sản phẩm may mặc. Ngành may mặc phong phú hơn về cơ cấu sản phẩm vì đây mới chính là cơ cấu chính cho xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam. Trước đây, các sản phẩm may cơng nghiệp chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động, quần áo thường dùng ở nhà hay đồng phục học sinh. Cho đến nay, cơ cấu sản phẩm đã thay đổi rất nhiều, phong phú hơn rất nhiều về chủng loại để đáp ứng được yêu cầu của những nhà nhập khẩu. Các sản phẩm được mở rộng hơn, gồm cả quần áo thể thao, quần áo jean, comple, veston v.v. Ngay cả sản xuất phụ liệu may cũng đã cĩ những tiến bộ nhất định về chủng loại và chất lượng. Các sản phẩm như Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 40 -
  41. chỉ khâu, khố kéo, mex, bơng tấm, nút nhựa cũng đã cĩ nhiều loại và đủ tiêu chuẩn chất lượng cho ngành may xuất khẩu. Bảng 14 đơn cử cơ cấu sản phẩm may xuất khẩu chủ yếu của Việt nam hiện nay: Bảng 14-Cơ cấu sản phẩm may xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2002 Sản phẩm Số lượng ( 1000 chiếc) 1. Jacket 7409 2. Sơ mi 10942 3. Quần 6193 4. Hàng dệt kim 19744 5.Áo len 164 6. Quần áo khác 4648 Tổng 49100 Nguồn : Tổng cơng ti Dệt- may Việt Nam Qua đây, chúng ta thấy, trong số những mặt hàng xuất khẩu chính, vải dày vẫn chưa đáng kể mà chủ yếu vẫn là hàng dệt kim(40%), áo sơ mi(22%) và quần áo các loại. Do cịn nhiều khâu thao tác thủ cơng nên năng suất trong ngành may của Việt nam khá thấp so với các nước. Dù khách hàng cĩ nhu cầu nhưng sản xuất vẫn chưa đáp ứng được. Khâu thiết kế tạo mode cịn yếu nên chủ yếu là may gia cơng hoặc theo mẫu đặt hàng của nước ngồi. Hầu như sản phẩm với nhãn mác của Việt nam vẫn vắng bĩng trên thị trường quốc tế. Bước đầu mới chỉ cĩ những bộ cách tân về áo dài truyền thống xuất hiện trong một số giải thưởng thời trang hay chỉ là trình diễn trên sàn catwalk. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 41 -
  42. 2.3.Thị trường tiêu thụ trong nước và khả năng xuất khẩu. a/ Thị trường tiêu thụ trong nước. Thị trường nội địa Việt nam cũng là một thị trường tương đối lớn. Hiện nay dân số Việt nam vào khoảng 78 triệu người, mức sống của người dân cũng từng bước được nâng cao. Khi cái ăn về cơ bản đã đủ, người ta chú trọng hơn đến cái mặc. Bây giờ khơng chỉ là mặc cho ấm mà phải là mặc cho đẹp. Mặc đẹp đã trở thành nhu cầu khơng thể thiếu của một bộ phận dân cư thu nhập khá. Tuy nhiên phần lớn dân Việt nam vẫn là tầng lớp nơng dân với mức sống trung bình và cĩ một phần khơng nhỏ bộ phận thu nhập thấp. Chính vì thế, để khai thác thị trường nội địa, cơ cấu sản phẩm phải cĩ nhiều cấp khác nhau, đáp ứng được nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư. Hiện nay, cạnh tranh trong thị trường may mặc nội địa ngày càng trở nên quyết liệt do cĩ hàng ngàn doanh nghiệp lớn nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế, từ các doanh nghiệp nhà nước đến các cơng ti trách nhiệm hữu hạn, các cơ sở sản xuất tư nhân và các hộ gia đình, các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi. Đặc biệt là sự cạnh tranh dữ dội của hàng dệt may nhập khẩu từ Trung Quốc (mà chủ yếu là nhập lậu) với giá cả rẻ, mẫu mã đa dạng phù hợp với sức mua của đại bộ phận người dân sống ở nơng thơn. Một ví dụ cụ thể như đợt vừa qua, Ban chỉ đạo 127TW về chống buơn lậu, hàng giả gian lận thương mại đã thí điểm trên 5 tỉnh, thành phố lớn là Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hà Nội và TP Hồ Chí Minh kiểm tra mặt hàng vải nhập ngoại. Dù vải lậu đã bị truy quét rất nhiều nhưng cũng chỉ như “bắt cĩc bỏ đĩa” vì số lượng vải lậu quá nhiều, tràn ngập thị trường và đã trở thành thĩi quen tiêu dùng của người dân. Dù vải Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 42 -
  43. lậu bị truy quét song vải nội vẫn chưa đủ sức đẩy lùi vải ngoại ngay tại sân nhà. Đây thực sự là vấn đề nan giải của tồn ngành dệt may Việt nam. Dù sao, các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc Việt nam đã nhận thấy tầm quan trọng và tiềm năng to lớn của thị trường nội địa. Các biện pháp khai thác thị trường như quảng cáo, tiếp thị, triển lãm được các cơng ty may mặc thực hiện và bước đầu đã đạt được hiệu quả. Cĩ những doanh nghiệp đã mở hàng trăm cửa hàng, đại lí bán giới thiệu sản phẩm ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước như Cơng ti Việt Thắng, Cơng ti may Nhà Bè, Cơng ti may 10 Ngồi ra các cơng ti cịn liên kết với các chợ đầu mối để tiêu thụ nhằm tăng doanh thu. Bước đầu doanh thu nội địa cũng cho thấy những dấu hiệu khởi sắc của ngành dệt may Việt nam. Bảng 15-Doanh thu dệt may tại thị trường nội địa trong những năm gần đây. Đơn vị : tỉ đồng Năm 1997 1998 1999 2000 2001 Doanh thu nội địa 2767 2996 3210 3452 3665 Các cơng ti may 2705 2909 3095 3330 3530 Các cơng ti dệt 62 87 105 122 135 Nguồn: Báo cáo thống kê của Tổng cơng ti Dệt- may Việt nam. Bảng thống kê trên cho thấy, doanh thu nội địa hàng dệt chiếm tỷ trọng cịn quá nhỏ. Nguyên nhân chủ yếu vừa qua là sự lấn át hàng vải ngoại nhập lậu của Trung Quốc, Thái Lan với giá rẻ, mẫu mã đa dạng, đẹp, trong khi đĩ giá thành sản phẩm của chúng ta cịn quá cao, trình độ cơng nghệ cịn thấp kém. Ngay cả hàng may dù cĩ tỷ trọng cao nhưng cũng Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 43 -
