Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn tại Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp tại các khách sạn Sofitel Legend Metropole và Sofitel Plaza Hà Nội

pdf 11 trang hapham 3660
Bạn đang xem tài liệu "Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn tại Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp tại các khách sạn Sofitel Legend Metropole và Sofitel Plaza Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftrach_nhiem_xa_hoi_trong_kinh_doanh_khach_san_tai_viet_nam_n.pdf

Nội dung text: Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn tại Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp tại các khách sạn Sofitel Legend Metropole và Sofitel Plaza Hà Nội

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 4 (2014) 1-11 NGHIÊN CỨU Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn tại Việt Nam Nghiên cứu trường hợp tại các khách sạn Sofitel Legend Metropole và Sofitel Plaza Hà Nội Trần Thị Minh Hòa*1, Nguyễn Thị Hồng Ngọc2 1Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội 2Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội Nhận ngày 01 tháng 11 năm 2014 Chỉnh sửa ngày 12 tháng 11 năm 2014; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 12 năm 2014 Tóm tắt: Để đảm bảo phát triển bền vững cho doanh nghiệp và cho xã hội, ngày nay người ta đề cập ngày càng nhiều hơn đến trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp. Cho đến nay, mặc dù Việt Nam tham gia ngày càng mạnh mẽ vào quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, song vấn đề TNXH vẫn chưa được quan tâm đúng mức dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn tại Việt Nam. Các khách sạn tại Việt Nam hiện nay, đặc biệt là các khách sạn 5 sao, đã thực hiện các hoạt động TNXH và thu được những thành công, song cũng tồn tại không ít những hạn chếTrên cơ sở khảo sát thực trạng thực hiện TNXH của 2 khách sạn 5 sao tại Hà Nội, bài báo đưa ra một vài nhận định về vấn đề thực hiện TNXH trong kinh doanh khách sạn; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện TNXH trong kinh doanh khách sạn tại Việt Nam. Từ khóa: Trách nhiệm xã hội, kinh doanh khách sạn, trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn. 1. Một số vấn đề cơ bản về Trách nhiệm Xã góc độ riêng và quan điểm riêng, phụ thuộc vào hội của doanh nghiệp điều kiện, đặc điểm và trình độ phát triển của mình. Keith Davis (1973) đưa ra một khái niệm 1.1 Khái niệm∗ khá rộng: “TNXN là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, TNXH doanh nghiệp (Corporate Social công nghệ” [1]. Trong khi đó, Caroll (1999) Responsibilit - CSR). Mỗi doanh nghiệp, tổ cho rằng TNXN còn có phạm vi lớn hơn “là tất chức chính phủ nhìn nhận TNXN dưới những cả các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi trong ___ mỗi thời điểm nhất định” [2]. ∗Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-8588053 Email: hoatm225@vnu.edu.vn. 1
  2. 2 T.T.M. Hòa, N.T.H. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 4 (2014) 1-11 Theo như Matten và Moon (2004): “TNXN lượng đời sống của người lao động và các thành là một khái niệm bao gồm nhiều khái niệm khác viên gia đình họ, cho cồng đồng và cho toàn xã như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ hội theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và như sự phát triển chung của xã hội” [3] trách nhiệm môi trường. Đó là khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh 1.2 Các cách tiếp cận Trách nhiệm xã hội của kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”. [1] doanh nghiệp Về phương diện quản lý nhà nước, nhiều Mặc dù hiện nay TNXH là một vấn đề được quốc gia đã thể chế hóa nội dung TNXH vào đề cập tương đối phổ biến. Song, trên thực tế, các văn bản và quy định dưới nhiều hình thức còn có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nội khác nhau. Trên bình diện rộng lớn hơn, nỗ lực dung và phạm vi của TNXH, dưới đây là một số đưa TNXH trở thành một thông lệ quốc tế phổ biến đã trở thành hiện thực. cách tiếp cận phổ biến: Tiếp cận theo mô hình “kim tự tháp” của A. Khái niệm của Ủy ban Kinh tế