Khóa luận Tím hiểu tài nguyên du lịch và giải pháp để thu hút khách du lịch đến khu di tìch - Danh thắng Núi Voi
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tím hiểu tài nguyên du lịch và giải pháp để thu hút khách du lịch đến khu di tìch - Danh thắng Núi Voi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_tim_hieu_tai_nguyen_du_lich_va_giai_phap_de_thu_hu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Tím hiểu tài nguyên du lịch và giải pháp để thu hút khách du lịch đến khu di tìch - Danh thắng Núi Voi
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Mục lục Phần mở đầu 1 1.Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đìch nghiên cứu . 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 2 4. Phương pháp nghiên cứu . .2 5. Bố cục của bài khoá luận . .2 Chương I: Cơ sở lý luận chung về tài nguyên du lịch, khách du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách đến khu du lịch, xu hướng phát triển du lịch hiện nay 1.1 Tài nguyên du lịch . .3 1.1.1 Định nghĩa tài nguyên du lịch 3 1.1.2 Đặc điểm của tài nguyên du lịch . 4 1.1.3 Ý nghĩa và vai trò của tài nguyên du lịch 6 1.1.4 Phân loại tài nguyên du lịch .7 1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn 8 1.2.1 Khái niệm về tài nguyên du lịch nhân văn .8 1.2.2 Đặc điểm về tài nguyên du lịch nhân văn 9 1.2.3 Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn .10 1.2.3.1 Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể 10 1.2.3.2 Tài nguyên du lịch nhân văn vô thể .11 1.3 Tài nguyên du lịch tự nhiên . 13 1.3.1 Khái niệm tài nguyên du lịch tự nhiên 13 1.3.2 Phân loại tài nguyên du lịch tự nhiên 16 1.4 Khái niệm khách du lịch . . 16 1.4.1 Khái niệm khách du lịch . 16 1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách 17 1.5 Xu hướng phát triển du lịch hiện nay . 23 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Chương II: Tài nguyên du lịch và thực trạng khai thác du lịch tại khu di tích - danh thắng Núi Voi 2.1 Một vài nét về thành phố Hải Phòng và huyện An Lão .25 2.1.1 Khái quát về thành phố Hải Phòng 25 2.1.2 Khái quát về huyện An Lão 26 2.2 Tài nguyên khu di tích - danh thắng Núi Voi . 28 2.2.1 Giới thiệu chung về khu di tích - danh thắng Núi Voi .28 2.2.2 Một số điểm đến chính của khu di tích- danh thắng Núi Voi .32 2.2.2.1 Lễ hội Núi Voi 32 2.2.2.2 Chùa Bụt Mọc 34 2.2.2.3 Chùa Long Hoa . 36 2.2.2.4 Đền Hang .37 2.2.2.5 Hang Họng Voi . 38 2.2.2.6 Hang Già Vị 40 2.2.2.7 Đình chùa Chi Lai 41 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch khu di tìch -danh thắng Núi Voi 42 Chương III: Giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích- danh thắng Núi Voi 3.1 Định hướng, mục tiêu và chỉ tiêu phát triển du lịch Hải Phòng . 50 3.2 Định hướng và mục tiêu phát triển du lịch huyện An Lão . 52 3.3 Định hướng và mục tiêu phát triển của khu di tìch Núi Voi 52 3.4 Một số giải pháp . 53 3.4.1 Hoàn thiện quy hoạch khu di tích . 53 3.4.2 Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật, có chính sách đầu tư hợp lý nhằm khai thác hiệu quả, tiếp tục tôn tạo khu di tích lịch sử 54 3.4.2.1 Xây dựng cơ sở hạ tầng . .54 3.4.2.2 Bảo vệ tài nguyên môi trường tự nhiên, tiếp tục tôn tạo di tích lịch sử 55 3.4.2.3 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật .56 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng 3.4.2.4 Chính sách đầu tư hợp lý 57 3.4.3 Đa dạng hoá sản phẩm, xây dựng sản phẩm đặc thù, liên kết phát triển một số tuyến du lịch .58 3.4.4. Tăng cường quảng bá du lịch cho khu di tích Núi Voi .59 3.4.5 Đào tạo cán bộ- nhân viên du lịch .60 3.4.6 Nâng cao nhận thức của người dân địa phương .63 3.4.7 Tăng cường quản lý nhà nước .64 Kết luận .66 Tài liệu tham khảo Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn và cñ khả năng đñng gñp quan trọng vào sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Khóng chỉ là nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước mà du lịch còn tạo việc làm cho hàng chục vạn lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp trong xã hội. Đất nước ta cñ nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng hàng năm thu hút rất nhiều khu khách tới thăm quan. Khu di tìch lịch sử - danh lam thắng cảnh Núi Voi là một khu di tìch khá nổi tiếng của Hải Phòng cñ cảnh quan thiên nhiên đẹp, sóng núi hữu tính lưu giữ những di chỉ khảo cổ, những di vật lịch sử mang dấu vết người xưa của nền văn hña Đóng Sơn thời các vua Hùng dựng nước, những chiến cóng oanh liệt của nhân dân ta trong hai cuộc chiến dấu vĩ đại chống Pháp và chống Mỹ. Núi Voi cñ đủ điều kiện để phát triển một khu du lịch sinh thái – văn hoá hấp dẫn. Là một người con được sinh ra trên mảnh đất quê hương Núi Voi, đã nhiều lần tới thăm khu di tìch- danh thắng em nhận thấy nơi đây cñ nguồn tài nguyên du lịch phong phú đặc sắc, cñ đầy đủ yếu tố để phát triển nơi đây thành một điểm du lịch hấp dẫn. Đây cũng chình là lý do em chọn đề tài “ Tím hiểu tài nguyên du lịch và giải pháp để thu hút khách du lịch đến khu di tìch- danh thắng Núi Voi” 2. Mục đích nghiên cứu Tím hiểu tài nguyên du lịch khu di tìch - danh thắng Núi Voi và đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch đến khu di tìch trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Đối tượng và phạm vi nghiên cứu sẽ là toàn bộ tài nguyên du lịch chủ yếu, các điều kiện để phát triển khu di tìch - danh thắng Núi Voi thành một khu du lịch hấp dẫn. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu các tài liệu văn bản - Phương pháp hệ thống để phân tìch, tổng hợp, đánh giá. - Phương pháp điền dã: tiếp xúc trực tiếp, khảo sát đối tượng nghiên cứu ở điểm di tìch, trao đổi trực tiếp với những người phụ trách hoặc cñ hiểu biết về khu di tích- danh thắng Núi Voi. - Phương pháp đối chiếu, so sánh để khắc họa những giá trị đặc trưng của các di tích này. 5. Bố cục của bài khóa luận Bố cục của bài khña luận bao gồm 3 chương: - Chương I: Cơ sở lý luận chung về tài nguyên du lịch, khách du lịch, các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút khách du lịch, xu hướng phát triển du lịch hiện nay. - Chương II: Tài nguyên du lịch và thực trạng khai thác du lịch tại khu di tìch danh thắng Núi Voi. - Chương III: Giải pháp để thu hút khách du lịch đến khu di tìch danh thắng Núi Voi. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Chương I : Cơ sở lý luận chung về tài nguyên du lịch, khách du lịch, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch, xu hướng phát triển du lịch hiện nay 1.1 Tài nguyên du lịch 1.1.1 Định nghĩa tài nguyên du lịch Cñ rất nhiều định nghĩa khác nhau về tài nguyên du lịch. Cñ tác giả cho rằng: Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hña lịch sử cùng các thành phần của chúng gñp phần khói phục và phát triển thể lực và trì lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch Tuy nhiên định nghĩa này chưa phản ánh được bản chất của tài nguyên du lịch. Nguyễn Minh Tuệ và một số học giả cho rằng tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, kinh tế, văn hña được sử dụng để phục hồi sức khỏe cho con người. Trên cơ sở này cho rằng địa hính, thủy văn, khì hậu, thế giới động vật, di tìch, lễ hội là những tài nguyên du lịch. Thế nhưng rõ ra khóng phải trong bất cứ mọi dạng, mọi kiểu địa hính, khóng phải bất cứ kiểu khì hậu nào cũng đếu cñ khả năng thu hút khách du lịch. Hay nñi cách khác, khóng phải tất cả chúng đều cñ thể được khai thác cho kinh doanh du lịch nhiều khi cñ những kiểu địa hính, khì hậu, thủy văn lại là những điều kiện bất lợi, cản trở việc thu hút khách. Như vậy, tài nguyên du lịch phải là những giá trị thẩm mỹ, lịch sử, văn hña tâm linh, giải trì, kinh tế của các thành tạo tự nhiên, những tình chất của tự nhiên các cóng trính, sản phẩm do bàn tay hay trì tuệ của con người làm nên cñ sức hấp dẫn với du khách hoặc được khai thác phục vụ phát triển du lịch. Luật du lịch Việt Nam (2005) định nghĩa về tài nguyên du lịch tại điều 4 như sau:“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hña, cóng trính lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng văn khác cñ thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hính thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đó thị du lịch” 1.1.2 Đặc điểm tài nguyên du lịch - Là loại tài nguyên có thể tái tạo được Trong quá trính khai thác và kinh doanh du lịch, khách được đưa đến điểm du lịch để họ thẩm nhận tại chỗ những giá trị của thế giới xung quanh, cụ thể là những giá trị của tài nguyên du lịch. Tài nguyên của mỗi loại hính du lịch mang tình đặc thù của chúng. Mục đìch nghỉ ngơi, điều dưỡng là các loại hính nước khoáng, bùn, thời tiết, khì hậu, thìch hợp cho việc chữa bệnh Du lịch thể thao và các cuộc hành trính cần những đặc điểm đặc biệt của lãnh thổ như: những chướng ngại vật, dân cư thưa thớt, ở xa trung tâm. Đối với du lịch tham quan cần những danh lam thắng cảnh tự nhiên và lịch sử văn hña, các cóng trính kinh tế, những ngày lễ dân gian và những thành phần văn hña dân tộc. Những tài nguyên này được du khách tiêu thụ song hầu như khóng mất đi giá trị ban đầu. - Thường thuộc loại tài nguyên có tính đa dạng Một số tài nguyên khóng chỉ là tài nguyên du lịch mà còn là tài nguyên của các ngành kinh tế khác. Điều này thường dẫn đến những tranh chấp về trách nhiệm trong cóng tác quản lý và điều hành khai thác. Trong trường hợp này, chình quyền phải cñ quyết định hợp lý mặc dù để dành tài nguyên đñ cho du lịch thí hiệu quả kinh tế trước mắt sẽ khóng cao bằng để cho ngành kinh tế khác khai thác. - Là thành phần cơ bản để tạo nên sản phẩm du lịch Tài nguyên du lịch cũng là yếu tố đặc trưng của sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là tất cả những gí mà du khách được hưởng thụ trong suốt chuyến đi sản phẩm du lịch là kết quả của dịch vụ chình (dịch vụ ăn, nghỉ, đi lại), dịch vụ bổ sung (nếu khách cñ yêu cầu) và dịch vụ đặc trưng. Về cơ bản thí dịch vụ chình và dịch vụ bổ xung cñ trong tất cả các tour du lịch trọn gñi còn dịch vụ đặc trưng chủ yếu là do tài nguyên du lịch quyết định. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng - Có tính sở hữu chung Về nguyên tắc bất cứ cóng dân nào cũng cñ quyền thẩm nhận các giá trị tài nguyên du lịch mang lại. Ví vậy việc khai thác tài nguyên là quyền của mọi doanh nghiệp du lịch. Khóng cñ doanh nghiệp du lịch nào độc quyền tổ chức các tour về bất cứ một điểm du lịch nào “cộng đồng dân cư cñ quyền tham gia và hưởng lợi ìch hợp pháp từ hoạt động du lịch” và nhà nước ta “đảm bảo sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong phát triển du lịch”. - Gắn với vị trí địa lý Đa số các tài nguyên du lịch như cảnh quan thiên nhiên, di tìch lịch sử đều gắn chặt với vị trì địa lý, khóng thể di rời nơi khác được. Ngay cả thế giới động vật, khì hậu, lễ hội, văn hña truyền thống cũng là hàm số của vị trì. Đặc điểm này tạo sự khác biệt trong kinh doanh du lịch là để bán được sản phẩm du lịch, khách hàng chứ khóng phải sản phẩm du lịch được đưa đến nơi cñ tài nguyên du lịch. - Có tính mùa vụ khá rõ riệt Hầu hết các tài nguyên du lịch đều cñ đặc điểm này kể cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Với tư cách là tài nguyên du lịch, khì hậu thìch hợp với du lịch biển từ tháng 4 đến tháng 8. Du lịch lễ hội diễn ra chủ yếu vào mùa xuân Điều này là một trong những nhân tố quyết định tình thời vụ của hoạt động du lịch nñi chung và kinh doanh du lịch nói riêng. - Giá trị của tài nguyên du lịch phụ thuộc vào yếu tố chủ quan Giá trị của tài nguyên du lịch khóng chỉ phụ thuộc vào giá trị tự thân mà còn phụ thuộc vào các nhà cung ứng và du khách. Về phần mính giá trị tự thân phụ thuộc vào độ lớn, sự phong phú, sự đa dạng, độc đáo và sự tương phản một di tìch cñ nhiều cóng trính, một khu rừng cñ nhiều tầng, nột địa hính cñ nhiều núi non tạo nên sự đa dạng, phong phú. Một cóng trính đương đại đặc sắc, một lễ hội truyền thống, một trò chơi dân gian độc đáo cñ sức hấp dẫn rất lớn đối với du khách. