Phân bố dân cư và phân bố các trường tiểu học ở nội thành Thành phố Hồ Chí Minh - Những bất cập và giải pháp khắc phục

pdf 9 trang hapham 1950
Bạn đang xem tài liệu "Phân bố dân cư và phân bố các trường tiểu học ở nội thành Thành phố Hồ Chí Minh - Những bất cập và giải pháp khắc phục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_bo_dan_cu_va_phan_bo_cac_truong_tieu_hoc_o_noi_thanh_th.pdf

Nội dung text: Phân bố dân cư và phân bố các trường tiểu học ở nội thành Thành phố Hồ Chí Minh - Những bất cập và giải pháp khắc phục

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đinh Thị Thùy Dung ___ PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ PHÂN BỐ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NHỮNG BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ĐINH THỊ THÙY DUNG* TÓM TẮT Trong những năm gần đây, phân bố dân cư và phân bố các trường tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), đặc biệt là ở nội thành có quá nhiều bất cập, đang là mối quan tâm lớn của cộng đồng dân cư thành phố (TP). Bài viết phân tích sự bất hợp lí nêu trên, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế những bất cập đó. Từ khóa: phân bố dân cư, phân bố các trường tiểu học, Thành phố Hồ Chí Minh. ABSTRACT The distribution of population and primary schools in the inner of Ho Chi Minh City: drawbacks and solutions In recent years, the distribution of population and primary schools in Ho Chi Minh City in general and especially in the inner city in particular has too many drawbacks, which is a major concern among the citizens. The article analyzes the drawbacks mentioned above, at the same time proposes solutions to minimize them. Keywords: distribution of population, distribution of primary schools, Ho Chi Minh City. 1. Đặt vấn đề học. Thêm vào đó, việc thực hiện quy Phân bố dân cư là một vấn đề lớn hoạch mạng lưới trường học của các quận trong quá trình phát triển đất nước, nó trong thời gian qua được tiến hành với tốc liên quan mật thiết đến các địa phương và độ chậm, số lượng trường học không tăng nhiều lĩnh vực, như: kinh tế, văn hóa, đang là thách thức đối với các nhà quản lí, giáo dục, y tế, quản lí xã hội Hầu như là áp lực lớn với các trường chất lượng cao không có sự phân bố nào là hoàn toàn ở nội thành. Những gia đình có điều kiện ở hợp lí. Trong những năm gần đây, phân cả nội và ngoại thành đã “đổ xô” xin cho bố dân cư và phân bố các trường tiểu học con vào các trường điểm. Nhiều phụ ở nội thành TPHCM đang có quá nhiều huynh phải tìm mọi cách “chạy trường” bất cập. cho con, bởi tâm lí muốn cho con em mình Thành phố Hồ Chí Minh là TP lớn được học trường tốt, bất kể khoảng cách của cả nước. Trong những năm qua, địa lí xa hay gần. TPHCM có mức gia tăng dân số nhanh, Việc “ở đâu học đó” theo cách phân nhưng quỹ đất không tăng đã dẫn đến luồng học sinh các cấp ở TP tưởng như nguy cơ học sinh đúng tuyến thiếu chỗ đơn giản nhưng thực tế không phải như vậy, nguyên nhân là do sự phân bố bất HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM hợp lí hệ thống các trường trong toàn TP. 27
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 ___ Vì vậy, cần phải có những giải pháp thích 5 huyện ngoại thành: Hóc Môn, Bình hợp, khả thi để giải quyết rốt ráo những Chánh, Nhà Bè, Củ Chi, Cần Giờ. Nội bất cập về phân bố dân cư và hệ thống thành TPHCM tiếp giáp với các huyện các trường tiểu học ở nội thành TPHCM ngoại thành và một số tỉnh lân cận hiện nay. TPHCM như Long An, Bình Dương, 2. Sự phân bố dân cư và phân bố Đồng Nai. các trường tiểu học ở nội thành Năm 2012, dân số TPHCM có TPHCM khoảng 7.750.900 người, mật độ dân số Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ là 3699 người/km². Trong đó dân số ở 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' thành thị đạt gần 