Tiểu luận Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững

docx 48 trang hapham 3851
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtieu_luan_nghien_cuu_phat_trien_du_lich_tinh_daklak_du_lich.docx

Nội dung text: Tiểu luận Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững

  1. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ XUÂN KHOA XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ====== TIỂU LUẬN Tên đề tài : NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐĂKLĂK THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Giaó viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Hoàng Lê Tạc Phạm Đình Duy Lớp : ĐLDL3K7 Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 1
  2. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững Huế, thángLỜI 12/2011CẢM ƠN Khoá đã hoàn thành trong nột khoảng thời gian không phải là ngắn trong quá trình thực hiện đề tài của bản thân đã có sự giúp đỡ của rất nhiều người mà tôi nêu dưới đây chỉ là lời cảm ơn rất nhỏ bên cạnh những gì mà họ đã đóng góp. Tôi xin bày tỏ biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Hoàng Lê Tạc, người đã tận tình hướng dẫn và theo suốt quá trình bản thân thực hiện tiểu luận này. Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa xã hội và nhân văn, ngành địa lý du lịch, các thầy cô trong trường Đại học Phú Xuân - Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi để hoàn thành bài tiểu luận này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và tập thể lớp ĐLDL3K7 đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm bài. Tuy cố gắng hết sức, nhưng tiểu luận vẫn không tránh khỏi những thiết sót. Rất mong nhận được sự đánh giá và đóng góp chân thành của quí thầy cô và các bạn. Sinh viên thực hiện Phạm Đình Duy Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 2
  3. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : Trong xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, du lịch đang phát triển không ngừng. Đối với Việt Nam, du lịch không chỉ tạo ra nguồn thu rất lớn cho nền kinh tế quốc dân mà còn góp phần đưa bạn bè quốc tế đến với nước ta, tạo ra mối quan hệ toàn cầu về kinh tế, văn hoá và thúc đẩy việc quảng bá sâu rộng hình ảnh Việt Nam đến các quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh đó, du lịch Dak Lak cũng đang có những bước khởi sắc. Với đặc điểm địa lí của một vùng đất cao nguyên, quy tụ rất nhiều các dân tộc và tài nguyên du lịch đa dạng, Dak Lak được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến như một điểm du lịch hấp dẫn. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động du lịch chưa xứng đáng với tiềm năng vốn có, môi trường tự nhiên đang bị xuống cấp, bản sắc văn hóa của các dân tộc phần nào bị mai một. Đó là vấn đề bức xúc đang đặt ra cho ngành du lịch địa phương. Tài nguyên du lịch của Dak Lak là những gì, ngành du lịch của Dak Lak đang phát triển như thế nào, có thể phát triển theo xu hướng bền vững hay không và chúng ta phải làm gì để du lịch ĐăkLăk phát triển bền vững? Từ thực tiễn trên, bản thân chọn đề tài “Nghiên cứu việc phát triển du lịch tỉnh Đăklăk theo hướng bền vững” nhằm tìm ra những hiện trạng và đề xuất góp phần phát triển du lịch tỉnh Đăklăk theo hướng bền vững. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững cho ngành du lịch đang còn non trẻ của tỉnh Đăk Lăk. Đây là nguồn kiến thức, thông tin tham khảo bổ ích để ngành du lịch tỉnh Dak Lak điều chỉnh các hoạt động du lịch, nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách, mang lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao mức sống cộng đồng địa phương, bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển theo hướng bền vững. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 3
  4. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững tạo tiền đề cho quá trình nghiên cứu. - Khảo sát, đánh giá tài nguyên du lịch và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Dak Lak trên quan điểm phát triển bền vững. - Đề ra định hướng giải pháp phát triển du lịch tỉnh Dak Lak theo hướng bền vững. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu vấn đề du lịch trên địa bàn tỉnh Dak Lak trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2010. Phân tích tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Dak Lak trên quan điểm bền vững và đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững. Tiểu luận không nghiên cứu hết các nội dung liên quan đến đánh giá tài nguyên du lịch cũng như không đi sâu vào các lĩnh vực chuyên ngành như kiến trúc, sinh học, dân tộc học, môi trường, marketing. 5. Lịch sử nghiên cứu 5.1.Trên thế giới Hơn 842 triệu người du lịch ra nước ngoài năm 2005, hơn 76,7 triệu việc làm được tạo ra từ du lịch, doanh thu của du lịch chiếm 10,3 % GDP cả thế giới. Du lịch đang là hiện tượng toàn cầu. Lợi nhuận khổng lồ thu được từ du lịch đã khiến cho nhiều tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, môi trường bị ô nhiễm, và nền kinh tế - xã hội của các lãnh thổ đón khách bị ảnh hưởng một cách tiêu cực. Một chiến lược du lịch tôn trọng môi trường và quan tâm đến khả năng đáp ứng các nhu cầu trong tương lai đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Từ khi cụm từ “phát triển bền vững” ra đời ở Đức vào năm 1980, nhiều nghiên cứu khoa học đã được tiến hành nhằm phân tích những tác động của du lịch đến sự phát triển bền vững, sự cần thiết phải bảo vệ tính toàn vẹn của môi trường sinh thái trong khi khai thác du lịch. Chuyên gia du lịch người Thuỵ Sĩ Jos Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới cảnh báo về những suy thoái do hoạt động du lịch gây ra và đưa ra khái niệm về du lịch rắn (hard tourism) - loại hình du lịch ồ ạt, bằng xe hơi, gây ảnh hưởng nhiều nhất đối với môi Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 4
  5. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững trường và du lịch mềm (soft toursim/gentle tourism) - loại hình du lịch ít gây ảnh hưởng nhất đến môi trường và có chia sẻ lợi ích kinh tế với cộng đồng địa phương . Năm 1992, trong Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất đã diễn ra Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc, 182 Chính phủ đã thông qua chương trình Nghị sự 21 nhằm đảm bảo một tương lai bền vững cho nhân loại bước vào thế kỉ XXI. Chương trình Nghị sự đã nêu lên các vấn đề liên quan đến môi trường và phát triển, đề ra chiến lược hướng tới các hoạt động mang tính bền vững hơn. Về du lịch bền vững, từ những năm 1990, nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững đã được tiến hành. Một số loại hình du lịch mới ra đời, nhấn mạnh khía cạnh môi trường như du lịch sinh thái, du lịch gắn với thiên nhiên, du lịch thay thế hay du lịch khám phá nhằm tuyên truyền, nâng cao ý thức của cộng đồng về hoạt động du lịch có trách nhiệm, đảm bảo sự phát triển bền vững. Năm 1996, “chương trình Nghị sự 21 về du lịch: Hướng tới phát triển bền vững về môi trường” đã được Hội đồng Lữ hành du lịch thế giới, Tổ chức du lịch thế giới và Hội đồng Trái đất xây dựng, nhằm nhấn mạnh sự cần thiết phối hợp hành động giữa các Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ và ngành du lịch trong việc xây dựng chiến lược du lịch và nêu bật những lợi ích to lớn của việc phát triển du lịch bền vững. Các nhà Địa lý học bắt đầu quan tâm đến lĩnh vực du lịch từ những năm 30 (Mc Murray 1930; Jones 1935; Selke 1936) và đặc biệt là sau chiến tranh thế giới thứ II. Nhiều nhà Địa lý học người Mỹ, Anh, Canađa đã tiến hành các nghiên cứu về du lịch ở góc độ địa lý như Gilbert (1949), Wolfe (1951), Coppock (1977). Về sau, khi du lịch ngày càng phát triển và cụm từ du lịch bền vững được nhắc đến nhiều hơn thì những nghiên cứu của các nhà địa lý học về du lịch cũng đã tăng lên rất nhiều, bởi khó có thể tìm thấy một khía cạnh của du lịch mà không dính dáng đến địa lý và rất ít các ngành của địa lý mà không có ít nhiều đóng góp cho việc nghiên cứu hiện tượng du lịch. 5.2. Việt Nam Cùng với sự phát triển của ngành du lịch, các nghiên cứu về du lịch ở nước ta cũng ngày một nhiều hơn. Có thể điểm qua một số công trình như: Tổ chức lãnh thổ Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 5
  6. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững du lịch Việt Nam, Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam 1995 - 2000, Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam đến năm 2010, Cơ sở Địa lý du lịch, Địa lý du lịch, Tổng quan du lịch, nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn, ở những quy mô và phạm vi khác nhau. Tất cả đều phục vụ cho du lịch và cũng cho thấy sự quan tâm sâu sắc đến môi trường, đến khía cạnh bền vững trong du lịch Việt Nam. Năm 1997, Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seiden (Đức) tổ chức Hội thảo về Phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam tại Huế, sau đó các hội thảo khác về du lịch bền vững cũng được tổ chức như Hội thảo về du lịch sinh thái với phát triển bền vững ở Việt Nam tại Hà Nội năm 1998, Hội thảo về Nâng cao nhận thức và năng lực phát triển du lịch bền vững trong thời đại toàn cầu hoá tại Hà Nội năm 2006 thu hút nhiều nghiên cứu, đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ du lịch trong và ngoài nước tham gia. Các hội thảo và các công trình nghiên cứu đều hướng đến sự phát triển bền vững cho ngành du lịch Việt Nam, bằng nhiều cách khác nhau. Đó là dấu hiệu tốt cho định hướng chiến lược phát triển du lịch của nước ta trong thời gian tới. Tuy nhiên, có thể thấy rằng ngành du lịch Việt Nam đang còn non trẻ và những đóng góp của các nhà khoa học về du lịch bền vững vẫn đang là bước khởi đầu và du lịch bền vững chưa thực sự đi vào thực tiễn ở nhiều địa phương. 6. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 6.1. Các quan điểm 6.1.1. Quan điểm hệ thống tổng hợp Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống mở, gồm các thành phần tự nhiên, kinh tế, xã hội, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản. Nghiên cứu du lịch không thể tách rời hệ thống kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể, khái quát của toàn bộ hệ thống du lịch trong khi vẫn bao quát được hoạt động của mỗi phân hệ trong hệ thống đó. Du lịch Đăk Lăk cần được nghiên cứu trong mối quan hệ tương hỗ: kinh tế - xã Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 6
  7. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững hội - môi trường không chỉ riêng Đăk Lăk mà của cả nước. Quan điểm này được áp dụng trong suốt quá trình thực hiện luận văn. 6.1.2. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, vận động và biến đổi. Quá trình ấy có thể bắt đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn và kéo dài đến tương lai. Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đưa ra các dự báo xác thực về xu hướng phát triển trong thời gian sắp tới. Quan điểm này được vận dụng trong khi phân tích các giai đoạn chủ yếu của quá trình phát triển hệ thống du lịch và dự báo xu hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ. 6.1.3. Quan điểm lãnh thổ Lãnh thổ du lịch được tổ chức như là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch trên cơ sở các nguồn tài nguyên và dịch vụ cho du lịch. Việc nghiên cứu du lịch bền vững của tỉnh Dak Lak không thể tách rời với hiện trạng và xu hướng du lịch của Việt Nam. Quá trình phát triển du lịch bền vững của tỉnh Dak Lak là một phần trong quá trình phát triển du lịch bền vững của Tây Nguyên và của cả nước. 6.1.4. Quan điểm sinh thái Phát triển du lịch phải gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái. Quan điểm sinh thái cho thấy sự cần thiết phải bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái, đánh giá tác động của du lịch đến môi trường và khả năng chịu đựng của môi trường trước sự phát triển của kinh tế nói chung, du lịch nói riêng. 6.1.5. Quan điểm du lịch bền vững Mục tiêu của du lịch bền vững là bảo vệ tài nguyên và môi trường, tăng cường bảo tồn và chia sẻ lợi ích cho cộng đồng, đảm bảo sự phát triển kinh tế một cách bền vững. Kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch nhằm đạt đến sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Luận văn quán triệt quan điểm này trong suốt quá trình đánh giá tiềm năng, phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp. Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 7