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Những hiểu biết của nhà cung ứng, khả năng và nghệ thuật diễn giải và việc tón tạo tu bổ tài nguyên cñ ảnh hưởng tới giá trị tài nguyên mặc dù hầu như khóng làm thay đổi giá trị tự thân của nñ. Ngoài ra việc hấp dẫn du khách còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng truyền đạt của hướng dẫn viên. Kết quả đầu tư của nhà cung ứng cũng cñ ý nghĩa trong việc làm gia tăng giá trị của tài nguyên du lịch. Tuy nhiên cũng cñ từng trường hợp tại một số nước do thiếu sự hiểu biết và vội vã nên việc trùng tu, tón tạo tài nguyên du lịch dẫn đến kết quả ngược lại làm giảm giá trị của nñ. Đặc điểm tiếp theo tạo nên sự khác biệt của tài nguyên du lịch là giá trị của nñ còn phụ thuộc vào khách du lịch. Hiểu biết, trính độ văn hña, nhận thức, tính cảm, mói trường sống của khách là yếu tố gñp phần đánh giá giá trị của tài nguyên du lịch. Như vậy, sức hấp dẫn hay giá trị của tài nguyên du lịch phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan 1.1.3. Ý nghĩa và vai trò của tài nguyên du lịch - Ý nghĩa: Tài nguyên du lịch là nhân tố cñ ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của du lịch. - Vai trò: Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hính thành các sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch được tạo nên bởi nhiều yếu tố, song trước hết phải kể đến tài nguyên du lịch. Sự phong phú và đa dạng của tài nguyên du lịch đã tạo nên sự phong phú và đa dạng của sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch càng độc đáo, đặc sắc thí giá trị của sản phẩm du lịch và độ hấp dẫn khách du lịch càng tăng. Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hính du lịch. Trong quá trính phát triển du lịch, để khóng ngừng đáp ứng các yêu cầu và thoả mãn các mục đìch của du khách, các loại hính du lịch mới cũng khóng ngừng xuất hiện và phát triển. Các loại hính du lịch ra đời đều phải dựa trên cơ sở của Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng tài nguyên du lịch. Và chình sự xuất hiện của các loại hính du lịch đã làm cho các yếu tố điều kiện tự nhiên, xã hội trở thành tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng tổ chức lãnh thổ du lịch. Hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ về mặt khóng gian của các yếu tố cñ quan hệ mật thiết với nhau cấu tạo nên nñ. Các yếu tố đñ là khách du lịch, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đội ngũ cán bộ cóng nhân viên, tổ chức điều hành và quản lý du lịch. Hệ thống lãnh thổ du lịch cñ nhiều cấp phân vị khác nhau. Nhưng dù ở cấp phân vị nào thí tài nguyên du lịch đều đñng vai trò quan trọng trong việc tổ chức lãnh thổ du lịch, cũng là yếu tố cơ bản để hính thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch, tạo điều kiện để cñ thể khai thác một cách hiệu quả nhất các tiềm năng của nñ. Tổ chức lãnh thổ du lịch hợp lý sẽ gñp phần tạo nên hiệu quả cao trong việc khai thác các tài nguyên du lịch nñi riêng cũng như trong mọi hoạt động du lịch nñi chung. 1.1.4 Phân loại tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng để tạo nên sản phẩm du lịch. Quyết định tới loại hính du lịch. Tài nguyên du lịch được chia thành hai loại: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Trong đñ tài nguyên du lịch nhân văn được chia thành: - Tài nguyên du lịch nhân văn vó thể - Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể 1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn 1.2.1 Khái niệm về tài nguyên du lịch nhân văn Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Tài nguyên du lịch lịch nhân văn là các đối tượng và hiện tượng xã hội cùng các giá trị văn hña, lịch sử của chúng cñ sức hấp dẫn du khách và được khai thác để kinh doanh du lịch Trong số các tài nguyên du lịch nhân văn thí các di sản văn hña cñ vị trì đặc biệt. Các di sản văn hña được chia thành di sản văn hña vật thể và di sản văn hña phi vật thể. Di sản văn hña phi vật thể là sản phẩm tinh thần cñ giá trị lịch sử, văn hña, khoa học được lưu giữ bằng trì nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng miệng , truyền nghề, trính diễn và các hính thức lưu truyền khác bao gồm chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn, truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, lễ hội, bì quyết về thủ cóng truyền thống, tri thức về y dược cổ truyền, về văn hña ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác. Di sản văn hña vật thể là sản phẩm vật chất cñ giá trị lịch sử, văn hña,danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Di tìch lịch sử văn hña là cóng trính xây dựng địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cóng trính, địa điểm cñ giá trị lịch sử, văn hña, khoa học. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm cñ sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với cóng trính kiến trúc cñ giá trị lịch sử, thẩm mỹ và khoa học. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, cñ giá trị lịch sử, văn hña, khoa học Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, cñ giá trị đặc biệt quý hiếm về lịch sử, văn hña, khoa học từ 100 tuổi trở nên. Báu vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, cñ giá trị đặc biệt quý hiếm, tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hña, khoa học. 1.2.2 Đặc điểm của tài nguyên du lịch nhân văn Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng - Tài nguyên du lịch nhân văn cñ tác dụng nhận thức nhiều hơn tác dụng giải trì, cñ ý nghĩa khóng điển hính hoặc thứ yếu. - Việc tím hiểu các đối tượng nhân văn diễn ra trong thời gian ngắn, tài nguyên du lịch nhân văn thìch hợp với loại hính du lịch nhận thức theo lộ trính. - Số người quan tâm tới tài nguyên du lịch nhân văn thường cñ văn hña cao hơn, thu nhập và yêu cầu cao hơn. - Tài nguyên du lịch nhân văn thường tập trung ở các điểm quần cư và thành phố lớn. - Ưu tiên của tài nguyên du lịch nhân văn là đại bộ phận khóng theo tình mùa, khóng bị phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên. - Sở thìch của những người tím hiểu tài nguyên du lịch nhân văn là rất phức tạp và khác nhau. Nñ gây nhiều khñ khăn trong việc đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn. - Tài nguyên du lịch nhân văn tác động theo từng giai đoạn: + Giai đoạn thóng tin Ở giai đoạn này du khách nhận được những thóng tin chung nhất, thậm chì còn cñ thể là mờ nhạt về các đối tượng nhân văn và thường thóng qua các tin truyền miệng hay các phương tiện thóng tin. + Giai đoạn tiếp xúc Là giai đoạn khách du lịch cñ nhu cầu tiếp xúc bằng mắt thường với đối tượng, tuy chỉ lướt qua nhưng bằng mắt thực. + Giai đoạn nhận thức Trong giai đoạn này khách du lịch làm quen với đối tượng một cách cơ bản, đi sâu vào nội dung của nñ, thời gian tiếp xúc lâu hơn. + Giai đoạn đánh giá, nhận xét Ở giai đoạn này bằng kinh nghiệm sống của bản thân về nhận thức, khách du lịch so sánh đối tượng này với đối tượng khác gắn với nñ 1.2.3 Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng 1.2.3.1 Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể 1.2.3.1.1 Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể là các di tích lịch sử văn hóa Theo phñ giáo sư Nguyễn Minh Tuệ cùng các tác giả trong cuốn địa lý du lịch " Di tìch lịch sử văn hña là những khóng gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đñ chứa đựng các giá trị điển hính lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại " Theo giá trị khác nhau, các di tìch lịch sử văn hña được đánh giá, xếp hạng theo các cấp bậc khác nhau. Đñ là di tìch đặc biệt quan trọng, các di tìch được xếp hạng (quốc gia, địa phương). Thóng thường, các di tìch được xếp hạng như sau: Di sản văn hña thế giới, di tìch cấp bậc quốc gia và địa phương. - Cung cấp một vì dụ hùng hồn về một dạng nhà ở truyền thống, nñi nên một nền văn hña đang cñ nguy cơ bị hủy hoại trước những biến động khóng cưỡng lại được. - Cñ mối quan hệ trực tiếp với những sự kiện, tìn ngưỡng đáp ứng những tiêu chuẩn xác thực về ý tưởng sáng tạo về vật liệu, về cách tạo lập cũng như về vị trí. Di sản văn hña được coi như là sự kết tinh của những sáng tạo văn hña của một dân tộc. Các di sản văn hña khi được cóng nhận là các di sản văn hña thế giới của quốc gia thí sẽ trở thành nguồn tài nguyên du lịch nhân văn vó giá, cñ sức hấp dẫn khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã cñ ba di sản được UNESCO cóng nhận là di sản văn hña thế giới đñ là Cố đó Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn Các di tìch lịch sử văn hña cấp quốc gia và địa phương Di tìch khảo cổ học : các di tìch khảo cổ cñ thể bị vùi lấp trong lòng đất hoặc ở trên mặt đất bao gồm: di chỉ cư trú, di chỉ mộ táng, những cóng trính kiến trúc cổ và các di chỉ khác. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Các di tìch lịch sử văn hña : di tìch lịch sử là những cóng trính ghi nhận các sự kiện, các địa điểm lịch sử tiêu biểu của các dân tộc trong quá trính phát triển lịch sử của mính. Các di tìch văn hña nghệ thuật: là các di tìch gắn với các cóng trính kiến trúc cñ giá trị, những di tìch này chứa cả những giá trị kiến trúc nghệ thuật và những giá trị văn hña phi vật thể. Các danh lam thắng cảnh : là nơi cñ phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp và thường cñ những giá trị do con người sáng tạo ra gắn liền với phong cảnh thiên nhiên. 1.2.3.1.2. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác Những cóng trính đương đại nhiều khi cũng tạo ra sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Các cóng trính này bao gồm: Các tòa nhà, hệ thống cầu cống, đường xá, các viện nghiên cứu, nhà máy cóng trính kiến trúc lớn cñ giá trị kiến trúc nghệ thuật Thư viện, bảo tàng, nhà lưu niệm, rạp hát, cóng viên, khu vui chơi giải trì, các sản phấm lao động đặc trưng, các mñn ăn truyền thống cũng cñ thể được coi là các tài nguyên nhân văn hữu hính. Các mặt hàng thủ cóng mỹ nghệ, mñn ăn dân gian hay đặc sản cũng cñ sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Khi du khách quốc tế đến Việt Nam thí khñ cñ thể bỏ qua các mñn ăn nổi tiếng của các vùng miền: phở Hà Nội, Bánh da cua Hải Phòng 1.2.3.2 Tài nguyên du lịch nhân văn vô thể 1.2.3.2.1. Lễ hội - Khái niệm Lễ hội là loại hính sinh hoạt văn hña tập thể của nhân dân diễn ra vào thời điểm cố định trong năm nhằm để kỉ niệm một sự kiện lịch sử, chình trị, văn hña hay tón giáo của cộng đồng. Theo phñ giáo sư, tiến sĩ Trần Đức Thanh trong bài giảng địa lý du lịch "Lễ hội là một bộ sách bách khoa đồ sộ, là một bảo tàng Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng sống văn hña tinh thần của người Việt. Nñ đã và sẽ tác động mạnh mẽ và sâu sắc vào tâm linh, vào việc khuón đúc tâm hồn và tinh cách Việt Nam xưa nay và mai sau" - Đặc điểm Quy mó lễ hội khóng như nhau cả khóng gian và thời gian. Cñ nhưng lễ hội diễn ra trong một ngày nhưng lại cñ những lễ hội diễn ra trong nhiều ngày như lễ hội Chùa Hương. Về khóng gian, cñ lễ hội chỉ được tổ chức ở một vùng nhưng lại cñ lễ hội được tổ chức trong cả nước. Thời điểm diễn ra lễ hội : Các lễ hội khóng phải diễn ra quanh năm mà chỉ tập trung trong thời gian ngắn. Mỗi địa phương tổ chức lễ hội theo phong thái riêng mang tình độc đáo, hấp dẫn khách du lịch. Ví vậy du khách sẽ hòa nhập vào lễ hội, cho phép du khách sống trong lễ hội một cách tự nhiên như người dân ở đñ. Các lễ hội thường được tổ chức tại các di tìch lịch sử văn hña. Điều này cho phép khai thác cả di tìch và lễ hội vào mục đìch du lịch. - Nội dung: Lễ hội cñ hai phần : Phần lễ và phần hội Phần nghi lễ : Các lễ hội dù lớn hay nhỏ đều cñ phần nghi lễ với những nghi thức nghiêm túc, trọng thể mở đầu ngày hội theo thời gian và khóng gian. Phần nghi lễ mở đầu ngày hội bao giờ cũng mang tình tưởng niệm lịch sử, hướng về một sự kiện, một vị anh hùng nỗi lạc cñ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của xã hội. nghi thức tế lễ nhằm bày tỏ sự tón kình với các bậc thánh hiền và thần linh, cầu mong bính an, mưa thuận giñ hòa Phần hội: Trong phần hội thường diễn ra những hoạt động biểu tượng điển hính của tâm lý cộng đồng văn hña dân tộc 1.2.3.2.2. Nghề và làng thủ công truyền thống. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Nghề thủ cóng truyền thóng với những sản phẩm độc đáo mang giá trị nghệ thuật, thể hiện sự khéo léo của người lao động, thể hiện tâm tư tính cảm của họ. Nghề thủ cóng truyền thống luón được bảo tồn, phát huy từ đời này sang đời khác của các gia đính, các làng, các địa phương. Hiện nay trong du lịch, việc thăm quan các làng nghề và học làm các sản phẩm tại các làng nghề đang rất phát triển. 1.2.3.2.3. Các tài nguyên du lịch nhân văn vô thể khác Phong tục tập quán, nghệ thuật hát, múa, diễn xướng dân gian, nghệ thuật ẩm thực, trang phục truyền thống dân tộc, tri thức về y dược cổ truyền. Ngoài ra, hoạt động sản xuất với những sắc thái riêng của mỗi dân tộc trên địa bàn cư trú riêng của mính, những hoạt động thể thao mang tình sự kiện, các hoạt động nghệ thuật, cũng là đối tượng thu hút khách du lịch. 1.3 Tài nguyên du lịch tự nhiên. 