Báo cáo thực tập Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa

pdf 43 trang hapham 460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thực tập Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_thuc_tap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_trung_va_dai_h.pdf

Nội dung text: Báo cáo thực tập Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài : Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt 1 Danh mục bảng số liệu 2 LỞI MỞ ĐẦU 3 PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ TECHCOMBANK THANH HÓA 4 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 4 1.1.1 Lịch sử hình thành 4 1.1.2 Quá trình phát triển 4 1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ của Techcombank: 4 1.1.3.1 . Khách hàng cá nhân 4 1.1.3.2. Khách hàng doanh nghiệp 5 1.1.4 Tầm nhìn 5 1.1.5 Sứ mệnh 6 1.1.6 Giá trị cốt lõi 6 1.2. Cơ cấu tổ chức của Techcombank 7 1.2.1 Cơ cấu tổ chức chung 7 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Techcombank Thanh Hóa 8 1.3.Tình hình hoạt động của Techcombank Thanh Hóa. 8 1.3.1 Tình hình huy động vốn 8 1.3.2 Hoạt động cho vay 9 1.3.3 Một số hoạt động khác 9 1.3.4 Kết quả kinh doanh 10 PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI TECHCOMBANK THANH HÓA 11 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh hóa. 11 2.1.1. Các nhân tố về phía khách hàng 11 2.1.2 Các nhân tố về phía Ngân hàng 12 2.1.3Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô 16 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa 18 2.2.1 Tình hình cho vay trung và dài hạn 18 2.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn. 18 2.2.3 Tình hình nợ quá hạn 22 2.3 Đánh giá thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa. 24 2.3.1 Những thành tựu đạt được. 24 SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân. 24 2.3.2.1. Những tồn tại 24 2.3.2.2. Nguyên nhân. 25 2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, trung và dài hạn tại ngân hàng Techcombank tại Thanh hóa 25 2.4.1 Định hướng hoạt động của Techcombank trong thời gian tới 25 2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa 27 2.4.2.1. Các biện pháp về nguồn vốn 27 2.4.2.2 Nâng cao công nghệ Ngân hàng 29 2.4.2.3. Cải tiến đa dạng hóa cơ cấu loại hình cho vay trung và dài hạn. 30 2.4.2.4Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng. 31 2.4.2.5 Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 31 2.4.2.6. Tăng cường kiểm tra tín dụng 33 2.4.2.7 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng. 33 2.4.2.8 Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn. 34 2.4.2.9. Bảo hiểm các khoản vay trung và dài hạn. 34 2.4.2.10. Phát triển hình thức bảo hiểm quá trình SXKD của DN 35 2.4.2.11. Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. 35 2.4.2.12 Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay 36 2.4.3 Một số kiến nghị với các cơ quan nhầm nâng cao chất lượng tín dụng tại Techcombank Thanh hóa 36 2.4.3.1 Kiến nghị đối với Techcombank Việt Nam 36 2.4.3.2 Các kiến nghị với các NHNN. 37 2.4.3.3 Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan 37 2.4.3.4.Đối với doanh nghiệp. 38 KẾT LUẬN 40 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO NHẬT KÝ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Danh mục các chữ viết tắt DN : doanh nghiệp HĐTD : hoạt động tín dụng KH : khách hàng KVNQD : khu vực ngoài quốc doanh NHNN : Ngân hàng Nhà Nước NHTM : Ngân hàng thương mại TCTD : tổ chức tín dụng SXKD : sản xuất kinh doanh XNH : xuất nhập khẩu SVTH: Trần Thị Thùy Dung 1 Lớp: 49B2 - TCNH
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Danh mục bảng số liệu Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại Techcombank Thanh Hóa 8 Bảng 1.2: Tình hình dư nợ tín dụng 9 Bảng 1.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh về thu nhập, chi phí, lợi nhuận 10 Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn trung và dài hạn 18 Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng 18 Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo cơ cấu nội – ngoại tệ 19 Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 20 Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế 21 Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa 22 Bảng 2.10: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian 23 SVTH: Trần Thị Thùy Dung 2 Lớp: 49B2 - TCNH
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh LỞI MỞ ĐẦU Trong giai đọan hiện nay, chiến lược phát triển kinh tế của nước ta do Đảng và Nhà nước đặt ra là phát triển kinh tế theo chiều sâu và thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, từ nguồn vốn do ngân hàng cung cấp là rất cần thiết đặc biệt là nguồn tín dụng trung và dài hạn. Hiện nay, nước ta có một nền kinh tế đang phát triển nên nhu cầu về vốn đầu tư phát triển là rất lớn. Hơn nữa việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO khiến các doanh nghiệp, ngân hàng nước ta không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp, ngân hàng nước ngoài ngày càng gay gắt và quyết liệt. Như vậy nhu cầu vay vốn tín dụng trung và dài hạn của các thành phần kinh tế nhằm xây dựng mới, đổi mới công nghệ, cải tạo và mở rộng sản xuất trong thời gian tới là rất lớn. Việc đáp ứng các nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế là cần thiết đồng thời cũng là cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó cũng phải cung cấp các dịch vụ để phục vụ khách hàng đồng thời nâng cao chất lượng của khoản cho vay trung và dài hạn nhằm đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhằm phục vụ thiết thực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nước. Nhận thức được điều đó trong thời gian thực tập tại Techcombank Thanh Hóa em đã hướng tới Đề tài : Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa Trong đó nội dung của bài được trình bày theo hai phẩn : Phần 1 : Tổng quan về Techcombank Thanh Hóa Phần 2 : Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa SVTH: Trần Thị Thùy Dung 3 Lớp: 49B2 - TCNH
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ TECHCOMBANK THANH HÓA 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam (hay còn gọi là Techcombank) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn và đang phát triển ở Việt Nam, được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Sau gần 20 năm liên tục phát trỉển, Techcombank đã đạt được nhiều thành công và trở thành một ngân hàng có vị thế tại Việt Nam với số vốn lên đến hơn 8.788 tỉ đồng. Techcombank Thanh Hóa được thành lập ngày 14/7/2008 tại 301 Trần Phú và vào ngày 21/7/2010 khai trương trụ sở mới tại 180 đường Tống Duy tân, phường Lam Sơn thay thế cho địa điểm cũ; địa điểm cũ của chi nhánh tại 301 Trần Phú được chuyển đổi thành mô hình quỹ tiết kiệm. 1.1.2 Quá trình phát triển Trong suốt những năm hình thành và phát triển, Techcombank Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu nhất định và có chỗ đứng trong lòng khách hàng Thanh Hóa. Đã góp phần vào sự phát triển cùa kinh tế Thanh Hóa nói riêng và kinh tế đất nước nói chung. Cố găng xây dựng một Ngân hàng uy tín trong lòng khách hàng và góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của Techcombank Việt Nam. 1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ của Techcombank: 1.1.3.1 . Khách hàng cá nhân Tiết kiệm : tiết kiệm bội thu, tiết kiệm cát lộc, tiết kiệm thường, các sản phẩm tiết kiệm khác. Tài khoản : tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản năng động, tài khoản trả lương, tài khoản F@st Easy. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 4 Lớp: 49B2 - TCNH
