Luận văn Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT thành phố Vinh

pdf 52 trang hapham 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT thành phố Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tai_nhnoptnt_thanh_p.pdf

Nội dung text: Luận văn Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT thành phố Vinh

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT thành phố Vinh Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 1
  2. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Họ và tên :Trần Đình Chiến Mã Số Sv :0854025447 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vốn có môt vị trí vô cùng quan trọng trong quá trinh phát triển của đất nước.Nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển việc cần vốn để phát triển cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật, phát triển ngành nghề, dịch vụ để từng bước hiện đại hóa nền kinh tế. Vốn là yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình chúng ta cần khẳng định rằng sẽ không thực hiện các mục tiêu về kinh tế của nhà nước cũng như mục đích của từng địa phương, các thành phần kinh tế khác nếu thiếu vốn . Điều này được thể hiện trong văn kiện đại hộ lan thữ IX “chúng ta không thể thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đát nước nếu không huy động được nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn trong đất nước mà nòng cốt đẻ thực hiện nhiệm vụ quan trong này phải là ngân hàng thương mại, các công ty tài chính “ Đối với ngân hàng thương mại với tư cách như một doanh nghiệp , một chế tài trung gian hoạt động hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lai có một vai trò rất quan trọng . NHTM là đơn vị chủ cung cấp vốn cho nền kinh tế và thu lãi. Nhưng để thu lãi thì NHTM phải huy động được vốn để có thể đảm bảo được khả năng cho vay. Và nguồn vốn này chủ yếu là từ bên ngoài , thế nhưng thực tế cho thấy việc huy động vốn không hề đơn giản nhất là trong tình trạng có quá nhiều ngan hàng sự cạnh tranh là rất găt gao, trong tình trang nền kinh tế có nhiều biến đổi phức tạp. Hiện nay có nhiều loại hình ngân hàng, ngân hàng hoạt động trên khắp cả nước và trên địa bàn Nghệ An có khoảng 45 ngân hàng lớn nhỏ đang hoạt động. Việc cạnh tranh có ý nghĩa sinh tồn đối với các ngân hàng . Và kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 thi nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn và chỉ có dấu hiệu hồi phục từ đầu năm 2010. Nhưng việc phuc hồi là rất chậm chạp và nền kinh tế cũng đang đối đầu với lạm phát cao đặc biệt là năm 2011 làm cho việc huy động vốn nhàn rỗi là rất khó khăn . một điều mà các ngân hàng Việt nam nói chung ở địa bàn nghệ an nói riêng đang phải đối măt đó là chênh lệch giữa vốn huy động và dư nợ cho vay ngày càng lớn . Trong thời gian vừa qua các ngân hàng đã bước vao cuộc cạnh tranh lãi suất , các ngân hàng đã đẩy mức lãi suất huy động lên nhằm huy động vốn, thi trường vàng đôla tăng mạnh ,nhiều tỏ chức cá Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 2
  3. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH nhân đã chọn theo cách đầu tư này vì vậy việc huy động vốn không hề dễ dàng . Đây là tâm lý chung của người dân chính vì vậy rất khó thay đổi .bây giờ thi các ngân hàng không chạy đua với lãi suất nữa mà thực sự các ngân phải chạy đua với các hoạt động marketing, các hoạt động mang tính đột phá cho từng ngân hàng. Việc huy động vốn có ý nghĩa rất lớn đối với NHTM để có thể đưa ngan hàng tiếp tục phá triển và đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh nghệ An.Xuất phát từ cơ sở lý luận và thưc tiễn đó trong quá trình thực tập tại NHNo&PTNT thành Phố Vinh em thực hiện đề tài : “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT thành phố Vinh”. Trong bài báo cáo này em sẽ đi sau vào việc phân tích những thục trạng về tình hình huy động vốn, những thuân lợi và khó khăn mà ngân hàng nông nghiệp gặp phải cũng như nguyên nhân dẫn đến điều đó. Báo cáo cũng chỉ ra những biện pháp để phát huy những thuận lợi, và hạn chế những khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong quá trình huy động vốn.Đồng thời báo cáo cũng đưa ra một số kiến nghị đến các cấp liên quan đến quá trình hoạt động của ngân hàng 2.Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng nghiệp vụ huy động vốn tai NHNo&PTNT Thành Phố Vinh trong năm 2009-2011 và có định hướng cho những năm tới. Đồng thời nêu lên những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế của các ngân hàng nói chung và NHNo Thành Phố Vinh nói riêng 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Báo cáo sẽ tập trung nghiên cứu về tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2009- 2011, ở NHNo&PTNT thành phố Vinh nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tai NH . 4. Bố cục Nội dung cơ bản của bài báo cáo gồm 2 phần chính: Phần 1:Tổng quan về NHNo&PTNT Thành Phố Vinh Phần 2: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành Phố Vinh Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 3
  4. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH PHẦN I TÔNG QUAN VỀ NHNo & PTNT THÀNH PHỐ VINH 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo Thành Phố Vinh Thành phố Vinh là thành phố trực thuộc tỉnh Nghệ An với mật độ dân cư đông đúc tập trung nhiều cán bộ công nhân viên thuộc các ngành và các đơn vị kinh tế. Mặt khác, thành phố Vinh là đô thị loại một với nhiều doanh nghiệp nhà nước, tổng công ty lớn với đầy đủ thành phần kinh tế, bao gồm quốc doanh, liên doanh, tư nhân tham gia sản xuất dịch vụ và lưu thông hàng hóa. Như vậy đây là những điều kiện thuận lợi cho chi nhánh huy động được nhiều nguồn vốn, tạo cơ sở để phát triển các dịch vụ chuyên nghiệp. Hơn 16 năm thành lập và đổi mới, chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Vinh là chi nhánh loại 1 có doanh số hoạt động lớn trong hệ thống NHNo & PTNT tỉnh Nghệ An. Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An, chi nhánh thành phố Vinh. Địa chỉ 364 Nguyễn Văn Cừ - thành phố Vinh, Nghệ An. Chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Vinh được thành lập theo quyết định số 556/ QĐ – NHNN ngày 01/ 12/ 1995 của NHNo & PTNT Việt Nam, Đến ngày 01/ 01/ 1996 NHNo & PTNT thành phố Vinh chính thức đi vào hoạt động với các chức năng nhiệm vụ. 1.2. Chức năng hoạt động NHNo & PTNT thành phố Vinh đi vào hoạt động với các chức năng, nhiệm vụ: - Huy động vốn: + Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kì hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức, dân cư trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ + Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác - Tiếp nhận tài trợ, vôn uỷ thác của Chính phủ, Ngân hàng cấp trên và các tổ chức trong và ngoài nước, cá nhân khác cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội - Vay vốn ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng cấp trên, các tổ chức tài chính tín dụng khác trong và ngoài nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài - Cho vay: Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 4
  5. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH + Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế + Chiết khấu các thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiêú và các giấy tờ có giá trị khác trị giá bằng tiền - Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh, dịch vụ bảo hiểm cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước - Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng, kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý - Đầu tư dưới hình thức mua cổ phần, hùn vốn, liên doanh, mua tài sản và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính tín dụng khác. - Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng - Làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo. - Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy trình của NHNo - Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ, việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn đã được quy định. - Tổ chức thực hiện phân tích kinh tế liên quan, đẩy mạnh hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với khách hàng, phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. - Chấp hành đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của giám đốc chi nhánh NHNo cấp trên. - Thực hiện các nghiệp vụ khác được giám đốc NHNo cấp trên giao. 1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNo&PTNT TP Vinh 1.3.1 cơ cấu tổ chức Tổng số nhân viên chi nhánh tính đến 31/ 12/ 2011 là 105 người, cán bộ nam chiếm 27,45 %, nữ 72,55 %. , hiện nay ngân hàng không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên về cả số lượng và chất lượng, phấn đấu trở thành một chi nhánh ngân hàng hiện đại và hoạt động hiệu quả của hệ thống NHNo Việt Nam. Phương châm hoạt động của ngân hàng là: “ cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an toàn ” . Sau các lần chia tách và bổ sung đến nay cơ cấu tổ chức đã được biên chế một cách phù hợp với cơ cấu các phòng ban chin hánh như sau : Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 5
  6. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại NHNo&PTNT Thành Phố Vinh Giám đốc Các phó giám đốc phòng kế hoạch phòng kế toán phòng tổ chức kinh doanh ngân quỹ hành chính các đơn vị trực thuộc -chi nhánh ngân hàng cấp III - phòng giao dịch Giám đốc của chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Vinh còn phụ trách quản lý và giao quyền quản lý 8 phòng giao dịch trực thuộc cho các giám đốc tại các PGD trực tiếp quản lý. Có 8 PGD đó là: Phòng giao dịch Hồng Sơn, Lê Lợi, Hưng Dũng, Nghi Phú, chợ Vinh, Trung tâm, Bến Thủy và PGD Hưng Lộc. Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Vinh cho ta thấy: cơ cấu tổ chức của chi nhánh được chia ra làm 3 bộ phận chính. - Ban giám đốc: bao gồm giám đốc, 3 phó giám đốc phụ trách các mặt hoạt động. +) 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế hoạch kinh doanh. +) 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế toán ngân quỹ. +) 1 phó giám đốc phụ trách phòng tổ chức hành chính. - Các phòng tại trụ sở chính, tại trụ sở được bố tri 3 phòng ban nhiệm vụ. . Phòng kế hoạch kinh doanh. . Phòng kế toán ngân quỹ. . Phòng tổ chức hành chính. Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 6
  7. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ theo nội dung, nhiệm vụ do phòng đảm nhiệm. - Có 8 phòng giao dịch trực thuộc Cơ cấu tổ chức khá hợp lý đã và sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi căn bản về NHNo phát triển lâu dài, vững chắc. Việc sử dụng, bố trí cán bộ được quan tâm rất nhiều bởi thế đã tạo điều kiện cho mỗi cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng của mình, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ là công tác quan trọng nhưng đi liền là công tác giáo dục và nâng cao ý thức, trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công tác đào tạo cán bộ được chi nhánh quan tâm và thực hiện dưới các hình thức như gửi đi đào tạo tại chức, chuyển đổi duy trì thường xuyên việc tổ chức cho cán bộ học tại các văn bản, chế độ thể lệ mới của ngành vào các chiều thứ 5 hàng tuần. 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban 1.3.2.1. Phòng kế hoạch kinh doanh *. Chức năng: - Tổ chức thực hiện, kiểm soát, quản lý việc tiếp thị, giới thiệu, phát triển thị trường, triển khai cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, khách hàng Doanh nghiệp, Dịch vụ bán lẻ (như tín dụng, thanh toán quốc tế, bảo lãnh thanh toán, .) đối với khách hàng của ngân hàng. - Cung cấp số liệu, báo cáo và tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng về các mảng hoạt động kinh doanh có liên quan. *. Nhiệm vụ: - Tổ chức nghiên cứu, tập huấn, thảo luận, đào tạo nội bộ các sản phẩm, quy dịnh, quy chế, quy trình nghiệp vụ đối với các sản phẩm dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ bán lẻ của NHNo & PTNT thành phố Vinh được triển khai tại ngân hàng. - Thực hiện việc tiếp thị khách hàng, phát triển thị trường, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ bán lẻ của NHNo & PTNT thành phố Vinh được triển khai ngay tại ngân hàng. Tiếp xúc, hướng dẫn thủ tục, thu thập hồ sơ, tài liệu đối với khcáh hàng có nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ bán lẻ của NHNo & PTNT thành phố Vinh được triển khai ngay tại ngân hàng. - Thẩm định các hồ sơ đề nghị giao dịch của khách hàng, đánh giá, đề xuất trình cấp lãnh đạo có đủ thẩm quyền phê duyệt. Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 7
