Khóa luận Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An - Ninh Bình

pdf 100 trang hapham 2691
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An - Ninh Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_phat_trien_du_lich_sinh_thai_tai_khu_du.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An - Ninh Bình

  1. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình MỤC LỤC Nội dung Trang LỜI CẢM ƠN 4 PHẦN MỞ ĐẦU 6 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 6 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 7 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 8 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8 4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 8 4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa: 9 4.3. Phƣơng pháp so sánh tổng hợp: 9 4.4.Phƣơng pháp điều tra xã hội học 9 5. Ý NGHĨA CỦA KHÓA LUẬN 10 6.BỐ CỤC CỦA KHÓA LUẬN 10 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 11 1.1. Cơ sở lý luận về Du lịch 11 1.1.1. Khái niệm về du lịch 11 1.1.2. Phân loại về du lịch 12 1.2. Cơ sở lý luận về DLST 13 1.2.1. Khái niệm về du lịch sinh thái 13 1.2.2. Những đặc trƣng cơ bản của DLST: 16 1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản của DLST 18 1.2.4. Vai trò của phát triển DLST 20 CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG, HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TRÀNG AN 24 2.1. Khái quát về khu du lịch Tràng An 24 2.2. Tiềm năng du lịch ở Tràng An 26 2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 26 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 1
  2. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình 2.2.2.Tài nguyên du lịch nhân văn: 35 2.2.3. Đánh giá chung về tài nguyên DLST tại khu du lịch Tràng An. 39 2.3. Hiện trạng phát triển du lịch tại Tràng An 41 2.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 41 2.3.3. Các loại hình du lịch có thể tổ chức tại Tràng An 46 2.3.4. Nguồn lực lao động 46 2.3.5. Tình hình khách du lịch và Doanh thu 48 2.3.6. Marketing quảng cáo du lịch 50 2.3.7. Hiện trạng tổ chức quản lý và khai thác hoạt động du lịch sinh thái ở Tràng An. 52 2.4. Đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch của Tràng An theo nguyên tắc của du lịch sinh thái 56 2.4.1. Mức độ đảm bảo giáo dục và thuyết minh môi trƣờng 56 2.4.2. Phân tích hiện trạng hỗ trợ bảo tồn tự nhiên 57 2.4.3. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng 59 2.4.4. Vấn đề bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc 60 2.4.5. Đánh giá chung 61 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DLST Ở TRÀNG AN 65 3.1. Quan điểm phát triển du lịch sinh thái ở Tràng An 65 3.1.1. Phát triển du lịch phải gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan. 65 3.1.2. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng. 65 3.1.3. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng vào hoạt động du lịch. 66 3.1.4. Phát triển du lịch có kế hoạch và đƣợc kiểm soát 66 3.1.5.Giáo dục và phát huy năng lực cộng đồng 66 3.1.7. Có biện pháp chống ô nhiễm môi trƣờng 67 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 2
  3. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình 3.1.8. Phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. 67 3.2. Các mục tiêu và định hƣớng phát triển du lịch ở Tràng An 67 3.2.1. Mục tiêu của Tràng An trong việc phát triển DLST 67 3.2.2. Định hƣớng tổng quát 67 3.2.3. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển DLST tại Tràng An 68 3.2.4. Định hƣớng phát triển các loại hình du lịch 70 3.3. Một số giải pháp phát triển DLST ở Tràng An. 71 3.3.1. Giải pháp về tổ chức quản lý 71 3.3.2. Giải pháp về tăng cƣờng hợp tác kêu gọi vốn đầu tƣ. 74 3.3.3. Giải pháp về môi trƣờng 76 3.3.4. Giải pháp về quy hoạch xây dựng 78 3.3.5. Giải pháp về giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân lực 81 3.3.6. Giải pháp thu hút cộng đồng địa phƣơng vào hoạt động du lịch 83 3.3.7. Giải pháp về tiếp thị và tăng cƣờng xúc tiến quảng bá DLST 86 3.3.8. Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch 87 KẾT LUẬN 90 Mẫu phiếu điều tra 92 Hình ảnh khu du lịch Tràng An 94 Danh mục sách tham khảo 100 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 3
  4. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu nhỏ bé, đánh dấu kết quả cuối cùng của quá trình học tập tại trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng của em. Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, các đơn vị quản lý khu du lịchTràng An và gia đình, bạn bè. Trƣớc tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Thanh Tùng đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Ninh Bình, Doanh nghiệp Xuân Trƣờng, Ban quản lý khu du lịch Tràng An đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tƣ liệu cho em trong quá trình nghiên cứu thực tế thực hiện khóa luận. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bài khóa luận. Do thời gian có hạn và trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 15 tháng 6 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị Giang Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 4
  5. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình KÝ HIỆU VIẾT TẮT Du lịch sinh thái : DLST Hệ sinh thái : HST Ủy ban nhân dân : UBND Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 5
  6. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế trên thế giới, du lịch đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống văn hóa-xã hội của con ngƣời. Du lịch không những là một ngành kinh tế góp phần nâng cao đời sống vật chất mà còn giúp con ngƣời có điều kiện giao lƣu văn hóa giữa các quốc gia vùng miền. Chính vì vậy ngày nay du lịch đã nằm trong chiến lƣợc phát triển của rất nhiều quốc gia, trở thành nền kinh tế quan trọng có đóng góp lớn trong sự phát triển của các nƣớc. Cùng với sự phát triển của ngành du lịch nói chung thì Du lịch sinh thái (DLST) đã và đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu và trở thành mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trong chiến lƣợc phát triển du lịch. Ngày nay khi nền công nghiệp bùng nổ kéo theo môi trƣờng bị ô nhiễm nặng nề thì DLST có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với con ngƣời. Mô hình DLST giúp con ngƣời có điều kiện tiếp cận với thiên nhiên hoang sơ, môi trƣờng trong lành, tìm hiểu nền văn hóa bản địa đặc sắc, thỏa mãn nhu cầu khám phá và hồi phục sức khỏe cho con ngƣời. DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm, du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn tự nhiên và phát triển cộng đồng và đây là loại hình du lịch có nhiều đóng góp thiết thực cho việc phát triển bền vững, bảo vệ tự nhiên và mang lại lợi ích kinh tế. Chính vì vậy DLST đã trở thành mục tiêu phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới về du lịch bởi tính ƣu việt của nó. Ninh Bình là một tỉnh nằm ở phía Đông Nam của đồng bằng bắc bộ, hấp dẫn du khách bởi quần thể du lịch kỳ thú với những giá trị tự nhiên và văn hóa nổi bật nhƣ: Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, Tam Cốc, Bích Động, Cố đô Hoa Lƣ, Nhà Thờ đá Phát Diệm Hai năm trở lại đây khu du lịch Tràng An đƣợc đầu tƣ xây dựng và đƣa và khai thác phục vụ du lịch thì du lịch Ninh Bình càng phát triển với định hƣớng khai thác du lịch thành ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 6
  7. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Khu du lịch Tràng An nằm ở phía đông bắc của tỉnh Ninh Bình thuộc địa phận các xã: Trƣờng Yên, Ninh Xuân, Ninh Hải (Thuộc huyện Hoa Lƣ), xã Gia Sinh (của huyện Gia Viễn), xã Ninh Nhất, phƣờng Tân Thành (Thành phố Ninh Bình) với tổng diện tích là 1.566 ha. Khu du lịch Tràng An là điểm du lịch mới đƣợc đƣa vào khai thác và với lợi thế về cảnh quan Tràng An đã đƣợc đánh giá là một trong những địa điểm du lịch hấp dẫn vào bậc nhất của nƣớc ta hiện nay. Đến với Tràng An du khách sẽ đƣợc chiêm ngƣỡng cảnh núi non hùng vĩ đƣợc ví nhƣ một “Hạ Long trên cạn” với những hang động kỳ thú, những dải núi đá vôi, cùng với dòng sông xanh biếc tạo nên một khung cảnh hết sức lên thơ. Tràng An còn là nơi du khách có thể khám phá những giá trị về lịch sử của mảnh đất và con ngƣời nơi đây đƣợc hình thành trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc. Với những giá trị về cả thiên nhiên và văn hóa, Tràng An đang dần trở thành điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách khi lựa chọn các chuyến du lịch sinh thái. DLST đang trở thành mối quan tâm lớn của nhiều lĩnh vực, để góp phần vào việc phát triển du lịch của đất nƣớc, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch sinh thái tại khu du lịch sinh thái Tràng An-Ninh Bình. Việc chọn đề tài “Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình” nhằm nghiên cứu và đánh giá hoạt động du lịch tại Tràng An, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch, bảo vệ môi trƣờng tự nhiên của địa phƣơng, góp phần tăng hiệu quả kinh tế, nâng cao đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU * Mục Đích Trên cơ sở lý luận về DLST đồng thời vận dụng những kiến thức đã học về du lịch để áp dụng nghiên cứu về DLST và thực trạng của hoạt động DLST ở Tràng An từ khi đƣa vào khai thác, từ đó xác định hƣớng khai thác hợp lý, kết hợp phát triển kinh tế với việc bảo vệ môi trƣờng tự nhiên, phát triển du lịch bền vững. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 7
  8. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Góp phần quảng bá rộng rãi hình ảnh của khu du lịch Tràng An đối với khách du lịch trong nƣớc và quốc tế. Đẩy mạnh phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình nói chung và Tràng An nói riêng. Đề xuất một số giải pháp cho phát triển DLST ở Tràng An . Nhiệm Vụ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về DLST Nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ở Tràng An, tìm hiểu những hạn chế còn tồn tại cần giải quyết. Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng của khu du lịch, khóa luận đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp phát triển loại hình DLST ở khu du lịch Tràng An. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU *Đối tượng nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu những vấn đề về: Tiềm năng, hiện trạng khai thác du lịch tại Tràng An *Phạm vi nghiên cứu Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi khu du lịch Tràng An, với tổng diện tích là:1566ha. Thuộc địa phận các xã: Trƣờng Yên, Ninh Hải, Ninh Xuân (huyện Hoa Lƣ); Gia Sinh ( huyện Gia Viễn); xã Ninh Nhất, phƣờng Tân Thành (TP Ninh Bình) Thời gian: Nghiên cứu sự hình thành và phát triển thành một khu DLST tại Tràng An 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khóa luận sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau: 4.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu Thông tin về đối tƣợng nghiên cứu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nên cần phải phân loại, so sánh và chọn lọc những thông tin có giá trị nhất để sử dụng trong bài viết. Đây là phƣơng pháp giúp nhận rõ những thông tin cần thiết để thành lập ngân hàng số liệu. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 8
  9. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình 4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa: Đây là phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống để khảo sát thực tế, áp dụng việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn, bổ sung cho lý luận ngày càng hoàn chỉnh hơn. Việc có mặt tại thực địa trực tiếp quan sát và tìm hiểu thông tin từ những ngƣời có trách nhiệm là rất cần thiết. Quá trình thực địa giúp cho tài liệu thu thập đƣợc phong phú hơn, giúp cho việc học tập nghiên cứu đạt hiệu quả cao và có một tầm nhìn khách quan để nghiên cứu đề tài. Đây là phƣơng pháp vô cùng quan trọng để thu thập đƣợc những thông tin xác thực cho đề tài tăng tính thuyết phục. Phƣơng pháp này giúp cho ngƣời nghiên cứu có cái nhìn khách quan và có những đánh giá đúng đắn về vấn đề nghiên cứu. Hiểu vấn đề một cách sâu sắc và tránh đƣợc tính phiến diện trong khi nghiên cứu. 4.3. Phƣơng pháp so sánh tổng hợp: Phƣơng pháp này nhằm định hƣớng cho ngƣời viết thấy đƣợc tính tƣơng quan giữa các yếu tố và từ đó thấy đƣợc hiện trạng và sự ảnh hƣởng của các yếu tố tới hoạt động du lịch tại nơi đang nghiên cứu. Việc so sánh tổng hợp các thông tin và số liệu đã thu thập đƣợc giúp ngƣời viết hệ thống đƣợc một cách khoa học những thông tin số liệu cũng nhƣ các vấn đề thực tiễn. Đây là phƣơng pháp giúp cho ngƣời viết thực hiện đƣợc mục tiêu dự báo, đề xuất các dự án, các định hƣớng phát triển, các chiến lƣợc triển khai quy hoạch các dự án mang tính khoa học và đạt hiệu quả cao. 4.4.Phƣơng pháp điều tra xã hội học Phƣơng pháp này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài. Sử dụng phƣơng pháp này để phỏng vấn trực tiếp một số du khách tham gia du lịch tại khu du lịch Tràng An và những ngƣời có trách nhiệm quản lý khu du lịch, những ngƣời cung cấp dịch vụ cho khách du lịch. Qua đây có thể biết đƣợc tính hấp dẫn của khu du lịch, tâm tƣ nguyện vọng của du khách cũng nhƣ của ngƣời dân địa phƣơng, những ngƣời đang trực tiếp làm Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 9