6.433.200 người, dân Đông. Tính đến năm 2012 diện tích của số ở nông thôn là 1.317.700 người. Về TPHCM là 2095,6 km2. Hiện nay, cơ cấu giới tính, tỉ lệ nam chiếm 46,2% TPHCM là một trong 5 TP trực thuộc (3.585.000 người), tỉ lệ nữ chiếm Trung ương của Việt Nam. 53,8% (3.936.100 người). Tỉ lệ tăng tự Về mặt hành chính, TP được chia nhiên phân theo địa phương tăng 7,4‰. thành 19 quận, được gọi là nội thành, bao [9] gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 2.1. Những bất cập của sự phân bố Phú Nhuận, Bình Tân, Thủ Ðức, Tân dân cư và phân bố các trường tiểu học Phú, Bình Thạnh, Tân Bình, Gò Vấp; và (xem bảng 1 và biểu đồ 1) Bảng 1. Dân số, mật độ dân số, số trường tiểu học, số trường tiểu học trên 100 nghìn dân ở các quận nội thành TPHCM năm 2011 Số trường Dân số Mật độ dân số Số trường tiểu học Tên quận tiểu học (người) (người/km2) trên 100 nghìn dân (trường) Các quận 6.149.817 12.449 431 7,008 Quận 1 185.715 24.025 27 14,54 Quận 2 136.497 2744 12 8,79 Quận 3 188.898 38.394 26 13,76 Quận 4 183.032 43.788 17 9,29 Quận 5 175.217 41.034 25 14,27 Quận 6 251.902 35.035 23 9,13 Quận 7 265.997 7453 18 6,77 Quận 8 421.547 21.978 22 5,22 Quận 9 269.068 2360 20 7,43 Quận 10 234.188 40.942 21 8,97 Quận 11 234.293 45.582 21 8,96 Quận 12 451.737 8559 23 5,09 28
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đinh Thị Thùy Dung ___ Gò Vấp 561.068 28.423 22 3,92 Tân Bình 430.350 19.229 41 9,53 Tân Phú 419.227 26.104 20 4,77 Bình Thạnh 479.733 23.109 28 5,84 Phú Nhuận 175.631 35.990 20 11,39 Thủ Đức 474.547 9936 28 5,9 Bình Tân 611.17 11.778 17 2,78 Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê 2011 Biểu đồ 1. Số trường tiểu học trên 100 nghìn dân ở các quận nội thành TPHCM năm 2011 Biểu đồ 1 cho thấy mật độ trường nguồn nhân lực chất lượng cao nên đã tiểu học trên 100 nghìn dân có sự chênh dành một khoản ngân sách khá lớn từ lệch khá lớn giữa các quận trung tâm TP doanh thu thương mại - dịch vụ đầu tư với các quận ven, cụ thể là: Quận 1: 14,54 cho giáo dục; trong khi các quận ven thì trường/100 nghìn dân, Quận 5: 14,27 ngược lại. trường, Quận 3: 13,76 trường; trong khi - Các luồng nhập cư (gia tăng cơ đó ở các quận ven TP như: Bình Tân có giới) tập trung ở các quận ven đô và chủ 2,78 trường/100 nghìn dân, Gò Vấp: 3,92 yếu mang tính tự phát, địa bàn cư trú còn trường, Tân Phú: 4,77 trường. phức tạp, chưa được quy hoạch nên gây Nguyên nhân dẫn đến số trường khó khăn cho việc quy hoạch trường học. tiểu học ở các quận trung tâm TP nhiều Mặt khác, chính những người dân định hơn ở các quận ven là: cư ở đây cũng chưa tin tưởng vào chất - Các quận trung tâm đã được hình lượng dạy - học, điều kiện cơ sở vật chất thành từ lâu đời, có khá nhiều trường học ở địa phương nên muốn cho con em mình được xây dựng sẵn Bên cạnh đó, các học ở trường có điều kiện tốt hơn, dẫn quận trung tâm luôn chú trọng phát triển đến việc xin học trái tuyến; điều này càng 29
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 ___ làm giảm động lực trong việc xây dựng 2.2. Tác động của sự phân bố bất hợp lí trường học đối với chính quyền địa Sự phân bố dân cư và các trường phương. tiểu học một cách bất hợp lí đã dẫn đến Nguyên nhân dẫn đến số dân ở các những tác động tích cực và tiêu cực đối quận trung tâm TP ít hơn ở các quận ven với TPHCM trong thời gian qua. là: 2.2.1. Tác động tích cực - Ở TPHCM, tốc độ tăng dân số cơ Phụ huynh có con học trái tuyến học bình quân hàng năm là 2,5% và dự cũng như những phụ huynh có con học báo vẫn còn tăng, tập trung chủ yếu ở các đúng tuyến có mức sống cao ở các quận quận vùng ven như quận Bình Tân: trung tâm tham gia đóng góp rất tích cực phường Bình Hưng Hòa A trong quận có cho nhà trường, giúp cho nhiều trường dân số tới 98.266 người, phường Bình Trị tiểu học có điều kiện vật chất tốt