  8. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH - Thực hiện các giao dịch đối với khách hàng theo phê duyệt của các cấp có đủ thẩm quyền. - Quản lý các giao dịch và khách hàng đang có giao dịch tại ngân hàng. - Đôn đốc khách hàng thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận với NHNo & PTNT thành phố Vinh. - Tiếp nhận đề nghị, thu thập hồ sơ, số liệu và tiến hành thẩm định, đánh giá, đề xuất trình cấp lãnh đạo đủ thẩm quyền về các đề nghị khác của khách hàng như gia hạn giao dịch, miễn, giảm lãi, - Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện theo sự phê duyệt, phân công của Ban Gám đồc đối với việc: xử lý nợ, khởi kiện khách hàng . - Đối chiếu định kỳ với phòng kế toán giao dịch và kho quỹ về hồ sơ và/ hoặc tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, các cam kết ngoại bảng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo, phân công của ban Giám đốc ngân hàng 1.3.2.2. Phòng kế toán, ngân quỹ *. Chức năng: - Tổ chức thực hiện, kiểm soát và quản lý công tác hạch toán kế toán tại ngân hàng - Tổ chức thực hiện, kiểm soát và quản lý các hoạt động thanh toán tại ngân hàng - Tổ chức thực hiện, kiểm soát và quản lý công tác kho quỹ tại ngân hàng - Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tiến hành tư vấn và cung cấp các dịch vụ và sản phẩm của Ngân hàng tới Khách hàng. *. Nhiệm vụ: - Lập các chứng từ về kế toán, kho quỹ phát sinh tại ngân hàng - Tổ chức hạch toán các giao dịch trên tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. - Thực hiện các giao dịch tiết kiệm, các nghiệp vụ giao dịch Western Union, các giao dịch về thẻ, các giao dịch thanh toán, chuểyn tiền trong nước. - Thực hiện hạch toán các giao dịch ngoại bảng tại ngân hàng - Thực hiện vịêc quản lý hoạt động thu chi tiền mặt, quản lý các giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp và các tài sản đang lưu giữ trong kho quỹ. Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 8
  9. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH - Thực hiện vịêc vận chuyển tiền, nộp tiền theo sự điều hành của Ban giám đốc ngân hàng - Thực hiện việc quản lý và đảm bảo an toàn kho quỹ. - Thực hiện vịêc quản lý, lưu trữ chứng từ, sổ sách, hồ sơ, số liệu về công tác kế toán và kho quỹ của ngân hàng và các đơn vị trực thuộc - Thực hiện vịêc kiểm soát và quản lý các nghiệp vụ trong phạm vi cấp phòng theo quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHNo & PTNT thành phố Vinh. - Giao dịch trực tiếp với Khách hàng để: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng, hướng dẫn thủ tục nghiệp vụ và tiếp thị, cung cấp số liệu theo yêu cầu của khách hàng theo đúng quy định, giải đáp thắc mắc trong phạm vi quyền hạn, thực hiện tra soát giao dịch . - Là đầu mối tiếp đón và giới thiệu đến phòng ban chức năng của ngân hàng trong hệ thống NHNo & PTNT thành phố Vinh, những khách hàng là thể nhân, pháp nhân có nhu cầu giao dịch với NHNo & PTNT thành phố Vinh - Thực hiện vịêc phối hợp nghiệp vụ đối với các phòng/ ban nghiệp vụ và các đơn vị khác theo đúng quy chế, quy trình của NHNo & PTNT thành phố Vinh. - Thực hiện việc cung cấp báo cáo theo quy định và yêu cầu của các cấp lãnh đạo có thẩm quyền. Đề xuất, tham mưu cho Ban Giám đốc ngân hàng về về nghiệp vụ kế toán giao dịch, kho quỹ. - Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban giám đốc ngân hàng 1.3.2.3.Phòng tổ chức hành chính Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý việc thu chi các quỹ lương, thưởng và công tác hậu cần của cơ quan 1.4 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh 1.4.1. Tình hình tài chính – kế toán – ngân quỹ 1.4.1.1. Tình hình tài chính -Hoạt động tài chính: Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 9
  10. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Bảng 1.1 Tình hình hoạt động tài chính ( Đơn vị tính: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm2011 Chênh lệch 2010- 2011 Số tiền Tỷ trọng Tổng thu tài chính, 49.524 72.502 22.979 46,40 trong đó - Thu hoạt động tài 35.947 69.070 33.123 92,14 chính - Thu ngoài hoạt 13.577 3.432 -10.145 74,72 động tài chính Tổng chi tài chính 36.162 48.866 12704 35,13 LN trước thuế 13.362 23.636 10.274 76,89 ( Nguồn số liệu : Phòng kế toán) Lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 13.362 triệu đồng, tăng 27% so với cùng kì năm trước. Lợi nhuận trước thuế năm 2011 đạt 23.636 triệu đồng, đạt 72,47% so với kế hoạch đầu năm 2011 (23.636/32.014), tăng 35,13% so với năm 2010, tương ứng với số tiền tăng là 10.247 triệu đồng. Hoạt động tài chính tại Ngân hàng trong những năm gần đây tuy chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra nhưng cũng đã thu được kết quả khả quan, làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng lên mức đáng kể. đó là nhờ đầu vào lớn, quy mô tín dụng ngày càng phát triển, chất lượng tín dụng đảm bảo, các loại dịch vụ sản phẩm phát triển đa dạng, hiệu quả cao, đặc biệt là dịch vụ thanh toán. Bảng 1.2 Thu chi tiền mặt (Đơn vị tính: Triệu đồng) Chênh lệch Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 ST TT ST Tổng thu TM 3.171.6 4.022 4.862 850.5 26.81 840 20,89 Tổng chi TM 3.169 3.994 4.844 825 26.03 850 21.28 Chênh lệch thu chi 2,6 28 18 25.4 -10 ( Nguồn số liệu : Phòng kế toán) Năm 2009 mức chênh lệch thu – chi tiền mặt tại Ngân hàng tương đối thấp, các khoản tiền thu vào chủ yếu đáp ứng nhu cầu chi trả. Trong khi đó tổng thu và tổng chi vẫn còn thấp, tổng thu tiền mặt năm 2009 đạt 3.171,6 tỷ đồng, tổng chi tiền mặt đạt 3.169 tỷ đồng. Nếu năm 2009 chênh lệch thu - chi tiền mặt là thấp thì năm 2010 con số này tăng lên vượt bậc với số tiền 28 tỷ đồng. Tổng thu và chi tiền mặt cũng tăng lên đáng kể, tổng thu tiền mặt năm 2010 đạt 4.022 tỷ đồng, tăng 26,81% so Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 10
  11. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH với năm 2009, tương ứng với số tiền tăng 850,5 tỷ đồng. Tổng chi tiềm mặt năm 2010 đạt 3.994 tỷ đồng, tăng 26,03% so với năm 2009, tương ứng với số tiền tăng là 825 tỷ đồng. Năm 2011 chênh lệch thu - chi tại Ngân hàng là 18 tỷ đồng, tổng thu và chi tiền mặt vẫn giữ được tốc độ tăng mạnh. Tổng thu tiền mặt đạt 4.862 tỷ đồng, tăng 20,89% so với năm 2010, tương ứng số tiền tăng 840 tỷ đồng. Tổng chi tiền mặt đạt 4.844 tỷ đồng, tăng 21,28% so với năm 2010, tương ứng với số tiền tăng 850 tỷ đồng. Nhìn chung, những năm gần đây, thu – chi tiền mặt tăng đáng kể, cả hai yếu tố này đều tăng đồng thời nên mức chênh lệch giữa các năm luôn nằm trong khoảng nhất định. 1.4.1.2. Công tác Kế toán thanh toán - Năm 2009 tuy khối lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng đông, nhất là thời điểm triển khai IPCAS và các đợt tăng lãi suất huy động tiết kiệm song đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán thanh toán va Ngân quỹ đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Thông qua công tác thanh toán đã góp phần quảng bá thương hiệu NHNo & PTNT thành phố Vinh, thu hút thêm hàng trăm khách hàng đến gửi tiền, mở tài khoản và chuyển tiền đi nơi khác. Đặc biệt quý 4 đã làm tương đối tốt công tác về chăm sóc và phục vụ khách hàng, vì vậy khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều hơn và có ấn tượng với ngân hàng nhiều hơn Năm 2011 cũng là một năm có khối lượng thanh toán rất lớn nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo an toàn, phục vụ tốt nhu cầu giao dịch của khách hàng, khai thác thêm được nhiều khách hàng đến giao dịch 1.4.1.3. Công tác Ngân quỹ - Năm 2009, tổng thu tiền mặt đạt 780 tỷ đồng, tăng so với năm trước 116 tỷ đồng, tốc độ tăng 5,8%. Tổng chi tiền mặt 681 tỷ đồng, tăng so với năm trước la 118 tỷ đồng, tốc độ tăng 5,8% Trong năm 2009 khối lượng thu chi tiền mặt rất lớn nhưng đội ngũ cán bộ làm công tác ngân quỹ có sự nỗ lực tích cực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; đáp ứng đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, chính xác mọi nhu cầu của khách hàng, thực hiện nghiêm quy trình thu chi, tạo được niềm tin nên đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch. Thực hiện nghiêm túc chế độ trả lại tiền thừa cho khách hàng, trong năm 2008 đã trả 996 món, với số tiền 998.927.000 đồng Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 11
  12. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Bên cạnh việc thực hiện trả tiền thừa, trong năm 2008 đã thu giữ 52 tờ bạc giả với số tiền 7.220.000 đồng, lập văn bản nộp vào Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định - Năm 2010, tổng thu tiền mặt đạt 698, giảm so với năm trước 82 tỷ đồng, tốc độ giảm 11,7%. Tổng chi tiền mặt 576, giảm so với năm trước 105 tỷ đồng, tốc độ gảm 18,2% - Trong năm 2011, tổng thu tiền mặt đạt 548 tỷ đồng, giảm 150 tỷ đồng, tốc độ giảm 27,3%; tổng chi tiền mặt 449 tỷ đồng, tăng 127 tỷ đồng, tốc độ tăng 28,2% 1.4.2. Đặc Điểm về nhân sự Bảng 1.1: Số lượng và cơ cấu lao động chi nhánh từ năm 2009-2011 ( Đơn vị : người) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số % Số % Số % lượng lượng lượng TỔNG LAO ĐỘNG 98 100 102 100 105 100 -Lao động nam 76 76.76 74 72.55 75 71.43 -Lao động nữ 23 23.24 28 27,45 30 28.57 -Đảng viên 35 35.36 47 46.08 51 48.57 (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự chi nhánh thành phố Vinh) Nguồn nhân lực của ngân hàng nhìn chung tăng dần qua các năm và chủ yếu vẫn tập trung vào các nghiệp vụ truyền thống của một ngân hàng thương mại như: Tín dụng(16,33%-2011, kế toán (38,78%-2011, thủ quỹ và kiểm ngân. Ngoài ra do đặc thù nhiệm vụ của ngân hàng là nông nghiệp và nông thôn nên nghiệp vụ huy động vốn và cho vay cũng là nghiệp vụ trọng điểm của NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Vinh. Trong đó năm 2009,2010 với điều kiện nền kinh tế trong và ngoài nước phát triển mạnh, ảnh hưởng đến số lượng cán bộ, nhân viên của ngân hàng tăng mạnh: năm 2010 tăng 4% so với năm 2009. Tập trung tăng vào các lĩnh vực: quản lí, tín dụng, chứng khoán, kinh doanh, kế toán, và có xu hướng chững lại ở các lĩnh vực marketing, hành chính, kế hoạch . Đến năm 2011, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, nguồn nhân lực của ngân hàng tăng với tốc độ chậm hơn: tăng 3,% so với năm 2010. Nền kinh tế bất ổn định nên NHNo và PTNT chi nhánh thành phố Vinh có xu hướng rút tỉ trọng nguồn nhân lực ở các ngành có mức độ rủi ro cao : Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 12
  13. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH chứng khoán và các lĩnh vực khác không có điều kiện để sử dụng tối đa nguồn nhân lực: kinh doanh và gia tăng tỉ trọng nguồn nhân lực trong các lĩnh vực marketing, kế hoạch, tín dụng, để gia tăng và mở rộng tiềm năng kinh doanh cho ngân hàng, tăng mức độ an toàn, giảm rủi ro trong các dự án cho vay của chi nhánh thành phố. 1.5 .Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009– 2011 1.5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009– 2011 Hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Vinh, Nghệ An giai đoạn 2009– 2011 như sau: 1.5.1.1. Công tác huy động vốn Nguån vèn cña kinh doanh cña Ng©n hµng cã thÓ h×nh thµnh tõ nhiÒu nguån kh¸c nhau nh­: vèn ®iÒu lÖ, vèn vay, vèn huy ®éng, vèn tµi trî, lîi nhuËn ®Ó l¹i song c¬ b¶n nhÊt vµ quan träng nhÊt vÉn lµ nguån vèn huy ®éng . Nã minh chøng cho kh¶ n¨ng tån t¹i vµ chøc n¨ng trung gian tµi chÝnh cña mét ng©n hµng. Lµm thÕ nµo ®Ó t¹o ra mét chÝnh s¸ch thu hót vèn, t¹o tiÒn ®Ò cho qu¸ tr×nh ®Çu t­ ng¾n h¹n, trung h¹n, dµi h¹n ®¹t ®­îc hiÖu qu¶ cao lu«n lµ môc tiªu ®­îc ®Æt lªn hµng ®Çu cña NHNo&PTNT TP Vinh. Trong nhiÒu n¨m qua, sù vËn hµnh cña nÒn kinh tÕ thÞ tr­êng ®· t¹o ra mét hÖ qu¶ tÊt yÕu lµ cã sù c¹nh tranh m¹nh mÏ trong hÇu kh¾p c¸c ngµnh nghÒ kinh doanh còng nh­ gi÷a c¸c ®¬n vÞ, tæ chøc kinh tÕ. Ho¹t ®éng ng©n hµng còng kh«ng n»m ngoµi ¶nh h­ëng cña quy luËt nµy-®Æc biÖt khi nã kinh doanh mét ®èi t­îng kh¸c víi mäi ngµnh kinh tÕ lµ tiÒn tÖ. Trong nh÷ng n¨m qua, NHNo&PTNT TP Vinh lu«n chó träng trong viÖc ho¹ch ®Þnh chiÕn l­îc kh¸ch hµng, chiÕn l­îc huy ®éng vèn trªn ®Þa bµn thµnh phè Nguồn vốn huy động được của NHNo&PTNT thành phố Vinh bao gồm nguồn vốn huy động từ dân cư và nguồn vốn các tổ chức kinh tế Bảng 1.2 nguồn vốn huy động các năm 2009-2011 (Đơn vị : triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nguồn vốn huy động từ 749.249 716.263 663.312 dân cư Nguồn vốn huy động từ 167.167 158.149 140.167 các tổ chức KT Tổng nguồn vốn 916.416 874.412 803.479 (Nguồn số liệu:Phòng nguồn vốn NHNo thành Phố Vinh cung cấp) Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 13
  14. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Qua bảng trên cho thấy, nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là huy động từ dân cư. Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng trong năm 2011 là 803.479 triệu đồng, so với đầu năm giảm 118.931 triệu đồng, tốc độ giảm 12,89%. So với cùng kỳ năm trước giảm 70.933 triệu đồng, tốc độ giảm 8,11%. Hoàn thành 90,54% kế hoạch cấp trên giao. Tãm l¹i, qua ph©n tÝch t×nh h×nh huy ®éng vèn cña NHNo&PTNT TP Vinh cã thÓ thÊy sù linh ho¹t trong ®iÒu hµnh ho¹t ®éng cña ng©n hµng gãp phÇn t¨ng tr­ëng nguån vèn cung cÊp ®Çy ®ñ vµ thuËn lîi cho c¸c nhu cÇu sö dông vèn cña x· héi. 1.5.1.2. Sử dụng vốn Song song víi viÖc t¹o ra mét chÝnh s¸ch huy ®éng vèn hiÖu qu¶, kh¶ n¨ng ho¹t ®éng tÝn dông vµ thu håi vèn còng lu«n lµ mèi quan t©m cña mét ng©n hµng. Kh¸c víi ho¹t ®éng tÝn dông cña NHNN ViÖt nam, ho¹t ®éng tÝn dông cña NHNo&PTNT TP Vinh nãi riªng còng nh­ cña c¸c ng©n hµng th­¬ng m¹i nãi chung lµ nh»m môc tiªu lîi nhuËn dùa trªn nguyªn t¾c ®i vay ®Ó cho vay. Do ®ã chÊt l­îng tÝn dông lu«n ®­îc c¸c ng©n hµng th­¬ng m¹i ®Æt lªn hµng ®Çu. Trong qu¸ tr×nh cho vay t¹i chi nh¸nh NHNo&PTNT TP Vinh , c¸c mãn vay ®Òu ®­îc ¸p dông c¸c quy tr×nh nghiÖp vô cña ngµnh mét c¸ch ®óng ®¾n, ®¶m b¶o hiÖu qu¶ vµ chÊt l­îng tÝn dông. HiÖn nay, NHNo&PTNT TP Vinh tiÕn hµnh nh÷ng ho¹t ®éng tÝn dông sau: cho vay, b¶o l·nh, chiÕt khÊu, trong ®ã ho¹t ®éng cho vay ®ãng vay trß chÝnh yÕu. Bảng 1.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT TP Vinh (Đơn vị : triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. tổng doanh 666.658 480.095 593.809 sô cho vay -Ngắn hạn 333.352 80.6 356.649 80.74 427.592 84.44 -Trung dài hạn 187.387 19.4 179.724 19.26 224.878 15.56 2. Cho vay theo đối tượng -Doanh nghiệp 366.662 42.6 199.630 39.3 240.228 39.3 - Hộ gia đình 299.996 57.4 280.465 60.7 353.581 60.7 (Nguån: B¸o c¸o t×nh h×nh ho¹t ®éng kinh doanh cña NHNo&PTNT TP Vinh) Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 14
