Tình hình gây hại của bọ vòi voi Diocalandra Frumenti tại các vườn dừa của tỉnh Trà Vinh và kết quả bước đầu về việc sử dụng thiên địch và dịch trích từ thực vật trong phòng trừ bọ vòi voi
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình gây hại của bọ vòi voi Diocalandra Frumenti tại các vườn dừa của tỉnh Trà Vinh và kết quả bước đầu về việc sử dụng thiên địch và dịch trích từ thực vật trong phòng trừ bọ vòi voi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tinh_hinh_gay_hai_cua_bo_voi_voi_diocalandra_frumenti_tai_ca.pdf
Nội dung text: Tình hình gây hại của bọ vòi voi Diocalandra Frumenti tại các vườn dừa của tỉnh Trà Vinh và kết quả bước đầu về việc sử dụng thiên địch và dịch trích từ thực vật trong phòng trừ bọ vòi voi
- 106 Nông nghiệp – Thủy sản TÌNH HÌNH GÂY HẠI CỦA BỌ VÒI VOI DIOCALANDRA FRUMENTI TẠI CÁC VƯỜN DỪA CỦA TỈNH TRÀ VINH VÀ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ VIỆC SỬ DỤNG THIÊN ĐỊCH VÀ DỊCH TRÍCH TỪ THỰC VẬT TRONG PHÒNG TRỪ BỌ VÒI VOI THE NEGATIVE EFFECTS OF DIOCALANDRA FRUMENTI IN THE COCONUT GARDENS AND THE INITIAL POSITIVE EFFECTS OF EXISTENCE NATURAL ENEMIES AND PLANT EXTRACT AGAINST DIOCALANDRA FRUMENTI IN TRÀ VINH PROVINCE Nguyễn Hồng Ửng1 Nguyễn Thụy Ái Dân2, Nguyễn Thùy Dương2, Lê Thị Hồng Phương2, Đoàn Văn Hùng2 Lê Vĩnh Lâm2, Trương Thanh Vũ2, Thạch Thị Thúy Trang2 Tóm tắt Abstract Nghiên cứu này nhằm xây dựng dữ liệu ban đầu The distribution of coconut varieties, the về hiện trạng phân bố giống dừa, sự gây hại và damage of Diocalandra frumenti on coconut fruits and the existence of D. frumenti’s natural thành phần thiên địch của bọ vòi voi (Diocalandra enemies were investigated in Tra Vinh province frumenti) trên trái dừa tại các huyện trong tỉnh Trà in order to establish the initial data for coconut Vinh. Hơn nữa, hiệu quả phòng trừ bọ vòi voi của production. Furthermore, the positive effects of một số thiên địch ăn mồi và dịch trích từ thực vật another biological control tool and the application đã được khảo sát trong phòng thí nghiệm. Kết quả of plant extract to the threat of D. frumenti were khảo sát tại các huyện Cầu Kè, Càng Long và Tiểu studied. In this study, “Dua ta” is commonly found in coconut fields in Tra Vinh province. In addition, Cần, tỉnh Trà Vinh cho thấy dừa ta là giống được the damaging scale of D. frumenti varied 44,4 – trồng phổ biến tại tỉnh Trà Vinh. Thêm vào đó, tỉ 73,1%to cononut varieties at local areas in which lệ gây hại của bọ vòi voi trên trái dừa dao động từ “Sap” suffered the highest damage. Symptoms were 44,4% - 73,1% đối với các giống dừa được trồng also found at the whole coconut husk surface by tại địa phương. Trong đó, dừa sáp có tỉ lệ gây hại D. frumenti. Moreover, Euscorpius sp., Amblyseius cao nhất (73,1%). Triệu chứng gây hại của bọ vòi sp. and Metarhizium anisopliae were found as D. frumenti’s natural enemies in coconut fields. In voi trên trái có ở tất cả các vị trí của trái. Các lab condition, Euscorpius sp. preyed 100% of D. đối tượng thiên địch được tìm thấy