Thế giới về Carroll (1999) phát triển bền vững cho thấy rõ hơn bản chất của TNXH: “TNXN - Trách nhiệm xã hội của Mô hình này có tính toàn diện và được sử doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp dụng rộng rãi nhất. Mô hình “Kim tự tháp” của nhằm đóng góp cho phát triển kinh tế bền vững A. Carroll thể hiện rõ nhất và bao quát nhất các thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lĩnh vực quan tâm của TNXH. Hình 1. Mô hình “Kim tự tháp” TNXH (Nguồn: Carroll Archie - 1999). Theo mô hình trên, TNXH bao gồm trách luôn mở rộng (theo trình độ phát triển của xã nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm hội), tạo áp lực lên hệ thống pháp luật, bắt buộc đạo đức và trách nhiệm từ thiện. các nhà làm luật phải luôn bám sát thực tiễn xã Ranh giới giữa các tầng trong “kim tự tháp” hội [1]. là luôn chồng lấn, tác động bành trướng lẫn Bên cạnh đó, một số tác giả cho rằng: nhau. Việc tuân thủ quy định pháp luật chắc TNXH của doanh nghiệp có thể tiếp cận ở chắn đưa đến các chi phí kinh tế cho doanh nhiều góc độ khác nhau và bao trùm nhiều khía nghiệp. Và quy tắc đạo đức xã hội ngoài luật cạnh. Chính vì thế TNXH có thể biểu hiện dưới
  3. T.T.M. Hòa, N.T.H. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 4 (2014) 1-11 3 nhiều hình thức và nội dung khác nhau. Ngoài Các đối tượng tham gia, ảnh hưởng và cách tiếp cận theo mô hình “Kim tự tháp” của hưởng lợi của việc thực thi TNXH doanh A. Carroll, các doanh nghiệp có thể tiếp cận theo nghiệp có thể bao gồm: Cổ đông/ chủ sở hữu đối tượng tác động để thực hiện trách nhiệm xã doanh nghiệp, người lao động, đối tác, khách hội của doanh nghiệp. hàng, cộng đồng và các đối tượng khác như cơ Tiếp cận theo đối tượng tác động của quan quản lý, các hiệp hội hay các tổ chức phi Trách nhiệm Xã hội lợi nhuận hay các tổ chức quốc tế (Matten và Moon, 2005) [4]. Hình 2. Các đối tượng tác động của TNXH. Theo hình trên, TNXH đồng nghĩa với việc Các nội dung thực thi TNXH và các mức độ doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh có quan tâm của các bên liên quan đến việc thực trách nhiệm đối với người lao động, có trách thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được nhiệm bảo vệ môi trường, trách nhiệm đóng tóm tắt trong bảng 1 [4]. góp cho lợi ích cộng đồng, trách nhiệm đối với khách hàng, nhà cung ứng [4]. Bảng 1. Mức độ quan tâm của các bên liên quan đến việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp* Các cơ quan Nội dung Chủ sở hữu Khách hàng Người lao động Cộng đồng quản lý Trách nhiệm Kinh tế 1 4 2 3 5 Trách nhiệm Pháp lý 3 2 1 4 5 Trách nhiệm Đạo đức 4 1 2 3 5 Trách nhiệm Từ thiện 3 4 2 1 5 * Các số từ 1 đến 5 chỉ thứ tự quan tâm của từng bên liên quan đến các nội dung của việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp. (Nguồn: Carroll và Buchholtz, 2003)
  4. 4 T.T.M. Hòa, N.T.H. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 4 (2014) 1-11 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liền với những yêu cầu thực thi TNXH bắt buộc theo cách tiếp cận chuỗi giá trị và tự nguyện. Nó có thể trở thành một bộ phận trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Theo cách tiếp cận này, Michael Porter và nếu doanh nghiệp thực sự quan tâm, hiểu được Kramer (2006) và các nhà nghiên cứu đã xây vai trò của TNXH trong thực hiện các chiến dựng chiến lược thực hiện TNXH của doanh lược, mục tiêu của doanh nghiệp. [4] nghiệp theo cách ứng xử của doanh nghiệp gắn Bảng 2. TNXH theo cách tiếp cận chuỗi giá trị Chuỗi giá trị Các vấn đề liên quan đến TNXH Các hoạt động hỗ trợ Cơ sở hạ tầng DN (các mối quan hệ về Thực hành các báo cáo tài chính trung thực; Đảm bảo sự minh bạch tài chính, kế hoạch, đầu tư) hóa; Thúc đẩy thay đổi chính sách; Đào tạo và tập huấn công việc cho người lao động; Đẩm bảo điều Quản trị nguồn nhân lực (tuyển dụng, kiện làm việc an toàn; Đánh giá đúng sự đa dạng và phân biệt hóa; đào tạo, hệ thống đãi ngộ, ) Quan tâm chăm sóc sức khỏe và các lợi ích khác; Có chế độ đãi ngộ đối với người lao động; Có chế độ khi người lao động nghỉ việc,; Duy trì các mối quan hệ với các cơ sở