  15. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Năm 2010 doanh số cho vay giảm 38.8 % , đạt 480.095 triệu đồng , trong đó doanh số cho vay ngoài doanh nghiệp đạt 199.630 triệu đồng bằng 54.4 % so với năm trước , cho vay hộ gia đình đạt 280465 triệu đồng bằng 93.4 % năm trước Năm 2011 doanh số cho vay đạt 593.809 bằng 41% doanh số cho vay năm 2010 trong đó cho vay DN ngoài quốc doanh đạt 240.228 triệu đồng bằng 120 % so voái năm trước ,cho vay hộ gia đình đạt 353.581 triệu đồng bằng 126% so với năm trước 1.5.1.3. Hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh toán XNK Hoạt động năm 2009 có nhiều khởi sắc hơn năm 2008 đa dạng hóa được các loại doanh thu dịch vụ thanh toán, bảo lãnh , dịch vụ sản phảm mới như ABIC , phát hành thẻ ATM, thẻ visa Nhiều đơn vị và cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao Trong năm 2009 đã phát hành được 1.934 thẻ ATM , tăng hơn năm trước 895 thẻ, tốc độ tăng trưởng 86.1%với doanh thu phí đạt trên 30 triệu đồng, phát hành được 25 thẻ quốc tế visa.Bán bảo hiểm ABIC đạt 973 thẻ, tăng hơn so với năm trước 754 thẻ , với doanh số bán bảo hiểm ABIC đạt 167 triệu đồng tăng hơn năm 2008 là 127 triệu tăng 4.17 lần Trong năm 2010 chi trả qua WU 1.244 món , số tiền 1.331.552 dolla, chi trả ngân hành 59 món, số tiền 112.086 dolla. mua ngoại tệ đạt 244.426 dolla giảm 19.039 dolla ,bán ngoại tệ với doanh số 76.579 dolla Đến năm 2011 chi trả WU 1.511 món số tiền 1756 ngàn dolla , chi trả qua ngân hàng 177 món , số tiền 446 ngàn dolla .Doanh số mua ngoại tệ từ khách hàng đạt 481 ngàn dolla, tăng so với năm trước 273 ngàn dolla doanh số bán 461 ngàn dolla tăng so với năm trước 384 ngà dolla Nhìn chung năm 2011 hoạt động kinh doanh ngoại tệ có sự chuyển biến tích cực , hoạt động thanh toán quốc tế của đơn vị đã được phép thanh toán trực tiếp và được triển khai tập trung ở trung tâm, cá bộ được đào tạo nghiệp vụ đầy đủ hơn , nhưng hoạt động kinh doanh ngoại tệ vẫn còn trầm lắng nguồn vốn huy động giảm mạnh so với năm trước do chính sách lãi suất, lợi ích mang lại từ kinh doanh ngoại tệ còn hạn chế. 1.5.1.4. Công tác kiểm tra, kiểm toán Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ được coi trọng . Ngoài việc kiểm tra của kiểm toán nhà nước, NHNH, ngân hàng nông nghiệp cấp trên: ban giám đốc đã đưa ra quyết định thành lập các đoàn tự kiểm tra về việc thực Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 15
  16. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH hiện quy trình nghiệp vụ trên hệ thông IPCAS; kiểm tra chấp hành lãi suất cho vay; kiểm tra chất lượng tín dụng. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm kiểm tra viên đã xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra, kiểm toán và thực hiện theo phiếu giao việc của NHNo tỉnh Nghệ An . Bộ phận hậu kiểm đã thường xuyên triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra nên mọi hoạt động diễn ra bình thường và đảm bảo an toàn. 1.5.2.5. Công tác chỉ đạo, Điều hành Hoạt động chỉ đạo, điều hành đã bám sát các mục tiêu nhiệm vụ được giao để ra chương trình công tác phù hợp, điều hành hoạt động cơ quan trôi chảy ngay từ đầu năm, nhiều chỉ tiêu chủ yếu vượt mức kế hoạch giao . Tập thể đoàn kết thống nhất, hăng hái thi đua hoàn thành nhiệm vụ . Công tác chỉ đạo, điều hành đã đưa cơ quan kinh doanh đúng định hướng, phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, kinh doanh hiệu quả, đảm bảo an toàn, đời sống của cán bộ viên chức được cải thiên . Thường xuyên bám sát và chấp hành nghiêm túc kỷ luật điều hành kế hoạch kinh doanh của ngân hàng cấp trên; tập trung và trực tiếp điều hành các đơn vị thực hiện nghiêm túc kế hoạch được giao, đảm bảo cân đối kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh. 1.5.1.6. Một số hoạt động khác Vai trò lãnh đạo của Đảng bộ đối với toàn cơ quan vẫn được giữ vững và duy trì . Trong những năm vừa qua, Đảng bộ tiếp tục được cấp uỷ đảng cấp trên công nhận là tổ chức cơ sở vững mạnh. Hoạt động các đoàn thể đều có sự tiến bộ rõ nét, tạo động lực thúc đẩy mọi người ra sức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phong trào văn nghệ , thể thao văn hoá được duy tri. Chuyên môn đã phối hợp và tạo điều kiện cho các đoàn thể hoạt động. Trong những năm gần đây các đoàn thể đều được cấp trên xét công nhận tập thể hoàn thành xuất sắc nhiêm vụ và được tặng giấy khen; nhiều cá nhân được suy tôn đoàn viên, hội viên xuất sắc. Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 16
  17. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH PHẦN 2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo &PTNT THÀNH PHỐ VINH 2.1.Tình hình huy động vốn 2.1.1 Về nguồn vốn huy động: : Một trong những thế mạnh của NHNo TP Vinh đó là nguồn huy động vốn rất đa dạng. Hiện nay huy động vốn NHNo TP Vinh chủ yếu bằng các nguồn như: - Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn), trong đó có cả nội tệ và ngoại tệ. - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng nội tệ và ngoại tệ. - Phát hành các công cụ nợ (nội tệ, ngoại tệ) - Nguồn vốn đi vay. - Các nguồn vốn khác. Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động (Đơn vị: triệu đồng) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (%) (%) (%) Tiền gửi của dân cư 749.249 60,93 716.263 49,43 663.312 48.14 Tiền gửi của các 140.167 46.32 167.167 34,82 158.149 49,30 TCKT Phát hành công cụ nợ 69.856 4.25 35.077 1.27 20.564 3.54 Tổng 916.416 100 874.412 100 803.479 100 (Nguồn số liệu:Phòng nguồn vốn NHNo thành Phố Vinh cung cấp) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tiền gửi của dân cư có xu hướng giảm dần theo hàng năm.Tỉ lệ giảm năm 2010 so với năm 2009 là 4.6%. Và năm 2011 so với năm 2010 giảm 7.9%. Có thể thấy mặc dầu trong mấy năm qua nguồn vốn tiết kiệm chiếm tỉ trọng lớn hơn nhưng khoảng cách đó ngày càng bị thu hẹp và có thể thấy trong khoảng thời gian tới nguồn vốn từ các TCKT sẽ chiếm một tỉ trọng lớn hơn. Ta thấy rằng năm 2009 nguồn vốn tiết kiệm chiếm 80,994%,thì năm 2011 con số này là 49,426%. Còn nguồn vốn từ các TCKT năm 2009 chiếm tỉ lệ 13,934% thì năm 2011 con số này là 49,293% có thể thấy tỉ trọng nguồn vốn từ các TCKT tăng rất nhanh. Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 17
  18. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động 800000 700000 600000 500000 tiền gửi của dân cư 400000 tiền gửi của các TCKT 300000 phát hành công cụ nợ 200000 100000 0 năm 2009 năm 2010 năm 2011 Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư từ lâu đã chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng,ta thấy tiền gửi ở khu vực này trong nhưng năm qua vẫn tăng song tỷ trọng thì có xu hướng giảm. Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn ë NHNo&PTNT TP Vinh theo loại tiền (Đơn vị : triệu đồng) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ %/08 Số tiền Tỷ %/09 Số tiền Tỷ %/1 trọng trọng trọng 0 Nguồn vốn huy 916.416 92% 112 874.412 91% 117 803.479 93% 144 động Nội tệ 845.909 76,90 90 824.736 82,19 98 754.616 86,22 92 Ngoại tệ 70.507 23,10 87 49.676 17,81 71 48.863 13,78 98 (Nguån: B¸o c¸o t×nh h×nh ho¹t ®éng kinh doanh cña NHNo TP Vinh) B¶ng trªn cho thÊy, trong tæng d­ nî cña NHNo&PTNT TP Vinh, d­ nî b»ng néi tÖ lu«n chiÕm tû träng cao trªn 70%, trong khi ®ã d­ nî b»ng ngo¹i tÖ chiÕm ch­a tíi 30%. D­ nî néi tÖ chiÕm tû träng ¸p ®¶o trong tæng d­ nî so víi d­ nî ngo¹i tÖ nhưng giảm mấy năm gần đây. n¨m 2009 giảm 3.4% n¨m 2010 giảm 2.5%. Đặc biệt năm 2011 giảm 9% Ngoµi ho¹t ®éng tÝn dông, NHNo&PTNT TP Vinh cßn thùc hiÖn c¸c ho¹t ®éng kinh doanh ngo¹i tÖ, c¸c ho¹t ®éng dÞch vô kh¸c nh­ dÞch vô chi tr¶ kiÒu hèi, sÐc du lÞch, dÞch vô thanh to¸n qua ng©n hµng d­íi c¸c h×nh thøc sö dông sÐc, L/C nhËp, L/C xuÊt, nhê thu ®i, thanh to¸n nhê thu hay thanh to¸n chuyÓn tiÒn ®iÖn (T/T). C¸c ho¹t ®éng nµy ®· Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 18
  19. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH gãp phÇn n©ng cao uy tÝn, thu hót kh¸ch hµng ®Õn giao dÞch ®· ®em l¹i nguån thu nhËp ®¸ng kÓ cho ng©n hµng. Mấy năm gần đây nguồn ngoại tệ cũng giảm dần, năm 2009 giảm 3.8%, năm 2010 giảm 4.1 %, năm 2011 giảm 1.6 % Biểu đồ 2.2 biểu đồ tổng nguồn vốn 1000000 800000 600000 tỏng nguồn vốn 400000 nội tệ 200000 ngoại tệ 0 năm năm năm 2009 2010 2011 Nguồn vốn nội tệ năm 2011 đạt 754.616 triệu đồng, so với đầu năm giảm 121.534 triệu đồng, tốc độ giảm 13,87%, so cùng kỳ năm trước giảm 70.120 triệu đồng, tốc độ giảm 8,5%, so với kế hoạch NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An giao đạt 89,84%. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 48.863 triệu VND, tăng so với đầu năm 2.603 triệu đồng, tốc độ tăng 5,63% (chủ yếu tăng do tỷ giá tăng so với đầu năm), so với cùng kì năm trước giảm 813 triệu đồng, tốc độ giảm 1,64%, so với kế hoạch NHNo tỉnh Nghệ An giao đạt 103,1%. B¶ng 2.3: T×nh h×nh sö dông vốn ë NHNo&PTNT TP Vinh (Đơn vị triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng số %/08 Tổng số %/09 Tổng số %/10 Huy ®éng vèn 916.416 102 874.412 108 803.479 133 Sử dụng vốn 503.978 89 546.786 120 568.764 139 Hệ số sử dụng vốn 55% 63% 70% (Nguån: B¸o c¸o t×nh h×nh ho¹t ®éng kinh doanh cña NHNo&PTNT TP Vinh) B¶ng trªn cho ta thÊy t×nh h×nh sö dông vèn cña NHNo&PTNT TP Vinh cã nhiÒu tiÕn bé. Ngo¹i trõ n¨m 2009 tèc ®é t¨ng tr­ëng d­ nî tÝn dông gi¶m (ë møc 11%) cßn l¹i ®Òu t¨ng, n¨m 2008 t¨ng 8% vµ ®Æc biÖt lµ n¨m 2004 t¨ng tíi 20%. Sù gi¶m sót d­ nî n¨m 2009 lµ do n¨m nµy ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh gÆp nhiÒu gÆp khã kh¨n, søc mua gi¶m Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 19
  20. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH sót, m«i tr­êng kinh doanh kh«ng thuËn lîi, c¸c doanh nghiÖp h¹n chÕ më réng s¶n xuÊt nªn nhu cÇu vay vèn gi¶m. Sang n¨m 2010, t×nh h×nh nÒn kinh tÕ phÇn nµo ®­îc c¶i thiÖn, kÕt hîp víi sù quyÕt t©m cao cña c¸n bé nh©n viªn ®· lµm d­ nî cña NHNo&PTNT TP Vinh t¨ng tíi 8.5% so víi n¨m 2009. Năm 2011 dư nợ của NH tăng 4% so với năm 2010 HÖ sè sö dông vèn ë møc 50-70% nh­ vËy lµ thấp ®èi víi hÖ thèng NHNo&PTNT Việt Nam, c¸c ng©n hµng kh¸c hÖ sè sö dông vèn ë møc 70-80%. Đây là một vấn đề cần được xem xét và đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngân hàng 2.1.2Về kì hạn vốn huy động Ngân hàng áp dụng huy độnh vốn theo hai loại: không kỳ hạn và có kỳ hạn.Về huy động có kỳ hạn được chia làm kỳ hạn dưới 1 năm và trên một năm. Trong đó dưới 1 năm có thời hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và kỳ hạn từ trên 12 tháng đến dưới 60 tháng. Từ ngày 7/3/2011 Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam triển khai sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất siêu thả nổi trên phạm vi toàn quốc. Đây là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với lãi suất thả nổi linh hoạt và điều kiện rút vốn hấp dẫn cho khách hàng có số dư tiền gửi Việt Nam đồng từ 1 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn huy động là 378 ngày. Lãi suất đươc tính rất linh hoạt. Sự đa dạng về kỳ hạn và lãi suất đã đáp ứng được nhu cầu của dân cư, tổ chức kinh tế. Bảng 2.4 Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn (Đơn vị : triệu đồng) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số dư Tỷ Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng trọng KKH và dưới 1 năm 469.254 15,81 546.168 78,20 707.673 89,83 Trên 12 tháng đến 447.162. 84,19 328.244 21,80 95.806 10,17 dưới 60 tháng Trên 60 tháng 0 0 0 0 0 0 Tổng 916.416 100 874.412 100 803.479 100 (Nguồn số liệu : phòng nguồn vốn NHNo TP Vinh) Qua bảng số liệu ta có thể thấy là huy động vốn không kỳ hạn và tiền gửi dưới 1 năm tăng mạnh theo từng năm năm 2009 chiếm tỉ lệ 15,81%,thì các năm tiếp theo lần lượt là 78,2%; 99,83% vào năm 2011. Có thể thấy Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 20
