Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em - Chương IV: Hệ vận động - Trần Thị Diệp Nga

pdf 50 trang hapham 2530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em - Chương IV: Hệ vận động - Trần Thị Diệp Nga", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_giai_phau_sinh_ly_tre_em_chuong_iv_he_van_dong_tra.pdf

Nội dung text: Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em - Chương IV: Hệ vận động - Trần Thị Diệp Nga

  1. TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU SINH LÝ TRẺ EM GV: THÂN THỊ DIỆP NGA
  2. CHƯƠNG IV: HỆ VẬN ĐỘNG
  3. A- HỆ XƯƠNG Bộ xương người gồm có 200 chiếc lớn, nhỏ, dài, ngắn khác nhau. Các xương được liên kết với nhau nhờ các khớp.
  4. I- CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG • 1- Cấu tạo: • Cấu tạo của xương gồm: lớp màng xương & lớp mô xương. + Lớp màng xương: có các tế bào sinh xương > làm cho xương lớn lên, khi gãy được nối liền. + Mô xương: tạo nên lớp xương chắc & xương xốp, trong xương xốp có chứa tuỷ đỏ tham gia vào cấu tạo hồng cầu • Thành phần hoá học của xương: Gồm chất vô cơ & chất hữu cơ.
  5. 2-Chức năng: - Xương là chỗ dựa vững chắc của toàn bộ cơ thể, làm nhiệm vụ bảo vệ các bộ phận quan trọng như: não, tim, phổi. - Hệ xương cùng với hệ cơ, gân, dây chằng & thần kinh làm cho cơ thể vận động được - Giữa xương tay và xương chân có những phần tương đồng nhưng lại phân hoá khác nhau để phù hợp với dáng đứng thẳng và lao động
  6. 3- Đặc điểm hệ xương Xương Bộ xương người chia làm mấy đầu phần? Bộ xương người chia Xương thân Xươn làm 3 phần g tay + Xương đầu( Sọ) + Xương thân Xương chân + Xương chi
  7. Xương sọ Khối xương Xương Các sọ đầu xương mặt - Hộp sọ phát triển mạnh chứa não - Xương mặt ít, phát triển ngắn lại
  8. Xương thân Xương thân gồm những Xương xương nào? ức Xương Xương thân gồm sườn xương ức, xương Xương cột sườn và xương cột sống sống. Các xương này gắn với nhau tạo thành lồng ngực Xương thân
  9. Cột sống Chức? Em hãynăng nêu cột đặc sống: điểm Giúpvà chức năng củacơ thể cột đsống?ứng thẳng - Cột sống gồm nhiều đốt sống khớp với nhau và có 4 chỗ cong, thành hình 2 chữ S tiếp nhau. - Cột sống chia làm 5 đoạn: 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt xương cùng, xương cụt có 4 - 5 đốt liền nhau
  10. Xương chi X¬ng tay X¬ng ch©n -Xương đai vai - Xương đai hông - - Cánh tay -Xương đùi - ỐNG TAY - ỐNG CHÂN - Bàn tay -Bàn chân Ngón tay - Ngón chân Xương chi
  11. Các khớp xương A B C Khớp Khớp bất động Khớp bán động động
  12. II- ĐĂC ĐIỂM HỆ XƯƠNG TRẺ EM. • Đặc điểm chung. • Xương trẻ em đang phát triển, xương thai nhi hầu hết là sụn. Quá trình tạo xương phát triển dần dần và kết thúclúc 20- 25 tuổi • Bộ xương trẻ em không cân đối: đầu to, thân dài, chân tay ngắn, cột sống gần như một đường thẳng, lồng ngực tròn. • Thành phần hoá học của xương: trẻ càng nhỏ chất hữu cơ nhiều hơn vô cơ, xương chứa nhiều nước, ít muối khoáng.