  10. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình du lịch từ đó có cái nhìn xác thực về tài nguyên và hoạt động du lịch tại nơi nghiên cứu. 5. Ý NGHĨA CỦA KHÓA LUẬN - Điều tra, khảo sát, đánh giá khai thác tài nguyên du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp để phát huy những lợi thế, khắc phục những hạn chế còn tồn tại góp phần thúc đẩy khu du lịch Tràng An phát triển tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có. 6. BỐ CỤC CỦA KHÓA LUẬN Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khóa luận có kết cấu thành 3 chƣơng. Chƣơng I: Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái. Chƣơng II: Tiềm năng, hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái ở Tràng An. Chƣơng III: Định hƣớng và một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Tràng An. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 10
  11. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 1.1. Cơ sở lý luận về Du lịch 1.1.1. Khái niệm về du lịch Khi xã hội càng phát triển, đời sống vật chất của con ngƣời đƣợc nâng cao, con ngƣời có nhu cầu khám phá thế giới xung quanh vì vậy du lịch đã phát triển một cách mạnh mẽ và trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con ngƣời. Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tƣợng xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng thêm sự phong phú trong đời sống tinh thần và nhận thức của con ngƣời về thế giới xung quanh. Thông qua du lịch mối quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc ngày càng đƣợc mở rộng và du lịch cũng đã trở thành ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch đƣợc hiểu một cách đơn giản là hoạt động gắn liền với việc nghỉ ngơi, giải trí thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của con ngƣời. Du lịch không tồn tại độc lập mà phải gắn liền với sự phát triển của một số ngành dịch vụ tạo thành một chuỗi hoàn chỉnh đáp ứng mọi nhu cầu của khách khi tham gia hoạt động du lịch. Từ khi du lịch xuất hiện đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch đƣợc đƣa ra. Tại hội nghị liên hợp quốc về du lịch họp tại Roma-Italia(21/8- 05/9/1963), các chuyên gia đã đƣa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hiện tượng kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trúcủa cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lư trú không phải là nơi làm việc của họ” Theo Pirogionic, 1985 khái niệm vầ du lịch đƣợc xác định nhƣ sau: “Du lịch là hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức –văn hóa hoặc Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 11
  12. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình thể thao kèm theo đó là việc tiêu thụ các giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa lịch sử” [8] Tổ chức du lịch thế giới WTO đƣa ra khái niệm về du lịch năm 1993: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ những cuộc hành trình và lưu trú của con người ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ với mục đích hòa bình” Theo điều 4 luật du lịch Việt Nam(2005): “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến di chuyển của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” Du lịch không chỉ là một hiện tƣợng xã hội mà nó còn gắn với hoạt động kinh tế: “Du lịch là sự di chuyển tạm thời của con người hay tập thể từ nơi này đến nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức, do đó tạo nên các hoạt động kinh tế”.[2] Khái niệm du lịch một mặt mang ý nghĩa xã hội là việc đi lại của con ngƣời nhằm mục đích nghỉ ngơi giải trí, tìm hiểu, khám phá mặt khác du lịch là ngành kinh tế có liên quan đến nhiều thành phần tạo thành một ngành dịch vụ nhƣ : Lƣu trú, ăn uống, giao thông vận tải vì vậy có thể đánh giá tác động của du lịch ở rất nhiều khía cạnh khác nhau. Nhìn chung thông qua các định nghĩa về du lịch từ rất nhiều nguồn khác nhau có thể hiểu: Du lịch là hoạt động của con ngƣời di chuyển ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhƣng không thƣờng xuyên với mục đích phục hồi sức khỏe và thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu khám phá, nâng cao nhận thức của bản thân. 1.1.2. Phân loại về du lịch Du lịch có rất nhiều tiêu chí để phân loại thành nhiều nhóm khác nhau. Có thể phân loại theo tiêu chí mục đích chuyến đi hoặc lãnh thổ hoạt động, cũng có thể phân loại theo tiêu chí thời gian tổ chức chuyến đi, hoặc tiêu chí Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 12
  13. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình về phƣơng tiện tổ chức chuyến đi. Hiện nay các chuyên gia về du lịch Việt Nam thƣờng phân chia các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản sau đây:  Phân loại theo môi trƣờng tài nguyên: - Môi trƣờng tài nguyên du lịch tự nhiên. - Môi trƣờng tài nguyên du lịch nhân văn.  Phân loại theo mục đích chuyến đi. - Du lịch thuần túy (tham quan, giải trí, khám phá, nghỉ dƣỡng, thể thao, lễ hội).  Du lịch kết hợp (tôn giáo, nghiên cứu, chữa bệnh, hội nghị, hội thảo, thể thao, thăm ngƣời thân).  Phân loại theo lãnh thổ hoạt động: - Du lịch quốc tế. - Du lịch nội địa. - Du lịch quốc gia. 1.2. Cơ sở lý luận về DLST 1.2.1. Khái niệm về du lịch sinh thái “Du lịch sinh thái”(Ecotourism) là một khái niệm tƣơng đối mới ở Việt Nam và đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều lĩnh vực. Đây là một khái niệm rộng đƣợc hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Đối với một số ngƣời, “Du lịch sinh thái” đƣợc hiểu một cách đơn giản là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “Du lịch” và “sinh thái”. Tuy nhiên cần có góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn để hiểu du lịch sinh thái một cách đầy đủ. Trong thực tế khái niệm “Du lịch sinh thái” đã xuất hiện từ những năm 1800. Với khái niệm này mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên nhƣ: tắm biển, nghỉ núi đều đƣợc hiểu là du lịch sinh thái. Có thể nói cho đến nay khái niệm về DLST vẫn đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau với nhiều tên gọi khác nhau . Cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận nhằm đƣa ra một định nghĩa chung đƣợc chấp nhận về DLST, đa số ý kiến tại các diễn đàn quốc tế chính thức về DLST đều cho rằng: DLST là Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 13
  14. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ các hoạt động bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa. [1,6] DLST là loại hình du lịch có những đặc tính cơ bản sau: Tổ chức thực hiện và phát triển dựa vào những giá trị thiên nhiên và văn hóa bản địa. Đƣợc quản lý bền vững về môi trƣờng sinh thái. Có giáo dục và diễn giải về môi trƣờng. Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng. Định nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh về DLST lần đầu tiên đƣợc Hector Ceballos-Lascurain đƣa ra vào năm 1987: “DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị biến đổi, với những mục đích đặc biệt : Nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá” [1,8] Theo Allen.K(1993): “DLST được phân biệt với các loại hình thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao về môi trường sinh thái, thông qua hướng dẫn viên có nghiệp vụ. DLST tạo ra mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát triển DLST là giảm thiểu tác động của du khách đến văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng quyền lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên” Định nghĩa của(Wood,1991): “Du lịch sinh thái là du lịch đến với những khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa phương”.[3,9] Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 14
  15. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Một số định nghĩa về DLST có thể tham khảo nhƣ sau: Định nghĩa của Nêpal: Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để tăng cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch phụ thuộc vào.[1,9] Định nghĩa của Malaysia: Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch thăm viếng một cách có trách nhiệm với môi trường tới những khu thiên nhiên còn nguyên vẹn, nhằm tận hưởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và những đặc tính văn hóa kèm theo, trước đây cũng như hiện nay ), mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác bảo tồn, có ảnh hưởng của du khách không lớn, và tạo điều kiện cho dân chúng địa phương được tham dự một cách tích cực có lợi về xã hội và kinh tế. [1,10] Định nghĩa của Australia: DLST là du lịch dựa vào thiên nhiên có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. [1,10] Định nghĩa của Hiệp hội Du lịch sinh thái Quốc tế: DLST là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương.Trong đó yếu tố quản lý bền vững bao hàm cả nội dung hỗ trợ phát triển cộng đồng. [5,3] Có rất nhiều định nghĩa khác về DLST trong đó Buckley (1994) đã tổng quát nhƣ sau: “Chỉ có du lịch dựa vào thiên nhiên, được quản lý bền vững , hỗ trợ bảo tồn, và có giáo dục môi trường mới được xem là du lịch sinh thái”. Nhƣ vậy DLST là hoạt động du lịch không chỉ đơn thuần là du lịch ít tác động đến môi trƣờng tự nhiên mà là du lịch có trách nhiệm với môi trƣờng tự nhiên, có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng. Ở Việt Nam, DLST là một lĩnh vực mới đƣợc nghiên cứu từ giữa những thập kỷ 90 của thế kỷ XX, xong đã thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 15
  16. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình nhà nghiên cứu về du lịch và môi trƣờng. Do trình độ nhận thức khác nhau, ở những góc độ nhìn nhận khác nhau. Khái niệm về DLST cũng chƣa có nhiều điểm thống nhất. Để có đƣợc sự thống nhất về khái niệm làm cơ sở cho công tác nghiên cứu và hoạt động thực tiễn của DLST, Tổng cục du lịch Việt Nam đã phối hợp với nhiều tổ chức quốc tế nhƣ ESCAP, WWF có sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế Việt Nam về DLST và các lĩnh vực liên quan, tổ chức hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lƣợc phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” từ ngày 7 đến 9/9/1999. Một trong những kết quả quan trọng của hội thảo lần đầu tiên đã đƣa ra định nghĩa về DLST ở Việt Nam, theo đó: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.[6,7] DLST còn có những tên gọi khác nhau:[7,8] Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism) - Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature based Tourism) - Du lịch môi trƣờng (Environmental Tourism) - Du lịch đặc thù (Particcular Tourism) - Du lịch xanh (Green Tourism) - Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism) - Du lịch bản xứ (Indigennous Tourism) - Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism) - Du lịch nhậy cảm (Sensitized Tourism) - Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism) - Du lịch bền vững (Sustainable Tourism) 1.2.2. Những đặc trƣng cơ bản của DLST: Mọi hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng đều đƣợc thực hiện dựa trên những tài nguyên du lịch tự nhiên và những giá trị văn hóa lịch sử do con ngƣời tạo nên và có sự kết hợp của các dịch vụ, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Dựa vào những yếu tố đó để hình thành lên sản phẩm du lịch phục vụ Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 16
  17. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình nhu cầu vui chơi, nghỉ dƣỡng khám phá của khách du lịch, mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội. DLST là một dạng hoạt động của du lịch nói chung vậy nó cũng bao hàm những đặc trƣng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung bao gồm: *Tính đa ngành: Tính đa ngành thể hiện ở đối tƣợng đƣợc khai thác phục vụ du lịch ( sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa , cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo ) Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch ( điện, nƣớc, nông sản, hàng hóa ) *Tính đa thành phần: Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du lịch, những ngƣời phục vụ du lịch, cộng đồng địa phƣơng, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức tƣ nhân tham gia vào hoạt động du lịch. *Tính đa mục tiêu: Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của khách du lịch và ngƣời tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự giao lƣu văn hóa , kinh tế và nâng cao ý thức tốt đẹp của mọi thành viên trong xã hội. *Tính liên vùng: Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể các điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau. *Tính mùa vụ: Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cƣờng độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể thao theo mùa (theo tính chất của khí hậu ) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí (theo tính chất công việc của những ngƣời hƣởng thụ sản phẩm du lịch).[4,45] *Tính chi phí: Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch của các khách du lịch là hƣởng thụ các sản phẩm du lịch chứ không phải mục đích kiếm tiền. *Tính xã hội hóa: Biểu hiện ở việc thu hút toàn bộ mọi thành phần trong xã hội tham gia có thể trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động du lịch . Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 17