  21. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH trong cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn thì chủ yếu là tiền gửi vì nó phù hợp với mục đích thanh toán. Còn đối với tổ chức dân cư,mục đích chủ yếu là lấy lãi nên họ gửi vào các khoản mục có kỳ hạn. Trong khoảng thời gian qua thì các tổ chức kinh tế cũng đã đã có xu hướng gửi tiền trong khoảng thời gian ngắn vì thế nó chủ động được nguồn tiền gửi của mình. Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tính theo thời gian thì nguồn vốn ngắn hạn luôn rất lớn chiếm khoảng trên 90% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn này huy động chủ yếu là từ dân cư, doanh nghiệp và được các ngân hàng khác điều chuyển đến. Ngày nay các doanh nghiệp cũng thường có xu hướng gửi tiền vào các khoản mục ngắn hạn:1 tháng, 2 tháng, 3tháng .thay vào như trước đây gửi không kỳ hạn. Các doanh nghiệp đã tính toán rất kỹ lưỡng chu kỳ kinh doanh để tối đa hoá lợi nhuận. Khoản vay từ nguồn trung và dài hạn là quan trọng đối với bất kỳ ngân hàng nào. Đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành cho vay trung và dài hạn. Lãi suất cho vay trung và dài hạn cũng rất cao, từ đó ngân hàng kiếm được nhiều lợi nhuận. Cách huy động vốn và cho vay trung -dài hạn cũng hạn chế rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. Nhưng nguồn vốn này của ngân hàng là không nhiều, chiếm một tỷ trọng nhỏ. Chúng ta có thể xem bảng dưới đây: Bảng 2.5 Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn (Đơn vị : triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Ngắn hạn 914.577 99,81% 869.234 99,57 795.012 99,39 Trung dài hạn 1.839 0.19% 5.178 0,43 8.467 0,61 Tổng 916.416 100 874.412 100 803.479 100 ( Nguồn số liệu : phòng kinh doanh NHNo TP Vinh cung cấp) Chúng ta có thể thấy rõ hơn nguồn vốn huy động của NHNo TP Vinh thông qua biểu đồ sau : Biểu Đồ 2.3 Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Chi nhánh 1000000 800000 600000 ngắn hạn 400000 trung và dài hạn 200000 0 năm2009 năm 2010 năm 2011 Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 21
  22. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Qua biểu đồ ta có thể thấy tiền gửi ngắn hạn chiếm một phần lớn nhưng nó cũng giảm dần theo từng năm. Năm 2009 giảm 23.5 %, năm 2010 giảm 22.3 %. Năm 2011 giảm 36.2 % . 2.1.3.Các chính sách huy động vốn mà chi nhánh áp dụng Nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn hoạt động của mỗi NHTM nói chung và NHNo&PTNT Thành phố Vinh nói riêng. Trải qua quá trình phát triển hơn 16 năm của mình hoạt động huy động vốn luôn phải có những chính sách phù hợp với tình hình thực tế, xu hướng phát triển của xã hội. Nó luôn phải chịu các quy luật khách quan khách. Một chính sách phù hợp cho công tác huy động vốn, đòi hỏi các nhà hoạt động chính sách cần phải có sự tổng hợp phân tích đánh giá tất cả mọi yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như của toàn xã hội. Thấy được tầm quan trọng của công tác huy động vốn cũng như cần phải có một chính sách phù hợp. Trong những năm qua có rất nhiều những biện pháp cách thức khác nhau, trong một số trường hợp ngân hàng kết hợp với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống khuyếch trương, quảng cáo nhằm thu hút khách hàng về chi nhánh. Trong thời gian qua chi nhánh đã áp dụng các chính sách huy động vốn chủ yếu sau: 2.1.3.1.Chính sách thu hút khách hàng Với vai trò là chi nhánh lớn trên địa bàn, cũng như là của NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng No&PTNT Thành phố Vinh đặt sự quan tâm hàng đầu tới khách hàng, bởi trong con mắt của ngân hàng khách hàng là tất cả. Sự quan tâm đến khách hàng bao gồm khách hàng truyền thống, hiện tại và luôn tìm kiếm những khách hàng mới khách hàng tiềm năng. Trong đó bao gồm cả khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, tổ chức, khắp cả nước. Những khách hàng lớn luôn được Chi nhánh dành cho những sự ưu ái nhất định bởi đó cũng thể hiện hình ảnh của ngân hàng và nhằm thu hút những khách hàng mới. Chi nhánh đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thu hút khách hàng bằng cách tung ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng như về lãi suất, dịch vụ đi kèm, sự tiện nghi trong trang thiết bị, công tác tiếp đón. 2.1.3.2.Chính sách về mở rộng mạng lưới Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 22
  23. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH . Hiện tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp Nghệ An đã có 8 phòng giao dịch đó là: Phòng giao dịch Hồng Sơn, Lê Lợi, Hưng Dũng, Nghi Phú, chợ Vinh, Trung tâm, Bến Thủy và PGD Hưng Lộc. . Các chi nhánh ngày càng hoạt động có hiệu quả, và tự khẳng định được sự lớn mạnh của mình cũng như khả năng tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Đây là điều đáng mừng đối với việc thực hiện chính sách huy động vốn của chi nhánh và đó là cầu nối giữa khách hàng với chi nhánh. Từ đó tăng cường mỗi quan hệ với chi nhánh và dần thu hẹp khoảng cách giữa các bộ phận ngân hàng với khách hàng, tạo tiền đề cho việc thực hiện thành công chính sách huy động vốn của chi nhánh. 2.1.3.3. Chính sách về đội ngũ nhân sự Chính sách về nhân sự thể hiện ở cho dành sự quan tâm đào tạo phát triển đội ngũ hiện tại và tạo đội ngũ nhân viên nguồn cho chi nhánh. Con người có thể thực hiện những việc mà không có gì có thể thực hiện được. Hiện nay chi nhánh có đội ngũ nhân viên khá hùng hậu với trên 80% có trình độ đại học và trên đại học. Trong quá trình hoạt động chi nhánh thường xuyên gửi cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ,nghiệp vụ cao cấp do NHNN Việt Nam hoặc Ngân hàng No tổ chức. Hàng năm chi nhánh đều được NHNo Thành phố Vinh tuyển nhân sự, việc thi tuyển diễn ra rất khắt khe từ trên xuống dưới. Nguồn nhân sự của mỗi chi nhánh thường được tổ chức thi tuyển do nguồn phân bổ. 2.1.3.4.Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ và tiện ích Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, và cùng với sự tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực công nghệ thông tin, NHNo Thành Phố Vinh đã lắp đặt các máy tính nội bộ cho tất cả các phòng ban và Ban giám đốc, và nối mạng Internet, tạo điều thuận lợi trong trao đổi thông tin với các đơn vị khác ngoài chi nhánh. Ngoài ra chi nhánh còn quan tâm tới việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên cơ sở mạng điện tử như vấn tin, cung cấp dịch vụchuyển tiền điện tử liên ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài hệ thống. Dịch vụ chuyển tiền quốc tế, đặc biệt, Chi nhánh cũng kết hợp với Ngân hàng NoViệt Nam cung cấp dịch vụ rút tiền tự động (dùng thẻ ATM), do vậy đã thu hút rất nhiều khách hàng, giúp ngân hàng thực hiện thành công chính sách huy động vốn. Hiện trên địa bàn Nghệ An đã có hàng chục điểm rút tiền tự động thẻ Agribank. 2.1.3.5.Chính sách marketing Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 23
  24. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Chính sách Marketing, ngày càng được các ngân hàng quan tâm và đẩy mạnh thực hiện, mặc dù chi nhánh chưa có phòng chức năng riêng cho công tác marketing, cho nên công tác này chủ yếu do phòng kế hoạch - nguồn vốn và phòng kế toán thực hiện. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, tạp chí, tạp chí chuyên ngày, chi nhánh đã quảng bá rộng rãi hình ảnh của mình trong tâm trí khách hàng chủ yếu là bằng truyền thông, khách hàng tiềm năng, cùng với đẩy mạnh các hoạt động marketing. Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện nhiều biện pháp nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào chi nhánh thông qua các hình thức tiết kiệm dự thưởng, bốc thăm có thưởng, phát lộc đầu năm . Tất cả những chính sách trên đã giúp cho chi nhánh thực hiện thành công chính sách huy động vốn, giúp chi nhánh có lượng vốn cần thiết để tiến hành kết quả hoạt động kinh doanh. 2.2. Đánh giá về tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Thành Phố Vinh trong những năm qua (2009-2011) 2.2.1.Những kết quả đạt được trong những năm qua (2009-2011) Trong số 141 chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trong cả nước thì Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp TP Vinh luôn là một trong những ngọn cờ đầu về huy động vốn. Nguồn vốn ngân hàng huy động được không nhưng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và ngân hàng mà còn được điều chuyển về hội sở chính góp phần điều hoà vốn trong hệ thống, với thời gian hoạt động hơn 16 năm nhưng chi nhánh ngân hàng Nông nghiêp đã được khách hàng biết đến như một nơi đáng tin cậy để gửi tiền, đáp ứng nhu cầu vốn, các dịch vụ ngân hàng phong phú và đa dạng. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng được coi trọng .Tuy nhiên những năm gần đây có nhiều yếu tố khó khăn bất ngờ như : tỉ lệ lạm phát độ ngột tăng cao, nhiều loại thị trường có sự biến động phức tạp và khó lường trong đó đặc biệt là thị trường bất động sản . Mặt khác trong thời gian qua trên địa bàn tình hình về cạnh tranh về kinh doanh ngân hàng ngày càng diễn biến phức tạp , gây xáo trộn tâm lý nhân dân và người gửi tiền . Tât cả những yếu tố đó đã tác động trực tiếp và gây nên những khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng No Thành Phố Vinh. Nhưng với sự cố gắng nỗ lực của mình và triển khai tốt các giải pháp nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nhiều khả quan phát huy hiệu quả Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 24
  25. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Bảng 2.6. Nguồn vốn huy động (gồm cả VND và ngoại tệ) từ 2009- 2011). (Đơn vị :triệu đồng) Năm 2009 Năm2010 Năm2011 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) nguồn vốn huy động 916.416 100 874.412 100 803.479 100 1.Phântheothời gian -KKH và dưới 1 năm 707.673 15.81 546.168 78.2 469.254 99.83 -Từ trên 12 tháng 447.162 84,19 328.244 21,80 95.806 0,17 2)Phân theo đồng tiền huy động -Nội tệ 845.909 76,90 824.736 82,19 754.616 86,22 -Ngoại tệ 70.507 23,10 49.676 17,81 48.863 13,78 3)Phân theo thành phần kinh tế. -Cá nhân 749.249 87,20 716.263 90,36 663.312 65,15 -TCKT 167.167 12,8 158.149 9,64 140.167 34,85 (Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn NHNo thành phố Vinh) - Nhìn vào bảng số liệu ta thấy năm 2010 giảm 4.8% so với năm 2009, năm 2011 giảm 8.82% so với năm 2010. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng có chiều hướng giảm qua các năm, cho thấy công tác huy động vốn tại Ngân hàng chưa thu được hiệu quả cao. Nguyên nhân là do áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn và câc NHTM đua nhau vượt trần lãi suất huy động vốn theo quy định cuả NHNN để thu hút khách hàng. NHNo thành phố Vinh là đơn vị chấp hành nghiêm túc mức trần lãi suất quy định nên bị thiệt thòi, nguồn vốn bị giảm sút. Đó là tín hiệu xấu, đòi hỏi Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phải nỗ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn. - Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng đa dạng, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của khách hàng. Ngoài tiết kiệm không kỳ hạn thông Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 25
  26. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH thường còn có tiết kiệm kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư, tiết kiệm kỳ hạn theo bậc thang số dư, tiết kiệm có kỳ hạn rút vốn linh hoạt, tiết kiệm có lãi suất thả nổi, tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. - Có các loại kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng. Mới đây nhất ngân hàng mới có sản phẩm mới: tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất siêu thả nổi, áp dụng cho khách hàng có khoản tiền gửi trên 1 tỷ đồng. Lãi được trả vào cuối kỳ theo định kỳ điều chỉnh lãi suất 1tuần/2tuần/3tuần, tuỳ thuộc vào lựa chọn của khách hàng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, những khách hàng có nhiều vốn mà chu kỳ sử dụng vốn hạn có thể sử dụng hình thức mà mình ưa thích. Trước đây khách hàng muốn thuận lợi cho việc sử dụng vốn thường gửi không kỳ hạn nhưng giờ đây họ có thể vừa chủ động vốn vừa tối đa hoá lợi nhuận. Với kỳ hạn linh hoạt này đã đáp ứng được thị hiếu của khách hàng. Ngoài sự linh hoạt về kỳ hạn thì Chi nhánh cũng đã mở rộng loại tiền gửi. Nếu như trước đây chỉ có tiết kiệm bằng 1 đến 2 loại đồng tiền mạnh thì nay đã tăng lên và đa dạng hình thức - Khách hàng của NHNo TP Vinh cũng rất đa dạng từ các nhân doanh nghiệp đến tổ chức, từ các công ty tổ chức lớn thì hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đã góp phần ngày càng lớn vào tỷ trọng nguồn vốn trong chi nhánh. Điều này làm cho ngân hàng ít bị lệ thuộc vào các khách hàng lớn. Khách hàng nhiều ngân hàng có thể chủ động mức lãi suất, các chi phí đầu vào cũng như chủ động được lãi đầu ra. Những năm gần đây chi nhánh đã đẩy mạnh huy động vốn dài hạn. Đây là nguồn vốn tạo nhiều lợi nhuận. Song song với việc huy động vốn ngân hàng cũng đã chủ động việc sử dụng vốn. Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh 2009-2011 (Đơn vị : Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm2011 Tổng thu nhập 102.465 138.648 154.460 Tổng chi phí 87.598 121.314 136.496 Lợi nhuận 14.867 17.334 17964 Thu từ dịch vụ 3.472 4.554 5.703 Thu từ hoạt động KD 11.395 12.780 12.261 ( Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh NHNo Thành phố Vinh) Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 26
