Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm tỏi tỉnh Ninh Thuận

pdf 8 trang hapham 2730
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm tỏi tỉnh Ninh Thuận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_chuoi_gia_tri_san_pham_toi_tinh_ninh_thuan.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm tỏi tỉnh Ninh Thuận

  1. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 16-23 NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM TỎI TỈNH NINH THUẬN Nguyễn Phú Son1 và Nguyễn Thị Thu An2 1 Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ 2 Khoa Quản lý công nghiệp, Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 29/08/2014 The study is conducted through surveying 70 actors along garlic Ngày chấp nhận: 31/12/2014 marketing channel in Ninh Hai and Ninh Phuoc in Ninh Thuan province, including 7 variety suppliers, 7 agricultural material suppliers, 20 Title: growers, 6 collectors within the province, 15 wholesalers and 14 retailers Study on the garlic value in and outside the province, and 1 supper market outside the province. chain in Ninh Thuan Province The study applies the theories of value chain and competitive advantage analysis. The research results show that there are two main marketing Từ khóa: channels in the garlic value chain: 1) product is sold to the wholesalers Tỏi, chuỗi giá trị, giá trị gia within the province (70% of total garlic) and 2) product is sold to the tăng, giá trị gia tăng thuần retailers within the province, and that the biggest problem is the actors’ market access capacity. However, this is also opportunity for increasing Keywords: profit of the garlic value chain. Finally, there are four main solutions for Garlic, value chain, value upgrading the garlic value chain in Ninh Thuan province, including: added, net value added enlarging areas for garlic, upgrading marketing and production capacity for garlic growers, reorganizing garlic distribution system and developing garlic processing field. TÓM TẮT Nghiên cứu khảo sát 70 tác nhân tham gia chuỗi giá trị tại 2 huyện Ninh Hải và Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận, bao gồm 7 nhà cung cấp cây giống, 7 nhà cung cấp vật tư nông nghiệp, 20 hộ trồng, 6 thương lái trong tỉnh, 15 chủ vựa và nhà buôn sỉ trong và ngoài tỉnh, 14 nhà bán lẻ trong và ngoài tỉnh và 1 siêu thị ở ngoài tỉnh. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp tiếp cận liên kết chuỗi giá trị và phân tích lợi thế cạnh tranh ngành hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chuỗi giá trị hiện tại có 2 kênh phân phối chính: 70% lượng tỏi được bán cho những người buôn sỉ và chủ vựa trong tỉnh và 20% bán cho những thương lái trong tỉnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm nghẽn lớn nhất của chuỗi giá trị tỏi của Ninh Thuận là khả năng tiếp cận thị trường của các tác nhân tham gia trong chuỗi còn hạn chế. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để làm gia tăng lợi nhuận của chuỗi giá trị tỏi. Kết quả nghiên cứu đưa ra 4 nhóm giải pháp chính để nâng cấp chuỗi giá trị tỏi của Ninh Thuận, bao gồm: mở rộng diện tích trồng tỏi; nâng cao năng lực sản xuất và thị trường cho các hộ sản xuất tỏi; tổ chức lại hệ thống phân phối và phát triển ngành chế biến tỏi. 16