  8. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Thu thập, xử lí thông tin Thu thập những tài liệu có liên quan ở các nguồn tin cậy, sắp xếp và xử lí tài liệu một cách có hệ thống, phân tích từng nội dung đưa ra những kết luận đúng đắn nhất. 6.2.2. Phân tích, tổng hợp, so sánh Thông tin, số liệu sau khi thu thập sẽ được so sánh, phân tích, tổng hợp cho phù hợp với mục đích của từng phần. Quá trình tổng hợp sẽ có được cái nhìn bao quát về du lịch Dak Lak. Qua phân tích, các thông tin được chắt lọc với độ tin cậy và mang lại hiệu quả cao nhất. 6.2.3. Khai thác phần mềm hệ thống thông tin Các thông tin, số liệu và dự báo trong tiểu luận được xử lý bởi phần mềm MS Word, Excel, để thể hiện các phân tích, đánh giá, so sánh và xu hướng du lịch của tỉnh Dak Lak. 6.2.4. Phương pháp thống kê Sau khi thu thập thông tin, số liệu, tiến hành thống kê, sắp xếp chúng lại cho phù hợp với cấu trúc của đề tài, trình tự thời gian và lập ra các bảng biểu về quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như ngành du lịch Dak Lak. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày qua 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững. Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Dak Lak theo hướng bền vững. Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Đăklăk theo hướng bền vững. Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 8
  9. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1Phát triển du lịch bền vững 1.1.1 Quan niệm chung về phát triển bền vững Phát triển là một qui luật tất yếu của thế giới, là nhu cầu của xã hội. Mục tiêu của của phát triển là nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống , làm cho con người ngày càng ít phụ thuộc vào tự nhiên, tạo lập một xã hội công bằng và thường được cụ thể hoá thông qua các chỉ tiêu về đời sống vật chất như nhà ở, lương thực, sức khoẻ, về đời sống tinh thần như giáo dục, mức độ hưởng thụ văn hoá – nghệ thuật, sự bình đẳng trong xã hội Tuy nhiên, phát triển là một thách thức lớn và sâu sắc đối với các quốc gia trong thời kì hiện đại. Bởi lẽ, bên cạnh sự tăng trưởng về mặt kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của người dân thì sự phát triển dân số kèm theo hệ luỵ, cũng như các hoạt động sản xuất đã tác động xấu đến môi trường sống, gián tiếp đe doạ sự phát triển của con người. Nhận thức được điều này , thời gian đây, trong các hoạt động kinh tế - xã hội đã xuất hiện khái niệm ‘‘ phát triển bền vững’’ và có rất nhiều khái niệm về phát triển bền vững được đưa ra. Cụ thể : Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo rundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai " 1. Nói cách khác, Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 9
  10. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường. Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm này, và đã gửi đi một thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường. Ở nước ta, trong báo cáo Chính trị lần thứ VIII (1996), Đảng ta đã đề cập đến việc bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên hợp lý như một cấu thành hữu cơ, không thể tách rời của phát triển bền vững. Giai đoạn này, nội dung của phát triển bền vững chỉ tập chung ở việc bảo vệ các nguồn tài nguyên trong môi trường tự nhiên. Cùng với sự phát triển của đất nước và thế giới, nội dung của phát triển bền vững được mở rộng trong lĩnh vực kinh tế , xã hội và mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế - xã hội – môi trường với sự phát triển. Từ đó, vấn đề phát triển bền vững trở thành quan điểm của Đảng lãnh đạo và được khẳng định tại Đại hội Đảng cộng sản toàn quốc lần thứ IX, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm ( 2001 – 2010) và trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm ( 2001- 2005) là “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, côn bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. 1.1.2 Quan niệm chung về phát triển du lịch bền vững Du lịch vốn là ngành kinh tế đa ngành, sự phát triển du lịch gắn liền với môi trường. Nói cách khác, du lịch có nguồn tài nguyên rất đặc biệt, đó là tài nguyên tự nhiên nằm trong môi trường tự nhiên và tài nguyên nhân văn nằm trong môi trường xã hội . Một mặt du lịch có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường, mặt khác , sự phát triển du lịch một cách tự phát lại là nguyên nhân chính cho sự suy thoái môi trường tự nhiên, phá vỡ cân bằng của hệ sinh thái, xung đột về văn hoá, xã hội. Do đó, kinh tế du lịch đòi hỏi sự phát triển bền vững. Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 10
  11. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững Có nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch bền vững dựa trên lập trường nghiên cứu, quan điểm khác nhau. Tại hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp quốc tại Rio de Jainero ( Brazil) 1992, WTO ( tổ chức du lịch thế giới) đã đưa ra định nghĩa về du lịch bền vững như sau: “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế – xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuôc sống con người”. Trên quan điểm bảo vệ tài nguyên môi trường, khái niệm du lịch bền vững ở Việt Nam được trình bày như sau: “ Đáp ứng các nhu cầu về du lịch hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Điều này được thể hiện bằng cách điều chỉnh mức độ sử dụng tài nguyên du lịch, trong giới hạn của khả năng tái sinh và tăng trưởng tự nhiên của chúng”. Mặc dù còn nhiều quan điểm chưa thống nhất, song phần lớn ý kiến cho rằng du lịch bền vững là hoạt động khai thác môi trường tự nhiên và văn hoá nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của du khách, hay nói cách khác là đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được trong hiện tại và không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Điều này được thể hiện ở việc sử dụng tài nguyên một cách hợp lí, đảm bảo sự bảo tồn đa dạng sinh học, không có những tác động xấu đến môi trường cũng như đảm bảo đem lại những lợi ích lâu dài cho xã hội. Đây là khái niệm không nằm ngoài khái niệm chung về sự phát triển bền vững kinh tế – xã hội nói chung và của một ngành kinh tế nào đó nói riêng. 1.1.3 Những nguyên tắc cơ bản về phát triển du lịch bền vững - Nguyên tắc 1 : Sử dụng tài nguyên một cách bền vững, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên, xã hội và văn hoá. Việc sử dụng tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất của việc phát triển du lịch lâu dài. Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 11
  12. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững - Nguyên tắc 2: Gỉam tiêu thụ quá mức và xả thải , nhằm giảm chi phí khôi phục các suy thoái môi trường, đồng thới cũng góp phần nâng cao chất lượng du lịch. - Nguyên tắc 3 : Duy trì tính đa dạng. Duy trì và phát triển tính đa dạng của tự nhiên, xã hội và văn hoá là rất quan trọng đối với du lịch bền vững, tạo ra sức bật cho nghành du lịch. - Nguyên tắc 4 : Lồng ghép du lịch vào trong qui hoạch phát triển địa phương và quốc gia. - Nguyên tắc 5 : Hỗ trợ nền kinh tế địa phương. Du lịch phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế địa phương, phải tính toán chi phí môi trường vừa để bảo vệ nền kinh tế bản địa cũng như tránh gây hại cho môi trường. - Nguyên tắc 6 : Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Điều này không chỉ đem lại lợi ích cộng đồng, cho môi trường mà còn tăng cường đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của du khách . - Nguyên tắc 7 : Sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và công chúng. Tư vấn giữa công nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức, các cơ quan là đảm bảo cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột nảy sinh. - Nguyên tắc 8 : Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch, nhằm thực thi các sáng kiến và giải pháp du lịch bền vững, nhằm thực hiện chất lượng của các sản phẩm du lịch - Nguyên tắc 9 : Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm. Phải cung cấp cho du khách những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trường tự nhiên , xã hội, văn hoá khu du lịch, qua đó góp phần thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. - Nguyên tắc 10 : Triển khai các nghiên cứu, hỗ trợ nhằm giải quyết các vấn đề, mang lại lợi ích cho các khu du lịch, cho các nhà kinh doanh du lịch và cho du khách. 1.1.4 Một số chỉ tiêu cơ bản về phát triển du lịch bền vững 1.1.4.1 Chỉ tiêu phát triển bền vững về kinh tế Trong trường hợp này bền vững về kinh tế là sự phát triển ổn định và lâu dài của du lịch, tạo nguồn thu nhập đáng kể, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 12
  13. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững xã hội. Thể hiện qua mức tăng doanh thu của du lịch ( trung bình 7% - 8%), lượt khách đến tham quan, vốn đầu tư cho công tác xúc tiến, quảng bá du lịch. 1.1.4.2 Chỉ tiêu phát triển bền vững về tài nguyên môi trường Làm đảm bảo môi trường cảnh quan tự nhiên, khả năng phục hồi của hệ sinh thái, vốn đầu tư xây dựng, quy hoạch phát triển du lịch. 1.1.4.3 Chỉ tiêu phát triển bền vững về văn hoá – xã hội Là việc khai thác đáp ứng các nhu cầu phát triển du lịch hiện tại không làm tổn hại, suy thoái các giá trị văn hoá truyền thống để lại cho thế hệ mai sau , là sự bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống dân tộc, là mức độ thoả mãn về tâm lý của du khách, thái độ ứng xử của cộng đồng địa phương, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương. 1.2 Thực tiến phát triển du lịch bền vững 1.2.1 Trên thế giới Phát triển du lịch bền vững ngày càng được nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới ủng hộ, nhất là các nước phát triển như Canada, nhóm nước Châu Âu , Australia Du lịch theo xu hướng này và hiệu quả đã mang lại đáng khích lệ không chỉ cho nghành du lịch mà cho cả ngành kinh tế nói chung và vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy trong việc phát triển du lịch theo hướng bền vững cho thấy sự khác biệt về nội dung giữa nhóm nước phát triển và đang phát triển. Ở nhóm nước phát triển, cách thức hoạt động , biện pháp thực hiện đều nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của du khách về nghiên cứu , tìm tòi hưởng thụ, đồng thời quan tâm đến bảo vệ môi trường tự nhiên. Ở nhóm nước đang phát triển, những vùng kinh tế còn khó khăn , phát triển bền vững luôn gắn với mục tiêu trọng tâm hàng đầu là xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cộng đồng địa phương đi đôi với bảo vệ môi trường 1.2.2Ở Việt Nam Cùng với xu hướng phát triển của thế giới, Việt Nam đã xây dựng các mục tiêu phát triển trên quan điểm bền vững. Nhà nước ban hành các văn bản pháp lý quan trọng và tham gia vào công ước quốc tế về phát triển bền vững cũng như du lịch bền vững Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 13