trong các vườn frumenti while Forficulidae sp. only preyed 11,3%. dừa chủ yếu là bọ cạp (Euscorpius sp.), nhện ăn Furthermore, Allium sativum extract in water thịt (Amblyseius sp.) và nấm xanh (Metarhizium solution reached efficiency of 69,5% in controlling anisopliae). Trong điều kiện phòng thí nghiệm, bọ D. frumenti’s adults in the lab condition. Overall, cạp Euscorpius sp. có khả năng ăn thành trùng D. frumentithreatening coconut production in Tra Vinh is likely to be controlled by the application bọ vòi voi với tỉ lệ 100%, trong khi bọ đuôi kìm of Euscorpius sp. and Allium sativum extract. có tỉ lệ ăn thành trùng bọ vòi voi 11% - 13%. Đối Keywords: Diocalandra frumenti, predators, với thành trùng bọ vòi voi hại dừa, dịch trích tỏi symptoms, plant extract. với nước cho độ hữu hiệu cao nhất ở 15 ngày sau khi phun với độ hữu hiệu là 69,5%. Dung dịch tỏi, hành và ớt ngâm trong rượu không có hiệu quả cao trong phòng trừ bọ vòi voi trong phòng thí nghiệm. Từ khóa: bọ vòi voi, dịch trích từ thực vật, thiên địch. 1. Đặt vấn đề12 vùng trồng dừa, các giống dừa phổ biến ở Nam Bộ. Bọ vòi voi Diocalandra frumenti (Coleoptera: Bọ vòi voi làm cây dừa sinh trưởng kém, năng suất Curculionidae) đã và đang gây hại tại tất cả các giảm sút, trái non bị rụng nhiều, trên cuống trái có những vết thương, trên trái già thì bị méo mó 1 Thạc sĩ, Khoa Nông nghiệp Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh 2 Sinh viên Trường Đại học Trà Vinh và dị dạng (Vũ Bá Quan, 2013). Việc dùng thuốc Số 22, tháng 7/2016 106
- Nông nghiệp – Thủy sản 107 hóa học để phòng trừ bọ vòi voi như hiện nay sẽ Hiện trạng sản xuất và cơ cấu giống dừa được gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng sản xác định bằng cách phỏng vấn bằng phiếu và khảo phẩm nông nghiệp và hủy hoại môi trường. Theo sát trực tiếp trên vườn dừa của 93 nông hộ đang Giblin-Davis (2011), tại Queensland, để hạn chế canh tác dừa với diện tích ≥ 1.000 m2, mỗi huyện sự gây hại của D. frumenti, các biện pháp canh tác, điều tra 31 hộ tại ít nhất 03 xã của huyện. sinh học và hóa học có thể được áp dụng. Hiện b. Khảo sát triệu chứng và tình hình gây hại của nay, việc sử dụng thiên địch và các chất ly trích bọ vòi voi trên các giống dừa tại tỉnh Trà Vinh từ thực vật như hành, tỏi, ớt để phòng trị các đối tượng côn trùng gây hại đã được người dân Thực hiện điều tra bằng phương pháp khảo sát ứng dụng thành công trên một số cây trồng (Bùi trực tiếp trên các vườn dừa với diện tích ≥ 1.000 m2. Ngọc Long, 2010). Do đó, để phát triển bền vững Trên mỗi vườn được chọn, 10 cây dừa ưu tiên theo ngành trồng dừa tại tỉnh Trà Vinh, hiện trạng canh 5 điểm chéo góc được chọn và đánh dấu. Trên mỗi tác dừa, tình hình gây hại của bọ vòi voi trên các cây, tỉ lệ và triệu chứng gây hại của bọ vòi voi trên giống dừa được điều tra tại các huyện trong tỉnh trái dừa được ghi nhận. Điều tra 93 vườn dừa của Trà Vinh. Ngoài ra, các biện pháp phòng trừ bọ vòi huyện Cầu Kè, huyện Càng Long và huyện Tiểu voi trên các vườn dừa bao gồm sử dụng thiên địch Cần, mỗi huyện có 31 vườn, ít nhất 03 xã/ huyện. ăn mồi và các chất ly trích từ thực vật cũng được c. Khảo sát thiên địch của bọ vòi voi trên các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. vườn dừa tại tỉnh Trà Vinh 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Trong quá trình điều tra trên vườn dừa, các đối 2.1. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu tượng thiên địch của bọ vòi voi được thu thập đem về phòng thí nghiệm, được giữ ẩm để bào tử phát a. Vật liệu triển (đối với nấm) hoặc nuôi đến trưởng thành - Nguồn bọ vòi voi và thiên địch được thu thập (đối với thiên địch ăn mồi) trước khi chuyển đến từ các địa phương có trồng dừa tại các huyện trong Trường Đại học Cần Thơ để định danh (Hình 2.1). tỉnh Trà Vinh và được nhân nuôi, lưu trữ trong phòng thí nghiệm của Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh. - Nguyên liệu tươi: củ hành tím (Allium ascalonicum L.), tỏi (Allium sativumL), ớt chỉ thiên (Capsium frutescens L.var. fasciculatum (Sturt.) Bailey). - Dung môi: rượu nếp 480, nước sạch. b. Dụng cụ - Máy ép trái cây, bình xịt tay 2 lít, máy đo nhiệt Hình 2.1. Nấm kí sinh trên thành trùng và ấu trùng độ, ẩm độ, ánh sáng bọ vòi voi với tơ nấm màu trắng (A) và (B) và bào tử nấm màu xanh lục (C) và (D) chụp qua kính hiển vi - Các dụng cụ phòng thí nghiệm: hộp nhựa 10 – soi nổi (độ phóng đại 4,5x) 20 cm, nước cất, cồn 70% d. Khảo sát khả năng ăn mồi của bọ cạp, bọ 2.2. Phương pháp nghiên cứu đuôi kìm và kiến vàng trong điều kiện phòng 2.2.1. Địa điểm thực hiện thí nghiệm Khảo sát được tiến hành tại ba huyện: Cầu Khả năng ăn mồi của thiên địch bọ vòi voi như Kè, Càng Long và Tiểu Cần của tỉnh Trà Vinh và bọ cạp (Euscorpius sp.), kiến vàng (Oecophylla Phòng Thí nghiệm, Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, smaragdina) và bọ đuôi kìm (Forficulidae sp.) Trường Đại học Trà Vinh. được khảo sát trong Phòng Thí nghiệm của Khoa Nông nghiệp -Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh. 2.2.2. Phương pháp thực hiện Bọ cạp, bọ đuôi kìm và kiến vàng được thu từ a. Khảo sát hiện trạng sản xuất, cơ cấu giống vườn nông dân, được tách riêng lẻ từng cá thể, sau dừa tại tỉnh Trà Vinh đó được cho vào các hộp nhựa có lá dừa và giữ ẩm. Số 22, tháng 7/2016 107
- 108 Nông nghiệp – Thủy sản Ấu trùng bọ vòi voi được thả trong một đoạn bẹ Các chỉ tiêu theo dõi: dừa có chiều dài 4cm và có đục 5 lỗ nhỏ làm nơi - Tiến hành quan sát số bọ vòi voi còn sống sau trú ẩn của ấu trùng hoặc trên bề mặt một mảnh bẹ 1, 3, 5, 7, 9, 11, 13 và 15 ngày sau khi phun (NSKP) lá dừa (dài 4cm). Thành trùng thả trên bề mặt và giữ yên 24 giờ để thành trùng bọ vòi voi ổn định. - Điều kiện nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 4 nghiệm thức vớinăm lần lặp lại Thí nghiệm 2: Khảo sát hiệu quả phòng trị bọ như sau: vòi voi của dịch trích tỏi, hành và ớt trong dung môi rượu. - Nghiệm thức 1: 05 thiên địch + 05 thành trùng bọ vòi voi + lá dừa Tiến hành ngâm rượu các nguyên liệu tươi: 200g tỏi, 200g ớt chỉ thiên chín và 200g củ hành - Nghiệm thức 2: 05 thiên địch + 05 ấu trùng bọ tím được bóc sạch vỏ, giã nhuyễn rồi cho vào vòi voi + lá dừa 200ml rượu nếp 480 trong từng chai rồi đậy kín - Nghiệm thức 3: 05 thiên địch + 05 ấu trùng bọ nắp, để trong 15 ngày (Hình 2.2.B). Pha chất ly vòi voi + bẹ dừa trích vừa ngâm theo nồng độ 60ml tỏi/2 lít nước, 60ml ớt/2 lít nước, 60ml củ hành tím/2 lít nước. - Nghiệm thức 4: 05 thiên địch+ 05 thành trùng bọ vòi voi+ 05 ấu trùng bọ vòi voi + bẹ dừa Chỉ tiêu theo dõi: - Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng trong phòng thí nghiệm ở các buổi sáng, trưa và chiều. - Khả năng ăn thành trùng và ấu trùng bọ vòi voi của bọ đuôi kìm, bọ cạp và kiến vàng trong 4 tuần. e. Khảo sát hiệu quả phòng trị bọ vòi voi của Hình 2.2. Dịch trích tỏi, ớt chỉ thiên, hành tím dùng các dịch trích từ tỏi, hành và ớt trong phòng bố trí thí nghiệm với dung môi nước (A) và dung môi thí nghiệm rượu (B) Thí nghiệm 1: Khảo sát hiệu quả phòng trị bọ Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn vòi voi của dịch trích từ tỏi, hành và ớt bằng dung ngẫu nhiên, với 4 nghiệm thức, 4 lần lặp lại, mỗi môi nước. lần lặp lại là một hộp nhựa chứa 50 thành trùng bọ Củ tỏi, ớt chỉ thiên chín và củ hành tím được vòi voi. làm sạch rồi cho vào máy ép lấy nguyên chất của - Nghiệm thức 1: tỏi ngâm trong rượu tỏi, ớt và củ hành tím (Hình 2.2.A). Pha dung dịch tỏi, ớt và hành tím với nồng độ được khuyến cáo - Nghiệm thức 2: ớt chỉ thiên ngâm trong rượu sử dụng trên cây rau: 20ml dịch trích/2 lít nước. - Nghiệm thức 3: hành tím ngâm trong rượu Sau khi thả bọ vòi voi vào hộp nhựa đã để sẵn - Nghiệm thức 4: phun nước (đối chứng) thức ăn là bẹ lá dừa, để yên trong khoảng 1 – 2 giờ để bọ vòi voi ổn định rồi tiến hành phun các dịch Các chỉ tiêu theo dõi trích trên bằng bình xịt tay ướt đều và đậy nắp hộp - Theo dõi số bọ vòi voi còn sống sau 1, 3, 5, 7, nhựa lại. 9, 11, 13 và 15 ngày sau khi phun. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn - Điều kiện nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng trong ngẫu nhiên, với 4 nghiệm thức, 4 lần lặp lại, mỗi phòng thí nghiệm. lần lặp lại là một hộp nhựa chứa 50 thành trùng bọ vòi voi. f. Xử lý số liệu - Nghiệm thức 1: dung dịch từ củ tỏi Tính độ hữu hiệu bằng công thức Abbott: - Nghiệm thức 2: dung dịch từ trái ớt chỉ thiên Độ hữu hiệu (%) = (C - T)/C x 100 - Nghiệm thức 3: dung dịch từ củ hành tím Trong đó: - Nghiệm thức 4: phun nước (đối chứng) C: Số cá thể sống ở nghiệm thức đối chứng sau Số 22, tháng 7/2016 108
- Nông nghiệp – Thủy sản 109 khi phun thuốc. Tiểu Cần là dừa ta với 66/93 hộ trồng (chiếm 71% tổng số hộ) chiếm diện tích khoảng 279.100 m2, T: Số cá thể sống ở nghiệm thức phun thuốc sau tập trung nhiều ở huyện Càng Long. Đây là giống khi thí nghiệm. dừa được trồng lâu năm tại Trà Vinh nói chung và Số liệu thu thập được trong quá trình điều tra các huyện khảo sát nói riêng do đặc điểm trái to, và khảo sát sẽ được xử lý và phân tích bằng các sai và dễ bán. chương trình MS Excel và SPSS. Tại huyện Cầu Kè, khảo