  2. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 16-23 1 GIỚI THIỆU Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu và mẫu điều tra: Tỏi là loại cây trồng gắn bó nhiều năm với người nông dân Ninh Thuận, do đặc tính dễ chăm Địa bàn nghiên cứu đối với người trồng sóc và có hương vị cay nồng rất đặc trưng của nó, được chọn theo hai tiêu chí diện tích và sản lượng như người tiêu dùng trong nước đã từng gọi là tỏi tỏi. Theo đó, hai huyện được chọn là Ninh Hải và Phan Rang. Xu hướng tiêu dùng tỏi có dấu hiệu gia Ninh Phước. Diện tích trồng của 2 huyện chiếm tăng trong những năm gần đây, do ngoài công dụng gần 60% tổng diện tích trồng tỏi của toàn tỉnh, với làm gia vị trong các buổi ăn, nó còn được sử dụng sản lượng chiếm gần 70% tổng sản lượng tỏi hàng như loại cây dược liệu. Tính đến thời điểm đầu năm của Ninh Thuận. Ngoài ra, nghiên cứu còn năm 2012 diện tích trồng tỏi của Ninh Thuận là tiến hành khảo sát một số người bán sỉ, bán lẻ tại 126 ha, với năng suất bình quân 1,2 tấn tươi/ha tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Hà Nội, Thành Phố Hồ (tương đương với 0,9 tấn khô/ha). Với giá bán tỏi Chí Minh, Thành Phố Cần Thơ và tỉnh An Giang. tươi bình quân trong năm 2011 là 45 ngàn đồng/kg, Nghiên cứu tiến hành khảo sát 7 nhà cung người nông dân đạt được mức lợi nhuận gần 27 cấp cây giống, 7 nhà cung cấp vật tư nông nghiệp, triệu đồng/ha (không kể công lao động gia đình), 20 hộ trồng, 6 thương lái trong tỉnh, 15 chủ vựa và tương đương với tỷ suất lợi nhuận là 0,5. Mức sinh nhà buôn sỉ trong và ngoài tỉnh, 14 nhà bán lẻ trong lợi này tương đối cao trong lĩnh vực sản xuất nông và ngoài tỉnh và 1 siêu thị ở ngoài tỉnh. nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn lượng tỏi làm ra từ người nông dân được bán dưới dạng tươi, lại bị Phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu cạnh tranh gay gắt bởi tỏi Lý Sơn của Quảng Ngãi, thu thập dữ liệu thứ cấp có liên quan đến ngành cộng với trình độ canh tác của người nông dân còn hàng, phỏng vấn chuyên gia (Key Informant Panel hạn chế, cũng như qui mô diện tích trồng tỏi còn - KIP), phỏng vấn trực tiếp 70 quan sát là các tác nhỏ lẻ, manh mún. Chính vì vậy, việc tìm ra những nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản phẩm tỏi. giải pháp để nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm tỏi từ Những quan sát được chọn theo phương pháp chọn khâu sản xuất, chế biến đến khâu tiêu thụ trở nên mẫu thuận tiện và chọn theo phương pháp liên kết rất cần thiết, nhằm góp phần nâng cao giá trị gia chuỗi. tăng của sản phẩm, và do vậy sẽ góp phần nâng cao Phương pháp phân tích: Đề tài sử dụng chủ lợi nhuận cho tất cả các tác nhân tham gia trong yếu các phương pháp như sau: chuỗi giá trị tỏi, đặc biệt là người nông dân trồng Thống kê mô tả. tỏi của tỉnh. Phân tích chuỗi giá trị bao gồm phân tích 2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU chức năng chuỗi, tác nhân tham gia chuỗi, kênh thị Mục tiêu chung: Phân tích chuỗi giá trị tỏi trường và hỗ trợ thúc đẩy chuỗi. nhằm đưa ra giải pháp để nâng cấp chuỗi giá trị sản Phân tích kinh tế chuỗi bao gồm phân tích phẩm tỏi của tỉnh Ninh Thuận. giá trị gia tăng (Value Added - VA), giá trị gia tăng thuần hay còn gọi là lợi nhuận (Net Value Added - Mục tiêu cụ thể: NVA). Phân tích thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ tỏi tỉnh Ninh Thuận. Phân tích tỷ số tài chính. Lập bản đồ chuỗi giá trị và phân tích kinh tế Phân tích ma trận SWOT. chuỗi giá trị sản phẩm tỏi. 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Phân tích SWOT sản phẩm tỏi. 4.1 Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu Đề xuất các chiến lược nâng cấp chuỗi thụ tỏi Ninh Thuận giá trị tỏi và các hoạt động cần thiết để thực hiện Diện tích trồng tỏi năm 2011 của tỉnh là 126 ha, chiến lược. tập trung chủ yếu ở huyện Ninh Hải, chiếm hơn 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 55% tổng diện tích trồng tỏi của toàn tỉnh. Tỏi chỉ được sản xuất một vụ trong năm (vụ đông xuân), Phương pháp tiếp cận: Nghiên cứu vận dụng thời gian gieo trồng thường bắt đầu vào khoảng lý thuyết “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” của tháng 9 âm lịch hàng năm và thu hoạch vào lối Eschborn GTZ, “Thị trường cho người nghèo - tháng 12 hoặc tháng 01 âm lịch. Người trồng ở đây công cụ phân tích chuỗi giá trị” của M4P, “Phân có tập quán tự để giống lại để sản xuất. Đối với tích lợi thế cạnh tranh ngành hàng” của Micheal những hộ thiếu giống, phải mua giống với giá rất Porter. 17