đào tạo; Nghiên cứu về các Phát triển công nghệ (thiết kế sản giá trị đạo đức; Sản xuất các sản phẩm an toàn cho người tiêu dung; phẩm, thiết kế quy trình, nghiên cứu Sử dụng các nguồn nguyên liệu bền vững; Sử dụng các nguồn vật tư, nghiên cứu thị trường, ) nguyên liệu và sản xuất các sản phẩm tái chế Mua sắm và thực hiện chuỗi cung ứng sạch (tránh các vấn đề liên Mua sắm (vật tư, máy móc, dịch vụ quan đến hành vi bất minh trong mua bán, sử dụng các lao động trẻ ngoài) em, ); Sử dụng các nguồn nguyên liệu đặc biệt (lông thú, ); Tối đa hóa nguồn lực tự nhiên Tác nghiệp trực tiếp Logistic mua (nhập kho nguyên liệu và Ảnh hưởng của việc vận chuyển (hiệu ứng nhà kính, tắc nghẽn quản lý kho, cơ sở dữ liệu, dịch vụ, ) đường ) Bức xạ và chất thải; Ảnh hưởng đến sinh thái và đa dạng sinh học; Vận hành (tạo sản phẩm, dịch vụ ) Sử dụng năng lượng và nước sạch; Điều kiện an toàn trong lao động và quan hệ với người lao động; Nguồn vật liệu nguy hiểm Logistic bán (nhận đơn hàng, phân Đóng gói rác thải; Các ảnh hưởng của vận chuyển phối sản phẩm, dịch vụ) Các hoạt động marketing và quảng cáo (đảm bảo quảng cáo trung Marketing và bán (bán, khuyến mại, thực, chú ý các hoạt động quảng cáo cho trẻ em, ); Chính sách giá quảng cáo, ) (không lung loạn giá, quan tâm đến chính sách giá đối với người nghèo, ); Thông tin trung thực cho người tiêu dùng; Dịch vụ sau khi bán (hỗ trợ khách Loại bỏ sản phẩm cũ; Đảm bảo việc thay thế và vận hành cho khách hàng; giải quyết các phàn nàn của hàng (dầu máy ô tô, mực in ); Đảm bảo sự an toàn thông tin của khách; sửa chữa, thay thế, ) khách hàng Giá trị gia tăng (Nguồn: Porter và Kramer, 2006)
  5. T.T.M. Hòa, N.T.H. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 4 (2014) 1-11 5 Bảng trên cho chúng ta thấy, trong bất cứ đóng vai trò quyết định đến việc tạo ra sản hoạt động nào của doanh nghiệp, việc thực hiện phẩm và chất lượng dịch vụ trong khách sạn. hoạt động kinh doanh đều gắn liền với các vấn Trên thực tế, mỗi cá nhân người lao động của đề xã hội. khách sạn, dù ở vị trí công tác nào và ở bất kỳ thời điểm nào cũng luôn chịu những tác động từ chính bên trong và tác động bên ngoài từ các 2. Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh doanh nghiệp có liên quan đến khả năng lưu lại khách sạn và làm việc của họ. Người ta gọi đó là các “lực hút” và “lực đẩy” đối với người lao động, tổng 2.1. Bản chất của Trách nhiệm Xã hội trong hợp các lực này dẫn đến người lao động mong kinh doanh khách sạn muốn được làm việc lâu dài với khách sạn hoặc sẵn sàng rời bỏ khách sạn để đến với các doanh Bản chất TNXH của khách sạn là gì? Về nghiệp khác có kỳ vọng cao hơn về thu nhập bản chất, TNXH của khách sạn cũng chính là hoặc các khoản đãi ngộ khác, hoặc tạm thời TNXH của một doanh nghiệp Hay nói cách chấp nhận làm việc cho khách sạn chờ cơ hội khác TNXH của khách sạn chính là sự kết hợp để ra đi. Như vậy, lực hút từ khách sạn được hài hòa giữa việc thực hiện các quy định của tổng hợp từ các yếu tố như: mức lương và các luật pháp về lao động, bảo vệ môi trường, bảo khoản thu nhập ngoài lương, cơ hội thăng tiến, vệ người tiêu dùng với yêu cầu của đối tác, của vị trí công tác, sức ép công việc, cơ hội giao khách hàng, giữa lợi ích của khách sạn với lợi tiếp và được mở rộng quan hệ, địa vị trong xã ích của xã hội, giữa lợi ích của người lao động hội, đối xử của doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội và người sử dụng lao động, Đáp ứng tốt các và an toàn lao động, các đãi ngộ khác. Lực yêu cầu này năng lực cạnh tranh trong nước và đẩy từ khách sạn được tổng hợp các yếu tố như: lương không phù hợp, các đãi ngộ thiếu công quốc tế của khách sạn sẽ tăng cao. bằng và không có tác dụng kích thích người lao Thực hiện tốt TNXH sẽ đem lại lợi thế và động, sức ép từ công việc hiện tại, Lực hút năng lực cạnh tranh cao, từ cấp độ từng khách bên ngoài được tổng hợp từ các yếu tố: cơ hội sạn, công ty, tập đoàn cho tới bình diện quốc thăng tiến, mức lương hứa hẹn, vị trí công tác gia, khu vực, đặc biệt là nâng cao năng lực cạnh thuận lợi, ứng xử xã hội và môi trường làm tranh về nguồn nhân