  27. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Qua bảng số liêu chúng ta nhận thấy trong những năm qua doanh thu của chi nhánh luôn luôn tăng và tỷ trọng doanh thu trong dịch vụ cũng tăng dần. - Bên cạnh đó để luân chuyển nguồn vốn cho công tác huy động và công tác cho vay nhằm xoay vòng nguồn vốn thì cho vay bằng thậm định dự án cũng là một thế mạnh của chi nhánh. Số dự án được thẩm định, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ các dự án không ngừng tăng qua các năm do NHNo Thành Phố Vinh đã có những biện pháp định hướng cho hoạt động này. Đặc biệt là trong hai năm 2006 và 2007 kết quả đạt được tăng đáng kể so với các năm trước. - Các khoản tín dụng đều được đưa vào hoạt động đúng thời gian và được hoàn trả đúng hạn. Hiện nay tại Chi nhánh chưa phát sinh nợ nhóm 2 và nợ xấu đối với các khoản cho vay đầu tư cho các dự án. Điều này thể hiện phần nào chất lượng công tác thẩm định tài chính các dự án đang dần được nâng cao. Hoạt động cho vay các dự án với chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao đã góp phần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác hiệu quả giữa NHNo TP Vinh với các NHTM khác. Ngoài ra trong những năm qua chi nhánh cũng đã đạt được những kết quá đáng khích lệ như: - Các hình thức và nguồn huy động vốn càng ngày được đa dạng hoá. - Các kênh huy động vốn càng ngày được mở rộng. Ngân hàng đã áp dụng thành công nghiệp vụ quỹ tiết kiệm gắn với dịch vụ thanh toán chuyển tiền nên đã tạo được sức hút khá lớn lượng khách hàng đến giao dịch. - Cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động nghiệp vụ huy động vốn đã và đang được đổi mới, nâng cấp. - Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao. - Quan hệ của ngân hàng đối với các ngân hàng khác trong nước ngày một phát triển hỗ trợ đắc lực cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng - Tích cực khai thác và huy động nguồn vốn tại chỗ, Chi nhánh Ngân hàng No Thành phố Vinh đã tranh thủ được sự hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả của nguồn vốn trong nội bộ Nông nghiệp Việt Nam, đáp ứng thoả mãn kịp thời mọi nhu cầu hợp lý về vốn của khách hàng Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn thông qua làm công tác thanh Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 27
  28. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH toán sao cho nhanh chóng và thuận lợi chu đáo. Đồng thời mở rộng quan hệ khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức. - Khuyến khích các đơn vị điện nước, điện thoại, điểm bán xăng dầu mở tài khoản, chuyển tiền và thực hiện chi trả lương tại chi nhánh. - Phân công người theo dõi quản lý đơn vị nguồn vốn để nắm bắt tình hình các doanh nghiệp, xem tình hình hoạt động của doanh nghiệp, lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp để đưa ra giải pháp phục vụ một cách tốt nhất. - Thường xuyên theo dõi, phân tích nhằm nắm bắt tình hình biến động lãi suất cũng như dự báo biến động nguồn vốn trên thị trường, nhằm có kế hoạch cụ thể điều chỉnh linh hoạt lãi suất cho phù hợp. - Thực hiện phân tích, lựa chọn và mở rộng màng lưới hoạt động tại các địa bàn đông dân cư nhằm thu hút tiền gửi nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư theo định hướng tăng trưởng nguồn vốn lâu dài của chi nhánh. Kết quả hoạt động của chi nhánh và các phòng giao dịch của NHNo TP Vinh đã chứng tỏ được phần nào uy tín cũng như sự nghiên cứu, tìm hiểu kỹ địa điểm để mở rộng màng lưới của chi nhánh là đúng hướng và theo đị ướng phát triển của NHNo Việt Nam 2.2.2.Những hạn chế và nguyên nhân 2.2.2.1.Hạn chế: Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì còn có một số khó khăn mà chi nhánh cần phải vượt qua. Thứ nhất, trong thời gian vừa qua cơ chế lãi suất có nhiều biến động, chưa thực sự tạo được yên tâm khách hàng, các loại hình dịch vụ mặc dầu phát triển mạnh song vẫn chưa tương xứng với vị thế của chi nhánh. Cơ cấu về đồng tiền huy động được, mức độ tăng hàng năm của ngoại tệ đã có nhiều biến đổi theo chiều hướng gia tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của chi nhánh, cơ cấu giữa tài sản nợ và tài sản có còn hàm chứa nhiều rủi ro. Thứ hai, về chi phí huy động vốn,mức chênh lệch lãi suất trong thời gian vừa qua không thay đổi là bao. Điều này đáng chú ý bởi nếu không thực sự tạo được khoảng cách rộng chênh lệch thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh. Lãi suất huy động vào ngày càng cao. Thứ ba, nguồn vốn huy động và dư nợ tại chi nhánh còn cao, chưa thu hút được đa dạng khách hàng. Do vậy có thể gây rủi ro cho chi nhánh, khi mà khách hàng của họ gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Trong tổng nguồn vốn huy động nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ lệ còn quá khiêm tốn tỷ trọng nguồn vốn này là quá nhỏ và có thể ảnh hưởng tới khả năng hoạt động Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 28
  29. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH của doanh nghiệp đồng thời khả năng rủi ro của ngân hàng cũng tăng lên nếu nguồn vốn này quá ít. Và nguồn vốn dài hạn cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận và mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Thứ tư, chính sách khách hàng, công tác tuyên truyền quảng cáo chưa được chú trọng. Chưa có bộ phận riêng chuyên trách về khách hàng. Nhìn chung các chính sách về khách hàng của Chi nhánh còn chung chung chưa đi sâu vào từng nhóm khách hàng.Ví dụ như:nhóm khách hàng lớn thì như thế nào? nhóm khách hàng nhỏ? khách hàng tiềm năng, Các biệt pháp thu hút khách hàng chưa có được sự khác biệt đột phá. Thứ năm, chi nhánh đã áp dụng nhiều thành tựa khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh cùng với hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác, nhưng nhìn chung còn có nhiều hạn chế nhất định như: dịch vụ rút tiền còn áp dụng trên phạm vi nhỏ nên số lượng thẻ của Agribank được khách hàng sử dụng còn ít. Việc áp dụng công nghệ chưa được áp dụng trên toàn bộ các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm. Nhiều quỹ tiết kiệm vẫn đang hoạt động hầu như là thủ công. Thứ sáu, một điều khá nhận thấy là công tác chăm sóc khách hàng nơi làm việc chưa thực sự công nghiệp,chưa có các nhân viên chưyên hướng dẫn cho khách hàng đến làm việc. Thứ bảy, trong lĩnh vực cho vay các dự án thì còn gặp nhiều hạn chế như thời gian thẩm định dài so với các ngân hàng trên địa bàn, chênh lệch kết quả dự báo so với thực tế còn khá lớn. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng vốn chưa hiệu quả. 2.2.2.2. Nguyên nhân Là chi nhánh cấp 1, hoạt động trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam nên ít nhiều có những chính sách chưa thực sự hợp với Chi nhánh, vì những chính sách này là áp dụng chung cho toàn bộ chi nhánh của ngân hàng trên cả nước nên có thể gây nhưng phản ứng khác nhau. Địa bàn hoạt động có nhiều trụ sở của ngân hàng đầu mối. Hiện tại trên địa bàn chỉ có 8 phòng giao dịch hầu như ở trên địa bàn thành phố Vinh. Các công cụ huy động vốn chưa thực sự đa dạng, nguồn huy động chủ yếu huy động từ tiền gửi. Tuy nhiên phương thức nhận tiền gửi còn đơn giản, nên cơ cấu vốn chưa hợp lý, chi nhánh chưa quan tâm đến việc huy động tiền gửi bằng việc phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ. Công nghệ ngân hàng mặc dầu có xu hướng đầu tư, chi nhánh đã triển khai lắp đặt và cái đặt các phần mền phục vụ cho việc thanh toán, chuyển Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 29
  30. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH tiền điện tử, thanh toán liên ngân hàng,cùng với một số phần mền khác đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng như nhận lương, gửi tiền, nhận tiền, thanh toán, .song vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thị trường. Về cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng măc dù trong những năm qua đã có sự đầu tư đáng kể song vẫn có những hạn chế nhất định. Trong thời gian tới ngân hàng vẫn tiến hành dần từng bước thực hiện chương trình hiện đại hóa NH trên mọi phương diện: Đổi mới cơ sở vật chất. Mở rộng mạng lưới trang thiết bị, dịch vụ đông thời với việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Chính sách khách hàng còn nhiều bất cập, công tác quảng cáo, tiếp thị để thu hút khách hàng, tạo uy tín và mở rộng thị phần trên thị trường. Chi nhánh chưa có dịch vụ chắm sóc khách hàng, mà chỉ có các quầy khách hàng. Chưa có những cán bộ chuyên sâu vào từng lĩnh vực cụ thể, việc chuyển đội mô hình từ Ngân hàng quốc doanh sang Ngân hàng cổ phần đã làm cho một số cách làm cũ không còn hiệu quả như: Cơ chế quản lý tổ chức, điều hành, tác phong làm việc cần phải nhanh chóng thay đổi sao cho bộ máy hoạt động hiệu quả. b. Nguyên nhân khách quan Nghệ An vẫn là tỉnh nghèo, tốc độ tăng trưởng kinh tế chạm chưa tương xúng với tiềm năng và lợi thế,chuyển dịch kinh tế còn chậm và không vững chắc. Công tác tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp còn nhỏ về quy mô và thiếu về kinh nghiệm. Do vậy hoạt độnh của Chi nhánh cũng gặp nhiều hạn chế, thêm vào đó tình hình kinh tế trong những năm qua rơi vào khủng hoảng kéo theo thị trường tiền tệ và tài chính trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, đầu tư vào địa bàn tỉnh Nghệ An ở mức khá khiêm tốn. Nền kinh tế cũng không nằm ngoài vòng khủng hoảng đó, cộng thêm đó là tỷ lệ lạm phát cao, thị trương tiền tệ có nhiều diễn biến bất lợi. Thị trường bất động sản, thị trường vàng,ngoại tệ có xu hướng tăng mạnh trong thời gian gần đây gây nên những tâm lý trong người dân ảnh hưởng bất lợi đến việc huy động vốn. Những nhân tố đó làm giảm đáng kể việc mở rộng thị trường tín dụng, bởi các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc thiếu những dự án có tính khả thi cao. Thị trường tín dụng không mở rộng sẽ gây ứng đọng vốn và làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách huy động vốn. Hơn nữa một thực tế dễ nhận thấy đó là gây tâm lý không nhỏ tới khách hàng, và do đó họ một phần gửi tiền Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 30
  31. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ngắn hạn,h ai là tích luỹ tiền mặt hoặc ngoại tệ, mà trong thời gian qua chính tâm lý dữ trữ vàng, đola làm cho các ngân hàng điều có xu hướng dư nợ cao. Điều này gây nên sựy khó khăn trong huy động vốn vì khách hàng nhận thấy tự mình đầu tư vào vàng, ngoại tệ và bất động sản là thu được nhiều lợi nhuận hơn, làm cơ cấu vốn ngân hàng có nhiều thay đổi. - Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất quán, các văn bản luật và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện nó còn nhiều bất cập, nhiều chồng chéo, nhiều khi không phù hợp với thực tế. Mặt khác hoạt động ngân hàng là hoạt động liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực và nhiều chế tài luật pháp khác nhau. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhất là việc thực hiện chính sách huy động vốn. - Công cụ tài chính chủ yếu để thu hút vốn của NHNo TP Vinh hiện nay là chứng chỉ tiền gửi dài hạn và trái phiếu nhưng ngân hàng chưa có thị trường cho phát hành và giao dịch chứng khoán nên những người có vốn không muốn đầu tư vào những giấy tờ có giá dài hạn khó chuyển đổi thành tiềm mặt khi cần thiết. - Thị trường tài chính trong nước chưa thực sự phát triển, hiện nay tuy đã có thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường chứng khoán nhưng quy mô và hiệu quả chưa cao, nhất là thị trường chứng khoán chưa trở thành kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế. - Với sự cạnh tranh gay gắt gữa các NHTM, các TCTD, TCTC ngày càng quyết liệt, nên phần nào gây khó khăn tới hoạt động của chi nhánh. - Công tác cho vay theo dự án gặp nhiều khó khăn do công tác thậm định còn nhiều hạn chế như:nội dung thậm định còn nhiều sai sót, thậm định các bảng dự trù tài chính còn nhiều sai sót, thậm định độ rủi ro còn phức tạp về hình thức nhưng kỹ thuật phân tích còn mang tính thủ công, Điều này dẫn đến mức dư nợ còn nhiều,khả năng tiếp cận với khách hàng còn chậm, do thời gian thẩm định còn kéo dài. 2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHNo & PTNT Thành Phố Vinh 2.3.1. Định hướng phát triển Trên cơ sở chiến lược phát triển chung của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam, hướng đến mục tiêu đưa chi nhánh NHNo thành phố Vinh trở thành một trong những chi nhánh phát triển mạnh nhất của hệ thống NHTM và là trung tâm thanh toán của khu vục Miền Trung. Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp Vinh xác định tiếp tục phát huy mọi tiềm năng sẵn có, khắc Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 31