  3. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 16-23 cao (70-80 ngàn đồng/kg). Chi phí sản xuất tính có một Công ty của Thái Lan sẵn sàng nua tỏi để trên 1 kg tỏi tươi khoảng gần 23 ngàn đồng. Giá chế biến. Tuy nhiên, người dân vẫn chưa bán được bán tỏi tươi bình quân trong năm 2011 là 45 ngàn trực tiếp cho Công ty này do diện tích sản xuất của đồng/kg. Như vậy, người trồng có thể kiếm được hộ còn quá nhỏ và manh mún. mức lợi nhuận gần gấp đôi chi phí sản xuất. Năng 4.2 Sơ đồ chuỗi giá trị tỏi suất tỏi tươi bình quân là 1,2 tấn/ha, tương đương với 0,9 tấn/ha tỏi khô. Sơ đồ chuỗi và kênh phân phối: Hình 1 cho thấy, chuỗi giá trị tỏi tỉnh Ninh Thuận có 2 kênh Tại Ninh Thuận chưa có cơ sở chế biến tỏi. Tỏi phân phối chính: thường được bán dưới hai dạng tỏi tươi và tỏi khô. Tỏi tươi thường được bán trong các dịp lễ, tết. Còn Kênh 1: Người trồng tỏi  Buôn sỉ trong tỉnh lại những thời điểm khác được bán dưới dạng tỏi  Buôn sỉ ngoài tỉnh  Buôn lẻ ngoài tỉnh  khô. Giá bán bình quân tỏi tươi khoảng 30 ngàn Người tiêu dùng nội địa: đây là kênh tiêu thụ ngoài đồng/kg, trong khi đó tỏi khô bán khoảng 40-50 tỉnh và là kênh phân phối quan trọng nhất, chiếm ngàn đồng/kg. Tuy nhiên, giá bán không ổn định đến 1/4 tổng sản lượng tỏi của toàn chuỗi. (giá thường bị giảm vào lúc thu hoạch rộ). Thị Kênh 2: Người trồng tỏi  Thương lái trong trường tiêu thụ tỏi phần lớn được bán cho các Cơ tỉnh  Thương lái ngoài tỉnh  Buôn lẻ ngoài tỉnh sở thu mua trong tỉnh, sau đó các cơ sở này bán lại  Người tiêu dùng nội địa. Đây là kênh tiêu thụ ra các tỉnh miền Bắc và thành phố Hồ Chí Minh. nội địa quan trọng kế tiếp, do chiếm đến 20% tổng Tỏi được bán chủ yếu thông qua thương lái. Hiện sản lượng tỏi của toàn chuỗi. Đầu vào Sản xuất Thu gom Thương mại Tiêu dùng 10% Thương lái 50% Bán lẻ 95% 20% 20% Thương trong tỉnh lái ngoài trong và 30% tỉnh ngoài Tiêu VTNN Nông dân 10% tỉnh dùng Giống Bán sĩ 25% 70% trong tỉnh Bán sĩ nội địa 30% ngoài 5% 5% tỉnh Siêu thị 100% 100% Sở NN&PTNT Trung tâm khuyến nông – khuyến lâm Ngân hàng & QTDND Hình 1: Sơ đồ chuỗi giá trị tỏi ở Ninh Thuận Ghi chú: Chức năng tham gia chuỗi (các giai đoạn sản xuất); Các tác nhân tham gia chuỗi Người tiêu dùng Những nhà hỗ trợ chuỗi 18
  4. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 16-23 Hỗ trợ, thúc đẩy chuỗi: Hình 1 còn cho thấy, tỏi. CPTT của người trồng tỏi chủ yếu là chi phí người trồng tỏi nhận được sự hỗ trợ, thúc đẩy của lao động thuê, chiếm khoảng 75% tổng CPTT; chi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông qua phí khấu hao tài sản cố định bình quân trên 1 kg tỏi các hoạt động tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc và chiếm khoảng 13%; 12% còn lại trong tổng CPTT thu hoạch tỏi. Ngoài ra, các hộ trồng tỏi còn được trên 1 kg tỏi bao gồm chi phí lãi vay và chi phí cho Trung tâm Khuyến nông - Khuyến lâm hỗ trợ xây việc sử dụng nông cụ nhỏ. dựng mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap. Như vậy, tổng chi phí bình quân tính trên 1 kg Người trồng tỏi còn được tiếp cận vốn từ các ngân tỏi gần 22.600 đồng. Trong đó, CPTG chiếm hàng thương mại và các Quỹ tín dụng Nhân dân đặt khoảng 92%. Trong tổng CPTG, ba khoản mục chi trong tỉnh, góp phần nâng cao năng lực vốn cho các phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành sản hộ trồng trong quá trình sản xuất. phẩm lần lượt là chi phí phân bón, giống và thuốc 4.3 Phân tích kinh tế chuỗi 3 BVTV. 4.3.1 Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất của 4.3.2 Phân tích giá trị gia tăng và giá trị gia người trồng tỏi tăng thuần Chi phí sản xuất của người trồng tỏi được phân Giá trị gia tăng (GTGT) là hiệu số giữa giá mà thành 2 nhóm sau: người vận hành chuỗi bán được trừ đi chi phí trung Chi phí trung gian (CPTG): Đây là những gian. Giá trị gia tăng thuần hay còn gọi là lợi nhuận chi phí dùng để mua các đầu vào cần thiết cho hoạt của mỗi tác nhân được tính bằng cách lấy GTGT động sản xuất. Chi phí này được tính trên 1 kg tỏi, trừ đi các chi phí tăng thêm. Như đã được phân tích bao gồm chi phí chuẩn bị đất trung bình 566 ở mục 4.2, có 2 kênh phân phối chính trong chuỗi đồng/kg (chiếm gần 3% tổng CPTG), chi phí phân giá trị tỏi ở Ninh Thuận. Những chỉ tiêu phân tích bón (bao gồm vô cơ và hữu cơ) trung bình 7.030 kinh tế chuỗi của 2 kênh này được trình bày trong đồng/kg (chiếm khoảng 34% tổng CPTG), chi phí Bảng 1, 2 và 3. giống trung bình 6.459 đồng/kg (chiếm khoảng Kênh 1: Người trồng tỏi – Buôn sỉ trong tỉnh – 31% tổng CPTG), chi phí thuốc BVTV trung bình Buôn sỉ ngoài tỉnh – Buôn lẻ ngoài tỉnh - Người 5.917 đồng/kg (chiếm khoảng 28% tổng chi phí), tiêu dùng. chi phí bơm tưới trung bình 804 đồng/kg (chiếm gần 4% tổng chi phí). Tổng CPTG được tính toán Kết quả phân tích ở Bảng 1 cho thấy hai tác cho 1 kg tỏi bình quân gần 21.000 đồng/kg tỏi. nhân người trồng tỏi và buôn sỉ tỏi trong tỉnh là hai tác nhân tạo ra nhiều nhất giá trị gia tăng cho sản Bảng 1: Chi phí sản xuất 1 kg tỏi phẩm tỏi (chiếm 83% trong tổng số GTGT trên 1 Khoản mục chi phí Số tiền (1.000đ) kg tỏi). Giống vậy, hai tác nhân này cũng được Chi phí trung gian 20,776 phân bổ lợi nhuận cao nhất so với các tác nhân Chuẩn bị đất 0,566 khác trong chuỗi (gần 83% trong tổng số lợi nhuận Phân bón (hữu cơ & vô cơ) 7,030 của chuỗi). Đặc biệt là tác nhân người trồng. Đứng Giống 6,459 về mặt lý thuyết, sự phân bổ lợi nhuận này là hợp Thuốc bảo vệ thực vật 5,917 lý. Tuy nhiên, nếu người trồng tỏi hoặc những Bơm tưới 0,804 người buôn sỉ tỏi tại Ninh Thuận tăng cường thêm Chi phí tăng thêm 1,815 khâu xúc tiến thương mại để có thể tiếp cận trực Lãi vay 0,220 tiếp với những người buôn sỉ hoặc buôn lẻ ngoài Khấu hao TSCĐ 0,237 tỉnh sẽ có khả năng gia tăng lợi nhuận được phân Lao động thuê 1.358 phối trong chuỗi giá trị. Qua khảo sát hai tác nhân này được biết họ chưa có bất kỳ động thái tích cực Tổng chi phí 22,591 nào về vấn đề này. Kết quả phân tích ở Bảng 2 Nguồn: Số liệu khảo sát, 2012 cũng cho thấy hiệu quả sản xuất của người trồng ở Chi phí tăng thêm (CPTT): là những chi đây tương đối cao, do tỷ suất lợi nhuận lên đến phí thêm vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1,07 lần. Đây là lý do giải thích tại sao tỏi chỉ canh của người trồng tỏi. Tổng chi phí tăng thêm của tác được 1 vụ/năm, nhưng người dân ở đây vẫn duy người trồng tỏi trung bình khoảng 1.800 đồng/kg trì hoạt động này trong nhiều năm qua. 19
  5. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 16-23 Bảng 2: GTGT, GTGT thuần của các tác nhân trong chuỗi theo kênh phân phối 1 ĐVT: đồng/kg Người trồng Buôn sỉ trong Buôn sỉ ngoài Buôn lẻ Khoản mục Tổng tỏi tỉnh tỉnh ngoài tỉnh Giá bán 47.000 60.000 65.000 68.000 Chi phí trung gian 20.869 47.000 60.000 65.000 Giá trị gia tăng 26.131 13.000 5.000 3.000 47.131 % giá trị gia tăng 55,4 27,6 10,6 6,4 100,0 Chi phí tăng thêm 1.801 6.000 910 500 9.211 Giá trị gia tăng thuần 24.330 7.000 4.090 2.500 37.920 % giá trị gia tăng thuần 64,2 18,5 10,8 6,5 100,0 Lợi nhuận/Chi phí (lần) 1,07 0,12 0,06 0,04 Nguồn: Số liệu khảo sát, 2012 Ghi chú: Những chỉ tiêu trên tính trên 1 kg tỏi khô Kênh 2: Người trồng tỏi – Thương lái trong giá cả cao cho các người bán lẻ ngoài tỉnh. Điều tỉnh – Thương lái ngoài tỉnh - Người tiêu dùng này chứng