lực và môi trường đầu tư. việc, Trong điều kiện bình thường tính, ổn Quá trình phát triển kinh tế ở mọi quốc gia trên định và cân bằng của sự tổng hợp các lực này sẽ thế giới đều nảy sinh các vấn đề xã hội. Giải dẫn đến là kết quả người lao động yên tâm và quyết các vấn đề xã hội chính là tạo điều kiện làm việc ổn định trong khách sạn với vị trí và ổn định để phát triển kinh tế. [5] thu nhập của mình. Khi lực hút của khách sạn thắng lực đẩy từ khách sạn và lực hút từ bên 2.2. Nội dung của Trách nhiệm Xã hội trong ngoài thì người lao động sẽ ở lại làm việc cho kinh doanh khách sạn khách sạn. Lực hút ở các khách sạn càng vượt trội thì người lao động càng gẵn bó với khách Khách sạn được coi là thực hiện tốt TNXH sạn. Ngược lại, sự chênh lệch càng ít thì khả khi thực hiện tốt các mặt sau: năng giữ người lao động ở lại doanh nghiệp Trách nhiệm đối với người lao động: càng khó khăn. Để cân bằng các lực tác động Trong kinh doanh khách sạn, yếu tố con người lên người lao động, các khách sạn cần nhìn
  6. 6 T.T.M. Hòa, N.T.H. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 4 (2014) 1-11 nhận đó là sự tổng hợp của rất nhiều yếu tố tác đang quan tâm. Các khách sạn có thể dành một động như: thu nhập, môi trường làm việc, các phần lợi nhuận đáng kể đóng góp cho các hoạt chế độ đãi ngộ, cơ hội thăng tiến, cách thức động trợ giúp cộng đồng, sử dụng lao động là các giao tiếp và ứng xử của cá nhân, của ban lãnh cư dân địa phương, tạo công ăn việc làm cho họ. đạo đối với người lao động, Nhận thức được Trách nhiệm với khách hàng: Trong kinh tầm quan trọng cũng như lợi ích to lớn, trong doanh khách sạn, thực hiện trách nhiệm đối với kinh doanh khách sạn cần thực hiện tốt trách khách hàng có nghĩa là khách sạn đảm bảo lợi nhiệm đối với người lao động. Trách nhiệm này ích và an toàn cho khách hàng. Điều này có được thể hiện ở nhiều mặt như: sử dụng lao nghĩa là khách sạn cung cấp các thông tin chính động đúng pháp luật, đảm bảo điều kiện làm xác, trung thực về sản phẩm của khách sạn, việc tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, trả phải cam kết cung cấp cho khách hàng những lương thỏa đáng công bằng. Quan tâm đến người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần sản phẩm có chất lượng cao, đúng tiêu chuẩn và thông qua chế độ lương, thưởng, phúc lợi và quy định, chất lượng phải tương xứng với giá cả bảo hiểm thỏa đáng, tạo môi trường làm việc sản phẩm, không gây hại đến sức khỏe và tình lành mạnh và vừa sức, có trách nhiệm phát triển mạng của khách hàng. Việc tuân thủ Luật “Bảo đào tạo cho nhân viên, đảm bảo an toàn vệ sinh vệ lợi ích người tiêu dùng”, tối thiểu hóa những trong lao động và không lạm dụng lao động trẻ tranh chấp dân sự phát sinh đối với khách hàng em, tôn trọng quyền bình đẳng nam, nữ dựa không chỉ thể hiện trách nhiệm của khách sạn, trên công bằng về năng lực của mỗi người trong mà còn là yết tố quan trọng để tạo dựng và phát tuyển dụng, trả lương và tạo cơ hội thăng tiến; triển thương hiệu, một nguồn lực ngày càng trở không phân biệt đối xử về mặt sắc tộc, với người lên “đắt giá” với khách sạn trong điều kiện cạnh bị khuyết tật, với quá khứ của người lao động. tranh hiện nay. Trách nhiệm đối với môi trường: Trong Ngoài các yếu tố trên, khách sạn còn phải quá trình kinh doanh khách sạn, khách sạn đã thực hiện tốt trách nhiệm với các đối tác, với tác động vào tự nhiên và đã thải vào tự nhiên các nhà cung cấp, các cổ đông và thực hiện tốt nhiều loại chất thải. Chất thải từ khách sạn là nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc đóng các loại chất thải từ quá trình sản xuất và cung góp thuế cũng như thực thi các trách nhiệm về cấp dịch vụ trong khách sạn. Có nhiều loại chất pháp lý. thải phải được xử lý để không ảnh hưởng và làm nguy ngại đến môi trường sống và sức khỏe 2.3. Lợi ích của khách sạn từ việc thực hiện của con người. Trách nhiệm xã hội đối với môi Trách nhiệm Xã hội trường của khách sạn đó là việc đảm bảo hoạt động của khách sạn thân thiện với môi trường Nâng cao năng lực nguồn nhân lực: Thể sinh thái, cung cấp những sản phẩm có chất hiện qua trình độ nguồn nhân lực và năng suất lượng tốt, không gây tổn hại đến sức khỏe lao động được nâng cao. Những khách sạn có chế độ lương - thưởng hợp lý - công bằng, môi người tiêu dùng. trường làm việc an toàn - sạch sẽ, có nhiều cơ Trách nhiệm với cộng đồng: Trách nhiệm hội đào tạo - thăng tiến cùng chế độ phúc lợi, đối với cộng đồng nói chung, ngoài việc bảo vệ bảo hiểm xã hội - y tế tốt sẽ thu hút và giữ chân môi trường ra, việc làm từ thiện cũng là một nhân viên tốt. trong các hoạt động các doanh nghiệp hiện nay