  44. khơng thể nĩi là đã chinh phục thị trường nội địa mà vẫn bị hàng Trung Quốc ngập tràn tại các chợ bán buơn, bán lẻ trong cả nước. Trong phạm vi đề tài này, thị trường cần tập trung vào xuất khẩu mà các doanh nghiệp dệt may đang hướng tới để cĩ chỗ đứng xứng đáng trong trường quốc tế.Vì thế chúng ta xem xét cụ thể khả năng xuất khẩu của hàng dệt may Việt nam như thế nào trong thời gian qua và triển vọng mở rộng xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ sắp tới. b/ Khả năng xuất khẩu : Trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng khơng ngừng. Đặc biệt từ sau khi Hiệp định buơn bán hàng dệt may giữa Việt nam và EU kí kết 15/2/1992( cĩ hiệu lực từ 1/1/1993) thì xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam tăng vọt, đưa hàng dệt may gần đây thành nhĩm hàng cĩ vị thế xuất khẩu đứng thứ hai sau dầu thơ. Bảng 16-Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt nam qua các năm Đơn vị: triệu USD 1997 1998 1999 2000 2001 2001/2000 1530 1450 1747 1892 2079,782 109,93% Nguồn : Báo cáo thống kê Vụ xuất nhập khẩu-Bộ thương mại Trong 9 tháng đầu năm 2002, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam đạt khoảng 1,6 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kì năm 2001, riêng thị trường Mỹ đạt tới 435 triệu USD, tăng gấp 9 lần so với mức thực hiện cả năm 2001. Khả năng hồn thành kế hoạch xuất khẩu năm 2002 với mức 2,4 tỷ USD là hồn tồn nằm trong tầm tay.Tuy nhiên những kết quả tích cực này của ngành dệt may liệu cĩ duy trì và phát triển lâu dài được hay khơng một khi phía trước cịn rất nhiều thách thức đang chờ đợi? Chúng ta Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 44 -
  45. thấy khả năng xuất khẩu của hàng dệt may là rất lớn nhưng cho đến nay vẫn chưa khai thác được hết các thị trường. Về thị trường hạn ngạch hiện nay, chúng ta cĩ các thị trường là EU, Canada, và sắp tới cĩ thể sẽ là Nhật Bản và Hoa Kỳ. Tạm thời Hoa Kỳ vẫn đang là thị trường phi hạn ngạch lại được hưởng thuế suất MFN. Trong thời gian tới Hoa Kỹ sẽ xúc tiến đàm phán vấn đề hạn ngạch đối với Việt nam. Mức tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt nam khơng chỉ phụ thuộc vào năng lực sản xuất mà cịn phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ thương mại giữa Việt nam và các nước. Chính vì vậy, để tăng cường hơn nữa xuất khẩu hàng dệt may ngồi sự nỗ lực khơng ngừng của bản thân các doanh nghiệp, cịn phải nhấn mạnh vai trị xúc tiến thương mại và sự hỗ trợ mang tầm vĩ mơ của Chính Phủ. II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ. Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt nam phải đương đầu với nhiều khĩ khăn do sự biến động của thị trường xuất khẩu : thị trường EU thiếu quota, thị trường Nhật với sức mua giảm Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của ngành. Vì vậy cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước là phải mạnh dạn vươn ra tìm kiếm thị trường mới. Qua nội dung nghiên cứu ở chương I về thị trường Bắc Mỹ, chúng ta thấy, thâm nhập thị trường Bắc Mỹ là quyết định chiến lược đúng đắn cho nhiều doanh nghiệp dệt may Việt nam. Do đĩ từ năm 1995 đến nay, ngành dệt may đã nỗ lực gia tăng xuất khẩu sang thị trường này. 1. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ. 1.1. Mức kim ngạch xuất khẩu cụ thể qua các năm. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 45 -
  46. Năm 1994, năm đầu tiên khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt nam, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may chỉ đạt trên 2 triệu USD. Chỉ một năm sau đĩ giá trị xuất khẩu đã tăng vọt một cách nhanh chĩng đạt 16,87 triệu USD gấp trên 8 lần. Liên tục những năm tiếp theo, kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng đều đặn. Sang năm 1996, kim ngạch hàng may mặc tăng 32,6% và giá trị xuất khẩu hàng dệt cũng tăng lên 2 lần so với năm 1995. Biểu17 dưới đây sẽ nĩi rõ mức kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt nam vào thị trường Bắc Mỹ giai đoạn 1996_2001. BiĨu 17_XuÊt khÈu hµng dƯt may ViƯt nam vµo thÞ tr­êng B¾c Mü 87,136 79,450 59,266 50,038 41,257 TriƯu USD TriƯu 16,886 1996 1997 1998 1999 2000 2001 N¨m Nguồn: Vụ xuất nhập khẩu-Bộ thương mại Việt nam. Qua đây chúng ta thấy, mức kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ tăng khá mạnh, năm 1996 mới chỉ ở mức 16,886 triệu USD, nhưng năm 2001 đã lên đến 87,136 triệu USD, tăng gấp trên 5 lần so với năm 1996. Con số này sẽ cịn tiếp tục tăng mạnh hơn nữa theo chiều hướng cĩ nhiều biến chuyển thuận lợi như hiện nay. Nếu nĩi về thị trường Bắc Mỹ, hàng dệt may Việt nam thời gian qua chủ yếu vẫn thực hiện theo phương thức gia cơng cho các cơng ti nước ngồi. Phần lớn nguyên phụ liệu do các cơng ti nước ngồi cung cấp bởi Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 46 -