  13. • Càng lớn thì lượng nước giảm, muối khoáng tăng lên, đến 12 tuổi thành phần hoá học của xương giống người lớn. • Do đặc điểm xương trẻ em tỷ lệ chất hữu cơ nhiều hơn do đó xương trẻ thường mềm, kém rắn chắc. Vì vậy ít gãy và dễ chun giản. • Cấu tạo xương trẻ em có nhiều mạch máu, màng xương dày & phát triển hơn cho nên khi gãy thường chóng liền hơn
  14. 2- Đặc điểm một số xương a- Xương sọ
  15. – Xương sọ: . • Có kích thước tương đối lớn so với cơ thể, hộp sọ phát triển nhanh trong năm đầu. • Hộp sọ của trẻ lúc mới sinh có một số xương chưa dính liền nhau nên tạo thành 2 thóp: thóp trước và thóp sau, thóp trước được đóng kín lúc 12 tháng, muộn nhất là 18 tháng. Thóp sau nhỏ hơn được đóng kín khi trẻ 3 tháng. Trẻ đẻ non thóp rộng, bờ thóp mềm, trẻ còi xương thường thóp chậm kín. • Các xoang trán, xoang sàng trên 3 tuổi mới phát triển do đó trẻ < 3 tuổi không bị viêm xoang.
  16. b- Xương cột sống
  17. –Cột sống trẻ em chưa ổn định. • Trong thời kỳ bào thai cột sống hình vòng cung. • Ở trẻ sơ sinh cột sống thẳng, các đoạn cong được hình thành trong quá trình phát triển. • Khi trẻ biết ngẩng đầu (2-3 tháng) các đốt sống cổ cong về phía trước hình thành đoạn cong ở cổ. • Khi trẻ tập ngồi (6 tháng) các đốt sống ngực cong về phía sau hình thành đoạn cong ở ngực.
  18. • Khi trẻ tập đi (12 tháng) đốt sống vùng thắt lưng cong về phía trước -> 4 đoạn cong sinh lý hình thành.(cổ, ngực, thắt lưng, cùng cụt) Các đoạn cong sinh lý hình thành nhưng chưa ổn định. Đến 7 tuổi đoạn cong ở cổ, ngực ổn định. • Khi 12- 13 tuổi (dậy thì) đoạn cong thắt lưng ổn định. • Do cột sống của trẻ chưa ổn định, nhiều phần sụn do đó trẻ dễ bị gù lưng, cong vẹo cột sống do trẻ ngồi sớm, bế nách, ngồi học không đúng tư thế
  19. c- Xương lồng ngực: • Sơ sinh: lồng ngực hình tròn, đường kính trước sau = đường kính phải trái, xương sườn nằm ngang. • Trẻ càng lớn lồng ngực càng dẹt dần, đường kính phải trái > đường kính trước sau, xương sườn chếch dần theo hướng dốc nghiêng. Do cấu trúc của lồng ngưc trẻ em có đặc điểm trên nên trẻ nhỏ khi thở lồng ngực di động kém, vì vậy ảnh hưởng đến sự thở của trẻ.
  20. d- Xương chi: (xương tay, chân). • Trẻ mới sinh: chi hơi cong đến 1-2 tháng thì hết. • Trẻ còi xương, viêm khớp chi có thể bị cong. • Xương cổ tay, ngón tay là những xương nhỏ cốt hoá muộn, sự phát triển xương cổ chân mạnh hơn cổ tay do đó ở trẻ nhỏ các động tác còn vụng về. Từ 6 tuổi trở đi trẻ có thể làm được những động tác tỷ mỷ đòi hỏi sự khéo léo của cơ tay.
  21. Xương chậu: • Khung chậu gồm xương 2 cánh chậu, xương cùng và xương cụt tạo nên. Các xương này bắt đầu dính liền nhau lúc trẻ 7 tuổi, kết thúc quá trình vào lúc 20- 21 tuổi. • Trẻ < 6 tuổi xương chậu nam và nữ giống nhau, về sau xương chậu trẻ gái phát triển hơn nhất là lúc dậy thì. • Đối với trẻ gái khung chậu kém phát triển thì ảnh hưởng đến sinh sản sau này. Vì vậy cần chú ý bảo vệ và tạo điều kiện cho khung chậu của trẻ phát triển.