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Cho vay : cho vay bất động sản, cho vay mua ô tô, cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh, cho vay online cầm cố tiền gửi tiết kiệm. Thẻ : thẻ thanh toán nội địa – F@st Access, thẻ thanh toán quốc tế - Techcombank Visa, thẻ tín dụng quốc tế - Techcombank Visa, thẻ đồng thương hiệu Vietnam Airlines Techcombank Visa, thẻ đồng thương hiệu Mercedes - Benz Techcombank Visa, thẻ đồng hương hiệu Vincom Center Loyalty, các sản phẩm thẻ khác. Các sản phẩm thẻ khác : Thẻ ghi nợ phát hành ngay F@ STACCESS – I, tiết kiệm đa năng F@ STUNI, thẻ trả trước Reev Visa Internet. Sản phẩm bảo hiểm. Ngân hàng điện tử F@st – banking. Chương trình tích lũy điểm thưởng : chương trình tích lũy dặm thưởng dnhf cho thẻ đồng thương hiệu Vietnam Airlines – Techcombank Visa, gắn kết bền lâu dành riêng cho chủ thẻ tín dụng Techcombank Visa và Vietnam Airlines. 1.1.3.2. Khách hàng doanh nghiệp Tiền gửi : tiền gửi thực gửi, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm linh hoạt (Fast Invest), tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tín dụng doanh nghiệp : vay vốn lưu động theo món, vay vốn lưu động theo hạn mức, vay trung – dài hạn theo món, vay trung – dài hạn theo dự án, tài trợ dự án trọn gói, thấu chi doanh nghiệp, tài trợ xuất khẩu nông thủy hải sản lãi suất từ 17,9%. Quản lý tiền tệ : quản lý các khoản phải chi, quản lý các khoản phải thu, quản lý thanh toán, ngân hàng trực tuyến (Fast E Bank). Tài trợ thương mại và bảo lãnh : tài trợ xuất khẩu nông sản, tài trợ nhà phân phối, tài trợ nhà cung cấp, tài trợ bao thanh toán, tài trợ dự án trọn gói, bảo lãnh, tài trợ thanh toán bù trừ qua các sàn giao dịch, tài trợ L/C nhập khẩu theo chương trình GFM 102 Ngoại hối và phòng ngừa rủi ro : Sản phẩm nâng cao tính thanh khoản của chứng từ có giá, sản phẩm ngoại hối, sản phẩm phòng ngừa rủi ro. 1.1.4 Tầm nhìn Trở thành ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam SVTH: Trần Thị Thùy Dung 5 Lớp: 49B2 - TCNH
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 1.1.5 Sứ mệnh - Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính và dựa trên cơ sở lấy khách hàng làm trọng tâm. - Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt. - Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai một chiến lược phát triển kinh doanh lành mạnh song song với việc áp dụng các thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lỹ rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế. 1.1.6 Giá trị cốt lõi - Khách hàng là trên hết : nhấn mạnh rằng chúng ta trân trọng từng khách hàng và luôn hết sức mang đến những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. - Liên tục cải tiến có nghĩa là chúng ta đã tốt nhưng luôn có thể tốt hơn, vì vậy chúng ta sẽ không ngừng học hỏi và cải thiện. - Tinh thần phối hợp có nghĩa là chúng ta tin tưởng vào đồng nghiệp và hợp tác để cùng mang lại điều tốt nhất cho ngân hàng. - Phát triển nhân lực có nghĩa là chúng ta tạo điều kiện cán bộ nhân viên có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân và khen thưởng xứng đáng cho những người đạt thành tích. - Cam kết hành động có nghĩa là chúng ta luôn đảm bảo rằng công việc đã được cam kết sẽ phải được hoàn thành. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 6 Lớp: 49B2 - TCNH
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 1.2. Cơ cấu tổ chức của Techcombank 1.2.1 Cơ cấu tổ chức chung Ban giám đốc Phòng DV Phòng DV Phòng DV KH KH cá nhân KH DN TP dịch TP DV TP DV vụ KH KH cá KH DN nhân Teler Kiểm CV Trợ lý CV Trợ lý sát DV CV DV CV viên KH cá DV KH DV nhân KH cá DN KH nhân DN - DV : Dịch vụ - KH : Khách hàng - TP : Trưởng phòng - DN: Doanh nghiệp - CV: Chuyên viên SVTH: Trần Thị Thùy Dung 7 Lớp: 49B2 - TCNH
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Techcombank Thanh Hóa Ban giám đốc Quỹ tiết Dịch vụ Dịch vụ Dịch vụ kiệm chợ khách khách khách Tây hàng hàng cá hàng Thành nhân doanh Ki ểm Teler CV DV Trợ lý CV DV Trợ lý soát KH cá CV DV KH DN CV DV viên nhân KH cá KH DN nhân Qũy tiết kiệm tại chợ Tây Thành : là một quỹ tiết kiệm mang tính riêng biệt của Techcombank Thanh Hóa. 1.3.Tình hình hoạt động của Techcombank Thanh Hóa. 1.3.1 Tình hình huy động vốn Tổng Nguồn vốn huy động tăng trưởng mạnh mẽ và liên tục. Đến cuối thánh 12 năm 2011 tổng nguồn vốn của Techcombank đạt 507 tỷ VNĐ Bảng 1.1 : Tình hình huy động vốn tại Techcombank Thanh Hóa ( Tỷ đồng ) Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tăng / Chỉ Quy Tỷ Quy Tỷ Quy Tỷ giảm VNĐ trọng VNĐ trọng VNĐ trọng Tiêu Tổng vốn 280 100% 352 100% 507 100% 155 huy động (Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011) SVTH: Trần Thị Thùy Dung 8 Lớp: 49B2 - TCNH
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Năm 2010 tăng 87 tỷ VNĐ so với năm 2009 và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2011 là 436 tỷ VNĐ tăng 56 tỷ VNĐ so với 2010 đạt mức 380 tỷ VNĐ. Nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Techcombank cũng tăng trưởng liên tục trong các năm gần đây: năm 2009 vốn huy động đạt 280 tỷ VNĐ, năm 2010 đạt 352 tỷ VNĐ, tăng 72 tỷ VNĐ so với 2009. Năm 2011 vốn huy động đạt 507 tỷ VNĐ, tăng 155 tỷ VNĐ so với năm 2010. Tình hình huy động vốn của Techcombank Thanh Hóa ngày càng tăng mạnh, điều này cho thấy Ngân hàng đã có bước đi đúng đắn trong việc gia tăng nguồn vốn huy động. Nân hàng đã có những chính sách phát triển đúng đắn, hướng đi đúng. 1.3.2 Hoạt động cho vay Tổng dư nợ tín dụng đạt 452 tỷ VNĐ. Với mục tiêu thắt chặt tín dụng an toàn nên tốc độ tăng trưởng không cao, song chất lượng tín dụng được cải thiện rõ rệt Bảng 1.2: Tình hình dư nợ tín dụng( Tỷ VNĐ) 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Quy Tăng Quy Tăng Quy Tăng VNĐ /giảm VNĐ /giảm VNĐ /giảm Dư nợ tin 256 Tăng 327 Tăng 452 Tăng dụng (Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009 - 2011) Dư nợ tín dụng tăng dần qua các năm: năm 2009 là 256 tỷ VNĐ, năm 2010 là 327 tỷ VNĐ, tăng 71 tỷ VNĐ so với năm 2009; năm 2011 là 452 tỷ VNĐ, tăng 125 tỷ VNĐ so với năm 2010. Dư nợ tín dụng ngày càng tăng qua các năm, và ngày một phát triển. 1.3.3 Một số hoạt động khác Công tác đối ngoại : Techcombank Thanh Hóa trong năm 2011 đã có những bước tiến đáng kể trong việc củng cố và mở rộng mối quan hệ với các Ngân hàng trong nước. Công tác kế toán tài chính đã được thực tốt góp phần vào quản lý an toàn vốn và tài sản, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 9 Lớp: 49B2 - TCNH
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 1.3.4 Kết quả kinh doanh Bảng 1.3 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: thu nhập, chi phí, lợi nhuận Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Quy VNĐ Quy VNĐ Quy VNĐ Thu nhập 295 378 546 Chi phí 132 178 205 Lợi nhuận 133 200 341 Mặc dù tình hình tài chính, tiền tệ quốc tế có nhiều biến động không thuận lơi, ngành Ngân hàng đã đạt được những thành tựu rất đáng trân trọng trên mọi mặt. Các nhà tài chính quốc tế đánh giá cao nổ lực và thiện chí của Chính phủ cũng như NHNN Việt Nam nhằm cải thiện môi trường kinh doanh phù hợp với xu thế toàn cầu hóa, thông qua hàng loạt các biện pháp như tự do hóa từng bước lãi suất, điều chỉnh cơ chế tín dụng, hối đoái theo hướng linh hoạt tuân theo quy luật thị trường. Điểm nổi bật nhất trong hoạt động Ngân hàng năm qua là việc thực hiện mạnh mẽ chủ trương tái cơ cấu Ngân hàng của Chính phủ dưới sự chỉ đạo của NHNN, các NHTM đã triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu theo lộ trình đề ra với mục tiêu, xử lý rứt điểm, nợ tồn đọng, nâng cao năng lực tài chính, tăng cường hiệu quả công tác quản trị, điều hành, ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và từng bước phấn đấu đạt các tiêu chuẩn quốc tế về hoạt động NH. Được sự chỉ đạo quan tâm kịp thời của chính phủ, NHNN với sự nổ lực của toàn bộ hệ thống, Techcombank đã gặt hái những thành tựu khả quan. Có thể đánh giá năm 2011 là một năm kinh doanh thành công của Techcombank trên con đường đổi mới và hòa nhập quốc tế. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 10 Lớp: 49B2 - TCNH
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI TECHCOMBANK THANH HÓA 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh hóa. 2.1.1. Các nhân tố về phía khách hàng  Năng lực tài chính Thể hiện qua các chỉ tiêu như: vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời hằng năm có tiềm lực tài chính mạnh, doanh nghiệp vay vốn dễ dàng hơn trong việc thỏa thuận với Ngân hàng về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng như uy tín của doanh ngiệp trong việc trả nợ Ngân hàng.  Triển vọng kinh doanh Thông thường khi doanh nghiệp đưa vốn của Ngân hàng vào kinh doanh, một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị phần của mình thu hẹp, nhà cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng hoàn trả vốn tín dụng cho Ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Ngược lại một triển vọng kinh doanh sáng sủa đồng nghĩa với việc Ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp các nhu cầu về vốn do Ngân hàng có thể xác định được các khoản tín dụng cấp cho khách hàng là có chất lượng hay không.  Năng lực quản lý Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ quản lý còn thấp nên năng xuất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như kế hoạch. Khi thị trường biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời nên không ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho Ngân hàng.  Uy tín của khách hàng Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng với phương án kinh doanh đã đề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay được đầu tư vào những kế hoạch sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm lwoij nhuận, sử dụng vốn của SVTH: Trần Thị Thùy Dung 11 Lớp: 49B2 - TCNH