  14. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững như Luật di sản ban hành 2001, luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật du lịch, và một số công ước như Công ước bảo vệ di sản văn hoá và thiên nhiên năm 1972, Công ước bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể năm 2003 Như các nước đang phát triển , du lịch mang lại nguồn thu lớn cho Việt Nam, nhưng cũng đồng thời phát sinh nhiều vấn đề như ôi nhiễm môi trường , du nhập những văn hoá lai căng, sự bất bình đẳng về thu nhập .Cho nên một trong những vấn đề quan trọng đối với Việt Nam trong phát triển du lịch bền vững là luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của người dân bản địa song song với việc bảo vệ môi trường, hệ sinh thái tự nhiên. Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 14
  15. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐĂKLĂK THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 2.1 Khái quát về tỉnh Đăklăk 2.1.1 Vị Trí địa lý Tỉnh Đắk Lắk nằm trên địa bàn Tây Nguyên, trong khoảng tọa độ địa lý từ 107o28'57"- 108o59'37" độ kinh Đông và từ 12o9'45" - 13o25'06" độ vĩ Bắc. - Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai - Phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng - Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa - Phia Tây giáp Vương quốc Cam Pu Chia và tỉnh Đăk Nông. Là tỉnh có đường biên giới dài 70 km chung với nước Cam Pu Chia, trên đó có quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới hai nước rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế vùng biên kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng. Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh và cả vùng Tây Nguyên. Trung tâm thành phố là điểm giao cắt giữa quốc lộ 14 (chạy xuyên suốt tỉnh theo chiều từBắc xuống Nam) với quốc lộ 26 và quốc lộ 27 nối Buôn Ma Thuột với các thành phố Nha Trang (Khánh Hoà), Đà Lạt (Lâm Đồng) và Pleiku (Gia Lai). Trong tương lai khi đường Hồ Chí Minh được xây dựng cùng với đường hàng không được nâng cấp thì Đắk Lắk sẽ là đầu mối giao lưu rất quan trọng nối liền các trung tâm kinh tế của cả nước như Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là động lực lớn, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh cũng như toàn vùng Tây Nguyên phát triển. 2.1.2 Điều kiện tự nhiên 2.1.2.1 Địa hình Đại bộ phận diện tích của tỉnh nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn, có hướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc. Địa hình đa dạng, đồi núi xem kẽ bình nguyên và thung lũng, khái quát có thể chia thành các dạng địa hình chính là: địa hình vùng núi, địa Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 15
  16. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững hình cao nguyên, địa hình bán bình nguyên Ea Súp, địa hình vùng bằng trũng Krông Păc – Lăk. 2.1.2.2 Khí hậu Nhiệt đới cận xích đạo có 1 mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khí hậu mát và lạnh đầu mùa, khô nóng cuối mùa, độ ẩm thấp, thường có gió mạnh từ cấp 4 đến cấp 6 và 1 mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu ẩm và dịu mát. Nhiệt độ Tb năm: từ 23 – 24 o C ( nơi có nhiệt độ thấp nhất 7,4 oc, nơi có nhiệt độ cao nhất là EaSup 40 oc ) Tổng giờ nắng trong năm cao, khoảng 2.139 giờ lượng mưa trung bình đạt khoảng 1.600 – 1.800 mm/ năm. Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 82%. Tuy nhiên, do đặc điểm địa lý và độ phân hoá địa hình làm cho khí hậu Daklak có sự phân hoá theo từng vùng khác nhau. 2.1.2.3 Thuỷ văn Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh khá phong phú, phân bố tương đối đồng đều bao gồm 3 hệ thống sông chính: + Hệ thống sông Srepok, chảy theo hướng Tây Bắc đổ vào sông Mê Kông . + Hệ thống sông Đồng Nai nằm ở phía Nam . + Hệ thống sông Ba, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh, đổ ra biển Đông Trên địa bàn tỉnh còn có nhiều hồ tự nhiên và nhân tạo có giá trị du lịch, cung cấp nước sản xuất như hồ Lắk, Ea Kao, Buôn Triết, Ea Sô Các sông chính: Xrê pôk có 2 nhánh Krông ana và Krông nô, sông Eakrông năng và sông Ea Hleo 2.1.2.4 Sinh vật Diện tích rừng lớn nhất nước ta, có 608.886,2 ha, trong đó rừng tự nhiên là 594.488,9 ha ( năm 2004), chiếm khoảng 50% toàn quốc có nhiều loài động thực vật quý hiếm,( 300 000 loài cây, 90 loài thú, 197 loài chim), tập trung chủ yếu ở ea suop Khu bảo tồn thiên nhiên như: Yok đôn và các khu bảo tồn Nam Kar, Chư Yangsin Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 16
  17. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững Có 4 rừng đặc dụng: Chư Yang sin, Nam kar, Hồ Lăk, Ea sô. 2.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội Đăk Lăk là một tỉnh nằm trên địa bàn tỉnh Tây Nguyên có vị trí chiến lược rất quan trọng về chính trị, kinh tế và quốc phòng- an ninh, là một bộ phận của vùng kinh tế trong điểm khu vực Tây Nguyên, đồng thời là tỉnh có nền kinh tế đa dạng, với tiềm năng to lớn trong các linh vực sản xuất cây công nghiệp, du lịch,dịch vụ và khai thác, chế biến gỗ. Với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước cùng với sự ổn định chính trị- xã hội,trong những năm gần đây, tỉnh đã có những chuyển đổi mạnh mẽ trên các lĩnh vực kinh tế- xã hội,làm thay dổi bộ mặt của đô thị cũng như diện mạo của nông thôn,đời sống của người dân được ngày càng được nâng cao.Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 9- 10%, tất cả số xã trong tỉnh đều có điện lưới quốc gia, trên 50% số hộ ở nông thôn được sử dụng nước sạch, tỉ lệ hộ đói nghèo giảm tư 2- 3%/năm.Với khí hậu mát mẻ quanh năm, đất đai khá đa dạng, phong phú,với hơn 8 nhóm đất khác nhau, đặc biệt có hơn 700.000 ha đất đỏ bâzn có khả năng phát triển thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn như cà phê, ca su,các loại cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao.Rừng Đắk lăk có diện tích và trữ lượng lớn nhất nước với nhiều chủng loại quý hiếm.Diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch phát triển trồng rừng nguyên liệu còn nhiều, cho phép phát triển những nhà máy chế biến lâm sản có công suất lớn. Phát triển kinh tế chủ đạo của Đăk Lăk dựa vào sản xuất và xuất khẩu nông sản, lâm sản (chiếm khoảng 60% GDP).Đăk Lăk là tỉnh có diện tích trồng cà phê lớn nhất Việt Nam với trên 174.740 ha.Sản lượng hàng năm trên dưới 435.000 tấn cà phê nhân.Bên cạnh đó tỉnh có nhiều tiềm năng về phát triển du lịch. Cùng với sự phát triển kinh tế, các mặt văn hoá- xã hội cũng được coi trong, đời sống văn hoá tinh thần, trình độ dân trí và sức khoẻ của nhân dân ngày càng được nâng cao.Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo tốt.Buôn Ma Thuột là trung tâm văn hoá chính trị của Tây Nguyên, có không gian văn hoá cồng chiên Tây Nguyên được UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 17
  18. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững nhân loại,là tỉnh có nguồn lao động dồi dào đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của tỉnh.Tuy nhiên, trình độ lao động chưa tương xứng với tiềm năng.Đặc biệt, ở Đăk Lăk còn là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số như Êđê, Gia Rai,K ‘Ho, Mường với nhiều nết văn hoá đặc sắc. 2.2. Những điều kiện để phát triển hoạt động du lịch bền vững ở tỉnh Đăklăk 2.2.1 Tài nguyên du lịch tỉnh Đăk Lăk 2.2.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên Với địa hình đa dạng và mang đặc điểm riêng về cấu tạo địa chất Đăklăk có tài nguyên tự nhiên phong phú tạo thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch gắn với thiên nhiên. Nguồn tài nguyên tự nhiên bao gồm : khí hậu,địa hình,sông,hồ,suối,thác nước, VQG a) Tài nguyên địa hình Đại bộ phận diện tích của tỉnh nằm ở phía Tây Trường Sơn, có hướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc.Địa hình đa dạng : đồi núi xen kẽ bình nguyên và thung lũng.Có thể chia thành các dạng địa hình chính sau : +) Địa hình vùng núi Nổi bật là dãy núi Chư Yang Sin là một tên của một dãy núi ở Đăk Lăk, ở đây có dãy Chư Yang Sin cao 2442 m so với mực nước biển chính là đỉnh núi cao nhất ở Đăk Lăk và cả hệ thống núi ở cực Nam Trung Bộ. +) Địa hình cao nguyên Chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh, địa hình bằng phẳng, đường Quốc lộ 14 gần như là đỉnh phân huỷ, cao ở gửa và thấp dần về hai phía, địa hình thấp dần từ Đông Bắc về phía Tây Nam. Toàn tỉnh có 2 cao nguyên lớn : Cao nguyên Buôn Ma Thuột và Cao nguyên M’Đrăk. +) Địa hình bán bình nguyên EaSúp Là vùng đất rộng lớn ở phía Tây của tỉnh, tiếp giáp với các cao nguyên. Bề mặt ở đây bị bóc mòn, có địa hình khá bằng phẳng, đồi lượn sóng nhẹ, đọ cao trung bình 180 m, có vài dãy núi nhô lên như Yok Đôn, Chư M’Lanh Phần lớn đất đai của bán bình nguyên EaSúp làđát xám, tầng mỏng và đặc trưng thực vật là rừng khộp Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 18
  19. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững +) Địa hình vùng bằng trũng Krông Păk- Lăk Nằm ở phía Đông Nam của tỉnh, giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột và dãy núi Chư Yang Sin, độ cao trung bình từ 400-500 m. Đây là thung lũng của lưu vực sông Sẻêpôk hình thành các vùng bằng trũng chạy theo các con sông Krông Păk, Krông Ana với cánh đồng Lăk- Krông A na rộng khoảng 20.000 ha. Đây là vùng trũng bị lũ lụt vào các tháng 9, táng 10 hàng năm.triển các loại hình du lịch : DLST, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm và khu vui chơi giải trí. Tiêu biểu núi Chư Yang Sin, Chư M’Lanh, York Đôn, Chư Dơ Jiu b) Tài nguyên khí hậu Khí hậu Đăk Lăk tương đối ôn hoà, nhiệt độ trung bình năm 23 – 24 C, lượng ánh sáng dồi dào đến quanh năm, lượng mưa trung bình 2000 mm/ năm, mang dặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên và chia thành hai mùa rõ rệt : Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu ẩm và dịu mát. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khí hậu mát và lạnh đầu mùa, khô nóng cuối mùa, độ ẩm thấp , thường có gió lạnh từ cấp 4 đến cấp 6. Nhìn chung, khí hậu Đăk Lăk khác nhau giữa các dạng địa hình và giảm dần theo độ cao. Chế độ mưa theo mùa là một hạn chế đối với phát triển sản xuất nông sản hàng hoá. Nhưng lại là một điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. c) Tài nguyên sông,hồ,suối. Với sự đa dạng của địa hình Đăk Lăk được xem là tỉnh có phong cảnh tự nhiên đẹp với nhiều sông, hồ, thác nước rất độc đáo. Hệ thống hồ bao gồm nhiều hồ lớn thơ mộng như hồ Lăk, hồ Ea Kao, hồ Ea Đờn,hồ Đăk Minh,hồ Ea Nhái Trong đó nổi tiếng nhất là hồ Lăk bởi khung cảnh nên thơ và những câu chuyện huyền thoại. Có các con sông lớn là Krông Nô, Krông Ana, sông Sêrêpôk, sông Ea H’Leo.Trong đó quan trọng nhất là sông Sêrêpôk cả về nặt sản xuất nông nghiệp và du lịch. Thiên nhiên ký thú đã tạo cho Đăk Lăk có một tiềm năng du lịch sinh thái hấp dẫn với nhiều ngọn thác hùng vĩ như thác Gia Long ( thác Dray Sap Thượng- Krông Ana), thác Krông Ana( Krông Bông), thác Thuỷ Tiên (Krông Năng), thác Bảy Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 19