tỏ rằng chất lượng của tỏi Phan Rang nội địa. của Ninh Thuận có được vị trí nhất định đối với người tiêu dùng. Chính vì vậy, có rất nhiều tiềm Tổng GTGT của các tác nhân trong kênh thị năng nâng cao giá trị gia tăng cho người trồng tỏi, trường này tạo ra được khoảng trên 49 ngàn cũng như cho những thương lái trong tỉnh, nếu như đồng/kg, với tổng chi phí tăng thêm khoảng trên 10 họ gia tăng nỗ lực tìm kiếm và kết nối thị trường ngàn đồng/kg (Bảng 3). Trong đó, người trồng tỏi với người mua ngoài tỉnh. Như đã được thảo luận và thương lái ngoài tỉnh tạo ra được GTGT nhiều trong mục trên, đây chính là khâu còn nhiều hạn nhất. Đáng chú ý là GTGT tạo ra được từ các chế đối với người sản xuất và các tác nhân trung thương lái ngoài tỉnh, chủ yếu là do họ bán được gian ở Ninh Thuận trong việc tiếp cận thị trường. Bảng 3: GTGT, GTGT thuần của các tác nhân trong chuỗi theo kênh phân phối 2 ĐVT: đồng/kg Người Thương lái Thương lái Người bán lẻ Khoản mục Tổng trồng tỏi trong tỉnh ngoài tỉnh ngoài tỉnh Giá bán 45.000 50.000 65.000 68.000 Chi phí trung gian 20.869 45.000 50.000 65.000 Giá trị gia tăng 26.131 5.000 15.000 3.000 49.131 % giá trị gia tăng 53,2 10,2 30,5 6,1 100,0 Chi phí tăng thêm 1.801 1.750 6.000 500 10.051 Giá trị gia tăng thuần 24.330 3.250 9.000 2.500 39.080 % giá trị gia tăng thuần 62,3 8,3 23,0 6,4 100,0 Lợi nhuận/Chi phí (lần) 1,07 0,70 0,16 0,04 Nguồn: Số liệu khảo sát, 2012 Ghi chú: Những chỉ tiêu trên tính trên 1 kg tỏi khô Tóm lại, qua phân tích kinh tế chuỗi của 2 kênh phẩm để tiếp cận đến các tác nhân phía sau trong phân phối chính cho thấy, phần lớn GTGT được chuỗi giá trị, cụ thể là những tác nhân trung gian ở tạo ra từ tác nhân người sản xuất. Điều này phù ngoài tỉnh. Cũng từ kết quả phân tích kinh tế chuỗi hợp với lý thuyết đối với các chuỗi giá trị của các cho thấy, sự phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân sản phẩm nông nghiệp – chu kỳ kinh doanh dài và chưa thật sự hợp lý, do tỷ trọng lợi nhuận được GTGT chủ yếu được tạo ra từ sự thay đổi vật lý phân phối cho người sản xuất chỉ có từ 62-64%. của cây trồng, vật nuôi có kích thước và trọng Trong khi đó, tỷ trọng lợi nhuận được phân phối lượng ban đầu thấp. Tuy nhiên, tiềm năng tạo thêm cho các tác nhân trung gian vẫn còn chiếm tỷ trọng GTGT cho sản phẩm từ người sản xuất vẫn còn rất tương đối cao, đặc biệt là những thương lái ngoài lớn, từ những hoạt động quảng bá, xúc tiến sản tỉnh trong kênh 2. Điều này một lần nữa cho thấy, khả năng tiếp cận thị trường của người sản xuất, 20
  6. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 16-23 cũng như những nhà trung gian trong tỉnh còn rất trong tổng số ý kiến của người trồng đề cập đến hạn chế. những khó khăn trong việc thương lượng giá cả với 4.4 Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị tỏi thương lái và chủ vựa trong, ngoài tỉnh, thường giá cả do họ đưa ra và quyết định. Nguyên nhân dẫn 4.4.1 Quan điểm nâng cấp chuỗi và tầm nhìn đến điều này là do trong thị trường tỏi có quá nhiều chiến lược người bán, trong khi chỉ có một số ít người mua. Quan điểm nâng cấp chuỗi giá trị tỏi: Để khắc phục tình trạng này, việc thành lập các tổ Chuỗi giá trị được nâng cấp dựa trên 3 cơ sở: (i) chức nông dân để liên kết với nhau trong quá trình Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm của tỉnh tiêu thụ sản phẩm là cần thiết. Bên cạnh đó, các cơ mở rộng diện tích trồng tỏi lên 1.000 ha, với sản quan chức năng tận dụng sự hỗ trợ của các chương lượng là 25 nghìn tấn vào năm 2015; (ii) Đặc điểm trình dự án nên xây dựng hệ thống thông tin thị cạnh tranh của ngành; (iii) Những điểm mạnh, trường để tăng cường việc cung cấp thông tin về điểm yếu, cơ hội và rủi ro của ngành. giá cả sản phẩm cho người trồng. Ngoài ra, việc Tầm