sát 31 hộ thì có 24 hộ 3. Kết quả và thảo luận trồng dừa sáp với tổng diện tích là 101.200m2. Cầu 3.1. Thành phần giống dừa khảo sát tại huyện Kè là địa phương có truyền thống trồng dừa sáp Càng Long, Tiểu Cần và Cầu Kè của tỉnh lâu năm cùng với xu hướng phát triển sản phẩm Trà Vinh đặc sản của tỉnh Trà Vinh nên diện tích dừa sáp ngày càng được nhân rộng. Bên cạnh những hộ Kết quả khảo sát được mô tả trong Hình 3.1 cho trồng chuyên dừa sáp, một số hộ trồng xen những thấy giống dừa được người nông dân chọn trồng giống dừa khác như dừa ta, dừa xiêm và dừa dâu nhiều nhất ở cả ba huyện Cầu Kè, Càng Long và để ổn định thu nhập. Hình 3.1. Kết quả thành phần giống dừa trồng tại các hộ khảo sát Các giống dừa khác như dừa ẻo, dừa dâu, dừa với tổng diện tích lần lượt là 16.500 m2, 57.000 mã lai, dừa xiêm ít được người dân trồng hơn m2,1.000 m2 và 22.200 m2 (Bảng 3.1). Bảng 3.1. Diện tích các giống dừa khảo sát tại các huyện Cầu Kè, Tiểu Cần và Càng Long Diện tích (m2)/giống dừa Huyện Ta Xiêm Dâu Sáp Ẻo Mã Lai Cầu Kè 47.100 700 4.000 93.200 0 0 Tiểu Cần 85.000 11.000 22.000 8.000 16.500 1.000 Càng Long 16.5000 10.500 31.000 0 0 0 Tổng 297.100 22.200 57.000 101.200 16.500 1.000 Ghi chú: Diện tích giống dừa được quy đổi theo mật độ và số lượng cây dừa trong vườn khảo sát 3.2. Tình hình gây hại của bọ vòi voi D. frumenti trên các giống dừa tại các huyện Càng Long, Tiểu Cần và Cầu Kè Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các giống dừa đều bị bọ vòi voi gây hại trên trái (Bảng 3.2). Số 22, tháng 7/2016 109
- 110 Nông nghiệp – Thủy sản Bảng 3.2. Tình hình gây hại trái dừa của bọ vòi voi D. frumenti trên các giống dừa tại tỉnh Trà Vinh Huyện Càng Long Huyện Tiểu Cần Huyện Cầu Kè Trung bình Giống dừa Mẫu quan Tỉ lệ (%) Mẫu quan Tỉ lệ (%) Mẫu quan Tỉ lệ (%) tỉ lệ (%) gây sát gây hại sát gây hại sát gây hại hại Ta 272 52,90 174 52.90 161 44,10 50,00 Dâu 26 84,60 6 50,00 7 42,90 59,20 Lửa 17 47,10 6 83,30 - 65,20 Xiêm 27 40,71 51 62,70 2 50,00 51,10 Ẻo - - 63 44,40 - 44,40 Sáp - - - - 130 73,10 73,10 Tổng cộng 342 - 300 - 300 - - Trung bình - 56,30 - 58,70 - 52,50 57,20 Tỉ lệ gây hại dao động từ 40,71% đến 84,6% Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2015), bọ vòi voi trên các giống dừa được trồng tại các địa phương đẻ trứng trên vỏ trái gần cuống trái hoặc bên trong như dừa ta, dừa dâu, dừa lửa, dừa xiêm, dừa ẻo và vỏ trái. Vị trí đục thường tập trung quanh cuống dừa sáp. Trong đó, dừa dâu được trồng tại huyện trái tạo ra đặc điểm là có nhiều vết nhựa chảy ra. Càng Long có tỉ lệ gây hại cao nhất là 84,6% Khảo sát tại tỉnh Trà Vinh cũng cho thấy triệu (Bảng 3.2). chứng gây hại của bọ vòi voi trên trái có ở tất cả các vị trí cuống trái, giữa trái và chóp trái (Hình 3.2). 