  18. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Bên cạnh những đặc trƣng chung của ngành du lịch, DLST cũng hàm chứa những đặc trƣng riêng bao gồm: *Tính giáo dục cao về môi trường: DLST hƣớng con ngƣời tiếp cận gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nơi có cá giá trị cao về đa dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt môi trƣờng. Hoạt động du lịch gây lên những áp lực lớn đối với môi trƣờng, và DLST đƣợc coi là chiếc chìa khóa nhằm cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch và bảo vệ môi trƣờng. *Góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa dạng sinh học: Hoạt động DLST có tác dụng giáo dục con ngƣời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, qua đó hình thành lên những ý thức bảo vệ các nguồn tài nguyên đó cũng nhƣ thúc đẩy các hoạt động bảo tồn đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. *Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương: Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du khách bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, đồng thời cũng góp phần nâng cao hơn nữa giá trị nhận thức cho cộng đồng, tăng nguồn thu nhập cho ngƣời dân sở tại. Điều này cũng tác động ngƣợc trở lại một cách tích cực với hoạt động bảo tồn tài nguyên DLST.[4,46] Những nguyên tắc cơ bản của DLST DLST cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau: *Có hoạt động diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào cjyác nỗ lực bảo tồn Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST tạo ra sự khác biệt rõ ràng giữa DLST với các hình thức du lịch tự nhiên khác. Cùng một nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên, các sản phẩm của chúng đều có giá trị, giá trị sử dụng, đƣợc trao đổi mua bán qua các hình thức dịch vụ du lịch. Song DLST lại có tính giáo dục và trách nhiệm cao hơn nhiều so với loại hình du lịch tự nhiên. DLST phức tạp hơn trên nhiều phƣơng diện: Hƣớng dẫn an Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 18
  19. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình toàn, chi phí bảo hiểm và đòi hỏi cao hơn về ý thức trách nhiệm của ngƣời tổ chức cũng nhƣ du khách. Khách du lịch sinh thái sau một chuyến tham quan sẽ có tầm nhìn và hiểu biết hơn về những đặc tính sinh thái khu vực và văn hóa cộng đồng địa phƣơng. Với những hiểu biết đó, thái độ cƣ sử của du khách sẽ thay đổi đƣợc thể hiện bằng nhiều nỗ lực tích cực trong việc bảo tồn và phát triển tự nhiên sinh thái và văn hóa khu vực. *Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái: Du lịch nói chung và DLST nói riêng có ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng và hệ sinh thái khu vực. Các tác động tiêu cực của DLST sẽ làm thay đổi và biến tính hệ sinh thái và môi trƣờng. Một số hệ sinh thái và môi trƣờng sống đặc biệt dễ bị tổn thƣơng vì áp lực phát triển DLST, một phần môi trƣờng sống có chất lƣợng kém hơn, điều này dẫn đến giảm đi về đa dạng sinh học. Với các loại hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ môi trƣờng, duy trì hệ sinh thái chƣa phải là ƣu tiên hàng đầu thì ngƣợc lại DLST coi đây là một nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ bởi: -Mục tiêu của hoạt động DLST là bảo vệ môi trƣờng và duy trì các hệ sinh thái. -DLST tồn tại đƣợc thì nó luôn phải gắn liền với việc bảo vệ môi trƣờng và duy trì các hệ sinh thái điển hình. Sự hủy hoại hệ sinh thái và sự thoái hóa xuống cấp của môi trƣờng sẽ là những nhân tố dẫn đến sự diệt vong của DLST. *Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc : Văn hóa là sự tích lũy kiến thức về ứng xử giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với tự nhiên. Nếu coi văn hóa là kết quả thể hiện quá trình thích ứng của con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên, thì tính đa dạng sinh học và tính đa dạng văn hóa có mối quan hệ mật thiết theo những quy luật nhất định. Vì vậy nguyên tắc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là một trong những nguyên tắc quan trọng mà hoạt động DLST phải tuân thủ theo. Các giá Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 19
  20. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình trị nhân văn và bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi trƣờng tự nhiên đối với các hệ sinh thái ở một nơi cụ thể. Sự xuống cấp hoặc biến đổi liên tục, sinh hoạt văn hóa truyền thống của một cộng đồng địa phƣơng dƣới tác động của một hoạt động nào đó sẽ trực tiếp làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực vì vậy làm mất đi giá trị của hệ sinh thái đó. *Tạo thêm việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương: Dân địa phƣơng là những ngƣời trực tiếp sống trên địa bàn du lịch sinh thái và họ cũng là ngƣời trực tiếp thấy đƣợc sự biến đổi (phát triển hay xuống cấp) của hệ sinh thái, môi trƣờng, văn hóa của khu vực. Các hệ sinh thái, môi trƣờng văn hóa đó có đƣợc bảo tồn, duy trì hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của ngƣời dân ở đây. Chính vì thế mà đây là nguyên tắc, là mục tiêu hƣớng tới của DLST. DLST khuyến khích ngƣời dân địa phƣơng tham gia các hoạt động du lịch nhƣ cho thuê nhà nghỉ, làm hƣờng dẫn viên du lịch, sản xuất các mặt hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống Kết quả là cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng sẽ ít phụ thuộc vào việc khai thác tự nhiên, đồng thời họ sẽ thấy đƣợc lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển DLST.[9,9] 1.2.3. Vai trò của phát triển DLST Phát triển DLST là khai thác có hiệu quả những giá trị của tài nguyên DLST kèm theo những giá trị về cơ sở hạ tầng và lao động, tạo ra sức hấp dẫn về tài nguyên DLST bằng các sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của du khách, đem lại lợi ích cho xã hội. Sự phát triển DLST có vai trò vô cùng to lớn. 1.2.4.1. DLST với bảo vệ môi trường Môi trƣờng và du lịch có mối quan hệ biện chứng với nhau. Môi trƣờng là các thông số đầu vào, tiền đề để phát triển mạnh du lịch, ngƣợc lại thông qua phát triển DLST sẽ giúp môi trƣờng đƣợc bảo vệ và nâng cao chất lƣợng. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 20
  21. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình DLST đƣợc xem là công cụ tốt nhất để bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất lƣợng môi trƣờng, đề cao các giá trị cảnh quan và nhận thức của toàn dân về sự cần thiết phải bảo vệ hệ sinh thái (HST) dễ bị tổn thƣơng, khống chế sự thay đổi của môi trƣờng sinh thái, khắc phục những tài nguyên đang bị hủy hoại Phát triển DLST đồng nghĩa với bảo vệ môi trƣờng vì DLST tồn tại gắn với bảo vệ môi trƣờng tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. DLST đƣợc xem là công cụ bảo tồn đa dạng sinh học, nếu các hoạt động DLST đƣợc thực hiện một cách đúng nghĩa thì sẽ giảm thiểu đƣợc các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học. Sở dĩ nhƣ vậy là vì bản chất của DLST là loại hình du lịch dựa trên cơ sở các khu vực có tính hấp dẫn cao về tự nhiên và có hỗ trợ cho bảo tồn tự nhiên. Bên cạnh đó, việc phát triển DLST còn đặt ra yêu cầu đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện về kinh phí để nâng cáp cơ sở hạ tầng, duy trì và bảo tồn các thắng cảnh, tuyên truyền, vận động ngƣời dân địa phƣơng thông qua các dự án bảo vệ môi trƣờng, ngoài ra, DLST còn tạo cơ hội để du khách ủng hộ tích cực trong việc bảo tồn tài nguyên môi trƣờng. DLST còn tạo động lực quan trọng, khơi dậy ý thức bảo vệ môi trƣờng và duy trì HST. Ngƣời dân khi nhận đƣợc lợi ích từ hoạt động DLST, họ có thể hỗ trợ ngành du lịch và công tác bảo tồn tốt hơn, bảo vệ các điểm tham quan. Không chỉ dừng lại ở đó DLST còn khuyến khích cải thiện cơ sở hạ tầng địa phƣơng gồm đƣờng xá, cầu cống, hệ thống cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải, thông tin liên lạc nhờ đó mà ngày càng thu hút khách du lịch và cải thiện môi trƣờng địa phƣơng. Nhƣ vậy phát triển DLST ngoài việc thỏa mãn những nhu cầu mong đợi của du khách nó còn duy trì, quản lý tối ƣu các nguồn tài nguyên môi trƣờng và là “Bí quyết để phát triển bền vững” 1.2.4.2.DLST với giải quyết việc làm và các vấn đề văn hóa xã hội Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 21
  22. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Việc phát triển DLST tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt là cộng đồng địa phƣơng DLST phát triển làm thay đổi cách sử dụng tài nguyên truyền thống, thay đổi cơ cấu sản xuất, thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân dựa trên cơ sở tài nguyên và nội lực của mình. Phát triển DLST góp phần cải thiện đáng kể đời sống văn hóa xã hội của nhân dân. DLST tạo điều kiện đẩy mạnh sự giao lƣu văn hóa giữa du khách và ngƣời địa phƣơng, góp phần làm cho đời sống văn hóa - xã hội những vùng này càng trở lên sôi động hơn, văn minh hơn. DLST phát triển tốt, nhiều dịch vụ du lịch chất lƣợng cao đƣợc tăng cƣờng, điều đó tạo điều kiện giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên về mặt ngƣời dân bản địa dù dƣới hình thức nào khi đã thƣơng mại hóa thì văn hóa của họ cũng bị ảnh hƣởng, du lịch luôn du nhập những thói quen có thể tốt có thể tiêu cực. DLST sẽ góp phần hạn chế tối thiểu mặt tiêu cực thông qua giáo dục có mục đích cho du khách, cộng đồng địa phƣơng khi tham gia vào hành trình DLST. 1.2.4.3.DLST góp phần tăng GDP Du lịch là một ngành kinh doanh sinh lợi hơn bất kỳ một ngành kinh tế nào khác. Lợi nhuận hàng năm mang lại cho các quốc gia này hàng trăm triệu USD. Theo số liệu điều tra của hiệp hội DLST thế giới thì DLST chiếm khoảng 20% thị phần du lịch thế giới, ƣớc tính DLST đang tăng trƣởng hàng năm với tốc độ trung bình từ 10%-30%. Sự đóng góp kinh tế của DLST không chỉ phụ thuộc vào lƣợng tiền mang đến khu vực mà điều quan tâm là lƣợng tiền đọng lại ở khu vực mà nhờ đó tạo ra đƣợc những tác động nhân bội. Theo ƣớc lƣợng chung là không đến 10% số tiền tiêu của du khách đƣợc nằm lại ở cộng đồng gần điểm DLST vì phần lớn kinh phí đƣợc sử dụng cho tiếp thị và đi lại trƣớc khi du khách đến điểm du lịch.[10,9] Tiểu kết Chƣơng I: Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 22
  23. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Du lịch đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con ngƣời trong thời đại kinh tế phát triển. Tuy nhiên khi du lịch phát trển sẽ có những ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng và văn hóa bản địa. DLST xuất hiện là một công cụ vô cùng hữu ích để hạn chế những tiêu cực của du lịch, góp phần vào việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của cộng đồng địa phƣơng nơi có tài nguyên du lịch và đang làm du lịch. Qua chƣơng I, tìm hiểu về du lịch và du lịch sinh thái đã tổng kết những đặc trƣng của DLST và những nguyên tắc cơ bản phát triển DLST để từ đó làm cơ sở cho việc đƣa ra hƣớng nghiên cứu và những giải pháp để phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 23
  24. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG, HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TRÀNG AN 2.1. Khái quát về khu du lịch Tràng An Khu du lịch Tràng An là một khu du lịch tổng hợp gồm: Du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử, tâm linh đƣợc thành lập ở tỉnh Ninh Bình. Tràng An là khu du lịch gắn liền với kinh thành xƣa của cố đô Hoa Lƣ. Theo quyết định số 865/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính phủ Việt Nam ban hành năm 2008, Tràng An sẽ cùng Hạ Long, Cát Bà ở miền bắc là những địa danh du lịch mang tầm cỡ quốc tế. Trong tƣơng lai Tràng An sẽ tở thành khu du lịch tổng hợp nhất Ninh Bình. Trong khu du lịch này có nhiều thắng cảnh đẹp với núi rừng, hang động, sông suối, đền chùa, phủ Khu du lịch Tràng An nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Ninh Bình, thuộc địa phận các xã Trƣờng Yên, Ninh Xuân, Ninh Hải ( của huyện Hoa Lƣ), xã Gia Sinh (của huyện Gia Viễn), xã Ninh Nhất, phƣờng Tân Thành (TP Ninh Bình), có diện tích là 1.566 ha đƣợc phát hiện cách đây vài năm (từ năm 2001). Trung tâm bến thuyền cách TP Ninh Bình 6km, cách Hà Nội hơn 90km, lại gần với quốc lộ 1A- tuyến đƣờng huyết mạch của đất nƣớc nên rất thuận tiện cho việc đi lại của du khách. Hang động Tràng An là một phần quan trọng ở phía nam kinh đô Hoa Lƣ- Hậu cứ để bảo vệ kinh đô Hoa Lƣ xƣa, cùng với nhiều dãy núi khác trên thành phố Ninh Bình, mãi trƣờng tồn với thời gian. Nơi đây có núi non trùng điệp, hang động kỳ ảo, sông ngòi gấp khúc, thung lũng đan xen hòa quện vào nhau tạo nên một cảnh quan thiên nhiên độc đáo, mỹ lệ. Trong 2 ngày 16 và 17/10/2008, bộ văn hóa-Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Ninh Bình, Hội di sản văn hóa Việt Nam tổ cức hội thảo khoa học về “Giá trị Di sản văn hóa cố đô Hoa Lƣ và khu du lịch Tràng An” nhằm tiến tới đề nghị UNESCO công nhận cố đô Hoa Lƣ là di sản văn hóa Thế giới và khu du lịch Tràng An là di sản thiên nhiên thế giới. Với Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 24
