Bài tập môn Du lịch sinh thái
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập môn Du lịch sinh thái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_tap_mon_du_lich_sinh_thai.doc
Nội dung text: Bài tập môn Du lịch sinh thái
- BÀI TẬP MÔN DU LỊCH SINH THÁI PHẦN I: LIỆT KÊ CÁC VƯỜN QUỐC GIA-KHU cận cần thiết nhất để phát triển du lịch sinh thái, đó là BẢO TỒN THIÊN NHIÊN CỦA VIỆT NAM sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh học cao. Điều kiện này được thể Trước những ảnh hưởng nghiêm trọng của công hiện một cách rõ nét qua bảng tổng hợp các Vườn nghiệp hóa đến môi trường làm ô nhiễm nước, không Quốc gia, Khu bảo tồn ở Việt Nam và đặc điểm nổi khí, đe dọa tới sinh thái và đời sống con người, phát bật của chúng. triển bền vững – sự phát triển nhằm thỏa mãn các yêu cầu hiện tại nhưng không tổn hại cho khả năng của Trước hệt, cần hiểu được “Khu bảo tồn thiên nhiên các thế hệ tương lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ (KBTTN) là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển (Commission mondiale sur l’Environnement et le développement- 1987) đã trở thành mục tiêu không được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các thể bỏ qua của tất cả các quốc gia trên thế giới. Du tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, được lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có ảnh hướng rất quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình lớn tới môi trường – kinh tế - văn hóa xã hội ở cộng thức quản lý có hiệu quả khác” (IUCN 1994). đồng dân cư tại điểm đến du lịch. Vì vậy cũng như các ngành kinh tế khác, quan điểm phát triển du lịch Các khu BTTN được xây dựng, phục hồi với các bền vững cũng ngày càng được coi trọng. Trong các mục đích sau: loại hình du lịch hiện nay đang được khai thác, du lịch - Nghiên cứu khoa học sinh thái là loại hình nổi lên với mục đích và phương thức quản lý giống với du lịch bền vững và là loại - Bảo vệ các vùng hoang dã hình hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, cân - Bảo vệ sự đa dạng loài và gen. bằng lợi ích về kinh tế - môi trường – cộng đồng. - Duy trì các lợi ích về môi trường từ thiên nhiên. Chính vì vậy, Du lịch sinh thái là loại hình rất cần - Bảo vệ các cảnh quan đặc biệt về thiên nhiên và được quan tâm phát triển. Phần trình bày sau đây của văn hoá. nhóm sinh viên sẽ đề cập tới một trong những điều
- - Sử dụng cho du lịch và giải trí. - Diện tích tối thiểu là 5.000ha nếu ở trên đất liền, - Giáo dục. 3.000ha nếu ở trên biển và 1.000ha nếu là đất ngập - Sử dụng hợp lí các tài nguyên từ các hệ sinh thái nước, có diện tích các hệ sinh thái tự nhiên có đa dạng tự nhiên. sinh học chiếm ít nhất 70% và tỷ lệ diện tích đất nông - Duy trì các biểu trưng văn hoá và truyền thống. nghiệp cùng đất thổ cư so với diện tích các khu bảo Các tiêu chí để được công nhận là một Khu tồn thiên nhiên dưới 5%. BTTN được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Có điều kiện phát triển giáo dục môi trường và du đưa ra nhằm triển khai hiệu quả chiến lược quản lý hệ lịch sinh thái mà không ảnh hưởng đến các mục tiêu thống các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam giai đoạn bảo tồn. 2005-2010 như sau: Như vậy mỗi KBTTN có giá trị về các mặt: - Có các loài động thực vật hoặc các loài sống ở rạn quy mô diện tích, tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, san hô, có cảnh quan địa lý có giá trị về khoa học, khí hậu ), đa dạng sinh học (hệ động vật, hệ thực giáo dục và có ít nhất 1 loài động thực vật đặc hữu vật), cảnh quan thiên nhiên và văn hóa đi kèm. Đó hoặc trên 5 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam cũng là những đặc trưng sẽ được phản ánh trong phần (ngoại trừ các khu bảo tồn biển, do Sách Đỏ Việt Nam trình bày sau đây. không liệt kê các loài sống ở rạn san hô).
- BẢNG 1: KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN (KBTTN) Diện Cơ Tên STT tích Vị trí Đặc điểm tự nhiên thuận lợi phát triển DLST quan (NămTL) (ha) quản lý Hệ thực vật: Có 485 loài thực vật bậc cao, có mạch thuộc 280 chi và 101 họ của các ngành thực vật. Trong đó có 5 loài được xếp trong Sách đỏ Việt Nam: Trầm hương Trung hoa, Vù hương, Lát hoa, Đại hải, Ba kích .là những loài có giá trị cao trên thị Chi cục Đồng trường trong nước và Thế giới. kiểm Sơn-Kỳ Quảng Hệ động vật rừng: đã giám định thống kê được trong phạm vi lâm tỉnh 1 Thượng 14.851 Ninh khu rừng bảo tồn có 249 loài thuộc 79 họ và 28 bộ của 4 lớp động Quảng (2003) vật là thú, chim, bò sát và ếch nhái. Đã phát hiện 30 loài quý hiếm Ninh có tên trong Sách đỏ Việt Nam, đặc biệt như các loài: Khỉ vàng, Báo gấm, Chó sói, Tê tê vàng, Công Trĩ .có giá trị bảo tồn gen rất cao đang được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới. Hệ thực vật: rừng Tây Yên Tử có tới 728 loài thực vật thuộc 189 chi của 86 họ. Trong đó có hàng chục loài thực vật đặc hữu, quý hiếm như: Pơ mu, Thông tre, Đinh, Lim, Sến mật, Gụ, Lát hoa, Trầm hương, Ba kích, Sa nhân Tây Yên Chi cục Bắc Hệ động vật: 226 loài động vật rừng, thuộc 81 họ của 24 bộ. kiểm 2 Tử 13.023 Giang Trong đó có hàng chục loài động vật đặc hữu, quý hiếm được xếp lâm Bắc (2002) trong sách đỏ Việt Nam đang có nguy cơ tuyệt chủng, như: Cu li Giang nhỏ, Voọc đen má trắng, Sói lửa, Gấu ngựa, Khỉ vàng, Hươu vàng, Gà tiền mặt vàng, Gà lôi trắng, Rùa vàng, Rắn hổ mang chúa. Gần đây qua nghiên cứu mới phát hiện thêm các loài động vật đặc biệt quý hiếm như: Cá cóc sần Việt Nam, Ếch Yên Tử.
- Đây là vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học cao, có nhiều giá trị về khoa học và du lịch, được coi như là lá phổi của vùng Đông Bắc. Hệ thực vật: Rừng nguyên sinh Hữu Liên có nhiều loài cây nguyên sinh quí hiếm hàng trăm năm tuổi như Hoàng đàn, Nghiến, Trai lý, Cây một lá, Đinh, Thiên tuế Chi cục kiểm Lạng 3 Hữu Liên 8.293 Hệ động vật: có nhiều loài động vật quí hiếm nằm trong danh lâm Sơn mục sách đỏ thế giới như Hươu Xạ, Voọc đen má trắng, Voọc đen Lạng tuyền, Gấu ngựa, Trăn đất Sơn Văn hóa: Không chỉ đa dạng về sinh cảnh với khu rừng đặc dụng quí hiếm, những hang động núi đá và thác nước hùng vĩ, Hữu Liên còn là nơi có nhiều giá trị về di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội và các trò chơi dân gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mô hình du lịch sinh thái cộng đồn Hệ thực vật: thảm thực vật phong phú, có nhiều thực vật quý hiếm như Hà thủ ô đỏ, Tam Thất, các loại rau quả ôn đới rừng có nhiều sản vật quý hiếm. Trong khu bảo tồn có một nơi mà các Chi cục nhà khoa học gọi đó là “rừng rêu”, rừng của khí hậu ôn đới. Cây kiểm Núi Pia Cao lâm tỉnh 4 10.261 nào cũng mềm mụp rêu, cành lá la đà. Những cây trúc cũng chỉ Oắc Bằng cao độ hai gang tay mọc kín các đỉnh núi, lác đác có vài cây đen Cao đúa, gầy guộc như vừa móc dưới đáy đại dương đầy rong rêu lên. Bằng Hệ động vật: có nhiều loài quý hiếm như Gà Đen, các loại côn trùng dùng cho nghiên cứu khoa học và sưu tập
- Thực vật đặc hữu và quý hiếm: 789 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 541 chi và 169 họ, trong đó có 35 loài thực vật quý hiếm được ghi trong SĐVN như: Chò chỉ, Re hương, Sưa bắc, Sam vàng, Lát hoa, Nghiến, Lan kim tuyến, Sến mật, Giổi Chi cục nhung kiểm Kim Hỷ Bắc 5 14.772 lâm tỉnh Kạn Động vật đặc hữu và quý hiếm: có 386 loài, 108 họ thuộc 29 (2003) bộ của 4 lớp động vật trong đó có 68 loài thú, 235 loài chim, 51 Bắc loài bò sát, 32 loài Ếch nhái, có 47 loài động vật quý hiếm ghi Cạn trong Sách Đỏ Việt Nam cần được bảo vệ đặc biệt, tiêu biểu như: Voọc mũi hếch, Hươu sạ, Voọc đen, Sói đỏ, Cáo vàng, Hổ, Rắn lửa, Rùa hộp, Trĩ đỏ Hệ thực vật: thảm thực vật có 6 kiểu, loại thực vật có 1.069 loài, 162 họ, 645 chi, 5 ngành, 2 lớp, trong đó có 56 loài trong sách đỏ Việt Nam và thế giới thuộc đối tượng phải bảo tồn. Chi cục Thần Sa- Thái kiểm Hệ động vật: có 295 loài, 93 họ, 30 bộ, trong đó có 47 loài 6 Phượng 18.859 Nguyê lâm quý hiếm trong danh sách đỏ Việt Nam cần được bảo tồn. Hoàng n Thái Văn hóa: Khu bảo tồn còn có hệ thống hang động, di tích lịch Nguyên sử - khảo cổ học đặc biệt của Việt Nam, là cái nôi của người Việt cổ.
- Khu BTTN có khu hệ động, thực vật phong phú, đặc trưng bởi hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi vùng Đông Bắc Việt Nam. Hệ thực vật: thực vật có mạch ở đây lên đến 1.500 – 2.000 Chi cục loài, trong đó 10 loài đặc hữu, quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt kiểm Chạm Nam, nhiều loài thực vật có giá trị kinh tế cao như Hoàng Đàn, Pơ Tuyên lâm tỉnh 7 Chu 15.902 Mu, Thông tre, Nghiến và Trai Lý, Chò chỉ, Gù hương Quang Tuyên (2001) Hệ động vật: có 45 loài thú, 127 loài Chim, 38 loài Bò sát và Quang 15 loài lưỡng cư; trong đó 32 loài đặc hữu, quý hiếm có nhiều loài nằm trong Sách đỏ Việt nam và Thế giới, đặc biệt là sự tồn tại của các loài linh trưởng đang đe doạ trên toàn cầu như: Voọc mũi hếch, Voọc đen má trắng, Cu ly lớn, Cu ly nhỏ Hệ thực vật: còn khoảng 68% diện tích là rừng ẩm nhiệt đới vẫn còn ở tình trạng nguyên sinh hoặc chỉ thay đổi chút ít bởi sự tác động của con người. Trong đó có khoảng 70% là rừng trên núi đá vôi, tuy nhiên còn có những vùng rừng thường xanh còn lại trên các đai thấp (Cox 1994). Cho đến nay đã xác định được trên 2.000 loài thực vật, trong đó có nhiều loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (Anon. 1996) như Trai, Mun, Nghiến, Lát Hoa, Đinh, Chi cục Thông tre, Hoàng đàn, Trầm gió theo Hill và Hallam (1997). kiểm Tuyên lâm tỉnh 8 Na Hang 22.402 Hệ động vật: đã ghi nhận được 90 loài thú, 263 loài Chim, Quang 61loài Bò sát và 35 loài Ếch nhái. Trong đó, có 13 loài thú ghi Tuyên trong Sách đỏ Việt Nam (Anon. 1992). Đây là nơi duy nhất ở Việt Quang Nam có loài Voọc mũi hếch sinh sống với quần thể lớn nhất. Tại đây có 8 loài Khỉ hầu bị đe doạ tuyệt chủng mang tính toàn cầu. Vùng phân bố thế giới của loài Voọc mũi hếch và Voọc đầu trắng đều ở trong hệ sinh thái này, cho nên Quỹ bảo tồn thế giới của Mỹ (WWF-US) đã xác định đây là vùng nằm trong 01 của 223 hệ sinh thái có giá trị ĐDSH cao nhất trên thế giới (Olson & Dinnerstein, 1998)
- Theo số liệu được thống kê từ các Dự án đầu tư xây dựng các khu bảo tồn: Hệ thực vật: 290 loài, trong đó có 25 loài quý hiếm được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Thế giới như: Kim tuyến đá vôi, Mạy châu, Tuế balansae, Hoàng tinh hoa trắng, Nghiến, Đảng sâm UBND Bắc Mê Hà 9 9.043 tỉnh Hà Giang (1994) Hệ động vật: có 53 loài thú, 83 loài Chim, 15 loài Bò sát, 10 Giang loài Lưỡng cư. Trong đó 47 loài quý hiếm được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Thế giới như: Dơi tai sọ cao, Cu li lớn, Khỉ mặt đỏ, Voọc đen má trắng, Cheo cheo, Gà lôi trắng, Rồng đất, Rắn hổ mang chúa Hệ thực vật: có tới 361 loài thuộc 103 họ và 249 chi. Ngoài ra KBT còn 1 số cây có giá trị dược liệu như Kim Ngân, Cốt toái bổ, Thảo quả, Đỗ trọng, Quế. đặc biệt Bát Đại Sơn còn có 18 loài cây Bát Đại quý hiếm có giá trị bảo tồn cần bảo vệ Chi cục Hà kiểm 10 Sơn 4.531 Giang Hệ động vật: có tới 195 loài động vật có xương sống thuộc 80 lâm Hà (2000) họ trong 24 bộ. Trong đó, có tới 18 loài động vật quý hiếm, 4 loài Giang ở nhóm nguy cấp như: Gấu ngựa, Voọc đen má trắng, Vượn đen, Phượng Hoàng đất và một số loài khác đang ở tình trạng hiếm, sẽ nguy cấp. Hệ thực vật: Thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và rừng kín thường xanh á nhiệt đới ẩm vùng núi cao. KBT có Chi cục 289 loài thực vật bậc cao thuộc 83 họ trong đó Thông đất 2 loài; Kiểm Du Hà Ngành Quyết 13 loài; Hạt trần 3 loài; Hạt kín 271 loài; lớp lá 11 11.540 lâm tỉnh Già(1994) Giang mầm 2: 232 loài; Lớp lá mầm 1: 39 loài. Đặc biệt sự có mặt của Hà Pơ Mu (loài đặc hữu nổi tiếng của Việt Nam) là cây có giá trị xuất giang khẩu và là nguồn gen quý hiếm. Ngoài ra còn Hoàng Đàn, Đinh, Hương, Nghiến, Trai lý. Phân bố trên diện tích lớn trữ lượng cao.