nhìn chiến lược: Chiến lược nâng đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và cấp chuỗi giá trị tỏi hướng đến việc tạo thêm nối kết thị trường cũng trở nên rất quan trọng trong GTGT cho sản phẩm thông qua chiến lược cải việc tiêu thụ sản phẩm theo hướng tạo thị trường thiện hệ thống phân phối bằng việc tăng cường các trở nên hoàn hảo hơn. hoạt động quảng bá, xúc tiến sản phẩm và tiếp cận Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế: thị trường. theo nguyên lý kinh tế, một ngành hàng càng có 4.4.2 Đề xuất chiến lược nâng cấp chuỗi nhiều sản phẩm thay thế sẽ chứa đựng càng nhiều nguy cơ bị cạnh tranh kể cả trong hiện tại và tương Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị được xây lai, vì vậy làm giảm lợi nhuận của toàn chuỗi giá dựng trên cơ sở: (i) Phân tích kinh tế chuỗi, (ii) trị. Tỏi là mặt hàng dễ bị thay thế bởi các loại sản Phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành, (iii) Phân phẩm có chức năng làm gia vị khác như hành lá, củ tích SWOT. hành, Do vậy, có thể nói tỏi là sản phẩm có nhiều Phân tích lợi thế cạnh tranh ngành hàng tỏi nguy cơ bị cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế do của Ninh Thuận: giống với những sản phẩm có rất nhiều sản phẩm có cùng tính chất cốt lõi khác, đặc biệt là những sản phẩm nông nghiệp, sản giống như tỏi. phẩm tỏi của Ninh Thuận cũng chịu chi phối bởi Tóm lại, tỏi của Ninh Thuận chịu áp lực cạnh những áp lực cạnh tranh trong môi trường kinh tranh cao từ những sản phẩm thay thế, từ quyền lực doanh như: thị trường của người mua và từ các đối thủ cạnh Đối thủ cạnh tranh trong ngành: Tỏi ở Ninh tranh trong ngành. Cho nên để phát triển ngành Thuận phải cạnh tranh trực tiếp bởi tỏi Lý Sơn về hàng này, Ninh Thuận cần sử dụng lợi thế của giá và chất lượng. Thêm vào đó, nó còn phải đối mình (điều kiện tự nhiên, chất lượng sản phẩm, mặt cạnh tranh với tỏi được nhập từ Trung Quốc kinh nghiệm sản xuất) để đối phó hoặc hạn chế với giá thấp hơn 3 đến 4 lần. Do vậy, hiện tại và những rủi ro do cạnh tranh có thể xảy ra. Đồng trong tương lai sản phẩm tỏi phải đối phó với các thời, việc nâng cao năng lực tiếp cận thị trường đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước rất lớn. cũng trở nên hết sức cần thiết để nâng cấp chuỗi Chính vì vậy, hai vấn đề cần lưu ý trong việc đưa giá trị tỏi của Ninh Thuận. ra các giải pháp nâng cấp chuỗi là: 1) tổ chức sản xuất dựa trên khả năng dự báo chính xác mùa vụ và Phân tích SWOT ngành hàng tỏi nhu cầu thị trường của các đối thủ trong ngành, 2) Để đưa ra những giải pháp nâng cấp chuỗi giá liên kết trong sản xuất đi cùng với việc nâng cao trị tỏi của Ninh Thuận, chúng tôi đã tiến hành năng lực sản xuất để tối thiểu hóa chi phí sản xuất phỏng vấn nhóm chuyên gia, bao gồm 4 người là và 3) tăng cường các hoạt động tiếp cận thị trường lãnh đạo của Phòng Nông nghiệp của 2 huyện Ninh để tạo thêm GTGT cho sản phẩm, do vậy sẽ làm Hải và Ninh Phước và của Trung tâm Khuyến nông gia tăng lợi nhuận cho các tác nhân trong tỉnh tham tỉnh Ninh Thuận– là những người am tường thông gia trong chuỗi. tin liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh tỏi Quyền lực thị trường của người mua: Qua của Ninh Thuận. kết quả khảo sát cho thấy, có đến khoảng 20% 21