  47. Việt nam chưa sản xuất nguyên phụ liệu phù hợp, chất lượng nguyên phụ liệu cịn thấp, với phương châm lấy cơng làm lãi. Mặt khác, khả năng của các doanh nghiệp Việt nam trong việc quản lí tất cả các khâu như thiết kế mẫu mã, tiếp thị, phân phối để cĩ thể xuất khẩu trực tiếp vẫn cịn rất hạn chế. Nhìn chung, tốc độ xuất khẩu hàng hố Việt nam sang thị trường Mỹ những năm qua vẫn tăng mạnh. Kể từ sau khi bãi bỏ lệnh cấm vận của Mỹ đối với Việt nam, Mỹ trở thành bạn hàng đứng thứ bảy của Việt nam (năm 1998) và Việt nam cũng đang đứng thứ 71 trong số 229 nước xuất khẩu hàng hố vào Mỹ. Mới trước đây Việt nam chưa được hưởng MFN và mức thuế nhập khẩu vào Mỹ cịn quá cao. Trên thực tế, mức chênh lệch giữa thuế phi MFN và thuế cĩ MFN là rất lớn, trung bình từ 30-40%. Ví dụ đối với quần áo cĩ đan mĩc, bằng len hoặc lơng động vật, thuế suất MFN là 16%, thuế áp dụng cho Canada, Mêhicơ là 0%, trong khi đĩ thuế nhập khẩu đánh vào hàng Việt nam là 54,5%. Mức thuế như trên làm triệt tiêu gần như hồn tồn khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt nam vốn khơng chiếm ưu thế về chất lượng. Từ khi Hiệp định thương mại Việt Mỹ cĩ hiệu lực, các doanh nghiệp dệt may chúng ta đã cĩ thuận lợi hơn rất nhiều do được hưởng ưu đãi từ MFN đem lại. 1.2. Tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam. Năm 2001 vừa qua, theo thống kê của Vụ xuất nhập khẩu_Bộ thương mại thì kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước đạt gần 2,1 tỷ USD, một con số khơng nhỏ trong cơ cấu hàng xuất khẩu của cả nước. Mặc dù xuất khẩu vào thị trường EU vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (30%), thứ đến là Nhật Bản cũng với tỷ trọng tương đương( 30%) và Mỹ đứng thứ ba (4%) song tiềm năng thị trường Bắc Mỹ sẽ cịn nhiều hứa hẹn. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 47 -
  48. Bảng số liệu sau cho thấy tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam vào thị trường Bắc Mỹ so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước từ năm 1996 đến 2001: Bảng 18-Tỷ trọng thị trường Bắc Mỹ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam . Đơn vị: triệu USD Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Bắc Mỹ 16,886 41,257 50,038 59,266 79,450 87,136 Cả nước 1150 1503 1448 1747 1892 2079,8 Tỷ trọng 1,5% 2,7% 3,5% 3,4% 4,2% 4% Nguồn: Báo cáo thống kê Vụ xuất nhập khẩu- Bộ thương mại Việt nam. Điểm nổi bật ở bảng trên là tỷ trọng này tăng dần qua các năm, từ mức khiêm tốn 1,5% vào năm 1996 nay đã lên đến hơn 4% vào năm 2001, riêng năm 2002 này, ước tính của quí I đã băng xuất khẩu của cả năm 2001. Đĩ cũng là những nỗ lực khơng nhỏ của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt nam vào thị trường Bắc Mỹ thời gian qua. Tuy nhiên con số này vẫn cịn thấp và chưa ổn định so với xuất khẩu vào thị trường EU. Thời gian gần đây những tín hiệu khả quan về tình hình thị trường Bắc Mỹ đối với hàng dệt may Việt nam như hiệu lực của Hiệp định thương mại Việt -Mỹ cĩ hiệu lực. Điều này cho thấy tỷ trọng thị trường Bắc Mỹ sẽ tăng hơn nhiều vào những năm tới. 1.3. Thị phần xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam ở thị trường Bắc Mỹ. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 48 -
  49. Trong phần 1.2 chúng ta vừa tìm hiểu về tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt nam. Đến đây, chúng ta xem xét tiếp đến thị phần xuất khẩu hàng dệt may Việt nam ở thị trường Bắc Mỹ nhằm xác định vị thế của hàng dệt may Việt nam tại thị trường khổng lồ này trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh xuất khẩu khác. Trước hết, vị trí của hàng Việt nam nĩi chung trên thị trường Bắc Mỹ hiện nay cịn chiếm vị trí rất khiêm tốn. Ví dụ như ở thị trường Mỹ, Việt nam chỉ xếp thứ 71 trong tổng số 229 nước xuất khẩu vào thị trường này. Theo số liệu của Phịng thương mại Hoa Kỳ, kim ngạch mà Mỹ nhập khẩu từ Việt nam là 827 triệu USD vào năm 2000. Trên thực tế, thị phần hàng dệt may Việt nam ở thị trường Bắc Mỹ cịn rất khiêm tốn. Bảng 19 sau đây cho thấy, tỷ trọng hàng dệt may Việt nam ở thị trường Mỹ, Canada như sau: Bảng 19-Thị phần xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam trên thị trường Bắc Mỹ Đơn vị : triệu USD Năm 2000 2001 Việt Nam 49,865 49,335 Tổng 71691,546 70239,765 Thị 0,07 0,07 phần(%) Nguồn : OTEXA-Hiệp hội nhập khẩu hàng dệt may Hoa Kỳ. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 49 -
  50. Trong năm tới ngành dệt may Việt nam sẽ hướng xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ nhiều hơn. Hy vọng thị phần hàng dệt may của Việt nam tại thị trường này sẽ từng bước được cải thiện, khi Việt nam chính thức được hưởng qui chế NTR và tiếp đĩ là chế độ GSP của Mỹ. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 50 -
