Nghiên cứu mức bón lân đối với giống lạc L14 trên đất cát pha trong vụ xuân năm 2014 ở Hưng Đông, Thành phố Vinh

pdf 6 trang hapham 1930
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mức bón lân đối với giống lạc L14 trên đất cát pha trong vụ xuân năm 2014 ở Hưng Đông, Thành phố Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_muc_bon_lan_doi_voi_giong_lac_l14_tren_dat_cat_ph.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu mức bón lân đối với giống lạc L14 trên đất cát pha trong vụ xuân năm 2014 ở Hưng Đông, Thành phố Vinh

  1. NGHIÊN CỨU MỨC BÓN LÂN ĐỐI VỚI GIỐNG LẠC L14 TRÊN ĐẤT CÁT PHA TRONG VỤ XUÂN NĂM 2014 Ở HƯNG ĐÔNG, THÀNH PHỐ VINH Võ Thị Kim Nhung Giáo vụ khoa Nông Lâm 1. Đặt vấn đề cũng như năng suất lạc không Ở Nghệ An Lạc là nghề truyền ngừng được tăng lên, diện tích thống lâu đời và đây là loại cây trồng lạc năm 1995 của huyện là trồng chủ yếu của ngành sản xuất 3.443 ha đạt năng suất 13,4tạ/ha nông nghiệp. Trong tất cả các loại năm 2000 diện tích là 3.894 ha đạt cây công nghiệp thì Lạc là cây năng suất 16,21tạ/ha và đến năm trồng có diện tích lớn nhất của tỉnh 2003 diện tích trồng lạc đã lên tới và so với các tỉnh phía bắc thì 4.384 ha (chiếm 19,3% diện tích Nghệ An là tỉnh có diện tích trồng trồng lạc toàn tỉnh). Tuy nhiên so lạc lớn nhất (chiếm 50% diện tích với một số huyện trong tỉnh như trồng lạc của các tỉnh phía Bắc) huyện Nam Đàn, Diễn Châu, [1], [2]. Quỳnh Lưu thì năng suất lạc của Kế hoạch đề ra của tỉnh vào Tp Vinh còn ở mức thấp. Nguyên năm 2015 diện tích trồng Lạc hơn nhân năng suất lạc còn thấp là do 47.000 ha với sản lượng đạt người dân dùng giống chưa phù 90.000- 115.000 tấn. Để đạt được hợp với điều kiện của địa phương kế hoạch đó chúng ta không ngừng thậm chí còn dùng một số giống đẩy mạnh, ứng dụng các tiến bộ cũ, đầu tư phân bón chưa phù hợp, khoa học kỹ thuật vào trong sản thời vụ cây trồng còn tuỳ tiện, ít xuất. Ở Nghệ An đã hình thành các quan tâm đến vấn đề sâu bệnh vùng sản xuất lạc lớn như huyện hại .Từ thực tế đó để phát huy Diễn châu, Quỳnh lưu, Nghi lộc tiềm năng năng suất của lạc ở Thành phố Vinh có diện tích Hưng Đông - Tp Vinh nói riêng và đất cát pha nông nghiệp khá lớn. tỉnh Nghệ An nói chung. Bài báo Đây là điều kiện tự nhiên để phát này đưa ra một số dẫn liệu về Mức triển cây công nghiêp ngắn ngày bón lân đối với giống Lạc L14 trên nói chung và cây Lạc nói riêng. đất cát pha Hưng Đông - Tp Vinh, Những năm gần đây nhờ có chính tỉnh Nghệ An. sách của Đảng, Nhà nước và sự 2. Vật liệu và phương pháp khuyến khích của tỉnh mà diện tích nghiên cứu