  7. T.T.M. Hòa, N.T.H. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 4 (2014) 1-11 7 Nâng cao hiệu quả quản lý quá trình và Gia tăng giá trị hình ảnh và danh tiếng cung ứng: Nội dung không thể thiếu trong thực thương hiệu: Giá trị hình ảnh và danh tiếng hiện TNXH là có hệ thống quản trị chất lượng thương hiệu là những yếu tố cực kì quan trọng dịch vụ (nội bộ hoặc quốc tế) phù hợp; có các của các khách sạn, bởi vì dịch vụ mà khách quy trình sản xuất và cung ứng dịch vụ hiệu quả hàng đặt mua chỉ là lời cam kết của nhà cung ứng. TNXH có thể giúp khách sạn gia tăng giá với trình độ công nghệ hiện đại; cùng với việc trị hình ảnh và danh tiếng thương hiệu rất đáng cải tiến công tác hậu cần kinh doanh, cải thiện kể. Uy tín tốt sẽ giúp các khách sạn hấp dẫn chất lượng cơ sở vật chất sẽ tạo ra môi trường khách hàng, các đối tác, nhà đầu tư và người làm việc tốt, làm tăng năng suất lao động và lao động. hiệu quả kinh doanh. Mở rộng mạng lưới phân phối, nâng cao Nâng cao chất lượng và giá cả dịch vụ: hiệu suất truyền thông: Với việc thực hiện tốt Nguồn lao động có năng lực, trách nhiệm và hệ TNXH trong việc đảm bảo đời sống của người thống quản trị chất lượng hiệu quả là yếu tố lao động, thân thiện với môi trường, đảm bảo quyết định năng suất và chất lượng dịch vụ. Từ chất lượng dịch vụ, đặc biệt với các hoạt động việc tăng năng suất, đảm bảo và nâng cao chất trợ giúp cộng đồng sẽ gây được thiện cảm và lượng dịch vụ, các khách sạn sẽ có điều kiện tiếng vang lớn giúp cho hiệu suất truyền thông thuận lợi trong việc định giá linh hoạt và hấp dẫn. tăng cao; đồng thời khách sạn sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong thiết lập mạng phân phối. Đảm bảo tốt hiệu suất các quá trình cốt lõi: Các quá trình cốt lõi trong các khách sạn là Mở rộng thị phần và gia tăng mức tăng trưởng thị phần: Với uy tín thương hiệu được các quá trình cơ bản, là bí quyết thành công khẳng định, có sức lôi cuốn, gây được thiện trong sản xuất và kinh doanh dịch vụ tour, dịch cảm với đối tác và người tiêu dùng; chú trọng vụ ăn uống, lưu trú nên hiệu suất của các quá quan hệ công chúng và thực hiện tốt các nghĩa trình này liên quan tới sự sống còn của khách vụ xã hội; cùng với chất lượng dịch vụ đảm sạn. Từ việc thực hiện tốt, năng lực nhân lực, bảo, giá cả cạnh tranh sẽ giúp các khách sạn có năng lực quản trị các quá trình và cung ứng nhiều cơ hội vươn ra thị trường quốc tế, mở nâng lên sẽ đảm bảo tốt hiệu suất các quá trình rộng thị phần và duy trì được mức tăng trưởng cốt lõi. thị phần. Giảm chi phí chung trên một đơn vị sản Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận: phẩm dịch vụ: Chi phí chung trên một đơn vị Mục tiêu xuyên suốt, cốt lõi của mọi khách sạn dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song sẽ là nâng cao lợi nhuận. TNXH giúp cho lượng giảm mạnh khi doanh nghiệp thực hiện tốt bán tăng lên; quy mô thị trường, quy mô sản TNXH. Khi hiệu suất các quá trình cốt lõi tăng, xuất mở rộng; từ đó tăng doanh thu. Hơn nữa, hệ thống quản lí nhân sự hiệu quả làm tăng các quá trình cốt lõi có hiệu suất cao, chi phí chung trên một đơn vị sản phẩm giảm, từ đó lợi năng suất lao động, giảm tỉ lệ nhân viên nghỉ, nhuận cũng tăng lên. bỏ việc, chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới; bộ máy quản lý tinh giản, giảm quỹ Nâng cao vị thế tài chính: Vị thế tài chính của doanh nghiệp được khẳng định qua lợi lương, thất thoát lãng phí và nhiều khoản chi nhuận, dòng tiền mặt, tỉ lệ vốn vay, mức dự trữ, phí khác. hiệu suất lợi tức, chi phí trong tương quan so