  25. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình tiềm năng du lịch sinh thái, văn hóa, tâm linh, lịch sử Tràng An là một điểm du lịch rất hấp dẫn du khách trong và ngoài nƣớc. Quy hoạch du lịch Tràng An đã đƣợc điều chỉnh bổ sung để phù hợp với thực tế, và đã đƣợc UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt tại quyết định số 2570/QĐ- UBND ngày 18/11/2005. Theo quy hoạch điều chỉnh, bổ sung thì khu du lịch Tràng An đƣợc quy hoạch với 4 khu chức năng sau: + Khu bảo tồn đặc biệt Cố đô Hoa Lƣ: Có tổng diện tích là 366,7 ha là khu bảo tồn đặc biêt đã đƣợc Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch Ninh Bình triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết năm 2004 với các loại hình du lịch nhƣ: văn hóa, lịch sử, du lịch lễ hội, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái + Khu trung tâm: Đƣợc xây dựng trên khu đất có diện tích 80,9 ha (theo quy hoạch chi tiết là 99.31 ha). Vị trí tại thung Áng Mƣơng, thung Đồng Sắn và thung Xa Liễn. Đây là trung tâm của khu du lịch Tràng An-có chức năng đón tiếp, hƣớng dẫn khách vào khu du lịch, xác định chƣơng tình du lịch, giới thiệu và hƣớng dẫn khách tham gia các lộ trình du lịch (9 lộ trình đƣờng thủy và 2 lộ trình đƣờng bộ ), phục vụ các nhu cầu ăn nghỉ, và các dịch vụ du lịch của du khách Hàng năm ở đây có tổ chức các lễ hội văn hóa, thƣơng mại nhƣ: Lễ hội cây cảnh, lễ hội làng nghề truyền thống Nơi đây còn là địa điểm lý tƣởng để tổ chức các hội nghị, hội thảo tầm cỡ quốc gia và quốc tế. +Khu hệ hang động: Có tổng diện tích là 555,2 ha, bao gồm 31 thung và 48 hang động dài khoảng 12 km đƣợc bố trí thành 3 phân khu Khu 1: Là khu tập hợp các hang động thung lũng chính nằm xung quanh khu trung tâm. Với diện tích là 380,29 ha, là nơi lý tƣởng trong hành trình tham quam tại hang động Tràng An. Khu 2: Diện tích gồm 59,86 ha, gồm thung Đá Bàn, các hang động và thung phía đông thung Sào Khê. Chức năng của khu này là đón tiếp khách du lịch, tham gia các lộ trình du lịch phía đông sông Sào Khê. Khu 3: Diện tích là 115 ha, vị trí tại khu hồ Đàm Thị, đƣợc quy hoạch nằm trên đƣờng giao thông ĐT491. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 25
  26. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình + Khu chùa Bái Đính: Có diện tích là 107,6 ha (Theo quy hoạch chi tiết khu núi chùa Bái Đính đƣợc mở rộng thành 390 ha). Theo lịch sử triều Đinh-Lê đến triều Lý- Trần, đạo phật ở Việt Nam rất phát triển và đƣợc coi là quốc đạo. Khu du lịch Tràng An nằm vê phía Đông Bắc của tỉnh Ninh Bình, lại nằm gần khu di tích cố đô Hoa Lƣ nên càng thêm lộng lẫy, góp phần tô điểm và khẳng định giá trị lịch sử của cố đô Hoa Lƣ ( Kinh Đô Hoa Lƣ xƣa và nay) 2.2. Tiềm năng du lịch ở Tràng An 2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.1.1.Vị trí địa lý Khu du lịch Tràng An nằm về phía Đông Bắc tỉnh Ninh Bình, cách Hà Nội hơn 90 km về phía nam, gần trục đƣờng sắt Bắc Nam, cách quốc lộ 1A gần 10km, phía bắc giáp Gia Viễn, phía tây giáp Nho Quan, phía nam giáp Tam Cốc – Bích Động, phía đông giáp quốc lộ 1A và đƣợc chia làm 4 khu chức năng chính: Khu bảo tồn đặc biệt( khu cố đô Hoa Lƣ), khu trung tâm, khu hang động, khu tâm linh núi chùa Bái Đính. Toàn khu có 47 hạng mục di tích lịch sử với nhiều hang động chạy dài khoảng 20 km theo hƣớng Bắc - Nam. Đây là một vị trí địa lý rất thuận lợi cho sự phát triển du lịch của khu du lịch Tràng An. Khu du lịch Tràng An nằm trong tỉnh Ninh Bình, đây là một tỉnh có đƣờng sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A đi qua, có du lịch rất phát triển với các điểm du lịch hấp dẫn nhƣ: Tam Cốc - Bích Động, vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, nhà thờ đá Phát Diệm Nổi bật trong khu du lịch Tràng An là điểm du lịch Cố đô Hoa Lƣ với hai đền chính: Đền Đinh, Đền Lê là một điểm du lịch hấp dẫn, nổi tiếng. Tất cả những yếu tố thuận lợi trên làm tiền đề đảm bảo sự phát triển du lịch của khu du lịch Tràng An trong tƣơng lai. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 26
  27. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Bên cạnh đó, khu du lịch Tràng An chỉ cách Hà Nội hơn 90km, đây là một khoảng cách không xa, rất hợp lý cho phát triển du lịch. Đây là một khoảng cách lý tƣởng đối với du khách từ trung tâm Hà Nội. Bên cạnh đó cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ du lịch nhƣ: đƣờng xá, cầu cống từ Hà Nội tới Ninh Bình rất hiện đại. Do đó, chỉ mất khoảng 2h đi bằng ô tô hoặc xe máy là du khách đã có mặt ở khu du lịch Tràng An, chỉ trong 1ngày du khách có thể tham quan khá nhiều điểm trong khu du lịch Tràng An với nhiều giá trị khác nhau, vừa hấp dẫn, vừa mới mẻ, vừa đa dạng, phong phú về các điểm tham quan bởi các điểm du lịch trong khu không cách xa nhau, nó chỉ cách nhau khoảng 1km, du khách có thể vừa đi bộ vừa ngắm cảnh để thoả sức suy ngẫm, tƣởng tƣợng, hoà mình vào thiên nhiên để cảm nhận một cách trọn vẹn nét đẹp của thiên nhiên. Không chỉ gần Hà Nội mà khu du lịch Tràng An còn rất gần các điểm du lịch nổi tiếng của Ninh Bình nhƣ Tam Cốc – Bích Động, vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, nhà thờ đá Phát Diệm. Đặc biệt, khu du lịch Tràng An còn nằm giữa các điểm du lịch này, khoảng cách từ khu đến các điểm du lịch trên chỉ khoảng 10km - 40km. Do đó, khu du lịch Tràng An gần nhƣ cầu nối giữa các điểm du lịch nổi tiếng của Ninh Bình. Sắp tới con đƣờng Xuân Trƣờng đƣợc hoàn thành sẽ làm khoảng cách giữa khu du lịch Tràng An và các điểm du lịch hấp dẫn khác của Ninh Bình ngắn hơn, điều này sẽ tiết kiệm thời gian tham quan của du khách, khiến cho du khách có thể đi thăm quan nhiều điểm du lịch trong tỉnh Ninh Bình mà không mất quá nhiều thời gian. Do đó, khi du khách đến thăm quan du lịch ở Ninh Bình không có lý do gì mà không đến thăm khu du lịch Tràng An. Nằm trong một tỉnh có du lịch rất phát triển, lại không quá xa Hà Nội, các điểm trong khu cũng rất gần nhau,đƣờng quốc lộ 1A xuyên qua tỉnh cũng là con đƣờng dẫn du khách tới khu du lịch Tràng An rất gần Tràng An, rất hiện Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 27
  28. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình đại Tất cả những yếu tố thuận lợi về vị trí địa lý này là điều kiện rất quan trọng cho sự phát triển du lịch của khu du lịch Tràng An. 2.2.1.2. Địa hình-Địa mạo Tràng An là khu du lịch có đị hình chủ yếu là núi rừng, thung lũng và hang động. Địa hình đƣợc chí làm 2 vùng rõ rệt: Vùng đồng bằng và vùng núi. +Vùng đồng bằng: Có diện tích không nhiều, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, đất đai khá màu mỡ nhƣng lại xen kẽ nhiều vùng núi thấp trũng do đó chỉ có thể canh tác một vụ lúa +Vùng núi: Bao gồm những dải núi đá vôi, chủ yếu nằm ở phía Tây Nam của huyện Hoa Lƣ và Đông Bắc của huyện Gia Viễn. Địa hình phức tạp, có nhiều hang động, núi xen kẽ với đầm lầy, ruộng trũng ven núi. Hang động đƣợc coi là tài nguyên thiên nhiên vô giá của khu du lịch Tràng An. Hệ thống hang động trong khu vực này khá đa dạng, tạo nên cảnh đẹp đặc sắc. Hang động nơi đây không chỉ có vẻ đẹp thiên nhiên kỳ thú mà mỗi hang động lại gắn với những gián trị lịch sử, văn hóa , tín ngƣỡng riêng. Một bộ phận hang động nơi đây đƣợc coi là cửa phật, tiêu biểu là động Bái Đính: Động gồm 2 hang nằm ở hai bên- đó là hang Sáng và hang Tối. Hang Sáng (động Sáng) thờ phật nằm ở phía bên phải, có chiều cao là 2m, dài 25m, rộng 15m, hang tƣơng đối bằng phẳng. Đối diện với động Sáng là động Tối. Động tối cao và rộng hơn nhiều so với động Sáng, gồm 7 hang (còn gọi là 7 buồng). Động đƣợc công nhận là : “Di tích lịch sử – văn hóa Nam chùa Bái Đính” Nằm trên độ cao 40-60m, có một hang đƣợc gọi là động Ngƣời Xƣa (Tràng An). Đây là một hang Karst khá đặc biệt của khối núi đá vôi này. Cửa hang nằm ở phần cao, song phía trong hang lại phát triển theo chiều sâu, lòng hang sâu gần 100m so với cửa. Hệ thống nhũ đá ở đây còn khá nguyên vẹn với nhiều hình thù độc đáo khác nhau, có những chuỗi nhũ đá dài hàng chục mét chạy từ đỉnh xuống sát đáy của động. Động Ngƣời Xƣa còn có nhiều ngăn thông với nhau qua một máng sỏi cuộn lớn, có thể là dấu tích của một Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 28
  29. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình con suối ngầm. Đặc biệt ở ngay mái đá trƣớc cửa động là một đống vỏ ốc cao hàng mét đã hóa thạch-di tích về sự sống của ngƣời tiền sử. Ngày nay động vẫn đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu và khám phá. Ngoài ra khu du lịch Tràng An còn có một hệ thống các hang động xuyên thủy rất đẹp và rất hấp dẫn du khách. Trên đƣờng đi tham quan hang động Tràng An, du khách còn bắt gặp nhiều cảnh quan đặc sắc do thiên nhiên tạo ra với nhiều hình dạng khác nhau chẳng hạn nhƣ hòn ông Trạng-kiểu địa hình “Hạ Long trên cạn”, kiểu địa hình này đƣợc hình thành trên các trầm tích có độ phân lớp khác nhau. Các lớp dày hơn thƣờng tạo địa hình karst với những đỉnh cao, đôi nơi lại có hình lƣỡi mác độc đáo đƣợc ví nhƣ rừng đá, nhƣng lại có nơi tạo nên các khối đá cao vút nhƣ hòn Bút Tháp. Các đá vôi có phân lớp mỏng tạo nên một địa hình với các vỉa đá chồng xếp lên nhau nhƣ hình tập sách (hòn Tập Sách) Nhƣ vậy địa hình của khu vực Tràng An rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Tại đây có tới hơn 100 hang động với tổng chiều dài là gần 20 km, xen kẽ là những dãy núi đá vôi nhiều thung lũng. Với đặc điểm này thiên nhiên ƣu đãi cho Tràng An một cảnh quan đẹp, hấp dẫn với những dãy núi đá vôi trùng điệp, bao quanh các thung lũng là những hồ nƣớc nối tiếp nhau vừa hùng vĩ vừa nên thơ. 2.2.1.3.Khí Hậu Khu du lịch Tràng An có khí hậu nằm trong vùng khí hậu Ninh Bình. Khí hậu là một phần quan trọng của môi trƣờng tự nhiên, và rất quan trọng đối với thời vụ du lịch. Khí hậu Ninh Bình khá thuận lợi cho hoạt động du lịch. Khí hậu của vùng thuộc tiểu khí hậu sông Hồng, chịu ảnh hƣởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc, Đông Nam và một mùa đông lạnh nhƣng vẫn chịu ảnh hƣởng nhiều của khí hậu ven biển và rừng núi. Thời tiết chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4;mùa khô từ tháng 5 đến tháng 10 Theo số liệu của TCVN 4088-85, Trạm khí tƣợng thủy văn Ninh Bình khí hậu của vùng có những đặc trƣng sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 29
  30. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình - Nhiệt độ không khí:Nhiệt độ trung bình hàng năm là:23,50C Nhiệt độ cực tiểu tuyệt đối là: 5,50C Nhiệt độ cực đại tuyệt đối là:41,50C Tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 29,30C, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 17,90C Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.646giờ; số giờ nắng trung bình mỗi tháng là:117,3giờ, Tháng 6 cao nhất với 187,4 giờ. Tháng 2 thấp nhất với 24,3 giờ. Tổng nhiệt độ trung bình cả năm là hơn 85000C. Có tới 8-9 tháng trong năm có nhiệt độ trung bình trên 200C - Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 85% và có sự chênh lệch không nhiều giữa các tháng trong năm. Tháng 2 cao nhất với độ ẩm không khí là 89%, tháng 11 có độ ẩm không khí thấp nhất là 75%. - Lƣợng mƣa trung bình năm là 1,781mm, tháng 9 cao nhất với 816mm, tháng 1 thấp nhất là 8,5mm. Lƣợng mƣa tập trung vào các tháng 5,6,7,8,9,10 và chiếm từ 86%-91% tổng lƣợng mƣa hàng năm. - Hƣớng gió chính thịnh hành trong năm: +Mùa Đông: Có hƣớng gió chính là hƣớng Bắc và hƣớng Đông Bắc +Mùa Hè có hƣớng Nam và hƣớng Đông Nam. Tốc độ gió trung bình : 2,3m/s, tốc độ gió cực đại xảy ra khi có bão là 45m/s. Các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt nhƣ: +Bão: Do nằm trong khu vực có bão và áp thấp nhiệt đới trực tiếp đổ bộ vào . Bão thƣờng gây mƣa lớn trên toàn khu vực thƣờng xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 10, chủ yếu tập trung vào các tháng 7,8,9. Vào mùa mƣa (tháng 7) nƣớc dâng cao gây cản trở cho hoạt động tham quan hang động. +Giông: Thƣờng xuất hiện vào mùa hạ, đôi khi kèm theo lốc. 2.2.1.4.Thủy Văn Khu du lịch Tràng An nằm Trong hệ thống các sông dày đặc nhƣ : Sông Đáy, Sông Hoàng Long, sông Bôi, sông Sào Khê, Sông Vân Sàng, sông Vạc, sông Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 30