  32. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH phục khó khăn, vượt qua mọi thách thức để phát triển và mở rộng phạm vị hoạt động kinh doanh trong đó phát triển hoạt động cho vay đặc biệt là cho vay theo dự án gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng được coi như là định hướng quan trọng trong chiến lược phát triển của chi nhánh. Chú trọng công tác phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động ở những khu vực tiềm năng để khai thác và cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại đến mọi đối tượng khách hàng, qua đó góp phần đưa thương hiệu AgriBank nói chung và chi nhánh NHNo Vinh nói riêng thực sự gần gũi và là lựa cho tin cậy của khách hàng. Đẩy mạnh huy động nguồn vốn, nhằm chủ động hoàn toàn về nguồn vốn, đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho hoạt. Đa dạng hoá các loại hình huy động, đáp ứng tối đa nhu cầu phong phú, đa dạng của Khách hàng, kể cả Khách hàng là các DN; TCKT và dân cư. Chú trọng các loại hình huy động hấp dẫn đối với Khách hàng. Nâng cao hơn chất lượng chăm sóc, phục vụ Khách hàng, sẵn sàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ trọn gói cho khách hàng. Cải thiện đơn giản thủ tục mở tài khoản tiền gửi cá nhân để thu hút Khách hàng mở tài khoản, tăng vốn tiền gửi thanh toán. Đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm khuếch trương sản phẩm; tính chất hoạt động và những thế mạnh của NHNo. Tăng cường khâu quảng cáo, giới thiệu, tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút Khách hàng, nhất là Khách hàng sử dụng dịch vụ và chi trả kiều hối. Không ngừng phát huy thế mạnh của ngân hàng trên địa bàn hoạt động về uy tín đối với khách hàng,về trình độ cán bộ công nhân viên cùng với sự giúp đỡ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và các cấp chính quyền địa phương đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiến vào hoạt động thanh toán, qua đó rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho khách hàng và ngân hàng. Tạo đà cho vông tác huy động vốn bám sát với nguồn. 2.3.2.Các giaỉ pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành Phố Vinh 2.3.2.1.Tiếp tục tăng cường hoạt động chính sách huy động vốn Quan điểm cổ điển về hoạt động của ngân hàng: Những nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư đương nhiên phải chảy vào ngân hàng. Quan điểm nay đề cao vị trí của ngân hàng, hạ thấp đi vai trò của khách hàng. Tuy nhiên ngày nay quan điểm này là hoàn toàn sai lầm, ngày nay quan điểm đó là ngược lại. Quan điểm ngày nay cho rằng mói tiền gửi là món quà dành cho Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 32
  33. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ngân hàng. Điều này có nghĩa là khách hàng ở vị trí trung tâm trong quan hệ gữa ngân hàng-khách hàng. Ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng chứ khách hàng không phụ thuộc vào một ngân hàng nào. Qủa thật, khách hàng có toàn quyền trong việc lựa chọn ngân hàng để gửi tiền. Họ có thể dễ dàng chuyển nguồn tiền từ ngân hàng này sang ngân hàng khác một cách nhanh chóng. Sự cạnh tranh trong huy động vốn sẽ tăng lên theo thời gian. Đặc biện trên địa bàn TP Vinh có rất chi nhánh của cac chi nhánh khác lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng lại càng tăng lên đối với Ngân hàng Nông nghiệp TP Vinh. Ngân hàng NHNo TP Vinh phải hiểu được: rủi ro lớn nhất sẽ xảy ra nếu khônh tích cực tìm những chính sách hợp lý thu hút khách hàng về phía mình. Do đó, việc xác định mọi chính sách khách hàng là vấn đề cần thiết và cấp bách, việc xây dựng chính sách khách hàng phải đảm bảo những nguyên tắc sau: - Khách hàng xứng đáng được hưởng mối quan tâm, lịch sự, nhã nhặn, lịch sự, nhất mà nhân viên ngân hàng có được vì họ là người trả lương cho mình. - Mục đích của việc phục vụ khách hàng là sự độc đoán, mỗi lần tiếp xúc phải khác biệt và có cái gì đặc biệt. - Việc phục vụ chỉ xảy ra trong chốc lát, không thể tạo dựng lại hay để dành cho tương lai. - Ấn tượng càng mạnh thì càng làm khách hàng nhớ lâu. Xây dựng chính sách khách hàng trong đó phải hướng dấn kỹ cho nhân viên biết làm thế nào để phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Trước hết các nhân viên phải nhận thức được nhu cầu thực sự của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng. Sau đó các nhân viên ngân hàng phải hiểu biết quy trình, hiểu biết nghiệp vụ, phục vụ khách hàng một cách tâm tình, chu đáo Vấn đề giao tiếp cũng là một vấn đề quan trọng. Khách hàng có thể rời bỏ ngay lập tức chỉ cần nhân viên ngân hàng: - Làm việc riêng làm khách hàng phải chờ, vì với cùng một công việc gửi tiền trong khi ở chỗ khác mình được tiếp đón như một thượng khách sao mình không đến. - Tỏ ra thiếu nhiệt tình và thái độ coi thường khách hàng. - Không tư vấn chính xác những gì mà khách hàng cần. NHNo TP Vinh nên tổ chức thường xuyên những khoá đào tạo, tạo đàm về kỹ năng giao tiếp. Đó là các kỹ năng về khả năng phản ứng,về ngôn cử chỉ, lắng nghe mình cách chủ động, kỹ năng đặt câu hỏi, lịch sự và kính Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 33
  34. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH trọng, tính linh hoạt. Đó là sáu kỹ năng cơ bản cần phải có. Chúng ta có thể thực hiện các chính sau đối với khách hàng: + Chính sách khách hàng cần bao gồm cả chính sách phát triển các dịch vụ hỗ trợ (phí dịch vụ chuyển tiển, phí mua bán ngoại tệ, lãi suất tiền vay .) nhằm lôi kéo khách hàng hiện hữu, tiềm năng sử dụng các sản phẩm huy động vốn của Agribank. + Chính sách về mạng lưới nhằm đáp ứng mọi nhu cầu về giao dịch của khách hàng. + Chính sách về lãi suất, kỳ hạn. Trên cơ sở phân khúc thị trường, khách hàng mục tiêu, chính sách khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng có thể được phân đoạn như sau: - Khách hàng tiềm năng là những khách hàng chưa có tài khoản tiền gửi nhưng khi Chi nhánh tiếp thị và quan hệ được thì đây sẽ là những khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng được phục vụ theo chính sách khách hàng chiến lược. - Khách hàng hiện hữu được chia làm 3 loại: (i) Khách hàng có số dư tiền gửi lớn đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng được hưởng chính sách khách hàng VIP (khách hàng quan trọng nhất của ngân hàng được phục vụ nhanh nhất với giá cả thấp nhất và hưởng các ưu đãi dịch vụ khác nhiều nhất); (ii) Khách hàng có số dư tiền gửi trung bình và có khả năng tiếp tục tăng số dư tiền gửi cho Chi nhánh sẽ được phục vụ theo chính sách khách hàng ưu đãi về lãi suất tiền gửi và có thể kèm theo cả lãi suất tiền vay (nếu cần thiết), giảm phí dịch vụ chuyển tiền (iii) Khách hàng đang có dấu hiệu tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh không phát triển, ngân hàng bỏ qua không chăm sóc. 2.3.2.2.Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn Mỗi giai đoạn cần có một kế hoạch cho việc huy động vốn và kế hoạch đó phải phù hợp. Vì vậy đầu mỗi thời kỳ NHNo TP Vinh phải lập ra một kế hoạch rõ ràng cho việc huy động vốn trong khoảng thời gian trước mắt và trong cả tương lai dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong dân cư, nhu cầu vốn của khách hàng. Kế hoạch này sẽ định hướng cho một loạt những bước tiếp theo mà NHNo TP Vinh phải thực hiện như: đề ra mức lãi suất huy động thích hợp,xác định hình thức huy động vốn 2.3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch Chi nhánh nên mở rộng mạng lưới giao dịch bằng việc hình thành nên những quỹ tiết kiệm mới, thêm các phòng giao dịch. Hiện nay con số 6 quỹ Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 34
  35. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH tiết kiệm cho thấy hoạt động của ngân hàng khá mạnh. Tuy nhiên, các quỹ trên đều đóng trên địa bàn thành phố Vinh mà chưa có ở các huyện khác, do vậy chưa đáp ứng được nhu cầu gửi tiền ở những nơi này. Trên thực tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vì khách hàng vẫn phải đợi, nhiều quỹ hoạt động không liên tục giao dịch không thường xuyên. Ngân hàng cần mở rộng thêm các quỹ hoạt động ngoài giờ hành chính, giao dịch thêm ngoài giờ hành chính vào những ngày lễ. Như thế đáp ứng tốt hơn cho nhưng khách hàng không có thời gian đến giao dịch với các ngân hàng vào các ngày trong tuần và trong giờ hành chính (NHNN và PTNT đã thực hiện và có hiệu quả). Có thể đưa thêm hình thức quỹ tiết kiệm lưu động mà trước hết là đến các phường, hội quán định kỳ với những chương trình khuyến mãi phù hợp kết hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, quảng cáo, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nhận tiền gửi và chi trả. Ngân hàng có thể phối hợp với các hội phụ nữ, hội nông dân,hội thanh niên quy hưu trí để huy động vốn. 3.2.2.4: Đa dạng hoá các hình thức huy động Đây có thể coi là giải pháp trung tâm để tăng cường huy động vốn. Trên cơ sở các quy định của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, NHNo TP Vinh tiến hành huy động vốn. Tuy nhiên, trong quá trình huy động chi nhánh không thể thụ động mà phải sáng tạo, huy động được vốn với chất lượng tốt, số lượng đủ cho nhu cầu. Trên con đường hoàn thiện các hình thức huy động truyền thống NHNo TP Vinh nghiên cứu, đưa vào thực hiện những hình thức mới không trái với quy định của Ngân hàng No TP Vinh và pháp luật.Chúng ta có thể tiến hành các hình thức huy động vốn sau: a. Đối với huy vốn từ dân cư Đây là khu vực mà cho đến nay NHNo TP Vinh huy động được lượng vốn lớn nhất. Tuy nhiên đây vẫn là khu vực tiềm năng nhất của các ngân hàng thương mại, đồng thời đây cũng là khu vực có tính cạnh tranh gay gắt nhất. Nguồn vốn huy động từ dân cư có ưu điểm rất lớn là rất ổn định, ngân hàng biết trước được khoảng thời gian được dùng nguồn vốn đó để chủ động trong việc cho vay .Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả nằm trong lạo lãi suất cao nhất,không chỉ NHNo TP Vinh các ngân hàng khác trong định hướng hoạt động kinh doanh của mình đều đặt ra mục tiêu huy động được nhiều vốn ở khu vực này. Mỗi ngân hàng có những giải pháp khác nhau, những cách làm khác nhau, các giải pháp này phụ thuộc vào từng đặc điểm Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 35
  36. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH của mỗi ngân hàng. NHNo TP Vinh càng phải coi trọng và nên tập trung vào lực lượng đông đảo này. Đối vói nhóm khách hàng này cần có những chính sách lãi suất, dịch vụ kèm theo tạo uy tín cho nhóm khách hàng này là vô cùng quan trọng, ngân hàng cần mở rộng mạng lưới kinh doanh.Nhóm khách hàng này có đặc điểm không ưa sự mạo hiểm, tiền mình gửi vào ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo độ an toàn, kèm theo những khuyến mãi kèm theo thật hậu hĩnh sẽ tạo được thiện cảm của nhóm khách hàng này. Trong tình hình mà ngân hàng nhà nước chỉ quy định mức lãi huy động tối đa cho tất cả các ngân hàng trong cả nước là 14%, thì dường như về thế mạnh cạnh tranh lãi suất là như nhau gữa các ngân hàng. Vậy vấn đề là ta làm thế nào để thu hút được các ngân hàng trong khi lãi suất là như nhau,chính vì vậy hình thức trả lãi rất quan trọng. Phải đa dạng hoá hình thức trả, tính lãi thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Hiện nay về phương thức trả lãi NHNo TP Vinh có các cách sau: loại trả lãi trước, loại trả lãi sau, loại trả lãi theo định kỳ, lãi nhập gốc khách hàng được tự do chọn hình thức trả lãi. Ngân hàng Công thương cũng có quy định: người gửi rút tiền trước hạn được hưởng lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tại từng thời kỳ. Trước đây là được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Các hình thức trả lãi bao gồm: + Loại gửi một lần, rút tiền một lần (lãi suất trả cao nhất) + Loại gửi một lần lấy lãi nhiều kỳ, giữ nguyên vốn, + Loại gửi một lần nhưng rút một phần trước hạn cần ưu đãi khách hàng theo cách tính lãi kỳ hạn tương đương. + Loại tiền gửi nhiều lần góp thành số tiền lớn trong thời gian dài mới rút ra một lần cần ưu đãi khách hàng bằng lãi suất của loại tiền gửi thời hạn dài, khi rút ra có thể tính theo phương pháp số dư bình quân. + Hình thức tính lãi suất luỹ tiến theo lượng gửi tiền.Với cùng một kỳ hạn, ngân hàng có thể trả lãi suất lớn hơn một chút đối với những người gửi khoản tiền lớn và có sự ưu đãi về lãi suất luỹ tiến theo mức tăng của tiền gửi. Đối với khách hàng lớn, ngân hàng có thể huy động vốn tại địa chỉ của khách hàng. Điều này tạo cảm giác tin tưởng, tín nhiệm, gần gũi, an toàn cho khách hàng đồng thời góp phần nâng cao uy tín cho ngân hàng. Ngân hàng NHNo TP Vinh là đơn vị Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, do vậy các hoạt động huy động vốn đều nằm trong những quy định chung của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên ngân hàng No TP Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 36