  20. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững Nhánh ( Buôn Đôn), thác Dray Nur, thác Dray Nao, thác Suối Mơ Các khu rừng nguyên sinh : vườn quốc gia Yok Đôn, vườn quốc gia Chư Yang Sin, khu lâm viên Ea Kao, khu bảo tồn thiên nhiên Nam Kar, khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô rất thuận lợi cho việc phát triển tuyến du lịch với nhiều sản phẩm du lịch đặc sắc. d) Tài nguyên rừng Diện tích đất lâm nghiệp của Đăk Lăk có 604.293 ha,trong đó rừng tự nhiên là 585.939 ha, rừng trồng là 18.354 ha, tỷ lệ độ che phủ 46%.Tổng trữ lượng rừng trên 50 triệu m,trong đó trữ lượng rừng thường xanh 36,3triệu m( rừng giàu và trung bình 24,4 triệu m, rừng nghèo 8,9 triệu m, rừng non 2,9 triệu m), trữ lượng rừng khộp 21,2 triệu m( rừng giàu và trung bình 4,7 triệu m, rừng nghèo 12,2 triệu m, rừng non 4,2 triệu m), rừng hỗn giao 1 triệu m, rừng trồng 0,3 triệu m.Tổng trữ lượng rừng tre nứa 335,9 triệu cây. Rừng Đăk Lăk có nhiều loại gỗ , cây dược liệu trong đó có một số loại gỗ quý như Cẩm Lai, Lim,Trắc,Sến ,Tàu ,Cà Te, Giáng Hương, Thuỷ Tùng ngoài ra còn nhiều loại lâm thổ sản khác ; nhiều loại động vật quý hiếm được ghi vào sách đỏ của nước ta và sách đỏ của thế giới phân bố chủ yếu ở vườn quốc gia York Đôn , Chư Yang Sin ,các khu bảo tồn Nam Kar, Ea Sô Rừng Đăk Lăk nằm ở thượng lưu các sông suối lớn nên đóng vai trò rất quan trọng về phòng hộ và bảo vệ nguồn sinh thuỷ không những cho tỉnh mà cho cả khu vực. 2.2.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn Dân tộc Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống và lao động, nhưng ở Đăk Lăk đã có hơn 44 dân tộc anh em trên địa bàn tỉnh tạo nên nét đặc trưng riêng cho nền văn hóa lâu đời của Đăk Lăk. Người Êđê và người Mnông là hai dân tộc đại diện cho vùng đất Tây Nguyên với một bề dày lịch sử và văn hóa. Bên cạnh đó Đắk Lắk còn có kho tàng sử thi phong phú nhất Việt Nam với 292 pho, đã sưu tầm 77 pho (gồm 12 sử thi Êđê và 65 sử thi M’nông). Nổi tiếng nhất là Bài ca chàng Đam San (Klei khan Y Đam San) của dân tộc Êđê. Đắk Lắk là một trong những cái nôi nuôi dưỡng Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại. Chỉ một đội cồng chiêng nổi tiếng của người Đắk Lắk, vỏn vẹn chỉ có 8 nam và 3nữ mà họ đã đem tài năng và Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 20
  21. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững vốn văn hóa của mình đi biểu diễn khắp nơi trong cả nước và còn sang Thụy Điển dự lễ hội Womek. Đắk Lắk còn có chiếc ghế Kpan (được làm gỗ nguyên khối) dài nhất Việt Nam. Ghế Kpan là tài sản quý của những gia đình giàu có và uy thế người Êđê. Chiếc Kpan lớn nhất dài 11,46m, dày 8cm, bề mặt 68cm, cao 48cm hiện đang được trưng bày ở Bảo tàng Văn hóa dân tộc tỉnh Đắk Lắk. Nói đến Tây Nguyên không thể không nói tới lễ hội voi ở nơi đây bởi tỉnh là nơi có đàn voi nhà đông nhất với 54 con , lễ hội này được coi là lễ hội voi lớn nhất Việt Nam, với 30 chú voi thiện chiến dự thi nhiều môn như đá banh, đua voi, xiếc Bên cạnh đó các Lễ hội Cồng chiêng, Lễ hội cà phê đã được nhà nước công nhận và tổ chức đều đặn hàng năm như một giá trị truyền thống. Đáng chú ý khi đến thăm Đắk Lắk là những ngôi nhà dài truyền thống theo huyền thoại có thể "dài như tiếng chiêng ngân" hoặc các bến nước của các buôn làng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, một nét văn hoá rất đặc trưng của vùng đất này và ấn tượng với du khách bằng những sản phẩm gia dụng như bàn, ghế và cả thuyền độc mộc đẻo từ những cây rừng lớn nguyên vẹn Là một mảnh đất có bề dày về văn hóa và lịch sử nên Đăk Lăk có rất nhiều di tích có giá trị, có rất nhiều di tích đã và đang được kiểm kê, công nhận và xếp hạng. Ngoài những di tích khảo cổ như khu mộ táng Ea Knuếk (Krông Păc), mộ Chăm Hòa Sơn (Krông Bông), tháp Yang Prong (Ea Súp) trong tình còn có hàng chục di tích lịch sử và văn hóa, như: Nhà đày Buôn Ma Thuột.,Đình Lạc Giao, Buôn Dliêya (Krông Năng), buôn căn cứ trong chống Pháp và chống Mỹ, Buôn Cháy (Cư Mgar), buôn căn cứ trong chống Mỹ , Hang đá Đăk Tuôr (Krông Bông) trụ sở của Tỉnh ủy trong vùng căn cứ thời kỳ chống Mỹ, Hang đá Khuê Ngọc Điền (Krông Bông) , Đèo Phượng Hoàng (MĐrăk), Hang Ba tầng (Lăk) Chùa Khải Đoan (TP.Buôn Ma Thuột) , Mộ Khun Ju Nốp (Buôn Đôn) 2.2.2 Sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Đăk Lăk Nhìn chung , du lịch ở Đăk Lăk chỉ mới phát triển trong vài năm gần đây. Sự phát triển của các loại hình du lịch đã mang lại một số tác động tích cực sau : + Góp phần tăng thu nhập du lịch và tăng thu nhập của dân cư địa phương vùng lân cận nơi có các tài nguyên tự nhiên. + Làm tăng thời gian lưu trú của du khách. + Tăng khoản thu nhập cho công tác bảo tồn. + Giaỉ quyết được vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 21
  22. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững + Góp phần không nhỏ trong công tác, xúc tiến quảng bá du lịch Đăk Lăk với du khách trong và ngoài nước. Do du lịch là một ngành kinhtế còn khá mới mẻ ở Đăk Lăk nên những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh du lịch còn hạn chế.Những cố gắng ban đầu của ngành du lịch địa phương trong việc phát triển loại hình du lịch này mới chỉ dừng lại ở những việc tạo nên những tiền đề cơ bản như : khảo sát , đánh giá tiềm năng và giá trị các tài nguyên du lịch, đầu tư CSHT góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch bền vững sau này.Đánh giá một cách khách quan, quá trình triển khai còn qua chậm chạp, chưa có sự phối hợp đồng bộ với các ngành và cơ quan hữu quan khác.Mặt khác, do tác động các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ lập quy hoạch và định hướng phát triển các loại hình du lịch ở Đăk Lăk. Chính vì vậy, tiềm năng du lịch to lớn nhưng chưa được khai thác có hiệu quả, có nhiều vấn đề đặt ra. Đó là những khó khăn thách thứcmà ngành du lịch Đăk Lăk phải giải quyết để đạt được mục tiêu phát triển bền vững trong giai đoạn tới. 2.3 Thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Đăk Lăk 2.3.1 Thực trạng về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật 2.3.1.1 Cơ sở hạ tầng - Cơ sở hạ tầng : chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch , một số dự án có tầm chiến lược trong phát triển triển khai chậm do chưa có khả năng cân đối vốn, nhất là các công trình sân bay, công trình đường bộ a. Hệ thống giao thông : Hiện nay toàn tỉnh Đăk Lăk có hơn 397,5km đường quốc lộ.Và ngoài ra còn có 14 tỉnh lộ với tổng chiều dài 460 km, gần 70 % trong số đó đến cuối tháng 2 năm 2006 đã được rải nhựa. Đường giao thông nội tỉnh được đầu tư mở mới và nâng cấp thuận lợi có thể thông thương đến biên giới Campuchia mặt khác các tuyến đường đến các khu du lịch đã được nhựa hóa gần như là đến chân cổng các khu du lịch. Thêm vào đó cùng với việc Chính phủ đầu tư tuyến đường Hồ Chí Minh, hàng loạt các công trình đầu tư nhằm khai thác lợi thế của tuyến giao thông này. Điển hình là việc đầu Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 22
  23. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững tư xây dựng cửa khẩu quốc tế Bờ Y (Kon Tum) và các trục giao thông sẽ hình thành nhánh của con dường xuyên Á bắt đầu từ Côn Minh (Trung Quốc) - Myanmar - Lào - Thái Lan qua cửa khẩu Bờ Y tạo mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các tỉnh Đông Bắc Thái Lan, Nam Lào với các tỉnh Tây Nguyên, duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ.Với một vị trí thuận lợi như vậy, trong tương lai Đắk Lắk sẽ là một trung tâm giao lưu hàng hoá giữa các vùng và tạo điều kiện cho các ngành du lịch, dịch vụ phát triển trong những năm tới đây. Đây cũng là điều kiện khá lý tưởng để thu hút khách du lịch các nước theo tuyến đường bộ này vào Tây Nguyên - Đắk Lắk cũng như khuyến khích du khách Đắk Lắk đi du lịch nước ngoài. Thế nhưng đường xá của tỉnh không được đảm bảo về chất lượng, trên các đoạn đường tỉnh lộ, những “ổ gà” hay “ổ khủng long” nằm chiếm ngay trên đường gây ảnh hưởng xấu đến giao thông và dễ xảy ra tai nạn, ngoài ra các đoạn đường vào điểm du lịch như thác Krông Kmar, khu du lịch sinh thái-văn hoá Buôn Đôn bị “lở loét” phần nào đã ảnh hưởng đến thời gian di chuyển, và tính an toàn cho du khách. Các lái xe chạy trên các quốc lộ 14, 26, 27 ( là các quốc lộ có bề ngang hẹp) thường phóng nhanh, vượt ẩu để tranh dành khách đã tạo nên ấn tượng xấu trong lòng khách du lịch. - Đường hàng không Hàng ngày có các chuyến bay từ Buôn Ma Thuột đi Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và ngược lại bằng máy bay cỡ trung A320. Cụm cảng Hàng không Buôn Ma Thuột đang tiếp tục được đầu tư xây dựng hệ thống sân bãi và cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông trong tương lai. - Xe buýt Hiện nay có tuyến xe buýt dến tất cả các điểm thuộc thành phố Buôn Ma Thuột và từ thành phố Buôn Ma Thuột đi đến trung tâm hầu hết các huyện trong tỉnh góp phần đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu đi lại và hạn chế tai nạn giao thông. Nhưng một thực trạng hiện hữu là các tuyến xe buýt đều không đi đến điểm tham quan du lịch, mà cách khu du lịch một đoạn đường khá xa từ 5km-7km như khu du lịch Draysap, hồ Lăk, thác Krông Kmar chỉ có khu du lịch cầu treo Buôn Đôn có Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 23
  24. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững tuyến xe buýt từ thành phố Buôn Ma Thuột- Khu du lịch Buôn Đôn nên lượng khách ở đây rất đông vào những ngày cuối tuần. Vì lý do đó mà xe buýt vẫn chưa là phương tiện thông dụng cho các khách du lịch bản địa lựa chọn khi đi du lịch trong tỉnh. b.Hệ thống cấp điện : Đăklăk là tỉnh có tiềm năng lớn để phát triển thuỷ điện. Trên địa bàn tỉnh có các đầm hồ lớn như hồ Lăk ( Huyện Lăk), sông Sêrêpôk có trữ lượng thuỷ điện khoảng 2.636 triệu KW. Hiện tại có 23 công trình thuỷ điện lớn nhỏ đã được đầu tư xây dựng với tổng công suất lắp máy 14.280KW đang hoạt động. Tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. c.Hệ thống cấp thoát nước : Hiện nay, đã cơ bản hoàn thành hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải ở thành phố Buôn Ma Thuột và một số khu vực đảm bảo vệ sinh môi trường như cấp nước sạch cho các huyện khác. d.Hệ thống thông tin liên lạc : Hệ thống thông tin liên lạc của Đăklăk được trang bị công nghệ mới, hiện đại, đáp ứng nhu cầu liên lạc trong nước và quốc tế cho khách du lịch. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có Bưu điện Đăklăk, các nhà cung cấp dịch vụ: Viettel, Mobifone, Vinaphone, S-Fone, EVN Telecom, HT Mobile .và nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. 2.3.1.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật - Hầu hết các Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch hiện nay đều tập trung ở thành phố Buôn Ma thuột như các hệ thống cơ sở lưu trú, hệ thống các nhà hàng, hệ thống cơ sở vui chơi giải trí, các cửa hàng lưu niệm, các phương tiện vận chuyển khách du lịch. a.Hệ thống cơ sở lưu trú: Hệ thống cơ sở vật chất trong ngành du lịch cả nước nói chung và của tỉnh Đăk Lăk nói riêng trong thời gian qua đã có một số tiến triển đáng kể, nhưng vẫn chưa sánh kịp so với các nước trong khu vực và thế giới. Tổng cơ sở lưu trú cả nước đạt gần Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 24