  31. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Chanh, sông Hệ Dƣỡng Hầu hết các sông đều đổ ra sông Hoàng Long và sông Đáy rồi chảy ra cửa Đáy, cửa Vạc. Trong đó sông Hoàng Long là tiêu biểu nhất. Trong khu hang động Tràng An không có sông, chỉ có một số thung có lạch nhỏ dân có thể đi thuyền vào để trồng lúa, còn đa số các thung còn hoang hóa và nhiều lau cỏ mọc. Sông Hoàng Long không chỉ gắn liền với truyền thuyết Rồng vàng cứu Đinh Bộ Lĩnh từ thuở hàn vi mà sông Hoàng Long còn có giá trị là “bức tƣờng thành thiên nhiên nƣớc” bảo vệ kinh đô Hoa Lƣ xƣa, lại vừa là đƣờng giao thông thủy tƣơng đối thuận tiện. Từ sông Hoàng Long có hai hƣớng là hai đƣờng thủy rất quan trọng. Đó là hƣớng đi về phía Đông : Đi theo sông Hoàng Long đến ngã ba Gián Khẩu, gặp sông Đáy-xuôi theo sông Đáy rồi đổ ra biển; hƣớng thứ 2 là hƣớng đi về phía tây: theo sông Hoàng Long-ngƣợc lên phía bắc và tây bắc sẽ đến sông Bôi, và sông Lạng của tỉnh Hòa Bình. Nhƣ vậy có thể nói : Sông hoàng Long vừa là cảng sông vừa là đầu mối giao thông thủy quan trọng nhất của kinh đô Hoa Lƣ xƣa. Xƣa kia các xứ giả của phong kiến Trung Quốc muốn đến kinh đô Hoa Lƣ, hay các xứ giả của ta muốn sang Trung Quốc thì đều phải vào, ra từ sông Hoàng Long. Không những thế, sông Hoàng Long còn gắn liền với mốc lịch sử to lớn của dân tộc- đó là cuộc dời đô của vua Lý Thái Tổ vào năm 1010[Kinh đô Hoa lƣ xƣa và nay] Trong khu hang động Tràng An thì không có sông mà chỉ có các thung (hồ lớn), có lạch nhỏ. Tại đây có tới 30 thung (hồ lớn), trong đó thung rộng nhất là thung Đền Trần có diện tích là 2214.600m2, thấp nhất là thung Sáng có diện tích là 15.400m2. Hiện nay có một số thung trƣớc là vùng trồng lúa của cƣ dân, nay đã đƣợc nạo vét bùn trở thành một vùng sinh thái ngập nƣớc, thuận lợi cho việc chèo thuyền đƣa du khách tham quan quần thể hang động Tràng An. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 31
  32. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Tuy nhiên vào mùa mƣa, nƣớc tại khu du lịch Tràng An dâng cao, còn mùa khô lại thiếu nƣớc. Đây là một hạn chế về thủy văn của khu du lịch Tràng An. Để khắc phục hạn chế trên, có một dự án xây dựng các trạm bơm, cụm cống và đập nhằm tiêu nƣớc từ khu hang động ra các con sông nằm trong khu vực nàyvào mùa mƣa và lấy nƣớc từ sông cung cấp cho hệ thống giao thông thủy vào mùa khô nhằm giữ nƣớc cho hệ thống giao thông này. 2.2.1.5.Tài nguyên sinh vật Khu du lịch Tràng An có hai hệ sinh thái chính là: Hệ sinh thái trên đá vôi và hệ sinh thái thủy vực (trên các thung). Ở đây sự đa dạng sinh học là yếu tố chủ yếu cấu thành hai hệ sinh thái này. *Hệ sinh thái trên núi đá vôi: + Hệ thực vật: Các dãy núi đá vôi đƣợc tạo thành qua nhiều thế kỷ. Trên thung có các hốc đá và các khe đá tạo thành nơi chứa nhiều bùn để cho các loài thực vật bám rễ và phát triển. Điề kiện tại khu du lịch Tràng An rất thích hợp cho các loài thực vật sống trên núi đá vôi do khí hậu nằm trong vùng nóng ẩm nhiệt đới gió mùa nên kéo theo động vật và thực vật sống trong rừng núi đá. + Thảm thực vật bao gồm: Trảng cây bụi thứ sinh trên núi đá vôi: Trƣớc đây khi chƣa bị khai thác thì trên núi đá vôi có rừng kín xanh nhiệt đới ẩm cây lá rộng với các loài cây gỗ điển hình nhƣ: Nghiến, Trai, Đinh hƣơng, Lát hoa nhƣng quá trình sói mòn đất xảy ra quá mạnh, các cây gỗ lớn bị triệt hạ nên hiện tại chỉ là các trảng cây bụi hiện tại cao từ 2m-4m, độ che phủ khoảng từ 30-40% Trảng cây bụi thứ sinh trên đất dày, ẩm phân bố rải rác khắp các khu vực ở các chân núi hoặc cây bụi gần hồ gồm các loài nhƣ cỏ Lào, lau, lách, cỏ Trấu, cỏ Tranh Trảng cây trồng gồm : Gồm các cây lƣơng thực, bóng mát, cây làm vật liệu xây dựng, cây cảnh và cây ăn quả. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 32
  33. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình + Hệ động vật: Có 73 loài chim, trong đó bộ Sẻ có số lƣợng họ và loài sống trong sinh cảnh rừng, trảng cây bụi. Có 3 loài quý hiếm có tên trong sách đỏ của Việt Nam năm 2007. Trong đó có 2 loài đặc hữu chỉ có ở Việt Nam là :Gà tiền mặt vàng và Riệc nâu. Ngoài ra còn có 41 loài thú, 32 loài bò sát, ếch nhái thuộc 13 họ, 4 bộ, 2 lớp. Trong thành phần nhóm bò sát lƣỡng cƣ thì nhóm rắn có số loài đông nhất, tiếp đến là thằn lằn, nhóm Rùa là thấp nhất *Hệ sinh thái thủy vực: Hệ sinh thái thủy vực đƣợc hình thành bởi các thung, hàng năm đủ nƣớc. Nƣớc tại khu du lịch Tràng An nhìn chung còn khá sạch, ít bị tác động của con ngƣời đảm bảo đƣợc chức năng của một hệ sinh thái thủy vực bão hòa. Trong các thung có nhiều loài thủy sinh thực vật và động vật. + Hệ thực vật thủy sinh: Có 19 loài sống chìm trong nƣớc, 11 loài sống trôi nổi, 30 loài có dễ ăn sâu trong lòng đất, thân và lá nhô lên trên mặt nƣớc. Đa số loài thực vật thủy sinh ở đây là những loài mọc tự nhiên trong các thủy vực nguyên sơ chƣa bị con ngƣời tác động. Đa số các loài thực vật là những loài phổ biến ngoài tự nhiên nên ít bị đe dọa. Những loài thực vật ngoi trên mặt nƣớc có dễ, hoặc thân ngầm mọc xen với những thực vật ngoi trên mặt nƣớc nhƣ: Súng, Trang. Các loại Bèo Ong, Bèo Tấm, Bèo Cái, Bèo Hoa Dâu là những loài điển hình nổi trên mặt nƣớc, chúng thƣờng mọc xen kẽ trong đám thực vật ven bờ. Phân bố của các nhóm thực vật thủy sinh theo thứ tự sau: Vùng ven bờ thƣờng có nhiều lài thực vật sống ngoi trên mặt nƣớc và thực vật có lá nổi, tiếp theo là các loài thực vật sống chìm dƣới nƣớc ( nhƣ loài rong đuôi chuồn) chúng tạo thành một thảm thực vật dƣới làn nƣớc trong vắt. + Động vật thủy sinh: Đa phần là các loài thực vật nổi trên mặt nƣớc nhƣ các loài thuộc nhóm trùng bánh xe và chân mái chèo, chủ yếu xuất hiện nhiều các loài thủy vật tự nhiên sạch, chƣa bị tác động của con ngƣời và nƣớc thải sinh hoạt. Tại đây Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 33
  34. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình cũng có một số loài thân mềm hai mảnh vỏ nhƣ: Trai, hến nƣớc ngọt; lớp chân bụng,ốc vặn, ốc đá; nhóm giáp xác: tôm, cua Ngoài ra tại đây còn có 5 3 loài thuộc 20 họ. Trong đó nhiều nhất là cá chép và các loài cá mại, cá giếc, cá trắm đen, cá chuối hoa, cá chày, cá rô đồng. Sự phong phú đa dạng tài nguyên tự nhiên tại khu du lịch Tràng An đã tạo nên một Tràng An vô cùng hấp dẫn du khách, đây cũng là cơ sở rất thuận lợi phát triển du lịch sinh thái. 2.2.1.6. Các điểm thắng cảnh Điều lý thú khi đến Tràng An đó là du khách bị choáng ngợp trƣớc vẻ hùng vĩ của những dãy núi cao ngất, đƣợc hòa mình vào cái mát lạnh không kém phần kỳ ảo của quần thể xuyên thủy động Tràng An. Quần thể xuyên thủy động Tràng An là một điểm sinh thái lý tƣởng. Trong khu có khoảng 50 hang động trong số gần 100 hang động nƣớc, đƣợc nối với nhau bởi gần 30 thung (bây giờ là gần 30 hồ nƣớc) kéo dài 20 km. Hang dài nhất có tên Địa Linh dài 1500m, gần 20 hang có chiều dài từ 200- 400m. Mỗi hang động đều có một vẻ đẹp riêng nhƣ: Hang Ba Giọt, hang Địa Linh, Hang Tối( có chiều dài 320 m, hang Sáng, hang Ao Trai(Giữa hang Ao Trai lòng hang phình ra gần 30 m), hang Láng, hang Vồng( Có cây si cổ thụ rễ trùm cả miệng hang nên còn gọi là hang Si), hang Nấu Rƣợu, hang Nấu Cơm(truyền thuyết rằng xa xƣa có một ông khổng lồ nấu rƣợu và cơm ở đây sau đó mang cơm với rƣợu ra núi ngồi ăn), hang Sính, hang Cá, hang Chanh, hang Seo, hang Sơn Dƣơng Nhiều hang nhũ đá từ trên cao chảy dài, xếp chồng lên nhau từng lớp, từng lớp mềm mại, óng ánh, tạo nên những kỳ quan sinh động khiến cho trí tƣởng tƣợng của mỗi ngƣời thêm phong phú. Trong quần thể xuyên thủy động Tràng An có đến 30 thung, đi qua các hang là vào các thung. Thung lớn nhất là thung Bậc Đài có chiều rộng hơn 366.000m2 ( rộng nhất là thung Đền Trần(241.600m2), thung nhỏ nhất là Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 34
  35. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình thung Sáng(15.400m2) .Mây trời, non xanh, nƣớc biếc hòa quện vào nhau tạo thành một bức tranh vừa thơ mộng vừa kỳ ảo huyền diệu. Điều kỳ diệu là các thung đều đƣợc thông với nhau bởi các động xuyên thủy có độ dài, ngắn khác nhau. Đó là những mạch ngầm của nƣớc để núi non gắn bó , tƣơng hỗ hòa quện với nhau thân thiện nhƣ ngƣời với ngƣời nối vòng tay lớn. Núi giăng thành lũy bao bọc xung quanh hồ nƣớc ở giữa có gò, đảo. Mỗi ngọn núi, quả núi mang một hình dáng riêng khác nhau và cùng với mây trời cây cỏ đã tạo nên một quần thể xuyên thủy động độc đáo, nguyên sơ. 2.2.2.Tài nguyên du lịch nhân văn: 2.2.2.1.Các di chỉ khảo cổ học Việc phát lộ ra hệ thống hang động Tràng An trong quần thể cố đô Hoa Lƣ có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Sự kiện này xảy ra đồng thời với việc phát lộ ra Hoàng thành Thăng long, đồng thời đã khẳng định sự đúng đắn của việc định đô của vua Đinh Tiên Hoàng tại Hoa Lƣ thời kỳ đầu của một nhà nƣớc phong kiến tập quyền. Đó là căn cứ quan trọng để vua khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc trên cơ sở sức mạnh của dân tộc . Đây là gạch nối giữa Hoa Lƣ và Thăng Long, làm cho dân Ninh Bình và dân cả nƣớc nói chung đều có sự hồi tƣởng lại những sự kiện lịch sử đã diễn ra tại kinh đô Hoa Lƣ và những sự nối tiếp ở kinh thành Thăng Long cho đến Hà Nội hôm nay. Tại các hang động trong quần thể xuyên thủy động Tràng An còn lƣu giữ nhiều chứng tích lịch sử của một kinh đô với ba triều đại kế tiếp : Đinh, Tiền Lê, Lý. Có khu vực với rất nhiều phế tích quan trọng khẳng định nơi đó từng là nơi sinh hoạt của các phân quyền ngày xƣa ở thế kỷ XIV dƣới nhà Trần nhƣ: nồi gốm, các bát đĩa cổ. Điều đặc biệt là các phế tích này rất giống các phế tích thấy ở Hoàng thành Thăng Long. Năm 2007 các nhà khảo cổ học đầu ngành của nƣớc Anh và các nhà khoa học của Việt Nam đã có những chuyến khảo sát Hang Báng- một trong những hang động thuộc khu du lịch Tràng An, đã phát hiện ra những công cụ Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 35
  36. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình chặt bằng đá cuội thuộc thời kỳ văn hóa Sơn Vi, những mảnh gốm thuộc thời kỳ văn hóa Đa.Có thể nói , đây là những tƣ liệu quý để các nhà khoa học tìm hiểu về thời đại đồ đá cũ, về đời sống của ngƣời nguyên thủy, về môi trƣờng, quá trình biến đổi tự nhiên trong quá khứ, tìm hiểu về các triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần. Đồng thời những phát hiện này sẽ là tiền đề quan trọng để Ninh Bình có hƣớng khoanh vùng bảo vệ quy hoạch và có hƣớng đầu tƣ lớn cho khu du lịch Tràng An. 2.2.2.2. Các giá trị văn hóa Khu du lịch Tràng An không chỉ có giá trị về mặt sinh thái, tự nhiên, các giá trị về khảo cổ học mà còn chứa đựng nhiều yếu tố văn hóa. Mỗi hang động mang một tên riêng, không biết từ bao giờ các tiền nhân đã đặt cho các hang động nơi đây những cái tên rất gợi cảm nhƣ: hang Seo Lớn,hang Seo bé, hang Si, hang Ao Trai, hang Nấu Rƣợu, hang Nấu Cơm, hang Sơn Dƣơng, thung Láng, thung Mây, thung Khống, núi Vua, núi Chúa, núi Ông Trạng Mỗi Hang động lại gắn với một truyền thuyết, mang đậm tính văn hóa. Hang Nấu Cơm, Nấu Rƣợu có truyền thuyết xa xƣa có ông khổng lồ nấu rƣợu và cơm ở đây ,mang rƣợu và cơm ra núi ngồi ăn. Tƣơng truyền nơi đây có dòng nƣớc ngọt tinh khiết. Ngƣời xƣa vào đây lấy nƣớc về để nấu rƣợu tiến vua thì rƣợu rất thơm và ngon. Hay hang Ba Giọt có truyền thuyết là: Xƣa kia có ba dòng nƣớc chảy tụ về hang. Theo cƣ dân nơi đây thì cứ đi dọc hang Ba Giọt mà hứng đƣợc ba giọt nƣớc từ nhũ đá rơi xuống thì sẽ gặp nhiều may mắn, sự nghiệp sẽ công thành, danh toại. Nếu hứng tiếp ba giọt vào lòng bàn tay để uống thì tình yêu sẽ chung thủy, vẹn tròn. Thiền sƣ Nguyễn Minh Không khi đến đây tìm thuốc đã phát hiện ra động và từ đó đã biến động thành động thờ Phật, nhƣ vậy văn hoá Phật giáo đã đƣợc thể thiện đậm nét. Khu du lịch Tràng An có những hang động và những dãy núi đá tự nhiên không chỉ chứa đựng giá trị về cảnh quan thiên nhiên mà còn ẩn chứa nhiều dấu ấn lịch sử và văn hóa truyền thống. Đó là những hang động luôn gắn bó Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 36