  8. 8 T.T.M. Hòa, N.T.H. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 4 (2014) 1-11 sánh với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Như 3.1. Trách nhiệm đối với người lao động vậy, một khi TNXH được thực hiện tốt thì về Thông qua việc tiến hành điều tra 20 người lâu dài sẽ có tác động rất lớn và rất tích cực tới vị thế tài chính của khách sạn [5]. lao động hiện đang làm việc trong các khách sạn ở các vị trí công việc khác nhau, trong đó gồm 5 người đang giữ vị trí quản lý, 5 người 3. Thực trạng về thực hiện Trách nhiệm Xã đang làm tại các bộ phận gián tiếp trong các hội tại khách sạn Sofitel Legend Metropole khách sạn và 10 người đang làm tại các bộ phận Hà Nội và khách sạn Sofitel Plaza Hà Nội phục vụ trực tiếp trong các khách sạn; dựa trên Trong khuôn khổ có hạn, chúng tôi chỉ đi các tiêu chí được xây dựng theo các hoạt động sâu vào nghiên cứu trách nhiệm xã hội của các TNXH hướng nội của các khách sạn; theo cách khách sạn ở các khía cạnh: Trách nhiệm đối với người được khảo sát xác định mức độ quan tâm người lao động, trách nhiệm đối với môi trường của họ với từng tiêu chí theo 3 mức độ tương và trách nhiệm đối với cộng đồng. ứng là R - Rất quan tâm, Q - Quan tâm, I - Ít quan tâm; các kết quả thu được như sau: Bảng 3. Kết quả điều tra về mối quan tâm của người lao động trong các khách sạn Sofitel tại Hà Nội Người quản Lao động Lao động Tổng hợp Tiêu chí lý gián tiếp trực tiếp R Q I R Q I R Q I R Q I Lương 2 3 3 2 10 13 4 3 Thưởng 1 4 2 2 1 10 12 3 5 Các khoản trợ cấp 5 1 4 2 6 2 2 7 11 Khả năng làm thêm kiếm thêm 1 4 3 2 4 6 1 11 8 Cơ hội thăng tiến, nâng bậc 2 2 1 1 2 2 3 7 3 7 10 Điều kiện làm việc 1 1 3 2 2 1 3 3 4 6 6 8 Chế độ bảo hộ lao động 5 5 6 4 6 14 Chế độ bảo hiểm xã hội 4 1 3 2 5 3 2 12 6 2 Ứng xử giao tiếp nội bộ 4 1 2 2 1 5 3 2 11 6 3 Quan tâm của lãnh đạo 2 2 1 4 1 2 5 3 8 8 4 Môi trường làm việc 3 2 1 2 2 5 5 9 9 2 Chăm sóc y tế 1 3 1 1 1 3 4 4 2 6 8 6 Chăm lo đời sống người lao động 2 1 2 1 1 3 2 2 6 5 4 11 (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả) Theo đánh giá chung mối quan tâm lớn nhất làm việc cũng như cơ hội thăng tiến cũng được của người lao động là vấn đề tiền lương, người lao động quan tâm. Tất cả các nội thưởng. Ứng xử giao tiếp nội bộ, môi trường dung.trên được thể hiện qua công tác quản trị
  9. T.T.M. Hòa, N.T.H. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 4 (2014) 1-11 9 nhân sự gắn với việc thực hiện TNXH của các Thông qua việc xem xét chính sách môi khách sạn. trường của tập đoàn Accor, các khách sạn của Như vậy, các khách sạn Sofitel tại Hà Nội Việt Nam có thể tiếp thu những yếu tố cơ bản đã xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, chi tiết từng trong chính sách môi trường, quan điểm tiếp cấp bậc đến từng nhân viên, áp dụng triệt để các cận và một số các biện pháp thực hiện bảo vệ hình thức hợp đồng đối với người lao động, xây môi trường. Nhận thức được tầm quan trọng dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi phù hợp, thực của chính sách môi trường, khách sạn Sofitel hiện hợp lý, có hiệu quả công tác đánh giá, chế Legend Metropole Hanoi đã có đề án bảo vệ độ trả lương, phúc lợi và đãi ngộ đối với người môi trường và được Sở Tài nguyên và Môi lao động. Quan tâm đến đời sống vật chất và trường Hà Nội phê duyệt theo công văn số tinh thần của nhân viên tạo mội trường làm việc 92/QĐ-CCMT và giấy phép xả thải số 56/GP- tốt để nhân viên yên tâm và gắn bó với khách sạn. TNMT-TNN cho phép xả thải vào nguồn nước. Khách sạn Sofitel Plaza Hanoi cũng đã nghiêm túc 3.2. Trách nhiệm đối với môi trường thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường. Ngoài những ưu điểm trên, các khách sạn Thực hiện kinh doanh có trách nhiệm với còn có một số hạn chế trong công tác quản lý môi trường đã và đang được tập đoàn Accor nguồn nước và xử lý nước thải như: xác định là một trong những TNXH vì sự phát + Chưa có công tơ phụ để đo lượng điện triển bền vững của họ. Accor là một trong hoặc lượng nước tiêu thụ tại các khu vực, dịch những tập đoàn đi tiên phong trong việc thực vụ chính của khách sạn. Như vậy, khách sạn sẽ hiện chính sách