  37. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Vinh có thể nghiên cứu và được đồng ý thì đi vào triển khai các hình thức sau: - Huy động tiền gửi bằng vàng: Đối với người dân Việt Nam thói quen giữu vàng đã có từ lâu. Lượng Vàng trong dân cư được đánh giá là rất lớn, khoảng 20-25 triệu lạng. Vàng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán, đặc biệt trong mua bán bất động sản. Ngân hàng có thể huy động tiết kiệm bằng vàng có thể tạo ra bước đột phá trong huy động vốn.Nguồn vốn của ngân hàng lúc đó sẽ rất lớn, ngân hàng có nhiều cơ hội để thực hiện các hoạt động đầu tư, cung cấp vốn cho những người cần vốn. Tuy nhiên cách huy động này cón khá mới mẻ và NHNo TP Vinh phải vừa nghiên cứu làm sao để vừa đảm bảo quyền lợi cho khách hàng vừa có lợi nhuận. -Huy động tiết kiệm trung và dài hạn có tính đến yếu tố lạm phát. Một điều dễ nhận thấy là phần lớn các khoản tiết kiệm đều có kỳ hạn ngắn. Người gửi tiền lo sợ rằng do lạm phát, do sự mất gía của đồng tiền thì khoản tiền gửi của mình sẽ không còn được an toàn. Để giải quyết điều này và để thu hút tối đa nguồn vốn trung và dài hạn, ngân hàng ngoài phần bảo hiểm tiền gửi thưởng còn nên có hình thức bảo đảm giá trị gốc theo giá trị danh nghĩa. Tỉ lệ lạm phát dnh nghĩa này được căn cứ theo thông báo của cơ quan chức năng. Với việc bảo đảm như vậy, NHNo sẽ thu được một lượng vốn trung, dài hạn rất lớn từ sự an tâm, cảm giác an toàn, chắc chắn của những người có vốn. Ngoài ra, ngân hàng nên mở rộng các hình thức huy động khác như sử dụng séc cá nhân và thẻ thanh toán. Ngân hàng tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân, tăng cường sử dụng các phương tiện này. Séc cá nhân và thẻ thanh toán được coi là những hình thức thanh toán chủ đạo trong tương lai. Tuy nhiên, theo quy định hiện nay, cá nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng có nhu cầu phát hành séc thanh toán với giá trị lớn hơn 5 triệu đồng thì phải đến ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc. Trong khi séc cá nhân chưa phải là phương tiện thanh toán quen thuộc mà lại phiền hà như vậy thì sẽ không khuyến khích được khách hàng sử dụng và họ sẽ ưa thích dùng tiền mặt và ngân phiếu thanh toán hơn. Ngân hàng có những chính sách ưu đãi cho khách hàng quen thuộc. Đối với thẻ thanh toán, ngân hàng phải chọn loại thẻ mà chi phí cho việc đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật in ấn và phát hành thẻ phù hợp với khả năng của Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 37
  38. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH khách hàng và ngân hàng. Đồng thời phải xây dựng cả một hệ thống đồng bộ bao gồm các máy tính, máy rút tiền tự động (ATM ) Một hình thức huy động vốn rất có triển vọng là việc các bậc phụ huynh gửi tiền vào ngân hàng (gần như là theo một niên kim) để chuẩn bị cho việc học tập của con cái mình trong tương lai. Hình thức này gần giống với bảo hiểm nhân thọ và khá phổ biến ở những nước phát triển. b. Đối với huy động nguồn vốn từ các tổ chức-kinh tế Đây là bộ phận rất lớn trong nguồn vốn huy động của NHNo TP Vinh. Trong năm 2011, nguồn này chiếm khoảng 49,43% trong tổng nguồn vốn huy động. Ngân hàng là địa chỉ gửi tiền của nhiều khách hàng là những tổ chức kinh tế lớn. Điều hấp dẫn của khách hàng đối với ngân hàng là chất lượng và quy mô dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Trong năm 2011, ngân hàng phải luôn chú ý cải tiến các dịch vụ hiện có, đưa vào hoạt động các hình thức dịch vụ mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là rất lớn song không ổn định. Điều này được thể hiện trong khoảng thời gian qua từ năm 2009-2011, tỷ trọng nguồn vốn này tăng từ 19,93% lên 49,435, trong năm2009 chỉ chiếm 9,64%. Ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng sao cho vừa có thể sử dụng vào mục đích của mình vừa phải luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về thanh toán, chuyển tiền của khách hàng. Để được như vậy, ngân hàng phải có những dự báo, thu thập thông tin để đưa ra các dự báo tương đối chính xác tình hình hoạt động của các khách hàng lớn và của cả nền kinh tế. Điều này để tạo sự chủ động cho ngân hàng trong việc huy động vốn. 3.3.2.5.Đổi mới tổ chức,quản lý cho phù hợp,hiệu quả hơn Trong bất kỳ một cơ quan nào thì khâu tổ chức cũng là quan trọng nhất. Các bộ phận, phòng ban trong cơ quan như là các bộ phận của cơ thể. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các bộ phận có thể phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng, cân đối, đạt hiệu quả cao chi phí thấp. Tổ chức, bộ máy của NHNo Thành Phố Vinh phải đổi mới làm thế nào theo kịp với tình hình với, nhiệm vụ mới mà được dự báo là sẽ khó khăn hơn nếu như không thay đổi quy cách làm việc. Do vậy khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nó dần dần mất đi tính bao cấp hỗ trợ của nhà nước mà dần dànn nó theo kiểu lời ăn lộ chịu. Tính năng động, thích nghi với các điều kiện, các yếu tố trong nền kinh tế thị trường phải hơn bằng các ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ,Ngân hàng không còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chính phủ mà trực tiếp là Ngân Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 38
  39. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH hàng nông nghiệpViệt Nam như trước đây nữa. Đây là một trong những yếu tố góp phần làm tính chủ động của chi nhánh luôn luôn ở mức cao và tự chi nhánh có thể chủ động tìm tòi sáng tạo những cách làm hay phù hợp với tình hình kinh tế của địa phương, tình hình của chi nhánh. Các quỹ tiết kiệm là những nơi tiếp xúc với khách hàng đầu tiên. Tuy nhiên, ta vẫn thấy ở đâu đó, các nhân viên của quỹ tiết kiệm thờ ơ, không lịch sự trong giao tiếp với khách hàng. Đó là bóng dáng người của thời kỳ cũ, cần phải loại trừ. Phải quán triệt cho đội ngũ nhân viên trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về điện, nước, giấy, bút Một thực tế hiện nay là các quỹ tiết kiệm được mở ra để làm tăng các chi phí của nhà nước, đó có thể là một nhà dân được treo cái biển là quỹ tiết kiệm mà ẩn chứa trong đó là các nhân viên làm ngành nghề khác nhưng ăn lương của Chi nhánh. Chuyển sang cơ chế cổ phần chúng ta phải vực dậy những quỹ tiết kiệm và xem nó như là mô hình thu nhỏ của chi nhánh, hỗ trợ đắc lực vào công tác huy động vốn của ngân hàng. Trong bảng chấm công hàng ngày của NHNo TP Vinh, những nhân viên nào nghỉ thì bị trừ lương. Điều này cần áp dụng cả trong trường hợp nhân viên đến muộn hay về trước thời gian quy định. Hay nói khác đi, trước đây tính thời gian với đơn vị là ngày thì nay có thể chuyển sang nửa giờ, 1 giờ Có như vậy thì mới làm tăng tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng. Ngân hàng phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tất cả các phòng ban, các bộ phận. Hoạt động này cần được duy trì thường xuyên, liên tục, bảo đảm an toàn, hiệu quả trên mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Đối chiếu số dư tài khoản với các thẻ, kiểm tra chặt chẽ việc huy động tiền gửi với các chứng từ Vấn đề chống tham ô, tham nhũng, chống kết bè kết phái phải được coi trọng. Bộ máy lãnh đạo phải gồm những người trong sạch về đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản lý điều hành. Việc xét tuyển, đề bạt cán bộ công chức phải dựa trên cơ sở thực tài. Những người được đề bạt phải qua kiểm tra trình độ, kinh nghiệm và quá trình kiểm tra này phải công khai, công bằng. Nói chung, một ngân hàng hiện đại trong tương lai là phải có bộ máy gọn nhẹ, được sắp xếp có tính khoa học cao. NHNo Tp Vinh nên lấy tiêu chí này trong việc tổ chức, quản lý, hoạt động. 3.3.2.6.Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng Bước vào thế kỷ 21, mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng tại Việt Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 39
  40. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Nam ngày càng phát triển và đối thủ của NHNo Tp Vinh ngày càng nhiều và đa dạng. Về phía khách hàng, họ đến ngân hàng không chỉ đơn thuần cần một chỗ để cất giữ giá trị và kiếm lời. Họ mong muốn một chất lượng dịch vụ cao. Chất lượng dịch vụ là sự tổng hợp của các yếu tố: - Người chuyên nghiệp. - Công nghệ hiện đại. - Quy trình nhanh gọn. - Khung cảnh giao dịch ấn tượng. - Sản phẩm trọn gói. Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ, NHNo TP Vinh không ngừng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng với loại hình tinh xảo hơn, chất lượng cao hơn trên nền phong cách và kỹ năng đạt têu chuẩn quốc tế. Ngoài việc đưa ra các loại hình dịch vụ đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng kể cả các khách hàng khó tính nhất, ngân hàng phải hoàn thiện, phục vụ tốt hơn các dịch vụ hiện có. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, triển khai các dịch vụ “Home banking”, dịch vụ ngân hàng điện thoại, dịch vụ trên Internet, hệ thống phân phối tự động hay hệ thống phân phối không người ở trên địa bàn trung tâm, có nhiều người nước ngoài sinh sống, ngân hàng nên đẩy mạnh và phát huy dịch vụ đổi tiền. Ngân hàng có thể bố trí đội ngũ nhân viên có trình độ ngoại ngữ để vào bộ phận này. 3.3.2.7.Chiến lược Marketing Việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan hệ khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Đó là một chiến lược kinh doanh để liên kết, phối hợp những người có kỹ năng giao tiếp với quy trình tối ưu và công nghệ hiện đại, nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được của ngân hàng và sự hài lòng tối đa của khách hàng. Để hoạt động của Chi nhánh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng có hiệu quả cao, thì trong thời gian tới Chi nhánh cần phải quan tâm tới hoạt động marketing, và mở thêm phòng chức năng chuyên trách riêng chuyên hoạt động về lĩnh vực Marketing trong đó để thu hút khách hàng tới gửi tiền (tạo nguồn vốn cho Chi nhánh) thì Chi nhánh cần phải quan tâm tới môt số hoạt động như: - Thực hiện văn minh thương mại trong và ngoài Chi nhánh, bố trí hợp lý nơi làm việc, tạo phong cách, thái độ phục vụ nhiệt tình chu đáo với khách hàng theo phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 40
  41. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Hiện nay văn minh doanh nghiệp, văn minh thương mại đang được quan tâm và chú trọng ở tất cả mọi loại hình doanh nghiệp và do đó Chi nhánh không thể không đưa hoạt động marketing như là một công cụ cạnh tranh cũng như đáp ứng hoạt động huy động vốn của mình. - Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương, khuyến mãi nhằm khuyếch trương thanh thế và thương hiệu tạo tiền đề thu hút khách hàng trong nước và quốc tế. Đối với Chi nhánh đây là hoạt động còn mới mẻ, Chi nhánh chưa tập chung được lượng cán bộ có kinh nghiệp dày dạn trong lĩnh vực này, và cũng bởi vì nó là hoạt động nhạy cảm sự thành công và thất bại không có khoảng cách là mấy. Hiện tại tại trụ sở chính đã có phòng chuyên trách riêng về công tác này, nhưng chưa được mở rộng ra cả hệ thống, do đó nó cũng là một số khó khăn cho các Chi nhánh trực thuộc Chi nhánh cũng như NHNo Tp Vinh. Vì những lý do đó nếu Chi nhánh chủ động thành lập hoặc trực tiếp đề xuất với NHNo Tp Vinh, và tiến hành thành lập đưa vào hoạt động nhằm từ đó nâng cao tính cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường khi mà đã có trong tay phòng chuyên trách riêng phục vụ cho việc nghiên cứu và hoạch định các nội dung của liên quan tới các chính sách hoạt động đặc biệt là chính sách huy động vốn. Thành lập tổ tư vấn khách hàng, về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực tài chính tiền tệ, nhất là giúp khách hàng thấy được lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng hơn là việc tích trữ trong nhà hoặc găm giữ vàng, ngoại tệ. Qua đó thu hẹp khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng, tạo mối qua hệ thân thiện, tạo tiền cho hoạt động của Chi nhánh ngày một tốt hơn. Một nhân tố khá quan trọng giúp cho hoạt động huy động vốn của Chi nhánh thành công đó là phải chủ động cải tạo, nâng cấp tiến hiện đại hoá công nghệ, trong và ngoài Chi nhánh, nhằm hạn rút gọn thời gian giao dịch, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng và Chi nhánh. Đối với các khách hàng lớn, để làm tốt công tác marketing với các khách hàng doanh nghiệp lớn, nên thực hiện một số biện pháp sau: - Tại Chi nhánh NHNo Tp Vinh cần tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, luôn tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng, xây dựng văn hoá giao dịch của ngân hàng công thương. Nét văn hoá đó thể hiện qua phong Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 41
  42. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH cách, thái độ văn minh, lịch sự của đội ngũ nhân viên bán lẻ, cách trang phục riêng, mang nét đặc trưng riêng có của thương hiệu Agribank. - Xây dựng chiến lược marketing phù hợp nhằm tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu các tiện ích của sản phẩm dịch vụ Agribank hiện có đến đông đảo khách hàng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt từ đó có thói quen sử dụng các dịch vụ của Agribank. Mở rộng dịch vụ đến mọi loại hình doanh nghiệp, không phân biệt quy mô, thành phần kinh tế. Các chi nhánh một mặt cần giữ vững quan hệ tiền gửi của những khách hàng hiện tại, mặt khác cũng cần đẩy mạnh tìm kiếm, tiếp thị mọi khách hàng, bao gồm cả những Công ty cổ phần, TNHH thuộc sở hữu tư nhân kinh doanh có hiệu quả để mở rộng đối tượng khách hàng 2.4. Một số kiến nghị: 2.4.1.Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam Một trong những điều đầu tiên để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng là môi trường vĩ mô phải ổn định. Các ngân hàng thương mại không huy động được nhiều nguồn vốn trung và dài hạn là vì người dân chưa thực sự tin tưởng vào ngân hàng. Nếu môi trường vĩ mô trong đó các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá được ổn định thì người dân sẽ đặt hết lòng tin vào ngân hàng. Khi đó, họ sẽ để tiền, tài sản của mình vào ngân hàng thay vì phải đi mua vàng hay bất động sản. Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt nam có trách nhiệm quản lý đất nước để các ngành, các thành phần kinh tế hoạt động một cách nhịp nhàng, cân đối. Chính phủ và các cơ quan chức năng phải dự báo, tránh cho nền kinh tế các cú sốc lớn. Đồng thời với vai trò là người thay mặt nhân dân đứng ra quản lý nhà nước, chính phủ đề ra phương hướng phát triển để đất nước đi lên. Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cho nền kinh tế phát triển, chính phủ phải tạo ra sự thông thoáng, tạo điều kiện cho việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại được dễ dàng. Để tăng cường huy động vốn, cần có sự phát triển đồng bộ của tất cả các thành phần, các cơ sở vật chất trong nền kinh tế. Cùng với các thành phần khác trong nền kinh tế quốc dân, NHNo TP Vinh cũng cần một môi trường vĩ mô ổn định để phát triển. Chính vì vậy một số kiến nghị sau: - Chính phủ cần ổn định niềm kinh tế vĩ mô. Đây là nhân tố quan trọng bậc nhất góp phần thực hiện thành công chính sách huy động vốn của NHTM,TCTD. Ở Việt Nam hiện nay,thực hiện tốt điều này, Chính phủ cần phải thực hiện một loạt các yếu tố liên quan như: duy trì và bình ổn môi Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 42