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Ngân hàng để vui chơi, dùng vốn Ngân hàng đầu tư tài sản cố định, kinh doanh bất động sản nên không trả được nợ cho Ngân hàng.Trong thực tế, hoạt động thẩm định đã xuất hiện nhiều trường hợp khách hàng lập phương án kinh doanh (thực chất là phương án kinh doanh giả, thậm chí nhờ tư vấn lập phương án kinh doanh chỉ để rút được tiền của Ngân hàng) có vẻ rất hiệu quả, ký kết hợp đồng kinh tế chứng minh đầu vào, đầu ra rất khả thi, tài sản thế chấp rất cụ thể nhưng đến khi vay được vốn Ngân hàng lại không kinh doanh mà cho vay lại hoặc bỏ trốn để chiếm số tiền vay, vật tư hàng hóa thế chấp là hàng chậm luân chuyển, ứ đọng hoặc bất động sản rất khó chuyển thành tiền để thu nợ. Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tín dụng thương mại ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế. Để cạnh tranh, để thu hút khách hàng, để tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp thường chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm. Tuy nhiên ở nước ta chưa có luật về thương phiếu, việc giải quyết tranh chấp còn nhiều khúc mắc nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thương mại như một phương tiện để chiếm dụng vốn lẫn nhau vì đây là lượng vốn không phải trả hoặc phải trả với chi phí rất thấp so với lãi suất đi vay cùng loại và các hình thức huy động khác. Thậm chí một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nên có hành vi lừa đảo, cố tình chiếm dụng vốn của người khác. Chính điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, đến các nguồn thu của khách hàng dành trả nợ qua đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.  Quyền sở hữu tài sản Khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc và quy định cho vay, thế chấp Ngân hàng, ước tính sơ bộ hiện nay có đến 80% tài sản của các pháp nhân và cá nhân khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và gần 100% tài sản của doanh nghiệp Nhà nước không có giấy chứng nhận sở hữu, tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ các tiêu chuẩn để thế chấp. Trong khi đó, yêu cầu vay vốn của khách hàng gấp 20 đến 50 lần, có doanh nghiệp lên đến hàng trăm lần, như vậy thì nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ các điều kiện để cho vay hoắc được vay không đáng kể. Vì vậy chúng ta phải có các giải pháp thích hợp hơn. 2.1.2 Các nhân tố về phía Ngân hàng  Chính sách tín dụng Với chính sác tín dụng do NHNN và các Ngân hàng hương mại dựa vào đó để đề ra các chính sách cho phù hợp vơi Ngân hàng của mình. Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng là văn bản thể hiện chiến lược và đường SVTH: Trần Thị Thùy Dung 12 Lớp: 49B2 - TCNH
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh lối của Ngân hàng thương mại trong việc thực thi các giao dịch cho vay đơn lẻ cũng như chiến lược cho vay trong từng thời kỳ. Trong đó quy trình về một nghiệp vụ cho vay chuẩn để quy định trình tự các bước tiến hành trong quá trình xét duyệt cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo các khoản vay để tạo ra các khoản vay chất lượng tốt.  Chất lượng nhân sự Khả năng trình độ chuyên môn, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng nói chung và hạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp coi tiền Ngân hàng như thứ “tiền chùa”, coi việc cho vay như là một sự ban phát, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, thậm trí tham nhũng, nhận phong bì, quà cáp để rồi cho vay trái pháp luật, cho vay không cần thế chấp, nhận thế chấp không cần kiểm soát để rồi đến khi vụ việc đổ bể thì để lại cho Ngân hang cả một khoản nợ không thu hồi được ảnh hưởng đến uy tín chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo khách hàng như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp để đi vay ở nhiều nơi, từ đó phân tích được khả năng quản lý doanh nghiệp và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không. Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật môi trường kinh tế xã hôi, đường lối phát triển của đất nước, của thị trường dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt đông Ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để sử dụng các phương tiên, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ có được đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác tín dung trong hoạt động của các NHTM.  Tổ chức của Ngân hàng Tổ chức của Ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã quy định cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của Ngân hàng. Đây là cơ sở tín hành nghiệp vụ lành mạnh. Do hoạt động tín dụng có khả SVTH: Trần Thị Thùy Dung 13 Lớp: 49B2 - TCNH
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác nên cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong Ngân hàng cũng như thiết lập quan hệ với các cơ quan tài chính, pháp luật. Thiết lập quan hệ này sẽ tạo điều kiện quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyêt kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề .  Công tác thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng thẩm định dự án nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra những dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho các dự án hoạt động có hiệu quả tối ưu. Qua việc thẩm định dự án, cán bộ tín dụng xác cơ cấu vốn đầu tư của dự án, xác định tỷ trọng của vốn đầu tư từ đó đánh giá mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp trong phương án đầu tư, vốn bổ sung là bao nhiêu, từ những nguôn nào Ngân hàng rất chú ý đến cơ cấu vốn của dự án đầu tư vì nó là cơ sở để ngân hàng hạch toán thu hồi vốn và lãi, để ngân hàng lựa chon phương án về thời gian và phương thức thu hồi vốn, lãi phù hợp với hoạt động của dự án. Do đó, công tác thẩm định dự án nếu được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, , cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyệt định chính xác, hạn chế được rủi ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận cho Ngân hàng. Trái lại nếu chỉ thẩm định một cách qua loa, hình thức, thiếu cẩn thận sẽ dẫn đến” sự lựa chọn đối nghịch”, cho vay những dự án khả năng hoàn vốn thấp bởi vì những cá nhân và doanh nghiệp với những dự án đầu tư rủi ro cao nhất là những người sẵn sàng vay nhất kể cả với lãi suất cao. Họ sẽ trở nên giàu có nhanh chóng nếu thực hiện thành công một cuộc đầu tư rủi ro cao nhưng đối với Ngân hàng khă năng dự án không thành công là rất cao và Ngân hàng sẽ không được thanh toán. Các sai lầm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư mà ngân hàng thường gặp phải là: - Ngân hàng đánh giá sai về năng lực pháp lý của nhà đầu tư, về tư cách pháp nhân, về giấy phép thành lập, lĩnh vực và ngành nghề được phép kinh doanh,uy tín của chủ đầu tư cũng như năng lực tài chính của họ. Trên thực tế, một số kẻ lừa đảo thành lập “ công ty ma” để rút vốn Ngân hàng sử dụng vào các mục đích kinh doanh bất hợp pháp và khi đổ bể Ngân hàng khó có thể thu hồi được vốn của mình. - Sai lầm thứ hai có thể ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động khẳng định dự án đầu tư là phân tích đánh giá sai về thị trường. Phần lớn các dự án cấp thẩm định tiến dụng trung và dài hạn là các kế hoạch của doanh nghiệp cung cấp trong tương lai. Thị phần sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp có SVTH: Trần Thị Thùy Dung 14 Lớp: 49B2 - TCNH