bảo vệ môi trường trong hoạt gặp khó khăn trong việc kiểm soát điện năng động kinh doanh khách sạn. Ngay từ năm 1994, tiêu thụ ở các khu vực để từ đó có thể tìm ra tập đoàn này đã đề ra vị trí Giám đốc phụ trách nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục môi trường. Năm 1997, Accor thành lập bộ một cách tối ưu nhất; phận chuyên trách môi trường với nhiệm vụ đề ra chính sách môi trường nhằm giải quyết + Do sử dụng bơm nước tự động nên khách những thách thức môi trường toàn cầu. Mục sạn không quản lý được thời gian bơm nước. tiêu của chính sách môi trường của Accor áp Nếu bơm nước vào giờ cao điểm thì không dụng Hiến chương môi trường cho tất cả các những gây tiếng ồn cho khách sạn mà chi phí điện khách sạn trong tập đoàn. Nội dung của Hiến sẽ cao do tiêu thụ điện năng vào giờ cao điểm. chương môi trường lần đầu tiên được phát triển + Chỉ có đồng hồ đo nước cho toàn khách vào năm 1998 gồm 15 hành động bảo vệ môi sạn, không có đồng hồ đo nước cho từng bộ trường và được áp dụng chủ yếu ở các khách phận, từng khu vực. Như vậy, khách sạn sẽ gặp sạn trong tập đoàn tại châu Âu. Các hoạt động khó khăn trong việc đánh giá mức tiêu thụ nước này được kiểm soát thông qua hệ thống báo cáo của từng bộ phận, khó khăn trong công tác quản qua mạng nội bộ. Đến năm 2005, do nhu cầu lý và tìm ra nguyên nhân bất thường xảy ra bảo vệ môi trường, tập đoàn Accor cải thiện nội trong hệ thống cấp nước, để từ đó có các biện dung của Hiến chương môi trường lên thành 65 pháp khắc phục kịp thời. hành động (mức độ áp dụng thay đổi tùy theo Hai khách sạn đều có hệ thống ống khói nhãn hiệu). thoát khí thải từ bộ phận giặt và bếp đủ tiêu
  10. 10 T.T.M. Hòa, N.T.H. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 4 (2014) 1-11 chuẩn độ cao cho phép, không làm ảnh hưởng giới thiệu “Hành tinh 21” - tên chương trình đến cộng đồng xung quanh.Tuy nhiên, hiện nay phát triển bền vững mới của tập đoàn và cũng là các khách sạn vẫn còn sử dụng tủ lạnh bảo quản tên mới cho ngày 21/4. Ngày 21/4/2012, hơn 80 thức ăn, thực phẩm sử dụng loại Ga R12, R22. Đây nhân viên của 5 khách sạn Accor tại Hà Nội đã là 2 loại ga có ảnh hưởng rất lớn đến tầng Ozon. chung tay hỗ trợ và bảo vệ các em nhỏ tại làng Hòa Bình. Các khách sạn đã góp sức trồng cây 3.3. Trách nhiệm đối với cộng đồng xanh và quét sơn lại khuôn viên, tổ chức các trò chơi, các tiết mục văn nghệ giao lưu với các em Các khách sạn Sofitel tại Hà Nội từ ngày đi học sinh và hỗ trợ một bình nước nóng để phục vào hoạt động đã sớm nhận ra rằng góp sức vào vụ cho nhu cầu của trung tâm. Đặc biệt, năm phát triển cộng đồng có thể giúp cải thiện quan 2013 các khách sạn đã kết hợp với Trung tâm tư hệ với cộng đồng địa phương và hạn chế mâu vấn dịch vụ truyền thông bảo trợ trẻ em thuộc thuẫn trong tương lai. Hỗ trợ cho phát triển Cục bảo vệ chăm sóc trẻ em - Bộ Lao động - cộng đồng có thể tạo ra sự quan tâm tích cực Thương Binh và Xã hội tổ chức buổi tuyên của công chúng và nâng cao uy tín của khách truyền về Phòng chống lạm dụng trẻ em dành sạn với cộng đồng và người dân địa phương cho các em nhỏ tại trung tâm cũng như con em cũng như chính quyền sở tại. Hỗ trợ cho phát các nhân viên của các khách sạn với nhiều thông tin bổ ích, thiết thực cho các em cũng triển cộng đồng có thể tranh thủ sự ủng hộ của như nâng cao ý thức bảo vệ trẻ em của tất cả du khách và những người quan tâm về phúc lợi mọi người. [6] cộng đồng. Bảo đảm nguồn lợi cho dân địa phương có thể giúp cho những mục tiêu bảo tồn bằng cách tạo ra những nguồn sinh kế mới và 4. Kết luận không gây ảnh hưởng tiêu cực. Tăng cường quan hệ kinh tế giữa người dân địa phương và Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp hiện nay doanh nghiệp giúp cho phát triển du lịch bền ngày càng trở thành vấn đề cấp bách trong tiến vững. Tối đa hoá lợi ích kinh tế và lợi ích xã trình phát triển và hội nhập của nước ta. Thực hội cho cộng đồng địa phương. hiện hiệu quả TNXH không những giúp doanh Các khách sạn Sofitel tại Hà Nội đều chủ nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh mà còn góp động trong việc hỗ trợ các hoạt động