Tiểu luận Nền văn hóa Việt Nam thời kỳ hội nhập (1995 đến nay)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Nền văn hóa Việt Nam thời kỳ hội nhập (1995 đến nay)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tieu_luan_nen_van_hoa_viet_nam_thoi_ky_hoi_nhap_1995_den_nay.doc
Nội dung text: Tiểu luận Nền văn hóa Việt Nam thời kỳ hội nhập (1995 đến nay)
- BÀI TIỂU LUẬN MƠN HỌC: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Đề tài: Nền văn hĩa Việt Nam thời kỳ hội nhập (1995 đến nay) Yêu cầu: Nghiên cứu dưới gĩc độ đường lối, chủ trương của Đảng 1
- MỤC LỤC I- Hồn cảnh lịch sử 3 1. Tình hình nước ta trong thập niên 90 của thế kỷ XX 3 2. Tình hình thế giới 5 3. Tác động của bối cảnh lịch sử đến sự phát triển văn hĩa ở nước ta 7 4. Xây dựng và phát triển văn hĩa trong giai đoạn này 9 II- Đường lối xây dựng, phát triển nền văn hĩa Đảng trong thời kỳ đổi mới 10 1. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hĩa 10 2. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng, phát triển nền văn hĩa 12 a. Văn hĩa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội 12 b. nền văn hĩa mà chúng ta xây dựng là nền văn hĩa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc 16 Chủ trương và đường lối của Đảng về xây dựng nền văn hĩa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc 17 Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hĩa dân tộc 24 c. Nền văn hĩa Việt Nam là nền văn hĩa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam 28 d. Xây dựng và phát triển văn hĩa là sự phát triển chung của tồn dân do Đảng lãnh đạo, trong đĩ đội ngũ tri thức giữ vai trị quan trọng 29 e. Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và cơng nghệ được coi là quốc sách hàng đầu 29 f. Văn hĩa là một mặt trận ; xây dựng và phát triển văn hĩa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi phải cĩ ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng 31 3. Đánh giá việc thực hiện đường lối 31 a. Thành tựu đạt được 31 b. Hạn chế và nguyên nhân 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GIÁO TRÌNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 2. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 3. GIÁO TRÌNH CƠ SỞ VĂN HĨA VIỆT NAM 4. 5. 6. Và một số tài liệu khác 2
- I- Hồn cảnh lịch sử 1. Tình hình nước ta trong thập niên 90 của thế kỷ XX Đến năm 1990, tình hình kinh tế - xã hội của ta đã cĩ một số chuyển biến tốt nhưng vẫn cịn yếu kém. Từ tháng 12-1986 đến tháng 6-1991, sau hơn bốn năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, chúng ta đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Đĩ là: - Tình hình chính trị của đất nước ổn định. Nền kinh tế cĩ những chuyển biến tích cực: đã đạt được những tiến bộ rõ rệt trong việc thực hiện các mục tiêu của ba chương trình kinh tế, bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hĩa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, cĩ sự quản lý của Nhà nước, nguồn lực sản xuất của xã hội được huy động tốt hơn, tốc độ lạm phát được kìm chế bớt, đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận nhân dân cĩ phần được cải thiện. - Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy. - Quốc phịng được giữ vững, an ninh quốc gia được bảo đảm. Từng bước phá thế bị bao vây về kinh tế và chính trị, mở rộng quan hệ quốc tế, tạo ra mơi trường thuận lợi hơn cho cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Bên cạnh thành tựu bước đầu đã đạt được, đất nước cịn nhiều yếu kém và khĩ khăn chưa vượt ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nĩng bỏng vẫn chưa được giải quyết, cơng cuộc đổi mới cịn nhiều hạn chế. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6-1991) họp trong bối cảnh trên phạm vi thế giới đang diễn ra cuộc tấn cơng quyết liệt của các thế lực đế quốc và phản động vào các lực lượng hồ bình, độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội, nhằm tiến tới xố bỏ chủ nghĩa xã hội bằng mọi thủ đoạn thâm độc. Cuộc khủng hoảng tồn diện trong hệ thống xã hội chủ nghĩa Đơng Âu dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở nhiều nước (1989-1990). Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ đang đứng trước những thử thách nghiêm trọng. So sánh lực lượng diễn ra bất lợi cho cách mạng thế giới và ở trong nước, sau 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội cĩ những biến chuyển đáng kể, song vẫn chưa thốt khỏi được khủng hoảng. 3
- Trong giai đoạn này Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực đối ngoại: -Việt Nam đã bình thường hố quan hệ với Trung Quốc (10-11-1991). -Tháng 11-1992 Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. -Năm 1993, Việt Nam khai thơng quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB). -Bình thường hố quan hệ với Hoa Kỳ (11-7-1995). -Tháng 7-1995 Việt Nam gia nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu vực Đơng Nam Á. -Tháng 3-1996, tham gia Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập. -Và lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam cĩ quan hệ chínhthức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trị của Việt Nam ở Đơng Nam Á. Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (1995). Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 6-1996) diễn ra trong bối cảnh Liên Xơ tan rã và chủ nghĩa xã hội đi vào thối trào. Cách mạng khoa học và cơng nghệ phát triển với trình độ ngày càng cao. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. Cơng cuộc đổi mới trong 10 năm (1986-1996) thu được những thành tựu to lớn, cĩ ý nghĩa rất quan trọng. Tháng 11-1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác châu Á – Thái Bình Dương (APEC). Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4-2001) đã đánh giá: Thế kỷ XX ghi đậm trong lịch sử lồi người những dấu ấn cực kỳ sâu sắc. Đĩ là thế kỷ khoa học và cơng nghệ tiến nhanh chưa từng thấy; kinh tế phát triển mạnh mẽ xen lẫn những cuộc khủng hoảng lớn của chủ nghĩa tư bản thế giới và sự phân hố gay gắt về giàu nghèo giữa các nước. Đĩ là thế kỷ diễn ra hai cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu cùng hàng trăm cuộc xung đột vũ trang. Đĩ cũng là thế kỷ 4
- chứng kiến một phong trào cách mạng sâu rộng trên phạm vi tồn thế giới, mặc dù vào thập niên cuối, chủ nghĩa xã hội hiện thực tạm thời lâm vào thối trào. Đối với nước ta, thế kỷ XX là thế kỷ của những biến đổi to lớn, thế kỷ đấu tranh oanh liệt giành lại độc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, thế kỷ của những chiến cơng và thắng lợi cĩ ý nghĩa lịch sử và thời đại. Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, cĩ quan hệ quốc tế rộng rãi, cĩ vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nơ lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. 2. Tình hình thế giới Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Đến đầu những năm 1990, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ sụp đổ, dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế. Trật tự thế giới được hình thành từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai trên cơ sở hai khối đối lập do Liên Xơ và Hoa Kỳ đứng đầu (trật tự thế giứoi hai cực) tan rã, mở ra thời kỳ hình thành một trật tự thế giới mới. Trên phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn cịn, nhưng xu thế chung của thế giới là hồ bình và hợp tác phát triển. Các quốc gia, các tổ chức và các lực lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại và phương thức hành động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ bên trong và đặc điểm của thế giới. Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hố, đa dạng hố quan hệ quốc tế; mở rộng và tăng cường lien kết, hợp tác với các nước phát triển để tranh thủ vốn, kỹ thuật, cơng nghệ, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh. Các nước đổi mới tư duy về quan niệm sức mạnh, vị thế quốc gia. Thay thế cách đánh giá cũ, chủ yếu dựa vào sức mạnh quân sự bằng các tiêu chí tổng hợp, trong đĩ sức mạnh kinh tế được đặt ở vị trí quan trọng hàng đầu. 5
- Xu thế tồn cầu hố và tác động của nĩ: Dưới gĩc độ kinh tế, tồn cầu hố là quá trình lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua các rào cản bởi biên giới quốc gia và khu vực, lan toả ra phạm vi tồn cấu, trong đĩ hàng hố, vốn, tiền tệ, thơng tin, lao động vận động thơng thống; sự phân cơng lao động mang tính quốc tế; quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đan xen nhau, hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều. Những tác động tích cực của tồn cầu hố: trên cơ sở thị trường được mở rộng, trao đổi hàng hố tăng mạnh đã thúc đẩy phát triển sản xuất của các nước; nguồn vốn, khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý cùng các hình thức đầu tư, hợp tác khác mang lại lợi ích cho các bên tham gia hợp tác. Mặt khác, tồn cầu hố làm tăng tính tuỳ thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, thuận lợi cho việc xây dựng mơi trường hồ bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước. Những tác động tiêu cực của tồn cầu hố: xuất phát từ việc các nước cơng nghiệp phát triển thao túng, chi phối quá trình tồn cầu hố tạo nên sự bất bình dẳng trong quan hệ quốc tế và làm tăng sự phân cực giữa các nước giàu và nước nghèo. Đại hội lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “Tồn cầu hố kinh tế là một xu thế khách quan, lơi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập đồn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa cĩ mặt tích cực vừa cĩ mặt tiêu cực, vừa cĩ hợp tác vừa cĩ đấu tranh” Thực tế cho thấy rằng, các nước muốn tránh khỏi nguy cơ bị biệt lập, tụt hậu, kém phát triển thì phải tích cực, chủ động tham gia vào quá trình tồn cầu hố, đồng thời phải cĩ bản lĩnh cân nhắc một cách cẩn trọng các yếu tố bất lợi để vượt qua. Tình hình khu vực châu Á – Thái Bình Dương, từ những năm 1990, cĩ nhiều chuyển biến mới: Trước hết, trong khu vực tuy vẫn cịn tồn tại những bất ổn, như vấn đề hạt nhân, vấn đề tranh chấp lãnh hải thuộc vùng biển Đơng và việc một số nước trong khu vực tăng cường vũ trang, nhưng châu Á – Thái Bình Dương vẫn cĩ tiềm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế. Xu thế hồ bình và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh. 6
- Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam nêu trên là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xác định quan điểm và hoạch định chủ trương, chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới. 3. Tác động của bối cảnh lịch sử đến sự phát triển văn hĩa ở nước ta Trong bối cảnh như vậy của thế giới hiện đại đang hình thành nền kinh tế toàn cầu. Sống trong nền kinh tế này loài người càng nhận thức sâu sắc rằng các quốc gia - dân tộc, dù lớn hay nhỏ, phải phụ thuộc lẫn nhau và điểm gặp gỡ giữa các quốc gia - dân tộc là phát triển kinh tế. Vừa hợp tác, vừa đấu tranh - nhưng không phải là đấu tranh vũ trang - là cách ứng xử khôn ngoan ngày nay của các quốc gia - dân tộc trên hành tinh của chúng ta. Phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ xã hội không? Kinh tế học tân cổ điển cho rằng phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội là một tương quan nan giải: đây là một mâu thuẫn mang tính nghịch lý, không có khả năng giải quyết. UNESCO đã đưa ra giải pháp, đó là tư tưởng văn hóa và phát triển, rằng chỉ có thể đạt được sự thống nhất giữa phát triển và tiến bộ xã hội bằng cách đưa văn hóa vào bên trong sự phát triển, coi văn hóa là động lực, là mục tiêu, là hệ điều tiết cho sự phát triển. Nội dung tư tưởng này như sau: 1) Sự phát triển phải đáp ứng nhu cầu độc lập dân tộc và thể hiện bản sắc dân tộc. Nghĩa là không thể phát triển mà phải trả cái giá là mất độc lập và chủ quyền dân tộc và lệ thuộc vào nước ngoài. Và cũng không thể phát triển bằng văn hóa nhập, nghĩa là tha hoá về văn hóa. 2) Sự phát triển nội sinh, nghĩa là bằng sinh lực của dân tộc. Do đó phải huy động được tiềm năng dân tộc, trong đó mỗi cá nhân, mọi tầng lớp xã hội đều góp phần vào sự phát triển và được hưởng thành quả của sự phát triển. 3) Muốn thực hiện được như vậy văn hóa phải trở thành trung tâm của chiến lược phát triển, theo nghĩa là chiến lược phát triển phải chú ý đến cội nguồn văn hóa, hệ thống giá trị, tín ngưỡng và phong tục. 7
- Muốn phát huy tiềm năng con người thì phải hiểu văn hóa. Vì động cơ của con người là nằm trong từng nền văn hóa. Mặt khác, đặt văn hóa là trung tâm của chiến lược. Nghĩa là chiến lược kinh tế phải nhằm mục tiêu phát triển văn hóa. Bởi vì cái tiêu biểu cho xã hội là văn hóa. Văn hóa là bộ "gen" của hệ thống xã hội. Nó tạo nên tính ổn định và bền vững của hệ thống. Đảng Cộng sản Việt Nam cho rằng văn hóa là mục tiêu và động lực của sự phát triển. Bởi vì văn hóa, được hiểu theo nghĩa rộng nhất, là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội; chủ thể của sự phát triển chính là con người và thước đo trình độ con người lại chính là văn hóa; văn hóa thâm nhập vào sự hiện diện trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, trong mọi mặt của hoạt động tinh thần và vật chất của con người. Văn hĩa, cũng như các lĩnh vực khác, chịu sự tác động sâu sắc của quá trình tồn cầu hĩa kinh tế. Bản thân văn hĩa khơng chỉ thể hiện ở những sản phẩm văn hĩa tinh thần, trong các hoạt động văn hĩa tinh thần mà cịn ẩn chứa bên trong tất cả các hoạt động của đời sống xã hội, trong tất cả các nhĩm dân cư, trong đời sống tâm lý, tình cảm, tư tưởng của con người, trong các thể chế chính trị - xã hội của đất nước Lĩnh vực sản xuất vật chất đơn thuần cũng hàm chứa trong nĩ những nội dung văn hĩa, phản ánh đặc tính văn hĩa của con người, của cộng đồng người trong lĩnh vực sản xuất vật chất đĩ. Một sản phẩm vật chất cụ thể bao giờ cũng kết tinh những giá trị văn hĩa nào đĩ. Sự tác động của quá trình này đối với văn hĩa vừa biểu hiện trên các lĩnh vực kinh tế, thương mại và các lĩnh vực khác, vừa trực tiếp tác động đến văn hĩa, đến các giá trị văn hĩa, đến phong tục tập quán, các giá trị truyền thống và các thiết chế văn hĩa của xã hội mà hiện nay chúng ta khĩ cĩ thể dự lường hết được. Trong thời đại ngày nay, xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, trên quy mơ lớn. Cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - cơng nghệ hiện đại và mạng thơng tin tồn cầu, “ngơi nhà” thế giới dường như trở nên “nhỏ bé” hơn. “Tồn cầu hố kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khĩ khăn, thách thức lớn cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển” (1). Sự ảnh hưởng của quá trình này khơng chỉ về phương diện kinh tế. Bất luận tham gia chủ động hay buộc phải cuốn theo một cách bị động vào quá trình tồn cầu hố kinh tế thì văn hĩa dân tộc 8
- đều phải tiếp xúc, giao thoa với các nền văn hĩa khác trên thế giới, đều thơi thúc từng dân tộc suy nghĩ xem phải ứng xử với xu thế lịch sử này như thế nào. 4. Xây dựng và phát triển văn hĩa trong giai đoạn này "Xây dựng nền văn hĩa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển tồn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hĩa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào tồn bộ đời sống xã hội, trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hĩa dân tộc là vấn đề sống cịn của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn tại hay khơng tồn tại của từng dân tộc. Bản sắc văn hĩa dân tộc Việt Nam là tài sản vơ giá; là linh hồn của dân tộc được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước với bao biến cố thăng trầm của lịch sử; được viết lên bằng máu, nước mắt và mồ hơi của cả dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy nĩ là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc. Trước xu thế tồn cầu hĩa của thế giới hiện nay, khơng một quốc gia nào cĩ thể phát triển trong sự tách biệt với thế giới. Hội nhập kinh tế, giao lưu về văn hớa giữa các nước đang diễn ra hết sức sơi động. Nhưng nếu khơng cớ một bản lĩnh vững vàng, một chiến lược phát triển đúng đắn thì việc giao lưu đĩ sẽ dẫn đến nguy cơ đánh mất bản sắc văn hĩa dân tộc. Để mở rộng giao lưu, hội nhập mà khơng đánh mất bản sắc của mình, chúng ta phải bảo vệ bản sắc văn hĩa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hĩa nhân loại, nhưng phải lấy bản sắc văn hĩa dân tộc làm nền tảng, làm bản lĩnh. Nền tảng cĩ vững chắc, bản lĩnh cĩ vững vàng mới tiếp thu được tinh hoa văn hĩa nhân loại một cách đúng đắn, mới chủ động, tự tin hội nhập và làm giàu thêm, sáng lên đặc trưng văn hĩa dân tộc. Trong thư gửi Hội nghị báo chí và xuất bản 20-22/2/1992 Thủ Tướng Võ Văn Kiệt đã viết “ nĩi đến văn hố là nĩi đến dân tộc ,một dân tộc đánh mất truyền thống văn hĩa và bản sắc dân tốc thì dân tộc ấy sẽ mất tất cả” . Văn hố suy thối sẽ trực tiếp cản trở cho tiến trình xây dựng nền kinh tế và khơng thể xây dựng kinh tế thành cơng .Bởi vì văn hố và kinh tế là hai nội dung cốt lõi của sự sinh tồn và phát 9
- triển của một dân tộc .Muốn xây dựng kinh tế phải cĩ những con người được đị tạo,rèn luyện trong mơi trường văn hố lành mạnh Ngày nay, mục tiêu chính của chủ nghĩa đế quốc văn hĩa là làm suy yếu tiềm năng và nội lực của văn hĩa dân tộc. Những yếu tố độc hại, suy đồi của văn hĩa đế quốc đang như những đợt sĩng ngầm va đạp âm ỉ vào bến bờ của nhiều nước đang phát triển. Nĩ cĩ những đặc điểm sau: Truyền bá phương châm tiêu dùng, lối sống thực dụng, trước hết là vào lớp trẻ, Dùng các hình thức quảng cáo từ thiện, du lịch, tơn giáo để đạt mục đích chính trị, tuyên truyền sùng bái văn hĩa phương Tây, chống lại sự nghiệp đổi mới của ta. Những chiến dịch ồn ào về đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập,tuyên ngơn, tuyên cáo về nhân quyền, tự do, dân chủ với mục đích chính trị đen tố. Giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc và xây dựng chính sách văn hố trong quá trình phát triển kinh tế xã hội là một vấn đề rất quan trọng. Yêu cầu đặt ra là phải giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hĩa dân tộc đồng thời kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lịng tự hào dân tộc. Xây dựng nền văn hĩa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Điều đĩ địi hỏi con người Việt Nam phải kế thừa và phát triển về nhân cách, trí tuệ, tư tưởng đạo đức với năng lực tổng hợp và kỹ thuật lao động tiên tiến, đưa dân tộc ta đến một tầm cao văn minh mới, đủ sức làm chủ và bảo đảm sự nghiệp cách mạng thắng lợi. Người Việt Nam với những tố chất tích cực như tính cộng đồng cao, ý thức đồng thuận, tính cần cù, cường độ lao động lớn, truyền thống hiếu học đã và sẽ làm được nhiều việc phi thường. II- Đường lối xây dựng, phát triển nền văn hĩa Đảng trong thời kỳ đổi mới 1. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hĩa Từ Đại hội VI đến Đại hội X, Đảng đã hình thành từng bước nhận thức mới về đặc trưng của nền văn hĩa mới mà chúng ta cần xây dựng; về chức năng, vai trị, vị trí của văn hĩa trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Đại hội VI (1986) xác định khoa học – kỹ thuật là một động lực to lớn thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội; cĩ vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh 1991 (được Đại hội VII thơng qua) lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hĩa Việt Nam cĩ đặc trưng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc thay 10