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh phù hợp và cần thiết với thị trường mà doanh nghiệp định hướng không. Về thị trường trong tương lai có thể dẫn đến sau khi đầu tư, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ, doanh nghiệp hoạt động không có lãi, không thu hồi được vốn do đó không trả được nợ cho Ngân hàng. - Một sai lầm nữa là đánh giá sai về phương diện kỹ thuật và phương diện tài chính của dự án. Máy móc, trang thiết bị mà doanh nghiệp đầu tư có hiện đại, doanh nghệp chưa có khả năng sử dụng, sữa chữa, không phù hợp với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có hay quá lạc hậu sử dụng không có hiệu quả. Năng suất dự kiến đặt quá cao không thể thực hiện được, phân bổ chi phí, xác định giá thành sản phẩm không hợp lý, sự sẵn có hay khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản phẩm tất cả sẽ tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. thẩm định dự án đầu tư về khía cạnh kỹ thuật là một điêmmr hạn chế vượt quá khả năng của cán bộ tín dụng do đó đây cũng là một khâu rất dễ dẫn tới sai lầm. - Định giá tài sản cầm cố chênh lệch so với giá trị thực tế của nó. Giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, là vật đảm bảo Ngân hàng thu hồi vốn đầu tư khi khách hàng mất khả năng trả nợ định giá tài sản thế chấp quá cao sẽ dẫn tới quết định cho vay quá nhiều không phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Ngược lại, định giá tài sản quá thấp thì khách hàng không vay được đủ lượng vốn cần thiết cho đầu tư, họ phải đi vay thêm ở ngoài hay dùng vào việc khác dẫn đến việc sử dụng vốn không đúng với mục đích xin vay. Cung cấp thừa hoặc thiếu vốn cho khách hàng đều ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng không thực sự có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn trong việc định giá tài sản nên rất dễ sai xót nhất là khi giá trị tài sản lại phù thuộc vào rất nhiều yếu tố không định lượng được như tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ý thức bảo quản gìn giữ của công nhân, giá trị tài sản, cách thức khấu hao máy  Thông tin tín dụng. Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng. nhờ có thông tin tín dụng, Ngân hàng có thêm cơ sở để đánh giá suy tín, năng lực thực sự của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt. hiện nay pháp lệnh thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán thông kê kịp thời do số liệu báo cáo tài chính của doanh nhiệp chưa thực hiện chế độ kiểm toán do vậy không phản anh chính xác tình trang tài sản của doanh nghiệp khi xét duyệt cho vay thậm chí họ còn cố tình đưa số liệu sai lệch. Những món vay trên thiếu cơ sở, thiếu SVTH: Trần Thị Thùy Dung 15 Lớp: 49B2 - TCNH
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh thông tin sẽ gặp rủi ro. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn : từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng của các Ngân hàng thương mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp Tương thì việc khai thác và xử lý thông tin sẽ đem lai kết quả tích cực đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng.  Quy trình cho vay Quy trình cho vay không được thực hiện theo đúng trình tự các bước hay việc thực hiệ còn sơ sài, chưa chặt chẽ. Hoặc các quy định trong trình tự nhiều đẫn đến thời gian hoàn tất hồ sơ lâu cũng sẽ làm mất cơ hội đàu tư của các dự án  Khả năng nguồn vốn Tình hình huy động vốn cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Vốn huy động trung và dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung và dài hạn. Vốn huy động càng lớn Ngân hàng càng có khả năng cho vay những dự án có quy mô lớn, mở rộng hoạt động thẩm định. Nếu Ngân hàng sử dụng những nguôn vốn ngắn hơn kỳ hạn mà Ngân hàng cho vay đối với khách hàng mà không dự kiến được nguồn vốn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra. Tương tự như vậy, nếu Ngân hàng cho vay dài hạn với lãi suất cố định trong khi lãi suất huy động thường xuyên thay đổi thì tiền thu được từ cho vay có khi không đủ trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Công tác phát triển tiền vay, kiểm soát sau khi cho vay, theo dõi nợ góp phần ngăn chặn, hạn chế khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích, đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng kế hoạch đã định. 2.1.3Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô  Đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương. Ngân hàng cần có các chính sách phát triển phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương. Ngân hàng cần có các biện pháp chính sách để có thể phát triển đúng theo phương hướng phát triển Đất nước, địa phương. Ngân hàng cần phải biết được các văn bản pháp luật, các quy định để có sự phát triển đúng đắn và hiệu quả.  Môi trường chính trị - xã hội Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho hoat động sản xuất, kinh doanh. Một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân SVTH: Trần Thị Thùy Dung 16 Lớp: 49B2 - TCNH
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh hàng, vì chỉ khi có nhu cầu đầu tư dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn trung dài hạn Ngân hàng. Hơn nữa sự mất ổn định về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp này đang vay vốn Ngân hàng thì rõ ràng việc thu hồi nợ của Ngân hàng sễ gặp rất nhiều khó khăn. Chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.  Môi trường kinh tế Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng đến chât lượng tín dụng trong đó có chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Chẳng hạn trong một nền kinh tế phát triển quá nóng, Chính phủ để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế đầu tư. Định hướng này của Chính phủ sẽ tác động đến hệ thống Ngân hàng thông qua chính sách tiền tệ. Các Ngân hàng sẽ phải thắt chặt chính sách tín dụng, các khoản tài trợ cho nền kinh tế sẽ được xem xét một cách kỹ lưỡng hơn trước khi quyết định đầu tư thay cho các quyết định nhanh chóng trước kia, từ đó khả năng xảy ra rủi ro trong Ngân hàng sẽ ít hơn. Hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho một nền kinh tế đang phát triển, đòi hỏi bản thân Ngân hàng phải đổi mới cho phù hợp với tình hình mới. Sự đổi mới này diễn ra ở tất cả các khâu bao gồm công tác tổ chức, trang thiết bị, trình độ nhân sự chất lượng tín dụng do đó cũng được nâng lên.  Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý không chặt chẽ hoặc thiếu chặt chẽ hay thay đổi cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn. Môi trường pháp lý ở Việt Nam là một vấn đề nổi cộm. Ngay trong lĩnh vực Ngân hàng, hiện nay không có một cơ quan nào chứng thực về tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch sở hữu tài sản thế chấp khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chưa có cơ sở pháp lý để phát mại. Việc thế chấp đất của thành phần kinh tế quốc doanh phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhưng phần lớn là đi thuê của nhà nước. Các chính sách thường xuyên thay đổi là một bất lợi lớn vì các doanh nghiệp không dự đoán được cơ hội kinh doanh nên không thực hiện được các dự án, hoặc việc thực hiện các dự án không diễn ra theo đúng kế hoạch ảnh hưởng đến quá trình thu hồi nợ của Ngân hàng. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 17 Lớp: 49B2 - TCNH
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa 2.2.1 Tình hình cho vay trung và dài hạn Bảng 2.4: Tình hình cho vay trung và dài hạn: ( Tỷ VNĐ) 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Quy Tăng Quy Tăng Quy Tăng VNĐ /giảm VNĐ /giảm VNĐ /giảm Doanh số cho vay 12,55 Tăng 15,62 Tăng 22,5 Tăng Doanh số thu nợ 6,11 Giảm 7,61 Tăng 10,96 Tăng Dư nợ tín dụng 17,89 Tăng 22,27 Tăng 32,08 Tăng Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011) Doanh số cho vay đạt tốc độ tăng trưởng khá, tôc độ tăng trưởng cho vay những năm gần đây liên tục tăng . Năm 2009 doanh số cho vay là 12,55 tỷ VNĐ, tăng so với năm trước, con số này trong các năm tiếp theo là 15,62 tỷ VNĐ. Do việc tăng doanh số cho vay tăng trưởng năm 2009 giảm so với năm 2008, tuy nhiên trong hai năm tiếp doanh số cho vay đã tăng trưởng lại : năm 2010 doanh số cho vay là 15,62 tỷ VNĐ và năm 2011 là 22,5 tỷ VNĐ. Dư nợ tín dụng trung dài hạn của Techcombank cũng tăng trưởng theo : năm 2009 là 17,89 tỷ VNĐ, năm 2010 là 22,27 tỷ VNĐ và năm 2011 là 32,08 tỷ đồng. Tuy nhiên đây là kết quả của việc thu nợ tăng đột biến: năm 2011 tăng 3,35 tỷ đồng so với 2010. 2.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn. Bảng 2.5 : Cơ cấu dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng( Tỷ VNĐ) 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Quy Tỷ Quy Tỷ Quy Tỷ VNĐ trọng VNĐ trọng VNĐ trọng Tín dụng 44,74 100% 56,68 100% 80,2 100% thông thường Ngắn hạn 33,79 75,5% 34,01 60% 47,4 59,1% Dài hạn 10,95 24,5% 22,67 40% 32,8 40,9% (Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011) SVTH: Trần Thị Thùy Dung 18 Lớp: 49B2 - TCNH