  7. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 16-23 Bảng 4: Phân tích SWOT sản phẩm tỏi tỉnh Ninh Thuận S1: Nông dân có kinh nghiệm sản xuất. O1: Hưởng lợi được chính sách hỗ trợ S2: Điều kiện đất đai và thời tiết phù hợp. nông nghiệp của Nhà nước (cây giống, S3: Có thương hiệu. mắt ghép). S4: Dễ bán (tươi/khô). O2: Được hỗ trợ của dự án Nâng cao S5: Sản phẩm để được lâu. năng lực cạnh tranh nông nghiệp. Cơ hội hội Cơ Thuận lợi lợi Thuận S6: Dễ trồng. O3: Được hỗ trợ của dự án Tam nông. O4: Hiện có công ty Thái Lan đầu tư. O5: Có tiềm năng phát triển du lịch. W1: Thiếu vốn sản xuất. T1: Bị cạnh tranh bởi tỏi Lý Sơn và tỏi W2: Kỹ thuật sản xuất và tồn trữ tỏi làm giống hạn chế. của Trung Quốc. W2: Dễ bị sâu bệnh. T2: Sản phẩm mang tính thời vụ (dư W4: Chưa xây dựng được nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý. mùa mưa và thiếu vào mùa khô). W5: Chưa có cơ sở chế biến tỏi. Khó khăn Khó khăn W6: Thiếu nước sản xuất. Thách thức W7: Thiếu thông tin thị trường. W8: Liên kết trong sản xuất & tiêu thụ còn hạn chế. Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, 2012 Qua phân tích kinh tế chuỗi giá trị hiện tại, định thu nhập, 5) Cải tạo lòng hồ và xây dựng hệ phân tích lợi thế cạnh tranh và phân tích SWOT, có thống tưới tiêu. Giải pháp này được thực hiện sẽ 4 nhóm giải pháp nâng cấp chuỗi được đề xuất: góp phần làm nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, và do vậy sẽ góp phần làm tăng thu Giải pháp công kích “Mở rộng quy mô diện nhập cho người sản xuất và 6) Xây dựng hệ thống tích trồng tỏi” giải pháp này được đưa ra dựa vào cung cấp thông tin thị trường. Giải pháp này được 6 điểm mạnh của ngành (Bảng 4) để đeo đuổi 5 cơ thực hiện sẽ góp phần nâng cao quyền lực thị hội phát triển của ngành. Việc mở rộng qui mô trường của người trồng trong quá trình mua, bán diện tích trồng sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu với người mua. dùng của thị trường, đồng thời tận dụng được lợi ích của kinh tế qui mô sẽ góp phần làm giảm được Giải pháp thích ứng: Kết quả khảo sát và phân chi phí sản xuất và tiêu thụ, cũng như tăng cường tích kinh tế chuỗi cho thấy, tỷ trọng phân phối lợi được khả năng liên kết thị trường. nhuận cho những thương lái và những người buôn sỉ/chủ vựa ngoài tỉnh còn khá cao. Đồng thời chỉ có Giải pháp điều chỉnh: Có 6 giải pháp trong 5% sản lượng tỏi của Ninh Thuận được phân phối nhóm giải pháp điều chỉnh, bao gồm: 1) Nâng cao qua siêu thị, con số này còn quá khiêm tốn so với năng lực tiếp cận vốn cho các tác nhân trong chuỗi. tiềm năng của sản phẩm này. Do vậy, để góp phần Giải pháp này được thực hiện sẽ góp phần làm nâng cao thu nhập cho những tác nhân trong tỉnh, nâng cao năng lực vốn cho các tác nhân trong và do vậy góp phần tăng trưởng kinh tế cho tỉnh chuỗi và do vậy sẽ góp phần làm giảm chi phí tăng nhà cần thực hiện giải pháp Tổ chức lại hệ thống thêm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, 2) Xây phân phối, theo hướng liên kết dọc giữa các tác dựng nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm tỏi nhân và tăng cường việc tiếp cận thị trường. Ninh Thuận. Thực hiện được giải pháp này sẽ góp phần nâng cao giá trị của sản phẩm tỏi của Ninh Giải pháp phòng thủ: Sản phẩm tỏi như là sản Thuận, và do vậy sẽ góp phần nâng cao thu thập phẩm chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các đối thủ cho các tác nhân tham gia trong chuỗi, 3) Nâng cao cạnh tranh trong ngành, từ những sản phẩm thay năng lực sản xuất tỏi và phòng trừ sâu bệnh. Giải thế và từ những người mua, cộng với kỹ thuật sản pháp này sẽ giúp cho người trồng nâng cao được xuất và chế biến còn nhiều hạn chế sẽ là những năng suất và tránh được rủi ro từ dịch bệnh, do vậy nguy cơ lớn cho ngành hàng này của Ninh Thuận. góp phần nâng cao thu nhập cho người trồng, 4) Do vậy, có lẽ giải pháp mang tính căn cơ nhất để Phát triển các mối liên kết ngang và liên kết dọc phòng tránh những rủi ro có thể xảy ra cần thực trong chuỗi. Thực hiện được giải pháp này sẽ giúp hiện chiến lược Phát triển ngành chế biến tỏi. cho người sản xuất nâng cao được hiệu quả sản Ngành chế biến được phát triển sẽ góp phần giúp xuất và đặc biệt sẽ tạo điều kiện liên kết với các cho các tác nhân tham gia chuỗi tránh những rủi ro Doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ, góp phần ổn do sự sụt giảm giá cả, nhất là trong những thời 22