hơn. Đông 70.820 người [7] Hiện nay, trên địa bàn TPHCM có - Dân nhập cư chủ yếu trong độ tuổi khá nhiều trường đang “sở hữu” những lao động, họ lập gia đình, sinh con làm tỉ phòng học hiện đại, tiện nghi như Trường lệ trẻ em cũng tăng lên, hơn nữa đối với Tiểu học Lương Thế Vinh (Quận 7) được bộ phận này thì rất khó kiểm soát về kế phụ huynh hỗ trợ đầy đủ tiện nghi: hai hoạch hóa gia đình. máy lạnh, máy tính và máy in cho giáo Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có viên, một màn hình LCD, một bộ ampli, nhiều cơ hội tốt về học tập, việc làm hai loa máy, một kệ tủ đựng gối mền, Thêm vào đó, trong thời gian qua, Nhà một tủ đựng sách, tập vở, truyện và đồ nước đã mở rộng chính sách về hộ khẩu, dùng học tập, rèm cửa đồng bộ cửa chính cư trú và đất đai nên việc mua nhà đất, và cửa sổ, tấm xốp hình hoạt họa và các nhập hộ khẩu dễ dàng, thu hút nhiều đồ trang trí bắt mắt được dán đầy trên người đến định cư tại đây. tường Ngoài ra, các trường tiểu học Tuy nhiên, nhìn từ nhu cầu xã hội Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trần Hưng Đạo, Lê thì mật độ trường tiểu học trên tổng số Ngọc Hân (Quận 1), Nguyễn Văn Trỗi dân ở các quận nội thành TPHCM cũng (Quận 4), Minh Đạo (Quận 5) cũng có chưa đáp ứng, tỉ lệ trường trên 1 vạn dân điều kiện tương tự. cao nhất cũng khoảng 1,4 trường (Quận 1 Sự xuất hiện ngày càng nhiều và Quận 5). Đây là con số rất khiêm tốn trường quốc tế, tư thục đã giúp giải tỏa áp so với yêu cầu giáo dục của một TP trung lực cho giáo dục, tăng nhanh số lượng tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và đầu mối trường, thu hút nhiều học sinh vào trường giao thông của cả nước. (xem bảng 2). 30
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đinh Thị Thùy Dung ___ Bảng 2. Số trường tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông ở TPHCM qua các năm học (Đơn vị: Trường) Năm học 2005-2006 2008-2009 2010-2011 2011-2012 Tiểu học 457 467 468 470 Công lập 425 429 441 442 Ngoài công lập 32 38 27 28 Phổ thông cơ sở 2 1 6 6 (Cấp I, II) Công lập 1 1 2 1 Ngoài công lập 1 - 4 5 Phổ thông - - 13 13 (Cấp I, II, III) Công lập - - - - Ngoài công lập - - 13 13 Tổng cộng 33 38 44 46 (trường ngoài công lập) Nguồn: Niên giám thống kê 2011 2.2.2. Tác động tiêu cực tăng hơn 30.000 em, dẫn đến tình trạng Sự phân bố bất hợp lí nêu trên đã thiếu trường lớp, vì vậy 40% học sinh dẫn đến việc số trường, lớp ở các quận của quận phải “chạy” sang học ở quận còn thiếu nhiều so với tổng số học sinh Gò Vấp kế cận. Phường Hiệp Thành có tiểu học, dẫn đến nhiều vấn đề nảy sinh, đến hơn 74.000 dân nhưng chỉ có một như: thiếu chỗ cho các em học đúng độ trường tiểu học (trường Nguyễn Trãi), tuổi, quy mô lớp học đông, “chạy nên Trường Tiểu học Lê Văn Thọ (thuộc trường”, chất lượng dạy và học bị hạn phường Tân Thới Hiệp) phải “gánh” chế, vì vậy khó giải quyết tốt những thêm số học sinh của phường này, dẫn mong muốn của ngành giáo dục TP như: đến hậu quả là Trường Tiểu học Lê Văn giảm sỉ số học sinh trên lớp theo đúng Thọ lại bị quá tải, bình quân có đến 48 chuẩn mô hình tiên tiến hiện đại là 35 em/lớp. Tương tự, học sinh ở phường học sinh/lớp tiểu học, tổ chức lớp học cả Tân Hưng Thuận phải sang học nhờ ở ngày trong trường. phường Tân Thới Nhất, vì cả phường chỉ Sự quá tải thể hiện rõ ở số học sinh có một trường tiểu học (Trần Văn Ơn). tăng cơ học nhanh. Chẳng hạn như ở Như vậy, việc giữ sĩ số học sinh/lớp đúng Quận 12, số học sinh trong năm học này theo chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và 31