3.3. Vị trí gây hại của bọ vòi voi D. frumenti trên trái dừa tại các huyện Càng Long, Tiểu Cần và Cầu Kè Hình 3.2. Vị trí gây hại của bọ vòi voi trên trái dừa: cuống trái (A), giữa trái (B) và chóp trái (C) Tại huyện Càng Long, tỉ lệ trái bị gây hại giữa (Bảng 3.3). Tuy nhiên, kết quả tổng hợp của cả trái chiếm nhiều nhất (84,6%), huyện Tiểu Cần ba huyện cho thấytỉ lệ gây hại của bọ vòi voi tại và huyện Cầu Kè chủ yếu triệu chứng thể hiện ở cuống trái, giữa trái và chóp trái không chênh lệch cuống trái với tỉ lệ tương ứng là 79,0% và 74,3% nhiều, với tỉ lệ lần lượt là 68,7%, 43,2% và 65,2%. Bảng 3.3. Kết quả khảo sát vị trí gây hại của bọ vòi voi trên trái dừa tại tỉnh Trà Vinh Huyện Càng Long Huyện Tiểu Cần Huyện Cầu kè Trung bình tỉ Vị trí bị hại Mẫu quan Tỉ lệ (%) Mẫu quan Tỉ lệ (%) Mẫu quan Tỉ lệ (%) lệ (%) gây hại sát gây hại sát gây hại sát gây hại Cuống trái 720 52,90 318 79,00 730 74,30 68,70 Giữa trái 720 84,60 318 20,60 730 24,40 43,20 Chóp trái 720 47,10 318 1,27 730 1,37 65,20 Số 22, tháng 7/2016 110
- Nông nghiệp – Thủy sản 111 3.4. Khảo sát thiên địch của bọ vòi voi tại các Bảng 3.4. Các đối tượng thiên địch của bọ vòi voi thu vườn dừa của tỉnh Trà Vinh được trên vườn dừa tại Trà Vinh Kết quả định danh thiên địch (các mẫu nấm STT Đối tượng Kết quả định danh và động vật ăn mồi) thu được từ các vườn dừa Euscorpius sp. 1 Bọ cạp điều tra được trình bày trong Bảng 3.4 và Hình (Scorpiones: Euscorpiidae) Amblyseius sp. 3.3. Trong đó, các đối tượng thiên địch được tìm 2 Nhện thấy chủ yếu là bọ cạp (Euscorpius sp.), nhện ăn (Mesostigmata: Phytoseiidae) thịt (Amblyseius sp.) và nấm xanh (Metarhizium 3 Nấm xanh Metarhizium anisopliae anisopliae). Hình 3.3. Bào tử nấm xanh (A) chụp dưới kính hiển vi (vật kính 40x), nhện (B) và bọ cạp (C) (độ phóng đại 4,5) thu tại vườn dừa nông dân 3.5. Khảo sát khả năng ăn mồi của các đối tượng – 85,8%, ánh sáng từ 103,7 lux – 214,2 lux. thiên địch tại phòng thí nghiệm 3.5.2. Khả năng ăn mồi của bọ đuôi kìm, bọ cạp 3.5.1. Điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng trong và kiến vàng đối với thành trùng và ấu trùng bọ phòng thí nghiệm vòi voi Nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng để nuôi thiên địch Kết quả khảo sát trong phòng thí nghiệm về khả tại Phòng Thí nghiệm Bộ môn Trồng trọt và Phát năng ăn mồi của bọ đuôi kìm, bọ cạp và kiến vàng triển Nông thôn trong thời gian 45 ngày dao động đối với thành trùng và ấu trùng bọ vòi voi được như sau: nhiệt độ từ 30oC – 34oC, độ ẩm từ 68,9% trình bày trong Bảng 3.5 như sau: Bảng 3.5. Khả năng ăn mồi của bọ đuôi kìm, bọ cạp và kiến vàng đối với thành trùng và ấu trùng bọ vòi voi. Khả năng ăn mồi (%) Đối tượng NT 4 NT 1 NT 2 NT 3 Thành trùng Ấu trùng Bọ đuôi kìm 11 100 0 13 0 Bọ cạp 100 100 0 100 0 Kiến vàng 0 100 0 0 0 Ghi chú: NT1: thành trùng + lá dừa, NT2: ấu trùng + lá dừa, NT3: ấu trùng + bẹ dừa, NT4: thành trùng + ấu trùng + bẹ dừa. Kết quả cho thấy cả ba đối tượng đều có khả có tỉ lệ ăn thành trùng bọ vòi voi lần lượt là 11% và năng ăn ấu trùng khi nuôi với lá dừa nhưng không 13% khi nuôi với lá và bẹ lá dừa. Do thành trùng ăn ấu trùng được nuôi trong bẹ lá. Điều này cho bọ vòi voi có tập tính sống trên bề mặt vật chủ nên thấy, khả năng sử dụng các đối tượng này để giảm thiên địch có khả năng tiếp xúc và ăn mồi dễ dàng sự gây hại của ấu trùng bọ vòi voi là chưa có hiệu hơn so với ấu trùng (Bảng 3.5 và Hình 3.4). Qua quả. Tuy nhiên, trong điều kiện phòng thí nghiệm, đó cho thấy, bọ cạp và bọ đuôi kìm có tiềm năng bọ cạp có khả năng ăn thành trùng bọ vòi voi với tỉ trong việc giảm mật số thành trùng bọ vòi voi trên lệ 100% trong tất cả các nghiệm thức, bọ đuôi kìm vườn dừa. Số 22, tháng 7/2016 111