  22. B- HỆ CƠ Hệ cơ có khoảng > 600 cơ, chiếm 42% trọng lượng cơ thể.
  23. I- CẤU TẠO VÀ CHỨC PHẬN HỆ CƠ. • 1- Cấu tạo và chức năng: • Cơ có nhiều hình dạng & kích thước khác nhau nhưng chúng đều được tạo thành bởi những sợi cơ -> bó cơ, bắp cơ. Trong cơ có nhiều mạch máu & dây thần kinh đến tận từng sợi cơ -> làm cho cơ thể nhận chất dinh dưỡng & tiếp nhận kích thích. • Cùng với hệ xương, hệ cơ giúp cơ thể vận động nhip nhàng (trong dó cơ chủ động & lao động được).
  24. a CẤU TẠO TẾ BÀO CƠ VÀ BẮP CƠ: * Bắp cơ gồm nhiều bó cơ, Bắp cơ mỗi*Dựa bó hình cơ gồm hãy nhiềuthảo luận sợi cơ(tếtrả lời bào các cơ),câu bọchỏi sau:trong -màngBắp cơliên có kết cấu tạo ra sao? *- TếTế bàobào cơcơ cóđược cấu cấu tạo tạora sao?từ Bó cơ Nhân -cácTại tơ sao cơ tếgồm bào tơ cơ cơ này mảnh có vân Sợi cơ ngang?và tơ cơ dày xếp xen kẽ với (tế bào cơ) nhau tạo nên đĩa sáng và đĩa tối. Các z tơ cơ Đĩa sáng Đĩa tối * Đơn vị cấu trúc tế bào cơ là giới hạn giữ tơ cơ mảnh và Đơn vị cấu trúc tơ cơ dày( Đĩa tối ở giữa, hai Tơ cơ dày nửa đĩa sáng ở hai đầu) Tơ cơ mảnh
  25. b-TÍNH CHẤT CỦA CƠ: * Tính chất cơ bản của cơ là sự co và dãn cơ. * Khi cơ co tơ cơ mảnh (đĩa sáng) xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày( đĩa tối) làm cho tế bào cơ ngắn lại, đó là sự co cơ. * Cơ co khi có kích thích của môi trường và chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh.
  26. c - Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG CO CƠ: - Khi cơ co kéo theo bộ phận nào của hệ vận động? - Sự co cơ có tác dụng gì trong đời sống? - Phân tích phối hợp hoạt động co dãn giữa cơ 2 đầu(cơ gấp) và cơ ba đầu ( cơ duỗi) ở cánh tay: Cơ cánh tay và cử động khớp khuỷu tay
  27. c - Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG CO CƠ: -Sự sắp xếp các cơ trên cơ thể thường tạo thành từng cặp đối kháng. Cơ này kéo xương về một phía thì cơ kia kéo về phía ngược lại. Ví dụ: Cơ nhị đầu ở cánh tay co nâng cẳng tay về phía trước, cơ tam đầu co thì duỗi cẳng tay ra. -Cơ co làm xương cử động dẫn tới sự vận động cơ thể.
  28. 2- Các nhóm cơ chủ yếu: – Nhóm cơ đầu gồm: cơ nhai – cơ quay đầu – cơ nét mặt. – Nhóm cơ mình gồm: cơ lồng ngực – cơ bụng – cơ lưng. – Nhóm cơ chi gồm: chi trên – chi dưới
  29. II- ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN HỆ CƠ TRẺ EM. • 1- Đặc điểm cấu tạo. • Hệ cơ trẻ em phát triển yếu:trọng lượng cơ ở trẻ sơ sinh chiếm 10- 12% trọng lượng cơ thể. Sợi cơ mảnh (ĐK sợi cơ trẻ ss chỉ =1/5 sợi cơ người lớn). • Thành phần hoá học: cơ trẻ em chứa nhiều nứoc, ít chất đạm, mỡ. Do đó khi bị tiêu chảy thì hay bị mất nước nặng và sụt cân nhanh. • Lực cơ trẻ em yếu, vì vậy không nên cho trẻ luyện tập, lao động chân tay quá nhiều, nâng vật quá khả năng của trẻ.