phục vụ phần vào việc tạo dựng, duy trì tăng trưởng cộng đồng với mục tiêu phát triển xã hội và cơ kinh tế - xã hội bền vững của Việt Nam. Do sở hạ tầng như: vậy, thực hiện TNXH của doanh nghiệp Việt + Tham gia đóng góp kinh phí bảo vệ môi Nam là một công việc không thể bỏ qua trên trường của địa phương con đường hội nhập kinh tế quốc tế, vừa đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp, vừa đảm bảo lợi + Ủng hộ đồng bào bị thiên tai, làng trẻ mồ ích cho xã hội và hỗ trợ thực hiện tốt hơn các qui côi, hội cựu chiến binh, hội chữ thập đỏ Từ định của pháp luật về lao động tại Việt Nam. năm 2007, cứ vào ngày 22/4 hàng năm, ngày “Vị khách Trái Đất” đã trở thành một biểu So với các ngành kinh doanh khác, kinh tượng phát triển bền vững của tập đoàn Accor doanh khách sạn hiện nay vẫn đang là vấn đề với sự tham gia của tất cả các khách sạn của tập mới mẻ, có nhiều điều cần quan tâm đến từ lý đoàn trên khắp các châu lục. Năm 2012, Accor luận đến thực tiễn hoạt động. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua ngành kinh doanh khách
  11. T.T.M. Hòa, N.T.H. Ngọc / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 4 (2014) 1-11 11 sạn Việt Nam có nhiều bước phát triển đáng Tài liệu tham khảo khích lệ. Là một trong những thương hiệu mạnh trong kinh doanh khách sạn hiện nay ở Việt [1] xa-hoi-cua-doanh-nghiep-%E2%80%93-csr-mot- Nam, các khách sạn Sofitel tại Hà Nội luôn đi so-van-de-ly-luan-va-yeu-cau-doi-moi-trong- đầu trong các hoạt động phát triển bền vững quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-csr-o-viet-nam.aspx cho ngành du lịch Việt Nam. Thực hiện TNXH [2] Carroll Archie, Corporate Social Responsibility - là hoạt động thường xuyên và được xác định evonlusion of a definitinal construct, Business & lâu dài của các khách sạn. Kết quả khảo sát tại Society, Vol.38, 1999, p. 268 – 295 các khách sạn Sofitel tại Hà Nội và những kinh [3] Nguyễn Ngọc Thắng, Gắn quản trị nhân sự với nghiệm rút ra về hoạt động thực hiện TNXH tại trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Tạp chí các khách sạn này phần nào đã cho thấy được Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26, cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thực 2010, trang 232-238 [4] Đại học Thương mại, Trách nhiệm xã hội của hiện TNXH trong kinh doanh khách sạn tại Việt doanh nghiệp các góc độ tiếp cận - thực tiễn và Nam hiện nay. Trên cơ sở đó các khách sạn ở giải pháp, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Hà Việt Nam có thể vận dụng vào công tác thực Nội, 2008 hiện TNXH của mình nhằm nâng cao hiệu quả [5] Trần Thị Thu Thảo, Trách nhiệm xã hội của trong kinh doanh khách sạn, tạo lợi thế cạnh Khách sạn Việt Nam - Tạp chí Du lịch Việt Nam - tranh cho khách sạn, góp phần nâng cao chất Số 11, 2010, tr 31 - 33 lượng của ngành du lịch và tạo điều kiện tiền đề [6] www.baomoi.com/5-khach-san-Accor-tai-Ha- để phát triển du lịch theo hướng bền vững. Noi-ky-niem-Hanh-tinh-xanh Social Responsibility in Hotel Business in Vietnam Case Study of Sofitel Legend Metropole Hanoi and Sofitel Plaza Hanoi Trần Thị Minh Hòa1, Nguyễn Thị Hồng Ngọc2 1VNU University of Social Sciences and Humanities 2College of Commerce and Tourism Hanoi Abstract: To ensure sustainable development of business and society, social responsibility of business has become more and more important. Although Vietnam has participated increasingly in the process of globalization and international integration, social responsibility issues have not been given due attention in the country. Hotels in Vietnam today, especially the 5 star hotels, have implemented various measures towards ensuring social responsibility, but there still exist many problems. On the basis of surveying the social responsibility situation of two 5 star-hotels in Hanoi, this article gives a number of comments on the implementation of social responsibility in the hotel business and proposes some solutions to enhance social responsibility in the hotel business in Vietnam. Keywords: Social responsibility, hotel business, social responsibility in hotel business.