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Ta thấy dư nợ tín dụng trung và dài hạn năm 2009 là 10,95 tỷ VNĐ chiếm 24,5% trong tổng dư nợ tín dụng thông thường, tuy nhiên trong các năm tiếp theo thì dư nợ dài hạn tăng đáng kể, năm 2010 đạt 22,67 tỷ VNĐ chiếm 40% trong tổng dư nợ và năm 2011 là 32,8 tỷ VNĐ chiếm 40,9%. Tín dụng dài hạn tăng đột biến trong năm 2010, điều đó cho thấy việc cho vay các dự án lớn trong năm 2010 đã có sự thay đổi đáng kể, Ngân hàng đã có những biện pháp đúng đắn trong cho vay dài hạn, cho vay các dự án lớn tuy nhiên viecj cho vay dài hạn lại tăng nhẹ trong năm tiếp theo.  Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng trung dài hạn theo cơ cấu nội - ngoại tệ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số dư Số dư Số dư Tỷ trọng trọng trọng nội tệ 9,684 70,16% 12,05 60,1% 17,35 60,09% ngoại tệ 6,42 39,84% 8,00 39,9% 11,52 39,91% (quy VNĐ) Tổng dư nợ 16,104 100% 20,05 100% 28,87 100% (Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011) Nhìn vào bảng 5 ta thấy dư nợ tín dụng đồng nội, ngoại tệ năm 2009 có tỷ trọng gần như không thay đổi so với năm 2010, đó là do tâm lý người dân họ tích trữ ngoại tệ mà chủ yếu là USD, tình hình này dẫn đến cơ cấu cho vay theo nội, ngoại tệ có xu hướng cân bằng . Hơn nữa, tỷ lệ tín dư nợ tín dụng đồng nội tệ lớn hơn đồng ngoại tệ là do ở Thanh Hóa nền kinh tế chưa phát triển nên việc giao dịch bằng ngoại tệ không phổ biến như các thành phố lớn, việc cất trữ ngoại tệ cũng không được quan tâm vì nó còn mới lạ, không đem lai sự an toàn. Khi cho vay theo ngoại tệ Ngân hàng không những phải đối phó với rủi ro thông thường mà còn phải đối phó với rủi ro về tỷ giá hối đoái( đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính). Việc đồng Việt Nam mất giá so với đông ngoại tệ gây ra tâm lý e ngại đối với khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ. Hơn nữa trong năm 2010 lãi suất bằng đồng Việt Nam liên tục giảm, do đó các doanh nghiệp khuyến khích vay bằng nội tệ và lãi suất cho vay thấp nên doanh nghiệp giảm được chi SVTH: Trần Thị Thùy Dung 19 Lớp: 49B2 - TCNH
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh phí vốn vay. Đây là xu hướng tốt vì Techcombank Thanh Hóa là chi nhánh Ngân hàng không có tiềm lực mạnh về vốn ngoại tệ và không có nhiều kinh nghiệm trong cung cấp tín dụng bằng USD, và ở Thanh Hóa ít có dự án đầu tư nước ngoài nên việc cho vay ngoại tệ là khó khăn. Vì vây tỷ lệ cho vay bằng USD bị giảm sút không gây khó khăn cho Ngân hàng.  Dư nợ theo thành phần kinh tế Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế ( Tỷ VNĐ) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số dư Số dư Số dư trọng trọng trọng Quốc doanh 0 0 0 0 0 0 Ngoài quốc 16,104 100% 20,05 100% 28,87 100% doanh Tổng 16,104 100% 20,05 100% 28,87 100% (Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011) Theo số liệu trên cho thấy , dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Techcombank Thanh Hóa tập trung hoàn toàn ở khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2009, 2010 và năm 2011 đều đạt tỷ lệ 100% trong tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn. Việc dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng hoàn toàn bởi vì Techcombank là Ngân hàng thương mại cổ phần nên chỉ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay. Các doanh nghiệp quốc doanh phần lớn là các Ngân hàng thương mại vẫn có vốn Nhà nước hoặc Nhà nước vẫn kiểm soát một phần nào đó sau khi cổ phần hóa.  Dư nợ theo ngành kinh tế SVTH: Trần Thị Thùy Dung 20 Lớp: 49B2 - TCNH
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 2.8: Dư nợ cho vay trung dài hạn theo ngành kinh tế (tỷ đồng) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số dư Số dư Số dư trọng trọng trọng Công nghiệp 0.605 3,76% 0,7 3,49% 1,156 4% 16,21 Xây dựng 2,921 18,14% 3,74 18,66% 4,681 % 43,46 Giao thông 6,542 40,62% 8,02 40% 12,548 % 33,46 Thương mại 5,331 33,1% 6,82 34% 9,661 % Ngành khác 0,705 4,38% 0,77 3,85% 0,824 2,85% (Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011) Cơ cấu này trong những năm gần đây hầu như không thay đổi nhiều gồm các nghành Công nghiệp, Xây dựng, Giao thông, Thương mại và các ngành khác Ngân hàng tập trung cho vay chủ yếu hai ngành Giao thông và Thương mại. Hai ngành này chiếm tỷ trọng khá cao( hơn 70% trong tổng dư nợ trung và dài hạn). Tổng dư nợ ngành Công nghiệp chiếm tỷ trọng không cao điều này phản ánh nền kinh tế Thanh Hóa chưa được chú trọng đầu tư, Công nghiệp Thanh Hóa kém phát triển, ít có các dự án được đầu tư vào Thanh Hóa. Ngành xây dựng trong những năm qua không phát triển nhiều và đang có xu hướng giảm, điều này phản ánh qua cuộc khủng hoảng tiền tệ Techcombank hạn chế đầu tư vào các dự án như : khách sạn, bất động sản để tranh các rủi ro. Tỷ trọng dư nợ của ngành giao thông trong những năm qua có sự biến động. Năm 2009 tỷ trọng là 40,62% đến năm 2010 tỷ trọng là 40% có sự giảm nhẹ. Tuy nhiên nhờ có sự nổ lực của Ngân hàng mà đến năm 2011 tỷ trọng ngành này có sự tăng vọt đáng kể cụ thể là năm 2011 tỷ trọng đạt 43,4%. Điều này cho thấy rằng giao thông Thanh Hóa ngày càng được chú trọng nâng cao, giúp tăng trưởng nền kinh tế. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 21 Lớp: 49B2 - TCNH
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Tỷ trọng dư nợ trong ngành thương mại có bị chửng lại và có dấu hiệu giảm: tỷ trọng này trong năm 2009 là 33,1%,năm 2010 là 34% và đến năm 2011 là 33,46%. Trong năm 2010 có tăng nhẹ so với năm 2009 nhưng đến năm 2011 lại bị giảm nhẹ. Điều này cho thấy trong nền kinh tế Thanh Hóa ngành thuong mại đang bị chửng lại và không phát triển 2.2.3 Tình hình nợ quá hạn Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa (tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nợ quá hạn 0,45 0,55 0,75 Tổng dư nợ 16,104 20,05 28,87 Tỷ lệ nợ quá hạn 2,79% 2,74% 2,6% (Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011) Bên cạnh tăng tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn thì tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm qua đã giảm : năm 2009 là 2,79%, đến năm 2010 tỷ lệ này giảm xuống còn 2,74% và đến năm 2011 chỉ còn 2,6%; điều này phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn có chiều hướng tốt lên, đây là nổ lực của các thành viên trong chi nhánh. Nói đến kinh doanh không thể không nói đến rủi ro mà ngành Ngân hàng được biết đến như một ngành có nhiều rủi ro. Rủi ro này do nhiều nguyên nhân gây ra như rủi ro về kỳ hạn, rủi ro đạo đức khách hàng, rủi ro về tỷ giá và cũng có những rủi ro do yếu tố khách quan như thiên tai, hỏa hoạn vì vậy tình hình nợ quá hạn là không thể tránh khỏi, vấn đề đặt ra đối với Ngân hàng là giảm tối đa các khoản nợ quá hạn để vừa tránh được rủi ro vừa bảo đảm được lợi nhuận cũng như xử lý các khoản nợ đó như thế nào. Năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn là 2,74% và con số này đã giảm so với 2010 là 2,6%. Thực ra trong những năm gần đây Techcombank đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trong dài hạn các khoản nợ quá hạn hầu hết là các khoản nợ vay từ những năm trước và theo báo cáo của Ngân hàng tỷ lệ nợ quá hạn sẽ được duy trì trong những năm tiếp theo . SVTH: Trần Thị Thùy Dung 22 Lớp: 49B2 - TCNH
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 2.10: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian ( tỷ đồng) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số dư Số dư Số dư trọng trọng trọng Tổng dư nợ quá 1,161 100% 1,445 100% 2,081 100% hạn Nợ quá hạn 0,081 6,98% 0,1 6,92% 0,15 7,2% thông thường Nợ quá hạn khe 0,236 20,33% 0,29 20,07% 0,422 20,28% đọng Nợ quá hạn khó 0,844 72,69% 1,055 73,01% 1,509 72,52% đòi (Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011) Về cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian: Nợ quá hạn khó đòi chiếm tỷ lệ cao (là 72,69% năm 2009 , 73,01% năm 2010 và chiếm 72,52% vào năm 2011), tỷ lệ nợ khe đọng chiếm 20,33%, 20,07% và 20,28% trong các năm 2009, 2010, 2011, trong khi đó tỷ lệ nợ thông thường chiếm 6,98% năm 2009, 6,92% năm 2010 và 7,2% năm 2011. Sở dĩ tình trạng nợ quá hạn khó đòi chiếm tỷ trọng lớn là do các khoản nợ phát sinh từ những năm về trước với những khoản nợ khó đòi gần như là mất luôn. Các khoản nợ này cho vay theo những dự án mà chất lượng thẩm định của Techcombank những năm trước còn nhiều bất cập. Trong khi đó Techcombank lại chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu những khoản nợ đó. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 23 Lớp: 49B2 - TCNH