- Hệ động vật: Hệ động vật có xương sống đã thống kê được 171 loài trong 73 họ và 24 bộ. Đặc điểm cơ bản của khu hệ động vật rừng là hệ động vật núi đá vôi, ưu thế là các loài thích nghi với địa hình hiểm trở, sống leo trèo như Sơn Dương, các loài Khỉ, Sóc Động vật khu Du Già đặc trưng cho hệ động vật phía Bắc Việt Nam có ưu thế của nhiều loài vùng Hoa Nam (TQ) như Cáo, Lưng chó, Gấu Ngựa, Sóc bụng đỏ. Những loài động vật quý hiếm trong Sách đỏ Việt Nam tổng số 27 loài: Lớp thú 17 loài, Chim 2 loài, Bò sát 8 loài. Chi cục Theo tài liệu từ khi thành lập KBT trong KBT có 55 loài thú, Phong kiểm Hà 125 loài chim, 21 loài bò sát, 12 loài lưỡng cư, 377 loài thực vật 12 Quang 7.911 lâm tỉnh Giang bậc cao, 32 loài động vật quý hiếm và 11 loài thực vật quý hiếm Hà (1998) như: Chim, Bò sát, Lưỡng cu, Linh trưởng, Đinh, Nghiến, Trai Giang Theo tài liệu điều tra nhanh đa dạng sinh học của dự án nâng cao năng lực do VFC tài trợ như sau: Chi cục Hệ thực vật: Là nơi giao thoa của nhiều luồng thực vật. Các Tây Côn kiểm Hà loài đặc hữu có giá trị cần bảo vệ: Cây Vù Hương, Cây Bồ An, 13 Lĩnh 14.489 lâm tỉnh Giang Cây Bồ Đề lá bời bời. Có 796 loài thực vật bậc cao và 54 loài Hà (2002) thực vật quý hiếm. Giang Hệ động vật:: 58 loài thú, 100 loài Chim, 55 loài bò sát lưỡng cư và 37 loài động vât quý hiếm. Hệ thực vật: KBT có 891 loài thực vật thuộc 167 họ và 18 loài thực vật đặc hữu, quý hiếm ( Sách đỏ VN) như: Chò đãi, Trầm, Chi cục Lào kiểm 14 Văn Bàn 25.173 Gù hương, Vù hương, Pơ mu, Hồi núi, Sến mật; loài đặc hữu Cai Bách tán Đài Loan (Cha nâu) lâm tỉnh Lào Cai Hệ động vật: có 486 loài, trong đó 52 loài đặc hữu, quý hiếm.
- Hệ thực vật: 542 loài thực vật, trong đó có 57 loài thực vật quý hiếm đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam và 7 trong sách đỏ thế Mường Lai giới, đa số là những loài thuốc quý hiếm; 22 loài đặc hữu hẹp cho 15 33.775 Tè Châu vùng Tây Bắc, 7 loài nằm trong Nghị định số 32 của Chính phủ và 6 loài đặc trưng cho vùng Tây Bắc: Trám đen, chò nước, giổi xương, chò nâu, đinh, sến, lát hoa Hệ thực vật: phân bố trên nhiều sinh cảnh khác nhau tạo nên các kiểu rừng với ưu hợp điển hình như: Ưu hợp Sồi, Dẻ, Giổi, Re, Thích, Pơ Mu, Thông nàng; đến nay đã thống kê được 740 loài thực vật thuộc 500 chi trong 156 họ của 5 ngành thực vật. Sở Trong đó có 35 loài thực vật quí hiếm; 29 loài có tên trong sách Nông đỏ Việt Nam và Sách đỏ thế giới. Nhiều loài phân bố trong khu nghiệp Mường vực như: Họ Ba mảnh vỏ, họ Dâu tằm, họ Cà phê, họ Lan, họ và phát Điện Đậu, họ Re. triển 16 Nhé 44.940 Biên Nông (1996) Hệ động vật: Qua thống kê khảo sát tháng 12 năm 2006 do thôn Chuyên gia động vật Viện Điều tra quy hoạch rừng thực hiện đã tỉnh thống kê có 291 loài động vật thuộc 95 họ của 27 bộ trong các lớp Điện động vật. Trong đó có 55 loài động vật đặc hữu, quý hiếm; 45 loài Biên có tên trong Sách đỏ Việt nam như: Gấu ngựa, Gấu chó, Vượn bạc má, Voọc xám, các loài Khỉ, Công, Niệc cổ hung, Trăn mốc Python, các loài Rái cá, . Hệ thực vật: Thảm thực vật gồm 5 kiểu: Rừng kín hỗn giao cây lá rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp đã bị khai thác (phân bố ở độ cao từ 1700 - 1821 m; rừng kín lá rộng thường xanh mưa Chi cục Sơn mùa á nhiệt đới núi thấp đã bị khai thác (độ cao từ 800-1700 m); kiểm 17 Copia 11.996 La rừng thứ sinh; trảng cỏ cây bụi cao và rừng trồng thông. Đã xác lâm tỉnh định được 609 loài thực vật bậc cao thuộc 406 chi của 149 họ Sơn La trong 5 ngành thực vật. Trong đó có 21 loài quý hiếm có trong Sách Đỏ Việt Nam 2007
- Hệ động vật: có 65 loài thú thuộc 25 họ, 8 bộ. Trong đó có 17 loài có trong Sách Đỏ Việt Nam 2007; 184 loài chim, thuộc 47 họ, 14 bộ. Trong đó có 20 loài chim quý hiếm có trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và 6 phân loài đặc hữu; 22 loài lưỡng cư, thuộc 6 họ, 1 bộ và 36 loài bò sát thuộc 12 họ, 2 bộ. Trong đó có 13 loài trong Sách Đỏ Việt Nam 2007; 252 loài côn trùng thuộc 4 bộ: Bộ cánh nửa (Heteroptera) được 47 loài thuộc 8 họ, bộ cánh cứng (Coleoptera) được 107 loài thuộc 11 họ, bộ cánh màng (Hymenoptera) được 29 loài thuộc 4 họ, bộ cánh phấn (Lepidoptera) được 69 loài thuộc 9 họ. Hệ thực vật: đặc hữu và quí hiếm có 37 loài như: Bách xanh, Chò nâu, Trai lý, Kim giao, Re hương, Lát hoa, Sến mật Chi cục Sơn kiểm 18 Sốp Cộp 17.369 La Hệ động vật: đặc hữu và quí hiếm có 72 loài như: Khỉ vàng, lâm tỉnh Voọc xám, Cầy giông, Cầy hương, Báo hoa mai, Tê giác, Sơn Sơn La dương, Gà lôi trắng, Công, Gà tiền mặt vàng Hệ thực vật: có 613 loài thực vật, trong đó có 59 loài quý hiếm như Pơ mu, Thông tre, Lát hoa, Đinh, Chò chỉ, Vù hương, Nghiến, Sến mật, Trai lý, Pơ mu, Táu mật Chi cục Sơn kiểm 19 Tà Xùa 13.412 La Hệ động vật: có 348 loài động vật (59 Loài động vật quý hiếm lâm tỉnh thuộc sách đỏ Việt Nam) như: Cu ly lớn, Khỉ mặt đỏ, Voọc xám, Sơn La Gấu chó, Mèo rừng, Báo gấm, Sơn dương, Tê tê, Triết bụng vàng Hệ thực vật: Có 1010 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 180 Chi cục Sơn họ thực vật. Trong đó có 65 loài thực vật quý hiếm, nhiều loài cây gỗ kiểm 20 Xuân Nha 16.317 La quí như: Lát hoa, Du Sam, Chò chỉ, Đinh thối, Giổi xanh, Kim Giao, lâm tỉnh Thông nàng, Trầm, Ba kích, Sến mật Sơn La
- Hệ động vật: có 345 loài động vật thuộc 27 bộ, 95 họ. Trong đó, 43 loài động vật quý hiếm thuộc sách đỏ Việt Nam như: Cu ly nhỏ, Khỉ mặt đỏ, Voọc đen má trắng, Vượn đen, Sói đỏ, Cầy vằn bắc, Bò tót, Sơn dương, Tê tê Java Hệ thực vật: thảm thực vật phong phú gồm trên 40 loại cây quý hiếm như: dẻ tùng sọc trắng, thảo quả, sa nhân đỏ, gù hương Chi cục kiểm Yên 21 Nà Hẩu 16.400 Hệ động vật: cũng có nhiều loài động vật có giá trị bảo tồn lâm tỉnh Bái trong nước và quốc tế. Loài thú có: báo hoa mai, mèo gấm, báo Yên Bái lửa, cầy vằn bắc ; loài chim có: hồng hoàng, gà lôi trắng và nhiều loài trong họ khướu, bộ sẻ; các loài bò sát có: hổ mang chúa, rùa đầu to, kỳ đà hoa Hệ thực vật: đặc hữu và quý hiếm gồm 9 loài: Thông đỏ, Thông Pà cò, Các loài lan kim tuyến, Bách xanh, Pơ mu, Trai lý, Nghiến, Củ bình vôi, Cây một lá. Chi Cục Hang kiểm Hoà 22 Kia-Pà 5.258 lâm tỉnh Bình Hệ động vật: đặc hữu, quý hiếm gồm có 11 loài: Cu li nhỏ, Cò Mèo rừng, Sơn dương, Gà lôi trắng, Hổ mang chúa, Cầy vằn, Hòa Chim yểng, Rắn ráo trâu, Rắn cạp nia bắc, Rắn cạp nong, Rắn hổ Bình mang. Ngọc Sơn cũng đã ghi nhận sự có mặt của quần thể Voọc quần Chi cục đùi trắng Trachypithecus delacouri, là loài đặc hữu của Việt Nam kiểm Ngọc Hoà và đang bị đe doạ tuyệt chủng toàn cầu. lâm tỉnh 23 Sơn-Ngổ 15.891 Bình Hòa Luông Ngọc Sơn là mắt xích quan trọng trong một tổ hợp các khu đề Bình xuất bảo vệ, trải dài từ VQG Cúc Phương đến biên giới Việt Lào. Điều này cho thấy, các khu vực rừng chuyển tiếp có thể được bảo
- vệ cũng như các hành lang sinh cảnh sẽ được tái thiết lập tại các khu vực rừng đã bị tàn phá. Ngọc Sơn là nơi có thể tồn tại các cảnh quan tự nhiên nguyên sơ nhất tại Việt Nam. Hệ thực vật: rất phong phú, đa dạng các loài cây đặc hữu và quý hiếm có 14 loài như: Thông tre lá ngắn, Bách xanh, Sến mật, Re hương, Táu mật, Lát hoa, Trai lý, Kháo xanh, Vù hương, Du Chi Cục kiểm Hoà sam, Lát hoa, Ba gạc lá nhỏ, Đinh vàng, Đinh thối. 24 Phu Canh 5.647 lâm tỉnh Bình Hệ Động vật: đặc hữu và quý hiếm có 13 loài như: Cu li nhỏ, Hòa Khỉ đuôi lợn, Sơn Dương, Tê vàng, Gà tiền mặt vàng, Yểng, Rắn Bình hổ mang chúa Hệ thực vật: có giá trị như Kim Giao, Thông tre lá ngắn, Re Chi Cục kiểm Thượng Hoà hương, Gù hương. 25 5.873 lâm tỉnh Tiến Bình Hệ động vật: có giá trị như Báo gấu, Gấu ngựa, Rắn hổ mang Hòa chúa, Cầy bay, Cu ly, Rắn hổ trâu, Mèo rừng, Gà lôi trắng, Rái cá. Bình Hệ thực vật: có hơn 180 loài cây rừng ngập mặn (sú, vẹt, bần, Sở mắm ) Nông Hệ động vật: có hơn 150 loài chim nước, trong đó nhiều loài nghiệp nằm trong Sách đỏ (Cò thìa Ptalaleaminor, Bồ nông chân xám và Phát Tiền Thái triển 26 3.245 Pelecanus philippensis), hơn 80 loài cá và 20 loài giáp xác (tôm Hải(1994) Bình sú, ngao, cá đối). 08 loài chim và 02 loài động vật (Rái cá và Cá nông Thủ vàng) đặc hữu quý hiếm, cùng với VQG Xuân Thuỷ, KBT thôn Tiền Hải khu RamSar đầu tiên của Việt Nam, năm 2004 đã được tỉnh Uỷ ban UNESCO công nhận là một trong vùng lõi quan trọng của Thái Khu dự trữ sinh quyển Thế giới. Bình
- Hệ thực vật: có khoảng 457 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 327 chi, 127 họ. Đặc biệt, có 8 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam (1996) là kiêng, lát hoa, tuế lá rộng, cốt toái bổ, sắng bách bộ, mã tiền, hoa tán, bò cạp núi. Hệ động vật: có 39 loài, 19 họ, 7 bộ thú, trong đó 12 loài động vật quý hiếm như voọc quần đùi với số lượng cá thể lớn, gấu ngựa, sơn dương, khỉ mặt đỏ, báo hoa mai, báo gấm. Có 9 loài bò sát được ghi trong sách đỏ Việt Nam vẫn có ở Vân Long như rắn hổ chúa, kỳ đà hoa, trăn đất, rắn ráo trâu, rắn sọc đầu đỏ Vân Long cũng có khả năng hình thành được một vườn chim vì có 62 Chi cục kiểm loài, 32 họ, 12 bộ chim và hiện nay có khoảng gần 300 con cò bợ, Vân Long Ninh lâm tỉnh 27 1.974 cò ruồi, cò trắng thường xuyên kiếm ăn ở bãi sình lầy và ruộng Bình Ninh (2002) lúa. Tuy vùng đất ngập nước ở Vân Long chưa được nghiên cứu đầy đủ, nhưng đây cũng rất có thể là nơi quan trọng đối với các Bình loài chim nước di cư như sâm cầm. Một trong những ghi nhận đáng chú ý ở Vân Long là đại bàng Bonelli. Đến nay, khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên Vân Long là điểm duy nhất đã ghi nhận chính xác loài đại bàng này ở Việt Nam. Điều đáng chú ý là tại các khu vực ngập nước Vân Long có các loài cà cuống, một nhóm côn trùng quý hiếm đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam. Ngoài giá trị dược lý gắn liền với văn hoá ẩm thực, cà cuống sống được là biểu hiện sự trong sạch của môi trường nước, giúp con người tiêu diệt một số loài thân mềm mang bệnh ký sinh trùng, loài ốc bươu vàng. Hệ thực vật: có 2 kiểu rừng chính. Rừng thường xanh đất thấp UBND tỉnh và Thanh phân bố ở độ cao dưới 700 m, với các loài thực vật ưu thế thuộc 28 Pù Hu 23.028 chi cục Hóa họ Đậu Fabaceae, họ Xoan Meliaceae và họ Bồ hòn Sapindaceae. Ở những nơi có độ cao thấp hơn, kiểu rừng này đã bị tàn phá để kiểm lấy đất làm nương rẫy. Kiểu rừng thường xanh núi thấp phân bố ở lâm tỉnh