  51. 2. Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất khẩu hàng dệt may 2.1. Cơ cấu chủng loại hàng dệt may xuất khẩu của Việt nam vào thị trường Bắc Mỹ. Việt nam xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ chủ yếu là hàng may mặc được chia làm hai chủng loại lớn là hàng dệt kim và hàng dệt thường với kim ngạch xuất khẩu qua các năm như sau: Bảng 20-Cơ cấu hàng dệt may Việt nam xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ (9 tháng đầu năm 2002). Đơn vị : triệu USD Mặt hàng Lượng Trị giá (1000 chiếc) ( triệu USD) 1. May mặc Jacket và áo 4078,8 41,73 khốc c/l 4068,2 25,63 Sơ mi các loại 3653.38 23,187 Quần các loại 2252,45 8,715 Quần áo các loại khác 2. Dệt kim (1000 kg) 11645,4 35,206 3. Vải (triệu mét) 57,625 0,8131 4. Áo chồng tắm 11,784 0,897 5. Hàng khác 3,521 Nguồn: Tổng cơng ty Dệt- may Việt Nam Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của ta sang thị trường Bắc Mỹ cho thấy hàng dệt kim chiếm phần lớn, thị hiếu người tiêu dùng Bắc Mỹ vẫn ưa chuộng hơn. Hàng may sẵn cũng chiếm tỷ trọng khá, trong đĩ hàng áo sơ mi,jacket được đánh giá là giữ vững được vị thế xuất khẩu trên thị trường này. Một điều đáng lưu ý là mặt hàng áo sơ mi vốn chiếm tỷ trọng cao nhờ sự chênh lệch thấp giữa biểu thuế MFN và phi MFN dành cho mặt hàng Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 51 -
  52. này(chênh lệch khoảng 2,2 lần trong khi các mặt hàng khác chênh khoảng 6-12 lần), áo sơ mi Việt nam là sản phẩm cĩ sức cạnh tranh trên thị trường Bắc Mỹ, đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của dân Mỹ vốn ưa chuộng sản phẩm loại này. TUY NHIÊN, NHƯ ĐÁNH GIÁ Ở PHẦN TRÊN, HÀNG DỆT KIM ĐƯỢC ƯA CHUỘNG NHƯNG THỰC TRẠNG CƠNG NGHỆ DỆT NƯỚC TA CHƯA CAO, MÁY MĨC THIẾT BỊ NGÀNH DỆT ĐA PHẦN DÀNH CHO SẢN XUẤT HÀNG DỆT THƯỜNG( DỆT THƯỜNG LÀ PHƯƠNG PHÁP DỆT TRUYỀN THỐNG, CHỈ TẠO RA SỢI DỌC VÀ SỢI NGANG TRONG KHI DỆT KIM LÀ PHƯƠNG PHÁP MỚI TẠO RA DẠNG SỢI VỊNG TRONG SẢN PHẨM VẢI ). ĐÂY CŨNG LÀ MỘT VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM. Nhìn chung hàng may mặc dệt kim và dệt thường trong cơ cấu hàng dệt may đều cĩ tốc độ tăng mạnh. Hàng dệt kim tuy giá trị ngoại tệ mang lại trong thời gian qua cịn khiêm tốn nhưng lại cĩ tốc độ tăng nhanh hơn hàng dệt thường. Đĩ là do các doanh nghiệp Việt nam đã dần nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng của người dân Bắc Mỹ vốn ưa chuộng những sản phẩm dệt kim, từ đĩ chú trọng sản xuất mặt hàng này để chuyên xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ. Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng trong việc sản xuất phục vụ xuất khẩu, đầu tư cơng nghệ dệt hiện đại, ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng hiệu quả xuất khẩu. Tuy vậy, các doanh nghiệp quốc doanh chỉ chiếm khoảng 1/2 trong doanh số sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ, cịn lại đa phần thuộc về các cơng ti cĩ vốn đầu tư nước ngồi, các cơng ti trách nhiệm hữu hạn và phần nhỏ thuộc về các cơng ty cổ phần doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là các cơng ty do Việt Kiều,Hoa Kiều ở Mỹ gĩp vốn. 2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu cụ thể. Hướng tới thị trường Bắc Mỹ, chúng ta cần lưu ý tới 3 thị trường cụ thể là Hoa Kỳ, Canada và Mêhicơ. Nhìn chung xuất khẩu vào thị trường Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 52 -
  53. Bắc Mỹ chiếm chủ yếu và hầu hết vẫn là Hoa Kỳ và Canada, cịn bản thân Mêhicơ cũng là một đối thủ cạnh tranh lớn của Việt nam khi xuất khẩu vào thị trường này. Những số liệu sau đây cho chúng ta thấy kim ngạch xuất khẩu cụ thể của hàng dệt may Việt nam vào từng thị trường cụ thể trong khu vực Bắc Mỹ trong thời gian qua. Bảng 21- Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang Bắc Mỹ Đơn vị: triệu USD 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2001/2000 Mỹ 8,715 23,041 26,343 34,708 49,569 47,671 95,75% Canada 8,070 18,216 21,493 22,755 24,241 30,153 124,39% Mêhicơ 0,101 2,202 1,803 5,64 9,521 168,81% Bắc Mỹ 16,886 41,257 50,038 59,266 79,450 87,136 109,67% Nguồn: Báo cáo thống kê Vụ xuất nhập khẩu- Bộ thương mại Việt nam Con số này cho thấy dù nĩi là xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ nhưng thị trường Mỹ chiếm đại bộ phận, thứ đến là Canada cịn Mexico thì rất ít. Bản thân Mexico cũng là nước xuất khẩu hàng dệt may sang các nước này (xuất khẩu nội khối NAFTA) nên được hưởng nhiều ưu đãi. Do vậy, Mexico chính là một trong những đối thủ cạnh tranh của xuất khẩu hàng dệt may Việt nam. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 53 -