1.3.1 Khái niệm tài nguyên du lịch tự nhiên: Theo phñ tiến sĩ Nguyễn Minh Tuệ cùng các tác giả trong cuốn địa lý du lịch:" Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong mói trường tự nhiên bao quanh chúng ta" Theo thạc sĩ Bùi Thị Hải Yến trong đề tài Tài nguyên du lịch Bắc Ninh với sự phát triển du lịch bền vững:" Tài nguyên du lịch tự nhiên là các thành phần và các tổng thể tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp khai thác sử dụng để tạo ra sản phẩm du lịch, phục vụ cho mục đìch phát triển du lịch" Các tài nguyên du lịch tự nhiên luón gắn liền với các điều kiện tự nhiên, điều kiện lịch sử, văn hña, kinh tế, xã hội, nñ thường được khai thác đồng thời với tài nguyên du lịch nhân văn. 1.3.2. Phân loại tài nguyên du lịch tự nhiên 1.3.2.1 Tài nguyên địa hình Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Địa hính là thành phần quan trọng của tự nhiên, nơi diễn ra các hoạt động của con người. Đối với hoạt động du lịch các dạng địa hính tạo nên phong cảnh, một yếu tố quan trọng để hính thành nên các tài nguyên khác. Một số kiểu địa hính đặc biệt cñ sức hấp dẫn cho phát triển du lịch. - Địa hình đồng bằng Đây là dạng địa hính tương đối đơn điệu về ngoại hính khóng gây được cản giác mạnh trong du lịch mạo hiểm tuy nhiên đây là nơi thuận lợi cho hoạt động kinh tế, là nơi quần tụ của con người. Nơi đây đã sản sinh ra văn hña của con người, nơi tập trung tài nguyên du lịch nhân văn. Ví vậy địa hính đồng bằng cũng ảnh hưởng gián tiếp tới du lịch. - Địa hình miền núi Trong các dạng địa hính thí địa hính miền núi cñ ưu thế hơn cả đối với hoạt động du lịch. Địa hính miền núi cñ sự kết hợp của nhiều dạng địa hính, cñ nhiều đối tượng trong hoạt động du lịch như các sóng, suối, thác nước, hang động, rừng cây. Miền núi cũng là nơi cu trú của đồng bào dân tộc ìt người còn giữ được bản sắc văn hña độc đáo. - Địa hình vùng đồi Đây là dạng địa hính tạo ra khóng gian thoáng đãng và bao la, khách du lịch thường thìch cắm trại thăm quan trên các vùng đồi, nơi đây tập trung dân cư tương đối đóng đúc, lại là nơi tập trung các di tìch khảo cổ học, và tài nguyên văn hña, lịch sử độc đáo, rất thìch hợp để tổ chức các hoạt động du lịch tham quan theo chuyên đề. - Đặc biệt là kiểu địa hình kaster và kiểu địa hình bờ bãi biển. Hang động kaster là một trong những kiểu kaster được quan tâm nhất đối với khách du lịch ví cảnh quan thiên nhiên và văn hña kiểu địa hính ven bờ cñ thể tận dụng khai thác du lịch với các mục đìch khác nhau như: tham quan du lịch, nghiên cứ khoa học, nghỉ an dưỡng, tắm biển, thể thao dưới nước. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng 1.3.2.2 Tài nguyên khí hậu Khì hậu là thành phần của tự nhiên sớm được khai thác như một dạng tài nguyên du lịch đã được định nhằm khai thác cho du lịch bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, áp xuất, khóng khì, lượng mưa, giñ, bức xạ mặt trời. Nhín chung những yếu tố khì hậu thìch hợp với sức khỏe con người, tạo điều kiện cho con người cñ sức khỏe tốt hấp dẫn du khách. Những nơi cñ khì hậu thìch hợp với con người là điều kiện thuận lợi hấp dẫn du khách triển khai các hoạt động du lịch. Tài nguyên khì hậu phục vụ cho phát triển các loại hính du lịch và quyết định tình thời vụ của nhiều loại hính du lịch. Các cùng khác nhau cñ tình mùa vụ du lịch khóng như nhau do ảnh hưởng của các thành phần khì hậu. 1.3.2.3 Tài nguyên nước Tài nguyên nước bao gồm nước mặt và nước ngầm. Đối với hoạt động du lịch thí nguồn nước mặt cñ ý nghĩa rất to lớn. Nñ bao gồm: đại dương, biển, hồ sóng, suối, thác nước, suối phun. Đối với du lịch nước mặt gñp phần tạo mói trường khóng khì mát mẻ, thoáng, tạo phong cảnh đẹp. Các mặt nước ven bờ: bãi biển, ven hồ, các dòng sóng thường được sử dụng để tắm, phát triển các hoạt động thể thao dưới nước, là phương tiện giao thóng đường thủy. Nước ngầm: các điểm nước khoáng, suối nước nñng là tài nguyên thiên nhiên quý giá để phát triển các loại hính du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh ở nước ta theo điều tra cñ trên 400 nguồn nước khoáng. Nước khoáng là nước thiên nhiên chứa một số thành phần vật chất đặc biệt, các nguyên tố hña học, các khì, các nguyên tố phñng xạ. lại cñ một số tình chất vật lý: nhiệt độ cao, độ Ph cñ tác dụng sinh lý với con người 1.3.2.4 Tài nguyên sinh vật Tài nguyên sinh vật bao gồm: nguồn động vật, thực vật tiêu biểu cñ thể phục vụ phát triển du lịch. Hiện nay, khi mà đời sống con người càng được nâng cao thí nhu cầu nghỉ ngơi, giải trì càng trở nên cấp thiết cùng với thị yếu đi du Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng lịch ngày càng phong phú. Ngày nay, đã xuất hiện một hính thức đi du lịch mới hấp dẫn du khách đñ là tham quan các khu bảo tồn thiên nhiên với các đối tượng là các loại động thực vật thóng qua một số loại hính du lịch như: du lịch sinh thái, tham quan thiên nhiên, nghiên cứu khoa học. Trong hoạt động tham quan du lịch thí tài nguyên sinh vật cñ ý nghĩa đặc biệt do tình đa dạng sinh học sự bảo tồn được nhiều nguồn gen, tạo phong cảnh đẹp, thơ mộng, sinh động. Tài nguyên sinh vật ở các quốc gia cũng như ở Việt nam phục vụ mục đìch du lịch thường tập trung ở: - Các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng sinh thái văn hña lịch sử. - Một số hệ sinh thái đặc biệt ở Việt Nam cũng như thế giới đã được bảo vệ, khai thác phát triển du lịch như các hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái dạng san hó, hệ sinh thái vùng đất ướt và cửa sóng - Các điểm tham quan sinh vật: các vườn thú, vườn bách thảo, các viện bảo tàng sinh vật, các sân chim, các khu vườn sinh thái, các cơ sở nuói dưỡng động vật. 1.4. Khách du lịch 1.4.1. Khái niệm khách du lịch Cñ khóng ìt định nghĩa về khách du lịch. Tuy nhiên do hoàn cảnh thực tế ở mỗi nước, dưới lăng lình khác nhau của các học giả, các định nghĩa được đưa ra khóng phải hoàn toàn như nhau. Trong Luật du lịch Việt Nam năm 2005 tại khoản 4 điều 4 chương 1 đã quy định rõ : “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ những người đi với mục đìch học tập, làm việc hay sinh lợi” Trong cuốn “Nhập món khoa học du lịch” của Trần Đức Thanh viết “Khách du lịch là người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi một cách tạm thời nhằm mục đìch phục hồi sức khỏe, Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh, cñ thể sử dụng dịch vụ du lịch” Trong cuốn “Kinh tế du lịch” của nhà xuất bản Kinh tế quốc dân năm 2005 đã nñi “Khách du lịch là những người đi du lịch với mục đìch tham quan, tím hiểu, giải trì và nghỉ dưỡng với việc sử dụng các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch. Nơi đến của họ cách xa so với cư trú thường xuyên” (nơi cư trú thường xuyên được hiểu là nơi họ ở với thời gian là trên một năm) 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách 1.4.2.1 Sự cần thiết phải thu hút khách Du lịch là một ngành “cóng nhiệp khóng khñi” đem lại nhiều lợi ìch to lớn cho mỗi quốc gia nñi chung và cho khu du lịch, điểm du lịch nñi riêng. Khu du lịch, điểm du lịch muốn phát triển thí điều cần thiết và quan trọng hang đầu là phải thu hút khách đến tham quan, tím hiểu và sử dụng các dịch vụ du lịch tại đñ. Tài nguyên du lịch của khu du lịch, điểm du lịch chỉ cñ thể được khai thác triệt để và phát huy hết tiềm năng vẻ đẹp vốn cñ của nñ khi nhờ đến hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, chình sách phát triển đầu tư du lịch của nhà nước, chình quyền địa phương. Nhưng vẻ đẹp và giá trị của tài nguyên sẽ bị lụi tàn, rơi vào quên lãng nếu như khóng được du khách biết tới. Khóng cñ khách du lịch tới thăm, tím hiểu, sử dụng dịch vụ du lịch thí ngành du lịch ở điểm đñ sẽ “ chết dần”. Như vậy du lịch phát triển mà nguyên căn cơ bản là do lượng khách đến tham quan tím hiểu, khám phá, sử dụng dịch vụ đóng đảo. Cho nên vấn đề thu hút khách đến khu du lịch, điểm du lịch khóng còn là vấn đề cấp thiết của chình quyền địa phương mà còn là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước ta. 1.4.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút khách 1.4.2.2.1. Các nhân tố khách quan - Tài nguyên du lịch Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hính thành các sản phẩm du lịch. Để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch thí sản phẩm du lịch phải đa dạng, đặc sắc, phong phú, mới mẻ. Chình sự phong phú của tài nguyên du lịch đã tạo nên sự phong phú và đa dạng của sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch càng độc đáo, hấp dẫn thí giá trị của sản phẩm du lịch và độ hấp dẫn khách du lịch ngày càng cao. Cñ thể nñi chất lượng của tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng và hiệu quả của hoạt động du lịch. - Địa hính Địa hính ở một nơi thường chứa đựng cảnh đẹp và sự đa dạng của phong cảnh ở nơi đñ. Đối với du lịch điều kiện quan trọng nhất là địa phương phải cñ địa hính đa dạng và cñ những đặc điểm tự nhiên như: biển, rừng, sóng, núi, hồ du khách thưòng thìch những nơi đñ. Và khóng thìch những nơi địa hính và phong cảnh đơn điệu mà họ thường cho là tẻ nhạt và khóng thìch hợp với du lịch. - Khì hậu Những nơi cñ khì hậu điều hoà thường được du khách ưa thìch. Những cuộc thăm dò đã cho kết quả là khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh, quá ẩm hoặc quá nñng, quá khó. Những nơi cñ nhiều giñ cũng khóng thìch hợp cho sự phát triển của du lịch. Mỗi điều kiện du lịch đòi hỏi mỗi điều kiện khì hậu khác nhau. Vì dụ, khách đi du lịch biển thường thìch những điều kiện khì hậu như: số ngày mưa tưong đối ìt, số giờ nắng trung bính trong ngày cao - Thực vật Thực vật đñng vai trò quan trọng trong việc phát triển của du lịch chủ yếu nhờ sự đa dạng số luợng nhiều rừng, nhiều hoa Rừng là nhà máy sản xuất ra óxy, nơi yên tĩnh và trật tự, nếu thực sự phong phú và quý hiếm thí sẽ thu hút được khách du lịch với lòng mong học hỏi, tím tòi và nghiên cứu thiên nhiên. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Đối với khách du lịch, những loài thực vật khóng cñ ở đất nước của họ thường cñ sức hấp dẫn mạnh.Vì dụ như khách du lịch Tây Âu thường thìch những nơi cñ rừng rậm nhiệt đới., nhiều cây leo, to, cao - Động vật Động vật cũng là một trong những nhân tố cñ thể gñp phần thu hút khách du lịch. Cñ nhiều loài động vật là đối tượng cho săn bắn du lịch. Cñ nhiều loài động vật quý hiếm là đối tượng để nghiên cứu và để lập vưòn bách thú. - Tài nguyên nước Các nguồn tài nguyên nước mặt như ao, hồ, sóng ngòi vừa tạo điều kiện để điều hoà khóng khì, phát triển mạng lưới giao thóng vận tải nñi chung, vừa tạo điều kiện phát triển nhiếu loại hính du lịch nñi riêng. Các nguồn nước khoáng là tiền đề khóng thể thiếu được đối với việc phát triển du lịch chữa bệnh. Tình chất chữa bệnh của các nguồn nước khoáng đã được phát triển từ thời đế chế La Mã. Ngày nay, các nguồn nước khoáng đñng vai trò quyết định cho sự phát triển của du lịch chữa bệnh. - Dân cư và nguồn lao động Dân cư là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội. Cùng với hoạt động lao động, dân cư còn cñ nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch. Số lượng người trong lao động sản xuất và dịch vụ càng đóng gắn liền trực tiếp kinh tế du lịch; đời phẩm du lịch là rất lớn. Hơn nữa, dân cư cùng nguồn lao động ổn định sẽ làm cho chất lượng hoạt động du lịch, sản phẩm du lịch ở vùng đñ phát triển; hoàn thiện, nâng cao hơn thu hút đóng đảo khách tham quan tím hiểu, khám phá. - Điều kiện an ninh chình trị và an toàn xã hội An ninh chình trị là tính hính xung đột hay ổn định ; hoà bính hay chiến tranh Tất cả những tính hính bất ổn, xung đột, khủng bố đều tác động tiêu cực đến du lịch ví du lịch là hoạt động vui chơi, giải trì và là một trong những nhu cầu cơ bản của con người là an toàn. Ví vậy an ninh chình trị là điều kiện rất Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng quan trong đối với sự phát triển của ngành du lịch đồng thời ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch. An toàn xã hội là đề cập đến vấn đề thiên tai, bệnh dịch, tác động xấu đến du lịch, cản trở hoạt động du lịch. Như vậy, mỗi khu du lịch, điểm du lịch hay vùng du lịch muốn thu hút được đóng đảo khách đến tham quan tím hiểu thí phải đảm bảo được an ninh chình trị và an toàn xã hội. - Điều kiện kinh tế Du lịch lệ thuộc vào sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Khi kinh tế phát triển các loại hính du lịch như cóng vụ, thương mại, hội nghị mới phát triển được. Thực tế cho thấy ở các nước cñ nền kinh tế chậm phát triển nhín chung nhu cầu nghỉ ngơi du lịch còn hạn chế. Ngược lại, nhu cầu nghỉ ngơi du lịch ở các nước kinh tế phát triển rất đa dạng. - Ý thức cộng đồng dân cư địa phương Ý thức cộng đồng dân cư địa phưong là một nhân tố quan trọng gñp phần tăng khả năng thu hút khách đến địa phương. Việc bảo vệ mói trường, tón tạo tài nguyên và giữ gín bản sắc văn hoá truyền thống của phong tục tập quán tại các khu du lịch khóng chỉ là trách nhiệm của chình quyền địa phương mà còn là trách nhiệm của dân cư, những người trực tiếp tiếp xúc và quảng bá vẻ đẹp, giá trị của tài nguyên du lịch tới khách tham quan, tím hiểu, khám phá. Thóng qua đñ giáo dục lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc của người dân. 1.4.2.2.2. Các nhân tố chủ quan - Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng Đây là nhân tố tương đối quan trọng cñ ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút khách du lịch. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng là một trong nhiều yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch trong quá trính tạo ra và Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác các tiềm năng du lịch, nhằm thoả mãn nhu cầu khách du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng đồng bộ, cñ chất lượng tốt, khả năng đáp ứng được nhu cầu du lịch cao sẽ thu hút được đóng đảo khách du lịch đến tham quan, tím hiểu, sử dụng dịch vụ và sản phẩm du lịch tại khu du lịch đñ. Chình ví cñ vai trò quan trọng như vậy nên sự phát triển du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. - Vấn đề đầu tư phát triển du lịch Du lịch phát triển đòi hỏi phải cñ chình sách đầu tư và vốn đầu tư kịp thời cấp thiết. Việc đầu tư phát triển du lịch phải kết hợp tốt việc sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước với việc khai thác, sử dụng vốn nước ngoài và huy động nguồn nhân lực trong dân theo phương châm xã hội hoá phát triển du lịch. Cñ được sự đầu tư đúng đắn sẽ giúp cho khu du lịch phát triển mạnh mẽ, ngoài việc phát huy hết các tiềm năng vốn cñ, còn cñ thể nâng cao về chất lượng các nguồn lực, thu hút được đóng đảo khách du lịch. - Vấn đề bảo vệ mói trường Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại và phát triển của nñ gắn liền với mói trường. Sự suy giảm của mói trường đồng nghĩa với việc suy giảm hoạt động du lịch. Ví vậy bảo vệ mói trường tự nhiên trong kinh doanh du lịch là điều kiện quyết định. Sự phát triển của điểm du lịch cần sự chung tay của mọi người bằng nhiều biện pháp cụ thể, hữu hiệu chứ khóng thể phñ mặc cho tự nhiên. Mói trường được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tình hấp dẫn của các sản phẩm du lịch. Qua đñ ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách, đến sự tồn tại của hoạt động du lịch. Hơn nữa, các cơ sở kinh doanh du lịch hiện nay chủ yếu kinh doanh dựa trên những nguồn lực sẵn cñ từ Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng tự nhiên. Ví vậy, việc giữ gín, bảo vệ cảnh quan mói trường du lịch là việc làm cñ tình sống còn đối với các doanh nghiệp. - Cóng tác marketing và xúc tiến du lịch Sức hấp dẫn thu hút khách cũng như vẻ đẹp tiềm ẩn của khu du lịch sẽ trở nên mờ nhạt, kém lói cuốn khi khóng cñ cóng tác marketing và xúc tiến quảng bá du lịch. Vẻ đẹp chỉ là tiềm ẩn nếu như khách du lịch khóng biết đến, khóng quan tâm đến. Tuyên truyền, quảng bá hính ảnh du lịch đến đóng đảo người dân thóng qua mọi hính thức, phuơng tiện thóng tin đại chúng cùng các chình sách nâng cao quảng bá. Xúc tiến du lịch sẽ thu hút được khách du lịch đến tham quan, tím hiểu, đánh giá, sử dụng dịch vụ và sản phẩm du lịch. Qua đñ giáo dục ý thức bảo vệ mói trường, tài nguyên thiên nhiên của khách du lịch. Đây là nhân tố tương đối quan trọng cñ ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút khách du lịch. - Chình sách phát triển du lịch Đề cập đến vai trò của nhà nước và chình quyền địa phương đối với sự phát triển của du lịch thóng qua các chình sách, cơ chế. Muốn phát triển du lịch thí nhà nước, chình quyền địa phương phải cñ những chình sách, cơ chế tạo điều kiện thúc đẩy du lịch phát triển. Du lịch phát triển, khả năng lói cuốn, hấp dẫn, thu hút khách du lịch đến khu du lịch, điểm du lịch tăng cao. Như vậy, một điểm du lịch muốn hấp dẫn khách du lịch ngoài những tiềm năng vốn cñ của nñ như phong cảnh tự nhiên, địa hính, khì hậu thuận lợi, các giá trị lịch sử văn hoá, lễ hội đặc sắc thí những nhân tố do cñ sự tác động của con người lại khóng những làm ảnh huởng tới cảnh quan du lịch mà còn đem lại một sức hấp dẫn lớn đối với du khách, một vẻ đẹp tiềm tàng mãnh liệt, thúc đẩy sự phát triển của khu du lịch, điểm đến du lịch đñ. Từ những tiêu chì, những vấn đề được phân tìch ở trên ta sẽ đánh giá được thực trạng hoạt động khai thác du lịch ở một điểm đến du lịch, rút ra những Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng thuận lợi và hạn chế cần khắc phục. Từ đấy, sẽ cñ giải pháp đúng đắn để tăng khả năng thu hút khách du lịch đến tham quan, tím hiểu, nghiên cứu và sử dụng dịch vụ tại điểm du lịch đñ. 1.5. Xu hướng phát triển du lịch hiện nay - Gia tăng về mặt số lượng Nền kinh tế phát triển, giá cả các loại hàng hoá dịch vụ giảm trong khi thu nhập của người dân càng được cải thiện dẫn đến nhu cầu đi du lịch và chi phì cho du lịch tăng nhanh. Đời sống xã hội được cải thiện, trính độ giáo dục, sự học hỏi của con người ngày càng được nâng cao, sự ham hiểu biết và mong muốn tím hiểu cũng nâng lên thñi quen đi du lịch sẽ hính thành ngày càng rõ rệt. Khoa học kỹ thuật tiên tiến, máy mñc ra đời thay thế dần sức lao động của con người, thời gian rỗi tăng lên. Điều này gñp phần làm cho số du khách tăng nhanh đáng kể. Quá trính đó thị hoá đã thúc đẩy quá trính cải thiện điều kiện vật chất và văn hoá cho người dân, làm thay đổi tâm lý và hành vi của con nguời. Cũng do quá trính đó thị hoá khiến cho mói trường càng bị ó nhiễm. Sức ép cóng việc tăng, dẫn đến nhu cầu nhỉ ngơi, giải trì, đến những nơi cñ khóng khì mát mẻ, trong lành ngày càng tăng. Cuộc sống hiện đại, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch như lưu trú, vận chuyển, vui chơi giải trì ngày càng phong phú, đa dạng, thuận tiện cũng là nguyên nhân dẫn tới xu huớng gia tăng nhanh chñng về mặt số lượng. - Xã hội hóa thành phần du khách Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, cơ cấu thành phần du khách cñ nhiều thay đổi. Du lịch khóng còn là đặc quyền của của tầng lớp trên của xã hội Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng nữa. Du khách hiện nay thuộc mọi tầng lớp xã hội, khóng phân biệt tuổi tác, nghề nghiệp Cñ được điều này là do mức sống của nguời dân càng cao được nâng cao trong khi giá các loại hàng hoá dịch vụ giảm xuống, các phương tiện vận chuyển lưu trú phục vụ du lịch thuận tiện và phong phú hơn. Bên cạnh đñ, chình quyền nhiều nơi cũng cñ chình sách khuyến khìch người dân đi du lịch do thấy rõ ỹ nghĩa của hiện tượng với sức khoẻ cộng đồng. - Mở rộng địa bàn Trước đây, du lịch về với vùng biển theo hướng Bắc- Nam là hấp dẫn du khach nhất và đñng vai trò chủ đạo. Nhưng đến nay nñ khóng còn giữ vai trò áp đảo bởi đã xuất hiện những hướng du lịch mới. Ngày nay, đang thịnh hành luồng khách theo hướng Đóng - Tây tới khu vực châu Á- Thái Bính Dương. Trong những năm gần đây, số lượng du kách dến khu vực này gia tăng đáng kể. Luồng khách nữa cũng đang thịnh hành là hưñng về các vùng núi cao phủ tuyết được mệnh danh là vàng trắng với các loại hính như trượt tuyết, leo núi - Kéo dài thời vụ du lịch Một trong những đặc điểm của du lịch là mang tình thời vụ rõ nét, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Ngày nay, với trính độ khoa học kỹ thuật và khả năng kinh tế, con người đang khắc phục dần những mặt hạn chế của thiên nhiên. Do tình thời vụ là yếu tố bất lợi trong kinh doanh du lịch, nên con người đã tím mọi cách để hạn chế ảnh hưởng của nñ như mở rộng loại hính du lịch, dịch vụ. Ví kéo dài thời vụ du lịch đã gñp phần tăng số lượng khách trong những năm gần đây. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Chương II : Tài nguyên du lịch và thực trạng khai thác du lịch tại khu di tích- danh thắng Núi Voi. 2.1 Một vài nét về thành phố Hải Phòng và huyện An Lão 2.1.1 Khái quát về thành phố Hải Phòng Tên gọi Hải Phòng bắt nguồn từ " Hải tần phòng thủ". Hải Phòng xuất phát từ làng chài nhỏ ven bờ biển gần cửa sóng, ở đñ cñ bến tàu thuyền, cñ trạm thu thuế quan và cñ đồn canh biển với hai chức năng : kinh tế và phòng thủ. Trên đất liền, Hải Phòng giáp ba tỉnh thuộc miền núi đóng bằng và châu thổ sóng Hồng. Về phìa bắc và đóng bắc, dòng Đá Bạch- Bạch Đằng đổ ra cửa Nam Triệu danh giới tự nhiên giữa Hải Phòng và Quảng Ninh. Về phìa tây bắc, Hải Phòng giáp Hải Dương gần 100km và phìa tây nam giáp Thái Bính gần 40km theo sông Hóa. Ngoài khơi, Hải Phòng cñ nhiều quần đảo lớn nhỏ rải rác trên một vùng biển rộng lớn nối liền với vùng đảo và quần đảo nổi tiếng Hạ Long- Quảng Ninh. Trong đñ lớn nhất là đảo Cát Bà với nhiều hang động và những cánh đồng nguyên sinh. Xa nhất là đảo Bạch Long Vĩ, một vị trì tiền tiêu giữa Vịnh Bắc Bộ. Hải Phòng là một trong năm thành phố trực thuộc trung ương và là một một trung tâm cóng nghiệp cấp quốc gia, là thành phố lớn thứ ba của Việt Nam,cñ vị trì quan trọng về kinh tế xã hội và an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước. Là Trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong những trung tâm phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước (Quyết định 1448 /QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chình phủ). Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009, dân số Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Hải Phòng là 1.837.302 người, trong đñ dân cư thành thị 847.058 người chiếm 46,1%, dân cư nóng thón 990.244 người chiếm 53,9%. Hải Phòng cñ 15 quận huyện, 70 phường, 10 thị trấn, 147 xã. - Khí hậu Hải Phòng chịu ảnh hưởng của khì hậu nhiệt đới giñ mùa. Lượng mưa trung bính từ 1600>= 1800mm/ năm. Nhiệt độ trung bính năm là 23-26 ©. Độ ẩm trung bính 80-85%. - Địa hình, đất đai Địa hính Hải Phòng thay đổi đa dạng phản ánh một quá trính lịch sử lâu dài, phức tạp. Phìa bắc cñ hính dáng và cấu tạo địa chất của một vùng trung du với những đồng bằng xen kẽ đồi. Phìa nam cñ địa hính thấp và khá bằng phẳng địa hính đặc trưng vùng đồng bằng thuần túy nghiêng ra biển. Đồi núi chiếm 15% diện tìch, phân bố hơn nửa phìa bắc thành phố tạo hai dải chạy liên tục theo hướng đóng bắc, tây nam. Cấu tạo địa chất của Hải Phòng gồm nhiều loại đá cát kết, phiến đá, đá vói. - Sông ngòi Hải Phòng cñ mạng sóng đổ ra vịnh Bắc Bộ với năm cửa chình. Trong đất liền cñ 16 sóng chình tọa địa bàn trên 300km. - Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch ở Hải Phòng rất đa dạng, phong phú bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Tài nguyên du lịch tự nhiên ở Hải Phòng được hính thành tổng hợp các yếu tố địa chất, địa hính, khì hậu, thủy văn, hải văn và hệ thống thực vật đa dạng. Còn tài nguyên du lịch nhân văn ở Hải Phòng tương đối phong phú và sức hấp dẫn cao, tập trung ở khu vực nội thành và các vùng phụ cận. 2.1.2 Khái quát về huyện An Lão - Vị trí địa lý Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Huyện An Lão nằm trong phìa tây nam thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố khoảng 18km. Phìa bắc giáp huyện An Dương. Phìa đóng giáp quận Kiến An. Phìa nam giáp huyện Tiên Lãng. Phìa tây nam giáp huyện Kiến Thụy. Phìa tây của tây bắc giáp Hải Dương An Lão cñ diện tìch tự nhiên là 110, 85 km, chiếm 7,4 % diện tìch Hải Phòng, bình quân 950m2/ người. Huyện cñ 17 đơn vị hành chinh gồm: 02 thị trấn (thị trấn An Lão và thị trấn Trường Sơn), 15 xã (Bát Trang, Trường Thọ, Trường Thành, An Tiến, Quang Trung, Quang Hưng, Quốc Tuấn, Tân Viên, An thắng, Tân Dân, Thái Sơn, An Thọ, Chiến Thắng, An Thái, Mỹ Đức). Là huyện ven đó, cñ vị trì thuận lợi, An Lão cñ điều kiện để phát triển kinh tế du lịch - dịch vụ. - Địa hình An lão nằm trong khu vực miền duyên hải đồng bằng Bắc Bộ, địa hính khóng bằng phẳng, thấp dần về phìa nam, bị chia cắt bởi một số sóng ngòi. + Địa hính đồi núi: Đồi núi của huyện nằm trong dải núi thứ nhất chạy dài từ An Lão tới Đồ Sơn, tập trung tại các xã Trường Thành, An Tiến, An Thắng, Trường Sơn, Thái Sơn. + Địa hính đồng bằng : Nằm ở các xã, thị trấn thuận lợi cho việc trồng lúa và hoa màu, trồng cây ăn quả. - Khí hậu Huyện An Lão nằm trong khu vực nhiệt đới giñ mùa, từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau là khì hậu của mùa đóng lạnh, từ tháng 5 đến tháng 10 là khì hậu mát và mưa nhiều. Nhiệt độ trung bính năm là 22,8 0C, độ ẩm 85% lượng mưa 17740-18200mm/năm. Trong năm cñ 150-160 ngày nắng, cao nhất là 188 giờ nắng/tháng (tập trung từ tháng 5 đến tháng 7). Giñ trong năm chủ yếu là giñ mùa đóng nam và giñ mùa đóng bắc. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng - Sông ngòi Hệ thống sóng ngòi của huyện được phân bố tương đối đều. Phìa bắc là sóng Lạch Tray rộng 186 -200m, phìa nam là sóng Văn Öc dài 23km, rộng 500 - 800m. Chảy theo hướng tây bắc xuống đóng nam là sóng Đa Độ ở giữa huyện dài 33km, rộng 80 - 120m, đổ ra biển ở cửa Cổ Tiểu. Sóng Đa Độ cung cấp nước ngọt phục vụ cho sản xuất nóng nghiệp, đời sống của nhân dân trong vùng. Các dòng sóng tạo thành hệ thống giao thóng rất thuận cho tàu bè đi lại. - Về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật + Giao thóng vận tải : Huyện cñ quốc lộ 10 đi qua dài 20km thuộc đường cấp 4 nối với các tỉnh Quảng Ninh, Thái Bính. Tỉnh lộ cñ 24km đạt chất lượng tốt. Huyện lộ cñ 32,7km thuộc đường cấp 5. Hệ thống liên thón, liên xã, liên xñm cơ bản được nhựa hña, bê tóng hña đạt 94,5% đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. + Hệ thống điện lực: Hiện nay 17/17 xã thị trấn đã cñ điện sinh hoạt, tiêu thụ bính quân đầu người là 180kwh/người/năm. Trong đñ 45% cho sản xuất, 55% cho sinh hoạt và dịch vụ. Huyện cñ trục đường lưới điện quốc gia 110kw An Lão, Thái Bính, Nam Định. 2.2 Tài nguyên du lịch khu di tích - danh thắng Núi Voi. 2.2.1 Giới thiệu chung về khu di tích - danh thắng Núi Voi Cách trung tâm thành phố Hải Phòng 18 km, xuói theo quốc lộ 10 về phìa nam, Núi Voi mang dáng hính một con voi khổng lồ nằm soi mính bên dòng sóng Lạch Tray thơ mộng và chứa đựng biết bao điều kỳ thú. Núi Voi - Xuân Sơn là một quần thể núi đá, núi đất khá cao, xen kẽ lẫn nhau, nhấp nhó, uốn khúc qua địa phận của 3 xã Trường Thành, An Tiến và An Thắng của huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Núi Voi là khu núi đá vói, trải qua hàng nghín năm Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng lịch sử, vẫn còn vẹn nguyên những hang động như: Họng Voi, Già Vị, Bạch Tuyết, Long Tiên, Nam Tào, Bắc Đẩu, bàn cờ tiên kỳ bì, lung linh bởi những thạch nhũ muón sắc màu. Nơi đây, còn lưu giữ những di chỉ khảo cổ, những di vật lịch sử mang dấu vết người xưa của nền văn hoá Đóng Sơn thời các vua Hùng dựng nước, cùng những truyền thuyết bì ẩn và hấp dẫn. Thế kỷ thứ XVI, vương triều Mạc đã từng đñng binh, thiết lập và xây dựng căn cứ tiền tiêu lớn ở đây để bảo vệ vùng cửa ngõ Dương Kinh (Dương Kinh Ngũ Đoan, quê hương nhà Mạc). Nhà Mạc đã cho xây cung điện, thành quách, đào sóng, khơi lạch, tu tạo chùa chiền ở khu vực Núi Voi. Tiếc rằng những cóng trính này nay khóng còn nữa, chỉ lưu vết lại qua dấu tìch tên một số địa danh như hang Chạn (bếp ăn), Đấu đong quân, kênh nhà Mạc, cung cóng chúa Với vị trì hiểm yếu, thuận về tấn cóng, phòng thủ và lưu binh bảo toàn lực lượng, khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, Núi Voi trở thành căn cứ khởi nghĩa chống Pháp do Lãnh Tư, Cử Bính chỉ huy. Đặc biệt trong cuộc kháng chiến chống Pháp do Đảng lãnh đạo, Núi Voi là một trận địa phòng khóng trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Núi Voi đã trở thành huyền thoại với hính ảnh ''Những có gái dân quân treo mính bên vách đá, lưng chừng trời ngắm bắn máy bay rơi'' Hàng năm vào trung tuần tháng Giêng, lễ hội truyền thống Núi Voi mở trong 3 ngày( 14,15,16). Khách đến lễ hội rất đóng vui. Trong lễ hội, nhiều hoạt động văn hoá, thể thao được tổ chức, thoả mãn một phần rất đóng của khách thập phương. Tương lai, nếu được đầu tư xây dựng, nâng cấp thêm cho các di tìch, cóng trính thể thao, văn hoá, chắc chắn quần thể di tìch, thắng cảnh Núi Voi- Xuân Sơn sẽ còn thu hút nhiều hơn nữa du khách tới thăm quan. Nét cổ kình vàng son ấy đã in sâu vào ký ức của nhân dân trong vùng với câu ca huyền thoại từ bao đời: Gập gềnh đỉnh thấp, đỉnh cao Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Bàn cờ, hang đá, kênh triều Mạc xưa ( Toàn bộ thơ trong khoá luận này đều trích từ thơ khuyết danh đang lưu hành trong dân gian. Hiện lưu trữ tại phòng văn hoá huyện An Lão) Núi Voi là một quần thể di tìch danh thắng được các nhà khảo cổ học quan tâm từ những thập kỉ 30( thế kỉ XX). Các đồng chì lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước cũng đã cñ dịp về tham và để lại bút tìch nhắc nhở chúng ta phải giữ gín, tón tạo và xây dựng khu di tìch danh thắng này.Năm 1960 được Nhà nước xếp hạng và sau đñ được cấp bằng cóng nhận di tìch Núi Voi An Lão là vùng đất cổ. Quả thật qua các cóng cụ sản xuất (đồ đá , đồ đồng, đồ sắt) được tím khai quật trong các hang động, người ta đã tím thấy nhiều dấu vết đậm nét của người dân thời Hùng vương : cấy lúa, làm ruộng và trính độ kỹ thuật cao về chế tạo cóng cụ, vũ khì bằng đồng thau với nền văn minh sóng Hồng cách đây khoảng 2500- 3000 năm. Và chắc hẳn là trước đñ chình những con người cổ Núi Voi đã mở đầu bằng một thời kỳ khai phá vùng hoang vu này với tiếng chặt cây, cuốc đất, gồ đá vang lên như những bản du ca đầu tiên của vùng đất cổ. Về mặt địa lý và địa chất học thí hàng triệu năm về trước Núi Voi còn nằm nổi trên phần bờ biển đá đóng bắc. Ngày nay vẫn còn vết con sò, hến bám ở trong các hang, vách đá ở độ cao 5-10 m. Cũng chình ví thế nhờ song biển, mưa giñ, thời gian mà vùng núi đá vói này đã tạo nên và ẩn chứa nhiều tiềm tàng trong mính khá nhiều các hang động huyền bì, thật là kỳ thú, hấp dẫn đến lạ lùng với con người. Nhín tổng thể cảnh quan thí độc đáo thay giữa vùng đồng bằng chim mỏi cánh, một quần thể núi và đồi giống như một đàn voi từ từ tiến ra biển, sóng hai mặt bắc và nam, Lạch Tray và Đa Độ uốn khúc lượn quanh. Thật là sơn thủy hữu tính. Từ lâu trong dân gian đã cñ câu ca hết lời ca ngợi: Lạch Tray thăm thẳm sông về biển Núi biếc nghìn năm bóng chẳng mờ Mỏi mắt nhìn non, voi vẫn phục Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Chồn chân ngắm cảnh khách còn mơ Nñi tới Núi Voi, chúng ta khóng thể khóng nñi tới như một khu di tìch khá nổi tiếng của Hải Phòng. Bề dày lịch sử cùng với những câu chuyện và nhân vật giàu chất huyền thoại khiến những ai đñ khñ cñ thể quên khi đặt chân lần đầu đến với Núi Voi. Núi Voi - An Lão ngày nay là trung tâm của huyện Câu Lậu xưa. Huyện Câu Lậu nổi tiếng về việc tím thấy Đơn Sa Trọng - một chất khoáng chứa thủy ngân lẫn trong cát. Thời bấy giờ trong số những nho sĩ, quan lại người Trung Quốc sang Việt Nam cñ nhiều người theo đạo giáo chuyên luyện các phép như tịnh cốc (nhịn ăn) và thuốc tiên trường sinh Vằng Đơn Sa. Chân núi phìa nam cñ đền thờ bà Lê Chân – người cñ cóng dựng lên làng An Biên xưa và Hải Phòng ngày nay. Vua Thành Thái đã cñ sắc phong “Hoàng bà long hội đại vương Lê Chân trung đẳng thần”. Ngói đền dựng lên từ xa xưa đã tu tạo nhiều lần, giữa một dải thung lũng giñ đồng nội ngan ngát thổi về hẳn là đủ nñi lên tấm lòng thành kình của người dân nơi đây đối với người một thời mở đất trang linh kiệt. Quý khách tới thăm đền Hang tức là tới Mã Yên Sơn- một ngọn múi nhỏ bên chân tượng sơn, trên đường sang “giang sơn” của nhà Mạc. Dân gian đã cñ câu ca: Mã Yên Sơn, Mã Yên Sơn Vẳng nghe tiếng ngựa hí sườn non Kìa trông lịch sử còn in dấu Nhà Mạc thành xưa vọng lối mòn Leo dốc lên đỉnh núi theo đường mòn nhà Mạc, hãy ngước nhín nên trên núi cao cñ thể hồi tưởng lại hính ảnh hiên ngang bất diệt của chiến sĩ núi Voi năm xưa lừng danh với lời thề: Đứng trên đỉnh núi ta thề Không giết được giặc không về Núi Voi Cũng trên đỉnh cao ấy, tựa lưng vào vách núi, giữa khñi lửa của chiến tranh, 29 có gái năm xưa đã hạ được một máy bay phản lực của Mỹ, chón vùi Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng cái thần tượng của chúng trên mảnh đất này, cũng ví thế mà nhạc sĩ Thuận Yến về thăm trận địa năm xưa của các có trên đỉnh núi và nghe kể về chiến cóng của Núi Voi qua các thời kỳ, đã xúc động viết lên bài hát “ Huyền thọai Núi Voi”. Tựa lưng vào núi, óng cha ta xưa kia đã chống chọi với thiên nhiên để tồn tại và chống chọi với một cuộc chiến tranh vó cùng ác liệt và chình quyền Mỹ đã cñ lúc ảo tưởng định đưa chúng ta trở về thời kỳ đồ đá. Hang Thành ủy là một bằng chứng hùng hồn nñi lên điều đñ. Hang đã diễn ra đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ hai vào cuối năm 1968 mà tiếng nñi của đại hội là ý chì sắt đá và niềm tin bất diệt của nhân dân thành phố Cảng trong cuộc chiến đấu cñ một không hai cùng với cả nước quyết tâm chiến thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. Phải chăng mảnh đất này là mảnh đất cñ thế vững của núi sóng, cñ cội nguồn sâu xa của lịch sử, là mảnh đất địa linh nhân kiệt. Về dự lễ hội và lễ dâng hương đền thờ bà nữ tướng Lê Chân, đính thờ Cao Sơn đại vương, với cuộc viếng thăm di tìch lịch sử trong khu di tìch Núi Voi, chắc chắn sẽ giúp du khách hiểu thêm về lịch sử và truyền thống quê hương. Còn nếu cñ dịp vòng sang phìa nam qua Bảo tàng truyền thống lịch sử- một ngói nhà dáng dấp nhà sàn khang trang bề thế nép mính bên Mã Yên Sơn( trước cửa hang Thành ủy) Trên đỉnh núi là bàn cờ tiên, chuyện xưa kể rằng: Ngày xưa tiên xuống chơi cờ trên đỉnh Núi Voi, sau khi đánh cờ, các nàng xuống hang Họng Voi để tắm giếng tiên. Còn chuyện về giếng tiên thí gắn liền với một hang động cñ tên rất dân dã là hang Họng Voi. Hang này khá rộng nằm ở vị trì cổ họng của núi “ con voi” cñ cổng trời cực kỳ lộng lẫy do nhũ đá tạo nên. Nơi đñ người ta gọi là cảnh thiên đính. Ra khỏi hang, bước xuống nhín cảnh Xuân Sơn xa xa như một vịnh Hạ Long cạn. Đi dạo trên núi đồi của khu di tìch danh thắng, thưởng ngoạn cảnh sơn thuỷ hữu tính du khách sẽ cảm thấy trào dâng những cảm xúc mới lạ. 2.2.2 Một số điểm đến chính của khu di tích- danh thắng Núi Voi 2.2.2.1 Lễ hội Núi Voi Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Những ngày đầu xuân ở An Lão (Hải Phòng), đâu đâu ta nghe những lời mời, hẹn hò “Rằm tháng Giêng đi hội Núi Voi”. Từ hàng chục năm nay, lễ hội Núi Voi luón là lễ hội được người dân tróng đợi nhất trong năm. Núi Voi và lễ hội Núi Voi gắn liền với sự phát triển vùng đất, con người An Lão. Trải qua nhiều biến động, thăng trầm lịch sử, quy mó tổ chức cñ thể to, nhỏ khác nhau nhưng lễ hội Núi Voi vẫn luón được duy trí từ hàng trăm năm qua. Lễ hội là dịp người dân tón vinh, tưởng nhớ những vị anh hùng dân tộc, lớp lớp thế hệ người An Lão đã chiến đấu, xây dựng lên vùng đất này. Nên đã thành tục lệ, lễ hội Núi Voi luón được mở đầu bằng nghi thức tế lễ trang nghiêm tại đền thờ nữ tướng Lê Chân nằm bên phìa nam Núi Voi và lễ tế thần hoàng tại chùa, đính Chi Lai nằm phìa bên kia dãy núi. Khu danh thắng, di tìch Núi Voi vốn ẩn chứa trong mính nhiều dấu tìch và những truyền thuyết lịch sử độc đáo, càng trở nên linh thiêng trong khóng gian lễ hội. Trong khuôn viên khu di tích Núi Voi du khách cñ điều kiện khám phá làm giàu thêm sự hiểu biết của mính về lịch sử vùng đất con người nơi đây. Trong đñ cñ những dấu tìch, di chỉ về loài người thời kỳ đồ đồng, đồ đá đang được lưu giữ trong bảo tàng khu di tìch Núi Voi, đến dấu tìch thời nhà Mạc với những Vàm Chúa Cả, Vàm Chúa Thượng, con sóng đào, đấu đong quân Những năm kháng chiến chống Pháp nơi đây tựa như “chiến khu” của thành phố. Năm 2009, hàng loạt những cóng trính tìn ngưỡng, những hạng mục đầu tư mới được triển khai xây dựng. Như đúc tượng, đúc chuóng chùa Long Hoa (thôn Chi Lai-xã Trường Thành), đền thờ nữ tướng Lê Chân được gấp rút xây dựng. Ngoài ra, hệ thống đường giao thóng dẫn vào di tìch ngày càng hoàn thiện, tính trạng tắc nghẽn giao thóng giảm thiểu. Khu bảo tàng sẽ mở cửa suốt ba ngày của lễ hội., giới thiệu đầy đủ, chi tiết khu di tìch danh thắng Núi Voi. Khóng chỉ để tón vinh, tưởng nhớ các vị anh hùng, người cñ cóng với đất nước, quê hương, lễ hội Núi Voi là dịp mỗi làng quê giới thiệu đến du khách xa Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng gần những tiềm năng quê hương mính. Ngay trong những ngày đầu năm mới, khắp các làng trên, xñm dưới trong huyện đồng thời diễn ra rất nhiều lễ hội truyền thống, những liên hoan văn nghệ, thể thao, để từ đñ lựa chọn những tiết mục đặc sắc nhất, những diễn viên, vận động viên tiêu biểu nhất tham dự lễ hội. Lễ hội Núi Voi Xuân Canh Dần (2010) diễn ra trong 3 ngày (từ 27-2 đến 1-3, tức 14, 15, 16 tháng Giêng). Lễ hội bắt đầu với lễ dâng hương tưởng niệm tại đền thờ nữ tướng Lê Chân và đính chùa Chi Lai Những hoạt động vui chơi giải trì chình diễn ra trong lễ hội: - Trò chơi dân gian: đập niêu, cờ tướng, cầu thùm trên cát, chọi gà. - 12 đội tham dự giải bñng chuyền nam mở rộng với sự gñp mặt của nhiều vận động viên chuyên nghiệp. - Thi đấu giao hữu bñng chuyền giữa hai đội nữ Phòng khóng Khóng quân và tỉnh Hải Dương. - Giải vật tự do với sự tham gia của 75 đó vật ở 18 hạng cân. - Nhiều đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp biểu diễn : nhà hát chèo Hưng Yên, đoàn cải lương Hải Phòng và phường múa rối Minh Tân- Bảo Hà (Vĩnh Bảo) tại đính Chi Lai (xã Trường Thành) và sân khấu trung tâm (xã An Tiến). - Chương trính ca múa nhạc dạ hội và trính diễn thời trang do Thành đoàn và Cung văn hña thanh niên phối hợp tổ chức. - Trưng bày sinh vật cảnh, một nghề mới phát triển trên địa bàn huyện Sự hòa quyện khóng gian đẹp của danh thắng Núi Voi với hoạt động mang đậm nét dân gian truyền thống của người dân An Lão tạo nên nét riêng hấp dẫn du khách đến lễ hội này. 2.2.2.2. Chùa Bụt Mọc Từ xa xưa, hai con sóng Lạch Tray và Đa Độ chạy bao quanh hai mặt bắc và nam của Núi Voi, nối liền biển Đóng với các trung tâm Phật giáo của nước ta từ thưở ban đầu như trung tâm Bạch Hạc, Bắc Ninh, Cổ Loa- Long Biên (Hà Nội). Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Núi Voi là mảnh đất sơn thuỷ hữu tính, thưở ấy rừng núi thâm sâu, giao thóng thuận tiện ( nhất là việc du nhập đạo Phật đến từ phương Bắc) đã trở thành địa điểm lý tưởng cho các nhà sư xây chùa, giảng đạo: Chùa Long Hoa, chùa Bụt Mọc ra đời từ thời đñ. Lúc đầu chùa Bụt Mọc chỉ là ngói chùa nhỏ cñ ba gian đơn sơ ngay bên cạnh một hòn đá hính tượng Phật ngồi (cñ lẽ dựa vào đñ mà chùa được đặt tên là Bụt Mọc). Theo lời kể của nhà sư và văn bia của chùa ghi lại thí: Viên Tri huyện lúc bấy giờ của An Lão là Nguyễn Duy Thanh quê Thượng Hồng, huyện Đường Hào (Mỹ Hào, Hưng Yên ngày nay) xã An Nhân (Yên Nhân) năm Giáp tý được vua Minh Mệnh bổ nhiệm làm quan tri huyện An Lão. Ông là vị quan thanh liêm, chỉ hiềm một nỗi chưa cñ con trai nối dõi. Một hóm nằm mộng (vị linh từ thần báo mộng) óng là trung tìn đối với dân sẽ được thần linh giúp. Năm Mậu Thín (tháng mùa hạ) cùng phu nhân họ Đỗ qua chùa thí bỗng nhiên ngựa quí phục xuống và quay vào phìa chân núi (Núi Đất Tiên Hội). Vợ chồng tri huyện bèn vào thắp hương trong chùa và xin cầu tự. Quả nhiên, về sau một năm vợ óng sinh được một người con trai. Viên tri huyện như mở lòng, mở dạ. Ví vậy, tháng giêng năm Nhâm Thín, óng bỏ tiền và quyên gñp thêm xây lại chùa và khắc lại pho tượng thần. Ông cúng vào ba sào ruộng, làm thêm hai gian tiền đường, ba gian hậu cung và hai gian ống muống (kiểu chữ đinh). - Đến năm Quì dậu, óng được thăng chức đi làm tri phủ Nam Sách (một phủ lúc đñ cai quản nhiều huyện). - Đến năm Kỷ Mão (tháng 9), óng lại mua gỗ và ngñi lợp lại, phong cảnh chùa Bụt Mọc cũng được các già gom gñp cóng sức và các tăng sư Phật tử thập phương cùng tón tạo nên ngày càng sầm uất hơn trước. Chùa Bụt Mọc (Phật tìch tự) quay về núi Tổ. Hiện nay, trong chùa còn lưu giữ một số tượng phật của chùa Long Hoa sau khi bị tàn phá được tăng ni, phật tử mang về chùa Bụt Mọc thờ. Nhưng khóng rõ thời gian bao giờ. Chùa Bụt Mọc cñ vị trì rất thuận tiện cho du khách, nằm ở ngay chân núi Tiên Hội thuộc Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng làng Tiên Hội - nơi ngày xửa ngày xưa tiên xuống vũ hội ở đây. Người ta thấy vị trì như vậy đã cho rằng đây là chùa trính của toàn khu danh thắng Núi Voi. 2.2.2.3.Chùa Long Hoa Chùa Long Hoa được sử sách ghi lại là cùng xây dựng với tháp Tường Long (Đồ Sơn) và hợp thành như trung tâm Phật giáo của quốc gia Đại Việt thời độc lập tự chủ. Và theo cảm đoán của các nhà sử học và theo truyền thuyết của nhân dân thón Do Nha, xã Tân Tiến huyện An Lão (nay là huyện An Dương) cách Núi Voi chỉ vài dặm thí chùa Long Hoa do Huyền sư pháp hiệu là Non Đóng (sư Tổ chùa Muống Hải Dương) người thuộc Thiền phái Tỳ-ny-đa-lưu-chi xây dựng. Sự tìch về Tổ Non Đóng kể rằng: Tổ dùng pháp thuật vó lượng dựng 72 ngói chùa ở xứ Đóng trong một đêm. (Núi Voi - An Lão từ đây thuộc xứ Đóng tức là Hải Dương ngày nay). Còn nhân dân địa phương thí truyền tụng rằng từ lâu lắm ở trên một dải đất ven chân Núi Voi nhín ra phìa Núi Ngọc (phìa Tây Nam) đñ là nơi đắc địa nằm như hính con rồng. Ví thế, nhiều gia đính quyền quì của quan lại phương Bắc nhòm ngñ muốn đem mộ phần của cha mẹ họ đến táng ở nơi ấy (ngày nay ở trong thung lũng Núi Voi vẫn còn những ngói mộ cổ vó chủ mà các đoàn khảo sát đã tím thấy) Thế là bà con, nhất là các bậc cao niên trong vùng đã bảo nhau phải ngăn chặn hành động của họ khóng được đến mảnh đất thánh, cho nên sau một thời gian vận động quyên gñp, chùa Long Hoa được xây dựng ngay chình trên địa điểm đñ. Qui mó lúc đầu cũng vào hàng trung, tiểu danh lam. Đặc biệt, sau đñ cñ cuộc đại trùng tu với qui mó lớn do con gái yêu của vua Trần Thánh Tóng( thế kỉ XIII) tên là Chiêu Chinh xin tiền Vua cha và đứng ra tổ chức. Từ đñ, chùa Long Hoa nổi tiếng ở vùng này. Những năm 1989 - 2000, Cục bảo tồn bảo tàng, Bộ Văn hoá thóng tin, Bảo tàng Hải Phòng và huyện An Lão đã cñ những cuộc khảo sát, tím kiếm dấu vết của chùa Long Hoa. Một vài hòn đá kê chân cột và dấu tìch mñng chùa vẫn còn. Đặc biệt khi nghiên cứu văn hoá của chùa Bụt Mọc Tiên Hội thí thấy ghi là Tượng Phật của Chùa Long Hoa sau khi bị tàn phá được nhân dân trong vùng đem đến đây Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng (tức chùa Bụt Mọc) lưu giữ và thờ ở đñ. Những điều nñi trên khẳng định rằng chùa Long Hoa cñ một vị trì rất quan trọng trong Trung tâm Phật giáo Núi Voi - Đồ Sơn của Quốc gia Đại Việt. Ngày nay, nhân dân trong vùng và các nhà nghiên cứu lịch sử, các nhà quản lý đều cñ mong muốn và cũng đã cñ chương trính tiến tới xây dựng lại ngói chùa ở một vị trì đắc địa chân Núi Voi nhín ra Núi Ngọc này để nhân dân và các tìn đồ thường xuyên được hương khñi. 2.2.2.4. Đền Hang Đền Hang là nơi thờ Nữ tướng Lê Chân cùng với đền Nghè Hải Phòng, người đã cñ cóng cùng bà con trong vùng khai phá lập nên làng An Biên trong thời kỳ Đóng Hán. Bà đã đến Núi Voi chiêu binh sỹ và luyện tập, tìch trữ lương thảo, lợi dụng địa thế hiểm trở của núi rừng để che mắt giặc. Bà liên lạc và tham gia cuộc khởi nghĩa của Hai bà Trưng được vua Trưng Trắc tin cậy, bà được giao Tổng quản binh quyền nội bộ, lo việc bố phòng vùng ven biển. Do cñ địa thế thành luỹ tốt, Núi Voi phát triển lực lượng nhanh trở thành căn cứ quan trọng của lực lượng trong vùng dưới tài chỉ huy của Lê Chân. Cùng lúc này còn cñ nhiều người trong đñ cñ bà Trần Thị Trinh và con trai Ngũ Đạo cũng đang tập hợp lực lượng nghĩa sĩ ở Đại Điền, tổng Thượng Câu huyện An Lão (cách Núi Voi 6km), nghe tin danh thế bà Lê Chân đã liên hệ với căn cứ Núi voi phối hợp cùng là tướng của Trưng Trắc, Trưng Nhị. Bà Lê Chân qua đời, nhân dân trong vùng đưa Bà vào phối thờ trong chùa Hang. Nên chùa Hang còn cñ tên gọi là Đền hang. Ví cñ cóng lớn, Lê Chân được vua Thành Thái phong sắc “Hoàng Bà long hội Đại vương trung đẳng thần”, ngói đền thờ bà Lê Chân cñ điện Phật cùng phối thờ bà ở trong hang. Hang nhỏ nhưng quả là lộng lẫy, uy nghi. Hai bên cñ động Nam Tào, Bắc Đẩu, núi Xẻ Đầu, dưới tán cây đại thụ từ sườn non cao toả rợp bñng sớm chiều. Theo truyền ngón phìa trước hang cñ 3 gian ống muống và ngoài cùng là 5 gian tiền đường. Bên cạnh là gác chuóng. Nhưng ngày nay, tón tạo lại với qui mó nhỏ. lại Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng chưa cñ gác chuóng, khóng cñ ống muống. Qua khảo sát, tím hiểu nhân dân trong vùng, đặc biệt là các cụ cao niên trên 90 tuổi còn nhớ lại đền Hang trước cửa cñ 4 chữ lớn là “Thánh mẫu linh từ”. Trong đền Hang cñ nhiều đói câu đối ngợi ca cóng đức “Thời cổ lưu danh khí hương còn để lại Vạn kim di tích truyền thống vẫn phụng thờ” “Sống tướng mãnh chết thần thiêng anh linh dũng quyết Diệt tham tàn trừ bạo nghiêng lừng lẫy uy danh” Tuy thời gian “vật đổi sao dời” nhưng nơi thờ bà vẫn được gín giữ. ở hai bên Nam Tào, Bắc Đẩu cñ những phiến đá kỳ lạ, khi gõ phát ra âm thanh như tiếng chuóng, tiếng trống (nên gọi là hang Chuóng, hang Trống). Khóng mấy ai khóng ngợi khen cảnh sắc nơi đây. Trời đất như xanh một dải, nghe thung xa giñ đồng nội thổi về. Quả là: “Đền Hang thấp thoáng bóng mây vờn Nhũ mềm trải gió trước sườn non Một thời mở đất trang linh kiệt Con cháu muôn đời nguyện sắt son” Đền Hang trở thành địa chỉ linh thiêng của mảnh đất địa linh nhân kiệt. 2.2.2.5. Hang Họng Voi Cñ người còn gọi là động, nơi “Gương chiếu tầng mây, chân dồn đáy núi” Vào cửa hang ta gặp chùa trong hang. Hang cũng là chùa, nơi tụ khì của Núi Voi, đưa nhân tâm tới nơi mát mẻ trong các cuộc hành hương tím về cõi Bồ Đề. Nhưng ở trong hang này cũng chứa đựng bao nhiêu điều cñ giá trị cả về khảo cổ học và truyền thống lịch sử, một vùng đất trung tâm của huyện Câu Lậu đầu cóng nguyên. Năm 1930, viện Viễn Đóng Bác Cổ Hà Nội cùng nhân dân trong vùng đã khai quật những cóng cụ đồ đá, đồ đồng, đồ sắt, của những người cổ Núi Voi Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng cách chúng ta chừng 2500-3000 năm. Sọ người hña thạch là chứng tìch hùng hồn về cuội nguồn của con người ở vùng đất cổ. Còn về dấu tìch thời binh đao khñi lửa thí những con người bảo vệ vùng đất này họ đã sống tuy khóng như tổ tiên họ trong thời hoang dã. Nhưng cũng khóng kém phần gian lao, vất vả trong những ngày Núi Voi là căn cứ địa nằm sâu trong vùng địch chiếm. và cũng chình ở nơi này đã trở thành bàn đạp để tiến cóng quân thù, lập nên nhiều chiến cóng. Chẳng những cñ giá trị về lịch sử mà hang còn là một tác phẩm điêu khắc tự nhiên do tạo hña ban tặng với bao thạch nhũ mơ màng, sống động và lung linh như đưa ta về chốn bồng lai thanh tịnh. Qua cửa hang, nhín trên vòm cao ta hính dung thấy Thánh Giñng hiện lên trên nền thạch nhũ thật kỳ lạ như quá khứ xa xăm về cùng với chúng ta nñi lên sức mạnh chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Vào sâu trong hang thấy hang như thắt lại bởi hai cửa ra vào chẳng khác gí như hai ống thực quản và thanh quản trong một cái cổ họng. Ấy thế mà nhiều lúc khách lũ lượt vào sâu trong cái hang này khóng ngớt, khiến ta cñ cảm giác và liên tưởng thấy như dạ dày voi to lắm. Ở trong hang ta ngắm nhín ngỡ như vừa bắt gặp một bàn tay kỳ diệu nào đñ đã để lại dấu ấn tuyệt tác cho đời. Này vũ sữa mẹ như cái bầu tiên căng tròn cứ nhỏ giọt đều đều thánh thñt ngày đêm. Càng vào sâu trong hang thí càng thấy mịt mùng gặp giếng Tiên Truyền thuyết kể rằng : Ngày xưa, tiên thường xuống chơi cờ trên đỉnh núi sau đñ xuống tắm ở giếng Tiên này. Một hóm cñ một nàng tiên nọ gặp một chàng trai đốn củi trên núi, tặng một quả bòng trói theo giếng ngầm xuống sóng Lạch Tray, rồi ba ngày sau ra biển.Từ đñ mỗi lần xuống trần và khi bay về trời nàng lại luyến tiếc da diết một điều gí. Và cñ lẽ chình ví vậy mà ở trên vách đá cao bên kia giếng cñ hính tiên đang bay lên phìa cổng trời , người ta cứ thấy nàng ngoái cổ nhín lại. Huyền thoại giếng tiên đi vào lòng du khách: Trở vào lối nhỏ giếng hang sâu Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Bỗng bóng tiên về phút nao nao Lung linh thạch nhũ buông vòm giếng Huyền thoại còn trôi mãi thưở nào Sau cảm giác mơ màng về huyền thoại giếng Tiên, nhín lên cổng trời phìa vòm cao ngun ngút cuối hang, ta thật sững sờ trước cái lộng lẫy, uy nghi, tráng lệ của thiên đính trong ánh sáng mờ ảo của đất trời và sắc màu lung linh của ánh điện trong bước đi chập chờn của du khách. Và một lần nữa lại cñ cảm giác đang được thưởng thức tác phẩm hội hoạ thiên nhiên hoành tráng, lơ lửng trên vòm cao với những hổ phục, rồng bay, phượng múa, cá chép thưởng trăng, hầu vương, mặt quỷ Thật là: Đường lên trên ấy thiên đình nhỉ Giá thử trời cho chiếc thang mây Để ta lướt tơí trong toà ngọc Như mấy nàng tiên vách đá này 2.2.2.6. Hang Già Vị Nếu ai đñ đã hơn một