- độ cao trên 700 m, với các loài thực vật ưu thế của họ Dẻ Thanh Fagaceae, họ Dâu tằm Moraceae và họ Re Lauraceae (Anon. Hóa 1998). Ở đó có 508 loài thực vật khác nhau. Hệ động vật: Đã ghi nhận được 266 loài động vật, một số loài thú có giá trị bảo tồn như Gấu ngựa, Gấu chó, Bò tót và Vượn - có thể là loài Vượn đen má trắng (Anon. 1998); 1 loài chim có vùng phân bố hẹp là Trèo cây mỏ vàng (Theo Lê Trọng Trải, 2000). Hệ thực vật: có 05 loại kiểu rừng chính tồn tại do kết quả của sự đa dạng độ cao và các tầng chất nền: rừng lá rộng đất thấp trên núi đá vôi (60-700 m); rừng lá rộng đất thấp trên các phiến thạch, sa thạch và đất sét (60-1.000 m); rừng lá rộng chân núi đá vôi (700-950 m); rừng lá kim chân núi đá vôi (700-850 m) và rừng lá rộng chân núi Bazan (1.000-1.650 m). Khu bảo tồn cũng tồn tại các thảm rừng thứ sinh như rừng tre nứa, cây bụi và đất nông UBND nghiệp tỉnh và chi cục Thanh Hệ động vật: 598 loài động vật thuộc 130 họ động vật có 29 Pù Luông 16.902 kiểm Hóa xương sống, trong đó có 51 loài quý hiếm (gồm 26 loài thú, 5 loài lâm tỉnh dơi, 6 loài chim, 5 loài cá nước ngọt, 6 loài bò sát). Có tổng số 84 Thanh loài thú (gồm cả 24 loài dơi), 162 loài chim, 55 loài cá, 28 loài bò Hóa sát và 13 loài ếch nhái đã được ghi nhận. Khu hệ côn trùng tại Pù Luông có ít nhất là 158 loài bướm, 96 loài thân mềm trên cạn, trong đó có 12 loài thân mềm có thể là đặc hữu cho khu vực. Khu bảo tồn này là nơi cư trú của báo gấm, beo lửa, hươu sao, gấu ngựa, sơn dương, voọc quần đùi trắng
- Hệ thực vật: có hơn 6.000 ha rừng nguyên sinh, 572 loài thực vật, trong đó có 156 cây thuốc quý, hơn 40 loài cây ăn quả, hơn 300 loài cây lấy gỗ, 23 loài cây lấy nhựa và dầu như trầm gió, bời lời, quế và hàng trăm cây thuốc quý, cây đan lát, hàng chục họ lan. Đặc biệt, ở đây còn có loài cọ Bắc Sơn quanh năm tốt tươi, tán lá mọc chụm ở ngọn, dáng to cao, tạo nên vẻ đẹp uy nghi, hùng vĩ Trong đó có 4 loài là các loài đặc hữu Việt Nam là cây vù hương, Cọ mai nháp lá nhỏ, loài Croton boniana và cây lá nến UBND không gai. tỉnh và chi cục Xuân Thanh 30 23.475 Hệ động vật: Tổng số có 38 loài thú được ghi nhận, 10 trong kiểm Liên Hóa số đó là các loài bị đe dọa trên toàn cầu. Các loài thú được ghi lâm tỉnh nhận có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác bảo tồn bao bồm Thanh bò tót, voọc xám, vượn đen má trắng và mang Roosevelt. Tổng số Hóa có 136 loài chim thuộc 11 bộ 29 họ điển hình, một số loài có số lượng lớn như gà rừng, hồng hoàng; 53 loài bò sát và lưỡng cư, 143 loài bướm. Di tích, danh lam thắng cảnh: Cùng nằm trong KBTTN Xuân Liên có đền thờ Cầm Bá Thước, người lãnh đạo phong trào Cần vương ở phía Tây Thanh Hóa. Hệ thực vật: Kiểm - Kiểu rừng nhiệt đới núi cao: nhiều loài đặc hữu và đặc biệt là lâm, sự tồn tại của các loài cây lá kim (hạt trần) cổ như: Pơ mu, Bách Ban xanh, Sa mu, các loài này tuy số lượng và sinh khối trên toàn rừng quản lý Nghệ không lớn nhưng là những cây có tầm vóc lớn cả về chiều cao và Khu 31 Pù Hoạt 35.723 An đường kính mà không có loài nào cây nào ở trong nước có thể BTTN sánh nổi. Nếu so sánh với 8 cây đã được P.W. Richards giới thiệu Pù Hoạt trong “Rừng mưa nhiệt đới” như Cự tùng H = 102, D = 8; Bạch và Uỷ đàn vua ở Úc; Bạch quả ở Trung Quốc chu vi 16vm; cây Com pat Ban ở Sarawark thì những cây Sa mu của Pù Hoạt có thể đứng vào Nhân
- hàng thứ 8 hoặc thứ 9 trong số các cây có tầm vóc lớn nhất thế dân xã, giới. Do đó những quần thể các loài lá kim trong kiểu rừng này huyện của Pù Hoạt là một trong số các mẫu ít ỏi của trái đất còn tồn tại có rừng và tạo nên những cảnh ngoạn mục trên vùng đỉnh núi cao luôn luôn có mây che phủ. - Kiểu Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi trung bình: Thực vật chiếm ưu thế là cây lá rộng, sinh trưởng tốt, cây lá kim có Thông nàng, Kim giao rải rác đôi chỗ trên các sườn giông và rất dốc. Cây lá rộng với các loài tiêu biểu của các Họ sau: Họ Dẻ (Fagaceae) có khá nhiều loài và cũng chiếm ưu thế trong một số tổ thành đai diện của Họ Dẻ như: Cà ổi, Dẻ đá, Sồi , Dẻ cau; Họ Re có 30 loài của các chi, trong đó chi phân bố rộng; Họ Dầu tuy ít loài nhưng ở nhiều lâm phần ở Thông thụ và Phu Pha Nhà đã chiếm ưu thế tuyệt đối tới trên 50% trong tổ thành. Họ Mộc lan với nhiều cây gỗ lớn của các chi Giổi; Họ Hồng xiêm với nhiều loài cây gỗ nổi tiếng Sến Mật với đường kính trên 60 – 80 cm cũng đôi khi chiếm 3 – 5% trong tổ thành. Ở kiểu rừng này cá Họ sau xuất hiện và đóng vai trò quan trọng là Họ Xoan với các loài Gội; Họ Bồ hòn với các loài Sâng , Trường; Họ Thị có 6 – 7 loài của chi Diospyros. Kiểu rừng này phần lớn cũng là rừng ít bị tác động, tính nguyên sinh cao và có nhiều động vật quí hiếm sinh sống như: Voi, Bò tót, Hươu nai, Gấu, Hoẵng. - Kiểu Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi thấp: Thảm thực vật không đồng đều với nhiều họ và nhiều đại diện ưa sáng của các Họ Thầu dầu, Sim, Xoan, Dâu tằm, Cánh bướm, Vang, Thị, Re, Dẻ, Côm. Rừng chia 3 tầng, tầng ưu thế sinh thái tạo thành tán rừng với các loài điển hình: Chẹo, Bứa, Vạng, Lim xẹt, Mọ, Muồng, Đa, Mãi táp, Ngát, Côm, Bời lời, Chắp.
- Hệ thực vật: Đến nay, tổng cộng có 665 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 43 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam. Hệ động vật: đã ghi nhận được 291 loài thú, trong đó có 45 loài có trong Sách Đỏ Việt Nam (Ban Quản lý Khu BTTN Pù Huống, 2003). Tổng cộng có 148 loài chim, trong đó có 10 loài trong UBND Nghệ tỉnh 32 Pù Huống 40.128 Sách Đỏ Việt Nam. Pù Huống hiện có quần thể loài Vượn đen bạc An má (Kemp và Dilger 1996). Khu BTTN Pù Huống có diện tích Nghệ sinh cảnh tự nhiên đủ lớn cho sự tồn tại và phát triển của loài An vượn này, vì vậy hiện tại mối đe doạ lớn nhất đối với loài này chính là săn bắn. Ngoài ra sự có mặt của Sao la Pseudoryx nghetinhensis trong vùng cũng được ghi nhận năm 1995 thông qua phỏng vấn và định loại mẫu tiêu bản (Kemp et al. 1997). Hệ thực vật: có các loài thực vật quý như: táu, gõ, chò chỉ, kim giao, sến, lát hoa, nhiều loại cây cho gỗ có tên trong sách đỏ Việt Nam như lim xanh, sến mật, gụ, lau, vàng tâm, trầm hương, song mật, lát hoa, côm bạch mã, chùm bao Trung Bộ, bời lời vàng, v.v Đây là khu hệ thực vật (TV) phong phú đặc trưng cho nhiều luồng TV của khu hệ TV bản địa Bắc VN - Nam Trung Hoa, luồng TV Indonsia - Malaysia và luồng thực vật Hymalaya. Hà Chi cục 33 Kẻ Gỗ 21.759 Tĩnh Hệ động vật: đã phát hiện được 364 loài động vật có xương kiểm sống thuộc 99 họ. Các loại động vật quý hiếm như: trĩ sao, gà lôi lâm tỉnh lam đuôi trắng, gà lôi hồng tía, ngan cánh trắng, vượn, gấu, hổ, tê Hà Tĩnh tê, sóc bay. Ở đây có gà lôi lam mào đen, 100 loài bò sát và lưỡng cư. Các loài thú lớn hiếm hoi do tình trạng săn bắt bừa bãi. Đến nay, tại khu BTTN Kẻ Gỗ Gà lôi lam đuôi trắng, một trong ba loài gà lôi đặc hữu của Việt Nam đang trong tình trạng bị đe doạ tuyệt chủng, và nhiều loại quý hiếm khác. Trong 47 loài thú ở đây có 18 loài (chiếm 21%) được ghi vào sách đỏ Việt Nam và thế
- giới. Rừng Kẻ Gỗ cũng là xứ sở của các loại mộc lan, phong lan đẹp và quý như quế hương, tai tượng, tai trâu, đuôi chồn, nghinh xuân, phượng vĩ Hệ thực vật: Tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa, trong tổng số 35 họ và 117 loài thuộc 2 ngành Thực vật bậc cao có mạch thì ngành Thông gồm 2 họ, 6 loài; ngành Ngọc lan gồm 33 họ, 111 loài. Những họ có nhiều loài cho gỗ là: Đậu– 12 loài; Long não– 11 loài; Dẻ – 10 loài; Đào lộn hột, Vang, Thị và Bồ hòn, mỗi họ có 6 loài; Xoan và Kim giao, mỗi họ có 5 loài. Đáng chú ý là những loài cho gỗ tốt như Hoàng đàn giả, Gụ lau, Lim vàng, Lim xẹt, Xoay, Dẻ giáp, Vù hương, Giổi xanh, Lát hoa. Trong đó có 9 loài đã được cấp báo trong Sách Đỏ Việt Nam. Đây là những cây gỗ lớn có kích thước với đường kính thân từ 60 cm trở lên hay bị săn lùng và khai Chi cục thác trái phép, cần bảo tồn những loài cây trên và có phương án gây kiểm Bắc Quảng trồng những cây con từ nguồn giống của những cây này trong khu lâm tỉnh 34 Hướng 25.200 Trị bảo tồn. Quảng Hóa Bên cạnh đó có nhiều loài làm cảnh là Lan: 13 loài; Dứa sợi: Trị 5 loài; Dâu tằm - 4 loài; Lộc vừng, Thu hải đường, Kim giao, Tuế, mỗi họ có 3 loài; Mai – 2 loài. Trong số đó có 3 loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam. Một số loài chủ yếu Dendrobium spp. (họ Lan - Orchidaceae), Barringtonia spp. (họ Lộc vừng) và một số loài thuộc ngành Dương xỉ và Thông. Hệ động vật: đã ghi nhận sự có mặt của bò tót với số lượng không nhiều.