  54. 3. Khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam tại thị trường Bắc Mỹ. Như đã phân tích về khả năng cạnh tranh cũng như tính chất khốc liệt của cạnh tranh quốc tế hiện nay (chương I), chúng ta đều nhận thấy rằng khả năng cạnh tranh của bất kì một sản phẩm nào khơng chỉ phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan như năng lực nội sinh của nĩ mà cịn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện bên ngồi mà nhiều khi những tác động bên ngồi cịn lấn át và mang tính chi phối. Chính vì thế khi xét về khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp cần lưu ý rằng: khả năng cạnh tranh=nội lực +thời thế. Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và đầu tư, mặt hàng dệt may được xếp vào nhĩm 10 mặt hàng cĩ khả năng cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của chúng ta ở mức trung bình. Xét về hàng dệt may, đặc điểm chung của mặt hàng này là tính thời trang và mùa vụ. Để xét khả năng cạnh tranh của mặt hàng này, chúng ta xét trên các mặt chủ yếu như : chất lượng( kiểu dáng, bao bì, nhãn mác ), chi phí xuất khẩu và mức giá xuất khẩu, phương thức xuất khẩu và hệ thống phân phối. Đĩ là các yếu tố “nội lực” của khả năng cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ được coi là yếu tố “thời thế” trong phạm vi này. 3.1. Chất lượng hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ Đánh giá đầy đủ chất lượng một sản phẩm quả thật là điều khơng dễ dàng. Chính vì thế mà hàng loạt các tổ chức, hiệp hội cơng nhận về chất lượng sản phẩm đã ra đời-chính là cách thức để cơng nhận vị thế, uy tín chất lượng sản phẩm. Bởi lẽ chất lượng sản phẩm chỉ được phát hiện đầy đủ khi đã được sử dụng, nghĩa là sau khi hàng hố đã được bán. Riêng đối Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 54 -
  55. với sản phẩm dệt may, loại sản phẩm mang tính thời trang nên hình thức,kiểu dáng mẫu mã và chất liệu sản phẩm cĩ thể nhận ra ngay được một phần khi người tiêu dùng mua hàng, và chất lượng sản phẩm cũng bao trùm đặc tính đĩ. Xét về chất liệu hàng dệt may Việt Nam trên thị trường Bắc Mỹ. Như chúng ta đã biết, sở thích thị hiếu của đa số người tiêu dùng Bắc Mỹ thiên về các sản phẩm dệt kim. Đặc trưng của sản phẩm dệt kim là các loại áo Polo-shirt, T-shirt ở thị trường Mỹ là áo liền sườn( ống nguyên theo thân người mặc khơng cĩ ráp sườn), độ co tối thiểu (2-3%)và sản phẩm đại trà đi từ sợi cotton OE cĩ thêu hoa hoặc in hình nổi. Nắm bắt được thị hiếu này, nên các cơng ti, nhà máy của Việt Nam đã đặt ra mục tiêu sản xuất quần áo dệt kim cotton OE 100% nhằm xuất khẩu riêng cho thị trường Mỹ. Các cơng ti như cơng ti Dệt kim Đơng Xuân, Dệt kim Đơng Phương, Dệt kim Thăng Long, Dệt Thành cơng đã đầu tư chiều sâu bằng cách nhập thêm một số máy dệt kim cĩ khổ rộng theo cỡ khổ người, khâu hồn tất cĩ máy chống co cơ học compactor của Mỹ, bổ sung vào dây chuyền thiết bị sẵn cĩ hoặc đầu tư nhà máy mới cĩ sản lượng phù hợp. Ban đầu, Việt Nam vẫn phải nhập sợi OE nhưng sau này sẽ căn cứ vào nhu cầu tăng trưởng mà mở thêm nhà máy chuyên kéo sợi OE cho dệt kim. Xét về kiểu dáng, mẫu mã. Sản phẩm may mặc vốn là sản phẩm cĩ vịng đời sản phẩm ngắn, đặc biệt với thị trường Mỹ vốn dĩ chạy theo “mode” thì vịng đời này cịn ngắn hơn nữa. Hàng năm Mỹ đều cĩ định hướng phát triển mẫu thị trường của năm đĩ và dự báo cho những năm tiếp theo. Mẫu thời trang thường được xác định theo các tiêu chí: _Theo trào lưu mẫu thời trang thế giới Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 55 -
  56. _Theo bản sắc văn hố dân tộc _Theo điều kiện kinh tế, khí hậu mỗi nước _Theo chất liệu vải phụ liệu may _Kiểu dáng phù hợp với điều kiện sinh hoạt mỗi nước Trên thực tế, tỷ trọng hàng dệt may của Việt Nam trên thị trường Bắc Mỹ cịn quá nhỏ và phần lớn khơng thuộc diện hàng cao cấp nên mẫu mã, kiểu dang vẫn theo “form” sẵn. Các cơng ti may lớn như May10, Việt Tiến đã sử dụng cơng nghệ CAD-CAM (Computer Added Design_Computer Added Manuafacturing, máy tính trợ giúp thiết kế và sản xuất). Cơng nghệ CAD_CAM này mang lại hiệu quả rất cao, thực hiện được nhiều chức năng: vẽ phác thảo trên máy, tạo mẫu cắt chính xác, mơ tả chất liệu vải, tạo ra bản vẽ kỹ thuật đầy đủ để đem đi gia cơng nơi khác, thiết kế thẳng trên người thật, hướng dẫn trưng bày sản phẩm. Nhờ cĩ áp dụng kỹ thuật này mà hàng dệt may Việt Nam được đĩn nhận thoải mái trên thị trường Bắc Mỹ. Xét về bao bì nhãn mác: Trên giác độ Marketing, muốn hàng bán nhanh và nhiều thì điều quan trọng là phải thiết kế bao bì cẩn thận với giá trị nghệ thuật cao (đẹp, trang nhã, lịch sự). Khoa học về Marketing chỉ rõ, đĩng gĩi phải thật sự hợp lí về kích thướcvà khối lượng nhằm đảm bảo tiện lợi và dễ vận chuyển; bao bì đẹp sẽ kích thích sự ham thích mua của người tiêu dùng.Tạo ra giá trị sử dụng và bảo quản giá trị sử dụng là hai khâu rất quan trọng. Đĩng gĩi là khâu quyết định để hàng hố giữ vững chất lượng, cịn việc bảo quản hàng hố là một hình thức làm tăng giá trị sử dụng của hàng hố. Thời gian vận chuyển hàng hố từ Việt Nam sang Mỹ rất dài, phải qua nhiều phương tiện.Vì thế các doanh nghiệp đã chú ý khâu thiết kế bao bì sao cho cĩ thể bảo vệ hàng hố khỏi hư hỏng, giữ được tồn vẹn trong Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 56 -