  25. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững 9.000 cơ sở với 180.051 buồng. Trong đó 4.283 cơ sở lưu trú xếp hạng chuẩn từ 1 sao đến 5 sao chiếm 49.94%. Thực tế các khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế đặc biệt là khách sạn 5 sao còn quá ít và chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn nên dễ gây ra tình trạng “cháy phòng” dẫn đến việc tăng giá cao và ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ. Tại Đăk Lăk hiện nay cơ sở lưu trú chất lượng cao vẫn còn hạn chế toàn tỉnh chỉ có 3 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao, 5 khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao, 9 khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao và hơn 68 khách sạn và nhà nghỉ chưa xếp hạng với tổng số phòng là 1748 phòng, 3298 giường Nhưng hầu hết các cơ sở hiện tại thiếu tính thiết kế trong bài trí, trang trí, ít dịch vụ vui chơi, giải trí trong khách sạn mà đa phần là kết hợp giữa nhà hàng và khách sạn. Trình độ quản lý và tác phong phục vụ còn yếu đã ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh của các cơ sở lưu trú. Trong khi đó các khách quốc tế yêu cầu rất cao về cơ sở lưu trú thì đây cũng là một hạn chế rất lớn cho du lịch tỉnh Đăk Lăk. b.Hệ thống nhà hàng : Cùng với sự phát triển của du lịch, hàng loạt các nhà hàng ra đời phục các món ăn ba miền, Âu – Á, đặc biệt các món ăn dân dã đậm chất Tây Nguyên. Một số nhà hàng nổi tiếng như : Nhà hàng Thanh Lịch, Nhà hàng sân vườn Bốn Triệu, nhà hàng Trúc Đào sẽ đem lại những ấn tượng khó quên cho du khách. c. Hệ thống các cửa hàng lưu niệm : ở Đăklăk các mặt hàng lưu niệm được bày bán tại các điểm du lịch, khách sạn mang đặc trưng của Đăklăk như : Vải thổ cẩm, rượu cần, nhẫn đuôi voi Ngoài ra cón có các mặt hàng được sản xuất các tỉnh thành khác của Việt Nam tạo nên sự đa dạng, phong phú hấp dẫn du khách. Tuy nhiên các quầy hàng nằm rải rác gây nhiều trở ngại cho việc mua sắm của du khách. d. Hệ thống các cơ sở vui chơi giải trí : Các cơ sở vui chơi giải trí rất ít. Hiện nay Đăklăk chỉ khai thác công viên nước Đăklăk. Các vũ trường đêm, các quầy bar đặc trưng phục vụ du khách chưa có. Du lịch Đăklăk đang đặt mục tiêu tăng thời gian lưu trú bình quân của du khách. Để làm được điều này, cần phải phát triển dịch vụ vui chơi giải trí. Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 25
  26. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững 2.3.2 Thực trạng về khách du lịch Trong những năm gần đây số lượng khách đến với Đăklăk không ngừng tăng lên. Đó là tín hiệu đáng mừng cho du lịch tỉnh Đăklăk. Với nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng nên Đăklăk đã khai thác hầu hết các tour du lịch tham quan, nghiên cứu, dã ngoại nên số lượng khách tham quan luôn chiếm tỉ lệ cao. Theo nguồn Sở VHTT –DL Đăklăk, trong năm 2010, ngành Du lịch Đắk Lắk đã đón 280.000 lượt khách, tăng 9,95% so với năm 2009; trong đó khách quốc tế đạt hơn 24.500 lượt, tăng 7,92%; khách trong nước đạt hơn 255.500 lượt, tăng 20,15% so với năm 2009. Trong quý I năm 2011, hoạt động Du lịch đã đạt được những kết quả phấn khởi, tổng doanh thu ước đạt 62,71 tỷ đồng, đạt 26,68% kế hoạch của cả năm, tăng 37,82 % so với cùng kỳ năm 2010; tổng số khách đón tiếp ước đạt 69.400 lượt khách, đạt 19,83% kế hoạch, tăng 6,77% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế ước đạt 7.200 lượt khách, đạt 22,50% kế hoạch, tăng 16,13% so cùng kỳ. Thị trường khách du lịch bao gồm hai đối tượng chính là khách địa phương và khách du lịch. Trong đó khách địa phương chiếm tỉ lệ cao ( khoảng 70% tổng số khách), chủ yếu là dân cư thuộc tỉnh Đăklăk và vùng lân cận. Đối tượng chủ yếu là học sinh, sinh viên, các cán bộ công nhân viên chức đến tham quan nghĩ dưỡng. Hình thức tổ chức phổ biến là tự túc hoặc thông qua các công ty lữ hành du lịch tổ chức. Nhìn chung, đối tượng khách du lịch đến Đăklăk còn ít, khách nội địa chủ yếu đến từ các thành phố lớn : Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, khách quốc tế có khách Pháp, Anh, Mỹ và một số nước Bắc Âu. Hiện tại khách nước ngoài chỉ chiếm tỉ trọng tương đối khiêm tốn chủ yếu là khách du lịch ba lô và khách đến với mục đích ngiên cứu, khảo sát . Về cơ cấu khách theo độ tuổi : Hiện nay độ tuổi trung bình của đối tượng khách du lịch tương đối trẻ, trong khoảng 25 – 40 tuổi, chủ yếu là thanh niên, các nhà nghiên cứu với đặc điểm năng động, chịu được nhiều thiếu thốn và khó khăn khi CSHT và các dịch vụ tại các điểm du lịch còn chưa được tiện nghi và đầy đủ. 2.3.3 Thực trạng về doanh thu Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 26
  27. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững Cùng với sự gia tăng về số lượng khách du lịch, tình hình kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Đăklăk đang phát triển khá mạnh Trong năm 2010 tổng doanh thu du lịch đạt hơn 200 tỷ đồng, tăng 19,27% so với năm 2009. Trong quý I năm 2011 Hoạt động Du lịch đã đạt được những kết quả phấn khởi, tổng doanh thu ước đạt 62,71 tỷ đồng, đạt 26,68% kế hoạch của cả năm, tăng 37,82 % so với cùng kỳ năm 2010. Hiện nay, toàn tỉnh Đắk Lắk có 12 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, trong đó 3 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Và nhiều cơ sở lưu trú, nhà hang mang lại nhiều doanh thu từ việc đáp ứng nhu cầu du lịch của du khách. 2.3.4 Thực trạng về lao động trong du lịch Du lịch là một nghành kinh tế đòi hỏi những người làm du lịch không những phải có kiến thức về lịch sử, văn hóa, ngoại ngữ mà con phải biết giao tiếp rộng và nhiều kỹ năng mềm khác trong giao tiếp và ứng xử. Trong những năm qua ngành du lịch của tỉnh Đăk Lăk đã đạt được nhiều bước phát triển, doanh thu của ngành tăng đều qua các năm, thu hút được một lượng đông đảo khách du lịch đến với Đăk Lăk cũng như các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch. Đạt được thành quả như vậy là nhờ có sự quan tâm của Đảng và Nhà Nước cũng như các cấp lảnh đạo địa phương đến việc thu hút vốn đầu tư và đặc biệt là công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch, bên cạnh đó tổ chức các lớp học bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên ngành du lịch Theo điều tra nguồn nhân lực Đăk Lăk năm 2008 của sở Thương Mại và du lịch Đăk Lăk thì có khoảng 1500 người làm trong ngành du lịch và tỷ lệ được đào tạo chiếm hơn 48% trong đó người được đào tạo chuyên nghành về du lịch chiếm 22,66% còn lại được đào tạo từ các ngành khác như kinh tế,tin học, ngoại ngữ như vậy là đội ngũ du lịch Đăk Lăk còn hơn 62% chưa được đạo tạo đúng nghĩa, điều này cho thấy một thực trạng của du nhân lực Đăk Lăk hiện nay là vừa thiếu và vừa yếu. Ngoài ra chỉ có xấp xỉ khoảng 30% nhân viên biệt nói ngoại ngữ chủ yếu là Anh và một ít tiếng Pháp. Thực tế cho thấy hiện nay nhân lực Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 27
  28. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững trong nghành du lịch của tỉnh không những chưa đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chuyên môn nghiệp vụ cũng như thái độ phục vụ du khách. Sản phẩm du lịch nghèo nàn, đội ngũ những người làm du lịch yếu kém đã làm lu mờ một hình ảnh du lịch Đăk Lăk giàu tiềm năng, nhiều du khách đến Đăk Lăk một lần mà chỉ mang về hình ảnh xấu khiến cho du khách chỉ đến một lần và không quay trở lại đó là thực trạng không chỉ của riêng Đăk Lăk mà của cả nước Việt Nam. Nhưng nhìn về phía người sử dụng lao động, họ cũng chưa thật sự quan tâm chăm lo phát triển và đào tạo nguồn nhân lực và tạo điều kiện thuận lợi để cá nhân có khả năng phát huy năng lực của họ mà chủ yếu tính đến lợi nhuận nhiều hơn. Mặt khác tình trạng đào tạo ở các trường không phù hợp với thực tế yêu cầu tuyển dụng của các nhà tuyển dụng sự khác biệt này cũng là một rào cản lớn khiến cho đại bộ phận sinh viên sau khi ra trường đều phải được đào tạo lại từ phía nhà tuyển dụng 2.3.5 Thực trạng về tổ chức quản lý và khai thác du lịch Cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đây là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đăklăk, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) ở địa phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạnh theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật. Ngoài ra tỉnh thành lập Trung tâm Xúc tiến Thương mại Đầu tư Du lịch Đắk Lắk là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng nhiệm vụ: tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách, kế hoạch về xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong từng năm, từng giai đọan; đồng thời liên kết với các đơn vị trong và ngoài tỉnh nhằm khai thác, cung cấp các dịch vụ về môi giới xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch, thực hiện công tác tư vấn cho các đối tác có nhu cầu về đầu tư. Về công tác quản lý : Để đánh giá thực trạng của công tác quản lý nhà nước phải Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 28
  29. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững nghiên cứu đánh giá trên ba khía cạnh: nguồn nhân lực, cách thức quản lý và công cụ quản lý Các cơ quan chức năng vẫn chưa phối hợp đồng bộ nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm du lịch thú vị và độc đáo. Lấy ví dụ như để tổ chức một tour băng rừng các doanh nghiệp phải rất vất vả mới xin được giấy phép vào các khu rừng quốc gia hay những khu vực cấm hay việc xử lý các vi phạm giao thông vẫn chưa linh hoạt cho du khách, khi khách du lịch vi phạm luật giao thông thì chưa giải quyết linh hoạt để du khách có thể tiếp tục chuyến du lịch theo đúng lịch trì Là một trong những ngành được ưu tiên phát triển nhất tỉnh nhưng sự thiếu quan tâm và chỉ đạo nghệch ngoặc khiến cho du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, các chính sách hỗ trợ đầu tư còn nhiều bất cập và thủ tục hành chính rề rà đã ngán ngẩm các nhà đầu tư. Công tác xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch còn quá kiếm khuyết. Một số nơi hệ thống đường xá vào khu du lịch đã xuống cấp nghiêm trọng nhưng chưa thấy cơ quan chức năng nào lên tiếng. Một thực tế nửa là nguồn nhân lực đang làm trong các cơ quan ngành du lịch còn có trình độ cao còn thiếu, các chính sách cụ thể để phát triển du lịch đưa ra chưa đáp ứng còn chưa nhiều mà chủ yếu còn trông chờ nhiều vào các điều kiện thiên nhiên ưu đãi Thực trạng này đã phần nào nêu rõ lý do tại sao Đăk Lăk xin không đăng cai năm du lịch 2009, lảnh đạo của tỉnh đưa ra lý do rằng trong tình hình kinh tế hiện nay, tỉnh không thể chi một khoản kinh phí lớn để tổ chức sự kiện. Mặt khác, với điều kiện cơ sở hạ tầng hiện tại, Đắc Lắc sẽ khó phục vụ tốt một lượng lớn khách đến trong những lễ hội chính của năm du lịch. Và theo thực tế thấy rằng cách thức hoạt động của các cơ quan chức năng là đề ra chỉ tiêu hoạt động để các doanh nghiệp cùng phấn đấu đạt chỉ tiêu nhưng thiếu các công cụ hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp khiến nhiều năm qua các doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn và chủ yếu tự lực là chính. Xuất phát từ nền kinh tế chính của tỉnh phụ thuộc vào nông nghiệp nhiều đời nay và tỉnh còn nằm Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 29