  37. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình mật thiết với tín ngƣỡng của ngƣời Việt mà Phật giáo là yếu tố đóng vai trò quan trọng. *Lễ hội Lễ hội cũng là một tài nguyên rất quan trọng của khu DLST Tràng An cần đƣợc trú trọng đầu tƣ phát triển. Do đƣợc hình thành trong một không gian văn hóa, lại nằm trên một mảnh đất truyền thống hàng nghìn năm lịch sử – Cố đô Hoa Lƣ nên khu du lịch Tràng An là nơi đƣợc chứng kiến và tham gia nhiều lễ hội truyền thống gắn với các di tích lịch sử rất có ý nghĩa nhƣ : + Lễ hội cố đô Hoa Lƣ:(Lễ hội Trƣờng Yên) tổ chức từ ngày mùng 8- 13/3(âm lịch hàng năm tại xã Trƣờng Yên). Lễ hội cố đô Hoa Lƣ là một lễ hội truyền thống đƣợc mở ra để suy tôn công lao của các vị anh hùng dân tộc đã xây dựng kinh đô Hoa Lƣ, lập ra nhà nƣớc Đại Cồ Việt thế kỷ X mà tiêu biểu là hai vị vua Đinh Tiên Hoàng và Lê Đại Hành. Lễ hội diễn ra tại quảng trƣờng trung tâm khu du tích cố đô Hoa Lƣ và các di tích. Đây là một lễ hội truyền thống hƣớng về cội nguồn của dân tộc. + Lễ hội chùa Bái Đính:Lễ hội đƣợc tổ chƣc từ ngày mùng 6 tháng giêng đến hết tháng 3 (âm lịch) hàng năm, khởi đầu cho những lễ hội hành hƣơng về vùng đất cố đô Hoa Lƣ.Lễ hội đƣợc tổ chức tại thôn Sinh Dƣợc, xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Lễ hội tổ chức để tƣởng nhớ các vị anh hùng dân tộc có công với nƣớc, với dân. + Lễ hội đền Thái Vi: Đƣợc tổ chức vào từ ngày 14-17/3 Âm lịch hàng năm tại thôn Văm Lâm - xã Ninh Hải - huyện Hoa Lƣ. Đây là dịp để nhân dân Ninh Bình và nhân dân cả nƣớc tƣởng nhớ công lao của các vị vua Trần- những ngƣời có công lớn đối với đất nƣớc. + Lễ hội chùa Địch Lộng:Lễ hội đƣợc tổ chức trong 2 ngày mùng 6 và mùng 7 tháng 3 hàng năm tại chùa Địch Lộng, xã Gia Thanh, huyện Gia viễn. Phần lễ đƣợc tổ chức và dâng hƣơng theo nghi lễ của nhà Phật. Phần hội cũng đƣợc tổ chức các trò chơi dân gian nhƣ: múa Lân, múa rồng, cờ tƣớng. Thi viết chữ Nho Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 37
  38. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Ngoài ra còn có một số lễ hội khác tại các di tích lịch sử nằm trong khu du lịch Tràng An nhƣ: lễ hội chùa Bàn Long, lễ hội đền Trần, lễ hội phủ Khống Việc tổ chức các lễ hội truyền thống góp phần vào việc khai thác các giá trị văn hóa đƣa vào phục vụ du lịch, giao lƣu văn hóa với các nơi khác. 2.2.2.3. Làng nghề truyền thống: Khu du lịch Tràng An gồm địa phần 4 xã thuộc 2 huyện và 1 xã thuộc một phƣờng (của thành phố Ninh Bình) nên có rất nhiều làng nghề truyền thống. Trong đó nổi bật hơn cả là làng nghề thêu ren Văm Lâm xã Ninh Hải và làng nghề chạm khắc đá Ninh Vân. + Thêu ren Ninh Hải: Tƣơng truyền từ năm 1285, khi vua Trần Thái Tông tròn 40 tuổi, nhƣờng ngôi cho con lên làm Thái Thƣợng Hoàng đã về vùng núi Vũ Lâm tu hành( thuộc xã Ninh Hải, huyện Hoa Lƣ ), bà Trần Thị Dung là vợ Thái sƣ Trần Thủ Độ theo triều đình nhà Trần về đây đã truyền dạy cho nhân dân thôn Văm Lâm nghề thêu ren. Nhƣ vậy nghề này có cách đây đã 700 năm. Hiện nay ở Ninh Hải, gia đình nào cũng có nhiều loại khung thêu, mỗi hộ có ít nhất một tay kim. Bằng những sợi chỉ mảnh mai, cùng những miếng vải rộng, hẹp, đủ mọi màu sắc , với đôi bàn tay khéo léo ngƣời thêu ren đã tạo nên những tác phẩm nghệ thuật. Đƣờng nét thêu ren rất tinh xảo, uyển chuyển, mềm mại thanh tú, nhƣng lại sống động mịn màng nhƣ những nét vẽ. Sản phẩm thêu ren rất phong phú nhƣ: ga trải giƣờng, rèm cửa, gối, khăn bàn, tranh ảnh + Chạm khắc đá Ninh Vân: Từ những hòn đá sù sì, qua bàn tay của ngƣời thợ đã thành những tác phẩm nghệ thuật hoàn hảo. Sản phẩm đá gồm các loại: tƣợng, chim thú, bể cảnh, bia, thống, chậu hoa, bàn ghế, sập, hƣơng án, ngai, cầu, cổng, ngƣỡng cửa, xà nhà Tất cả đều đƣợc chạm khắc tinh tế, sống động, đƣờng nét tao nhã, uyển chuyển, mềm mại bởi đôi bàn tay khối óc của các nghệ nhân. 2.2.2.4. Ẩm thực Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 38
  39. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình + Tái dê Hoa Lƣ:Huyện Hoa Lƣ có nhiều dãy núi đá vôi nên nghề nuôi dê ở Hoa Lƣ rất phát triển. Ngƣời ta bắt dê núi về làm lông, thui vàng, mổ ra ƣớp với lá hƣơng nhu hoặc lá cúc tần hơn chục phút, rồi lọc lấy thịt (để cả da)đem nhúng vào nƣớc sôi cho chín tái sau đó thái nhỏ, mỏng đều. Lấy vừng đã rang giã dập, sả thái nhỏ, lá chanh, gừng, ớt tƣơi thái nhỏ, nƣớc chanh, bột ngọt đổ vào thịt dê tái đã thái,tất cả trộn đều thành món tái dê vô cùng hấp dẫn. Tái dê phải ăn kèm với lá sung, chuối xanh, khế lá mơ và không thể thiếu tƣơng gừng để chấm. Nếu có thêm chén rƣợu Lai Thành để uống thì quả là điều thú vị. + Nhất hƣởng thiên kim (cơm cháy): Cơm cháy đƣợc làm từ cơm đã nấu chín, dàn mỏng ra thành hình tròn, để cho nguội, khô rồi bỏ vào chảo dầu rán cho đền khi giòn vàng, lấy ra bẻ thành từng tảng nhỏ và để vào bát to. Thịt bò thăn thái lát, tim cật lợn thái mỏng, ƣớp gia vị cùng với cà chua,cà rốt, hành tây, nấm hƣơng trộn đều, xào cho chín rồi đổ vào bát cơm cháy. Cơm cháy bốc khói tỏa mùi thơm. Cơm cháy giòn tơi chứa nhiều hƣơng vị của món ăn thập cẩm nóng sốt, đậm đà không bao giờ quên đƣợc. + Mắm tép Gia Viễn:Ngày nay ngƣời ta đã chế biến nhiều loại nƣớc mắm nổi tiếng nhƣng có lẽ mắm tép Gia Viễn vẫn là loại mắm đặc sản và độc đáo của ngƣời dân NinhBình. Là huyện đồng bằng chiêm trũng, nên ngƣời dân Gia Viễn đã có nghề riu tép từ lâu. Ngƣời ta dùng tép riu làm mắm, gọi là mắm tép. Tép riu phải là tép già, thân tròn, nhỏ con, màu xanh lam. Điều quan trọng là tép phải tƣơi, đem rửa sạch, để khô. Sau đó lấy thính gạo rang vàng, giã nhỏ cùng với muối trộn đều với tép theo tỷ lệ, bỏ vào hũ có thể đổ thêm ít nƣớc đã đun sôi để nguội, rồi bịt kín, để từ một tháng trở lên mới đem nấu chín ăn. Bát mắm tép có màu đỏ tƣơi, có mùi thơm ngọt rất hấp dẫn.Ngƣời ta có thể rang mắm tép với thịt ba chỉ. Ăn mắm tép Gia Viễn không cần cho thêm bột ngọt vẫn có vị ngon ngọt đậm đà. Ngày nay mắm tép Gia Viễn đã trở thành đặc sản của các bữa tiệc khi có thêm đĩa rau ngon. 2.2.3. Đánh giá chung về tài nguyên DLST tại khu du lịch Tràng An. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 39
  40. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Qua nghiên cứu, khảo sát, đánh giá tài nguyên du lịch tại khu du lịch Tràng An trên cơ sở so sánh với các địa phƣơng phụ cận, các điểm và các khu du lịch trong toàn tỉnh có thể thấy những điểm chính của tài nguyên du lịch Tràng An gồm: - Tài nguyên du lịch khá phong phú, đa dạng. Toàn khu nằm trong vùng sinh thái tự nhiên văn hóa. Địa hình đa dạng có sự kết hợp các yếu tố tự nhiên khác. Đồng thời lại nổi trội trên một vùng đất cố đô của nƣớc Đại Việt đã tạo cho khu sự nổi trộivề tính đa dạng và phong phú của tài nguyên du lịch đƣợc xét trong cả hai nhóm: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Do đƣợc thiên nhiên ƣu đãi nên khu du lịch sinh thái Tràng An rất thuận lợi trong việc khai thác các giá trị tài nguyên phục vụ việc phát triển du lịch. Cảnh quan trong khu du lịch sinh thái Tràng An hầu nhƣ còn rất mới mẻ hoang sơ, tài nguyên còn nguyên vẹn chƣa có sự tác động của con ngƣời. Môi trƣờng sinh thái tƣơng đối trong lành, chƣa bị ô nhiễm cả về nguồn nƣớc và không khí. Dân cƣ chƣa bị thƣơng mại hóa bởi hoạt động du lịch. Tuy nhiên, do đặc điểm về tự nhiên và nhân văn nên khá nhạy cảm và dễ bị “ tổn thƣơng” nên cần có biện pháp để giữ gìn và phát triển bền vững. Tài nguyên thiên nhiên ở đây đƣợc hình thành bởi đặc điểm tổng hợp của các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn và sinh vật tƣơng đối đặc sắc. Sự kết hợp giữa các yếu tố này cùng tài nguyên du lịch nhân văn rất thuận lợi để phát triển cả loại hình du lịch sinh thái tự nhiên và du lịch sinh thái nhân văn. Khu du lịch sinh thái Tràng An có nhiều tài nguyên du lịch đặc sắc, độc đáo có khả năng khai thác làm sản phẩm du lịch. Nếu quy hoạch và khai thác tốt có thể trở thành điểm du lịch hấp dẫn có khả năng cạnh tranh cao không chỉ trong khu vực Ninh Bình mà còn có tầm vóc quốc gia và quốc tế với phong cảnh nguyên sơ của núi rừng, hang động, kết hợp với dòng sông xanh Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 40
  41. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình biếc trong veo tạo cho du khách một cảm giác vô cùng thích thú và mới lạ khi du thuyền tham quan quang cảnh nơi đây. Đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, với nguồn tài nguyên du lịch phong phú về cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn, khu du lịch Tràng An sau khi quy hoạch hoàn thiện sẽ trở thành khu du lịch mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế về cả quy mô và những nét độc đáo vô cùng hấp dẫn du khách. Những tài nguyên tự nhiên và nhân văn nói trên là những yếu tố đầu tiên và vô cùng quan trọng cho việc phát triển DLST ở Tràng An. Đặc biệt ngày nay khi mà môi trƣờng đang bị ô nhiễm nặng nề, do cuộc sống ồn ào ngột ngạt xu hƣớng trở về với thiên nhiên và văn hóa truyền thống đang trở lên phổ biến và trở thành xu hƣớng chủ đạo trong phát triển du lịch trên toàn thế giới. Với những tiềm năng nổi bật vốn có Tràng An trong tƣơng lai sẽ trở thành khu du lịch có sức hấp dẫn lớn trong sự lựa chọn của du khách. 2.3. Hiện trạng phát triển du lịch tại Tràng An 2.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch Vì khu du lịch Tràng An mới đƣợc khai thác phục vụ du lịch nên nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế hầu nhƣ chƣa có. Tràng An chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu tham quan, khám phá của du khách chứ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu ăn, nghỉ, vui chơi giải trí của khách khi đến Tràng An. Hiện đã có nhiều dự án xây dựng khách sạn, nhà hàng đang đƣợc triển khai. Theo dự án quy hoạch thì cơ sở vật chất kỹ thuật của khu DLST Tràng An bao gồm trong 2 phân khu: Khu trung tâm và khu dịch vụ du lịch. Khu trung tâm là khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có vị trí thuận tiện. Không gian kiến trúc nhà nghỉ đƣợc kết hợp hài hòa với cảnh quan tự nhiên cụ thể. Khu nhà nghỉ ở phía bắc trục đƣờng chính ( đƣờng từ phía núi Kỳ Lân dẫn vào núi chùa Bái Đính), đây là khu nhà nghỉ cao cấp. Mật độ xây dựng nhỏ <=10%. Tầng cao trung bình không quá 2 tầng. Về kiến trúc khu nhà nghỉ này đƣợc thiết kế cơ bản kiểu dáng biệt thự với trang thiết bị cao cấp, đƣợc bố trí cả khu đón tiếp và các công trình phục vụ đảm bảo sinh hoạt nghỉ ngơi cho khách du Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 41
  42. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình lịch thoải mái, hài hòa và thuận lợi cho khách dạo chơi bách bộ trong khu vực tƣợng đài cũng nhƣ đi du thuyền qua các hang động. Khu dịch vụ du lịch là khu đƣợc quy hoạch chia lô dành cho các nhà đầu tƣ, khai thác hoặc thuê đất để kinh doanh. Bên cạnh các khu nghỉ nghơi ăn uống, khu vực dành cho nhu cầu vui chơi giải trí cũng nằm trong dự án và đang đƣợc triển khai. Mặc dù chƣa đƣợc hoàn thành xong nếu khách du lịch đến khu DLST Tràng An vẫn có thể lƣu lại dài ngày tại các cơ sở lƣu trú ăn uống trong địa bàn TP Ninh Bình hoặc các huyện lân cận nhƣ Hoa Lƣ, Gia Viễn. Với vị trí thuận lợi, nằm trên trục đƣờng chính xuyên Bắc – Nam, cách TP Ninh Bình 7km (khu hang động Tràng An), 17 km ( khu tâm linh chùa Bái Đính) nên rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch của khu. Trên địa bàn TP Ninh Bình, nếu nhƣ năm 1992 , toàn tỉnh có duy nhất khách sạn Hoa Lƣ với 33 phòng nghỉ thì đến nay, năng lực lƣu trú của ngành du lịch Ninh Bình đã đạt 82 cơ sở lƣu trú với 1.157 buồng, trong đó có 7 cơ sở với 270 buồng đã đƣợc thẩm định đạt tiêu chẩn 2 sao và 2 cơ sở với 32 buồng đạt tiêu chuẩn 1 sao. Công suất sử dụng khách sạn bình quân đạt 47%/năm. Quy mô xây dựng hầu hết là vừa và nhỏ chƣa đồng bộ (Nguồn: Báo cáo quy hoạch tổng thể Ninh Bình giai đoạn 2007-2015, sở du lịch Ninh Bình) * Đầu tƣ: Tính đến 31/12/2006, ngành du lịch Ninh Bình đã đầu tƣ 421,453 tỷ đồng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng du lịch bằng 15% tổng mức vốn đầu tƣ đã duyệt trong đó bao gồm đầu tƣ phát triển cả cơ sở hạ tầng khu du lịch Tràng An . Vốn đầu tƣ đƣợc duyệt là 2.572,243 tỷ đồng, đến ngày 31/12/2006 đã thực hiện đƣợc 290,744 tỷ đồng. Hiện đang hoàn thiện tuyến đƣờng trục chính từ TP Ninh Bình đến khu Bái Đính (Nguồn:Phòng dự án, Sở du lịch Ninh Bình) 2.3.2.Kết cấu hạ tầng phát triển du lịch  Hệ thống giao thông vận tải Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 42
  43. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Khu du lịch Tràng An nằm trên trục đƣờng quốc lộ 1A xuyên Bắc Nam, lại gần TP Ninh Bìnhcó trục đƣờng sắt xuyên Bắc Nam. Đây là chuyến giao thông chủ đạo trong giao lƣu kinh tế-xã hội giữa Ninh Bình với các tỉnh phía Bắc cũng nhƣ phía Nam. Hệ thống giao thông vận tải cũng đã đáp ứng đƣợc nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách qua Ninh Bình ngày càng lớn. Đồng thới là điều kiện thuận lợi với quá trình khai thác và phát triển du lịch tại Ninh Bình nói chung và khu du lịch Tràng An nói riêng. Theo quy hoạch dự án xây dựng 11 tuyến đƣờng chính. Huyết mạch chính về giao thông là tuyến đƣờng núi Kỳ Lân chùa Bái Đính có tổng chiều dài là 1600m. Ngoài ra còn có hệ thống đƣờng xƣơng cá( tuyến nhánh) đƣờng bộ qua núi. Tổng chiều dài là 39,44km. Bên cạnh hệ thống giao thông đƣờng bộ còn có hệ thống giao thông đƣờng thủy bao gồm: - Nạo vét, tẩy rửa và làm sạch 48 hang động (tổng chiều dài là 12.224 m), nạo vét các thung lũng đó có 12 thung lớn tạo thành 12 đảo (bán đảo) văn hóa sinh thái. - Hệ thống bến bãi gồm có bến thuyền và nhà chờ. - Điều chỉnh các cầu để thuận lợi hơn cho giao thông thủy cụ thể là cầu Bàn Long là 18m và cầu Vùng Quao là 8m. Hiện nay một số tuyến đƣờng vẫn còn trong dự án, một số tuyến đã đƣợc hoàn thành đáp ứng nhu cầu đi lại của khách du lịch.  Hệ thống cung cấp điện: Mạng lƣới điện trong khu du lịch Trang An do nhà máy điện Ninh Bình và 4 trạm điện phân phối Hiện tại đã xây dựng đƣợc hệ thống đèn chiếu sáng phối khu công cộng cây xanh với hệ thống đèn cao áp công suất 150v và hệ thống cốt thép cao 9-11m. Ở một số hang động có đèn chiếu sáng phục vụ du khách vào tham quan. Tại khu núi chùa Bái Đính về cơ bản đã hoàn thành hệ thống chiếu Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 43