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.3 Đánh giá thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa. 2.3.1 Những thành tựu đạt được. Trong những năm qua, mặc dù có nhiều khó khăn do khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế thấp nhưng dư nợ tín dụng trung, dài hạn vẫn tăng trưởng khá. Techcombank đã thực hiện tốt công việc cung ứng vốn tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế vừa đáp ứng nhu cầu tái sản xuất, mở rộng của các doanh nghiệp vừa tạo ra một đội ngũ khách hàng truyền thống. Để có thể đáp ứng nhu cầu cho vay ngày càng tăng, công tác huy động vốn của Techcombak cũng đạt kết quả tốt tỷ lệ vốn trung và dài hạn ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn huy động. Ngân hàng đã tăng cường khâu giám sát khách hàng trước, trong và sau khi cho vay, cùng với việc thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay theo quy định của nhà nước cũng như quy định do Ngân hàng đề ra đã làm cho chất lượng các khoản tín dụng trung và dài hạn trong thời gian gần đây được nâng cao rõ rệt. Ngân hàng đã từng bước đơn giản hóa các thủ tục cho vay, giảm thời gian cho khách hàng trong quá trình vay vốn tại Ngân hàng. Chính sách tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng đề ra phù hợp với thực tế phát triển của nước ta và đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, với chính sách tín dụng này, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Techcombank đã đóng góp tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Ngân hàng đã sắp xếp những cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình vào phòng dự án, đây là nhân tố quyết định cho thành công của hoạt động tín dụng trung và dài hạn. 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân. 2.3.2.1. Những tồn tại Mặc dù dư nợ tín dụng trung và dài hạn vẫn tăng trưởng qua các năm, nhưng tỷ trọng của nó so với tổng dư nợ tín dụng thông thường ngày một giảm, hoạt động tín dụng trung và dài hạn vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng là khả năng huy động vốn trung và dài hạn ngày càng tăng. Tổng dư nợ tín dụng thông thường của Techcombank có tăng nhưng không đáng kể và dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ so với dư nợ tín dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ thông thường. Ngân hàng còn dè dặt trong việc cho vay các thành phần kinh tế quốc doanh gần như bằng 0. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 24 Lớp: 49B2 - TCNH
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Công tác xử lý tài sản xiết nợ còn kém hiệu quả. 2.3.2.2. Nguyên nhân. Thứ nhất: Trong quy trình xét duyệt cho vay Ngân hàng còn khá cứng nhắc trong việc áp dụng các quy định của cấp trên. Thứ hai: Công tác Marketing Ngân hàng chưa được coi trọng đúng mức, Ngân hàng chưa có các biện pháp Marketing nhằm hỗ trợ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn Thứ ba: Ngân hàng thiếu những thông tin trung thực về khách hàng, đặc biệt là các khách hàng mới. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều dự án có tính khả thi nhưng Ngân hàng không dám cho vay và ngược lại niều dự án hiệu quả không cao nhưng Ngân hàng vẫn cho vay do những thông tin được cung cấp là không chính xác. Thứ Tư: Môi trường pháp lý ở nước ta hiện nay chưa được tốt điều này gây rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong công tác xử lý nợ quá hạn và phát mại tài sản thế chấp Thứ năm: Một số yếu tố về môi trường vĩ mô chưa thật ổn định đặc biệt là tỷ giá hối đoái. Chính nhân tố này là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tỷ trong vay bằng ngoại tệ giảm trong nhưng năm gần đây. 2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, trung và dài hạn tại Techcombank tại Thanh hóa 2.4.1 Định hướng hoạt động của Techcombank trong thời gian tới Mặc dù trong những năm vừa qua Techcombank đã đạt được sự tăng trưởng mạnh, tuy nhiêu để đứng vững và tiếp tục và phát triển trong một môi trường mà sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, Techcombank đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển đến năm 2012 tập trung vào bốn nội dung chủ yếu sau: - Mục tiêu và phương châm - Chiến lược chung - Những nhiệm vụ chiến lược và định hướng phát triển - Các giai đoạn triển khai thực hiện chiến lược Trong đó mục tiêu chiến lược phát triển của Techcombank Thanh hóa đến năm 2012 là phấn đấu trở thành chi nhánh Ngân hàng đứng đầu trong Techcombank Việt Nam, hoạt động đa năng kết hợp bán buôn với bán lẻ, mở SVTH: Trần Thị Thùy Dung 25 Lớp: 49B2 - TCNH
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh rộng các dịch vụ Ngân hàng, phục vụ phát triển kinh tế Thanh Hóa nói riêng và đất nước nói chung. Chiến lược phát triển chung của Techcombank Thanh Hóa là định hướng quyết định bước phát triển mới cả về số lượng và chất lượng: từng bước xây dựng Techcombank Thanh hóa trở thành Ngân hàng hiện đại, hội nhập với quốc tế có hình thức tổ chức khoa học, có công nghệ hiện đại, có đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm chất tốt, có nghiệp vụ chuyên môn cao. Cụ thể là: Trong năm 2012 Techcombank tiếp tục định hướng phát triển của mình là “ trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp đứng đầu Việt Nam”, căn cứ vào mục tiêu phát triển đất nước năm 2012 và nhiệm vụ của ngành Ngân hàng với năng lực của Ngân hàng mình Techcombank Thanh hóa định hướng hoạt động kinh doanh trong 2012 với các chỉ tiêu chính sau: - Tăng trưởng nguồn vốn : 19 – 20% - Tăng trưởng dư nợ tín dụng : 20– 22% - Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ : dưới 2,0% - Thị phần trong thanh toán Xuất nhập khẩu 29% - Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 5% Để thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh trên Techcombank sẽ triển khai các nhiệm vụ công tác sau: Đẩy mạnh công tác huy động vốn, thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn( Trả lãi trước, có thưởng khuyến mại), bổ sung các loại kỳ hạn, áp dụng lãi xuất linh hoạt để phát triển nguồn vốn đạt tốc độ tăng trưởng 19- 20%. Chủ động tìm đến các dự án khả thi không phân biệt thành phần kinh tế, loại hình sở hữu, bám sát các dự án lớn, các chương trình kinh tế trọng điểm để đẩy mạnh cho vay nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng 20-22%, cải tiến phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, giữ tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%. Áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm phí nhằm giữ vững thị phần trong kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của nhà nước. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 26 Lớp: 49B2 - TCNH
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Triển khai các đề án tái cơ cấu Techcombank Thanh Hóa, trong năm 2012 cần đạt được các mục tiêu như: thành lập ban quản lý tài sản, bổ sung hoàn thiện hệ thống quy chế các mặt hoạt động, đổi mơi phương thức kiểm tra nội bộ. 2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa 2.4.2.1. Các biện pháp về nguồn vốn Cũng như các NHTM, Techcombank đang xảy ra tình trạng thừa vốn ngắn hạn nhưng lại thiếu vốn trung và dài hạn. Về lâu dài, để có thể nở rộng cho vay trung và dài hạn, Ngân hnàg cần phải tạo lập nột nguồn vốn trung và dài hạn thực sự và vững chắc. Do vậy, Ngân hàng nên tiếp tục hoàn thiện và phát triển hình thức huy động vốn trung và dài hạn theo các hưóng sau:  Hoàn thiện và phát triển hình thức huy động vốn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên một năm. Về cơ bản, thu nhập và tích lũy của người dân hiện nay đang có xu hướng tăng lên. Ngân hàng nên điều chỉnh hoạt động huy động vốn, nhằm thu hút được một bộ phận tiền gửi dài hạn bằng cách luôn đảm bảo thực hiện một chính sách lãi suất hợp lý để thu hút khách hàng, triển khia rộng rãi hình thức gửi tiết kiệm một nơi rút được ở nhiều nơi, tất cả các chi nhánh trong hệ thống Techcombank. Techcombank Thanh Hóa cũng nên đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm mới như tiền xây dựng nhà ở, mua ô tô, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm có đảm bảo bằng vàng với các điều kiện hợp lý và hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Bên cạnh việc đa dạng hóa các hình thức, kỳ hạn tiền gửi, cần phải nâng cao tinh thần, tác phong nghiệp vụ, giáo dục các nhân viên trong giao tiếp. Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phực vụ khách hàng, tạo niềm tin, thông qua khách hàng cũ mở rộng Marketing tơi khách hàng mới.  Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Trong tình hình nhu cầu xin vay vốn ngoại tệ đang tăng lên, Techcombank Thanh Hóa cần mở rộng các hình thức huy động vốn tiền gửi bằng ngoại tệ có kỳ hạn, hiện nay Chính phủ đã đưa ra hình thức huy động SVTH: Trần Thị Thùy Dung 27 Lớp: 49B2 - TCNH