- cho quan niệm nền văn hĩa Việt Nam cĩ nội dung xã hội chủ nghĩa, cĩ tính chất dân tộc, cĩ tính đảng, tính nhân dân đã được nêu ra trước đây. Cương lĩnh chủ trương xây dựng nền văn hĩa mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, cĩ nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ; khẳng định và biểu dương những giá trị chân chính, bồi dưỡng cái chân – thiện – mỹ theo quan điểm tiến bộ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém; khẳng định tiếp tục tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hĩa, làm cho thế giới quan của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hĩa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước; tiếp thu những tinh hoa văn hĩa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tư tưởng, văn hĩa phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của lồi người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ là quốc sách hàng đầu. Đại hội VII, VIII, IX, X, XI và nhiều nghị quyết Trung ương tiếp theo đã xác định văn hĩa là nền tảng tinh thần của xã hội và coi văn hĩa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển. Đây là một tầm nhìn mới về văn hĩa phù hợp với tầm nhìn chung của thế giới đương đại. Đại hội VII (1991) và Đại hội VIII (1996) khẳng định: khoa học và giáo dục đĩng vai trị then chốt trong tồn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là một động lực đưa đất nước thốt ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Do đĩ, phải coi sự nghiệp giáo dục – đào tạo cùng với khoa học và cơng nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội. Nghị quyết Trung ương 5 khĩa VIII (7/1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình phát triển văn hĩa trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước. Hội nghị Trung ương 9 khĩa IX (1/2004) xác định thêm “phát triển văn hĩa đồng bộ với phát triển kinh tế”. Hội nghị Trung ương 10 khĩa IX (7/2004) đặt vấn đề bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm; xây dựng chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ khơng ngừng nâng cao văn hĩa – nền tảng tinh thần của xã hội. Đây chính là bước phát triển quan trọng trong nhận thức 11
- của Đảng về vị trí của xã hội và cơng tác văn hĩa trong quan hệ với các mặt cơng tác khác. Hội nghị Trung ương 10 khĩa IX đã nhận định về sự biến đổi của văn hĩa trong quá trình đổi mới. Cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế đã làm thay đổi mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, thúc đẩy dân chủ hĩa đời sống xã hội, Do đĩ, phạm vi, vai trị của dân chủ hĩa – xã hội hĩa văn hĩa và của cá nhân ngày càng tăng lên và mở rộng là những thách thức mới đối với sự lãnh đạo và quản lý cơng tác văn hĩa của Đảng và Nhà nước. 2. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng, phát triển nền văn hĩa a. Văn hĩa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Quan điểm này chỉ rõ chức năng, vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng của văn hĩa đối với sự phát triển xã hội. - Văn hĩa là nền tảng tinh thần của xã hội: Theo ý kiến của nguyên Tổng giám đốc UNESCO: văn hĩa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và các cộng đồng) diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại; qua hàng bao thế kỷ nĩ đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đĩ từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình. Các giá trị nĩi trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội – vì nĩ được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng; được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ; được vật chất hĩa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng dân tộc (ví dụ: cấu trúc này ở Việt Nam là cấu trúc Nhà – Làng – Nước) đồng thời nĩ tác động hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng mơi trường xã hội – văn hĩa (bao gồm văn hĩa vật thể và văn hĩa phi vật thể). Tĩm lại, văn hĩa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tồn bộ lịch sử của dân tộc, nĩ làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc Việt Nam vượt qua sĩng giĩ và thác ghềnh để tồn tại và khơng ngừng phát triển. 12
- Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hĩa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hĩa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Đĩ cũng là con đường xây dựng con người mới, xây dựng mơi trường văn hĩa lành mạnh đủ sức đề kháng và đẩy lùi các tiêu cực xã hội, đẩy lùi sự xâm nhập của tư tưởng, văn hĩa phản tiến bộ. Biện pháp tích cực là đẩy mạnh cuộc vận động tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hĩa, phường xã văn hĩa, cơ quan, đơn vị văn hĩa; nêu gương người tốt việc tốt. - Văn hĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển: Nguồn nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hĩa. Sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới nhưng lại khơng thể tách khỏi cội nguồn. Phát triển phải dựa trên cội nguồn, phát huy cội nguồn. Cội nguồn của mỗi quốc gia dân tộc là văn hĩa. Kinh nghiệm đổi mới ở nước ta cũng chứng tỏ rằng, bản thân sự phát triển kinh tế cũng khơng chỉ do các nhân tố thuần túy kinh tế tạo ra. Nển kinh tế Việt Nam hơm nay đã cĩ bước tiến đáng kể so với thời kỳ thực hiện chế độ kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp. Nguyên nhân khơng phải chỉ ở sự tiến triển tự nhiên của các nhân tố kinh tế mà cịn do sự đổi mới tư duy, đổi mới chính sách và chế độ quản lý, cịn do sự giải phĩng tư tưởng và bước phát triển mới về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ khoa học và cơng nghệ, cán bộ quản lý và lực lượng lao động. Nghĩa là động lực của sự đổi mới kinh tế một phần quan trọng nằm trong những giá trị văn hĩa đang được phát huy. Ngày nay, trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại, yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế là trí tuệ, là thơng tin, là ý tưởng sáng tạo và đổi mới khơng ngừng thì một nước trở thành giàu hay nghèo khơng chỉ ở chỗ cĩ nhiều hay ít lao dộng và tài nguyên thiên nhiên mà trước hết là cĩ khả năng phát huy đến mức cao nhất tiềm năng sáng tạo của nguồn lực con người hay khơng. Tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành văn hĩa, nghĩa là trong tri thức và khả năng sáng tạo, trong bản lĩnh tự đổi mới của mỗi cá nhân và cùa cả cộng đồng. Nĩi cách khác, hàm lượng văn hĩa trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế - xã hội càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu. 13
- Trong nền kinh tế thị trường, một mặt văn hĩa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động khơng ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, sản xuất ra hàng hĩa với số lượng và chất lượng ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội. Mặt khác, văn hĩa sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng bái tiền tệ, nghĩa là hạn chế xu hướng hàng hĩa và đồng tiền “xuất hiện với tính cách là lực lượng cĩ khả năng xuyên tạc bản chất con người cũng như những mối liên hệ khác” dẫn tới suy thối xã hội. Nền văn hĩa Việt Nam đương đại, với những giá trị mới sẽ là một tiền đề quan trọng đưa đất nước ta hội nhập ngày càng sâu hơn và tồn diện hơn vào nền kinh tế thế giới. Trong vấn đề bảo vệ mơi trường vì sự phát triển bền vững, văn hĩa giúp hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ’, dẫn tới chỗ làm cạn kiệt tài nguyên, ơ nhiễm mơi trường sinh thái. Văn hĩa, nhất là văn hĩa phương Đơng cổ vũ và hướng dẫn cho một lối sống cĩ chừng mực, hài hịa với thiên nhiên. Nĩ đưa ra mơ hình ứng xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên vì sự phát triển bền vững cho thế hệ hiện nay và cho các thế hệ mai sau. - Văn hĩa là một mục tiêu của phát triển: Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh” chính là mục tiêu văn hĩa. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1991 – 2000 xác định “Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người”. Đồng thời nêu rõ yêu cầu “tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và cơng bằng xã hội, phát triển văn hĩa, bảo vệ mơi trường”. Phát triển hướng tới mục tiêu văn hĩa – xã hội mới bảo đảm phát triển bền vững. Thực tế nhiều nước cho thấy mối quan hệ giữa văn hĩa và phát triển là vấn đề bức xúc của mọi quốc gia. Sau khi thốt khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, các nước độc lập dân tộc đang tìm con đường dẫn tới ấm no, hạnh phúc thì việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa văn hĩa và phát triển kinh tế - xã hội lại càng cĩ ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, trong nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế vẫn thường lất át mục tiêu văn hĩa và thường được đặt vào vị trí ưu tiên 14
- trong các kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển của nhiều quốc gia, nhất là các nước nghèo đang phát triển theo con đường cơng nghiệp hĩa. Để làm cho văn hĩa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển, chúng ta chủ trương phát triển văn hĩa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể là: - Khi xác định mục tiêu, giải pháp phát triển văn hĩa phải căn cứ và hướng tới mục tiêu giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, làm cho phát triển văn hĩa trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. - Khi xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phải đồng thời xác định mục tiêu văn hĩa, hướng tới xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Phải cĩ chính sách kinh tế trong văn hĩa để gắn văn hĩa với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế, tài chính hỗ trợ cho phát triển văn hĩa. Xây dựng chính sách văn hĩa trong kinh tế để chủ động đưa các yếu tố văn hĩa thâm nhập vào các hoạt động kinh tế - xã hội, xây dựng văn hĩa kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn minh thương nghiệp, xây dựng đội ngũ doanh nhân thời hội nhập. - Văn hĩa cĩ vai trị đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới: Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau: tài nguyên thiên nhiên, vốn, v.v Những nguồn lực này đều cĩ hạn và cĩ thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ cĩ tri thức con người mới là nguồn lực vơ hạn, cĩ khả năng tái sinh và tự sinh khơng bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ khơng được sử dụng cĩ hiệu quả nếu khơng cĩ những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải cĩ con người xã hội chủ nghĩa. Năm 1990, UNDP (Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc) đưa ra những tiêu chí mới để đánh giá cao mức độ phát triển của các quốc gia. Đĩ là chỉ số phát triển con người, 1 trong 3 chỉ tiêu của cách tính tốn mới này là thành tựu giáo dục (2 chỉ tiêu kia là tuổi thọ bình quân và mức thu nhập). Chỉ tiêu giáo dục lại được tổng hợp từ 2 chỉ tiêu khác là tình trạng học vấn của nhân dân và số năm được giáo dục tính bình quân mỗi người. Theo đĩ, quốc gia nào đạt thành tựu giáo dục cao, tức là cĩ vốn trí tuệ tồn dân nhiều hơn thì chứng tỏ xã hội đĩ phát triển hơn, cĩ khả năng tăng trưởng dồi 15