  57. quá trình vận chuyển.Vật liệu làm bao bì phải là loại chắc chắn khi vận chuyển và tiện lợi cho người sử dụng, đồng thời thể hiện được tính mỹ thuật cao. Khách hàng cĩ quyền chọn lựa sản phẩm khi mua hàng, cho nên bao bì cần phải hấp dẫn sự chú ý, nêu được những thơng tin về đặc tính, chất lượng sản phẩm. Thơng tin trên bao bì cần diễn đạt bằng ngơn từ gây ấn tượng và ghi bằng ngơn ngữ thơng dụng là tiếng Anh. Đồng thời việc thiết kế bao bì phải phù hợp tiêu chuẩn quốc tế( như ghi rõ xuất xứ, cĩ hệ thống ghi mã vạch bằng máy tính ), đồng thời cũng phải gọn gàng để giảm chi phí vận chuyển, lưu kho và xếp dỡ. Nâng cao chất lượng bao bì, nhãn hiệu sẽ làm tăng giá trị hàng hố. Trên thực tế, chính bao bì chất lượng cao lại giúp giảm giá hàng hố do giảm thiểu tổn thất trong khâu vận chuyển, lưu kho và trong khâu bán hàng. Bao bì phù hợp, gọn nhẹ cĩ thể cịn tiết kiệm một khoản tiền lớn. Đây cũng chính là một trợ thủ đắc lực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường Mỹ. Về vấn đề tiêu chuẩn hố chất lượng sản phẩm: Hiện nay, khách hàng dệt may Bắc Mỹ chưa hiểu biết nhiều về chất lượng hàng dệt may Việt Nam. Vì thế các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã phải tiêu chuẩn hố chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, thực hiện quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, tạo lịng tin cho khách nước ngồi trong đĩ cĩ khách hàng Bắc Mỹ. Ngồi vấn đề tiêu chuẩn chất lượng ISO9000, với thị trường Mỹ chúng ta cũng phải lưu ý đến hệ thơng tiêu chuẩn xã hội SA8000. Bởi thị trường vốn nhạy cảm với các vấn đề “nhân quyền” như Mỹ, các doanh nghiệp dệt may Việt nam cần hết sức chú trọng điều đĩ khi xâm nhập thị trường này. Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 57 -
  58. 3.2. Chi phí xuất khẩu và mức giá xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam. Việc định giá sản phẩm quốc tế rất phức tạp, cần tính đến nhiều yếu tố như chi phí sản xuất, điều kiện thị trường, điều kiện cạnh tranh, thuế khố các loại, chi phí cho người mơi giới, chi phí về tài trợ và rủi ro, chi phí tìm hiểu về pháp lí và chính sách, tập quán thị trường. Nhiều nhà sản xuất chỉ đơn giản lấy giá bán nội địa cộng thêm cước phí vận chuyển ngồi nước và phí bảo hiểm, chi phí đĩng gĩi và chi phí marketing, rồi từ đĩ định giá xuất khẩu. Một số nhà xuất khẩu khác dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh để định giá sản phẩm của mình. Hai cách giải quyết đĩ đơn giản nhưng hồn tồn chưa thoả đáng. Chúng ta phải cĩ phương pháp xác định giá xuất khẩu một cách khoa học và tồn diện để đạt được mục tiêu xuất khẩu dài hạn, cạnh tranh được trên thị trường thế giới. Cĩ nhiều phương pháp để định giá cho sản phẩm dệt may xuất khẩu. Đối với thị trường Mỹ, hiện nay chúng ta vẫn định giá sản phẩm theo giá gia cơng, theo đơn đặt hàng từ các nước thứ ba nên khơng làm chủ được giá xuất khẩu, lợi nhuận lại khơng cao. Bảng số liệu sau đây cho chúng ta thấy giá xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam : Bảng 22-Giá xuất khẩu một số sản phẩm hàng dệt may Mặt hàng Đơn vị tính Giá Cửa khẩu Áo gilê 3 lớp USD/chiếc 5 Chi cục HQ quản lí hàng ĐT-GC Áo jacket 3 lớp USD/chiếc 25 Chi cục HQ quản lí hàng ĐT-GC Áo Blazer EUR/chiếc 33 Chi cục HQ Biên Hồ Áo vest USD/chiếc 12 Chi cục HQ Biên Hồ Áo jacket(cat 21) USD/chiếc 21 Chi cục HQ Biên Hồ Áo đầm USD/chiếc 4 Chi cục HQ Linh Trung Áo bảo hộ USD/chiếc 8 Chi cục HQ KCX-KCN Quần ngắn USD/chiếc 5 Chi cục HQ Biên Hồ Quần âu nữ 92S USD/chiếc 9 Chi cục HQ quản lí hàng ĐT-GC Váy bị 1 lớp USD/chiếc 4 Chi cục HQ quản lí hàng ĐT-GC Vải thành phẩm USD/mét 4 Chi cục HQ Bến Lức Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 58 -
  59. Nguồn: Thống kê giá cả hàng xuất khẩu -Tạp chí Ngoại Thương 10/8/2002 So với mặt bằng giá chung trên thị trường thế giới thì giá cả hàng dệt may Việt nam cĩ tính cạnh tranh tốt. Thêm vào đĩ, chất lượng sản phẩm của chúng ta cũng được dánh giá cao nên hàng dệt may Việt nam rất được ưa chuộng, cĩ nhiều đơn hàng vượt qua được các nhà sản xuất hàng dệt may Trung quốc để nhận đặt hàng của các nhà đặt hàng may gia cơng lớn trên thế giới. Một yếu tố chi phối khơng nhỏ trong cơ cấu giá là chi phí nhân cơng. Việt nam vẫn coi nhân cơng là thế mạnh của ngành dệt may. Bảng số liệu sau phản ánh cụ thể mức chi phí nhân cơng của Việt nam so với một số nước trong khu vực. Bảng 23- Chi phí giá nhân cơng ngành may. Quốc gia Tiền cơng bình quân/cơng nhân Việt Nam 0,18 USD/giờ Thái Lan 0,87 USD/giờ Inđơnêxia 0,23 USD/giờ Malaixia 0,95 USD/giờ Trung Quốc 0,34 USD/giờ Nguồn: Thời báo kinh tế Sài Gịn, số 20/2001 Qua đây chúng ta cĩ thể tin tưởng vào ưu thế về tiền cơng trong giá thành sản xuất hàng dệt may. Dù trong điều kiện hiện nay, chi phí sản xuất hàng may cịn cao do chi phí điện tăng (vừa qua Tổng cơng ty dệt may Việt nam phải đầu tư thêm 40 tỷ đồng do giá điện lên cao), song xét lợi thế về tiền cơng lao động như trên thì giá thành sản xuất hàng dệt may Việt nam vẫn được đánh giá là cĩ tính cạnh tranh. Tuy nhiên về giá thành xuất khẩu chúng ta cịn phụ thuộc nhiều vào phía đối tác do chưa đủ trình độ , lực Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 59 -