- Hệ thực vật: Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông với đặc trưng sinh thái lá rộng, thường xanh trên đất thấp. Chi cục Hệ động vật: đã ghi nhận về sự có mặt của loài gà lôi lam mào kiểm trắng có tên khoa học là Lophura edwardsi, một loài đặc hữu có Quảng lâm tỉnh 35 Đakrông 37.640 giá trị bảo tồn cao và đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng ngoài Trị Quảng tự nhiên. Nhiều loại động thực vật ở đây đã có tên trong sách đỏ Trị Việt Nam như: Sao la, Mang Trường Sơn, Chà vá chân nâu, Voọc, Lim xanh và được tổ chức Bảo tồn chim thế giới xếp vào vùng chim quan trọng Chi cục Thừa kiểm Phong Hệ động vật: có143 loài bướm, thuộc 10 họ. Trong đó có loài 36 30.263 Thiên- lâm tỉnh Điền bướm quý papipio noblie; đã ghi nhận 44 loài Thú, trong 7 bộ và Huế 20 họ. Trong tổng số loài thú có 19 loài được ghi trong sách đỏ TTH Thế Giới (IUCN,1996) Hệ thực vật: Đây là khu bảo tồn thiên nhiên vừa có hệ sinh thái đất ướt ven biển vừa có thảm rừng nhiệt đới mưa ẩm nguyên sinh. Nguồn gen thực vật nhiệt đới của Sơn Trà rất đa dạng, Chi cục phong phú với số lượng cá thể lớn có khả năng cung cấp giống kiểm Đà cây bản địa phục vụ trồng rừng như: Chò chai, Dẻ cau, Dầu lá lâm tỉnh 37 Sơn Trà 3.871 Nẵng bóng Đà Hệ động vật: có những loài động vật quý hiếm có nguy cơ Nẵng tuyệt chủng, trong đó Voọc vá được xem là loài thú sinh trưởng đặc hữu của Đông Dương cần được bảo vệ. Bà Nà có hệ động thực vật phong phú và đa dạng. Trong Bà Nà- 30.206 Đà những cánh rừng nguyên sinh đại ngàn là nơi cư trú của 256 loài 38 Núi Chúa (Đà Nẵng động vật, trong đó có 61 loài thú, 178 loài chim và 17 loài bò sát. Nẵng) và Hệ thực vật ở đây có 543 loài gồm 136 họ và 379 chi. Bà Nà là
- 2.753 Quảng nơi có nhiều loài động vật quý hiếm cư trú như trĩ sao, gấu đen Quảng Nam châu Á, vượn bạc má hung Năm 1986, Bà Nà đã được Chính Nam) phủ công nhận là khu dự trữ thiên nhiên, đối tượng bảo vệ là rừng nhiệt đới và nhiều loại động thực vật quý hiếm. Hệ thực vật: có nhiều loài thực vật đặc hữu Việt Nam như Thông đà lạt và Sâm ngọc linh. Hệ động vật: Hệ động vật rừng của khu bảo tồn này rất đa dạng với 53 loài thú. 183 loài chim, 44 loài bò sát, 21 loài lưỡng Chi cục cư, 25 loài cá Ngoài ra, đây cũng là nơi phân bố của một số loài kiểm Ngọc Quảng chim, thú đặc hữu mới được phát hiện gần đây như Mang Trường lâm tỉnh 39 17.576 Linh Nam Sơn và Khướu Ngọc Linh là loài phân bố giới hạn cho vùng Quảng Trung Trường Sơn của Việt Nam. Nam Ngọc Linh là một trong bốn Vùng Chim Đặc hữu của Việt Nam vừa được công bố (Tordoff et al. 2000), và đã được công nhận là một Vùng Chim Quan trọng của Việt Nam (Tordoff 2002). Hệ thực vật: Hệ thực vật có tổng số 831 loài thực vật bậc cao trong đó có 38 loài thực vật có tên trong Sách Đỏ Việt Nam. Chi cục kiểm Sông Quảng Hệ động vật: có sự hiện diện của nhiều loài thú lớn và hiếm lâm tỉnh 40 79.694 Thanh Nam như hổ, báo, voi, voọc cá chân nâu, voọc cá chân xám, mang Quảng Trường Sơn với 14 loài động vật có tên trong Sách Đỏ Việt Nam Nam. Hệ thực vật: KBT có 19.414 ha rừng tự nhiên, 127 ha rừng Chi cục trồng. Thành phần thực vật trong khu vực tương đối đa dạng với kiểm Bình một số loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao như Gõ đỏ, Giáng hương lâm tỉnh 41 An Toàn 22.545 Định quả to. Bình Hệ động vật: có một số loài thú có giá trị bảo tồn: loài Chà vá Định chân xám
- Cảnh quan: đỉnh Hòn bà rất hùng vỹ nhưng còn rất hoang sơ , chưa được bàn tay con người khai thác để phục vụ du lịch. Hệ thực vật: đã thống kê được 43 loài quý hiếm được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam, trong đó đáng kể là các loài Thông 2 lá dẹp, Pơ mu, Hồng quang, Gỏ đỏ, Trắc dây, Mun (Diospyros Chi cục mun), Xoay, cây Ớt làn mụn cóc là loài đặc hữu hẹp mới chỉ tìm kiểm thấy ở Hòn Bà và Ninh Hòa (Khánh Hòa). Hòn Bà là nơi có Khánh lâm tỉnh 42 Hòn Bà 19.164 nguồn dược liệu tự nhiên hết sức phong phú và giá trị cao: Nấm Hòa Khánh Linh chi, Sa nhân, Dó bầu, Lười ươi, Cốt toái bổ, Ngũ gia bì, Ba Hòa gạc, Bời lời chanh Hệ động vật: theo kết quả thống kê sơ bộ cho thấy hệ ĐVR bao gồm 255 loài thuộc 88 họ; nằm trong 4 lớp thú, chim, bò sát và ếch nhái. Đặc biệt có sự hiện diện của các đàn Chà vá chân đen và Vượn bạc má. Hệ thực vật: có khoảng 36 loài thực vật. Hệ động vật: 50 loài thú, 182 loài chim và 22 loài bò sát, trong số đó có nhiều loài động quí hiếm có giá trị cao cho nghiên Krông Phú cứu khoa học, tham quan tìm hiểu. 43 13.392 Trai Yên Văn hóa: Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai còn là nơi bảo tồn các văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc của các đồng bào dân tộc ít người như đồng bào Ê Đê, Ba Na với các lễ hội: đâm trâu, lễ bỏ mả, lễ hội mùa, kể khan, nghệ thuật nhà mồ. Hệ thực vật: Các kiểu rừng chính tại khu bảo tồn gồm rừng Chi cục thường xanh, rừng rụng lá và nửa rụng lá (Anon. 1992). Kiểu kiểm rừng phân bố rộng nhất là rừng thường xanh đất thấp, tuy nhiên ở Bình lâm tỉnh 44 Núi Ông 24.017 những vùng bị xáo trộn mạnh nhất bởi hoạt động khai thác gỗ là Thuận Bình nơi có rừng nửa rụng lá ưu thế bởi các loài họ Dầu Thuận Dipterocarpaceae. Khu vực còn có một số diện tích nhỏ của kiểu rừng rụng lá nguyên sinh ở vùng xa nhất về phía đông nam của
- khu bảo tồn. Tại những đai cao hơn có kiểu rừng thường xanh núi thấp và rừng lùn xuất hiện ở đai cao nhất xung quanh đỉnh núi Ông. Ngoài ra còn có trảng cỏ, trảng cây bụi, trảng cây bụi có cây gỗ rải rác ở những vùng thấp.Tổng số có 332 loài thực vật bậc cao có mạch đã được ghi nhận tại Khu BTTN Núi Ông, trong đó có một số loài đang bị đe dọa trên toàn cầu như Gõ đỏ, Trắc bà rịa. Hệ động vật: có 52 loài thú, 96 loài chim, 21 loài bò sát, 7 loài ếch nhái và 22 loài cá đã được ghi nhận. Trong đó có nhiều loài bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu như Voọc vá chân đen Pygathrix nemaeus nigripes và Vượn đen má hung Hylobates gabriellae (Anon. 1992) Hệ thực vật: gồm 3 kiểu rừng: rừng nhiệt đới thường xanh núi thấp, rừng nhiệt đới bán rụng lá núi thấp và rừng nhiệt đới lá rộng rụng lá mùa khô. Đây là nơi cung cấp một lượng lớn cây lấy Chi cục thuốc nổi tiếng chất lượng cao ở miền Nam. Hệ thực vật của núi kiểm Bình lâm tỉnh 45 Tà Kóu 8.468 ước khoảng 1.000 loài thực vật có mạch trong đó đã ghi nhận hơn Thuận ¼ có thể sử dụng làm dược liệu.Có ít nhất 15 loài thực vật quý Bình hiếm và nguy cấp ở Tà Kóu. Thuận Hệ động vật: Có ít nhất 10 loại động vật quý hiếm và nguy cấp được ghi nhận ở Tà Kóu. Hệ thực vật: có 874 loài thực vật bậc cao thuộc 537 chi, họ. Khu bảo tồn có kiến tạo địa chất lâu đời, còn tồn tại nhiều loài loài thực vật cổ xưa như các họ ngọc lan, họ na, họ chè, họ cáng Ngọc Kon 46 38.109 lồ và các họ thực vật ôn đới. Có 9 loài thực vật đặc hữu, trong đó Linh Tum sâm Ngọc Linh là cực kỳ quý hiếm. Có nhiều kiểu rừng như rừng cây lá rộng, lá kim
- Hệ động vật: 309 loài động vật hoang dã. Động vật có 5 loài thú được ghi trong Sách Đỏ thế giới: Khỉ mặt đỏ, khỉ đuôi lợn, báo gấm, hổ, nhím đuôi ngắn và 15 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam. Trong khu hệ chim phát hiện hai loài mới là khướu đầu hung, khướu đuôi vằn; khu hệ bò sát có 3 loài đặc hữu là thằn lằn đuôi đỏ, rùa hộp trán vàng và ếch da cóc Hệ thực vật: Kiểu rừng chính ở đây là rừng nhiệt đới thường xanh núi thấp phân bố ở độ cao từ 900 - 1.000 m ở phía tây bắc khu bảo tồn. Kiểu rừng này chiếm 70 - 80% diện tích rừng trong khu vực, với thành phần thực vật ưu thế bởi các loài cây thuộc họ Dẻ Fagaceae, Re Lauraceae, Mộc lan Magnoliaceae mọc hỗn giao với các loài cây lá kim như Thông nàng Podocarpus imbricatus, Kon Cha Hoàng đàn giả Dacrydium elatum. Chỉ có khoảng 2% diện tích là Răng Gia 47 15.446 rừng thứ sinh, chủ yếu là trảng cây gỗ rải rác và cây bụi (Anon. (Kon Chư Lai 1999). Răng) Hệ động vật: có 62 loài thú, 169 loài chim và 161 loài bướm. KBTTN là một bộ phận của vùng Chim Đặc hữu Cao nguyên Kon Tum và đã được công nhận là một trong số các vùng chim quan trọng tại Việt Nam (Tordoff 2002) Địa hình rất phong phú và đa dạng, nổi bật là vùng núi cao hiểm trở, chia cắt phức tạp chuyển tiếp từ núi cao đến đồi gò, trảng bằng, đồng cỏ tạo nên một vùng đặc sắc với nhiều kiểu Đắk thảm thực vật và được đánh giá là môi trường sống lí tưởng nhất 48 Ea Sô 24.017 Lắk hiện tại ở Việt Nam của nhiều loài động vật rừng thuộc bộ thú móng guốc ăn cỏ. Có một số loài thú quý hiếm nằm trong sách đỏ thế giới là: bò tót, bò rừng
- Hệ thực vật: Địa hình ở đây hiểm trở, chia cắt phức tạp chuyển tiếp từ núi cao đến đồi gò, trảng bằng, đồng cỏ đầm hồ, sông suối tạo nên một vùng đặc sắc gần như hội đủ các dạng địa hình nên cũng có đủ các kiểu thảm thực vật là môi trường sống lí tưởng của nhiều loài động vật rừng. Ở đây có các kiểu rừng chủ yếu là kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, rừng kín lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới, rừng thứ sinh tre, nứa, gỗ- lồ ô tre nứa, rừng trảng cỏ cây bụi, cây gỗ rải rác Tổng diện tích có rừng là Đắk 20.932,3 ha có độ che phủ là 95,5%. Có 586 loài thực vật bậc cao 49 Nam Kar 21.912 Lắk có mạch thuộc 149 họ của 67 bộ trong 5 ngành thực vật. Hệ động vật: Lớp chim có 140 loài thuộc 43 họ của 17 bộ. Lớp Thú có 56 loài thuộc 24 họ của 9 bộ. Lớp Lưỡng cư-bò sát có 50 loài thuộc 16 họ của 4 bộ. Có một số loài thú quý hiếm nằm trong sách đỏ thế giới là: bò tót, hổ, beo, vọoc vá, cầy giông, gà lôi, gà tiền, cu li nhỏ Hệ thực vật: có 408 loài thực vật bậc cao có mạch. KBT có 3 kiểu thảm thực vật chính là: Rừng nhiệt đới thường xanh núi thấp, rừng nhiệt đới thường xanh đất thấp và kiểu rừng nửa rụng lá đất thấp. - Rừng nhiệt đới núi thấp phân bố ở độ cao trên 1.000 m với Nam Đắk thực vật ưu thế thuộc các họ: Re, Dẻ, Chè, Mộc lan, Kim giao, và 50 10.912 Nung Nông Đỗ quyên. - Kiểu rừng nhiệt đới thường xanh đất thấp phân bố ở đội cao từ 800 - 1.000 m. Thực vật ưu thế trong kiểu rừng này thuộc về các loài: Sao đen, Dầu rái và một số loài thuộc họ Re và họ Dẻ. - Kiểu rừng nửa rụng lá phân bố ở độ cao dưới 800 m, với các loài thực vật ưu thế thuộc họ Dầu (Anon. 1994).