- dào. “Tài nguyên” con người, cái vốn con người, nĩi cho cùng là vốn trí tuệ của dân tộc. Như vậy, văn hĩa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên người”. Từ một nước nơng nghiệp lạc hậu đi vào cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa Việt Nam chưa cĩ lợi thế về chỉ số phát triển con người như mong muốn. Tỷ lệ người biết đọc biết viết được xếp thứ hạng cao trong khu vực (88%) nhưng nguy cơ tái mù đang tăng, đặc biệt là mù ngoại ngữ và mù tin học. b. nền văn hĩa mà chúng ta xây dựng là nền văn hĩa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến khơng chỉ về nội dung, tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hĩa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đĩ là lịng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đồn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc. Đĩ là lịng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống Bản sắc dân tộc cịn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo. Cĩ thể nĩi, bản sắc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo giúp cho dân tộc đĩ giữ vững được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển. Sức mạnh và sức sáng tạo này cĩ mối liên hệ gốc rễ, lâu dài và bền vững với mơi trường xã hội – tự nhiên và với quá trình lịch sử mà dân tộc đĩ đã tồn tại. Nĩi chung, bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình dân tộc thường xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân mình, biết cạnh tranh và hợp tác để tồn tại và phát triển. Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: cách tư duy, cách sống, cách dựng nước, giữ nước, cách sáng tạo trong văn hĩa, khoa 16
- học, văn học, nghệ thuật nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc, nĩ là cốt lõi của một nền văn hĩa. Hệ giá trị là những gì nhân dân quan tâm, là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Khi được chuyển thành các chuẩn mực xã hội, nĩ định hướng cho sự chọn lựa trong hành động của cá nhân và cộng đồng. Vì vậy, nĩ là cơ sở tinh thần cho sự ổn định xã hội và sự vững vàng của chế độ. Hệ giá trị cĩ tính ổn định rất lớn và cĩ tính bền vững tương đối, cĩ sức mạnh gắn bĩ mọi thành viên trong cộng đồng. Trong sự tiến bộ và phát triển của xã hội, các giá trị này thường khơng biến mất mà hĩa thân vào các giá trị của thời sau, theo quy luật kế thừa và tái tạo. Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội và thể chế chính trị của các quốc gia. Nĩ cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh tế thế giới, quá trình giao lưu văn hĩa với các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực văn hĩa, văn minh nhân loại. Vì vậy, chúng ta chủ trương xây dựng và hồn thiện các giá trị và nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa; xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hĩa phải được thấm đượm trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học, cơng nghệ, giáo dục và đào tạo , sao cho trong mọi lĩnh vực hoạt động chúng ta cĩ cách tư duy độc lập, cĩ cách làm vừa hiện đại vửa mang sắc thái Việt Nam. Đi vào kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế, cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước phải tiếp thu những tinh hoa của nhân loại song phải luơn luơn phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc. Chủ trương và đường lối của Đảng về xây dựng nền văn hĩa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Tồn bộ tinh thần của Nghị quyết Trung ương 5 (khĩa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hĩa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã làm sáng lên bức tranh của nền văn hĩa đất nước trong tương lai. Đĩ là nền văn hĩa với vai trị là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển, gắn với sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, gắn với những vấn đề nảy sinh trong xu thế tồn cầu hĩa và nền kinh tế thị trường. Đối với cơng tác lãnh đạo văn hĩa, Nghị quyết khẳng định: . Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng, cơ bản và chiến 17
- lược khơng chỉ đối với cơng tác lãnh đạo mà cả cơng tác quản lý văn hĩa, với mỗi cán bộ, đảng viên. Cĩ thể nĩi Nghị quyết Trung ương 5 (khĩa VIII) đã thể hiện sự phát triển cả nhận thức và tư duy lý luận về văn hĩa, lãnh đạo văn hĩa của Đảng. Đĩ cũng chính là kết tinh của sự kế thừa và phát triển Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hĩa, về xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hĩa, về phương pháp lãnh đạo văn hĩa, quản lý văn hĩa; là sản phẩm từ tổng kết lý luận và thực tiễn trong quá trình hơn 70 năm lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo văn hĩa của Đảng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về văn hĩa thơng qua việc thể chế hĩa các chủ trương, chính sách của Đảng bằng luật pháp, pháp lệnh, nghị định, quy định, các chính sách văn hĩa Thơng qua các chương trình hành động, phong trào thi đua yêu nước, qua hệ thống các thiết chế văn hĩa để vận động quần chúng nhân dân thực hiện; biến chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng thành lực lượng vật chất, thành phong trào cách mạng; tạo ra những kết quả cụ thể nâng cao đời sống văn hĩa, tinh thần cho nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, trực tiếp xây dựng nền tảng tinh thần cho xã hội. Đến Đại hội IX, những tư tưởng chủ yếu của Đảng về phát triển văn hĩa được thể hiện trên cơ sở thực tiễn thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khĩa VIII), Nghị quyết Đại hội IX tiếp tục nhấn mạnh vị trí của văn hĩa trong lịch sử phát triển của dân tộc ta; khẳng định sức sống lâu bền của những quan điểm, tư tưởng nêu trong Nghị quyết Trung ương V (khĩa VIII) trong đời sống xã hội, trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; về ý nghĩa , Nghị quyết nhấn mạnh đĩ là tầm cao, chiều sâu của sự phát triển của dân tộc, khẳng định và làm rõ vị trí của văn hĩa trong đời sống dân tộc, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hội nghị Trung ương 10 (khĩa IX) kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khĩa VIII) và ra kết luận tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hĩa làm nền tảng tinh thần xã hội, gắn kết và đồng bộ với phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Đại hội X, Đảng xác định tiếp tục phát triển sâu rộng, nâng cao chất lượng nền văn hố Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Gắn kết chặt chẽ hơn với phát triển kinh tế xã hội. Làm cho văn hố thấm sâu và mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Xây dựng và hồn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam. Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hố dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hố trong thanh niên, sinh viên, học 18
- sinh, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hố Việt Nam. Đầu tư cho việc bảo tồn, tơn tạo các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, di sản văn hố vật thể, phi vật thể. Kết hợp hài hồ giữa bảo tồn, phát huy với kế thừa và phát triển, giữ gìn di tích với phát triển kinh tế du lịch, tinh thần tự nguyện, tính tự quản của nhân dân trong xây dựng văn hố. Đa dạng hố các hoạt động của phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố”. Để thực hiện được yêu cầu trên, trong xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện cần phải phát huy tính năng động, chủ động của các cơ quan đảng, nhà nước, đồn thể nhân dân, các hội văn học nghệ thuật, khoa học, trí thức, báo chí, của các cá nhân; Xây dựng và phát triển chương trình giáo dục văn hĩa, thẩm mỹ, nếp sống văn hĩa hiện đại trong nhân dân; Phát huy tiềm năng, khuyến khích sáng tạo văn học, nghệ thuật, tạo ra những tác phẩm cĩ giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật; Đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về văn hĩa; Xây dựng cơ chế chính sách, chế tài ổn định; Tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hĩa; Chống sự xâm nhập văn hĩa độc hại, lai căng, phản động; Xây dựng, nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hĩa; Tạo điều kiện cho các lĩnh vực xuất bản, thơng tin đại chúng phát triển; Nâng cao chất lượng tư tưởng văn hĩa, hiện đại về mơ hình, cơ cấu, cơ sở vật chất kỹ thuật; Xây dựng cơ chế quản lý khoa học, phù hợp; Đi đơi với phát huy trách nhiệm cơng Hátdân Quan của họ(Bắc văn nghệ Ninh) sỹ; Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, cơ cấu tổ chức của các hội văn học- nghệ thuật từ trung ương đến địa phương. Cũng trong nhiệm kỳ Đại hội X, đối với văn hĩa, văn học nghệ thuật, Đảng đã dành sự quan tâm cho một số lĩnh vực tinh túy và nhạy cảm thường xuyên tác động đến đời sống tinh thần của xã hội. Đĩ là hai kết luận quan trọng của Ban Bí thư (số 19