  2. 2.1. Vật liệu nghiên cứu Chiều cao cây (cm): Đo từ đốt - Các giống Lạc L14 lá mầm đến đỉnh sinh trưởng ngọn - Các loại phân bón: đạm Urê, cây vào thời kỳ lạc ra hoa và trước Supe lân, Kali clorua, Phân chuồng lúc thu hoạch, đo 10 cây ngẫu và vôi bột. nhiên cho mỗi lần nhắc lại. - Thí nghiệm đã được bố trí tại Số cành trên cây ( cành): Đếm xã Hưng Đông - tp Vinh- Nghệ An. số cành cấp 1 và số cành trên cây ở 2.2. Phương pháp nghiên cứu thời kỳ ra hoa và thời kỳ hình - Nghiên cứu các mức bón và tỷ thành quả, mỗi ô thí nghiệm đếm lệ bón: P thích hợp đối với giống 10 cây. L14. Thời gian bắt đầu ra hoa + Thí nghiệm 1 (Đ/C): Không (ngày): Số ngày từ khi gieo đến khi bón lân. trên ô thí nghiệm xuất hiên hoa + Thí nghiệm 2 : Bón 30 kg đầu tiên. P2O5 /ha. Thời gian ra hoa (ngày): Số + Thí nghiệm 3 : Bón 60 kg ngày từ khi cây xuất hiện hoa đầu P2O5 /ha. tiên đến khi cây kết thúc ra hoa. + Thí nghiệm 4 : Bón 90 kg + Các yếu tố cấu thành năng P2O5 /ha. suất. + Thí nghiệm 5 : Bón 120 kg Trên mỗi ô thí nghiệm lấy 10 P2O5 /ha. cây để xác định: Tổng số quả/cây, ( Mức bón Đạm Urê và số quả chắc/cây, tỷ lệ quả 1 hạt, 2 Kaliclorua ở các công thức thí hạt, P100 quả, P100 hạt, tỷ lệ nhân, nghiệm đều như nhau) năng suất lý thuyết, năng suất thực - Thí nghiệm bố trí theo kiểu thu( năng suất thực thu trên các thí hoàn toàn ngẫu nhiên (RCB). nghiệm) - Các chỉ tiêu theo dõi 2.3. Phương pháp xử lý số liệu + Khả năng sinh trưởng và phát Số liệu xử lý bằng phương triển pháp thống kê sinh học và phần Tỷ lệ mọc mầm (%) = Số hạt mềm IRRISTAT mọc/tổng số hạt gieo. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo Thời gian từ gieo đến mọc mầm luận (ngày): Số ngày từ gieo đến 50% Phân bón là một trong những số cây mọc. yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất và sản lượng của Lạc. Kỹ
  3. thuật bón phân cho Lạc mang lại dân đầu tư về phân bón chưa thích hiệu quả kinh tế cao khi chúng ta đáng nên năng suất của lạc còn biết phối hợp các loại phân, lượng thấp so với tiềm năng. Xuất phát từ phân (N-P-K) và dựa vào yêu cầu đó trong vụ xuân 2014 chúng tôi đã phân bón của giống, khả năng cung tiến hành nghiên cứu về mức bón cấp chất dinh dưỡng từ đất và hiệu lân thích hợp đối với giống Lạc quả của từng loại phân đối với lạc. L14. Trong các yếu tố dinh dưỡng lân là 3.1 Ảnh hưởng của mức bón phân yếu tố chủ đạo đối với lạc và là yếu lân đến thời gian sinh trưởng phát tố hạn chế trên các loại đất có triển của giống Lạc L14 thành phần cơ giới nhẹ [3]. Nghiên cứu ảnh hưởng của Ở thành phố Vinh đất có mức bón phân lân đến thời gian thành phần cơ giới nhẹ hàm lượng sinh trưởng, phát triển của giống chất dinh dưỡng chưa đảm bảo để Lạc L14, kết quả trình bày trong phát huy năng suất lạc, mặt khác bảng 1. trong kỹ thuật thâm canh lạc người Bảng 1: Ảnh hưởng của mức bón phân lân đến thời gian sinh trưởng, phát triển của giống Lạc L14 Công thức Tỷ lệ mọc Từ ngày gieo đến Từ gieo đến TGST mầm (%) ngày mọc (ngày) ra hoa (ngày) (ngày) I (ĐC) 91,8 13 52 111 II 92,3 14 50 111 III 92,0 14 49 112 IV 92,5 15 48 116 V 91,9 15 48 117 Qua bảng 