  30. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững trong số những tỉnh nghèo nhất nước nên vì vậy mà việc quản lý còn nhiều bất cập và thiếu sót do vậy để bắt kịp thời đại một khi Việt Nam đã vào WTO thì việc quản lý du lịch ở Đăk Lăk cần phải không ngừng học hỏi để bắt kịp với xu hướng thời đại hiện nay. Với một tiềm năng dồi dào về du lịch cũng như khuynh hướng hiện nay nghĩ rằng rồi đây du lịch Đăk Lăk sẽ phát triển dựa trên nền móng của sự đầu tư có qui mô và quy hoạch rõ ràng và cụ thể, muốn làm được điều ấy thiết nghĩ các cơ quan chức năng phải không ngừng phát huy hơn nữa vai trò của mình để đưa du lịch Đăk Lăk trở thành một trong mười điểm đến của Việt Nam. Đánh giá về công cụ quản lý du lịch tại Đăk Lăk, hiện nay tỉnh đã có các cổng thông tin trên Internet để khách hàng có thể tìm kiếm thông tin du lịch nhưng như đã nói các thông tin này còn chưa được cập nhật nhiều, thông tin chưa xác với thực tế và lượng thông tin còn rất ít. công cụ thu thập số liệu thống kê của tỉnh rất nhanh và đều đặn, hàng tháng các cơ quan đều công bố số liệu và tiến độ chỉ tiêu đạt được giúp cho tỉnh dễ dàng kiểm soát được tình thình thực tế của ngành du lịch. Về công cụ pháp lý, sự ra đời của luật du lịch đã giúp cho các địa phương trong tỉnh dễ dàng kiểm soát hoạt động du lịch cũng như những chính sách bổ sung của tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Nhưng vẫn còn tồn tại một số bất cập gây khó khăn cho các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh cũng như các doanh nghiệp bên ngoài muốn đầu tư vào Đăk Lăk. 2.4 Đánh giá chung về thực trạng khai thác du lịch tỉnh Đăklak theo hướng bền vững 2.4.1 Phát triển bền vững về kinh tế  Về số lượng khách,doanh thu Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới khiến không chỉ Việt nam mà cả ngành du lịch toàn cầu hứng chịu những ảnh hưởng mạnh mẽ. Mức tăng trưởng của du lịch thế giới đã giảm 2% trong năm 2008 và Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) cũng dự báo “con gà đẻ trứng vàng” sẽ dừng lại ở con số 0 trong năm 2009. Trong năm 2008 ngành du lịch Việt Nam đã tiếp đón khoảng 4,25 triệu lượt khách du lịch quốc tế, tăng khoảng 2% so với năm 2007. Tuy nhiên mức tăng trưởng này tương đối Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 30
  31. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững chậm hơn mức 16% đạt được trong năm 2007 do suy thoái kinh tế toàn cầu. Riêng tại Đăk Lăk nhóm nhận thấy rằng hiện nay tình trạng khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động không nhỏ đến du lịch của Tỉnh Đăk Lăk. Mặc dù vậy tỉnh vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định.Trong năm2008, Đắk Lắk có nhiều sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch lớn tổ chức như Lễ hội cà phê Buôn MaThuột lần thứ 2, Trại sáng tác âm nhạc và múa, Giải bóng đá thiếu niên toàn quốc đã thu hút được một lượng khách lớn đến với Đắk Lắk. Theo các số liệu lượng khách quốc tế trong những năm qua ở tỉnh có dấu hiệu đang tăng lên, nhưng mức tăng trưởng không ổn định, tốc độ tăng trung bình đạt 15,94% (năm 2005-2008) riêng năm 2007 lượt khách quốc tế đã giảm 3.128% so với năm 2006 . Nhưng dấu hiệu đáng mừng ở đây là năm 2008 lượng khách quốc tế đến tỉnh Đăk Lăk lại tăng 14% so với năm 2007 mặc dù năm 2008 là năm mà ngành du lịch quốc tế và trong nước gặp nhiều khó khăn. Lượt khách nội địa năm 2007 tăng đáng kể 17,5% so với năm 2006 và có dấu hiệu chùn lại tăng 2,7% trong năm2008. Trên đà đó trong quý I năm 2009 ngành du lịch của tỉnh tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng.Tổng số khách đón tiếp đạt 56.000 lượt khách đạt 18.67% kế hoạch năm 2009 tăng 2.26% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó khách quốc tế xấp xỉ 5.000 lượt khách, đạt 20% kế hoạch năm 2009 giảm 37.23% so với cùng kỳ năm 2008. Thực tế cho thấy rằng tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu dịch cúm gia cầm H5N1và mới đây là dịch cúm lợn H1N1 đã hạn chế lượng khách quốc tế đến du lịch ở tỉnh, trong khi đó lượng khách du lịch nội địa tăng nhanh là do các đoàn khách trong nước đến khảo sát, công tác và dự hội nghị, khách đến với mục đích du lịch thật sự còn ở mức thấp. Nhìn chung du lịch của tỉnh Đăk Lăk hiện nay chỉ thu hút chủ yếu được lượng khách nội địa và một lượng nhỏ khách nước ngoài. Xét cho cùng bởi vì các sản phẩm du lịch ở Đăk Lăk chủ yếu là các sản phẩm du lịch văn hoá-lịch sử và du lịch sinh thái, những sản phẩm này tuy phù hợp với khách quốc tế bởi theo thị hiếu, khách quốc tế rất thích tìm hiểu những nền văn hoá mới, các phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số ở Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 31
  32. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững Đăk Lăk, các khung cảnh thiên nhiên hoang sơ nhưng do các sản phẩm du lịch còn “thô” và chưa có nét đặc sắc nên chưa có thể thu hút được du khách quốc tế trong khi đó loại hình này ít phù hợp với khách trong nước. Đây cũng là lúc mà các cơ quan cần quan tâm để việc phát triển du lịch của tỉnh mang tính bền vững.  Về xúc tiến quảng bá Xúc tiến thương mại là một trong những nhân tố quan trọng nhằm góp phần đưa được hình ảnh du lịch Việt Nam cũng như du lịch của tỉnh Đăk Lăk ra bạn bè quốc tế và giúp cho ngành du lịch ngày càng vững mạnh và phát triễn bền vững. Tuần lễ du lịch quốc gia không chỉ là dịp quảng bá lịch sử, văn hóa, con người ở địa phương mà còn góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Trong những năm gần đây và đặc biệt là đầu năm 2009 ngành du lịch Việt Nam đã diễn ra nhiều sự kiện, hoạt động lễ hội, liên hoan hội chợ được tổ chức trong và ngoài nước với quy mô lớn nhằm quản bá các cảnh đẹp Việt Nam cũng như tiềm năng và các thế mạnh của du lịch Việt Nam. Giữa tháng 2 năm 2009 một chương trình giới thiệu Du lịch Việt Nam tại TP.Melbourne, Úc với chủ đề “Ấn tượng Việt Nam – Impressive Vietnam” nhằm giới thiệu hình ảnh du lịch Việt Nam và thu hút các nhà đầu tư, hợp tác và đẩy mạnh hơn nữa hơn nữa công tác du lịch của hai bên. Ngoài ra còn có các sự kiện như quản bá du lịch Việt Nam trên kênh truyền hình CNN và trên taxi tại Anh, tham gia hội chợ du lịch hằng năm lớn nhất thế giới tại Beclin, Đức Trong nước có các hoạt động như Carnavan Hạ Long năm 2009, hội chợ du lịch hằng năm ở Thành Phố Hồ Chí Minh, tổ chức năm du lịch đều đặn ở các vùng miền khác nhau trong cảc nước Riêng với du lịch Đăk Lăk, vào tháng 11/2005, không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu – di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại đã làm tăng thêm giá trị của nền văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk. Trong những năm qua tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động du lịch thu hút du khách như Festival cồng chiêng năm 2007, lễ hội cà phê lần I đã thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước đến với Đăk Lăk, ngoài ra tỉnh cũng đã phát hành bộ đĩa CD-Rom về bản đồ hành chính – thương mại – du lịch Đắk Lắk , bên cạnh đó tỉnh Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 32
  33. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững đã phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam, Truyền hình TP.HCM quay nhiều bộ phim quảng bá cho du lịch Đắk Lắk như: “Sắc xuân Đắk Lắk”, “Đắk Lắk, Cao nguyên điểm hẹn”, “Bên dòng Sêrêpôk”, “Tây Nguyên mùa dã quỳ” Đặc biệt vào giữa tháng 12-2009 tỉnh sẽ tổ chức tuần lễ du lịch với chủ đề “Huyền thoại voi Tây Nguyên” nhằm tôn vinh những giá trị văn hoá, các thành tựu, tiềm năng du lịch to lớn của tỉnh cũng như góp phần quảng bá và xây dựng thương hiệu cho du lịch Đăk Lăk. Năm 2008 tỉnh đã hỗ trợ 500 triệu đồng cho công tác xúc tiến quản bá du lịch như dựng panô tấm lớn để quảng cáo du lịch Việt Nam, tập hợp và tổ chức vận động thành lập hợp tác xã voi ở BuônĐôn; xây dựng bộ phim giới thiệu về nghề săn bắt và thuần dưỡng voi rừng của người Buôn Đôn, tham gia các hội chợ quảng bá du lịch do Tổng cục Du lịch tổ chức trong và ngoài nước nhằm tuyên truyền quảng bá và kêu gọi đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của hoạt động du lịch tỉnh nhà. Sự ra đời của hiệp hội du lịch tỉnh Đăk Lăk đã đánh dấu một bước tiến mới trong việc xây dựng một thương hiệu cho du lịch Đăk Lăk, là tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch và những lĩnh vực khác có liên quan ở Đắk Lắk. Đây là nơi để các hội viên hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, ổn định giá dịch vụ, đẩy mạnh việc quảng bá thương hiệu ra thị trường trong nước và quốc tế. Thế nhưng công tác xúc tiến hiện nay còn mang tính chất phong trào, chưa mang lại hiệu quả cao, và còn nhiều bất cập một phần là do chi phí dành cho việc xúc tiến còn hạn chế mặt khác các cá nhân và tổ chức chưa có nhiều động lực mạnh mẽ bởi lợi ích của việc xúc tiến chưa gắn liền với lợi ích cá nhân. Đăk Lăk có nhiều cảnh đẹp và văn hoá đa dạng nhưng hầu như ít người biết đến, thậm chí nhiều ngừơi còn nghĩ rằng Buôn Ma Thuột và Đăk Lăk là hai tỉnh khác nhau. Nguyên nhân do công tác quảng bá còn quá yếu và thiếu thông tin cho khách hàng tìm kiếm trong quyết định đi du lịch của mình. Chúng ta khó có thể tìm kiếm những thông tin mới về ngành du lịch của tỉnh, bên cạnh đó trung tâm xúc tiến và đầu tư là một Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 33
  34. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững cơ quan xây dựng hình ảnh thương hiệu của du lịch tỉnh nhưng cũng rất hạn chế trong việc cung cấp thông tin quảng bá du lịch của tỉnh nhà, ngoài ra các tổ chức cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch ở Đăk Lăk vẫn chưa chú trọng hiều đến việc xây dựng thương hiệu cho chính mình. Các banel, áp phích ít được chú ý về mặt hình thức lẫn nội dung, ít được tu bổ và làm mới nên dẫn đến hiện trạng xuống cấp và mất đi hình ảnh về du lịch của tỉnh Đăk Lăk trong mắt du khách 2.4.2 Phát triển bền vững về tài nguyên môi trường Các doanh nghiệp hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh chủ yếu là xây dựng cổng để thu tiền vé chứ ít chú trọng việc phát triển cơ sở hạ tầng du lịch cũng như thay đổi nội dung chương trình hoạt động dẫn đến tình trạng các tài nguyên thiên nhiên bị khai thác một cách lãng phí và kém hiệu quả. Rác thải do hoạt động tham quan của du khách và các cơ sở kinh doanh du lịch làm ảnh hưởng đến nguồn nước và môi trường xung quanh gây nên tác động xấu cho ngành du lịch của tỉnh ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch. Với chủ trương của tỉnh là phát triển du lịch bền vững nhưng với thực trạng hiện nay các khu du lịch đang bị khai thác một cách quá lãng phí, và tình trạng ô nhiểm chẳng mấy chốc các tài nguyên du lịch ở Đăk Lăk sẽ có nguy cơ ô nhiểm nặng. Ngòai ra các cơ quan chức năng vẫn chưa có những phương án đảm bảo an toàn cho du khách khi đến tham quan các khu du lịch, dẫn đến nhiều trường hợp đau lòng xảy ra, nhiều du khách thiệt mạng khi đi chơi thác, voi quật chết và làm bị thương du khách xảy ra hàng năm nhưng không có công tác đảm bảo an toàn cho du khách khiến thực trạng nhức nhối này diễn ra hàng năm. Điều đáng lưu tâm nữa là hầu hết voi Bản Đôn phục vụ cho ngành du lịch, làm việc theo ca kíp y như công nhân nhà máy. Suốt ca trực voi đứng chờ khách, chở khách vượt sông, đi dạo trong rừng . Đến hết ca voi được thả vào rừng với hai chân bị cùm vì chủ voi không muốn voi di chuyển xa đến ca trực không kịp đưa voi về. Tình trạng đàn voi ở Bản Đôn ngày càng bị giảm về số lượng do vừa phải phục vụ du lịch mà còn phải tham gia vào hoạt động sản xuất. Hoạt động du lịch cũng bị ảnh hưởng từ các dự án thuỷ điện.Tại phiên chất vấn kỳ Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 34