  30. • 2-Đặc điểm phát triển. • Trình tự cơ TE không đồng đều: - Các cơ lớn như: cơ đùi, lưng, vai, cánh tay phát triển trước. - Các cơ nhỏ như: cơ lòng bàn tay, ngón tay phát triển sau. Do đó ở trẻ nhỏ chưa làm được những động tác đòi hỏi sự khéo léo, tỷ mỷ.
  31. • Từ 6 tuổi trở đi trẻ có thể làm được một số động tác khó dần như: cầm bút, mặc quần áo, đi giày, đi vớ vì vậy cần dạy cho trẻ làm quen dần với các công việc đòi hỏi sự khéo léo, tỷ mỷ từ tuổi MG để giúp cơ phát triển thông qua các trò chơi: xâu hạt, so hình tô màu, vẽ, nặn. • Cơ trẻ em chưa hoàn toàn trưởng thành do đó khi luyện tập cần chú ý tính vừa sức để tránh mệt mỏi cho cơ
  32. • Sự phát triển của nhóm cơ phụ thuộc vào mức độ hoạt động : nhóm nào hoạt động càng nhiều thì tốc độ cơ phát triển càng nhanh & ngược lại. • Sự hoạt của cơ liên quan đến hoạt động não, vì vậy cần tăng cường hoạt động tinh thần cho trẻ • Sự phát triển của cơ còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng, vì vậy cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ
  33. C - TƯ THẾ VÀ SỰ RÈN LUYỆN TƯ THẾ • Tư thế là phong thái quen thuộc, là vị trí của cơ thể khi đi đứng, nằm, ngồi. Tư thế được hình thành từ tuổi ấu thơ.
  34. • Tư thế chung của cơ thể cũng phụ thuộc nhiều vào tư thế của cột sống và xương chậu. Điều đó có liên quan chủ yếu đến sự căng cơ và các dây chằng bao quanh cột sống và xương chậu. Cột sống là trục xương chủ yếu giữ đầu và thân mình.
  35. I- TƯ THẾ ĐÚNG. • Tư thế đúng (tư thế bình thường) là tư thế thuận lợi nhất đối với bộ máy vận động cũng như toàn bộ cơ thể khi thực hiện chức năng. Những dấu hiệu của tư thế đúng: + Cột sống có độ cong tự nhiên. + Hai xương bả vai cân xứng, bờ vai không nhô ra. + Hai vai mở rộng, chân thẳng, vòm gan chân bình thường. • Tư thế đẹp: thân hình cân đối, đầu giữ thẳng, cơ săn chắc, bụng thon, các cử động gọn & chính xác.
  36. II- TƯ THẾ SAI LỆCH. Tư thế sai lệch thường là tư thế không thuận lợi cho bộ máy vận động, các hệ cơ quan: tim, phổi hoạt động khó khăn.
  37. Những dấu hiệu của tư thế sai lệch thường gặp. - So vai (lệch vai): do hệ cơ kém phát triển nhất là cơ lưng, đầu & cổ hơi ngả về phía trước, lồng ngực lép,vai nhô ra trước, bụng hơi phình to. - Gù lưng: cơ phát triển yếu, dây chằng kém đàn hồi, làm cho độ cong tự nhiên của cột sống ở vùng lưng tăng lên rõ rệt. - Ưỡn bụng: cột sống vùng thắt lưng tăng nhiều về phía trước, bụng ưỡn nhiều ra phía trước. - Vẹo lưng: vai, các xương bã vai & thân hình không cân xứng.