  44. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình sáng tại các điện thờ, nhà thờ,trên đƣờng giao thông chính, các bãi đỗ xe cơ bản đã hoàn thiện.  Hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường - Hệ thống cấp nƣớc:Xây dựng các trạm bơm cấp nƣớc(trạm Trƣờng Yên, trạm cầu Đen, trạm thung Khống, trạm thung Nấu Rƣợu). Tại thung hang động để phục vụ cho du khách đi tham quan bằng thuyền dễ dàng theo dự án quy hoạch sẽ có 3 trạm bơm ( trạm bơm Lò Đá, trạm Bơm áng Mƣơng, trạm bơm khu vực hồ Đàm Thị, cụm cống, đập Bậc Đài) - Hệ thống thoát nƣớc thải sinh hoạt gồm 2950 ống thoát nƣớc với chiều dài 32.500m, 1 trạm xử lý nƣớc thải. - Hệ thống thu gom rác thải:Các công trình vệ sinh công cộng , các thùng chứa rác thải đƣợc lắp đặt và xây dựng. Tuy nhiên trên các điểm dừng chân thì các thùng rác lại chƣa đƣợc lắp đặt (phủ Khống, phủ Đột, đền Trần ). Mới chỉ có những thùng rác nhỏ trên thuyền cho du khách vứt rác thải, tránh tình trạng vứt rác bừa bãi khi tham quan. Hiện nay khi đi trên thuyền tham quan các hang động du khách bắt gặp một số thuyền nhỏ đi vớt rác thải và xác của động vật chết làm sạch môi trƣờng nƣớc. Đây là một việc làm cụ thể và khá thiết thực không những góp phần rất lớn vào việc bảo vệ môi trƣờng mà còn nâng cao ý thức, trách nhiệm của du khách đối với khu vực này. Hoạt động này có ảnh hƣởng rất lớn tới ý thức của du khách khi tham gia du lịch sinh thái. Hệ thống thu gom và xử lý rác thải là một vấn đề quan trọng, có ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng sinh thái, cảm nhận của du khách và đảm bảo việc phát triển bền vững đối với khu du lịch này.  Bến bãi đỗ xe Đi từ ngoài vào khu du lịch Tràng An phía bên phải, gần bến thuyền có một bãi đỗ xe tạm thời dành riêng cho khách. Bãi đỗ xe đƣợc chia làm hai khu riêng biệt là bãi đỗ xe ô tô và bãi đỗ xe máy, xe đạp.Bãi đỗ xe ô tô có sức chứa khoảng 50-60 chiếc xe ô tô loại 45-50 chỗ ngồi. Tuy nhiên đây mới chỉ là bãi đỗ xe tạm thời do Tràng An vẫn đang trong giai đoạn còn quy Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 44
  45. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình hoạch chƣa hoàn thiện nên các bãi đỗ xe chỉ có không gian trống, chƣa có lán che, chƣa có quy củ. Không có bộ phận chuyên trông xe mà còn phải phân công ngƣời trông xe. Bãi đỗ xe máy, xe đạp thì chỉ là một bãi đất trống, có diện tích không lớn, lối vào nhỏ hẹp, rất chật chội làm cho du khách khó chịu, không thoải mái nhất là vào những ngày đông khách nhƣ ngày lễ 30/4-1/5. Tuy nhiên, vì mới đƣa vào khai thác du lịch từ tháng 4/2008, hơn nữa khu du lịch Tràng An lại là một vùng tƣơng đối còn hoang sơ, chƣa có sự tác động nhiều của con ngƣời nên khi đƣa vào khai thác làm sản phẩm du lịch thì cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém. Khu du lịch Tràng An đang dần hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong tƣơng lai gần.  Hệ thống thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc trong khu du lịch Tràng An đã đƣợc trang bị nhƣng vẫn chƣa đầy đủ. Hiện chỉ có các mạng điện thoại đƣợc lắp đặt phục vụ nhu cầu sử dụng điện thoại di động của khách du lịch. Ngoài ra hệ thống mạng Internet thì chƣa đƣợc rộng rãi lắm trong khu du lịch. Đây cũng là một yếu tố cần phải xem xét để hoàn thiện trong thời gian tới Đánh giá chung về cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ở Tràng An Nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của khu du lịch Tràng An vẫn đang trong quá trình thi công chƣa hoàn thành. Bƣớc đầu mới chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu tham quan du lịch của du khách. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch hiện tại chƣa có. Tại khu du lịch mới chỉ có một số nhà hàng đặc sản phục vụ nhu cầu ăn uống của du khách khi đến Tràng An.Song phần lớn lại là những quán ăn kinh doanh cá thể còn nhỏ lẻ chƣa mang tính chuyên nghiệp. Trong khu du lịch gần bến thuyền cũng có một số bộ phận phục vụ một số món ăn đơn giản cho du khách, nhƣng quy mô còn nhỏ, số lƣợng món ăn ít, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của khách. Hầu hết sau khi tham quan khách phải vào trong thành phố ăn. Khách du lịch có nhu cầu nghỉ lại Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 45
  46. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình cũng phải sử dụng dịch vụ ở một số khu vực lân cận xung quanh khu du lịch Tràng An hoặc vào trong thành phố, chất lƣợng dịch vụ không cao, không đáp ứng đƣợc nhu cầu của du khách. Đây mới chỉ là những phƣơng án tạm thời. Muốn khai thác tối ƣu hiệu quả kinh doanh, thu hút đƣợc ngày càng nhiều khách du lịch đến với Tràng An, đặc biệt là khách du lịch quốc tế thì công tác xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cần đƣợc tiến hành một cách nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách trƣớc hết là nhu cầu thiết yếu về ăn nghỉ cho khách. Hiện nay, để Tràng An trở thành khu du lịch đáp ứng mọi nhu cầu tổng hợp của du khách khi đi du lịch, đã có nhiều dự án đầu tƣ xây dựng phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật- cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch của khu. 2.3.3. Các loại hình du lịch có thể tổ chức tại Tràng An + Du lịch lịch sử(tìm về nguồn cội) + Du lịch khám phá hang động kỳ thú + Du lịch leo núi mạo hiểm + Du lịch sinh thái núi đá, rừng cây nguyên sinh + Du lịch vui chơi giải trí + Du lịch câu cá, bơi thuyền + Du lịch văn hóa-lễ hội, tâm linh + Du lịch nghỉ dƣỡng, chữa bệnh, ẩm thực + Du lịch nghiên cứu khoa học lịch sử 2.3.4. Nguồn lực lao động Trong hoạt động du lịch thì nguồn nhân lực đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của khu du lịch. Nguồn nhân lực bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý, hƣớng dẫn viên, những ngƣời dân địa phƣơng tham gia hoạt động du lịch, những ngƣời trực tiếp tham gia phục vụ du lịch Tại khu du lịch Tràng An: Hiện nay doanh nghiệp Xuân Trƣờng đƣợc UBND tỉnh Ninh Bình tạm giao cho quản lý và thu phí từ hoạt động du lịch. Đây là một doanh nghiệp có uy tín và có sự đầu tƣ khá lớn vào khu du lịch. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 46
  47. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Hiện nay khu du lịch Tràng An đã thành lập đƣợc ban tổ chức với bộ phận điều hành và bộ phận bán vé tham quan du lịch. Khách đến khu du lịch sẽ không phải chờ đợi lâu để mua vé và sắp xếp thuyền tham quan. Về cộng đồng dân cƣ địa phƣơng hoạt động du lịch: Gồm dân cƣ của 4 xã thuộc 2 huyện và 1 xã thuộc 1 phƣờng. Nhìn tổng thể tại khu du lịch có ngƣời dân tham gia thì phần lớn là những ngƣời có độ tuổi từ 30-55 tuổi. Sự phân chia giới tính cũng thể hiện rõ ràng. Hầu hết lao động hoạt động tại khu du lịch là nữ giới. Ngƣời dân tham gia làm du lịch phần đông là lao động phổ thông, trƣớc đây làm nông nghiệp, sau bán ruộng mua thuyền của doanh nghiệp Xuân Trƣờng tham gia chở thuyền cho khách tham quan vì vậy cuộc sống của họ phụ thuộc rất nhiều vào du lịch. Họ sống thƣa thớt, những kỹ năng về nghề nghiệp và nhận thức về du lịch còn hạn chế, đặc biệt là ứng xử và phục vụ khách. Chính vì vậy mà chƣa gây đƣợc ấn tƣợng mạnh mẽ đối với khách du lịch khi họ đến Tràng An. Những ngƣời dân địa phƣơng nơi đây cũng đƣợc tham gia các lớp tập huấn đơn giản về du lịch, bƣớc đầu họ cũng đƣợc trang bị những kiến thức cơ bản về du lịch và ý thức bảo vệ môi trƣờng nên khi chở thuyền đƣa khách tham quan họ có trách nhiệm nhắc nhở khách không vứt rác bừa bãi và bảo vệ môi trƣờng sinh thái tại khu du lịch. Ngoài ra còn một bộ phận những ngƣời dân tham gia phục vụ ăn uống và bán đồ lƣu niệm cho khách. Do đặc điểm là khu du lịch mới đƣợc khai thác để đƣa vào phục vụ du lịch, ngƣời dân sinh sống tại khu vực này phần lớn là lao động phổ thông, họ mới bƣớc đầu tiếp xúc làm quen với du lịch nên dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách còn ít, sản phẩm còn đơn điệu, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của khách. Vì là khu du lịch mới nên chƣa có đội ngũ hƣớng dẫn viên điểm. Đây là bộ phận quan trọng đối với mỗi khu du lịch, điểm du lịch để hƣớng dẫn tham quan cho du khách. Khi muốn tìm hiểu những thông tin về khu du lịch du khách có thể hỏi những ngƣời chèo thuyền nhƣng vì họ không phải là hƣớng Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 47
  48. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình dẫn viên nên họ chỉ có thể đáp ứng những thông tin cơ bản chứ không thể thuyết minh để du khách thấy hết đƣợc nét hấp dẫn của khu du lịch Nhìn chung nguồn lao động tại khu du lịch Tràng An còn rất hạn chế về mặt trình độ và nghiệp vụ du lịch, nguồn lực đang trở thành vấn đề bức xúc cần đƣợc giải quyết để du lịch phát triển tƣơng xứng với tiềm năng của khu. 2.3.5. Tình hình khách du lịch và Doanh thu Bảng 1:Kết quả kinh doanh của khu du lịch Tràng An năm 2008 2008 Tháng Số lƣợng khách (lƣợt) Doanh thu (triệu đồng) 4 9960 597600 5 10180 610800 6 11282 676920 7 8640 518400 8 2280 136800 9 2370 142200 10 5180 310800 11 6370 382200 12 4723 283380 Qua bảng số liệu trên cho thấy khu du lịch Tràng An bắt đầu khai thác từ tháng 4 năm 2008 và số lƣợng khách cũng nhƣ doanh thu cũng liên tục tăng cho đến tháng 6. Số lƣợng khách tăng từ 9960 lƣợt lên 11282 tức là tăng1,13 lƣợt. Doanh thu cũng tăng từ 597600 triệu đồng lên 676920 triệu đồng. Nguyên nhân là do thời tiết những tháng này thuận lợi cho hoạt động du lịch tham quan hang động. Từ tháng 7 số lƣợng khách giảm dần từ 11282 lƣợt xuống 4723 lƣợt. Doanh thu cũng giảm so với tháng 4,5,6. Doanh thu từ tháng 7 giảm từ 676920 triệu đồng xuống 283380 triệu đồng do đây là mùa mƣa lũ nƣớc dâng cao ngập hang động không thuận lợi cho hoạt động du lịch. Từ tháng 7 đến tháng 12 số lƣợng khách và doanh thu có tăng giảm nhƣng không đáng kể. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 48
  49. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Bảng 2: Kết quả kinh doanh của khu du lịch Tràng An năm 2009 2009 Tháng Số lƣợng khách (lƣợt) Doanh thu (triệu đồng) 1 11920 715200 2 23600 1416000 3 32701 1962060 4 45801 2748066 5 31602 1896120 6 35181 2110860 7 29016 1740960 8 8324 499440 9 9072 544320 10 21180 1270800 11 29382 1762920 12 25194 1511640 Qua bảng số liệu ta thấy từ tháng 1 đến tháng 4 số lƣợng khách tăng rất nhanh từ 11920 lƣợt lên 45801 lƣợt tức là tăng 2,7 lần. Nguyên nhân của sự tăng mạnh này là do từ sau tết tức là tháng 2 du khách thƣờng đi lễ chùa đầu năm ở chùa Bái Đính sau đó về thăm hang động Tràng An. Thời tiết lại thuận lợi cho hoạt động du lịch. Tháng 5, tháng 6 số lƣợng khách giảm dần nhƣng giảm không nhiều.Tháng 7, 8,9, lƣợng khách giảm mạnh từ 35181 xuống 9072 lƣợt tức là giảm 3,8 lần.Nguyên nhân là do các tháng này là mùa mƣa, các hang động bị ngập nƣớc, không thuận lợi cho hoạt động kinh doanh du lịch. Các tháng cuối năm số lƣợng khách tăng dần từ 9072 lƣợt lên 29382 lƣợt tức là tăng 3,2 lần. Sau thời gian lụt các hang lại hoạt động bình thƣờng nhƣng do thời tiết vào mùa đông lạnh nên khách cũng ít đến so với những tháng đầu năm.Tƣơng tự nhƣ số lƣợng khách doanh thu của Tràng An cũng tăng dần từ tháng 4 đến tháng 6 tăng từ 715200 triệu đồng lên 2748066 triệu đồng tức là tăng 3,4 lần, tháng 5, tháng 6 giảm dần từ 2748060 triệu đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 49