- 83 ngày 27/6/2008), Bộ Chính trị (số 51 ngày 22/7/2009) chỉ đạo việc tiến hành tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 27 của Bộ Chính trị (khĩa VIII) về ; tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện chỉ thị này. Nghị quyết số 23- NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị . Theo đĩ sẽ cĩ các đề án của các ban, bộ, ngành phối hợp triển khai nhằm đưa các quan điểm chỉ đạo, những chủ trương và giải pháp của Đảng về văn học, nghệ thuật thành hiện thực phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân. Định hướng đối với các chính sách văn hĩa : Quá trình tiến hành sự nghiệp đổi mới, vấn đề định hướng phát triển đất nước là cực kỳ quan trọng. Định hướng đúng để đạt tới mục tiêu mà cương lĩnh năm 1991 về xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã đề ra, được Đại hội VII của Đảng thơng qua. Theo đĩ, phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa để phấn đấu đến năm 2020 cơ bản nước ta trở thành nước cơng nghiệp. Nhưng điều cốt lõi là chất lượng phát triển, phát triển muốn đạt chất lượng nhất thiết phải cĩ nội dung văn hĩa- xã hội. Phát triển văn hĩa- xã hội và xây dựng con người luơn luơn gắn bĩ với định hướng chính trị, định hướng phát triển kinh tế đất nước. Và cũng như phát triển kinh tế, phát triển văn hĩa cũng phải coi trọng chất lượng, phải đúng hướng. Bác Hồ từng nĩi . Những con người đĩ phải được chăm lo cả về bản lĩnh chính trị tư tưởng, học vấn, sức khỏe, trí tuệ, tình cảm và đạo đức, đĩ chính là văn hĩa. Nền văn hĩa định hướng xã hội chủ nghĩa thơng qua các chính sách văn hĩa mang tính nhân văn, vì con người; phát huy tiềm năng, trí tuệ con người để đáp ứng yêu cầu, địi hỏi của sự nghiệp đổi mới, của nền kinh tế tri thức trong xu thế hội nhập quốc tế. Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng, ý nghĩa, vai trị, vị trí của văn hĩa trong đời sống dân tộc và trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, nghị quyết Trung ương 5 (khĩa VIII) của Đảng đã đề cập đến chính sách văn hĩa trong nhiệm vụ thứ 10 đĩ là . Nhiệm vụ chỉ rõ việc phải hồn chỉnh các văn bản luật pháp về văn hĩa, nghệ thuật, thơng tin trong điều kiện của cơ chế thị trường; ban hành các chính sách khuyến khích sáng tạo văn hĩa và nâng mức đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hĩa của nhân dân. Do tầm quan trọng, tính cấp thiết của nhiệm vụ này nến Nghị quyết đã ghi nội dung đĩ vào giải pháp thứ II trong cụm các giải pháp. Yêu cầu chính trị tư tưởng đối với chính sách văn hĩa: Các chính sách văn hĩa phải phản ánh những giá trị nhân văn của văn hĩa Việt Nam. Muốn vậy phải xác định được những giá trị nhân văn của Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tập trung làm nổi bật hệ thống giá trị nhân văn đĩ ở 20
- tinh thần Đồng thời phải kết hợp hài hịa 3 lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích tồn xã hội. Đây cũng chính là một trong những động lực của sự nghiệp đổi mới. Các chính sách văn hĩa đều theo tinh thần xã hội hĩa. Hiện nay cịn khơng ít người hiểu vấn đề xã hội hĩa chưa đầy đủ. Điều đĩ trở thành lực cản cho sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hĩa. Cơng tác giáo dục, tuyên truyền cần phải làm cho mọi người nhận thức được xã hội hĩa là vấn đề hết sức cần thiết, nhất là đối với hồn cảnh kinh tế của nước ta cịn nhiều khĩ khăn, Nhà nước khơng thể “bao” tồn bộ. Xã hội hĩa là nhằm tạo sự quan tâm của tồn xã hội; thu hút trí tuệ, nhân lực, vật lực của tồn xã hội; gây nhân tố thúc đẩy các hoạt động văn hĩa phát triển theo hướng biến đổi về chất, đổi mới về hình thức và nội dung. Xã hội hĩa cũng là một nội dung quan trọng của giải pháp xây dựng, ban hành các chính sách văn hĩa trong Nghị quyết Trung ương 5 (khĩa VIII). Trong quá trình đất nước thực hiện chủ trương đổi mới, nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì xã hội hĩa hoạt động văn hĩa được coi như một động lực thúc đẩy các hoạt động văn hĩa phát triển. Chính sách văn hĩa đúng định hướng của Đảng, bám sát yêu cầu về tư tưởng chính trị cịn gĩp phần tạo nên sự ổn định và lành mạnh hĩa xã hội. Ở đâu khơng ổn định thì ở đĩ khơng thể phát triển. Một gia đình, tập thể, cộng đồng và lớn hơn là tồn xã hội nếu cĩ đời sống văn hĩa phong phú, chất lượng cao, bình đẳng tức là cĩ chính sách văn hĩa nhân văn. Xây dựng đời sống văn hĩa được coi như bước đi ban đầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hĩa, là nhiệm vụ quan trọng của việc xây dựng mơi trường văn hĩa lành mạnh. Đồng thời xây dựng mơi trường văn hĩa lành mạnh cũng chính là gĩp phần tạo ra mơi trường chính trị- xã hội ổn định, an tồn và bền vững trên cơ sở đời sống kinh tế được đảm bảo. Đại hội XI, nhiệm vụ chăm lo phát triển văn hĩa được đúc kết cơ đọng hơn, cụ thể hơn, tập trung vào 4 nội dung quan trọng: Một là: Củng cố và tiếp tục xây dựng mơi trường văn hĩa lành mạnh, phong phú, đa dạng; tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội ; triển khai cuộc vận động xây dựng gia đình Việt Nam gĩp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống của văn hĩa, cịn người Việt Nam, nuơi dưỡng giáo dục thế hệ trẻ. Hai là: Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hĩa truyền thống, cách mạng. Theo đĩ, tiếp tục phát triển nền văn học, 21
- nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ, vươn lên hiện đại, phản ánh chân thật, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và cơng cuộc đổi mới đất nước; cổ vũ, khẳng định cái đúng, cái đẹp, đồng thời lên án cái xấu, cái ác. Hồn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hĩa vật thể và phi vật thể của dân tộc. Xây dựng và thực hiện các chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tạo điều kiện để đội ngũ những người hoạt động văn hĩa, văn học, nghệ thuật sáng tạo nhiều tác phẩm cĩ giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật. Ba là: Chú trọng phát huy mạnh mẽ chức năng thơng tin, giáo dục, tổ chức và phản biện xã hội của các phương tiện thơng tin đại chúng vì lợi ích của nhân dân và đất nước. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ hoạt động báo chí, xuất bản vững vàng về chính trị, tư tưởng, nghiệp vụ và cĩ năng lực đáp ứng tốt yêu cầu của thời kỳ mới. Bốn là: Đổi mới, tăng cường việc giới thiệu, truyền bá văn hĩa, văn học, nghệ thuật, đất nước, con người Việt Nam với thế giới. Xây dựng một số trung tâm văn hĩa Việt Nam ở nước ngồi và trung tâm dịch thuật, quảng bá văn hĩa Việt Nam ra nước ngồi. Tiếp thu những kinh nghiệm tốt về phát triển văn hĩa của các nước, giới thiệu các tác phẩm văn học, nghệ thuật đặc sắc của nước ngồi với cơng chúng Việt Nam. Ngăn chặn, đẩy lùi, vơ hiệu hĩa sự xâm nhập và tác hại của các sản phẩm đồi trụy, phản động từ nước ngồi vào nước ta; bồi dưỡng và nâng cao sức đề kháng của cơng chúng nhất là thế hệ trẻ. Như vậy, đến Đại hội XI, các quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hĩa Việt Nam theo mục tiêu tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc tiếp tục được khẳng định. Nhưng từ thực tiễn đời sống văn hĩa của đất nước những năm qua, đặc biệt là trong xu thế hội nhập, cĩ sự tác động nhiều chiều của quá trình tồn cầu hĩa, của nền kinh tế thị trường , Đảng ta đã xác định bốn đầu việc cần được cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và nhất là ngành văn hĩa coi trọng, tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhằm tiếp tục xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội. Trong đĩ, việc xây dựng mơi trường văn hĩa lành mạnh, phong phú, đa dạng cĩ ý nghĩa rất quan trọng, chi phối và gắn bĩ hữu cơ với ba cơng việc sau. Cần nhận thức đầy đủ rằng, xây dựng mơi trường văn hố lành mạnh cũng chính là gĩp phần tạo ra mơi trường chính trị- xã hội ổn định, an tồn và bền vững trên cơ sở đời sống kinh tế được đảm bảo. Quá trình xây dựng mơi trường văn hĩa phải chú trọng xây dựng đời sống văn hố, vì đĩ là bước đi ban đầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hố. Xây dựng 22
- đời sống văn hĩa cần phải được tổ chức một cách bài bản, cĩ chủ trương, chiến lược và từ trong từng gia đình Việt Nam, trong thơn, bản, khu phố, trong các tổ chức đồn thể , khơng chỉ là vài cuộc liên hoan văn nghệ quần chúng theo định kỳ hay chào mừng, cổ vũ một vài ngày kỷ niệm, sự kiện nào đĩ. Đối với văn học, nghệ thuật hay bảo tồn phát huy các di sản văn hĩa cũng phải cĩ mục tiêu cụ thể, nhằm đạt tới kết quả cuối cùng là cĩ giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, thực sự phát huy chức năng giáo dục, định hướng thẩm mỹ cho cơng chúng, nâng cao ý thức dân tộc, trách nhiệm của mỗi người với những giá trị đĩ. Các cơ quan thơng tin, truyền thơng đặc biệt là báo chí, xuất bản là những cơng cụ trực tiếp, đắc lực, cĩ trách nhiệm tuyên truyền cho quá trình chăm lo phát triển văn hĩa của đất nước trên cơ sở vì mục đích, lợi ích của nhân dân và đất nước. Đương nhiên, đội ngũ đĩ phải được quan tâm, chăm lo đào tạo, rèn luyện chính trị, tư tưởng, cĩ năng lực chuyên mơn đồng thời phải cĩ đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm cơng dân, nếu khơng sẽ khơng thể đáp ứng được yêu cầu thơng tin, giáo dục, tổ chức và phản biện xã hội phù hợp với mơi trường văn hĩa lành mạnh theo quan điểm của Đảng. Cơng việc đổi mới, tăng cường việc giới thiệu, truyền bá văn hĩa, văn học, nghệ thuật, đất nước, con người Việt Nam với thế giới thực chất cũng là nhằm xây dựng mơi trường văn hĩa lành mạnh, đa dạng, phong phú. Vì văn hĩa Việt nam muốn phát triển khơng thể khơng cĩ lộ trình, kế hoạch cụ thể để quảng bá ra nước ngồi; muốn quảng bá phải cĩ thiết chế, phải cĩ đầu tư về con người và cơ sở vật chất cho nhiệm vụ này (một vài trung tâm văn hĩa của Việt Nam ở nước ngồi như hiện nay là khơng thể hồn thành được). Đồng thời chọn lọc, giới thiệu những giá trị văn hĩa của bè bạn thế giới vào nước ta cũng là cơng việc cần được quan tâm để làm đẹp thêm bức tranh văn hĩa nước nhà. Xây dựng mơi trường văn hĩa lành mạnh, phong phú, đa dạng theo quan điểm của Đảng nêu trên, là sự kiên định (kế thừa, bổ sung, phát triển) quan điểm xây dựng và phát triển văn hĩa của Đảng trong hơn nửa thể kỷ qua, đưa quan điểm đĩ trở thành hiện thực trong đời sống văn hĩa của dân tộc sẽ tạo ra sức đề kháng khỏe mạnh trong cơ thể văn hĩa Việt Nam. Như vậy, trong suốt quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng đánh đuổi giặc ngoại xâm, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Đảng ta luơn quan tâm đến văn hĩa và càng coi trọng hơn trong thời kỳ đổi mới, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Đại hội Đảng các kỳ VIII, IX, X, XI; các kết luận, chỉ thị của Hội nghị Trung ương các khĩa trên đều thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng trong nhìn nhận, đánh giá, chỉ đạo xây dựng và phát triển văn hĩa, gắn chặt với chiến lược xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo hướng đĩ, văn hĩa phải thực sự trở thành 23