- 112 Nông nghiệp – Thủy sản Hình 3.4. Bọ cạp ăn ấu trùng (A) và thành trùng bọ vòi voi D. frumenti(B) 3.6. Hiệu quả phòng trừ của dịch trích tỏi, hành, Đến thời điểm 9 NSKP, các nghiệm thức không ớt đối với bọ vòi voi khác biệt về mặt thống kê. Tuy nhiên, từ 11 NSKP 3.6.1. Hiệu quả phòng trừ của dịch trích tỏi, hành đến 15 NSKP thì nghiệm thức dung dịch tỏi có độ và ớt pha với nước đối với bọ vòi voi D. frumenti hữu hiệu cao hơn và khác biệt về mặt thống kê so với các nghiệm thức còn lại với độ hữu hiệu lần Kết quả khảo sát hiệu quả phòng trừ bọ vòi voi lượt là 46,2%, 61,8% và 69,5%. Thời điểm này, của các dịch trích hành, tỏi và ớt được trình bày tại dung dịch củ hành tím đã giảm tác dụng do độ cay Bảng 3.6. Giai đoạn từ 1 NSKP đến 7 NSKP đều nồng của dung dịch đã giảm dần, trong khi mùi có độ hữu hiệu tương đối thấp trong phòng trừ bọ tỏi vẫn còn phát huy tác dụng (Bảng 3.6). Theo vòi voi. Dung dịch củ hành tím có tác dụng cao Văn Đức (2014), tỏi có tính kháng khuẩn, xua đuổi hơn so với các nghiệm thức còn lại với độ hữu hiệu và diệt côn trùng, giết ấu trùng của muỗi với liều từ 14,6% – 28,1% trong khi các nghiệm thức còn lượng rất thấp. lại cho độ hữu hiệu dưới 10%. Bảng 3.6. Độ hữu hiệu của các nghiệm thức dịch trích tỏi, ớt và hành với dung môi là nước trên bọ vòi voi Nghiệm Độ hữu hiệu (%) giữa các thời điểm (NSKP) thức 1NSKP 3NSKP 5NSKP 7NSKP 9NSKP 11NSKP 13NSKP 15NSKP Tỏi 1,01b 2,00b 3,53b 10,60ab 25,20 46,20a 61,80a 69,50a Ớt 0,00b 1,00b 3,00b 3,50b 8,02 11,60b 12,70b 30,40b Hành tím 14,60a 26,60a 26,60a 28,10 a 28,70 30,30a 30,40b 14,70b Đối chứng 0,00b 0,00b 0,00b 0,00b 0,00 0,00b 0,00b 0,00b * * * * ns * * * CV(%) 8,50 9,87 10,95 11,07 10,28 8,25 7,80 7,95 Trong cùng một cột các số có cùng ký tự theo sau giống nhau thì không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan. Số liệu được quy đổi theo công thức log(x +10). *: khác biệt có ý nghĩa ở 5%; ns: khác biệt không ý nghĩa, NSKP: ngày sau khi phun. 3.6.2. Hiệu quả phòng trừ của dịch trích tỏi, hành, hiệu 27,4%, không khác biệt với hai nghiệm thức ớt ngâm trong rượu đối với bọ vòi voi D. frumenti còn lại. Khi sử dụng trên rau màu, tỏi, ớt, gừng và giềng được nghiền nát trước khi đem ngâm với Khảo sát hiệu quả của dung dịch tỏi, hành và ớt rượu hoặc cồn trong khoảng 15 ngày, sau đó pha ngâm trong rượu cho độ hữu hiệu tương đối thấp loãng với nước rồi phun có thể tiêu diệt được 85 - và không khác biệt về mặt thống kê cho tất cả các 90% sâu hại (Hương Giang 2013). Tuy dịch trích nghiệm thức từ 1 NSKP đến 13 NSKP. Độ hữu hiệu tỏi trong rượu không cho hiệu quả cao nhưng hiệu cao nhất trong giai đoạn này là 28,4%, 11,8% và quả phòng trừ của dịch trích tỏi trong nước trên bọ 27,4% ở các nghiệm thức tỏi, hành, ớt tương ứng. vòi voi hại dừa trong phòng thí nghiệm cho kết quả Đến 15 NSKP thì nghiệm thức 1 (tỏi ngâm rượu) cao nhất ở 15 NSKP là 69,5%. cho hiệu quả cao nhất với độ hữu hiệu 36,0%, khác với nghiệm thức 2 (ớt ngâm rượu, 12,9%). Nghiệm thức 3 (hành tím ngâm rượu) có độ hữu Số 22, tháng 7/2016 112