  35. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững họp thứ 2 HĐND tỉnh Đắc Lắc, sáng 19-8, nhiều đại biểu lo ngại dự án Thủy điện Sêrêpốc 4A (công suất 64MW, xây dựng tại huyện Buôn Đôn) của Công ty CP Điện Buôn Đôn sẽ gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và du lịch.Theo các đại biểu, khi thủy điện đi vào hoạt động, một đoạn sông Sêrêpốc dài khoảng 23km (chảy qua Vườn quốc gia Yok Đôn) sẽ cạn kiệt nước vào mùa khô, có thể lội bộ qua vườn một cách dễ dàng, tạo điều kiện cho lâm tặc vào vườn săn bắt thú và phá rừng. Trong khi đó, Khu du lịch Cầu Treo (nằm cạnh sông Sêrêpốc) của huyện cũng sẽ bị “treo” vào mùa khô vì sông Sêrêpốc cạn nước. 2.4.3 Phát triển bền vững về văn hoá - xã hội Không thể phủ nhận bên cạnh vai trò quan trọng làm thay đổi diện các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số, du lịch còn góp phần trong việc bảo tồn, nâng cao các giá trị và khôi phục các di sản kiến trúc, di sản văn hoá phi vật thể, đồ thủ công mỹ nghệ, lễ hội phong tục truyền thống bằng các nguồn kinh phí thu trực tiếp và gián tiếp từ hoạt động của du khách. Song cần nhận thấy rằng, sự khác biệt giữa “phát huy” và “biến đổi” các giá trị truyền thống chỉ là một giới hạn rất mong manh. Ở tỉnh Đăklăk, khó có thể tìm thấy một nhà rông nguyên mẫu của các đồng bào nơi đây, thường thì các nhà rông thường thấy trong các khu du lịch là nhà rông với mái bằng tôn và bị bê tông hoá gần hết. Lễ hội bị “biến tướng” đi nhiều đáp ứng nhu cầu du lịch theo hướng sân khấu hoá, các trai làng múa khiên, đâm trâu với những nghi lễ khác xưa, tiếng chiêng không còn giữ được âm vang như trước. Bên cạnh đó, đồng bào dân tộc bản địa ở tỉnh chủ yếu được sử dụng vào hoạt động du lịch chủ yếu dưới dạng lao động dịch vụ chứ chưa có công việc ổn định trong một thời gian dài. Và với nếp sống từ lâu đời đã hình thành ở các buôn làng việc xuất hiện của du khách tạo nên sự xáo trộn trong cách sinh hoạt hằng ngày của người dân bản địa theo chiều hướng du nhập những nền văn hoá mới làm thay đổi hành vi của một số bộ phận dân cư. Có những thay đổi trong cách sống phù hợp với tộc người của họ nhưng cũng có những thay đổi trở nên lố lăng Muốn phát triển du lịch bền vững việc cần thiết là phải giải quyết tốt vấn đề việc Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 35
  36. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững làm,nâng cao dân trí, sinh xã hội cho các hộ dân bị mất đất cho các khu du lịch, các dự án giao thông phục vụ du lịch Ngoài ra các sản phẩm lưu niệm kém chất lượng, hàng giả, nhái mác rất nhiều như nhẫn đuôi voi, rượu Amakon, rượu được xuất hiện tại các điểm du lịch gây ảnh hưởng đến hình ảnh du lịch Đăklăk. Đây là vấn đề cần giải quyết ngay để phục vụ tốt hơn hoạt động du lịch. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐĂKLĂK THEO HƯỚNG BỀN VỮNG. 3.1 Định hướng phát triển du lịch tỉnh Đaklak theo hướng bền vững 3.1.1 Những căn cứ để định hướng Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 36
  37. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk thời kỳ đến năm 2020 : duy trì tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006 – 2010 đạt khoảng 11% - 12%; giai đoạn 2011 – 2015 đạt khoảng 12% - 12,5% và giai đoạn 2016 – 2020 đạt khoảng 12,5% - 13%. Phát huy tiềm năng, lợi thế của Tỉnh, trước hết là về con người, về vốn, về tài nguyên đất, rừng, thủy năng và các khoáng sản để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; gắn chặt với bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, cải thiện cơ bản đời sống nhân dân; góp phần giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các cộng đồng dân cư, giữa các Vùng và thực hiện công bằng xã hội. Đẩy nhanh việc xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng Đăk Lăk trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng Tây Nguyên “một cực phát triển” trong tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia. Phát triển kinh tế - xã hội phải góp phần củng cố khối đoàn kết các dân tộc, tăng cường năng lực quản lý, điều hành của hệ thống chính trị các cấp, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội. - Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Đăk Lăk thời kỳ đến năm 2020: dự báo năm 2020 tỉnh Đăklăk thu hút khoảng 760.000 lượt khách, trong đó lượt khách nước ngoài là 65.000 lượt khách,doanh thu du lịch đạt 720,621 triệu đồng, đa dạng hoá các loại hình sản phẩm du lịch, phát triển sản phẩm đặc thù , kéo dài thời gian lưu trú của du khách, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân địa phương. - Tiềm năng du lịch nhân văn và tự nhiên của tỉnh - Hiện trạng và xu hướng tăng trưởng dòng khách đến Việt Nam. Vùng Nam Trung Bộ, miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh du lịch Việt Nam hội nhập cùng thế giới. 3.1.2 Định hướng để đầu tư phát triển du lịch 3.1.2.1 Mục tiêu đầu tư Về kinh tế phát triển du lịch thành một ngành kinh tế đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Duy trì mức tăng trưởng doanh thu du lịch bình quân cao tư 12- 15%, tăng trưởng về lượt khách du lịch bình quân 10%, phát triển mạnh du Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 37
  38. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững lịch quốc tế, lấy du lịch quốc tế làm động lực thúc đẩy du lịch nội địa và các dịch vụ khác phát triển Đa dạng hoá sản phẩm du lịch, trong đó tập trung vào du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo triển lãm. Đẩy mạnh xúc tiến và tiếp thị du lịch, xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Đăklăk ra thị trường thế giới, tìm kiếm và mở rộng thị trường. Chú trọng đầu tư vào thành phố Buôn Ma thuột, huyện Buôn Đôn, huyện Krông Ana có khả năng cạnh tranh với một số trung tâm du lịch lớn của cả nước. Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng, dịch vụ du lịch. Tổ chức các tuyến du lịch và nối các tuyến du lịch trong tỉnh với các tuyến du lịch của cả nước. Về văn hoá: phát triển du lịch nhằm góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc, nâng cao vị thế du lịch Đăklăk đối với cả nước và trên thế giới. Đồng thời, nâng cao trình độ dân trí, thúc đẩy tiêu dung và phát triển nhiều dịch vụ, tạo việc làm cho nhân dân. Về môi trường: Phát triển du lịch Đăklăk góp phần giữ gìn, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và nhân văn. 3.1.2.2 Quan điểm Quan điểm phát triển của ngành du lịch Đăklăk thể hiện qua những nội dung sau: Phát triển du lịch theo hướng sinh thái kết hợp văn hoá trong đó chú trọng phát triển du lịch sinh thái gắn với phát triển bền vững để khai thác tối đa các tiềm năng, nội lực của tỉnh. Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm song song với việc nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm để tạo ra bước đột phá. Phát triển du lịch một cách bền vững trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội, có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo Phát triển du lịch bền vững phải đặt trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng trong khu vực và cả nước. Phát triển du lịch gắn liền với với phát triển kinh tế - xã hội, có Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 38
  39. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong tỉnh nhằm tác động lẫn nhau cùng phát triển , bảo vệ môi trường tài nguyên sinh thái, bảo vệ giá trị tài nguyên du lịch và công tác xoá đói giảm nghèo. Hoạt động du lịch góp phần vào việc phục hồi và phát huy các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc. Nói đến du lịch là nói đến sự độc đáo, đặc sắc và hấp dẫn mang đậm nét bản sắc văn hoá dân tộc với mục tiêu không chỉ thu hút khách du lịch mà còn giới thiệu truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc đến bạn bè thế giới, đồng thời giáo dục lòng tự hoà dân tộc, tinh thần yêu nước cho các thế hệ con người Việt Nam. 3.1.3 Định hướng bảo tồn và khai thác tài nguyên 3.1.3.1 Định hướng bảo tồn Để đảm bảo du lịch phát triển bền vững ngành du lịch Đăklăk đã có những định hướng phát triển như sau: Một là, phát huy các tiềm năng du lịch của tỉnh, tích cực đầu tư, cải tạo, xây dựng mới cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh du lịch nhằm đa dạng hoá các nguồn đầu tư và khai thác triệt để mọi khả năng về vốn, kỹ thuật, tri thức, lao động và tài nguyên du lịch; đa dạng hoá các sản phẩm du lịch của địa phương tạo ra sự hấp dẫn đặc thù để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Hai là, phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển; tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho xã hội và tích lũy ngày càng cao cho ngân sách địa phương. Ba là, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn nhằm thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phân cấp các chủ thể trong việc quản lý, đầu tư kinh doanh tại các điểm du lịch, khu du lịch để phát huy tính năng động trong việc đầu tư và kêu gọi đầu tư phát triển du lịch. Bốn là phát triển du lịch gắn với việc bảo đảm quốc phòng an ninh, môi trường sinh thái và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc để góp phần phát triển du lịch và tạo bước Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 39
  40. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững phát triển mạnh mẽ và bền vững cho ngành du lịch Đắk Lắk; phấn đấu tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh nhằm mục đích góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề và xoá đói, giảm nghèo. Cuối cùng là phát triển mạnh ngành du lịch và dịch vụ, có cơ sở vật chất, kỹ thuật tương xứng nhằm tạo dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc, có tính cạnh tranh và hấp dẫn du khách, tăng mức chi tiêu và thời gian lưu trú của khách du lịch nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tạo ra nhiều công ăn, việc làm cho người lao động và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, đưa Đắk Lắk sớm trở thành tỉnh trọng điểm phát triển du lịch của cả nước. 3.1.3.2 Định hướng khai thác tài nguyên du lịch Đắk Lắk là một trong những tỉnh giàu tiềm năng về du lịch của Việt Nam với nhiều di tích, thắng cảnh và truyền thống văn hóa đa dạng. Đặc biệt, Đắk Lắk có Bản Đôn là một địa danh đã được đưa vào bản đồ du lịch thế giới vì truyền thống săn bắt, thuần dưỡng voi rừng và ở Đăk Lăk có nhiều thắng cảnh đẹp và hoang sơ đang được đưa vào khai thác như khu dịch lịch sinh thái buôn đôn, khu du lịch Lăk, thác KrôngKmar, thác Draysap, thác Gia Long, vườn quốc gia Yokdon, Chư Yang Sing bên cạnh đó còn có những khu du lịch văn hoá lịch sử như Bảo tàng dân tộc Đăk Lăk, hang đá Đaktour, tháp chăm Yang Prong Để du lịch tỉnh Đăklăk phát triển theo hướng bền vững ta cần đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch sinh thái kết hợp hoạt động du lịch mạo hiểm nhằm tạo điều kiện cho các du khách có cơ hội trải mình hoà nhập với thiên nhiên thông qua đó việc tuyên truyền giáo dục cho các du khách về bảo vệ và gìn giữ môi trường sinh thái nhằm phát triển du lịch bền vững theo chủ trương của tỉnh. Ta có thể xây dụng nghiên cứu đề xuất các chương trình như băng rừng Chư Yang Sing, Yok Đôn, Nam Ka.Nhằm khám phá nét hoang dã các khu rừng nguyên sinh, tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu khoa học có thể tìm ra những loại động thực vật mới. Hay vượt sông Sêrêpôk dòng sông chảy ngược duy nhất ở Việt Nam bằng các phương tiện thô sơ như bè tre, thuyền độc mộc, bè kết từ thân cây chuối, leo núi, khám phá hang động Nhưng các hoạt động này có nhược điểm là chỉ diễn ra vào mùa khô Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 40