  50. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình xuống 2110860 triệu đồng tức là giảm 1,3 lần.Tháng 7,8,9 doanh thu giảm mạnh từ 1740960 triệu đồng xuống 544320 triệu đồng giảm 3,1 lần. Tháng 10,11,12 doanh thu lại tăng lên theo số lƣợng khách từ 544320 lên 1511640 triệu đồng. Bảng 3: Kết quả kinh doanh của khu du lịch Tràng An năm 2010 2010 Tháng Số lƣợng khách(lƣợt) Doanh thu(triệu đồng) 1 49980 3998408 2 88547 7083775 3 93459 7476736 4 101764 8141137 5 103473 8277858 Qua bảng số liệu trên ta thấy từ tháng 1 đến tháng 5 lƣợng khách du lịch đến Tràng An liên tục tăng từ 49980 lƣợt lên 103473 lƣợt tăng 2,07 lần.Từ tháng 2 lƣợng khách đến Tràng An tăng đột biến do năm 2010 khu chùa Bái Đính và khu Tràng An đã hoàn thiện khá nhiều so với năm 2009 nên đầu năm lƣợng khách du lịch đến lễ chùa và tham quan khu hang động Tràng An khá đông vì thế mà doanh thu cũng tăng nhanh. Doanh thu 5 tháng đầu năm tăng từ 3998408 triệu đồng lên 8277858 triệu đồng.So với lƣợng khách và doanh thu năm 2009 thì năm 2010 tăng khá nhanh do năm 2009 cơ sở vật chất còn chƣa có gì nhiều, năm 2010 đã hoàn thành đƣợc một số hạng mục để đón khách du lịch. Năm 2009 mới chỉ có 400 thuyền đến 2010 đã lên đến 1000 thuyền tham gia chở khách. Tuy nhiên số thuyền này chỉ đƣợc sử dụng hết trong những ngày lễ nhƣng cũng đã tăng khả năng cung cấp cho nhu cầu tham quan của du khách. Giá vé năm 2009 là 60.000đ/ngƣời nhƣng đến năm 2010 đã tăng 80.000đ/ngƣời vì vậy mà doanh thu cũng tăng theo. 2.3.6. Marketing quảng cáo du lịch Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 50
  51. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Ninh Bình là một tỉnh đƣợc thiên nhiên khá ƣu đãi về tài nguyên du lịch và đƣợc sự quan tâm của TW đã đầu tƣ xây dựng Ninh Bình thành TP du lịch với rất nhiều những điểm du lịch hấp dẫn. Tràng An là khu du lịch còn khá nguyên sơ và có tiềm năng du lịch rất lớn. Sau khi hoàn thành đầu tƣ xây dựng Tràng An sẽ trở thành sức bật mới của du lịch Ninh Bình. Trong khi cả nƣớc thực hiện chƣơng trình hành động quốc gia về du lịch nhằm đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc thì việc khai thác hiệu quả trong kinh doanh du lịch có ý nghĩa vô cùng to lớn. Chính vì thế việc nghiên cứu thăm dò thị trƣờng, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách để đƣa ra một chính sách marketing phù hợp đƣợc các doanh nghiệp vận dụng một cách linh hoạt để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong kinh doanh du lịch. Khu du lịch Tràng An cũng đã từng bƣớc sử dụng chính sách marketing quảng bá rộng rãi hình ảnh của Tràng An bằng nhiều phƣơng tiện khác nhau, qua đó để Tràng An trở thành điểm đến của du khách trong nƣớc và quốc tế. Hiện nay Tràng An cũng đã sử dụng nhiều hình thức quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ : Trƣơng trình du lịch cuối tuần trên đài truyền hình, giới thiệu khu du lịch có cả hình ảnh và thuyết minh trên một số trang Web nhƣ trang Web của du lịch Ninh Bình và một số trang Web của các bạn trẻ Ninh Bình giới thiệu về tài nguyên và nét hấp dẫn của Ninh Bình. Ngoài ra Tràng An cũng đã xuất hiện trên các tạp chí du lịch Việt Nam có cả lời giới thiệu không chỉ bằng tiếng Việt để phục vụ nhu cầu tìm hiểu của du khách trong và ngoài nƣớc. Nhìn chung khu du lịch Tràng An cũng đã thu đƣợc một số những kết quả đáng kể trong chiến dịch quản bá khu du lịch nên lƣợng khách du lịch biết đến Tràng An ngày càng nhiều. Điều này thể hiện rõ nét qua lƣợng khách đến du lịch tại Tràng An năm sau cao hơn năm trƣớc.Ban quản lý dự án nên đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền quảng cáo để du lịch Tràng An trở thành điểm nhấn của du lịch Ninh Bình tƣơng xứng với tiềm năng của khu. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 51
  52. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình 2.3.7. Hiện trạng tổ chức quản lý và khai thác hoạt động du lịch sinh thái ở Tràng An. 2.3.7.1. Hiện trạng tổ chức quản lý: Tại mỗi khu du lịch, điểm du lịch vì là những nơi diễn ra rất nhiều hoạt động của cả những ngƣời tham gia tham quan du lịch và cả những ngƣời phục vụ du lịch nên công tác quản lý là vô cùng quan trọng và cần thiết. Nếu công tác quản lý tốt sẽ tạo nên sự chặt chẽ, nhất quán, đảm bảo cho du lịch phát triển một cách ổn định, toàn diện, mang lại hiệu quả khai thác cao và thu hút đƣợc số lƣợng khách đông đảo và thƣờng xuyên. Vì vậy công tác quản lý đƣợc các khu, điểm du lịch rất đƣợc trú trọng. Tại khu du lịch Tràng An: Khu du lịch Tràng An có quy mô khá lớn hiện nay tạm giao cho doanh nghiệp Xuân Trƣờng ( chủ thầu chính của khu) tổ chức quản lý để tránh sự chồng chéo.Khu du lịch Tràng An vẫn đang trong giai đọan khai thác và xây dựng, hiện mới hoàn thiện đƣa vào phục vụ khách( bắt đầu từu ngày 8/4/2008) nên công tác quản lý của nhà nƣớc về du lịch của Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình mới chỉ dừng lại ở mức độ quy hoạch. Trong hiện tại thì doanh nghiệp Xuân Trƣờng là doanh nghiệp đang trực tiếp quản lý và khai thác khá hiệu quả tại khu du lịch Tràng An. Đối với họat động bán vé tham quan quần thể hang động Tràng An: Tổ chức khu bán vé riêng gần bến thuyền, quy định giá vé cụ thể, quy định số ngƣời trên một thuyền Phân công đội ngũ nhân viên an ninh làm nhiệm vụ bảo vệ giám sát các hoạt động tác nghiệp của những ngƣời tham gia trực tiếp phục vụ du lịch. Việc đánh số các thuyền chở khách nhằm mục đích tạo sự công bằng trong phân chia quyền lợi giữa những ngƣời dân địa phƣơng tham gia chở khách tham quan, ngoài ra còn giúp phát hiện những trƣờng hợp vi phạm những quy tắc của ban quản lý. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 52
  53. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Với những ngƣời chèo thuyền đƣa khách tham quan thì họ phải mặc đồng phục màu xanh và có đeo thẻ nếu không sẽ không đƣợc tham gia làm việc. Tuy nhiên do còn là khu du lịch mới nên công tác quản lý vẫn chƣa đƣợc chặt chẽ lắm. Đây mới chỉ là những quy định cơ bản để phục vụ khách, chƣa có hoạt động tuyên truyền với những ngƣời dân nhằm nâng cao ý thức của họ đối với hoạt động du lịch hay giáo dục môi trƣờng, thái độ lịch sự khi giao tiếp ứng xử với khách du lịch. 2.3.7.2.Hoạt động du lịch Khu du lịch Tràng An là một khu du lịch chứa đựng nhiều giá trị về tự nhiên và văn hóa lịch sử, hiện nay Tràng An đang trở thành một điểm nhấn của du lịch Ninh Bình.Trong tƣơng lai Tràng An sẽ trở thành trọng tâm phát triển của du lịch Ninh Bình. Là một khu du lịch vẫn đang đƣợc đầu tƣ xây dựng và bƣớc đầu đã đƣa vào khai thác và phục vụ cho du lịch. Trong tƣơng lai Tràng An sẽ trở thành trọng tâm du lịch và trở thành điểm nhấn của du lịch Ninh Bình. Với lợi thế là khu du lịch có cảnh quan tự nhiên đẹp, còn tƣơng đối hoang sơ chƣa có sự tác động thay đổi của con ngƣời đến cảnh quan và môi trƣờng nên hiện nay Tràng An mặc dù là khu du lịch còn mới mẻ nhƣng với sự đầu tƣ của doanh nghiệp Xuân Trƣờng và Sở du lịch Ninh Bình với những chính sách quảng bá sâu rộng kết hợp với phong cảnh vừa thơ mộng vừa hùng vĩ nơi đây khu DLST Tràng An đã bƣớc đầu tạo dựng đƣợc hình ảnh và thu hút một lƣợng khách khá lớn kể từ khi đƣa vào khai thác du lịch.Đây là một bƣớc khởi đầu tƣơng đối thuận lợi để khu DLST Tràng An dần trở thành một thế mạnh của du lịch Ninh Bình, là điểm đến hấp dẫn của khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Để phục vụ nhu cầu tham quan tổng thể của du khách, khu DLST Tràng An đã xây dựng nhiều tuyến nằm trong tổng thể khu du lịch bao gồm 9 tuyến đƣờng thủy và 2 tuyến đƣờng bộ: *9 tuyến đƣờng thủy Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 53
  54. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình - Tuyến 1:Khu trung Tâm - hang Địa Linh - Đền Trần(hay đền Nội Lâm)- thung Đền Trần – thung Nấu Rƣợu – hang Nấu Rƣợu – thung hang Tối Trong – Hang Sáng – Thung hang Sáng – Hang Seo lớn – Thung Seo Bé –Hang Sơn Dƣơng– Thung Lổ – Thung Lỗ Thóc – Thung Trần – Hang Trần +Thung Gắm – Hang Quy Hậu – Khu trung tâm - Tuyến 2: Khu Trung Tâm (Thung Áng Mƣơng )-Hang Áng Lấm-Phủ Nội Lấm Hang Vạng-Thung Áng La-Hang Đại-Thung Bậc Đài-Thung Suối Tiên- Hang Vân-Thung Mây-Hang Đột+Phủ Đột-Khu Trung Tâm. - Tuyến 3:Khu Trung Tâm-Hang Đột+Hang Địa Linh-Thung Hang Tối Ngoài-Hang Tối-Thung Hang Sáng-Hang Sáng-Thung Láng-Thung Hang Tối Trong-hang Sính-Thung Ao Trai-Hang Si-Thung Tối Trong –Hang Ba Giọt- Thung Hang Sáng-hang Seo Lớn-Thung Seo Bé-Hang Seo Bộ Thung Seo Lớn-Hang Sơn Dƣơng-Thung Khống-Hang Khống+Phủ Khống-Thung Lỗ Thóc-Thung Hang Trần-Hang Trần-Thung Gắm-Hang Qui Hậu-Khu Trung Tâm - Tuyến 4: Khu Trung Tâm- Hang Đột+ Hang Địa Linh- Thung Hang Tối Ngoài-Quèn Núi-Đền Trần-Thung Nấu Rƣợu- Đền Trần và Thung Đền Trần- Hang Địa Linh- Hang Đột- Thung Hang Tối Ngoài- Khu Trung Tâm - Tuyến 5: Khu Trung Tâm- Thung Hang Tối Ngoài- Hang Sáng- Hang Sính- Thung Láng-Hang Thuốc-Thung Thuốc-Hang Lũng Hóp-Hang Trƣờng Sinh- Hang Long Ẩn-(Hang Bón, Hang Cỏ)-Thung Vồng-Hang Mắt Rồng-Hồ Đàm Thị+Chùa Bái Đính.Xe điện về khu trung tâm hoặc theo đƣờng thủy trở về đƣờng cũ. - Tuyến 6: Khu Trung Tâm- Thung Tối Ngoài- Hang Sáng- Thung Hang Sáng- Hang Sáng- Thung Tối Ngoài- Hang Sính- Thung Láng- Hang Thuốc Thung Lũng Hóp-Thung Nghè-Hang Bin Thung Bin-Đền Bin-Thung Ngần+Chùa Ngần-hang Phi Vân-Đền Đinh+Đền Lê-Sông Sào Khê-Hang Luồn-Thung Trần-Thung Gắm- Hang Qui Hậu-Khu Trung Tâm Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 54
  55. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình -Tuyến 7: Khu Trung Tâm- Hang Áng Lấm- Thung Áng Lấm-Phủ Áng Lấm- Hang Vạng-Thung Áng La-Hang Đại- Thung Bậc Đài-Hang Ba(Tam Cốc)- Hang Cả(Tam Cốc)-Bến Đò Tam Cốc, Du khách có nhu cầu về khu trung tâm sẽ đi tiếp lộ trình Hang Ba-Thung Suối Tiên-Hang Vân- Hang Đột+Phủ Đột-: Khu Trung Tâm - Tuyến 8: Khu Trung Tâm- Hang Địa Linh- Thung Đền Trần- Đền Trần- Hang Ao Bèo-Thung Lá- Thung Suối Tiên- Hang Vân-Thung Mây-Hang Mây Hang Đột+Phủ Đột- Khu Trung Tâm. - Tuyến 9:Khu Thung Đỏ Bàn-Hang Ngƣợc-Thung Áng Nồi-Thung Áng Sơn-Hang Chuối- Khu Thung Đỏ Bàn *Hai tuyến đƣờng bộ: - Tuyến 1: ( xe điện, ô tô ) C-Đền Đinh Lê-Đàm Thị-Núi chùa Bái Đính-Hồ Đồng Chƣơng-Hang Bông-Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng. - Tuyến 2: (Đi bộ, leo núi ) Khu Trung Tâm+tháp Quy Linh-Chùa bàn Long-Quèn Đền Trần-Khu rừng già núi đá vôi lòng Bông-lòng Bói Lũng Khuôn-Thung Đa-Thung Áng Nồi-Chùa Bái Đính. Với nhiều tuyến du lịch để du khách có thể lựa chọn sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của du khách. Tuy nhiên hiện nay khu du lịch Tràng An mới đƣa vào khai thác 2 tuyến, các tuyến khác đang trong quá trình hoàn thành. 2 tuyến du lịch đã đƣa vào khai thác : - Tuyến 1: Khu Trung Tâm- Hang Địa Linh-Hang Tối-Hang Sáng- hang Nấu Rƣợu- Đền Trần- Hang Sính- Hang Si- Hang Ba Giọt- Hang Seo- Hang Sơn Dƣơng- Phủ Khống- Hang Khống- Thung Trần- Hang Trần- Hang Qui Hậu- Khu Trung Tâm - Tuyến 2: Khu Trung Tâm- Phủ Đột- Hang Địa Linh- Hang Tối-Hang Sáng- Hang Sính- Hang Si- Hang Ba Giọt- Thung Hang Sáng- Hang Seo Lớn- Hang Seo Bé- Hang Sơn Dƣơng- Phủ Khống- Hang Khống- Phủ Khống- Hang Khống- Thung Đền Trần- Đền Trần- Hang Trần-thung Gấm- Hang Qui Hậu- Khu Trung Tâm Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 55
  56. Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình Khu du lịch Tràng An là trọng tâm của chiến lƣợc phát triển Ninh Bình trong tƣơng lai vì vậy Tràng An đang đƣợc quan tâm đầu tƣ khá lớn và trong giai đoạn đầu cũng thu hút đƣợc một lƣợng khách đáng kể. Khi đã hoàn thành và đƣa vào khai thác toàn bộ 9 tuyến du khách sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn cho mình những tuyến du lịch hấp dẫn chiêm ngƣỡng vẻ đẹp của toàn khu. 2.4. Đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch của Tràng An theo nguyên tắc của du lịch sinh thái 2.4.1. Mức độ đảm bảo giáo dục và thuyết minh môi trƣờng Công tác giáo dục và thuyết minh môi trƣờng ở Tràng An cũng đã đƣợc quan tâm chú ý xong vẫn chƣa đạt đƣợc nhiều kết quả. Đối với những ngƣời trực tiếp làm du lịch ở Tràng An thì họ đã đƣợc đào tạo những lớp học cơ bản về nghiệp vụ du lịch và qua đó cũng bƣớc đầu tạo cho họ ý thức bảo vệ môi trƣờng. Khi du khách đến Tràng An họ cũng đƣợc hƣớng dẫn viên của các công ty lữ hành hƣớng dẫn những thông tin cần thiết và đặc điểm của khu du lịch nên đến đây họ cũng có ý thức bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Ngoài ra khi đi thuyền thăm các hang động những ngƣời chèo thuyền cũng nhắc nhở khách vứt rác vào những thùng rác nhỏ đặt trên thuyền tránh làm ô nhiễm đến môi trƣờng nƣớc vì môi trƣờng nƣớc ở đây vẫn hoàn toàn sạch, chƣa bị ô nhiễm do tác động của con ngƣời.Ở mỗi điểm dừng chân tham quan của khách đều có những biển chỉ dẫn vứt rác vào trong thùng, không vứt rác bừa bãi. Nhƣ vậy cũng bƣớc đầu tạo đƣợc ý thức giữ gìn vệ sinh khu du lịch cho du khách. Tuy nhiên bên cạnh đó còn rất nhiều hạn chế trong vấn đề giáo dục thuyết minh môi trƣờng cho khách: Chƣa có đội ngũ hƣớng dẫn viên điểm tại khu du lịch để có thể hƣớng dẫn cụ thể và cung cấp những thông tin đầy đủ cho du khách về khu du lịch để khách có thể nắm đƣợc những giá trị về tài nguyên du lịch tự nhiên, môi trƣờng sinh thái và những giá trị về văn hóa lịch sử của khu du lịch. Nhƣ vậy khu du lịch đã thiếu hẳn một đội ngũ tuyên truyền, giáo dục môi trƣờng cho khách du lịch đến tham quan tại đây.Những ngƣời dân địa phƣơng làm nhiệm vụ chèo Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 56