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 ___ Đào tạo đang gặp nhiều khó khăn, nhất là Kết quả nghiên cứu khoa học về ở những quận vùng ven. [8] “Xu hướng chọn trường tiểu học của phụ Hiện tượng “chạy trường” vẫn còn huynh TPHCM” do nhóm sinh viên Khoa khá phổ biến trong ngành giáo dục với xã hội học - công tác xã hội Trường Đại nhiều cách khác nhau, dẫn đến những vấn học Mở TPHCM thực hiện trong tháng 3- đề tiêu cực trong quản lí. 2012 cho thấy: (Xem hình 1 và 2) Hình 1. Nguyên nhân “chạy” trường [10] Hình 2. Cách xin vào trường của các phụ huynh có con học trái tuyến [10] - Việc phụ huynh ồ ạt xin cho con em trường còn rất khó khăn về cơ sở vật chất mình học trường có chất lượng cao, có cơ như Trường Tiểu học Đinh Công Tráng, sở vật chất tốt đã tạo nên sự cách biệt quá Lý Thái Tổ và Vạn Nguyên với phòng lớn giữa trường “giàu - nghèo” trong xã học chật chội, xuống cấp, không đáp ứng hội. yêu cầu học tập của học sinh. [8] - Những mâu thuẫn, bất cập ở chỗ - Những áp lực đặt ra từ hệ thống các bên cạnh nhiều trường đang “sở hữu” trường tư thục, quốc tế là khá lớn, như: những phòng học hiện đại, thì khá nhiều 32
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đinh Thị Thùy Dung ___ + Nhiều phụ huynh chọn trường có ra khu vực ngoại thành; đồng thời, kiên học phí quá cao mà không cân đối với thu quyết hạn chế xây dựng các chung cư cao nhập mỗi tháng của gia đình, dẫn đến tầng trong nội thành để hạn chế tăng dân việc “nửa đường đứt gánh”, khi phải số cơ học. chuyển sang trường công thì các em lại - TP nên ưu tiên quy hoạch đất xây học không theo kịp chương trình. dựng trường học theo chương trình dài + Việc tổ chức dạy học và chất hạn tại các khu đô thị mới, khu tái định lượng nhiều trường quốc tế, tư thục cũng cư phù hợp với quy mô phát triển TP. là vấn đề cần quan tâm. Hiện tượng học (ii) Giải pháp cho vấn đề “chạy sinh mới vào trường tỏ ra rất thích học, trường” mạnh dạn giao tiếp, phát âm tiếng Anh Các trường cần thực hiện nghiêm khá chuẩn Tuy nhiên, càng học càng túc chủ trương của Sở Giáo dục và Đào thấy lo vì chữ viết cẩu thả, sai ngữ pháp, tạo là tất cả học sinh đến tuổi vào lớp 1 làm toán rất chậm, hổng kiến thức văn đều phải có giấy gọi nhập học theo đúng hóa, xã hội, lịch sử; nếu không chuyển tuyến (dựa trên địa chỉ thường trú). trường nhanh, sau này càng lên cấp cao Phòng giáo dục phải nghiêm cấm hơn kiến thức của các em càng hổng, khó nhận học sinh trái tuyến khi chưa nhận theo kịp các bạn (theo ý kiến của một phụ hết học sinh đúng tuyến. huynh học sinh). Các trường không được thu sổ vàng 2.3. Giải pháp để hạn chế những bất hoặc bất kì hình thức thu phí, đóng góp cập giữa phân bố dân cư và phân bố các nào khác trong quá trình tuyển sinh. Mọi trường tiểu học ở nội thành TPHCM đóng góp của phụ huynh đều phải có tổ (i) Giải pháp cho vấn đề thiếu trường, chức và trên tinh thần tự nguyện. lớp Các cấp quản lí ngành giáo dục và Với tình hình hiện nay, các phường từng cá nhân trong ngành giáo dục cần có thể sử dụng khoảng 5% quỹ đất dành đẩy mạnh tuyên truyền, tư vấn cho cha cho phục vụ công cộng và cần chú ý mẹ học sinh về việc chọn trường để họ những vấn đề sau: chọn trường cho con em mình phù hợp - Các trường nên tận dụng tối đa với điều kiện và hoàn cảnh gia đình. công suất diện tích lớp học vốn có; tận (iii) Giải pháp rút ngắn ranh giới giữa dụng diện tích phục vụ công cộng tổ chức trường “giàu - nghèo”: các lớp học ngoài trời ở những môn học Nhà nước và Bộ chủ quản cần có phù hợp. chiến lược đầu tư toàn diện để các trường - Cần lập quy hoạch xin mở rộng có được các điều kiện cân đối nhau, cùng diện tích đất (nếu có) hoặc nâng thêm nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện tầng, bố trí các lớp học ở tầng thấp, cán tốt vai trò của ngành được xác định là bộ, giáo viên làm việc trên tầng cao. “quốc sách hàng đầu” trong quá trình - Đề nghị TP thực hiện di dời các cơ phát triển đất nước. sở sản xuất, các trường cao đẳng, đại học 33