- động lực và mục tiêu của sự phát triển, đồng thời địi hỏi một cơ chế chính sách đảm bảo cho văn hĩa và kinh tế cùng phát triển. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hĩa dân tộc Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thụ cĩ chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hĩa các dân tộc khác: _ Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán và lề thĩi cũ. _ Khơng e ngại sự áp đảo của tồn cầu hĩa, khơng "dị ứng" với mọi biểu hiện của văn hĩa nhân loại. Thâm nhập vào thế giới một cách chủ động, tự tin, tự nhiên, sẵn sàng đối thoại với các nền văn hĩa với tư duy đa dạng văn hĩa là một tất yếu của giao lưu, hợp tác. Muốn vậy phải trên cơ sở lấy văn hĩa dân tộc làm gốc. Chỉ trên cơ sở nhận thức đúng đắn, đầy đủ việc giữ gìn, phát huy cốt cách văn hĩa dân tộc mới đi tới được văn hĩa nhân loại. _Kinh tế và cĩ kiến thiết kinh tế rồi thì văn hĩa mới kiến thiết được và đủ điều kiện phát triển được. Ngược lại, văn hĩa phải đứng trong kinh tế và chính trị, thúc đẩy kinh tế và chính trị phát triển. Như vậy, trong khi đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, cùng với phát triển kinh tế vẫn phải cĩ niềm tin và biện pháp tích cực để phát triển văn hĩa tinh thần, khơng theo kiểu dàn hàng ngang để tiến, mà bằng tư duy "lấy tinh thần chiến thắng vật chất", "đem văn minh (đồng nghĩa với văn hĩa) thắng bạo tàn". _ Phải xuất phát từ tư duy phương Đơng được đánh dấu bởi hồi bão tìm kiếm tính thống nhất của vũ trụ, sự hài hịa giữa những mâu thuẫn. Để giao lưu, hội nhập phải cĩ một thái độ "cầu đồng tồn dị", tìm mẫu số chung thay vì khoét sâu sự cách biệt. Nếu giữa thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã tìm thấy điểm chung của Khổng Tử, Các Mác, Giê-su, Tơn Dật Tiên là mưu cầu hạnh phúc cho lồi người, mưu cầu phúc lợi cho xã hội, thì đến cuối thế kỷ XX nhân loại lại tìm thấy một lý tưởng chung ở Hồ Chí Minh là hướng con người Chân – Thiện – Mỹ, đem lại hạnh phúc, tự do cho nhân loại. Trong mối quan hệ Đơng – Tây, dân tộc và nhân loại, cần phải xác định cĩ cái chung và cái riêng, vật chất và tinh thần, nội sinh và ngoại sinh để tập trung giải quyết sự cân bằng, hài hịa giữa các yếu tố. _ Cĩ "vay" thì phải cĩ "trả". "Vay" thì phải sáng tạo và khơng được trở thành kẻ bắt chước. "Trả" thì phải xứng đáng là một dân tộc trong số ít của thế giới cĩ nền văn hĩa tiêu biểu. Giới thiệu văn hĩa, đất nước, con người Việt Nam với thế giới, 24
- làm phong phú thêm nền văn hĩa nhân loại vừa là trách nhiệm, vừa là vinh dự. Suy cho cùng, "giúp bạn cũng chính là giúp mình". Quá trình "vay" và "trả" qua lại lẫn nhau giúp ta cĩ điều kiện giao lưu hội nhập, tạo nên tiên tiến và hiện đại song vẫn rất truyền thống (Việt Nam) nếu chúng ta luơn cĩ ý thức và niềm tự hào về các dân tộc. _ Giữ gìn bản sắc văn hĩa của dân tộc là một ý thức chính trị, và ý thức chính trị của dân tộc, xây dựng tâm lý cộng đồng với nội dung cao cả là tinh thần độc lập tự cường, tự chủ lại là biểu hiện cao nhất và trước hết của văn hĩa. Trước đây bản sắc văn hĩa của dân tộc với tinh thần yêu nước, chủ nghĩa dân tộc, tinh thần dân tộc tự chủ về chính trị đã khẳng định sức mạnh của phong trào giải phĩng thì nay lại càng cần phải như vậy. "Một dân tộc khơng tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì khơng xứng đáng được độc lập"(4). _ Tiếp thu tồn diện, nhưng cĩ chọn lọc qua "màng lọc" bản sắc văn hĩa Việt Nam. Nhà văn hĩa kiệt xuất Hồ Chí Minh chỉ rõ, cái gì bổ ích và cần thiết, cái gì tốt và hay thì ta phải học lấy, tiếp nhận để làm giàu cho văn hĩa Việt Nam, một nền văn hĩa hợp với khoa học và hợp với cả nguyện vọng của nhân dân. Nĩi như vậy để thấy khơng phải mọi thứ mới lạ đều bổ ích. Cái gì mới mà hay thì tiếp thu, cịn cái mới mà lai căng, xấu xa thì cương quyết loại bỏ. Phải thường xuyên bồi bổ cho lịch sử – văn hĩa với ý nghĩa là cội rễ của dân tộc, cái vốn của riêng mình. Điều cơ bản và trước hết là phải làm kỳ được việc thường xuyên bồi bổ cho lịch sử – văn hĩa, để cho cốt cách văn hĩa dân tộc thấm sâu vào tâm lý quốc dân. Một khi sao nhãng cơng việc đĩ thì tự mình sẽ đánh mất mình. Nhưng trong nội hàm giữ gìn bản sắc đã chứa đựng phát huy, giao lưu, trao đổi, xâm nhập và hội nhập các giá trị văn hĩa rồi: Bởi vì văn hĩa là đối thoại và đa dạng vì phát triển. Nhà văn hĩa lớn G. Nê-ru (Ấn Độ) hồn tồn cĩ lý khi cho rằng, "người ta khơng thể sống cho một mình với cội rễ". Thậm chí cội rễ đĩ cũng sẽ khơ héo nếu nĩ khơng vươn ra dưới mặt trời và khơng khí tự do; chỉ khi đĩ cội rễ mới mang dinh dưỡng đến cho anh. Chỉ khi đĩ cuộc sống mới đâm cành trổ hoa"(5). Kết hợp chặt chẽ việc tiếp thu tinh hoa văn hĩa nhân loại đấu tranh chống lại sự xâm nhập của văn hĩa độc hại. Đĩ là mối quan hệ giữa giữ gìn bản sắc với tiếp thu tinh hoa, giữa truyền thống-tiếp biến và đổi mới, để bồi bổ cho một nền văn hĩa dân tộc cường tráng, với các yếu tố nội sinh sung mãn. _ Quá trình giữ gìn bản sắc văn hĩa dân tộc cũng là quá trình xâm nhập văn hĩa, quá trình tự thân vận động, tự ý thức, tự khám phá, tự tái tạo từ ta và từ người. 25
- Cái khĩ ở đây là, làm thế nào để cĩ được sự cơng bằng giữa gốc rễ và hoa lá trên cành; giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinh khi các yếu tố đĩ luơn cĩ mối quan hệ biện chứng. Câu trả lời phải được tiếp tục suy nghĩ từ quá khứ và thực tiễn hơm nay. Nhưng trước mắt chúng tơi vẫn phải trở lại, vận dụng sáng tạo và phát triển những luận đề của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp giải phĩng: "Chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước Người ta sẽ khơng làm gì được cho người An Nam nếu khơng dựa trên các động lực vĩ đại, và duy nhất của đời sống xã hội của họ". "Phải trơng ở thực lực. Thực lực mạnh, ngoại giao sẽ thắng lợi. Thực lực là cái chiêng và ngoại giao là cái tiếng. Chiêng cĩ to tiếng mới lớn". "Đem sức ta mà giải phĩng cho ta", "Muốn người ta giúp cho thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã". Về văn hĩa, cần hiểu đĩ là sự bảo tồn, chấn hưng nền văn hĩa dân tộc để làm cơ sở định hướng cho việc mở rộng giao lưu văn hĩa quốc tế. Đồng thời phải kết hợp một cách chặt chẽ, khoa học, tinh tế, cĩ lý cĩ tình giữa "pháp trị" – mà đặc biệt là vai trị quản lý của Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế – xã hội – với "đức trị" mà chủ yếu là giáo dụctính nhân văn, đạo đức. Ở một ý nghĩa nào đĩ, là kết hợp giữa "xây" và"chống", trong đĩ "xây" là nhiệm vụ chủ yếu và lâu dài. Phải nhận thức con người là điểm xuất phát cũng là mục tiêu của sự phát triển. Phải đào tạo con người cả về nhân cách và về trí tuệ. Trong nhân cách cĩ trí tuệ. Trí tuệ càng cao, nhân cách càng phải lớn. Chỉ cĩ nhận thức như vậy mới tạo nên một Việt Nam ổn định, phát triển bền vững trong quá trình giao lưu, hội nhập. Giữ gìn, kế thừa, phát triển bản sắc văn hĩa dân tộc; phát huy văn hĩa dân tộc, nguồn sức mạnh nội sinh của đất nước trong quá trình hội nhập. Xây dựng và phát triển, giữ gìn và phát huy gắn bĩ chặt chẽ với nhau trong chiến lược văn hĩa. Thứ nhất, để giữ gìn, kế thừa, phát triển bản sắc văn hĩa dân tộc, chúng ta cần đẩy mạnh hơn nữa việc xây dựng nền văn hĩa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thực sự coi đĩ vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Văn hĩa dân tộc là một chỉnh thể đồ sộ, phong phú bao gồm tri thức, tư tưởng, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục, tập quán, truyền thống nĩ vừa là “trầm tích” của tình cảm và ý thức dân tộc trong quá khứ, vừa là kết tinh của tinh thần thời đại và định hướng giá trị của dân tộc. Mỗi dân tộc cĩ cách giữ gìn bản sắc văn hĩa dân tộc của mình. Cần phải cĩ thái độ biện chứng “gạn đục, khơi trong” những giá trị văn hĩa dân tộc. Văn hĩa luơn là hệ thống mở, những giá trị đích thực tiêu biểu cho cốt cách, phẩm chất dân tộc Việt Nam cần phải được bồi đắp nội dung mới cho phù hợp với thời đại, những mặt hạn chế cần phải được khắc 26
- phục, đổi thay. Những giá trị bên ngồi đã được “Việt Nam hố”, được các thế hệ con người Việt Nam thâu lượm, chọn lọc biến “cái của người”, thành “cái của ta” cũng là văn hĩa dân tộc. Chủ nghĩa Mác - Lê-nin khơng phải do dân tộc ta sản sinh ra, nĩ là kết tinh văn hĩa nhân loại đã được dân tộc ta tiếp thu và trở thành điều cốt lõi của nền văn hĩa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, càng cần phải kiên định hơn nữa trong bối cảnh mới. Các giá trị tốt đẹp của xã hội và con người Việt Nam là sản phẩm của lịch sử dựng nước và giữ nước suốt mấy ngàn năm của dân tộc và là bản chất của quá trình lịch sử ấy. Các thế hệ ơng cha đã sản sinh ra những giá trị văn hĩa dân tộc; kế thừa, phát huy và phát triển là cơng việc của con cháu, của thế hệ hơm nay. Trên tinh thần ấy, cần phải quán triệt sâu sắc những định hướng mà Đại hội X của Đảng đã chỉ ra về kế thừa, phát huy và phát triển giá trị văn hĩa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: “Xây dựng và hồn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hĩa dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hĩa trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hĩa con người Việt Nam”(4). Thứ hai, vấn đề phát huy văn hĩa dân tộc, nguồn sức mạnh nội sinh của đất nước trong quá trình hội nhập. Chúng ta phải phát huy văn hĩa dân tộc, và phải cĩ trách nhiệm hơn, cĩ ý thức cao hơn trong việc tơn vinh những giá trị văn hĩa dân tộc. Xây dựng nền văn hĩa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hĩa dân tộc trong điều kiện mới của sự mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế. Giữ gìn bản sắc văn hĩa dân tộc là để đến với thế giới một cách tốt hơn, học tập chỗ mạnh 27