1 chúng tôi nhận thấy: - Thời gian từ khi gieo đến - Tỷ lệ mọc mầm: Ở các mức mọc: Thời gian này biến động từ bón lân khác nhau chưa ảnh hưởng 13-15 ngày. Ở các công thức thời nhiều đến tỷ lệ mọc mầm của giống gian này tăng dần theo sự tăng dần Lạc L14, tỷ lệ mọc dao động từ về mức bón lân. Lượng phân lân 91,8- 92,5%, ở công thức I và công nhiều kéo dài thời gian mọc của thức V tỷ lệ mọc mầm thấp hơn so lạc. Có lẽ do bón phân lân nên lân với các công thức khác. có khả năng hấp thu một phần nước trong đất làm cho độ ẩm của
  4. đất giảm, dẫn đến thời gian mọc 3.2. Ảnh hưởng của mức bón kéo dài, Như vậy ở công thức phân lân đến số cành cấp 1 và không bón lân thời gian moc ngắn cành cấp 2 đối với giống Lac L14 nhất (13 ngày) so với các công Số cành trên cây liên quan trực thức khác, ở mức bón lân 90-120 tiếp đến số quả /cây, cành cấp 1, kg P2O5 thời gian mọc kéo dài tới cấp 2 là một trong chỉ tiêu ảnh 15 ngày. hưởng đến năng suất của Lạc. Kết - Từ gieo đến ra hoa: Thời gian quả nghiên cứu ảnh hưởng mức này giảm dần từ mức không bón bón lân đến số cành cấp 1, cấp 2 lân đến mức bón nhiều lân, ở công đối với giống Lạc L14 thể hiện thức I (không bón lân) thời gian trong bảng 2. này kéo dài đến 52 ngày, trong khi - Vào thời kỳ ra hoa số cành đó công thức IV và công thứcV cấp 1, cấp 2 ở các công thức khác thời gian từ gieo đến ra hoa chỉ có nhau có sự khác biệt nhau rất rõ. Ở 48 ngày. mức không bón lân số cành cấp 1 - Thời gian sinh trưởng của cây chỉ có 2,8 cành trong khi đó ở mức biến động từ 111-117 ngày, ở công lân 90 kg P2O5 số cành cấp 1 là 4,1 thức I (mức không bón lân) thời cành, còn ở mức 120 kg P2O5 là 4,2 gian gieo đến ra hoa so với các cành, số cành cấp 2 dao động từ công thức dài nhất nhưng tổng thời 2,0-3,7 cành, ở công thức đối gian sinh trưởng lại ngắn so với các chứng số cành cấp 2 thấp nhất (2,0 công thức. cành). Từ kết quả phân tích trên cho - Vào thời kỳ thu hoạch: So với thấy mức bón lân khác nhau ảnh thời kỳ ra hoa thì thời kỳ thu hoạch hưởng đến thời gian mọc mầm, ra có tổng số cành trên cây ở các công hoa và sinh trưỏng của giống Lạc thức đều tăng nhưng thể hiện rõ là L14. sự tăng lên của cành cấp 2 ở các công thức, số cành cấp 2 dao động từ 3,0-4,0 cành /cây. Bảng 2: Ảnh hưởng của mức bón lân đến sự hình thành cành cấp 1, cấp 2 Công thức Thời kỳ ra hoa Thời kỳ thu hoạch Cành cấp 1 Cành cấp 2 Cành cấp 1 Cành cấp 2 I (ĐC) 2,8 2,0 3,0 3,0 II 3,4 2,6 3,8 3,4 III 3,4 3,7 3,9 3,7