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tiền gửi có bằng ngoại tệ có kỳ hạn 5 năm trở lại đây nhưng số dư tiền gửi tiết kiệm còn ít vì thiếu các hình thức khuyến khích người gửi. Với loại tiền này Techcombank Thanh Hóa cần xem xét và mở rộng theo hướng sau: - Có biện pháp khuyến khích các DN lớn có thu nhập thường xuyên hay định kỳ ngoại tệ gửi vào Ngân hàng theo tài khoản tiền gửi có kỳ hạn có lãi suất hấp dẫn hay vào tài khoản tiền gửi thanh toán và được đảm bảo thanh toán nhanh gọn với chi phí thanh toán thấp hơn. Nên có sự ưu đãi đối với khách hàng có số dư nợ đạt đến một mức nào đó hoặc thông qua hình thức khen thưởng để khuyến khích người gửi. - Techcombank Thanh Hóa có thể khuyến khích cho các cá nhân không cư trú, người nước ngoài học tập và công tác tại Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh để thực hiện các hoạt động thanh toán, chuyển tiền ra nước ngoài hoặc hưởng lãi theo tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. - Chi nhánh có thể huy động tiền gửi ngoại tệ không chỉ bằng USD mà còn bằng các loại ngoại tệ mạnh khác như : đồng Yên Nhật (JPY), đồng EURO bởi nhu cầu về thanh toán, giao dịch, buôn bán giữa các DN Việt Nam với các nuớc khác đang trên đà phát triển. Kết hợp với huy động vốn bằng ngoại tệ để cho vay, Chi nhánh nên mở rộng kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế để kiếm lời và tránh rủi ro hối đoái. - Đối với các món tiền gửi bằng ngoại tệ có kỳ hạn dưới dạng các chứng chie tiền gửi. Techcombank Thanh Hóa có thể thực hiện nghiệp vụ chiết khấu ngắn hạn khi KH có nhu cầu. Hình thức này đã được Techcombank áp dụng và rất có hiệu quả.  Tiếp tục triển khai hoạt động phát hành trái phiếu Ngân hàng loại trung và dài hạn, kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích bằng cả nội tệ và ngoại tệ. Trái phiếu với lãi suất huy động cao hơn các hình thức gửi tiền cùng kỳ hạn đang được người dân ưa thích. Nhưng đối với Ngân hàng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu luôn là nguồn có giá cả cao nhất. Do đó, khi phát hành trái phiếu Techcombank Thanh Hóa nên chú ý tới các vấn đề sau: - Chỉ phát hành trái phiếu ngắn hạn khi có nhu cầu bổ sung vốn cho vay đầu tư vào các dự án lớn có tính khả thi cao. Mỗi đợt phát hành trái phiếu cần tính toán cân đối giữa lãi suất đầu vào và đầu ra. Lãi suất cho vay cao sẽ không khuyến khích được KH vay vốn trung và dài hạn, do vậy Chi nhánh cần tìm cách giảm phí dịch vụ cho họ để gánh đỡ phần nào về lãi suất cho vay. - Để giảm bớt nhu cầu tiền mặt quá tập trung vào thời điểm trái phiếu đáo hạn. Chi nhánh nên tổ chức phát hành trái phiếu huy động vốn làm nhiều SVTH: Trần Thị Thùy Dung 28 Lớp: 49B2 - TCNH
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh đợt, mỗi đợt chỉ cách nhau khoảng 1 tháng. Do vậy các dự án đầu tư cần trình luận chứng kinh tế kỹ thuật để Ngân hàng xem xét, cân đối nguồn vốn và nếu cần sẽ tổ chức phát hành trái phiếu. - Để làm tăng tính hấp dẫn của trái phiếu Chi nhánh nên thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các trái phiếu, chuyển nhượng quyền sở hữu giữa các cá nhân thông qua hoạt động mua bán, biếu tặng các trái phiếu vô danh hay đăng ký lại quyền sở hữu đối với các trái phiếu ký danh. Trái phiếu dài hạn có thể dùng làm vật cầm cố thế chấp để vay vốn tại Ngân hàng. Các tiện ích đó làm tăng tính hấp dẫn của trái phiếu và trên cơ sở đó Ngân hàng có thể giảm bớt lãi suất huy động nhưng vẫn thu hút được nhiều người mua.  Đấy mạnh các hoạt động vay vốn từ Ngân hàng khác, đặc biệt là vay vốn từ Ngân hàng ngoại tệ với lãi suất ưu đãi từ các Ngân hàng Nước ngoài, các tổ chức tài chính - Ngân hàng quốc tế. Techcombank Thanh Hóa cần tích cực hơn nữa trong việc cùng với KH, giúp dỡ KH lập được các dự án có tính khả thi cao để được vay vốn theo các chương trình tài trợ và ủy thác có lãi suất thấp.  Tiếp tục sử dụng vốn ngắn hạn để vay trung dài hạn. Định hướng chung là cho phép các NHTM tríc một phần ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên các Ngân hàng được quyền chủ động quyết định mức sử dụng cụ thể phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của mình. 2.4.2.2 Nâng cao công nghệ Ngân hàng  Về thiết bị Ngân hàng : Hiện nay các Ngân hàng đứng trước nhu cầu đổi mới mà trước hết là đổi mới thiết bị, Techcombank Thanh Hóa cần nâng cấp hệ thống thiết bị của mình mà trước hết là hệ thống mạng máy tính. Đây là một điều kiện để Ngân hàng hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và tăng cường sức cạnh tranh. Techcombank Thanh Hóa đã thực hiện chuyển tiền qua mạng SWIFT. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ Techcombank Thanh Hóa có thể đặt hàng với các công ty tin học trong hoặc ngoài nước nghiên cứu phần mềm cũng như hệ thống máy tính.  Về tổ chức : Trong những năm qua Techcombank Thanh Hóa đã có những bước tiến vững chắc trong việc củng cố bộ máy tổ chức Ngân hàng trong những năm tới kết hợp với đề án tái cơ cấu Ngân hàng, Ngân hàng tiếp tục sắp xếp lại tổ chức tránh việc chồng chéo trong công việc. Để đơn giản hóa thủ tục và không lãng phí thời gian trong qua trình xin vay cho KH là một giải pháp tốt. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 29 Lớp: 49B2 - TCNH
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh  Về thông tin : Ngân hàng cần cập nhật những thông tin về sự đổi mới công nghệ Ngân hàng trong hệ thốn Ngân hàng cả trong nước và ngoài nước để có sự tiếp thu, kế thừa, và thích ứng một cách hợp lý và đem lại hiệu quả cao. 2.4.2.3. Cải tiến đa dạng hóa cơ cấu loại hình cho vay trung và dài hạn. Muốn phát triển thu hút được khách hàng, Ngân hàng phải có những loại sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau. Đồng thời đa dạng hóa các loại khách hàng cũng làm giảm rủi ro cho hoạt động ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới chiến lược sản phẩm của techcombank Thanh Hóa cần hướng tới những nội dung sau: Luôn cải tiến đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với quá trình hiện đại nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như của nền kinh tế, để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay của Ngân hàng, họ cần đa dạng hóa và mở rộng các hình thức cho vay. Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, đảm bảo an toàn vốn tín dụng bằng cách khoán triệt để cho cán bộ tín dụng về số lượng khách hàng và số dư nợ. Nhất là trong lĩnh vực cho vay ngoài quốc doanh, Ngân hàng còn quá dè giặt trong cho vay. Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội của địa phương và Chính phủ. Để thực hiện điều này trong thời gian tới Ngân hàng cần cho vay theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất mũi nhọn chủ lực của nền kinh tế. Trong thời gian tới Ngân hàng cần tìm đến những khách hàng thuộc ngành Nông nghiệp và Lâm nghiệp đồng thời khi cho vay ưu tiên cho các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, có tác động tốt đến môi trường, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thành phố, của Đất nước, giải quyết được việc làm cho người lao động. Đa dạng hóa loại tiền cho vay, hiện nay để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp có nhu cầu vay ngoại tệ rất lớn để nhập máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất. Vì vậy họ rất cần vay ngoại tệ để thanh toán với đối tác. Do vậy Ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu này để Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh một cách thuận lợi. Ngoài nhu cầu vay bằng bằng USD, Ngân hàng cần đáp ứng các loại tiền khác nhau EUR, JPY . SVTH: Trần Thị Thùy Dung 30 Lớp: 49B2 - TCNH
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.4.2.4Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng. Có thể nói chiến lược khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi Ngân hàng. Vì vậy, việc lập ra chiến lược khách hàng là rất quan trọng. Hiện nay trên địa bàn Thanh Hóa có rất nhiều Ngân hàng thương mại và các tổ chức tiến dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ, do đó sự cạnh tranh xảy ra là tất yếu. Khách hàng là yêu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự thành công và phát triển của Ngân hàng. Vì vậy chiến lược khách hàng cần được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với các nhà sản xuất kinh doanh trên cơ sở lợi ích trước mắt và lâu dài . Xác định bạn hàng chiến lược và lâu dài và khẳng định bạn hàng trước mắt để có quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn với các khách hàng nhất là các khách hàng truyền thống. Để đạt được điều này Ngân hàng thực hiện các công việc sau. - Ngân hàng cần đi sâu nắm tình hình sắp xếp lại các Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn như cổ phần hóa, giải thể, sáp nhập để xem xét định hướng đầu tư, đầu tư vào Doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn tốt đảm bảo thủ tục. - Mở rộng đồng tài trợ các dự án có hiệu quả với các Ngân hàng bạn để giảm thiểu rủi ro và tăng trưởng tín dụng, chuyển dần sang đầu tư trung và dài hạn các dự án đồng tài trợ để chia sẻ rủi ro. Sáu tháng một lần tiến hành phân loại khách hàng theo những tiêu thức cụ thể của Ngân hàng Techcombank Việt Nam, phân tích tài chính Doanh nghiệp để đánh giá khách hàng đúng thực chất để từ đó có những chính sách tín dụng đối với từng nhóm khách hàng. - Mở rộng và chú trọng đầu tư cho vay Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty TNHH tư nhân cá thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đủ điều kiện vay vốn, mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên của các cơ quan làm ăn có hiệu quả, thu nhập ổn định “ phấn đấu tăng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh lên 10%”, đảm bảo an toàn vốn , áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất cho vay và xin bảo lãnh. 2.4.2.5 Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới bằng các biện pháp dẫn đến việc đầu tư các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả trên cơ sở thẩm định chắc chắn các món vay phát sinh, thường xuyên kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi vay. Món vay phải kiểm soát nhiều lần để nắm tình hình biến động tiền hàng và có hướng thu nợ xử lý kịp thời khi có chiều hướng xấu. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 31 Lớp: 49B2 - TCNH