- của các nền văn hĩa khác một cách tốt hơn, tiếp thu văn hĩa nhân loại, thơng qua tính dân tộc để thâu lượm, sàng lọc tính thời đại, tính thế giới. Xây dựng nền văn hĩa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển, tơn vinh những giá trị văn hĩa dân tộc và hình ảnh Việt Nam trước bạn bè năm châu là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, của tất cả các cấp, các ngành, của mọi con người, trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ở đây, vai trị của các doanh nghiệp hết sức quan trọng. Tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc phải trở thành một hành trang cơ bản giúp họ sản xuất kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, tơ đẹp hình ảnh Việt Nam trên thế giới. Mọi sản phẩm làm ra, mọi hoạt động kinh doanh, buơn bán khơng chỉ mang lợi ích kinh tế, mà phải cĩ ý nghĩa, giá trị văn hĩa sâu đậm. Kinh tế và văn hố, giá trị kinh tế và giá trị văn hĩa dân tộc hịa quyện tạo ra niềm tự hào chính đáng đĩ của dân tộc Việt Nam. Trong xã hội đang và sẽ tiếp tục diễn ra quá trình: những giá trị được sinh ra, hoặc phát triển chủ yếu trong chống ngoại xâm, trong thời bao cấp chuyển thành những giá trị của thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế. Sự chuyển biến này là địi hỏi tất yếu của tình hình mới. Thành cơng của sự nghiệp đổi mới, chấn hưng đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hơm nay phụ thuộc rất lớn vào tính đúng hướng và chất lượng của quá trình đĩ. Điều quyết định đảm bảo tính đúng hướng và chất lượng của quá trình chuyển động này là sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước; là sự kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; phát huy cao độ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường trong mỗi con người và của tồn dân tộc. c. Nền văn hĩa Việt Nam là nền văn hĩa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam Nét đặc trưng nổi bật của văn hĩa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hịa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hĩa các dân tộc anh em cùng sống trên lãnh thổ Việt Nam. Mỗi thành phần dân tộc cĩ truyền thống và bản sắc riêng của mình, cả cộng đồng dân tộc Việt Nam cĩ nền văn hĩa chung nhất. Sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng; đa dạng trong sự thống nhất. Khơng cĩ sự đồng hĩa hoặc thơn tính, kỳ thị bản sắc văn hĩa của các dân tộc. Hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều cĩ những giá trị và bản sắc văn hĩa riêng. Các giá trị và sắc thái đĩ bổ sung cho nhau, làm phong phú nền văn hĩa Việt Nam và củng cố sự thống nhất dân tộc. 28
- d. Xây dựng và phát triển văn hĩa là sự phát triển chung của tồn dân do Đảng lãnh đạo, trong đĩ đội ngũ tri thức giữ vai trị quan trọng Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hĩa nước nhà. Cơng nhân, nơng dân, trí thức là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước. Đội ngũ trí thức gắn bĩ với nhân dân giữ vai trị quan trọng trong sự nghiệp này. Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hĩa của nước nhà do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý. e. Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và cơng nghệ được coi là quốc sách hàng đầu Văn hĩa theo nghĩa rộng thì bao hàm cả giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ. Phát triển nhận thức đã nêu ra từ Đại hội VI (1986) và hội nghị Trung ương 2 khĩa VIII (12/1996) khẳng định: Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội. Khoa học và cơng nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tổ chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phịng – an ninh. Thực hiện quốc sách này, chúng ta chủ trương: Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn hĩa, hiện đại hĩa, xã hội hĩa”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Bồi dưỡng các giá trị văn hĩa trong thanh niên, học sinh sinh viên đặc biệt là lý tưởng sống, ối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh sáng tạo của con người Việt Nam. Chuyển dần mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo dục mở - mơ hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thơng giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, bảo đảm sự cơng bằng xã hội trong giáo dục. 29
- Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thơng. Khẩn trương điều chỉnh, khắc phục tình trạng quá tải và thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thơng, bảo đảm tính khoa học, cơ bản, phù hợp với tâm lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của Việt Nam. Phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mơ đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu cơng nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho việc xuất khẩu lao động. Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với sử dụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài; nhanh chĩng xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, dân tộc, vùng miền Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều. Hồn thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Cải tiến nội dung và phương pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thụ tri thức, khả năng học tập. Khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực của giáo dục. Thực hiện xã hội hĩa giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp để mở mang giáo dục, tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong xã hội. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục. Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Tiếp cận chuẩn mực giáo dục tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam; tham gia đào tạo nhân lực khu vực và thế giới. Cĩ cơ chế quản lý phù hợp đối với các trường do nước ngồi đầu tư hoặc liên kết đào tạo. Phát triển khoa học xã hội, tiếp tục gĩp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học cơng nghệ, tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, đặc biệt là các lĩnh vực Việt Nam cĩ nhu cầu và thế mạnh. Đẩy mạnh cĩ chọn lọc việc nhập cơng nghệ, mua sáng chế kết hợp cơng nghệ nội sinh để nhanh chĩng đổi mới và nâng cao trình độ cơng nghệ của các ngành cĩ lợi thế cạnh tranh, cĩ tỉ trọng lớn trong GDP. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và cơng nghệ. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và cơng nghệ. Nâng cao chất lượng và khả năng thương mại của các sản phẩm khoa học và cơng nghệ; đẩy mạnh việc đổi mới cơng nghệ trong các doanh nghiệp. 30
- f. Văn hĩa là một mặt trận ; xây dựng và phát triển văn hĩa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi phải cĩ ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. Bảo tồn và phát huy những di sản văn hĩa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị văn hĩa mới, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống tồn xã hội và mỗi con người, trở thành tâm lý và tập quán tiến bộ, văn minh là một quá trình cách mạng đầy khĩ khăn, phức tạp, địi hỏi nhiều thời gian. Trong cơng cuộc đĩ, “xây” đi đơi với “chống”, lấy “xây” làm chính. Cùng với việc giữ gìn và phát triển những di sản văn hĩa quý báu của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hĩa thế giới, sáng tạo, vun đắp nên những giá trị mới, phải tiến hành kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ các hủ tục, thĩi hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu, chống mọi mưu toan lợi dụng văn hĩa để thực hiện “diễn biến hịa bình”. 3. Đánh giá việc thực hiện đường lối a. Thành tựu đạt được - Trong những năm qua, cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hĩa mới đã bước đầu được tạo dựng; quá trình đổi mới tư duy về văn hĩa, về xây dựng con người và nguồn nhân lực cĩ bước phát triển rõ rệt; mơi trường văn hĩa cĩ những chuyển biến theo hướng tích cực; hợp tác quốc tế về văn hĩa được mở rộng. - Giáo dục và đào tạo cĩ bước phát triển mới. Quy mơ giáo dục và đào tạo tăng ở tất cả các cấp, các bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thơng cĩ chuyển biến, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho trường học trên cả nước được tăng cường đáng kể. Dân trí tiếp tục được nâng cao. - Khoa học và cơng nghệ cĩ bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. - Văn hĩa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hĩa và nếp sống văn minh cĩ tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước. - Những thành tựu trong sự nghiệp xây dựng văn hĩa chứng tỏ đường lối và chính sách văn hĩa của Đảng và Nhà nước đã và đang phát huy tính tích cực, định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống văn hĩa. Những thành tựu này cũng là kết quả của sự tham gia tích cực của nhân dân và những nỗ lực rất lớn của các lực lượng hoạt động trên lĩnh vực văn hĩa. Trên các lĩnh vực khoa học, giáo dục, chúng ta cũng đạt được những thành tựu quan trọng. Cụ thể là: Đổi mới giáo dục đạt một số kết quả bước đầu; Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo đạt trên 20% tổng chi ngân sách; Việc huy 31
- động các nguồn lực xã hội cho giáo dục-đào tạo, phát triển giáo dục-đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khĩ khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm; Quy mơ giáo dục tiếp tục được phát triển. Đến năm 2010, tất cả các tỉnh, thành phố đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng; Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, cơng nghệ được đẩy mạnh, gĩp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; Quản lý khoa học, cơng nghệ cĩ đổi mới, thực hiện cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp khoa học, cơng nghệ; Thị trường khoa học, cơng nghệ bước đầu hình thành; Đầu tư cho khoa học, cơng nghệ được nâng lên. Văn hĩa - xã hội cĩ nhiều bước phát triển vượt bậc Đặc biệt, việc giải quyết việc làm, xĩa đĩi, giảm nghèo được Liên hợp quốc thừa nhận cĩ kết quả tốt và nhanh; Thực hiện chính sách với người và gia đình cĩ cơng, chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực; Từ 2005-2010, đã giải quyết được việc làm cho trên 8 triệu lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm cịn dưới 4,5%, tỉ lệ hộ nghèo giảm cịn 9,5%. Cơng tác dân số, kế hoạch hĩa gia đình, chăm sĩc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ đạt được một số kết quả quan trọng; Mức hưởng thụ các dịch vụ y tế của nhân dân tăng lên, đặc biệt với trẻ em, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; Chỉ số phát triển con người khơng ngừng tăng lên (Chỉ số phát triển con người tăng từ mức 0,683 (năm 2000) lên 0,733 (năm 2008), xếp thứ 100/177 nước, thuộc nhĩm trung bình cao). Việt Nam đã hồn thành phần lớn các mục tiêu thiên niên kỷ.Phong trào xây dựng đời sống văn hĩa phát triển sâu rộng. Hoạt động văn hĩa, văn nghệ, thơng tin, thể dục, thể thao ngày càng mở rộng, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hĩa ngày càng cao của nhân dân.Nhận thức về bảo vệ mơi trường được nâng lên. Việc phịng ngừa, khắc phục suy thối, ơ nhiễm mơi trường được quan tâm và đạt một số kết 32