  60. lượng để đảm nhiệm các khâu chi phí như vận tải, bảo hiểm để tiết kiệm và giảm giá thành xuất khẩu Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 60 -
  61. 3.3. Phương thức xuất khẩu và hệ thống phân phối hàng dệt may của Việt Nam. Trong hoạt động ngoại thương Việt Nam hiện nay, đa phần các doanh nghiệp Việt nam đều xuất khẩu hàng hố theo gia cơng hoặc theo điều kiện giao hàng theo điều kiện FOB, tương ứng với phương thức “ Selling to”(nghĩa là “ bán tới”, khác với “Selling in” nghĩa là “ bán tại” ). Hiện nay ở Mỹ, các kênh phân phối hàng dệt may nhập khẩu cĩ rất nhiều, các quá trình phân phối thường được phân đoạn đưa các sản phẩm từ chi nhánh, các nhà đại lí, các nhà bán buơn đến người tiêu thụ cuối cùng. Cĩ thể đơn cử các kênh phân phối điển hình như hệ thống bán buơn(Whole sale Club Outlet), các hệ thống siêu thị, các cửa hàng bán lẻ Tuy nhiên hiện nay, chính sách phân phối của chúng ta trên thị trường Mỹ chỉ dừng lại ở việc thơng qua đơn đặt hàng do khách hàng tìm đến đặt gia cơng hoặc thơng qua trung gian, mơi giới chứ chưa thực hiện được phương thức bán hàng trực tiếp. 3.4. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ. Hiện nay, các nước xuất khẩu chủ yếu hàng dệt may vào thị trường Bắc Mỹ là các nước châu Á như Trung Quốc, Hồng Kơng, Ấn độ, Hàn quốc, Inđơnesia Đây cũng là khu vực xuất khẩu lớn nhất thế giới về hàng dệt may. Tuy nhiên, xét về chủng loại hàng mà Việt nam thường xuất sang thị trường Bắc Mỹ thì đối thủ mạnh nhất của Việt nam phải là Trung Quốc. Đĩ khơng chỉ là đối thủ cạnh tranh trên thị trường Bắc Mỹ mà ngay cả ở thị trường nội địa các doanh nghiệp dệt may Việt nam vẫn phải dè chừng. Hàng xuất khẩu của Trung Quốc vượt xa hàng Việt Nam kể cả mức xuất khẩu hàng dệt may tính trên đầu người của họ cũng cao hơn. Năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc vượt xa Việt nam cũng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thứ nhất, Trung Quốc tiến hành cơng nghiệp hố lâu hơn so với Việt nam và họ bắt đầu quá trình xuất khẩu Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 61 -
  62. hàng dệt may cơng nghiệp ít nhất là trước chúng ta một thập kỉ. Thứ hai, Trung Quốc gia nhập WTO nên được hưởng thuế suất tối huệ quốc MFN, mặt khác hạn ngạch xuất khẩu cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Trung Quốc hơn. Thứ ba, Trung Quốc được hưởng những ưu thế đặc biệt do sự cĩ mặt của Hồng Kơng và Đài Loan. Bốn là, Trung Quốc so với Việt nam được hưởng ưu thế qua sự phá giá lớn năm 1994 cùng với tỉ lệ lạm phát nhỏ, giá tiêu dùng trong nước so với giá quốc tế giảm đáng kể. Và cuối cùng, chi phí sản xuất của Trung Quốc thấp hơn ở Việt nam, ngồi ra các chi phí về thuế cũng thấp hơn, nguồn cung trong nước về nguyên liệu cũng dồi dào hơn, mơi trường kinh doanh thuận lợi hơn. Trên thực tế, mối lo ngại về đối thủ cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam hiện chưa thực sự sâu sắc bởi lẽ hàng dệt may vẫn chủ yếu gia cơng, buơn bán trực tiếp chưa thực sự rộng rãi. 4. Đánh giá chung về kết quả và tồn tại trong xuất khẩu hàng dệt may Việt nam vào thị trường Bắc Mỹ. 4.1. Những kết quả bước đầu nổi bật. Trước hết, kết quả mà chúng ta cĩ thể nhìn rõ nhất thể hiện ở chính con số kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may Việt nam vào thị trường Bắc Mỹ tăng vọt trong mấy năm gần đây. Kim ngạch năm 1996 mới chỉ là 16,886 triệu USD nhưng năm 2001 đã lên đến 87,136 triệu USD, tức là gấp hơn 5 lần. Dù tỷ lệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu chưa cao nhưng trong tình hình như hiện nay, nếu vấn đề hạn ngạch ổn định và với một tiềm năng lớn như thị trường Bắc Mỹ thì cịn hứa hẹn một con số cao hơn nữa về kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam sang thị trường này. Thứ hai, đĩ là sự mở rộng về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu. Mặt hàng xuất khẩu đa dạng hơn, nhiều nhĩm mặt hàng hơn như các sản phẩm lĩt, Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 62 -