- Hệ động vật: 58 loài thú, 127 loài chim và 33 loài bò sát đã ghi nhận cho khu bảo tồn (Anon. 1994). Hệ thực vật: đã ghi nhận 931 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có nhiều loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam như: Vù hương, Giáng hương quả to, Thông Đà lạt, Hồng quang và Trầm hương. Hệ động vật: đã ghi nhận được 47 loài thú thuộc 18 họ và 5 bộ. Đặc biệt, trong quá trình khảo sát đã phát hiện mẫu tiêu bản Đắk của loài Mang lớn Muntiacus vuquangensis là loài thú lớn mới 51 Tà Đùng 17.915 Nông được phát hiện gần đây và Bò tót Bos gaurus là loài thú lớn bị đe dọa toàn cầu. Không chỉ quan trọng đối với các loài thú, Tà Đùng cũng ghi nhận một số loài lưỡng cư đang bị đe dọa trên toàn cầu như Limnonectes toumanoffi, loài này chỉ được ghi nhận tại phía nam Việt Nam và đông Cămpuchia (IUCN-SSC and CI-CABS 2003). Hệ thực vật: gồm 732 loài thuộc 123 họ với 114 loài thực vật quý hiếm như gõ đỏ, cẩm lai Bà Rịa, xoan đào, trắc, giáng hương, huỳnh đàn, bình linh Bình Bà Hệ động vật: gồm 205 loài có xương sống, trong đó có 49 Châu- Rịa - loài thú thuộc 21 họ, 9 bộ với 36 loài quý hiếm như gấu chó, khỉ 52 10.905 Phước Vùng đuôi lợn, cu li lớn, cu li nhỏ, voọc xám bạc, mèo rừng. 106 loài Bửu Tàu chim, trong đó có các loài quý như gà lôi hông tía, gà lôi vằn, bồ câu nâu, yến núi và rất nhiều loài bò sát như trăn gấm, trăn đất, rắn hổ mang, tắc kè, nhông cát Hệ thực vật: Thảm thực vật chiếm ưu thế là rừng thường Đồng 53 Vĩnh Cửu 53.850 xanh và bán thường xanh đất thấp. Nai Hệ động vật: Kết quả của một số đợt điều tra đa dạng sinh học
- tại Vĩnh Cửu đã cho thấy cùng với diện tích rừng liền kề tại VQG Cát Tiên, khu vực là nơi quan trọng trong công tác bảo tồn một số loài thú bị đe dọa toàn cầu như Voi châu Á Elephas maximus. Hệ thực vật: Thực vật trong khu vực Láng Sen khá phong phú với 156 loài thực vật hoang dã trong đó có 152 loài đã xác định được tên khoa học thuộc 60 họ được tìm thấy, trong đó khuyết thực vật có 7 loài, song tử diệp có 88 loài và đơn tử diệp có 57 loài. Long Hệ động vật: có 128 loài động vật có xương sống (không kể 54 Láng Sen 5.030 An lớp Cá) được ghi nhận có mặt ở Láng Sen. Trong đó: lớp Lưỡng thê: 4 loài, lớp Bò sát:17 loài, lớp Chim: 101 loài, lớp Thú: 6 loài. Ngoài ra đã phát hiện được 61 loài chim ở Láng Sen. Như vậy, tổng số các loài chim phát hiện được đã lên đến 122 loài và tổng số các loài động vật có xương sống (không kể cá) lên đến 149 loài, trong đó có 13 loài có trong Sách Đỏ Việt Nam. Hệ thực vật: Thực vật ưu thế trong rừng ngập mặn ven biển ở Thạnh Phú như là Đước, các loài Mắm, A. officinalis, Giá và Bần Sonneratia spp Trong đó, rừng Đước Rhizophora apiculata chiếm diện tích lớn nhất Rừng ngập mặn là sinh cảnh quan trọng đối với quần xã sinh vật thuỷ sinh có giá trị kinh tế cao. Thạnh Bến Các bãi ngập triều là sinh cảnh quan trọng đối với các loài 55 2.584 Phú Tre chim nước. Tuy nhiên, tất cả các loài chim nước ghi nhận ở Thạnh Phú đều là các loài phổ biến và phân bố rộng như Choi choi xám Pluvialis squatarola, Choắt lớn Tringa nebularia và Rẽ cổ xám Calidris alba. Hơn nữa, khu vực Thạnh Phú không nằm trong 3 tiêu chuẩn đánh giá nhanh của BirdLife và Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật nhằm xác định các khu đất ngập nước quan trọng đối với bảo tồn đa dạng sinh học ở đồng bằng sông
- Cửu Long, đó là: xuất hiện số lượng đáng kể các loài bị đe dọa hoặc sẽ bị đe dọa toàn cầu; xuất hiện các loài chỉ thị cho các giá trị của đất ngập nước; và xuất hiện các sinh cảnh có giá trị đa dạng sinh học cao (Buckton et al. 1999). Ấp Canh Bạc 56 363 ( Chưa có tài liệu nghiên cứu chính xác) Điền Liêu Hệ thực vật: - Phần đồng Hà Tiên ở huyện Kiên Lương phần lớn là vùng trảng cỏ ngập nước theo mùa, ngoài ra còn có một số vùng rừng Tràm trồng. Ở những vùng tiếp giáp, sinh cảnh tự nhiên đã bị chuyển đổi thành đất canh tác nông nghiệp và đầm tôm. Thực vật ưu thế ở các trảng cỏ tự nhiên còn lại chủ yếu là các loài Năng Eleocharis dulcis, E. ochrostachys và E. retroflexa, Hoàng đầu, Đưng , Mua, Lác hến, Cỏ lông bò, Cỏ đuôi voi, Lác Cyperus spp. và Cỏ bàng (Buckton et al. 1999). Hòn Kiên 57 965 - Phần đồng Hà Tiên thuộc thị xã Hà Tiên là một vùng sinh Chông Giang cảnh hỗn hợp gồm các trảng cỏ, các vùng tràm gió tái sinh và đầm Dừa nước. Vùng đồng cỏ là kiểu đồng cỏ tự nhiên ngập nước theo mùa ưu thế bởi quần xã đơn loài chiếm những diện tích lớn của khu vực. Vùng tràm gió tái sinh gồm các cây bụi có chiều cao từ 2 - 6 m. Thành phần thảm thực vật sát đất biến đổi tuỳ thuộc vào điều kiện nước và đất, tuy vậy những loài thường gặp nhất vẫn là Sậy, Mây nước, một số nơi thường gặp là San, Dứa dại và Ráng đại. Hệ thực vật đầm lầy ưu thế bởi Nypa fruticans phân bố ở những vùng nước lợ. Các loài khác thường gặp là Ô rô, Cóc kèn, Mò trắng, Chà là, Mái dầm và Lác (Buckton et al. 1999).
- Hệ động vật: - Phân loài Sếu đầu đỏ có số lượng cao nhất là 377 cá thể đã được đếm tại khu vực Hòn Chông vào năm 2002 chiếm một tỷ trọng lớn của tổng quần thể trong mùa không sinh sản của phân loài này là 821 cá thể (số liệu riêng của A. Tordoff). Ngoài ra còn có loài Quắm cánh xanh tại khu vực vào năm 1999 và 2003. - Các loài chim nước lớn khác đã được ghi nhận trong khu vực đề xuất là Giang sen, Hạc cổ trắng và Bồ nông chân xám (Buckton et al. 1999). KBTTNcó ít nhất là hai chi bọ cánh cứng được xác định là đặc hữu của khu vực (Ferrer in press). - Khu hệ ốc cạn của vùng cát-tơ đá vôi cũng có giá trị đa dạng sinh học cao với rất nhiều loài đặc hữu địa phương hoặc đặc hữu vùng (FFI in prep.). Ngoài ra, các vùng núi đá vôi tại đồng Hà Tiên còn là nơi cư trú của ít nhất hai quần thể voọc độc lập với nhau, định loại sơ bộ xác định loài này là Voọc xám
- BẢNG 2: VƯỜN QUỐC GIA (VQG) Tên vườn STT Đặc điểm hành chính Đặc điểm hệ sinh thái (Năm TL) Hệ sinh thái của VQG Bái Tử Long rất đa dạng. Bao gồm HST - Diện tích: 15.783 ha rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên đảo đá vôi, HST rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên đảo đất, HST rừng ngập mặn, HST thảm cỏ - Địa điểm: Huyện Vân biển, HST rạn san hô, HST thung áng trong đảo đá vôi. Bái Tử Đồn- Quảng Ninh Hệ thực vật: Tính đến tháng 1 năm 2008, đã thống kê được 1.909 1 Long - Quản lý: UBND tỉnh loài động thực vật. (2001) Quảng Ninh Hệ động vật: Tổng số loài quý hiếm của VQG Bái Tử Long lên đến 102 loài, trong đó có 72 loài động vật và 30 loài thực vật được ghi trong sách đỏ Việt Nam (2007). Khí hậu mát mẻ. Có Hồ Ba Bể rộng 500 ha. - Diện tích: 7.610 ha Hệ thực vật: Có 1268 loài thực vật bậc cao, trong đó 26 loài được - Địa điểm: Huyện Ba ghi tên trong sách đỏ Việt nam và Thế giới, các loài cây gỗ quí, hiếm Bể như Đinh, Nghiến, Lim, Trúc dây Ngoài ra được đánh giá là trung 2 Ba Bể tâm đa dạng và đặc hữu cao nhất về loài Lan không chỉ của Việt Nam Bắc Kạn mà còn của cả toàn vùng Đông Nam Á. (1992) - Quản lý: UBND tỉnh Hệ động vật: phong phú và đa dạng, 234 loài chim, Lớp thú 81 Bắc Kạn loài, 48 loài bò sát và lưỡng cư, 106 loài cá nước ngọt đây là một trong những sinh cảnh nước ngọt có giá trị lớn nhất tại Việt Nam
- Hệ thực vật (Tài liệu thống kê năm 2000): Bước đầu thống kê được 1282 loài thuộc 660 chi, 179 họ thực vật bậc cao có mạch. Trong dó có 42 loài thực vật đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần bảo vệ. Hệ động vật: Khu hệ Bò sát - ếch nhái: Đã ghi nhận với tổng số là - Diện tích: 36.883 ha 180 loài (57 loài ếch nhái thuộc 3 bộ, họ và 123 loài Bò sát thuộc 3 bộ, - Địa điểm: Vĩnh Phúc, 17 họ). Thái Nguyên, Tuyên Tam Đảo Khu hệ thú: Tất cả có 77 loài đã ghi nhận ở VQG Tam Đảo, trong 3 Quang đó có 16 loài bị đe doạ ở cấp độ Quốc gia, 17 loài ở cấp độ Thế giới. (1986) - Quản lý: Cục Kiểm Khu hệ Chim: có đến 280 loài¸ trong đó có 29 loài Chim ăn thịt di lâm cư tới VQG. Khu hệ côn trùng có 360 loài Bướm, trong đó có 9 loài quan trọng; côn trùng ăn lá 122 loài, thuộc 52 giống. Hệ thực vật: Bước đầu thống kê được 1217 loài thực vật bậc cao - Diện tích: 15.048 ha thuộc 180 họ, 680 chi và 5 ngành thực vật khác nhau. Có đến 20 loài - Địa điểm: Xã Xuân nằm trong sách đỏ Việt Nam (2002) và 15 loài bị đe doạ trên Thế giới Sơn, huyện Tân Sơn, (IUCN). 4 Xuân Sơn - Địa điểm: Phú Thọ Hệ động vật: Trong số 76 loài thú rừng đã được ghi nhận tại VQG Xuân Sơn có 29 loài quý hiếm (chiếm 37,7% tổng số loài thú của (2002) - Quản lý: Sở Nông VQG).Trong đó, 20 loài ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2007), 25 loài nghiệp và Phát triển ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2000) Nông thôn tỉnh Phú Thọ
- VQG Hoàng Liên là nơi có đỉnh Phanxi Păng cao 3.143m cao nhất Đông Dương. Độ cao trung bình lớn nhất cả nước - Diện tích: 38.724 ha Hệ thực vật: Vườn có 2.024 loài trong đó 66 loài trong sách đỏ Việt Nam, 32 loài quý hiếm, 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng - Địa điểm: Lai Châu, 5 Hoàng Liên Lào Cai Hệ động vật: Vườn còn bảo tồn nguồn gen của một nửa loài ếch nhái có ở Việt Nam trong đó có loài ếch gai rất hiếm vừa được phát (1996) - Quản lý: UBND tỉnh hiện. Động vật rừng với 66 loài thú, 16 loài nằm trong Sách đỏ Việt Lào Cai Nam. Chim có 347 loài trong đó có những loài quí hiếm như Đại bàng đốm to, Trĩ mào đỏ, Chim hét mỏ vàng; lưỡng cư có 41 loài, bò sát với 61 loài. Hệ thực vật: Đã thống kê được 1.561 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 842 chi, 186 họ và 5 ngành thực vật khác nhau. 58 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam (2002) chiếm 3,65% và 29 loài bị đe doạ trên thế - Diện tích: 15.200 ha giới (IUCN, 2004) chiếm 1,86%. - Địa điểm: Đảo Cát Bà, Hệ động vật: Đã thống kê được 53 loài thú thuộc 18 họ, 08 bộ, huyện Cát Hải, Hải trong đó có 15 loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Thế giới như: Tê tê, Phòng Khỉ vàng, Sơn dương, Rái cá thường, Beo lửa, 160 loài chim thuộc 6 Cát Bà 46 họ, 16 bộ, trong đó có 01 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam: - Quản lý: Sở Nông nghiệp (1986) Cốc đế (Phalacrorax carbo); 45 loài bò sát thuộc 15 họ, 02 bộ và 21 và Phát triển Nông thôn loài lưỡng cư thuộc 05 họ, 01 bộ, trong đó 13 loài được ghi trong Sách Hải Phòng đỏ Việt Nam: Tắc kè, Ô rô vẩy, Kỳ đà hoa, Trăn đất, Rắn hổ mang, Cóc rừng, Thạch thùng mý Cát Bà (Đặc hữu Cát Bà). Với tổng số 279 loài, trong đó có 22 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam và 07 loài ghi trong danh lục đỏ thế giới. Đặc biệt là loài Voọc đầu trắng.