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 ___ Phòng giáo dục cần thường xuyên các ngành có hàm lượng chất xám cao để thanh, kiểm tra đối với các trường tiểu làm “nản lòng” những lao động phổ học chuẩn quốc gia, trường chuyên, thông nhập cư, đồng thời đầu tư phát trường có sĩ số học sinh/lớp quá tải; kiểm triển các vùng nông thôn để giữ dân. tra chất lượng đào tạo của hệ thống (v) Giải pháp cho vấn đề tăng dân số trường tiểu học để phát hiện và có kế tự nhiên hoạch khắc phục, điều chỉnh những lệch Trong những năm gần đây, gia tăng lạc (nếu có) của các loại trường (công dân số tự nhiên ở TP có chiều hướng lập, tư thục, trường điểm, chuyên ). giảm đáng kể (đặc biệt là các quận nội Phát động rộng rãi tới các cơ quan, thành, trung tâm). Năm 2000, tỉ lệ gia 0 0 ban ngành, các tổ chức đoàn thể, hội tăng là 13 /00, 2005 là 11,11 /00, 2010 là 0 0 cùng tích cực chăm lo và đầu tư phát 10,33 /00, 2011 là 9,67 /00, đó là dấu hiệu triển giáo dục (nâng cao chất lượng đội đáng mừng. Tuy nhiên, do nguồn đất đai ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo đầu tư cho xây dựng trường học có hạn dục); có chính sách ưu đãi đặc biệt để nên tình trạng thiếu trường, lớp vẫn còn khuyến khích giáo viên giỏi về các tiếp diễn. [1] trường còn khó khăn công tác, nhằm Các quận vẫn phải tiếp tục thực nâng cao năng lực đào tạo cho các hiện kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt ở các trường này. quận vùng ven; gắn việc ổn định dân cư (iv) Giải pháp cho vấn đề tăng dân số với phát triển kinh tế bền vững bằng việc cơ học giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, TP cần phát triển nhanh các khu xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe dân cư mới cách xa trung tâm, cung ứng cộng đồng đầy đủ các tiện ích sinh hoạt, giá cả hợp 3. Kết luận lí để người dân có thể chấp nhận được, Phân bố dân cư và phân bố mạng đồng thời có chính sách khuyến khích lưới trường tiểu học là một trong những thỏa đáng để người dân tự nguyện di dời vấn đề lớn của TPHCM. Đặc biệt trong khỏi nội thành. giai đoạn hiện nay, sự bất cập này ngày Thực hiện nghiêm túc quy hoạch càng thể hiện rõ nét, gây ảnh hưởng xấu của TP về di dời các trường đại học, xí đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nghiệp, bệnh viện ra các quận ngoại TPHCM. Bài viết phần nào làm sáng tỏ thành; phát triển các TP vệ tinh để “chia những mâu thuẫn cơ bản trên; đồng thời lửa” với TPHCM. đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần TP nhanh chóng thực hiện tốt làm cho hệ thống trường tiểu học và dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng đến cư có sự phân bố ngày càng hợp lí hơn. 34
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đinh Thị Thùy Dung ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh (2011), Niên giám thống kê Thành phố Hồ Chí Minh 2011. 2. Nguyễn Đình Cử, Lưu Bích Ngọc (2000), “Tác động của Dân số đến kinh tế ở nước ta”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế quốc dân, (7). 3. Tống Văn Đường (2001), Giáo trình Dân số và phát triển, Trung tâm dân số, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 4. Nguyễn Kim Hồng (1995), Phát triển dân số và phát triển giáo dục ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài cấp Bộ. 5. Nguyễn Ngọc Huy (2006), Mối quan hệ giữa dân số và giáo dục ở nước ta, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. 6. Dương Kiều Linh (2007), Hệ thống giáo dục ngoài công lập ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và xu hướng phát triển, Đề tài khoa học Viện Nghiên cứu Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2013), Báo cáo tham luận của Thành phố Hồ Chí Minh tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Pháp lệnh Dân số (2003-2013), TPHCM. 8. 9. 10. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 20-9-2013; ngày phản biện đánh giá: 01-10-2013; ngày chấp nhận đăng: 10-10-2013) 35