  63. sản phẩm dùng trong nhà ( đồ ngủ, drap, áo gối ), sản phẩm mặc thường ngày( quần tây, áo sơ mi ) đến các nhĩm quần áo thể thao, nhĩm hàng may thời trang đã phong phú hơn nhiều so với các mặt hàng truyền thống như áo sơ mi, áo jacket, áo blu-dơng, mà Việt nam vẫn xuất khẩu từ trước đến nay. Thứ ba, nhiều loại hình doanh nghiệp dệt may của Việt nam tham gia xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ hơn, cĩ nhiều doanh nghiệp tư nhân, liên doanh vốn cĩ quan hệ khá tốt và nắm bắt thơng tin về thị trường Bắc Mỹ khá nhanh nhạy nhờ cộng đồng Việt kiều sống tại Mỹ. Điều này thể hiện sự năng động và đa dạng hơn trong cơ cấu các doanh nghiệp xuất khẩu. Thứ tư, để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng phong phú của thị trường này, theo hướng chúng ta khai thác tích cực các loại vải sợi nội địa, lụa tơ tằm và cả thổ cẩm truyền thống theo hướng đa dạng hố mặt hàng may. Thứ năm, khi kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này tăng lên sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, tăng thêm thu nhập, nâng cao mức sống người dân. Đĩ mới chỉ là những ưu thế bước đầu của các doanh nghiệp dệt may khi tiến vào thị trường Bắc Mỹ. Điều quan trọng hơn là chúng ta phải làm thế nào để tăng cường hơn nữa việc xuất khẩu hàng dệt may của mình vào thị trường này, dựa trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế, cơ hội cũng như những thách thức mà chúng ta đang đối đầu hiện nay. 4.2. Những tồn tại chủ yếu. Cĩ rất nhiều tồn tại trong xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Bắc Mỹ, tồn tại đĩ cả ở phía doanh nghiệp dệt may của Việt nam lẫn phía thị trường Bắc Mỹ. Về phía doanh nghiệp dệt may Việt nam (bên cung) tồn tại chủ yếu chính là : Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 63 -
  64. _Cơ cấu chủng loại hàng may sẵn ít, mẫu mã chưa đặc trưng nổi bật, khơng khai thác được hết tiềm năng nhu cầu của thị trường Bắc Mỹ. _Sản phẩm may xuất khẩu chưa cĩ nhãn hiệu Việt nam trên thị trường quốc tế mà hầu hết là gia cơng cho các doanh nghiệp khác để xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ. _Sự liên kết giữa Sợi -Dệt -May là chưa chặt chẽ _Hoạt động Marketing của các doanh nghiệp ngành may trên thị trường trong và ngồi nước cịn yếu. Thiếu hệ thống thơng tin mơi trường kinh doanh ngành dệt may. _Quản lí Nhà nước về ngành dệt may cịn lỏng lẻo. Việc phân bổ hạn ngạch vẫn cịn tồn tại nhiều tiêu cực và bất cập trong thời gian qua. _Năng suất lao động ngành may thấp do việc làm khơng đều đặn, máy mĩc thiết bị chưa được tận dụng. _Vốn đầu tư phân tán, manh mún nên hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tồn ngành thấp, nơi thiếu nơi thừa. _Đạo đức kinh doanh trong các doanh nghiệp chưa được đề cao. Cịn phía thị trường Bắc Mỹ cũng tồn tại những vấn đề mà các doanh nghiệp dệt may của chúng ta cũng cần phải quan tâm. Chúng ta hướng tới thị trường này, cịn bản thân các nhà nhập khẩu của Bắc Mỹ thì kì vọng gì vào những nhà xuất khẩu như Việt nam? Cũng như các nhà nhập khẩu khác, tất nhiên họ kì vọng vào chất lượng, giá cả, và giao hàng đúng hạn. Nĩi rộng ra, họ quan tâm đến rất nhiều vấn đề như: vị trí của Việt nam trong WTO, khả năng được cấp hạn ngạch nhập khẩu, các chương trình ưu đãi thuế quan, nguồn cung cấp nguyên liệu, sự sáp nhập theo ngành dọc của các cơng ty, chất lượng lao động, khả năng và tính ổn định của Chính phủ, sự ổn định của đồng tiền, năng lực của nước xuất khẩu, trình độ cơng nghệ, khả năng liên lạc qua Internet, mức độ tuân thủ các thủ tục Hải quan, các Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 64 -
  65. vấn đề liên quan đến đạo đức (lao động và mơi trường)v.v. Vì vậy, những điều mà phía thị trường quan tâm cũng là những điều mà chúng ta khơng thể bỏ qua. 4.3. Những cơ hội hiện nay của hàng dệt may Việt nam xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ Nhìn chung quan hệ Việt- Mỹ theo chiều hướng ngày càng tiến triển tốt đẹp khiến các doanh nghiệp dệt may Việt nam cĩ nhiều cơ hội tiến vào thị trường Mỹ. Thứ nhất, cơ hội hàng đầu là quan hệ Việt-Mỹ. Sau ngày Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận, bình thường hố quan hệ với Việt nam, hai nước đã trao đổi đại sứ, các Bộ trưởng tài chính, Bộ trưởng ngoại giao, các quan chức đứng đầu các ngành khác của Mỹ đã cĩ những chuyến viếng thăm Việt nam để tìm hiểu tình hình và xúc tiến hợp tác trên nhiều lĩnh vực. Hai bên đã thoả thuận giải quyết các khoản nợ cũ của chính quyền Sài Gịn, kí kết Hiệp định thương mại song phương, kí Hiệp định về thiết lập quan hệ quyền tác giả. Kể từ 10/03/1998 Tổng thống Mỹ Bill Clinton đã tuyên bố bãi bỏ việc áp dụng Luật hà khắc Jackson-Vanik( trong Luật thương mại 1974 của Mỹ)đối với Việt nam, mở đường cho các cơ quan Chính phủ Mỹ như EXIMBANK, OPIC, TDA hoạt động rộng rãi với những chương trình hỗ trợ tại Việt nam. Và đặc biệt gần đây nhất hiệu lực Hiệp định thương mại Việt-Mỹ từ 10/12/2001 cho phép Việt nam được hưởng MFN-một điều kiện hết sức quan trọng vì nĩ giảm được thuế quan cho khá nhiều mặt hàng, trong đĩ cĩ dệt may. Quan hệ buơn bán song phương đã khơng ngừng phát triển. Tuy Mỹ là một nước lớn mạnh hơn hẳn Việt nam nhưng khơng vì thế mà khơng cần đến Việt nam. Do đĩ, Việt nam vẫn hồn tồn cĩ điều kiện tăng cường các hoạt động xuất khẩu vào thị trường đầy tiềm năng này. Mặt khác, chúng ta cịn cĩ một sự hỗ trợ khơng nhỏ của lực lượng Việt kiều tại Mỹ( hơn 1 triệu người) mà những kĩ năng, tri thức kinh nghiệm của các tri Sinh viên: Tống Thị Thái Hà. Lớp Nhật 1.K37 - 65 -