- Vườn quốc gia Xuân Thuỷ hiện đang lưu giữ những giá trị sinh thái quý hiếm, như rừng ngập mặn rộng hàng ngàn ha. Nguồn lợi thuỷ - Diện tích: 7.100 ha sản phong phú (gần 500 loài thuỷ sinh, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như cua Bể, tôm he, cá tráp, rong câu chỉ vàng ). Ở Xuân - Địa điểm: Huyện Giao Thuỷ đã ghi nhận gần 200 loài chim, trong đó có 100 loài chim di trú, Xuân Thủy Thủy, Nam Định 7 50 loài chim nước. Đa dạng sinh học trong VQG có 16 loài động vật (2003) - Quản lý: UBND tỉnh đặc hữu và quý hiếm. Nhiều loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ thế Nam Định giới, hiện chỉ có thể dễ dàng phát hiện ở nơi đây như: Cò thìa. Mòng bể, Rẽ mỏ thìa, cò trắng bắc, Cò trắng Trung Quốc, Te vàng, Hệ thực vật: 3 kiểu rừng chính: Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới; rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim á nhiệt đới; kiểu rừng lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi thấp. Theo dự án đầu tư (Anon, 1991), đã ghi nhận có ở Ba Vì 812 loài - Diện tích: 6.986 ha thực vật bậc cao có mạch, trong đó có một số loài lần đầu tiên được mô tả tại khu vực này ví dụ như Đơn ba lan sa lxora balansae, Bời lời Ba - Địa điểm: Hà Nội Vì Litsea baviensis và Bánh langko Lasianthus langkokensis. 8 Ba Vì - Quản lý: Cục Kiểm Hệ động vật: Cũng theo dự án đầu tư, đã ghi nhận ở Ba Vì có 44 (1991) Lâm loài thú, 114 loài chim, 15 loài bò sát và 9 loài ếch. Trong đó có 24 loài quý hiếm được ghi vào sách đỏ Việt Nam như Gà lôi trắng, Báo gấm, Báo hoa, Cu chồn bạc má, Gấu ngựa, Sơn dương, Tê tê vàng, Sóc bay trâu, Sóc đen, Do sự khai thác quá mức của con người đối với tài nguyên rừng Ba Vì, cho nên sự đa dạng và phong phú của các loài thú lớn và chim hiện nay rất thấp, một số loài có thể đã bị tuyệt chủng tại đây (Gilmour và Nguyễn Văn Sản 1999)
- Hệ thực vật: Vườn quốc gia Cúc Phương chiếm tỷ lệ 76% số họ, 48,6% số chi và 30% số loài của miền Bắc và chiếm 68,9% số họ, - Diện tích: 22.200 ha 43,6% số chi và 24,6% số loài hiện có ở Việt Nam. Có tới 1.944 loài thuộc 908 chi và 229 họ. Đặc biệt có cây chò xanh, cây sấu cổ thụ đều - Địa điểm: Ninh trên dưới 1.000 năm tuổi, cao từ 50-70m. Thảm thực vật Cúc Phương Bình,Thanh Hóa, Hòa Cúc với ưu thế là rừng trên núi đá vôi Bình 9 Phương Hệ động vật: 97 loài thú (trong đó nổi bật nhất là các loài khỉ châu - Quản lý: Bộ Nông (1966) Á), 137 loài chim, 76 loài bò sát, 46 loài lưỡng cư, 11 loài cá và hàng Nghiệp và Phát triển ngàn loài côn trùng Nông thôn VQG Cúc Phương là một địa điểm du lịch nổi tiếng, thu hút khoảng vài trăm nghìn lượt khách hàng năm Vườn quốc gia Bến En có địa hình nhiều đồi núi, có nhiều sông, suối và hồ Mực trên núi có diện tích 4000 ha có 21 đảo nổi giữa là một trong vườn quốc gia đẹp nhất Việt Nam. - Diện tích: 16.634 ha Hệ thực vật: rừng nguyên sinh chiếm 8.544 ha. Có nhiều loài sinh - Địa điểm: Thanh Hóa 10 Bến En vật quý, với 1389 loài thực vật (lim xanh, lát hoa, chò chỉ, trai lý, bù - Quản lý: UBND tỉnh hương ) (1992) Thanh Hóa Hệ động vật: có tới 1004 loài động vật,66 loài thú (với 29 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam như: sói đỏ, gấu ngựa, vượn đen, phượng hoàng đất, gà tiền mặt vàng ) - Diện tích: 91.113 ha Hệ thực vật: Có 1.144 loài thực vật có mạch được ghi nhận là phân bố ở Pù Mát. Kiểu rừng đặc trưng nhất là rừng thường xanh trên đất 11 Pù Mát - Địa điểm: Nghệ An thấp với ưu thế của các cây họ dầu, Dẻ, Long não. (2001)
- - Quản lý: UBND tỉnh Nghệ An Hệ động vật: Có 3 loài thú đặc hữu Đông Dương: sao la, thỏ sọc Bắc Bộ, vượn đen má trắng, vượn má hung. Ngoài ra còn có các ghi nhận về mang lớn, mang Trường Sơn, voọc chà vá chân nâu, hổ, voi, cầy vằn Tổng số có 259 loài chim được phát hiện, trong đó 22 loài có nguy cơ tuyệt chủng, nhiều loài chim quý, hiếm như trĩ sao, niệng cổ hung Hệ thực vật: Có tới 76% diện tích rừng tự nhiên với hai kiểu chính: rừng kín thường xanh á nhiệt đới chiếm 20% với hai loại thực vật ưu thế là pơmu và hoàng đàn; rừng kín thường xanh nhiệt đới với các loại thực vật bậc cao như: cẩm lai, lát hoa, lim, dổi, trầm hương và nhiều - Diện tích: 55.029 ha cây dược liệu quý. - Địa điểm: Hà Tĩnh 12 Vũ Quang Có tính đa dạng sinh học cao. Thực vật ở đây gồm 2147 loài, trong - Quản lý: UBND tỉnh đó có một số loài hiếm và có giá trị như hoàng đàn giả, trầm hương. (2002) Hà Tĩnh Hệ động vật: đã ghi nhận được 1.493 loài, đặc biệt có một số loài thú mới được phát hiện ở Việt Nam như sao la. Có 36 loài phụ thú đặc hữu của khu rừng Trường Sơn Bắc như: voọc vá chân nâu, voọc Hà Tĩnh, vượn má vàng Phong Nha- - Diện tích: 200.000 ha VQG Phong Nha- Kẻ Bàng sở hữu địa hình các-tơ trên núi đá vôi Kẻ Bàng với nhiều hang động như Phong Nha, Thiên Đường, Sơn Đoòng, Các 13 - Địa điểm: Quảng Bình dòng sông ngầm dài hàng cây số. (2001) Hệ thực vật: Thực vật có mạch 152 họ, 511 kiểu gen, 876 loài thực
- - Quản lý: UBND tỉnh vật có mạch, trong dó có 38 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam và 25 Quảng Bình loài nằm trong Sách đỏ thế giới, 13 loài đặc hữu Việt Nam, trong đó có sao và cây họ Dầu Hệ động vật: Là nơi sinh sống của 140 loài thú thuộc 31 họ và 10 bộ, nổi bật nhất là hổ và bò tót, loài bò rừng lớn nhất thế giới, 302 loài chim, trong đó có ít nhất 43 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam và 19 loài nằm trong Sách đỏ thế giới; 81 loài bò sát lưỡng cư (18 loài trong Sách đỏ Việt Nam và 6 loài Sách đỏ thế giới); 259 loài bướm; 72 loài cá, trong đó có 4 loài đặc hữu Việt Nam. Hệ thực vật: Thực vật ở Bạch Mã bao gồm 2.147 loài chiếm khoảng 1/5 tổng số loài thực vật ở Việt Nam - Diện tích: 22.030 ha Hệ thực vật: Cho đến nay các nhà khoa học đã ghi nhận được 1.493 loài động vật bao gồm: 132 loài thú (chiếm 1/2 số loài thú ở Việt - Địa điểm: Thừa Thiên- Nam), 358 loài chim, 31 loài bò sát, 21 loài ếch nhái, 57 loài cá, 894 Bạch Mã Huế 14 loài côn trùng đang có mặt trong Vườn. Trong tổng số các loài hiện (1991) - Quản lý: UBND tỉnh thống kê được, đã có đến 68 loài được ghi vào sách Đỏ Việt Nam là Thừa Thiên Huế những loài cần phải bảo vệ nghiêm ngặt. Tính đa dạng còn được chứng minh rõ ràng qua sự ghi nhận với 358 loài chim, chiếm một phần ba số loài chim có mặt ở Việt Nam - Diện tích: 19.814 ha Hệ thực vật: VQGLà nơi chuyển tiếp khí hậu nên rất đa dạng về các kiểu rừng gồm 6 kiểu rừng chính và 8 kiểu rừng phụ. Thực vật ở - Địa điểm: Ninh Thuận Phước Bình đây vô cùng phong phú có 1.225 loài, 156 họ, 584 chi và một số loài 15 đặc hữu tiêu biểu như Pơmu, Bình linh, Thông 2 lá dệt, Cẩm lai, v.v (2006) Các kiểu rừng: rừng kín thường xanh, rừng mưa ẩm nhiệt đới; rừng hỗn hợp cây lá rộng và cây lá kim á nhiệt đới; rừng lá kim; rừng thưa cây
- - Quản lý: UBND tỉnh họ dầu tiêu biểu cho kiểu rừng khô hạn của tỉnh Ninh Thuận. Ninh Thuận Hệ động vật: Có 327 loài, thuộc 94 họ, 28 bộ trong đó có 50 loài quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam 2000, 29 loài nằm trong sách đỏ thế giới IUCN năm 2006 Hệ thực vật: Được đánh giá là rừng độc đáo duy nhất và đặc trưng cho hệ sinh thái khô hạn ở Đông Nam Á. Thảm thực vật rừng có 2 dạng rừng khô hạn và rừng thường xanh. Nơi đây có 1.265 loài thực - Diện tích: 29.865 ha vật bậc cao, đặc hữu quý hiếm; - Địa điểm: Ninh Thuận Hệ động vật: có 306 loài động vật hoang dã, trong đó có nhiều loài Núi Chúa được ghi vào sách đỏ: như chà vá chân đen, gấu ngựa, gấu chó, beo - Quản lý: UBND tỉnh (2003) lửa Các loài san hô đặc biệt đa dạng với 307 loài đã được ghi nhận, Ninh Thuận nhìn chung các loài này đang có điều kiện sống lý tưởng; Có bãi đẻ trứng của một số loài rùa biển. Hệ thực vật: Có gần 1.500 loài, thuộc 166 họ và 541 chi, trong đó có 131 loài được xác định là quý hiếm bị đe dọa như các loài phong - Diện tích: 56.621 ha lan, lớp tuế, ngành hạt trần, các loài họ dầu và 2.000 loài thực vật quý Chư Mom - Địa điểm: Kon Tum hiếm như kim giao, thông tre, trắc, cẩm lai 16 Ray - Quản lý: UBND tỉnh Hệ động vật: đã xác định được 620 loài, trong đó có 11 loài thú, (2002) Kon Tum 370 loài chim, 45 loài bò sát, 20 loài cá nước ngọt và 17 loài lưỡng cư, 57 loài côn trùng. Điểm đáng tự hào của VQG là có tới 114 loài trong sách đỏ Việt Nam và thế giới. 17 - Diện tích: 41.780 ha Hệ thực vật: có tới 687 loài thực vật thuộc 459 chi và 140 họ. 11
- Kon Ka - Địa điểm: Gia Lai loài đặc hữu, 34 loài quý hiếm. Kinh - Quản lý: UBND tỉnh Phần lớn diện tích vườn quốc gia Kon Ka Kinh là rừng nguyên (2002) Gia Lai sinh với các kiểu thảm thực vật rừng chính sau: Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm cận nhiệt đới núi thấp và Kiểu rừng kín hỗn giao lá rộng, lá kim mưa ẩm cận nhiệt đới núi thấp. Đây là kiểu rừng hỗn giao giữa cây lá kim và cây lá rộng. Tại vườn quốc gia này cây lá kim (pơ mu) chiếm ưu thế. Hệ động vật: có 428 loài động vật. Trong đó có 223 loài động vật có xương sống sinh sống trên cạn (34 bộ, 74 họ) và 205 loài động vật không xương sống (như bướm) thuộc 10 họ trong bộ Cánh vẩy (Lepidoptera). Trong đó, có 16 loài động vật đặc hữu, 38 loài thú quý hiếm Hệ động vật: Nơi đây có 63 loài động vật có vú, 196 loài chim, 40 loài bò sát, 13 loài lưỡng cư, 464 loài thực vật, trong đó có voi rừng, trâu rừng và bò tót khổng lồ. - Diện tích: 115.545 ha Đây là nơi trú ngụ của một số loài động vật nguy cấp mang tính Yok Đôn - Địa điểm: Đăk Lăk toàn cầu như: bò xám, mang lớn, nai cà tông, bò banteng, voi châu Á, 18 hổ, sói đỏ và chà vá chân đen. Công tác điều tra vẫn đang tiếp tục, (1991) - Quản lý: Bộ Nông nhưng các kết quả nghiên cứu cho thấy vườn quốc gia Yok Đôn là một nghiệp và Phát triển trong những nơi có khu hệ chim phong phú nhất Đông Dương Nông thôn Vào mùa đông, các đầm nước trong rừng tiếp nhận vô số đàn chim từ phương bắc lạnh về cư trú. Vịt trời, ngỗng trời, giang, sếu, le le đậu la liệt trên các gò đất và trong các bãi lầy