- quả tích cực. Cơng tác bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học cĩ tiến bộ. Chương trình quốc gia về ứng phĩ với biến đổi khí hậu bước đầu được triển khai. Những thành tựu nổi bật về văn hĩa – xã hội trong quá trình đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo được thế giới đánh giá cao. Ngay Tổng thống Mỹ Bush cũng nhận xét khá tích cực: Việt Nam là một đất nước phi thường vì trong một thời gian ngắn như vậy đã vươn lên sau chiến tranh và bây giờ người dân Việt Nam đang hưởng thịnh vượng do sự nghiệp đổi mới đem lại. Rõ ràng các thành tựu nổi bật về văn hĩa – khẳng định 25 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn và cĩ ý nghĩa lịch sử. Những giá trị và đặc sắc văn hĩa của 54 dân tộc anh em được kế thừa và phát triển, gĩp phần làm phong phú thêm nền văn hĩa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Giao lưu, hợp tác văn hĩa với nước ngồi được mở rộng. Một số nét mới trong chuẩn mực văn hĩa của con người Việt Nam từng bước hình thành. Các tài năng văn hĩa - nghệ thuật được khuyến khích. Nhiều di sản văn hĩa - cả vật thể và phi vật thể - được giữ gìn, tơn tạo. Việc phân phối các sản phẩm văn hố đã nhanh và đều khắp hơn. Hệ thống các sản phẩm văn hố gĩp phần trực tiếp vào sự phát triển, tăng trưởng của ngành du lịch, của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hố thực sự khởi sắc, gĩp phần làm cho vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao; văn hố, con người và cuộc sống Việt Nam được bạn bè hiểu biết rõ hơn. Dân trí được nâng lên, cùng với văn hố phát triển đã gĩp phần khơi dậy tính chủ động sáng tạo của nhân dân và nâng cao tính đồng thuận xã hội, tạo ra bầu khơng khí dân chủ, niềm tin của nhân dân được nâng lên khơng ngừng. Tính đến nay, 11-2010, Việt Nam cĩ đến 13 Di sản được Unesco cơng nhận là Di sản thế giới : Di sản thiên nhiên - Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), 17-12-1994, 02-12-2000 - Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng (Quảng Bình), 5-7-2003 Di sản văn hĩa : - Quần thể kiến trúc cố đơ Huế (Thừa Thiên Huế), 11-12-1993 - Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam), 12-1999 - Phố cổ Hội An (Quảng Nam), 12-1999 - Nhã nhạc cung đình Huế (Thừa Thiên Huế), 7-11-2003 33
- - Khơng gian văn hố Cồng Chiêng (Tây Nguyên), 15-11-2005 - Quan họ, Bắc Ninh, 30-9-2009 - Ca Trù, 1-10-200910. Mộc bản triều Nguyễn, 3-1-2010 - Bia đá văn Miếu-Quốc Tử Giám, 9-3-2010 - Khu Hồng thành Thăng Long, Hà Nội, 1-8-2010 - Hội Giĩng, 16-11-2010 b. Hạn chế và nguyên nhân Một là, so với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, trước những biến đổi ngày càng phong phú trong đời sống xã hội những năm gần đây, những thành tựu và tiến bộ đạt được trong lĩnh vực văn hĩa cịn chưa tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ để tác động cĩ hiệu quả đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng. Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, cĩ một số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại khơng nhỏ đến uy tín của Đảng và Nhà nước, niềm tin của nhân dân. Giáo dục và đào tạo cịn những hạng chế, yếu kém kéo dài, gây bức xúc trong xã hội nhưng chưa được tăng cường trong lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết. Trong sự nghiệp giáo dục tồn diện, dạy làm người, dạy nghề là yếu kém nhất.Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh xã hội. 34
- Trong điều kiện đời sống hiện nay, xã hội cĩ những bước chuyển biến khơng ngừng, sâu rộng và to lớn về mọi mặt. Tuy nhiên cái cũng cĩ mặt trái của nĩ , mặt trái của cơ chế thị truờng đang tác động đến tư tưởng và lối sống của một bộ phận dân cư , trong đĩ số lượng thanh thiếu niên là rất lớn , các tệ nạn xã hội thâm nhập vào trường học .Vấn đề giáo dục thế hệ trẻ một cách tồn diện là vấn đề đang được nhà nước rất quan tâm, bên cạnh giáo dục tri thức, nghề nghiệp cần đặc biệt tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống văn hĩa, những kỹ năng sống cần thiết cho các em.Qua những năm thực hiện cơng cuộc đổi mới của Đảng , chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn , nhưng bên cạnh đĩ cũng cịn những mặt yếu kém về kinh tế - xã hội. Đặc biệt là thế hệ trẻ , một bộ phận thanh thiếu niên , học sinh sinh viên sống khơng cĩ lý tưởng , khơng cĩ mục đích , sống chạy theo các nhu cầu tầm thường , ngại cống hiến , ngại khĩ khăn, thích sống hưởng thụ, sống buơng thả, xa vào các tệ nạn xã hội làm tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng. Nguyên nhân: - Về phía quản lý: Chưa cĩ kế hoạch cụ thể và các biện pháp tốt trong cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh. - Đội ngũ giáo viên: nhiều giáo viên thiên về dạy chữ, coi nhẹ dạy người, chưa thực sự là người cha, người mẹ ở trường để dạy dỗ học sinh.Chủ yếu coi nặng hình thức kỷ luật. - Tổ chức Đồn, Hội chưa thật sự thực hiện hết chức năng của mình, cơng đồn trong nhà trường chưa cĩ biện pháp hữu hiệu trong việc phối hợp hoạt động cha mẹ học sinh, nhiều gia đình cịn bỏ mặc con cái cho nhà trường và xã hội, giữa nhà trường và gia đình chưa hợp tác tốt để giáo dục và quản lý con em. - Các thơng tin qua lại giữa lãnh đạo và học sinh khơng thường xuyên, việc xử lý kỷ luật chưa kịp thời, cĩ lúc chưa cĩ tác dụng tốt do quan hệ hữu cơ trong xã hội, các chỉ tiêu giải pháp đã được đưa ra trong hội nghị các tổ chức nhưng khơng được triển khai, chỉ đạo sát thực và kiểm tra đánh giá đầy đủ. Hai là, sự phát triển của văn hĩa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế, thiếu gắn bĩ với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế và nhiệm vụ xây dựng Đảng. Nhiệm vụ, xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ cơng 35
- nghiệp hĩa, hiện đại hĩa chưa tạo được chuyển biến rõ rệt. Mơi trường văn hĩa cịn bị ơ nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các sản phẩm và dịch vụ văn hĩa mê tín dị đoan, độc hại, thấp kém, lai căng Sản phẩm văn hĩa và các dịch vụ văn hĩa ngày càng phong phú nhưng cịn rất thiếu những tác phẩm văn học nghệ thuật cĩ giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, cĩ ảnh hưởng tích cực và sâu sắc trong đời sống. Ba là, việc xây dựng thể chế văn hĩa cịn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ, làm hạn chế tác dụng của văn hĩa đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước. Bốn là, tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hĩa – tinh thần ở nhiều vùng nơng thơn, miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và vùng căn cứ cách mạng trước đây vẫn chưa được khắc phục cĩ hiệu quả. Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hĩa giữa các vùng miền, khu vực, tầng lớp xã hội tiếp tục mở rộng. Phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa khơng chỉ cĩ ý nghĩa đối với việc nâng cao đời sống vật chất, văn hố, tinh thần cho đồng bào các dân tộc mà cịn gĩp phần giữ vững ổn định chính trị, an ninh, quốc phịng ở địa bàn chiến lược; Củng cố lịng tin của đồng bào đối với đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước; Đồng thời, nâng cao ý thức phịng gian, cảnh giác cách mạng trước các âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hồ bình” và phá hoại của địch. Tuy nhiên, so với mặt bằng của đời sống xã hội, nhất là các thành phố và các tỉnh đồng bằng thì các tỉnh miền núi, nơi cĩ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống cịn gặp nhiều khĩ khăn như: Tỉ lệ hộ nghèo cịn cao; Trình độ dân trí, mức hưởng thụ văn hố, giáo dục cịn thấp; Việc chăm sĩc sức khoẻ cho đồng bào cịn hạn chế; Tình hình an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội cịn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định Vì vậy, các thế lực thù địch đang triệt để lợi dụng các “kẽ hở”, thiếu sĩt của ta về vấn đề dân tộc để đẩy mạnh “diễn biến hồ bình”, nhất là sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền”, “tơn giáo” và “dân tộc” để chống phá cách mạng Việt Nam. Văn hĩa truyền thống của dân tộc thiểu số đang ngày càng mai một đi, như: lễ hội, các làng diệu dân ca, trang phục truyền thống, 36
- Cĩ thể nĩi, lễ hội là ‘’bảo tàng sống’’ chứa đựng các giá trị văn hĩa, lịch sử phong phú, các hình thức sinh hoạt tín ngưỡng, sinh hoạt văn hĩa, trị chơi dân gian của từng dân tộc; là kho tàng di sản văn hĩa vơ giá, tạo nên bản sắc độc đáo của nền văn hĩa VN. Các lễ hội này vẫn chưa khai thác được nhiều, vì sự mai một. Mặc dù, lễ hội của đồng bào các dân tộc thiểu số ít bị thương mại hĩa,nhưng cĩ những lễ hội cịn rườm rà về thủ tục, kéo dài gây lãng phí Rồi tình trạng ách tắc, xộn xộn, xả rác trong các lễ hội thường xuyên diễn ra. Hiện tượng mê tín dị đoan, đốt vàng mã, cờ bạc trá hình cũng đã gây bức xúc trong dư luận! Cĩ nơi, đồng bào tham gia vào các nghi thức cúng tế lại khơng mặc đúng trang phục theo nghi thức lễ hội. Một số lễ hội hiện nay chỉ cịn lại trong ký ức của các cụ già, cịn lứa tuổi thanh niên họ khơng biết hoặc khơng quan tâm. Nhiều lễ hội được tổ chức tràn lan, trùng lặp về thời gian, hình thức, nội dung. Những người tổ chức lễ hội đều chỉ tự mày mị, tự học dẫn đến tình trạng sao chép kịch bản, sao chép cách tổ chức Hàng loạt các lễ hội na ná nhau liên tiếp ra đời, ít đem lại hiệu quả Việc bảo tồn văn hĩa của đồng bào dân tộc thiểu số miền núi được xem là vấn đề cấp bách cần sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền. Những giá trị văn hĩa như văn hĩa làng, lễ hội, ngành nghề thủ cơng, trang phục và âm nhạc, ngơn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số dần bị mai một. Những khuyết điểm, yếu kém nĩi trên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, song cần nhấn mạnh các nguyên nhân chủ quan là: - Các quan điểm chỉ đạo về phát triển văn hĩa chưa được quán triệt đầy đủ cũng chưa được thực hiện nghiêm túc. - Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý kinh tế - xã hội cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát triển văn hĩa. - Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hĩa trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. - Một bộ phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hĩa cĩ biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém. 37