  41. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững khi mà điều kiện thời tiết thích hợp. Ngoài ra vào mùa mưa khi mà các hoạt động du lịch đi vào trạng thái “ngủ đông” thì lợi thế về loại hình du lịch văn hoá sẽ là loại hình được ưu tiên phát triển nhằm giới thiệu nền văn hoá đặc sắc với hơn 44 dân tộc và nhiều phong tục lễ hội. Việc tái hiện lại các hoạt động văn hóa kết hợp các trò chơi team building vào việc giới thiệu văn hoá các dân tộc để tìm hiểu phong tục tập quán của người Êđê, Mnông vào mùa mưa mưa Du khách sẽ có những hiều biết về các hoạt động của người đồng bào trong mùa mưa, tham gia những buổi văn hoá cồng chiêng, uống rượu cần, nướng cơm lam 3.2 Giải pháp 3.2.1 Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Đây phải được xem là giải pháp hàng đầu. Hiện nay công tác quy hoạch vẫn chưa được xây dựng. Do đó thời gian qua, tình hình khai thác các tài nguyên du lịch tự phát ở một số địa phương đang có chiều hướng tăng nhanh, nếu không sớm có quy hoạch sẽ ảnh hưởng đến các nguồn tài nguyên dẫn đến việc phát triển sẽ thiếu bền vũng Song song với công tác qui hoạch, phải tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và các cơ sở dịch vụ du lịch theo mô hình phát triển bền vững. Trong quá trình lập quy hoạch, cần lưu ý kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế du lịch với phát triển các ngành có liên quan, giải quyết mối quan hệ hài hoà về lợi ích của cộng đồng dân cư với việc bảo vệ các nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái, tránh sự phá hoại làm cạn kiệt tài nguyên, môi trường. 3.2.2 Tuyên truyền quảng bá - Nâng cao nhận thức về du lịch trong các cấp, các ngành và nhân dân tỉnh, nâng cao trình độ nghiệp vụ về marketing cho đội ngũ nhân viên, cán bộ có trách nhiệm của ngành du lịch. - Tạo lập và nâng cao thương hiệu du lịch Đăklăk gắn liền với những đặc trưng về tiềm năng du lịch, văn hoá, môi trường an toàn ổn định đối với các thị trường mục tiêu trong và ngoài nước. Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 41
  42. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả và đa dạng hoá cá hình thức xúc tiến , quảng bá du lịch của tỉnh với những hình thức như website du lịch, báo du lịch điện tử, thương mại du lịch điện tử - Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ sự trợ giúp của các chính phủ, các tổ chức quốc tế trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch Đălăk - Tổ chức và tham gia các hội chợ, hội thảo, triển lãm trong nước và quốc tế để giới thiệu tiềm năng du lịch Đăklăk để thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư. 3.2.3 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch - Mở rộng năng lực các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp về du lịch hiện có, phát triển nhiều mô hình đào tạo du lịch đa dạng để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho du lịch Đăklăk. Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục đào tạo đối với du lịch. - Thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn, đào tạo lại cho cán bộ, nhân viên các khách sạn nhà hàng, các cán bộ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. - Xây dựng cơ chế khuyến khích thu hút nhân tài, cơ chế đãi ngộ thoả đáng để thu hút nguồn nhân lực tài năng trong lĩnh vực du lịch về với du lịch Đăklăk, đặc biệt đội ngũ cán bộ quản lý. - Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế, các vùng lãnh thổ trong hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. 3.2.4 Bảo vệ môi trường, đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững - Đối với các điểm du lịch nhân văn nói chung, bảo vệ môi trường văn hoá cần phải được ưu tiên hàng đầu. Trách nhiệm của các tổ chức quản lý trực tiếp và gián tiếp là cần có những biện pháp nhằm giữ gìn, nuôi dưỡng và phát huy các giá trị văn hoá. Môi trường văn hoá tốt được biểu hiện ở sự ân cần , niềm nở và trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của nhân viên, sự chân tình, minh bạch của người bán hàng, thái độ của du khách đối với các giá trị di tích, với người dân địa phương và cách ứng xử của cộng đồng địa phương với di tích và khách du lịch. - Đối với các tài nguyên du lịch tự nhiên là loại tài nguyên dễ bị tác động của các hoạt động du lịch. Việc cần làm ở loại tài nguyên này là khi khai thác du lịch phải đảm bảo các yếu tố về giới hạn sức chứa và các chỉ tiêu về môi trường khác. Ngoài Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 42
  43. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững ra cần phải trích một phần kinh phí thu từ hoạt động kinh doanh du lịch để bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các nguồn gen quí hiếm 3.2.5 Khuyến khích cộng đồng tham gia phát triển du lịch bền vững Vấn đề quan trọng để phát triển du lịch theo hướng bền vững là nhận thức xã hội. Một khi nhận thức đã được hình thành về tầm quan trọng của việc bảo tồn trùng tu các di tích đối với sự phát triển bền vững trong du lịch thì mọi hoạt động sẽ dễ dàng hơn. Bởi điều này góp phần vào việc định hướng cho hành vi của cộng đồng địa phương cũng như cơ quan các ban nganh liên quan, tạo nên sự hiệp đồng trong hành động, huy động được toàn bộ cộng đồng địa phương trong công tác bảo tồn, bảo vệ các giá trị tài nguyên. Cộng đồng địa phương cần được nâng cao nhận thức về văn hoá trong du lịch, ý nghĩa quan trọng của ngành du lịch đối với đời sống, kinh tế địa phương. Khởi đầu là những hành động nhỏ như giữ gìn vệ sinh công cộng tại các công viên, khu vui chơi giải trí, góp phần bảo quản tốt điểm tham quan, không gây mất trật tự, đánh bắt trái phép, chặt phá các loại tài nguyên tự nhiên 3.2.6 Tổ chức quản lý - Khắc phục những tồn tại của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. - Củng cố, tăng cường hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành du lịch để tăng thu nhập cho du lịch Đăklăk. - Đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp du lịch tạo thêm các sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh. - Cổ phần hoá nhanh các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh để nâng cao tính cạnh tranh và tạo ra mô hình hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn đồng thời khai thác được các nguồn vốn xã hội 3.2.7 Hoàn thiện cơ cấu chính sách phát triển du lịch Phát triển du lịch có liên quan tơi nhiều ngành kinh tế, vấn đề được đặt ra phải biết kết hợp các ngành kinh tế này để phục vụ phát triển du lịch. Cho nên cần phải hoàn thiện những cơ cấu chi sách đặc thù cho từng lĩnh vực của hoạt động du lịch như vận Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 43
  44. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí . Có như thế việc phát triển của du lịch mới đáp ứng được yêu cầu bền vững. Kết luận và kiến nghị 1. KẾT LUẬN: Du lịch Đăklăk đang là một ngành kinh tế có triển vọng của tỉnh. Với tiềm năng dồi dào, giàu có như hiện nay. Du lịch đã và đang mang nguồn doanh thu lớn cho người dân, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và ngân sách nhà nước. Cùng với nguồn tài nguyên đa dạng, các sản phẩm du lịch độc đáo. Đăklăk sẽ là một điểm đến lý tưởng hấp dẫn và đầy thú vị đối với du khách. Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 44
  45. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững Tiềm năng du lịch tỉnh Đăklăk rất phong phú và đa dạng về cả tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Song việc phát triển du lịch theo hướng bền vững vẫn còn gặp nhiều khó khăn thách thức, nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết. 1.1 Những kết quả đạt được của đề tài - Đề tài đã tổng hợp, chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn là cơ sở để phát triển du lịch tỉnh theo hướng bền vững. - Đã nêu được các hiện trạng về tài nguyên, môi trường, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật trong việc phục vụ phát triển du lịch bền vững của tỉnh Đăklăk. - Đề tài đã nêu ra được một số giải pháp góp phần phát triển du lịch tỉnh. 1.2 Những hạn chế của đề tài - Với hạn chế về thời gian và khó khăn trong việc thu thập số liệu nên trong đề tài những số liệu còn sơ sài chưa có tính thống kê toàn diện hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh. - Do kiến thức còn giới hạn, mặc dù có cố gắng nhưng chắc chắn tiểu luận sẽ không tránh những thiếu sót, nhiều vấn đề chưa được nghiên cứu sâu sắc. 2. Kiến nghị Để góp phần phục vụ công tác phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Đăklăk, bản thân có một số kiến nghị sau: - Đối với Tổng cục du lịch nhanh chóng xây dựng chiến lược phát triển du lịch quốc gia để định hướng cho các hoạt động phát triển du lịch ở các địa phương, trong đó có tỉnh Đăklăk. - Đối với sở Du lịch Đăklăk - cơ quan quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn triển khai việc lập quy hoạch du lịch tỉnh, góp phần phục vụ phát triển du lịch. Ngoài ra cần phải đẩy mạnh xúc tiến đào tạo nguồn nhân lực và đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về tiềm năng du lịch của địa phương. - Đối với UBND các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột - nơi các tài nguyên du lịch phải tăng cường hơn nữa công tác bảo vệ các nguồn tài nguyên tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Có cơ chế khuyến khích các tổ chức đoàn thể triển khai các chiến dịch nhằm triển khai các chiến dịch nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường, Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 45
  46. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững tham gia tích cực với các ban ngành để thực thi chiến lược phát triển du lịch tại địa phương. - Đối với các doanh nghiệp du lịch, các ban quản lý khu du lịch trên địa bàn tỉnh tham gia đầu tư và có kế hoạch cụ thể nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên, phối hợp với Sở Du lịch để tuyên truyền quảng bá cho các sản phẩm du lịch ở Đăklăk trên thị trường quốc tế và tại các địa phương trong nước. - Đa dạng các loại hình du lịch để khai thác nhiều hơn nữa nguồn tài nguyên và làm phong phú cho các sản phẩm nhưng trong đó phải có sản phẩm chủ đạo. - Cải thiện cảnh quan môi trường du lịch, tiếp tục khôi phục và phát huy các lễ hội truyền thống , văn hoá của đồng bào dân tộc ít người Êđê, Gia Rai đang dần mai một, góp phần đa dạng sản phẩm du lịch. Tài liệu tham khảo 1. Hoàng Anh (2005), Luật Du Lịch Việt Nam, NXB tổng hợp Đồng Nai. 2. Thế Đạt ( 2004), Du Lịch và Du lịch sinh thái, NXB Lao Động, Hà Nội. 3. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2000), Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, NXB Đại Học Quốc Gia, Hà Nội. 4. Nguyễn Ngọc Hà (2010), Đánh giá tiềm năng tuyến điểm du lịch tỉnh Đăklăk, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học phú xuân, Thừa Thiên Huế Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 46
  47. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững 5. Nguyễn Đình Hoè ( 2006), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giaó Dục, Hà Nội 6. Phạm Trung Lương (chủ biên) (2001), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giaó dục, Hà Nội. 7. Phạm Côn Sơn ( 2003), Sổ Tay du lịch thắng cảnh nước nhà, Nhà Xuất Bản Thanh Niên, Thành Phố Hồ Chí Minh. 8. Hồ Thị Thu Thuỷ (2008), Nghiên cứu khu di tích lịch sử - văn hoá tháp bà Tỉnh Khánh Hoà phục vụ du lịch theo hướng phát triển bền vững, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ địa lý, Đại học sư phạm Huế. 9. Sở Văn hoá thể thao và du lịch Đăklăk ( 2006), Cẩm nang thông tin Đăklăk 24G, NXB Thông Tấn, Hà Nội. 10.Tổng cục du lịch Việt Nam, ( 2005 – tái bản lần thứ 7), Non Nước Việt Nam, NXB Giaó Dục, Hà Nội 11.Các trang web http:/ /www.itdr.org.vn http:/ /www.dăklăk.gov.vn http:/ /www.đăktip.com.vn http:/ /www.vietnamtourism.Com Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 47
  48. Tiểu luận: Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đăklăk du lịch theo hướng bền vững Phụ lục Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Duy Trang 48