- Hệ sinh thái: VQG Chư Yang Sin được đặc trưng bởi 9 kiểu rừng. Thực vật ở VQG Chư Yang Sin có 140 họ, 591 chi với 887 loài thực - Diện tích: 58.947 ha vật bậc cao có mạch với 55 loài trong sách đỏ Việt nam, 26 loài trong Chư Yang - Địa điểm: Đăk Lăk sách đỏ thế giới. 19 Sin - Quản lý: UBND tỉnh Hệ Động vật: Bước đầu điều tra tại VQG Chư Yang Sin đã ghi (2002) Đắk Lắk nhận 64 loài thú thuộc 24 họ; 258 loài chim thuộc 14 bộ và 53 họ; 81 loài cá thuộc 18 họ và 50 giống; 248 loài Bướm ngày thuộc 10 họ; 54 loài Ếch nhái thuộc 07 họ; 58 loài bò sát thuộc 08 họ. Hệ thực vật: Có 1468 loài thực vật có mặt ở Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà. Trong đó: 62 loài quý hiếm phân bố trong 29 họ thực vật khác nhau, nằm trong cấp đánh giá về mức độ quý hiếm của sách - Diện tích: 64.800 ha đỏ Việt Nam năm 2000. Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà còn được đánh giá là vương quốc của các loài lan rừng Việt Nam với trên 250 loài. Bidoup Núi - Địa điểm: Lâm Đồng 20 Bà Hệ động vật: có 52 loài (Chiếm 25% tổng số loài trong khu vực) - Quản lý: UBND tỉnh được ghi trong danh mục các loài động vật quý hiếm ban hành kèm (2004) Lâm Đồng theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22/04/2002 của Chính phủ. Có 36 loài (chiếm 17,31% tổng số loài trong khu vực) được ghi trong sách Đỏ Việt Nam 2000. Có 26 loài (chiếm 12,5% tổng số loài trong khu vực) được ghi trong danh lục sách Đỏ IUCN (2000) VQG Cát Tiên có khoảng chục vùng đất ngập nước như Bàu Sấu - Diện tích: 73.878 ha (rộng 5-7 hecta thuộc huyện Tân Phú), Bàu Chim (50-100 hecta), Bàu - Địa điểm: Đồng Nai, Cá, Bàu Đắc Lớ, Trảng Cò, Khoảng 50% diện tích của Cát Tiên là Cát Tiên 21 Lâm Đồng, Bình Phước rừng cây xanh, 40% là rừng tre, 10% là nông trại. (1992) Hệ thực vật: có hơn 1.362 loài thực vật bậc cao, hơn 440 loài cây
- gỗ quý, hàng trăm loại cây dược liệu, 133 loài hoa phong lan - Quản lý: Bộ Nông Ngoài ra, Cát Tiên còn là địa bàn của 62 loại lan. nghiệp và Phát triển Nông thôn Hệ động vật: có 62 loài thú, 121 loài chim, có những loài chim quý hiếm như trĩ lông đỏ, cò quắm xanh, tê giác một sừng, voi Cát Tiên được UNESCO công nhận là "Khu dự trữ sinh quyển thế giới". Hệ đất ngập nước Bàu Sấu là Khu Ramsar thứ 2 của Việt Nam với tổng diện tích là 13.759 ha. Hệ động thực vật ở VQG Bù Gia Mập đặc trưng cho vùng Đông Nam Bộ. Hệ thực vật: bao gồm nhiều kiểu rừng: rừng kín rụng lá hơi ẩm - Diện tích: 26.032 ha nhiệt đới (rừng dầu rụng lá theo mùa, còn gọi là rừng khộp); rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Hệ thực vật ở đây có 724 loài thực vật Bù Gia - Địa điểm: Bình Phước nằm trong 326 chi, 109 họ, 70 bộ thuộc 6 ngành thực vật khác nhau. 22 Mập Các khu rừng nơi đây vẫn còn đảo bảo tính chất của rừng nguyên sinh, - Quản lý: UBND tỉnh với đa số thuộc những loài cây họ Dầu và họ Đậu, quý hiếm như: cẩm (2002) Bình Phước lai, gõ đỏ, mun, lát hoa, gỗ mật, thạch tùng, giáng hương, trắc Ngoài ra vườn có 278 giống cây dược liệu. Hệ động vật: gồm rất nhiều loài động vật hoang dã, tất cả có 437 loài. 73 loài thú, 168 loài chim, 30 loài bò sát. - Diện tích: 18.765 ha Hệ sinh thái đất ngập nước nước ngọt phong phú. 23 Lò Gò Xa - Địa điểm: Tây Ninh Mát Hệ thực vật: Là khu vực có rừng che phủ lớn nhất tại tỉnh Tây - Quản lý: UBND tỉnh Ninh, chiếm 26% tổng diện tích che phủ rừng tự nhiên của tỉnh. Thảm
- (2002) Tây Ninh thực vật rừng khu vực có dạng khảm giữa rừng bán rụng lá, rừng rụng lá trên đất thấp và các dải hẹp rừng thường xanh ven sông suối và rừng tràm. Gần biên giới với Campuchia là các dải rộng đồng cỏ đất lầy với các thảm cói lác Hệ động vật: Có vườn chim nổi tiếng và tầm quan trọng quốc gia. Khu hệ chim tại vườn quốc gia này rất đặc trưng, tại các sinh cảnh đất ngập nước có rừng đã ghi nhận nhiều loài chim nước quý hiếm như giang sen , già đẫy nhỏ và cò nhạn. Hệ thực vật: có khoảng 882 loài thực vật bậc cao thuộc 562 chi, 161 họ, trong đó có đến 371 loài thân gỗ, 30 loài phong lan, 103 loài dây leo, 202 loài thảo mộc v.v. 44 loài thực vật được các nhà khoa học tìm thấy lần đầu tiên ở đây - Diện tích: 15.043 ha Hệ động vật: rừng Côn Đảo đến nay đã ghi nhận được 144 loài, - Địa điểm: Bà Rịa- trong đó lớp Thú chiếm 28 loài, chim 69 loài, bò sát 39 loài, lưỡng cư 8 Côn Đảo Vũng Tàu 24 loài. Một số động vật đặc hữu tại Côn Đảo như: sóc mun, sóc đen, (1993) - Quản lý: UBND tỉnh chuột hưu Côn Đảo, thạch sùng Côn Đảo Bà Rịa – Vũng Tàu Hệ sinh thái biển: 1.321 loài sinh vật biển đã thống kê được, trong đó thực vật ngập mặn có đến 23 loài, rong biển 127 loài, cỏ biển 7 loài, phù du thực vật 157 loài, phù du động vật 115 loài, san hô 219 loài, thú và bò sát biển 5 loài 37 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam. Đặc biệt Côn Đảo còn là bãi đẻ trứng của một số loài rùa biển.
- Hệ sinh thái rừng tràm. Đồng cỏ ngập nước theo mùa là một trong những hệ sinh thái khá phổ biến trong khu vực VQG Tràm Chim. - Diện tích: 7.588 ha Hệ thực vật: Có 130 loài thực vật, phân bố đơn thuần cũng như xen kẻ với nhau tạo thành những quần xã thực vật đặc trưng. - Địa điểm: Đồng Tháp 25 Tràm Chim Hệ động vật: Đây là nơi cư trú của trên 100 loài động vật có - Quản lý: UBND tỉnh xương sống, 40 loài cá và 147 loài chim nước. Trong đó, có 13 loài (1994) Đồng Tháp chim quý hiếm của thế giới. Đặc biệt là một loài chim hạc còn gọi là sếu đầu đỏ hay sếu cổ trụi. Vào mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5 dương lịch, đây là nơi cư trú của khoảng 60% quần thể sếu đầu đỏ, là loài chim cao nhất trong các loại chim bay trên thế giới. VQG Mũi Cà Mau nằm ở điểm cực Nam trên đất liền của Việt Nam. Sinh cảnh đặc biệt quan trọng ở VQG là các bãi bùn lầy, các khu rừng ngập mặn già còn lại và tái sinh là những sinh cảnh lý tưởng cho các loài chim nước di cư. Đặc trưng của vườn quốc gia này là hệ động thực vật rừng - Diện tích: 41.862 ha ngập mặn. Mũi Cà - Địa điểm: Cà Mau Hệ thực vật đặc trưng gồm: sú, vẹt, đước, mắm, tràm 26 Mau - Quản lý: UBND tỉnh Hệ động vật: Động vật khu vực vườn này đa dạng, gồm có: rùa, (2003) Cà Mau rắn, trăn, cua, các loại cá nước lợ, ba khía, sóc v.v. Diện tích mặt đất của vườn quốc gia này không ngừng được mở rộng một cách tự nhiên do hàng năm Mũi Cà Mau lấn ra biển hàng chục mét bằng nguồn phù sa do hệ thống sông, kênh, rạch mang đến.
- - Diện tích: 8.286 ha Đây là khu vực có hệ động thực vật đa dạng, mang nét đặc trưng cho vùng đất ngập nước trên lớp than bùn. Thực vật ở đây gồm nhiều - Địa điểm: Cà Mau giống loài, nhưng đặc trưng nhất là cây tràm và các loại dây leo. Hệ U Minh Hạ 27 động vật cũng rất phong phú, ngoài các loại cá đồng, chim chóc, Vườn - Quản lý: UBND tỉnh (2006) Quốc gia U Minh Hạ còn là nơi trú ngụ của bò sát, côn trùng, khỉ, Cà Mau nai - Diện tích: 8.053 ha Có rừng U Minh rộng lớn. Là nơi sinh sống của một số động vật hoang dã vùng rừng ngập như sóc mun (Callosciurus finlaysoni), cầy U Minh - Địa điểm: Kiên Giang vòi đốm (Paradoxurus hermaphroditus), Viverra zibetha, Viverra 28 Thượng - Quản lý: UBND tỉnh megaspila và trút Java (Manis javanica). (2002) Kiên Giang Hệ thực vật: Thảm thực vật nơi đây là rừng thường xanh trên địa hình đồi núi thấp. Vườn quốc gia Phú Quốc có đến 12.794 ha rừng, trên các đai cao rừng còn giầu, tuy vậy ở các đai thấp rừng bị suy thoái nhiều, với ưu thế ở đây là các cây họ Đậu. Đến nay đã ghi nhận được 929 loài thực vật trên đảo. - Diện tích: 31.422 ha Hệ động vật: Phần biển Phú Quốc rất phong phú và đa dạng, các - Địa điểm: Kiên Giang rặng san hô bắt gặp ở quanh các đảo nằm ở phía nam. Các rặng san hô 29 Phú Quốc - Quản lý: UBND tỉnh này chiếm đến 41% diện tích. Khu hệ cá trong các rặng san hô rất (2001) Kiên Giang phong phú, các loài họ Cá mú và họ Cá bướm và nhiều loài có giá trị kinh tế khác. Đã thống kê được 89 loài san hô cứng, 19 loài san hô mềm, 125 loài cá ở rặng san hô, 132 loài thân mềm, 32 loài da gai và 62 loài rong biển, trong đó nhiều loài quan trọng như trai tai tượng và ốc đun cái. Phú Quốc đã ghi nhận loài đồi mồi đến vùng biển này đẻ trứng, nhưng đến nay tần suất gặp chúng là rất ít.
- PHẦN II: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN 20/1/1989, Việt Nam trở thành thành viên của Công PHẨM DLST Ở VQG XUÂN THỦY- NAM ĐỊNH ước Ramsar (Anon. 1993). Nếu ở nơi khác, "lên rừng" và "xuống biển" là hai Đây là điểm Ramsar thứ 50 của thế giới, đầu tiên khái niệm tách biệt, thì ở VQG Xuân Thủy, hai yếu tố của Đông Nam Á, độc nhất của Việt Nam suốt 16 đó hoà quyện vào với nhau làm một. Đặc biệt hơn đây là vùng nông thôn đậm nét đặc trưng vùng đồng bằng năm (Tới năm 2005, Việt Nam mới có khu Ramsar Bắc Bộ với hệ sinh thái rừng ngập mặn rộng hàng thứ 2 là khu Bàu Sấu của VQG Cát Tiên ở tỉnh Đồng ngàn hec-ta, hình ảnh cánh cò, đồng ruộng và phong Nai). cảnh thiên nhiên vô cùng hoang sơ. Những nét chấm phá về Xuân Thủy khiến nhóm sinh viên có một ấn Năm 1992, UBND huyện Xuân Thuỷ thành lập tượng rất thú vị về VQG có một không hai của Việt trung tâm tài nguyên môi trường nhằm giúp Chính Nam. Vì vậy trong phần tìm hiểu của mình, chúng em phủ thực hiện tốt cam kết quốc tế về quản lý bảo tồn sẽ chỉ ra những điều kiện để phát triển du lịch sinh khu Ramsar Xuân Thuỷ. thái tại điểm đến này. Ngày 19/01/1995, được sự uỷ quyền của Chính 1. Tổng quan về VQG Xuân Thủy: phủ, Bộ Lâm nghiệp (Nay là Bộ Nông nghiệp & Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ thuộc huyện Giao PTNT) phê duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật Khu Thuỷ, tỉnh Nam Định (trước đây là huyện Xuân Thuỷ, bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ, trực tỉnh Hà Nam Ninh). Ngày 6/8/1988, theo công văn số thuộc chi cục Kiểm Lâm Nam Hà, nằm trong hệ thống 1302/KG của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Chính các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam. phủ đã đề cử khu đất ngập nước Xuân Thuỷ là khu Ngày 02/01/2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành Ramsar đầu tiên của Việt Nam (Anon. 1993). Ngày quyết định số 01/QĐ-TTg V/v Chuyển hạng khu bảo 20/9/1988, Văn phòng Công ước về các vùng đất ngập tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ thành VQG nước có tầm quan trọng quốc tế (Công ước Ramsar) Xuân Thuỷ (VQG là cấp bảo tồn thiên nhiên cao nhất đã chính thức công nhận Xuân Thuỷ là một khu trong hệ thống bảo tồn thiên nhiên của nước ta hiện Ramsar với diện tích 12.000 ha (Ramsar 2000). Ngày nay).