  5. VI 4,1 2,6 4,1 3,2 V 4,2 3,0 4,2 4,0 Từ kết quả phân tích trên cho 3.3. Ảnh hưởng của mức bón lân thấy, khi tăng mức bón lân thì tổng đến các yếu tố cấu thành năng số cành trên cây tăng đặc biệt là số suất và năng suất cành cấp 1. Nhưng càng tăng mức Kết quả nghiên cứu theo dõi bón lân lên nữa mặc dù tổng số các yếu tố cấu thành năng suất của cành trên cây tăng nhưng chủ yếu giống Lạc L14 được trình bày là tăng số cành cấp 2 như ở công trong bảng 3. thức V số cành cấp 2 lên tới 4,0 cành. Bảng 3: Ảnh hưởng của các mức bón lân đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống Lạc L14 Công Số Sô quả P100 P100 Tỷ lệ NSSVH NSLT NSTT thức quả/ chăc/ quả(g) hạt (g) nhân (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) cây cây (%) I(ĐC) 11,6 7,4 117,3 54,8 70,2 77,6 30,3 22,4 II 13,8 8,2 121,4 56,2 72,5 80,3 34,8 24,5 III 14,5 8,7 121,9 58,7 72,3 81,0 37,1 26,7 IV 15,9 9,3 121,4 59,3 72,9 81,2 39,8 28,2 V 15,9 10,5 122,8 60,0 72,9 84,3 45,1 28,8 CV(%) 3,10 1,90 LSD0,05 1,46 1,30
  6. Kết quả bảng 3 cho thấy: nhất là công thức I chỉ đạt 30,3 tạ/ha. - Tổng số quả trên cây cây ở các NSLT ở các công thức sai khác nhau mức bón lân khác nhau biến động từ nhiều sự sai khác này rất có ý nghĩa 11,6 -15,9 quả/cây, ở công thức IV về mặt thông kê. và công thức V, số quả trên cây cao - Năng suất thực thu cao nhất là ở nhất (15,9) so với các công thức công thức V (đạt 28,8 tạ/ha) khác tiếp đến là công thức III có 4. Kết luận 14,5 quả/cây, và thấp nhất ở công 4.1. Mức bón lân khác nhau ảnh thức I (mức không bón lân) chỉ có hưởng đến tổng thời gian sinh trưởng 11,6 quả/cây. của giống Lạc L14 nhưng càng tăng - Số quả chắc /cây ở các công lượng phân lân thì thời gian sinh thức cũng tăng dần từ công thức I trưởng càng dài. đến công thức V có nghĩa là càng 4.2. Ở mức bón 120 kg P2O5 số tăng lượng phân lân thì số quả cành cấp 1 đat 4,2 cành/cây cao nhất chắc/cây cũng có xu hướng tăng lên. so với các công thức bón khác. Ở công thức đối chứng số quả /cây 4.3. Năng suất sinh vật học ở các thấp nhất so với công thức khác. mức bón lân khác nhau đều cao hơn - Trọng lượng 100 quả ở các mức nhiều so với năng suất thực thu và ở bón lân khác nhau sai khác không mức bón lân từ 90-120 kg P2O5 cho đáng kể, P100 quả cao nhất là ở công năng suất thực thu cao. thức V (122,8g) tiếp đến là công TÀI LIỆU THAM KHẢO thức III. P100 quả là 122,9g và thấp 1. Nguyễn Thị Nhàn” Giáo trình cây nhất là ở công thức I (ĐC) chỉ có công nghiệp” NXB Nông nghiệp 117,3g. năm 2007. - Tỷ lệ nhân tăng dần theo quá 2. Nguyễn Hữu Tình “Giáo trình trình tăng lượng lân, trong các công cây lạc”. NXB Nông nghiệp năm thức thì ở công thức không bón lân 2010. tỷ lệ nhân thấp (đạt 70,2%), ở mức 3. Nguyễn Nhật Thọ” Giáo trình bón lân 90 kg P2O5 và 120 kg P2 O5 tỷ phân bón và cách bón phân” NXB lệ nhân cao nhất đạt 72,9% Nông nghiệp năm 2007. - Trọng lượng 100 hạt cao nhất ở công thức V (60,0 g/100hạt), còn ở công thức đối chứng là 54,8g/100 hạt - Năng suất lý thuyết ở các mức bón lân biến động từ 30,3-45,1tạ/ha chung có xu hướng tăng dần từ công thức I đến công thức V. Trong các công thức NSLT cao nhất ở công thức V đat 45,1 tạ/ha tiếp đến là công thức IV đạt 39,8 tạ/ha và thấp 6