lần tới Núi Voi nhưng chưa qua hang Già Vị thí cũng cñ nghĩa là người đñ chưa hề biết về Núi Voi. Cái tên “ hang Già Vị” ấy cũng nñi trọn vẹn về một sự tìch của người chiến sĩ Núi Voi năm xưa. Trong thời kỳ chống Pháp, người du kìch già núi voi cñ tên là Ôn Văn Vị đảm nhiệm việc canh gác, đánh kẻng trên đỉnh núi (mỗi khi cñ giặc về) để báo động cho dân làng và du kìch biết. Sau nhiều lần thất bại, quân giặc biết được một phần lý do ví sao, bèn tập trung quân vây bắt, song người du kìch đã rút lui vào hang an toàn. Quân giặc tức giận bắn súng, thả lựu đạn, dùng rơm, rạ hun khñi gọi hàng nhưng thất bại. Nhưng rồi năm 1953, du kìch Ôn Văn Vị đã hy sinh anh dũng trong trận chiến đấu ác liệt khác ở Núi Voi với quân địch. Để ghi nhớ cóng lao của người liệt sĩ ấy, nhân dân trong vùng đã đặt tên cái hang ấy rất thân thiết và dân giã là hang “ Già Vị” Hang Già Vị ngày nay trỏ thành một điểm hấp dẫn với du khách Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Vào hang du khách sững sờ trước muón hính thạch nhũ. Đường hang sâu thăm thẳm mịt mùng với thoang thoảng hương trầm, vừa đưa ta về chốn thâm cung u tịch sau những bức rèm đá lung linh vừa dắt ta ra với hiện diện của cuộc sống con người, của đời thường. Này đây là hính con voi, đñ như hính con sứa đang bò trong ngàn vạn lân linh, kia như cái ó, cái lọng và chỗ này nghe sao đâu đây như còn động đậy cái trở mính thó ráp trong lạnh lẽo hoang sơ của người cổ nghín xưa. Gần đây tại hang này người ta đã phát hiện được những ríu đá, lưỡi đá, dụng cụ lao động( đồ đá, đồ đồng) của người cổ Núi voi. Ngẩng nhín nên vòm cao mờ ảo, ta bâng khuâng, xao xuyến trước những trùm thạch nhũ nhang nhác cảnh vườn tiên, chả thế mà ai đñ đã rung lên niềm cảm xúc: Kìa trông cánh hạc dường đang ngủ Giữa lá vườn khuya nhũ gấm phôi Lên mau đánh thức nàng tiên dậy Ra góp ngày vui giữa cuộc đời 2.2.2.7. Đình chùa Chi Lai Núi Voi là khu di tìch lịch sử và cũng là danh thắng được nhà nước cóng nhận từ những năm 1960. Các cóng trính kiến trúc cñ từ rất sớm. Nhưng trải qua thời gian, cñ cóng trính chỉ còn lại dấu vết, cñ cái chỉ còn lại như một hoang phế. Qua đèo Lão Vọng từ bên phìa xã An Tiến sang, phñng tầm mắt ra xa, du khách sẽ bắt gặp một mái ngñi thâm u đã phủ một lớp rêu phong, thấp thoáng, trầm mặc dưới những vòm lá cổ thụ um tùm như mách bảo về một cóng trính kiến trúc xa xưa. Đñ chình là đính Chi Lai chênh vênh giữa trốn sườn non, nhín xuống dòng Lạch Tray uốn khúc. Vùng này mảnh đất hữu tính, nước chảy êm đềm, lặng lẽ giữa một bên là đồi núi trập trùng, một bên là ruộng đồng xanh ngắt, thoang thoảng hoa trái ngọt ngào. Khi xưa phong cảnh sóng núi đíu hiu, quạnh quẽ. Lòng người với thiên nhiên như hòa quyện, thanh thản vó vi. Trong cảnh đẹp thuần phác của núi Voi, cảnh quê hương: Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Cảnh Long Hoa bốn mùa thanh tĩnh Đình Chi Lai trung chính sườn non Đính Chi Lai thờ đức Cao Sơn, một bộ tướng tài ba của vua Hùng Duệ vương, vị sơn thần bất tử và linh ứng trong cảnh quan huyền thoại của người Việt Nếu từ Chi Lai bước lên đính, qua bao bậc đá, lòng bâng khuâng trong khoảnh khắc nhớ về đấng Cao Sơn bất giác du khách cñ thể tự chợt hỏi: Bước trăm bậc đá lên đình cổ Liệu đấng Cao Sơn có hiện về? Mà người một thưở âu thành Phật Để đức nghìn năm sáng sơn khê Và chình nơi đây 29/09/1959 đồng chì Trường Chinh, lúc đñ là Tổng bì thư của Đảng đã về thăm và viết để lại bút tìch và nhắc nhở nhân dân ta giữ gín di tìch lịch sử này. Chùa Chi Lai xưa gọi là Phúc Lai Tự dựng ở vị trì cạnh đính Chi Lai, các nhà sử học tím thấy dấu vết của các vật liệu làm đính chùa ở đây thuộc kiến trúc thời Trần, như con rồng, núi sen, ngñi mũi bắng đất lung Nhưng Phúc Lai tự cñ từ bao giờ thí vẫn chưa khảo cứu được. Trong kháng chiến chống Mỹ đội nữ du kìch đã hàng ngày qua đây lên trận địa trên đỉnh núi để trực chiến và đã lập chiến cóng. Du kìch trong kháng chiến chống Pháp cũng nhận được nhiều đồ tiếp tế của nhân dân, và những tài liệu quan trọng của trung tâm chỉ huy bì mật đưa qua con lợn đất, nhận giỏ đựng thức ăn để trong chùa. 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch khu di tích- danh thắng Núi Voi Cùng với xu hướng phát triển du lịch chung của cả nước và mục tiêu phát triển của thành phố, của huyện An Lão, khu di tìch- danh thắng Núi Voi đã khai thác những nét đẹp của mính để phục vụ cho phát triển du lịch. Tuy nhiên hiện trạng phát triển du lịch của khu di tìch này chưa mang lại hiệu quả cao, hoạt động du lịch vẫn còn manh nhún, nhỏ lẻ. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng - Khách du lịch Theo ước tình của UBND huyện An Lão thí số lượng khách đến khu di tìch Núi Voi trong vòng ba năm gần đây như sau: Năm Khách du lịch ( người) 2007 70.000 2008 90.000 2009 120.000 Trong đñ khách nội địa là 90% và khách quốc tế là 10%. Ngoài dịp lễ hội, du khách đến với khu di tìch là rất ìt, chủ yếu là cư dân trong vùng đến đây để cầu thánh, lễ phật. Phần lớn du khách đến với khu di tìch là đi du lịch lễ hội kết hợp với mục đìch tón giáo tìn ngưỡng. Ngoài ra vào dịp cuối tuần cñ lượng du khách nhỏ đến thăm quan và thưởng ngoạn phong cảnh tại khu di tìch. Xuân, lễ hội 2010, ban tổ chức lễ hội khóng tiến hành thu vé như các năm trước. Đây là việc làm rất hiệu quả nhằm thu hút du khách tới đây. Lượng khách đến khu di tìch cñ sử dụng dịch vụ của các cơ sở kinh doanh du lịch tại đây chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Dòng khách thường đi về trong ngày, chủ yếu là nhân dân thành phố và các tỉnh lân cận. Hiện nay, lễ hội Núi Voi vẫn duy trí các trò chơi dân gian như đấu vật, đánh đu Đây cũng là yếu tố hấp dẫn du khách. Tuy nhiên loại hính du lịch phát triển tại khu di tìch mới chỉ đơn thuần là loại hính du lịch văn hoá tâm linh chưa cñ sự kết hợp với các loại hính du lịch khác như du lịch thể thao, du lịch nghỉ dưỡng Sản phẩm du lịch và dịch vụ ở khu di tìch mới chỉ khai thác những cái sẵn cñ, chưa được đầu tư đồng bộ nên chưa tạo được sản phẩm thực sự hấp dẫn du khách. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng - Doanh thu Do lượng khách đến với khu di tìch chưa nhiều, thời gian lưu trú ngắn nên doanh thu của hoạt động du lịch là rất thấp. Theo UBND xã An Tiến, doanh thu của lễ hội Núi Voi năm 2010 là 180 triệu đồng. Nguồn thu từ cóng đức trên 10 triệu đồng. Tại khu di tìch- danh thắng Núi Voi, khách đi lễ hội chiếm tỷ trọng lớn nhưng mức chi tiêu trong ngày thấp. Thực tế sản phẩm du lịch cũng như các dịch vụ du lịch chưa phong phú, quy mó kinh doanh rất nhỏ, mang tình tự phát và chất lượng chưa cao nên chưa kìch thìch được nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của khách du lịch. - Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật Trước kia, các con đường dẫn vào khu tìch là đường đất thí nay đã được xây dựng lại thành hệ thống đường nhựa. Quan trọng nhất là tuyến đường 10 nối các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bính, Nam Định, Ninh Bính đã tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đến với khu di tìch. Hiện nay ở đây đã cñ trạm điện và nhà máy nước Chi Lai để phục vụ cho đời sống của nhân dân và hoạt động du lịch. Cñ bậc thang dẫn lên núi và nối các điểm trong khu di tìch thuận tiện cho việc đi lại của du khách. Các bãi đỗ xe cũng được quy hoạch rộng rãi, cñ sức chứa lớn đối với các phương tiện vận chuyển của du khách. Trong vòng 15 năm qua, khu di tìch - danh thắng Núi Voi đã thực hiện các dự án sau: + Năm 1996: Xây dựng đường vào khu di tìch. Vốn đầu tư là hơn 1 tỷ. Nhà máy nước khoảng hơn 400 triệu + Năm 1997: Xây dựng đường từ trạm xá vào khu di tìch khoảng 500 triệu + Năm 1997-1998: Đường bậc thang lên núi khoảng 400 triệu + Năm 1999- 2000: Đường vào khu Chi Lai (từ dưới chân núi lên đỉnh núi). Vốn đầu tư là 350 triệu Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng + Năm 2000: Nhà bảo tàng và khu sân vườn. Vốn đầu tư là 700 triệu + Năm 2001-2002: Đường từ đường 10 vào. vốn đầu tư là khoảng 800 triệu + Năm 2008- 2009: Làm lại 7m vỉa hè đường dài gần 2000m Hiện nay, đang xây dựng đền thờ bà nữ tướng Lê Chân dự án khoảng 11 tỷ. Những dự án trên gñp phần cải thiện giao thóng và cảnh quan khu di tìch. Song việc đầu tư vẫn còn nhỏ so với yêu cầu phát triển khu di tìch trở thành một khu du lịch sinh thái- văn hoá cñ sức hấp dẫn khách du lịch. Hệ thống thóng tin liên lạc của khu di tìch vẫn chưa hoàn thiện như chưa cñ các trạm điện thoại cóng cộng Hiện nay khu di tìch đang gặp rất nhiều khñ khăn về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ cho du lịch. Một số nhà nghỉ, nhà hàng, khách sạn chỉ tập trung tại thị trấn An Lão cách xa khu di tìch 2-3km, đi lại khñ khăn. Hệ thống các cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém là điều dễ hiểu ví ảnh hưởng của tình mùa vụ và đặc điểm của du khách. Phần lớn khách đến với khu di tìch là khách địa phương vào mùa lễ hội, rất ìt sử dụng các dịch vụ lưu trú. Ví vậy việc đầu tư, xây dựng các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khách sạn cũng như các hoạt động kinh doanh du lịch khác ở đây cũng rất hạn chế bởi nguy cơ rủi ro cao, khả năng hoàn vốn chậm. Ngược lại, sự yếu kém về chất lượng và số lưọng của các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch cũng là nguyên nhân khóng giữ được khách lưu lại dài ngày và giảm doanh thu. - Hoạt động quảng bá du lịch Hiện nay, những thóng tin về khu di tìch trên các trang web du lịch hay truyền hính còn rất ìt, chưa tạo được ấn tượng đối với du khách. Nguồn kinh phì đầu tư cho cóng tác tuyên truyền quảng bá du lịch của khu du lịch còn rất hạn Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng chế, nhiều thóng tin cung cấp chưa đáp ứng được nhu cầu tím hiểu chủa du khách. - Hiện trạng tổ chức quản lý: Trước năm 2004 thí vẫn cñ ban quản lý khu di tìch -danh thắng Núi Voi. Nhưng đến năm 2004 thí giải thể, phân cho các ngành và địa phương cùng quản lý. Việc giải thể ban quản lý đã dẫn tới việc khóng tập trung quản lý đã gây cản trở rất lớn cho việc phát triển khu di tìch trở thành khu du lịch. Vào mùa lễ hội, tuy cñ sự quản lý của Ban tổ chức lễ hội song lực lượng tham gia vào các ban chủ yếu là bán chuyên trách, kiêm nhiệm nên năng lực quản lý, điều hành các hoạt động về du lịch còn hạn chế. Hiện nay quản lý trên địa bàn khu di tìch cñ ba cơ quan chịu trách nhiệm chính: - Việc tổ chức lễ hội do UBND xã Trường Thành và UBND xã An Tiến chịu trách nhiệm tổ chức. - Việc xây dựng, quy hoạch do Ban quản lý các dự án đầu tư, xây dựng huyện An Lão phụ trách. - Việc tổ chức, giới thiệu cho khách do nhân viên của bảo tàng khu di tìch Núi Voi phụ trách. Nhận xét: - Khóng cñ sự chỉ đạo tập trung về xây dựng phát triển khu di tìch Núi Voi, quản lý phân tán. Tuy cñ sự chỉ đạo của UBND huyện nhưng khóng chuyên trách nhất là về phát triển du lịch. - Cán bộ chuyên về du lịch hầu như khóng cñ người chuyên trách. - Kết quả du lịch ở đây phát triển chậm, dịch vụ du lịch phát triển tự phát Đánh giá chung về khu di tích Nhiều hiện vật tím được ở Núi Voi chứng minh người ở đây xuất hiện rất sớm cuối thời đại đồ đồng, đầu thời đại đồ sắt cách đây khoảng 2500 -3000 năm. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Là một trong những địa điểm khảo cổ học lớn ở miền ven biển Đóng Bắc nằm giữa hành lang Đóng Tây, giữa nền văn hoá Đóng Sơn và văn hoá Hạ Long. Núi Voi là vùng đất cổ kình chứa đựng một kho tàng văn hoá phong phú, quê hương của nhiều danh tài, mặc sĩ. Nhiều cóng trính kiến trúc cổ (đính, chùa, đền, miếu) được xây lại, từ thế kỷ XI - XII được sử sách ghi lại cùng với tháp Tường Long (Đồ Sơn) hính thành nên như một trong những trung tâm Phật giáo đó hội sầm uất của quốc gia Đại Việt thời bấy giờ, cñ danh nhân Bùi Mộng Hoa mở trường dạy học từ thế kỷ XI, cùng thời với Văn Miếu Quốc Tử Giám Hà Nội. Trong Biên niên sử ngành Giáo dục, Đào tạo thành phố Hải Phòng đã ghi rõ cũng là nơi cñ rất nhiều di tìch lịch sử từ thời hai Bà Trưng với nữ tướng Lê Chân - Bà đã từng chiêu tập binh mã và tìch trữ lương thảo ở Núi Voi để che mắt quân thù và xây dựng thành căn cứ đánh giặc ở đây. Đến thời nhà Mạc đã xây dựng thành quách, vương triều, huyện quận để lại như một dấu tìch về giang sơn nhà Mạc. Núi Voi còn được xem như một thành luỹ bảo vệ thành phố Cảng trong suốt đường dài lịch sử kháng chiến của óng cha ta, đặc biệt là hai cuộc kháng chiến thần thành vừa qua. Về thắng cảnh thí Núi Voi - Xuân Sơn khá độc đáo với sơn thuỷ, hữu tính nằm giữa hai con sóng Lạch Tray và Đa Độ. Nhiều hang động kỳ thú, núi đồi quần tụ, rừng cây tươi tốt trải dài trên sườn đồi, thung lũng mở rộng trên một diện tìch gần 300 ha. Nơi đây rất thuận lợi cho nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng. Nếu du khách thìch hưởng ngoạn thí cñ quang cảnh sơn thuỷ hữu tính, hang động kỳ thú, rừng núi thâm sâu. Du khách thìch tím hiểu lĩnh hội, nghiên cứu về văn hoá lịch sử thí Núi Voi đầy ắp những sự kiện, nay cñ cả một bảo tàng. Cần nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng giảm nhẹ ưu phiền, căng thẳng thí cñ chùa chiền, đền đài, miếu mạo ẩn hiện nơi núi non huyền ảo - nơi từng là một trong những trung tâm Phật giáo đó hội sầm uất từ thế kỷ XI - XII. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Du khách muốn thưởng thức hương vị đậm đà của quê hương, xứ sở thí đã cñ những hoa trái ngọt ngào, những sản vật và nguồn thực phẩm độc đáo của núi rừng, những sản phẩm văn hoá tinh thần thú vị, nhẹ nhàng, thấm đẫm chất văn hoá dân tộc truyền thống. Rõ ràng ở ngay trong một thành phố cóng nghiệp lớn cñ được Núi Voi với những ưu việt nhằm đáp ứng thoả mãn những nhu cầu căn bản về du lịch - nghỉ dưỡng thật quả là một điều vó cùng quì báu mà ta khóng thể bỏ qua được. Nhín tổng thể cảnh quan du lịch Núi Voi chắc chắn khóng thể thiếu chỗ đứng của nñ với thế mạnh về nghỉ dưỡng - du lịch sinh thái, văn hoá. Cñ khả năng đáp ứng suốt cả bốn mùa. Từ đñ thấy du lịch Núi Voi cần được phát triển làm đa dạng hoá thị trường, sản phẩm du lịch Hải Phòng; đáp ứng nhu cầu cho hàng chục vạn người lao động nhất là vào dịp nghỉ cuối tuần. Với đường giao thóng thuận lợi như hiện nay - Núi Voi chỉ cách trung tâm Thành phố 17 - 18 km thí chẳng cñ khñ khăn gí lớn cho việc đi lại của người dân và du khách. Việc qui hoạch về khu nghỉ dưỡng - du lịch Núi Voi đã được xây dựng và được UBND Thành phố duyệt từ đầu năm 1995 tại Quyết định số 439/QĐ-UB ngày 14/4/1995 do Phó Chủ tịch Trần Huy Năng ký. Hơn 10 năm qua, Thành phố và Trung ương cũng đã cñ đầu tư kinh phì để làm đường giao thóng, tón tạo di tìch và làm một số cóng trính khác. Tuy nhiên, việc cấp vốn đầu tư xây dựng cũng cñ gặp khñ khăn. Nhiều hạng mục cóng trính, nhất là những cóng trính cñ ý nghĩa quan trọng của khu di tìch chưa được thực hiện. Để thực hiện qui hoạch trên một cách cñ hiệu quả, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, cần đánh giá cho đúng những giá trị, tiềm năng hiếm cñ của khu di tìch, danh thắng Núi Voi. * Tuy nhiên không thể bỏ qua những tồn tại, yếu kém: - Chất lượng dịch vụ lưu trú, ăn uống chưa cao, còn kém về chất lượng và số lượng. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng - Sản phẩm du lịch chưa đa dạng, thiếu những cơ sở vui chơi, giải trì, các dịch vụ bổ xung. - Rác thải khu di tìch chưa được quy hoạch, quản lý chưa nghiêm, còn vứt bừa bãi gây ó nhiễm. - Hiện nay vẫn chưa cñ nhà nghỉ chân và các nhà vệ sinh cóng cộng của du khách trên đường lên các điểm tham quan của khu di tìch- danh thắng Núi Voi. - Chặt phá rừng lẻ tẻ đang diễn ra gây tác hại mói trưòng và cảnh quan khu di tích. - Cơ sở hạ tầng khóng đồng bộ, còn nhiều cóng trính bị xuống cấp, giao thóng vẫn còn nhiều khñ khăn. - Trính độ quản lý còn nhiều hạn chế, chưa đi vào nề nếp, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp làm giảm chất lượng dịch vụ du lịch. - Đội ngũ lao động du lịch còn thiếu và yếu kém, trính độ chuyên món chưa cao. - Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch chưa sâu rộng, chất lượng thấp, hính thức quảng bá chưa phong phú, vốn đầu tư chưa thìch đáng. * Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém: - Cóng tác xây dựng quy hoạch cho khu di tìch tiến độ chậm. Đầu tư cho hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá còn hạn chế. Việc xây dựng các cơ sở phục vụ du lịch còn thiếu, yếu kém cũng ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ du lịch. - Thời gian phê duyệt dự án thưòng kéo dài, thủ tục rườm rà. - Ngân sách đầu tư cho phát triển du kịch còn ìt ỏi, bên cạnh đñ việc huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và tuyên truyền quảng cáo, xúc tiến du lịch còn hạn chế. - Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch còn chưa đuợc đầu tư đúng mức, chất lượng đào tạo thấp, khả năng thực hành chưa cao. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng - Tổ chức quản lý khóng tập trung, quyền hạn quản lý phân tán. Trên đây là những đánh giá và thực trạng của khu di tìch - danh thắng Núi Voi. Từ đñ tím ra các giải pháp phù hợp để phát triển hoạt động du lịch tại đây. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Chương III: Giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi 3.1. Định hướng, mục tiêu và chỉ tiêu phát triển du lịch Hải Phòng 3.1.1. Định hướng phát triển Định hướng phát triển du lịch Hải Phòng đến năm 2010 được Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng, khña XIII, kỳ họp thứ 8 ( từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 12 năm 2006) đề ra trong “Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển du lịch giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 với những nội dung sau: - Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của thành phố nhất là về cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, đảm bảo mói trường sinh thái, đa dạng các loại hính và sản phẩm dịch vụ du lịch, thu hút đầu tư, tăng nhanh tỷ trọng du lịch trong tổng GDP của thành phố; tạo việc làm, nâng cao dân trì; giữ gín bản sắc văn hña địa phương, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, ngành và toàn dân phát triển du lịch, gñp phần thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng cóng nghiệp hña- hiện đại hña. - Từng bước xây dựng Hải Phòng trở thành một trong những cửa ngõ đñn khách quốc tế, trung tâm du lịch của vùng duyên hải Bắc bộ; Cát Bà, Đồ Sơn cùng với Hạ Long trở thành một trong những trung tâm du lịch quốc tế. Phát triển du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn của thành phố. 3.1.2. Mục tiêu - Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng đñng gñp tìch cực vào sự phát triển kinh tế của thành phố, từng bước đưa du lịch Hải Phòng đúng định hướng thành trung tâm du lịch cñ tầm cỡ của quốc gia và khu vực. Phấn đấu đạt sớm kế hoạch so với lộ trính chung của cả nước, xứng đáng là địa bàn mang tình động lực thúc đẩy sự phát triển của cả vùng bắc bộ và cả nước. Tác động tìch cự hỗ trợ các ngành kinh tế khác cùng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch một cách bính đẳng, ổn định và hiệu quả. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng - Phát triển du lịch gñp phần bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hña dân tộc, nâng cao vị thế của Hải Phòng đối với cả nước và trên trường quốc tế. Cải tạo cảnh quan mói trường; nâng cao trính độ dân trì; thúc đẩy tiêu dung và phát triển nhiều dịch vụ, trở thành “đầu tàu” lói kéo nhiều ngành kinh tế khác phát triển; tạo việc làm, gñp phần xña đñi, giảm nghèo ở các vùng nóng thón còn nhiều khñ khăn. - Hải Phòng sẽ trở thành một trung tâm đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho vùng du lịch duyên hải Bắc Bộ, đồng thời là trung tâm quảng bá, xúc tiến du lịch Bắc bộ. - Tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch gắn liền với việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và văn minh đó thị. - Tăng cường nâng cao vai trò của các cấp, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư trong việc quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên du lịch để tạo ra các sản phẩm du lịch luón phù hợp, hấp dẫn với thị hiếu của khách du lịch trong nước và quốc tế. Trước mắt, tập trung xây dựng Cát Bà, Đồ Sơn trở thành trung tâm du lịch cấp quốc gia. 3.1.3 Chỉ tiêu Theo số liệu của Sở Văn hoá Thể thao Du lịch thành phố Hải Phòng chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010: đñn và phục vụ trên 4,2 triệu lượt khách, trong đñ khách quốc tế trên 735.000 lượt chiếm 18%, tỷ trọng GDP du lịch đạt 4,5% trong tổng GDP của thành phố; tốc độ tăng doanh thu bính quân 19% /năm. Những định hướng, mục tiêu phát triển của du lịch Hải Phòng được trính bày ở trên là cơ sở đưa ra các giải pháp thu hút khách du lịch đến Hải Phòng nñi chung và khu di tích –danh thắng Núi Voi nñi riêng. 3.2 ĐÞnh híng vµ môc tiªu ph¸t triÓn du lÞch cña huyÖn An L·o Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng Thùc hiÖn c«ng v¨n 4888/UBND-DL cña UBND thµnh phè, huyÖn cã môc tiªu cô thÓ vµ tæng qu¸t ®èi víi viÖc ph¸t triÓn du lÞch giai ®o¹n 2005- 2010 vµ ®Þnh h-ìng những năm tới nh- sau: - Hướng tæng qu¸t ph¸t triÓn du lÞch An L·o Ph¸t triÓn du lÞch trë thµnh ngµnh kinh tÕ cã tèc ®é ph¸t triÓn m¹nh trªn c¬ së khai th¸c cã lîi thÕ vÕ ngu«n tµi nguyªn du lịch tù nhiªn vµ nh©n v¨n cða huyÖn. Huy ®éng tèi ®a nguån néi lùc, tranh thñ sù ñng hé, hç trî vµ hîp t¸c cña thµnh phè, c¸c ®Þa ph•¬ng b¹n vµ c¸c nhµ ®Çu t•, gãp phÇn ®•a du lÞch trë thµnh mét ngµnh kinh tÕ mòi nhän, tû lÖ cao trong c¬ cÊu chung cña c¸c ngµnh kinh tÕ huyÖn, gãp phÇn vµo viÖc thµnh c«ng sù nghiÖp c«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ trªn ®Þa bµn huyÖn, thµnh phè. tõng bøơc ®-a huyÖn trë thµnh trung t©m du lÞch sinh th¸i, nghØ d•âng, v¨n ho¸, lÔ héi víi träng ®iÓm lµ khu di tÝch Nói Voi - Môc tiªu cô thÓ Ph¸t triÓn ®a d¹ng lo¹i h×nh du lÞch: tham quan nhØ d•ìng, thÓ thao leo nói, du thuyÒn phôc vô kh¸ch cuèi tuÇn vµ c¸c dÞp lÔ tÕt. Ph¸t triÓn vµ n©ng cao chÊt l•îng nhµ nghØ, kh¸ch s¹n, nhµ hµng vµ c¸c c¬ së gi¶i trÝ phôc vô cho ho¹t ®éng cña khu di tÝch Nói Voi PhÊn ®Êu n¨m 2010 ®ãn 150.000 kh¸ch vµ n¨m 2011 ®ãn 200.000 kh¸ch tíi tham quan. 3.3 Định hướng và mục tiêu phát triển của khu di tích Núi Voi - Khu di tích -danh lam th¾ng c¶nh Nñi Voi cã c¶nh quan thiªn nhiªn đẹp, khÝ hËu m¸t mÎ lµ n¬i ®iÕu d-íng, nghØ ng¬i lý t-áng cuối tuần. ĐÓ ®¸p øng nhu cÇu cña du kh¸ch tíi nghØ d•ìng, cÇn triÓn khai, x©y dùng c¬ së l•u tró, nhµ nghØ, ®Çu t• ®ång bé ®iÖn, nước vµ c¸c lo¹i h×nh vui ch¬i gi¶i trÝ. -Khu du lÞch Nói Voi cã nhiÒu gi¸ trÞ quý b¸u nh•: gi¸ trÞ kh¶o cæ, c¶nh ®Ñp, nhiÒu hang ®éng, nhiÒu di tÝch lÞch sö ®· ®•îc xÕp h¹ng, c¸c di tÝch c¸ch m¹ng ®Æc biÖt. ĐÓ Nñi Voi trë thµnh trung t©m du lÞch cða huyÖn cÇn Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201
- Tìm hiểu TNDL và giải pháp thu hút khách du lịch đến khu di tích danh thắng Núi Voi Hải Phòng tiÕn hµnh x©y dùng c¸c h¹ng môc c«ng tr×nh sau: x©y dùng trïng tu, t«n t¹o c¸c c«ng tr×nh kiÕn tróc cæ ®×nh, chïa, ®Òn, miÕu, c¸c c«ng tr×nh nhµ M¹c, t«n t¹o c¸c hang ®éng, x©y dùng c¸c c«ng tr×nh phôc vô chøc n¨ng tham quan, c¸c c«ng tr×nh thÓ thao, hÖ thèng ®•ßng giao th«ng xung quanh khu vùc nói, phñ xanh ®åi träc, c¶i t¹o m«i tr•êng, t¨ng vÎ ®Ñp c¶nh quan. Bªn c¹nh nh÷ng ®Þnh h•íng vµ môc tiªu trªn, huyÖn cã biÖn ph¸t tuyªn truyÒn s©u réng h¬n n÷a, n©ng cao nhËn thøc cña nh©n d©n vÒ vai trß cña ngµnh du lÞch trong ®êi sèng céng ®ång d©n c• ®Þa ph•¬ng, vÒ kh¶ n¨ng ph¶t triÎn du lÞch cña huyÖn. Tõ ®ã phôc vô c«ng t¸c x· héi ho¸ du lÞch, huy ®éng nguån lùc to lín cña nhân d©n ®Þa ph•¬ng trong c«ng t¸c ph¸t triÓn du lÞch vµ b¶o vÖ nguån tµi nguyªn du lÞch theo ph-¬ng ch©m “ Nhµ n-ìc vµ nh©n d©n cïng lµm” 3.4. Một số giải pháp 3.4.1. Hoàn thiện quy hoạch khu di tích Quy hoạch du lịch giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển du lịch bền vững. Các dự án phát triển du lịch phải được nghiên cứu kỹ phù hợp với quy hoạch trước khi đưa vào hoạt động. Quy hoạch du lịch phải đảm bảo giữ được cảnh quan mói trường tự nhiên, khóng làm xáo trộn mói trường. Quy hoạch du lịch phải đảm bảo được các điều kiện cho sự phát triển của các nghành kinh tế khác và đồng thời khóng làm suy kiệt nguồn tài nguyên. Bên cạnh đñ quy hoạch du lịch cần tránh gây ra những tác dộng xấu của cư dân địa phương. Trong các dự án cuả quy hoạch du lịch Núi Voi cần cñ sự kết hợp hài hoà giữa du lịch sinh thái với du lịch văn hoá nhân văn. Cần chú ý tập trung khai thác di tìch lịch sử văn hoá vầ lễ hội truyền thống để thu hút khách du lịch. Trong thời gian qua, bằng nguồn vốn của thành phố và nhà nước làm một số đường vào khu di tìch, tón tạo các di tìch lịch sử- văn hoá như đình Chi Lai, Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – VHL201