  43. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH trường chính trị, tạo tâm lý an toàn cho nhà đầu tư (trong và ngoài nước) và các cấp dân cư. Từ đó tạo tiền đề cho việc bình ổn thị trường tiền tệ. Gía trị đồng tiền có ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát ở mức vừa phải hay không chịu ảnh hưởng rất lớn từ chính trị. Và như vậy nó ảnh hưởng tới thành bại của chính sách tiền tệ. - Chính phủ cần phải xây dựng chính sách phát triển kinh tế đứng đắn hợp lý,phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế. Đặc biệt là chiến lược phát triển kinh tế lâu dài, trong đó cần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá cho các hạng mục có trọng điểm tránh dàn trải, gây lãng phí tham mô, lãi giả lộ thật, làm giảm lòng tin trong dân chúng. Điều này giúp NHTM xây dựng chiến lược lâu dài, nhất là việc xây dựng cơ cấu vốn và các nguồn hình thành hợp lý và sự đầu tư có trọng điểm. Đối với Ngân hàng nhà nước cần thực hiện chính sách lãi suất phù hợp trong từng thời kỳ. Và diều hành tỷ giá hợp lý khi có biến động. Bên cạnh đó Ngân hàng nhà nước cũng cần thúc đẩy các công ty bảo hiểm tiền gửi phát huy vai trò. Hiện nay, chúng ta đã có Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng Nhà nước với nhiều quy định mới, nhiều nội dung thể hiện tính tiến bộ phù hợp với tình hình, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển, với đòi hỏi đổi mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện chương trình hội nhập quốc tế, có nhiều quy định của luật không còn phù hợp. Trên thực tế, do điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam, các công cụ trên thị trường tiền tệ, nghiệp vụ thị trường mở còn hạn hẹp không đáp ứng được nhu cầu quản lý, điều hành của chính sách tiền tệ. Thực tiễn này đặt ra yêu cầu phải đa dạng hoá các công cụ giao dịch trong nghiệp vụ thị trường mở, thị trường tiền tệ để Ngân hàng Nhà nước có thể linh hoạt hơn trong việc sử dụng điều hành chính sách tiền tệ. - Đối với tỉnh Nghệ An cần tạo môi trường hành lang pháp lý làm thế nào để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với tỉnh. 2.4.2. Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam Ngân hàng NHNo TP Vinh là một đơn vị thuộc ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam, do vậy, những quy định trong việc huy động vốn đều phải theo đúng những quy định của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam. Là một đơn vị thành viên, Ngân hàng NHNo TP Vinh được sự chỉ đạo sâu sát của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam song những quy định về huy động vốn Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 43
  44. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH vẫn còn có nhiều bất cập đối với thực tế của chi nhánh. Điều này làm giảm ưu thế của NHNo TP Vinh, việc huy động vốn cũng gặp nhiều trở ngại. NHNo TP Vinh quy định: kỳ phiếu mục đích có ghi tên, mua tại nơi nào lĩnh tại nơi đó. Điều này làm giảm tính lỏng, tính cạnh tranh của kỳ phiếu của NHNo so với kỳ phiếu của các ngân hàng khác. Vậy nên có thể điều chỉnh sang để giống với kỳ phiếu mục đích không ghi tên, người mua có thể lĩnh tại bất kỳ quỹ tiết kiệm nào của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Điều này có thể thực hiện được dưới sự trợ giúp của hệ thống máy tính. Ngân hàng công thương nhận tiền gửi bằng các loại ngoại tệ mạnh như: USD, DEM, EUR, FRF, GBP, JPY, CHF, HKD, AUD, CAD, SGD. Việc có nhiều loại tiền là không thể tránh. Hơn nữa, một nước ở ngay cạnh ta mà sức mạnh kinh tế đang được nâng lên tầm thế giới và nước ta lại làm ăn buôn bán rất nhiều, đó là Trung Quốc, thì NHNo Việt Nam nên xem xét có thể đưa thêm một số đồng tiền vào trong danh mục trên, cụ thể là đồng NDT (đồng tiền của Trung Quốc). Hiện NHNo TP Vinh chỉ mới huy động. NHNo TP Vinh cần cải tiến tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tài khoản cá nhân.Là tài khoản mở và sử dụng cho mọi người dân muốn tiết kiệm để dành tiền an toàn, tiết kiệm được lợi tức . Đối với dân cư cần tạo lập cho họ 2 loại tài khoản: tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn với mục đích tích luỹ để dành và kiếm lời. Thực tế, khi ngân hàng muốn huy động nguồn vốn có kỳ hạn của dân cư thường là kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Nhưng để thoả mạn nhu cầu tiết kiệm thường xuyên, tích luỹ dần nên chăng ngân hàng cần mở cho người dân một tài khoản tiết kiệm theo hợp đồng dài hạn để họ tiết kiệm nhằm mục tích luỹ mua tiện nghi đắt tiền như ôtô, nhà cửa. Khi họ dành dụm được 2/3 số tiền hộ cần có thể cho họ vay với lãi suất ưu đãi sẽ khuyến khích họ mở tài khoản và sử dụng loại tài khoản này. Tài khoản này mang lại sự ổn định vững chắc để ngân hàng có thể cho vay trung và dài hạn.Ngân hàng có thể mua lại sổ tiết kiệm khi có nhu cầu. Hỗ trợ các Chi nhánh về tài chính để đặt các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm ở các khu vực khác trên địa bàn Nghệ An, có như vậy mới mang tính ổn định lâu dài, đó là diều kiện đầu tiên để tạo sự tin tưởng đối với khách hàng. NHNo TP Vinh tục triển khai nhanh chóng các nghiệp vụ mới hiện đại như thanh toán nhanh, kết hợp hình thức ngân hàng bán lẻ với ngân hàng bán buôn, thực hiện cơ chế giao dịch nhanh chóng,nối mạng Internet và Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 44
  45. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH nâng cấp mạng nội bộ để từ đó thu hút được nguồn vốn tiền từ thanh toán. Yêu cầu Ngân hàng Nông nghiệp đầu tư để chi nhánh mở thêm phòng marketing để đối phó với tình mới. Có chính sách thường xuyên đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của chi nhánh. 2.4.3. Đối với chi nhánh NHNo TP Vinh Thứ nhất, luôn có cơ chế lãi suất cạnh tranh linh hoạt: Lãi suất là yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng hấp dẫn được khách hàng đến gửi tiền. Bởi vì hầu hết người có tiền tâm lý muốn đem gửi ngân hàng, trước hết họ sẽ so sánh lãi suất huy động mà các ngân hàng đưa ra xem nơi nào hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền gửi cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng có cung hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích như nhau, họ sẽ chọn ngân hàng nào trả cho họ lãi suất cao hơn. Điều này họ có thể dễ dàng tìm hiểu và nắm bắt khi các phương tiện thông tin đại chúng ngày càng trở nên thông dụng và phổ biến ở nước ta (điện thoại, báo chí, thông tin kinh tế trên truyền hình ). Để thực hiện cơ chế lãi suất huy động cạnh tranh, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên cùng địa bàn hoạt động để có các quyết định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của ngân hàng. Ngân hàng cũng cần quan tâm đến lãi suất tín phiếu kho bạc bởi vì trên thực tế kho bạc thường phát hành tín phiếu trả lãi cao hơn lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại do kho bạc có được thuận lợi là không bị khống chế lãi suất trần. Thứ hai, ngân hàng cần đa dạng các kì hạn gửi tiền với nhiều mức lãi suất khác nhau. Các nguồn tiền nhàn rỗi, tiền để dành của người dân rất đa dạng, nếu ngân hàng chỉ huy động với các kì hạn 3-6-9-12 tháng thì với những khoảng thời gian nhàn rỗi của đồng tiền không khớp với những kì hạn huy động của ngân hàng sẽ không khuyến khích các khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Chẳng hạn như người có tiền nhàn rỗi trong 2 tháng nhưng ngân hàng chỉ huy động kì hạn tối thiểu là 3 tháng, vì thế khách hàng không gửi kì hạn được. Mặc dù khàch hàng có thể chọn cách gửi không kì hạn nhưng vì lãi suất không kì hạn thấp hơn lãi suất kì hạn nên tạo ra sự bất lợi cho khách hàng. Tuy nhiên, việc đa dạng hóa các kì hạn gửi tiền sẽ làm cho công việc giao dịch, quản lý, lưu trữ hồ sơ của ngân hàng trở nên phức tạp hơn nhưng không phải không thực hiện được. Trước đây đã có ngân hàng nhận tiền gửi Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 45
  46. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH cho tất cả các kì hạn từ 1 đến 12 tháng và hiện cũng có ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng với bất kì kì hạn nào trên 12 tháng. Đa dạng hóa các kì hạn tiền gửi với các mức lãi suất khác nhau theo nguyên tắc kì hạn càng dài thì lãi suất huy động càng cao. Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức thanh toán. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với vì nhiều mục đích khác nhau, có người vì mục đích an toàn, có người chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng tháng như các đối tượng là cán bộ hưu trí, sinh viên có người dư dả gửi tiền để đồng vốn ngày càng được sinh sôi, nảy nở. Vì thế họ chọn cách tính lãi cuối kì, lãi suất cao hơn rút lãi trước và rút lãi hàng tháng. Thứ tư, khuyến khích bằng lợi ích vật chất: Khi khách hàng gửi tiền, ngoài việc so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn còn quan tâm đến những lợi ích vật chất mà họ nhận được. Chẳng hạn như vì lí do nào đó khách hàng cần rút vốn trước hạn để giải quyết các nhu cầu chi tiêu tài chính nhưng không được ngân hàng cho rút trước hạn hoặc cho rút trước hạn nhưng không trả lãi sẽ gây tâm lý khó chịu và ấn tượng không tốt của khách hàng đối với ngân hàng, nhiều khi dẫn đến những tranh cãi không hay. Do đó trong thời gian tới, ngân hàng cần áp dụng hình thức nhận cầm sổ tiết kiệm và cho phép khách hàng chiết khấu kì phiếu do ngân hàng phát hành. Ngân hàng cũng có thể nghiên cứu để từng bước chuyển sang trả lãi bằng lãi suất tiền gửi có kì hạn. Cụ thể là: Khi khách hàng cần rút vốn trước hạn, ngân hàng sẽ trả lãi cho khách hàng bằng lãi suất tiền gửi có kì hạn của kì hạn nào cao nhất mà khách hàng đã gửi được, cộng với lãi suất tiền gửi không kì hạn của số ngày (tháng) lẻ. Chẳng hạn như một khách hàng gửi tiết kiệm 6 tháng nhưng đến tháng thứ 5 khách hàng xin rút trước hạn, ngân hàng sẽ trả lãi kì hạn 3 tháng cho khách hàng cộng với lãi suất không kì hạn của 3 tháng. Điều này sẽ khắc phục được nhược điểm của quy định không cho phép khách hàng rút vốn trước hạn hoặc cho rút vốn trước hạn nhưng không trả lãi hoặc trả bằng lãi suất tiền gửi không kì hạn đối với những trường hợp thời hạn đã gửi gần đến ngày đáo hạn nhưng khách hàng xin rút vốn trước hạn. Khi đó nếu ngân hàng không cho rút vốn trước hạn hoặc cho rút nhưng không trả lãi sẽ gây thiệt thòi cho khách hàng, còn nếu ngân hàng trả lãi bằng lãi suất tiền gửi không kì hạn thì tiền lãi tính ra không được bao nhiêu so với những trường hợp khách hàng chọn gửi kì hạn thấp hơn. Hệ quả tất yếu là lần sau khách hàng có thể không chọn gửi tiền tại ngân hàng hoặc Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 46
  47. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH chọn kì hạn ngắn hơn để gửi. Điều này mâu thuẫn với mục tiêu kế hoạch và biện pháp tăng dần tỷ trọng vốn huy động trung dài hạn của ngân hàng. Thứ năm, định kì quảng cáo và niêm yết công khai đầy đủ lãi suất, thể lệ gửi tiền tiết kiệm. Việc quảng cáo sẽ có tác dụng gây chú ý cho khách hàng về hình ảnh của ngân hàng để họ có sự so sánh và chọn lựa. Mặt khác, không phải ai cũng am tường hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng. Nhất là với những khách hàng do trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới lần đầu đến gửi tiền tại ngân hàng. Bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích, dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu và đơn giản trong thủ tục gửi tiền, hơn nữa sẽ giúp cho khách hàng tìm thấy được một cơ hội hấp dẫn để gửi tiền cho ngân hàng mà các ngân hàng khác không có được. Trụ sở khang trang, tác phong giao tiếp lịch thiệp, tận tình hướng dẫn khách hàng cũng là nhân tố quyết định đến thành công trong kinh doanh của ngân hàng.Một phần nữa khá nhận thấy là cơ sở vật chất tai Chi nhánh cần phải được triển khai đó là nhà gửi xe cho khách hàng hiện nay chưa có khách hàng vẫn để xe ở ngoài trời. Thứ sáu, Chi nhánh cần cải tổ lại các quỹ tiền gửi tiết kiệm hoạt động một cách hiệu quả hơn, bằng cách đầu tư thêm cơ sở vật chất,nhân viên có trình độ. Trong thời buổi cạnh tranh hiện nay, ngân hàng cần giải quyết tốt được mặt này sẽ có lợi thế trong việc thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 47