  38. * Nguyên nhân: ở tuổi MG sự hỏng tư thế thường do: - Trẻ có thể lực phát triển yếu, bị bệnh còi xương, bệnh lao, tai & mắt kém phat triển. - Điều kiện sinh hoạt & chăm sóc không phù hợp. + Trẻ phải lâu một chỗ. + Bàn ghế không phù hợp lứa tuổi. + Do cha mẹ, cô giáo chưa kịp thời uốn nắn các tư thế lệch lạc cho trẻ khi đi, đứng, nằm ngồi.
  39. * Tác hại của sai lệch tư thế - Gây trở ngại cho hoạt động của tim, phổi - Giảm sự trao đổi chất - Trẻ hay bị nhức đầu, chóng mặt, kém ăn, không thích vận động. - Gây biến dạng hệ thống xương: cong vẹo cột sống, chân có dạng chữ O, X
  40. III- RÈN LUYỆN TƯ THẾ ĐÚNG CHO TRẺ. • Để tạo cho trẻ có một tư thế đúng thì chúng ta cần rèn luyện cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ bằng cách: • 1- Rèn luyện bằng thể dục, trò chơi & lao động chân tay. • Cho trẻ tập thể dục thường xuyên bằng các bài tập phù hợp lứa tuổi, sư phát triển. • Cho trẻ chơi các loại trò chơi vận động. • Cho trẻ thường xuyên dạo chơi ngoài trời nơi thoáng khí. • Tập cho trẻ lao động chân tay.
  41. 2- Đề phòng sự sai lệch tư thế. • Để phòng tránh các tư thế sai lệch ở trẻ, trong việc chăm sóc giáo dục trẻ chúng ta cần chú ý: • Cho trẻ ăn uống đấy đủ dinh dưỡng để cơ thể phát triển tốt tránh được bệnh còi xương, suy dinh dưỡng.
  42. • 2- Đề phòng sự sai lệch tư thế. • Dạy cho trẻ ngồi đúng tư thế ăn, chơi, ngồi học. • Bàn ghế phải phù hợp lứa tuổi & tỷ lệ thân hình của trẻ. • Sắp xếp bàn ghế trong lớp cần có khoảng cách phù hợp, thuận tiện cho sự đi lại của trẻ và giáo viên kịp thời uốn nắn tư thế sai lệch cho trẻ.
  43. • Điều đặc biệt quan trọng là phải theo dõi chu đáo tới tư thế đúng của thân thể trẻ em. Không chỉ khi chúng ngồi, đi, nằm ngủ mà còn trong lúc hoạt động khác như vui chơi. Ngồi học đúng tư thế
  44. • Hạn chế tư thế sai lệch cho trẻ bằng cách: + Không nên cho trẻ nằm giường có nệm quá mềm hay dụng cụ dễ cong lõm (võng) hoặc nằm nghiêng một bên quá lâu. + Không nên đặt trẻ < 3 tháng ở tư thế đứng, < 6 tháng ở tư thế ngồi, < 9,10 tháng đứng lâu (chững).
  45. • Hạn chế tư thế sai lệch cho trẻ bằng cách: + Khi tập đi cho trẻ không nên dắt bằng 1 tay vì dễ làm mất cân đối tư thế của trẻ, nên có dụng cụ thích hợp để luyện tập. + Không nên cho trẻ đứng 1 chân quá lâu hoặc đứng, ngồi lâu 1 chỗ. Không để trẻ đi xa, mang vác nặng. Cần chú ý đặc biệt đối với trẻ còi xương, trẻ yếu.
  46. Biện pháp quan trọng nhất để đề phòng và chữa sai lệch tư thế cơ thể là luyện tập thể dục. • Đối với trẻ nhỏ, có thể tập các bài tập thể chất chung để củng cố sự phát triển đúng đắn của cơ thể. • Khi trẻ được 5-6 tuổi có thể dần chuyển sang các bài tập chuyên môn có tác dụng hình thành tư thế đúng cho cơ thể. Những bài tập này có thể tiến hành dưới dạng trò chơi hoặc các hình thức vận động để hấp dẫn trẻ tham gia.
  47. THÂN ÁI CHÀO TẠM BIỆT CHÚC CÁC EM HỌC TỐT diepnga@gmail.com