- Nông nghiệp – Thủy sản 113 Bảng 3.7. Độ hữu hiệu của các nghiệm thức dung dịch tỏi, ớt và hành ngâm trong rượu đối với bọ vòi voi Độ hữu hiệu (%) giữa các thời điểm (NSKP) Nghiệm thức 1NSKP 3NSKP 5NSKP 7NSKP 9NSKP 11NSKP 13NSKP 15NSKP Tỏi 1,00 5,00 9,50 10,50 15,10 21,80 28,40 36,00a Ớt 0,50 2,02 4,53 5,06 5,60 7,73 11,80 12,90b Hành tím 2,00 5,01 10,60 18,20 28,70 23,40 27,40 27,40ab Đối chứng 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00b ns ns ns ns ns ns ns * CV 4,46 7,73 8,61 9,50 7,91 8,67 6,75 7,14 Trong cùng một cột, các số có cùng ký tự theo sau giống nhau thì không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan. Số liệu được quy đổi theo công thức log(x +10). *: khác biệt ý nghĩa ở 5%; ns: khác biệt không ý nghĩa, NSKP: ngày sau khi phun. 4. Kết luận trong tất cả các nghiệm thức, bọ đuôi kìm có tỉ lệ Khảo sát tại các huyện Cầu Kè, Càng Long và ăn thành trùng bọ vòi voi 11% - 13%, kiến vàng Tiểu Cần của tỉnh Trà Vinh cho thấy tỉ lệ gây hại không có khả năng ăn thành trùng bọ vòi voi. của bọ vòi voi trên trái dừa dao động từ 44,4% đến Kết quả nghiên cứu về hiệu quả phòng trị của 73,1% đối với các giống dừa được trồng tại địa dịch trích tỏi trong nước trên bọ vòi voi hại dừa phương. Trong đó, dừa sáp được trồng tại huyện trong phòng thí nghiệm cho kết quả cao nhất so với Cầu Kè có tỉ lệ gây hại cao nhất (73,1%). Triệu dịch trích từ hành tím, ớt ở 15 NSKP với độ hữu chứng gây hại của bọ vòi voi có ở tất cả các vị trí hiệu là 69,5%. Dịch trích tỏi, hành, ớt ngâm rượu của trái. không có hiệu quả cao trong phòng trừ bọ vòi voi Các đối tượng thiên địch được tìm thấy chủ trong phòng thí nghiệm. yếu là bọ cạp (Euscorpius sp.), nhện ăn thịt Đề nghị tiếp tục khảo sát hiệu quả phòng trị bọ (Amblyseius sp.) và nấm xanh (Metarhizium vòi voi của các đối tượng thiên địch khác như nấm anisopliae). Trong đó, bọ cạp Euscorpius sp. có ký sinh, ong ký sinh để phục vụ phòng trừ sinh khả năng ăn thành trùng bọ vòi voi với tỉ lệ 100% học trên vườn dừa. Tài liệu tham khảo Bùi, Ngọc Long. 2010. Thuốc trừ sâu làm từ tỏi, ớt, xem ngày 13.5.2016. . Giblin-Davis R.M. 2011. Borers of palms. In. Insects on palms. CABI Publishing, Trang: 267 - 304. Hương Giang. 2013. Người tự chế thuốc trừ sâu từ tỏi, ớt cho cây trồng, xem ngày 01/5/2016, . Nguyễn, Thị Thu Cúc. 2015. Côn trùng, nhện gây hại cây ăn trái tại Việt Nam và thiên địch. Nhà Xuất bản Đại học Cần Thơ. Trang 461-465. Văn Đức. 2014. Tỏi trị bách bệnh. Nhà Xuất bản Văn hóa – Thông tin. Trang 16. Vũ, Bá Quan. 2013. Phòng trừ bọ vòi voi hại dừa. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Sóc Trăng. Số 22, tháng 7/2016 113