  8. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 16-23 điểm chính vụ. Chiến lược này cũng cần được Ninh Thuận mặc dù không lớn nhưng tương đối ổn sự hỗ trợ của các hoạt động xúc tiến sản phẩm định trong giai đoạn 2006-2011 và có xu hướng đi cùng. tiếp tục ổn định và gia tăng trong những năm tới 4.4.3 Kế hoạch hành động nâng cấp chuỗi giá theo qui hoạch ngành nông nghiệp của tỉnh. Tỏi trị tỏi được tiêu thụ chủ yếu dưới dạng khô thông qua chủ yếu các chủ vựa trong tỉnh và được phân phối đến Để thực thi các giải pháp nêu trên, cần thực người tiêu dùng ở các thành phố lớn như Hà Nội và hiện 9 nhóm hoạt động sau: thành phố Hồ Chí Minh. Mở rộng diện tích trồng tỏi. Các hoạt động Chuỗi giá trị tỏi tỉnh Ninh Thuận có 2 kênh thị thực hiện là: Rà soát quy hoạch vùng trồng tỏi và trường chính. Còn nhiều tiềm năng để tạo ra GTGT đầu tư tín dụng cho hộ trồng. cho sản phẩm tỏi của Ninh Thuận thông qua các Nâng cao năng lực vốn cho các tác nhân hoạt động quảng bá, xúc tiến sản phẩm và tiếp cận trong chuỗi, cần thực hiện huấn luyện và hướng thị trường. Sản phẩm tỏi của Ninh Thuận bị chi dẫn cho các hộ sản xuất lập phương án sản xuất phối bởi 3 áp lực cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh kinh doanh để vay vốn. trong ngành, quyền lực thị trường của người mua Xây dựng nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý cho và sản phẩm thay thế. Từ những điểm mạnh, cơ sản phẩm tỏi Ninh Thuận cần nghiên cứu xây dựng hội, điểm yếu, thách thức của ngành hàng tỏi, nhãn hiệu sản phẩm. nghiên cứu đã đề xuất 4 nhóm giải pháp để nâng cấp chuỗi giá trị tỏi của tỉnh Ninh Thuận, theo Nâng cao năng lực kỹ thuật sản xuất tỏi và hướng có lợi cho các tác nhân tham gia ngành phòng trừ sâu bệnh, cần tập huấn kỹ thuật sản xuất hàng, đặc biệt là người trồng tỏi. tỏi (thương phẩm & giống). Phát triển các mối liên kết ngang và liên TÀI LIỆU THAM KHẢO kết dọc, cần thực hiện các hoạt động như: Huấn 1. Cục thống kê tỉnh Ninh Thuận, 2011. Niên luyện quản lý chuỗi giá trị cho cán bộ chuyên giám thống kê năm 2010. ngành và cán bộ địa phương; Xây dựng các Hợp 2. M4P, 2007. Thị trường cho người nghèo – tác xã, Tổ hợp tác trồng tỏi; Thành lập Hiệp hội tỏi công cụ phân tích chuỗi giá trị. và Xây dựng mô hình liên kết sản xuất-tiêu thụ sản phẩm tỏi. 3. Michael Porter, 1998. Competitive Strategy: Techniques for Analyzing Industries and Cải tạo lòng hồ và xây dựng hệ thống tưới Competitors, Free Press. tiêu, cần thực hiện hoạt động khảo sát nhu cầu xây dựng hệ thống tưới tiêu. 4. Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Ninh Thuận, 2011. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thị kế hoạch 2011 và kế hoạch phát triển nông trường, cần thực hiện các hoạt động như: Nghiên nghiệp, nông thôn năm 2012. cứu xây dựng hệ thống thông tin thị trường và 5. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, 2011. Triển khai hệ thống thông tin thị trường. Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát Tổ chức hệ thống phân phối, cần thực hiện triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến các hoạt động như: Nghiên cứu xây dựng hệ thống năm 2020. phân phối và Triển khai hệ thống. 6. Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son, Võ Phát triển ngành chế biến tỏi, cần thực hiện Thanh Dũng, Nguyễn Công Toàn, Phạm Hải các hoạt động như: Nghiên cứu sản phẩm giá trị gia Bửu, Nguyễn Thị Thu An và Nguyễn Thị tăng và Đầu tư phát triển sản phẩm giá trị gia tăng. Kim Thoa, 2011. Nghiên cứu chuỗi giá trị 5 KẾT LUẬN ngành hàng tơ xơ dừa đối với việc làm và tăng thu nhập của người nghèo ở ĐBSCL. Diện tích trồng tỏi và sản lượng tỏi của tỉnh 23