- Tháng 12/2004, UNESCO lại tiếp tục công nhận - Các điều kiện sẵn sàng phục vụ du lịch như các điều Khu dự trữ sinh quyển đồng ven biển châu thổ sông kiện về tổ chức, các nguyên tắc quản lý- nguyên tắc Hồng, trong đó VQG Xuân Thuỷ là vùng lõi có tầm “sức chứa”, cơ sở vật chất kỹ thuật: nhà ở, đường xá, quan trọng đặc biệt của khu dự trữ sinh quyển thế giới các phương tiện đi lại đặc trưng của vùng, miền.v. này. Với vị thế 20 năm là khu RAMSAR và 5 năm là Trải qua khoảng thời gian gần 20 năm là khu VQG đồng thời là Vùng lõi khu dự trữ sinh quyển Ramsar, 5 năm là VQG, Xuân Thuỷ đã không ngừng châu thổ sông Hồng, do UNESCO công nhận, Xuân Thủy có thế mạnh rất lớn về điều kiện tự nhiên và văn lớn mạnh về mọi mặt. Từ một đơn vị nhỏ bé do hóa, được giới chuyên gia trong và ngoài nước đánh UBND huyện thành lập mang tính kiêm nghiệm, cơ giá rất cao về các giá trị tài nguyên thiên nhiên, sự đa sở vật chẩt nghèo nàn lạc hậu, lực lượng cán bộ viên dạng sinh cảnh ở đây có giá trị nghiên cứu, bảo tồn chức mỏng đến nay đã trở thành VQG phát triển vô cùng lớn tương đối toàn diện, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ Xuân Thuỷ có 14 kiểu sinh cảnh, bao gồm các viên chức được tăng cường từng bước đáp ứng yêu sinh cảnh tự nhiên và sinh cảnh nhân tạo (Pedersen cầu nhiệm vụ. Tài nguyên môi trường quan trọng và Nguyễn Huy Thắng 1996). Sinh cảnh có giá trị đa được bảo vệ. dạng sinh học cao nhất là các bãi bồi và rừng ngập mặn tự nhiên ít bị tác động. Thực vật ưu thế trong 2. Các điều kiện thuận lợi để phát triển DLST: rằng ngập mặn thuộc về loài Trang Kandelia Dựa trên lý thuyết về các điều kiện phát triển du candel.Trong khu vực có trồng một ít cây Bần lịch nói chung, theo em để phát triển du lịch sinh thái, Sonneratia caseolaris. Ngoài ra còn có loài Tra cần có những điều kiện đặc trưng sau: Aegiceras corniculatum và loài Ô rô Acanthus ilicifolius mọc tự nhiên rải rác trong toàn khu vực - Các giá trị tài nguyên du lịch bao gồm: Sự đa dạng (Pedersen và Nguyễn Huy Thắng 1996). sinh học cao của hệ sinh thái và tài nguyên nhân văn. Thuỷ sản phong phú (trên 500 loài thuỷ sinh), - Nguồn nhân lực du lịch và ý thức tham gia của thuận lợi cho phát triển du lịch ẩm thực. người dân địa phương.
- Nơi đây có 16 loài động vật đặc hữu, không tìm nơi cư ngụ của các loài chim nước quý hiếm. Đây thấy ở đâu khác. cũng là khu vực người dân địa phương vây nuôi Ngao quảng canh khá hùng vĩ. Du khách có thể tiếp tục đi Do sự đa dạng và tình trạng tương đối nguyên vẹn bộ dọc theo các giồng cát ở má ngoài Cồn Lu để quan của các sinh cảnh, VQG là nơi dừng chân và trú sát rừng phi lao, xem các loài chim rừng và chim ven đông quan trọng của các loài chim nước di cư. biển. Xuân Thủy có trên 200 loài chim, trong đó có 100 VQG là nơi thường xuyên ghi nhận 8 loài chim loài chim di trú, 50 loài chim nước, vô cùng thích bị đe doạ và sắp bị đe doạ ở mức toàn cầu, đó là: hợp cho thể loại du lịch xem chim. Cò thìa Platalea minor, Cò trắng Trung Quốc Egretta eulophotes, Choắt lớn mỏ vàng Tringa guttifer, Mòng Số lượng loài chim nước ghi được trong mùa chim bể mỏ ngắn Larus saudersi, Bồ nông chân xám di cư lên tới 30.000 - 40.000 loài. Tổng số loài chim Pelecanus philippensis, Rẽ mỏ thìaCalidris pygmeus, ở đây là 219 loài, thuộc 41 họ và 13 bộ. Trong số 33 Giang sen Mycteria leucocephala, Choắt chân màng loài chim được bảo vệ toàn cầu xuất hiện ở Việt Nam, VQG Xuân Thủy có tới 11 loài. lớnLimnodromus semipalmatus (Tordoff 2002). Ghi nhận đáng chú ý nhất ở Xuân Thuỷ là tồn tại quần Đây là điểm dừng chân và chỗ trú ẩn quan trọng thể loài Cò thìa lớn nhất tại Việt Nam, trong một cho nhiều loài chim di cư. Vào mùa đông (tháng 11, vài năm gần đây, số lượng lớn nhất được chính thức 12) chúng bay từ phía Bắc (Siberi, Hàn Quốc) xuống ghi nhận tại khu vực là 65 cá thể (Nguyễn Đức Tú phía Nam (Úc, Malaysia, Indonesia) để tránh rét. Vào pers.comm. 2003). Ngoài ra, Xuân Thuỷ là nơi tập mùa xuân, khi thời tiết trở lên ấm áp hơn (tháng 3- 4) chúng bay trở lại nơi sinh sản. Gần đây, hai đài quan hợp, trú chân quan trọng của nhiều loài chim nước sát chim đã được xây dựng. phổ biến di cư trong mùa đông như Choắt mỏ thẳng đuôi đen Limosa limosa, Choắt chân đỏ Tringa Như vậy mùa chim di cư là từ tháng 9 đến tháng 4 erythropus và Choắt mỏ cong lớn Numenius arquata. năm sau, nếu khách muốn xem chim thì phải đặc biệt Do có tầm quan trọng quốc tế trong công tác bảo tồn chú ý điều này. Xuất phát từ văn phòng VQG du các loài chim, Xuân Thuỷ đã được công nhận là khách đi dọc theo sông Vọp đến cuối Cồn Lu, Cồn Ngạn – Đây là vùng chim quan trọng của VQG – là
- một trong số các vùng chim quan trọng tại Việt thịnh vào loại bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam (Tordoff 2002). Nam. Du khách cũng có thể ghé thăm tượng đồng Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn uy nghi bên hồ Vị Cùng với sự phong phú của tài nguyên du lịch tự Xuyên nhiên, khu vực phụ cận của VQG Xuân Thuỷ có rất nhiều tài nguyên du lịch nhân văn có giá trị có thể kết - Làng trồng hoa cây cảnh Vị Khê, Nam Điền, ở hợp trong các Tour du lịch. ngoại thành thành phố Nam Định: Vị Khê là nơi duy nhất còn lưu giữ được giống và nghệ thuật chăm sóc - Vùng nông thôn đậm nét đặc trưng vùng đồng bằng một số loài hoa dân tộc quý hiếm. Đến đây du khách Bắc Bộ rất phù hợp với những du khách muốn trải nghiệm và hoà mình vào đời sống thôn dã. sẽ gặp những bất ngờ hết sức thú vị khi chứng kiến - Phủ Dầy: là một quần thể kiến trúc tín ngưỡng những cỏ cây hoa lá tự nhiên vô tri vô giác, nhưng truyền thống của người Việt tại xã Kim Thái, huyện dưới những bàn tay khéo léo của các nghệ nhân đã trở Vụ Bản, tỉnh Nam Định, gần quốc lộ 10 từ thành phố thành các sinh vật có hồn, đẹp mắt và sống động lạ Nam Định đithành phố Ninh Bình. Trong đó, kiến thường. trúc quan trọng nhất là đền thờ bà chúa Liễu Hạnh, - Ngoài ra những vùng phụ cận của khu vực Giao ngay sát chợ Viềng. Các kiến trúc còn lại là phủ Tiên Thủy còn có các giá trị nhân văn, lịch sử như: Nhà Hương, phủ Vân Các, Công Đồng từ, đền thờ Lý Nam lưu niệm cố tổng bí thư Trường Chinh, tòa thánh Đế, chùa Linh Sơn, lăng bà chúa Liễu Hạnh. Hội Phủ Phú Nhai- nhà thờ lớn nhất Đông Nam Á, trường Dầy được tổ chức hàng năm vào tháng 3 âm lịch. Lễ dòng Bùi Chu, kiến trúc Nhà Bổi độc đáo.v. Đây là hội nhằm tổ chức nghi lễ, thắp hương biết ơn bà chúa những điều kiện cần có để phát triển được loại hình du Liễu Hạnh. Cùng thời điểm này, bà Chúa Liễu Hạnh lịch sinh thái bên cạnh những giá trị về đa dạng sinh cũng được thờ tại nhiều lễ hội khác trên Việt Nam, cảnh và môi trường tự nhiên. nhưng hội Phủ Dầy thuộc vào loại long trọng nhất, với sự tham gia của đông đảo dân chúng. - Các loại hình nghệ thuật truyền thống: Sắp cổ phong, hát mời trầu, hát giã bạn,v.v. sẽ làm đa dạng - Đền Trần, Chùa Tháp, Đền Bảo Lộc - là nơi lưu thêm các loại hình du lịch ở nơi đây. giữ những chứng tích hào hùng về một triều đại hưng
- Đó là những điều kiện để người ta nghĩ tới việc phát 3.1.Xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng của các vùng triển du lịch ở Xuân Thủy, nhưng để phát triển được đệm. còn cần có những điều kiện vô cùng quan trọng khác nữa mà hiện nay Xuân Thủy đang từng bước tạo ra. Hệ thống hạ tầng đến VQG và các xã vùng đệm còn khó khăn, đường xá nhỏ hẹp, xuống cấp làm mất - Thứ nhất là điều kiện về giao thông, hiện nay các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ đã rất phát triển, giao nhiều thời gian đi lại ảnh hưởng tới chương trình tour thông đi lại từ Hà Nội đến Nam Định có thể đi qua của các hãng lữ hành và du khách chính là một trong quốc lộ 1A hoặc quốc lộ 21 một cách thuận lợi. Tuy những nguyên nhân khiến cho sản phẩm du lịch độc nhiên giao thông đi lại trong khu vực VQG còn gặp đáo bậc nhất ở nơi đây vẫn chưa phát triển đúng với khó khăn, do điều kiện cơ sở hạ tầng chưa phát triển. tiềm năng của nó. Bởi vậy việc cần thiết đầu tiên là Có những tuyến du lịch xem chim chỉ có thể đi bằng thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng để đáp ứng được đầy thuyền- đây đồng thời cũng là một nét đặc trưng của đủ các nhu cầu thiết yếu của khách du lịch. Làm Xuân Thủy. đường dẫn đến khu VQG Xuân Thủy, bến tàu, thuyền, - Thứ hai là điều kiện về tổ chức, hiện nay VQG Xuân đài quan sát, trạm nghỉ chân để di chuyển trong vùng Thủy liên tục có các lớp tập huấn quản lý, có các lõi của khu Ramsar( cung cấp dịch vụ về vận chuyển); chuyên gia nước ngoài đến làm việc và tư vấn Đó là Xây dựng và đi hoạt động hệ thống nhà nghỉ, khách một lợi thế của VQG này. sạn trong và lân cận khu vực VQG để cung cấp dịch - Thứ ba các hoạt động tuyên truyền ý thức cho người vụ lưu trú cho du khách. Có kê hoạch đưa vào hoạt dân về bảo vệ môi trường và tham gia vào du lịch sinh động những nhà hàng, hệ thống cung cấp dịch vụ ăn thái. Hiện nay, Kênh Văn hoá Việt (VTC10)- Đài uống dựa trên ẩm thực độc đáo của địa phương, giúp truyền hình kỹ thuật số đã làm phim về Văn hoá Khu cho du khách cảm nhận được đầy đủ các giá trị cả vè Ramsar Xuân Thuỷ , Kênh VTC16 làm phim về các thiên nhiên, văn hóa của khu vực đó. khu Ramsar tại VQG Xuân Thủy , Kênh VTV2 làm phim về giáo dục môi trường rừng ngập mặn cho học Hiện nay, Hầu hết khách du lịch có nhu cầu lưu trú sinh phổ thông tại VQG Xuân Thủy. qua đêm đều lưu trú tại Văn phòng Ban quản lý VQG và tại một số nhà dân thuộc phạm vi Dự án xây dựng 3. Hai điều cần làm nếu muốn phát triển du lịch sinh mô hình thí điểm du lịch sinh thái cộng đồng xã Giao thái tại Xuân Thủy:
- Xuân (một xã thuộc vùng đệm VQG Xuân Thủy). Sự truyền viên là một nhu cầu cần thiết để có thể phát hưởng ứng của cộng đồng dân cư, của các nhà đầu tư triển hoạt động du lịch ở đây. Cần mời những chuyên tham gia phát triển du lịch còn rất hạn chế. gia có kiến thức về sinh thái học về đào tạo cho đội ngũ hướng dẫn viên sẵn có và người dân địa phương. 3.2.Định hướng về đào tạo phát triển nguồn nhân Đồng thời phải có chính sách đãi ngộ, thu hút nguồn lực trong ngành du lịch và thu hút sự tham gia của nhân lực qua đào tạo bậc cao( đại học, cao đẳng,v.v.) cộng đồng dân cư vào phát triển du lịch sinh thái. về du lịch để nâng cao chất lượng phục vụ, nhằm thu Một trong những yêu cầu của loại hình du lịch sinh hút thêm cả nguồn khách quốc tế, những đối tượng có thái là giúp du khách và người dân bản địa có được đam mê khám phá và khả năng tài chính cao. Để phát những kiến thức về môi trường tự nhiên, đa dạng sinh triển du lịch theo đúng bản chất của du lịch sinh thái học, đồng thời phải nâng cao được khả năng nhận thì có thể nói, đội ngũ hướng dẫn viên, chuyên gia thức về môi trường và công tác bảo tồn. Bởi vậy, nhu đóng vai trò tối quan trọng. cầu về hướng dẫn viên, đông thời là những tuyên