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng thì Techconbank Thanh Hóa phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay theo đúng văn bản chế độ tín dụng của ngành cùng hướng dẫn của Techcombak Việt Nam, và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng ngừa rủi ro tín dụng. bên cạnh đó ngân hàng phải làm công tác thẩm định cho mỗi dự án. Nếu làm tốt công tác này thì rủi ro trong quá trình cho vay sẽ giảm đi rất nhiều. Để làm tốt công tác thẩm định dự án, Ngân hàng cần thực hiện tốt những nội dung sau đây: - Phải nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. Các thông tin phải được kiểm tra tính chính xác kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy thông tin phải được lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu. Hiện nay các nguồn thông tin có thể thu thập là từ chính bản thân Doanh nghiệp vay vốn, từ hồ sơ lưu chuyển của Ngân hàng, từ các bạn hàng của chính Doang nghiệp, từ trung tâm thông tin của Ngân hàng nhà nước hoặc từ thông tin đại chúng Nói chung nguồn thông tin có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau nhưng có thể thu thập lượng thông tin nhiều và chính xác Ngân hàng cần chủ động hơn trong việc tìm hiểu từ nhiều nguồn và mở rộng các mối quan hệ. Đồng thời Ngân hàng nên có một bộ phận chuyên thu thập thông tin để lượng thông tin được cập nhận hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực sau đó mới tiến hành thu thập phân loại và lưu trữ khi nào cần có thể có được ngay. - Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, Ngân hàng có thể quy định đối với những dự án có số vốn lớn hơn một mức nào đó thì phải có một bộ phận chuyên trách thẩm định, như vậy việc thẩm định sẽ toàn diện hơn, bao quát hơn. - Nâng cao chất lượng thẩm định cho các cán bộ tín dụng: cần thường xuyên mở rộng các lớp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho các cán bộ tín dụng, mở các lớp học để phổ biến các văn hóa pháp luật mới được ban hành của ngành cũng như của các lĩnh vực cho vay. Đặc biệt các văn hóa hướng dẫn về hạch toán trong các doanh nghiệp. - Nâng cao hơn nữa trong việc chỉ đạo theo chuyên đề kinh doanh đối với các Ngân hàng huyện nhằm đảm bảo tập trung thống nhất nhưng vẫn phát huy quyền tự chủ của các huyện, tổ chỉ đạo Ngân hàng huyện cầm bám sát hơn nữa Ngân hàng huyện để nắm bắt tình hình kiểm tra và thẩm định nhanh chóng các món vay vượt quyền phán quyết của Ngân hàng huyện phát sinh nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng an toàn vốn trên toàn tỉnh. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 32 Lớp: 49B2 - TCNH
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.4.2.6. Tăng cường kiểm tra tín dụng. Sau khi phát tiền vay xong, Ngân hàng thường chỉ chú ý xem nguồn tra nợ từ đâu. Điểu này rất nguy hiểm vì Ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm khi DN bắt đầu gặp trục trặc trong kinh doanh, đến khi phát hiện thì đã quá muộn. Chính điều này đã làm nảy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do vậy, Ngân hàng luôn phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của KH vay vốn cũng như nắm chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản cho vay. Ngân hàng nên yêu cầu KH cung cấp các thông tin và kết quả kinh doanh kèm với số tiền trả nợ định kỳ. Các khoản nợ gốc lớn trước khi đến hạn Ngân hàng cần có sự nhắc nhở xem liệu KH có thể trả nợ đúng hạn không. Nếu phát hiện không khả năng trả nợ thì Ngân hàng điều tra ngay và đưa ra các biện pháp kịp thời. Bên cạnh việc kiểm tra KH Ngân hàng cần phải kiểm tra kiểm soát nội bộ một cách thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm phòng chống sai sót là chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện việc kiểm tra lập hồ sơ tín dụng đảm bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ để chắc chắn rằng HĐTD đã được bảo đảm về mặt nội bộ. 2.4.2.7 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu được đó là cán bộ tín dụng. Ngoài cán bộ tín dụng là người am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của KH. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn mà KH của mình đang tiến hành SXKD vì nó liên quan gián tiếp tới chất lượng món vay. Ngân hàng nên phân chia mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một mảng cho vay nhất định được chia theo ngành. Tùy theo trình độ, năng lực của từng người để ban lãnh đạo phân công công việc cho phù hợp. Việc chuyên môn hóa như vậy để tạo điều kiện cho các nhân viên phát triển trình độ chuyên môn và ra sức học hỏi thêm sụ hiểu biết về ngành liên quan đến lĩnh vực tín dụng, kiến thức thị trường liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Tổ chức những buổi trao đổi về nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Giao cho cán bộ cũ kèm cặp cán bộ mới và chấn chỉnh lại nơi làm việc cho gọn gàng, sạch đẹp. Rà soát lại đội ngũ cán bộ kinh doanh để điều động và bổ sung cán bộ cho phù hợp và đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh trong giai đoạn mới. Đào tạo cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng vi tính nhằm đáp ứng được nhu cầu của công nghệ mới khi đưa chương trình WB vào áp dụng tại Ngân hàng. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 33 Lớp: 49B2 - TCNH
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.4.2.8 Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn. Trong hoạt động Ngân hàng thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi nhưng quan trong là làm cách nào để Ngân hàng giảm thiểu rủi ro đồng thời không đẩy KH đến chỗ phá sản. Đặc biệt hiện nay, một khoản vay của KH không trả được thì cả gốc và lãi trong tổng vay số vốn vay của KH đều được chuyển thành nợ quá hạn. Vì vậy cùng với hoạt động cho vay Ngân hàng cần có những biện pháp khai thác, giúp đỡ KH để giảm bớt thiện hại cho cả Ngân hàng và KH đó là: - Cơ cấu lại các khoản nợ: Phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ đã được sử lý rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không có đảm bảo, thực trạng tài sản thế chấp có thể sử lý thu hồi nợ, phương án sử lý và vận dụng các biện pháp, chính sách của các ban ngành liên quan trong việc xử lý nợ tồn động. - Trong một số điều kiện Ngân hàng có thể tăng thêm vốn vay đối với các DN. Theo cách này có thể làm tăng rủi ro tín dụng đối với NHTM khi KH không có khả năng trả nợ. Nhưng xét về lâu dài, nếu chúng ta thấy DN có khả năng duy trì phát triển kinh doanh, đồng thời họ vẫn có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trả nợ thì Ngân hàng bỏ vốn thêm giúp đỡ DN làm ăn có hiệu quả là cách thu hồi vốn tốt nhất đây cũng là cách có lợi cho cả hai bên, vừa giúp DN thoát khỏi khó khăn vừa giúp Ngân hàng thu được nợ. - Ngoài ra, đối với những khoản cho vay khó đòi thì Ngân hàng cần có quan hệ chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng có liên quan trong việc thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay. 2.4.2.9. Bảo hiểm các khoản vay trung và dài hạn. Tham gia bảo hiểm các khoản vay trung và dài hạn để phòng ngừa các rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra là do khách quan xảy ra như thiên tai, hỏa hoạn cũng có thể ro chủ quan của Ngân hàng dẫn đến việc không thu hồi được vốn vay. Hiện nay tại Techcombank Thanh Hóa việc tham gia bảo hiểm cho các khoản vay trung và dài hạn cho các dự án trong nước gần như là không có. Vì vậy, cần tiến hành phân tích, nghiên cứu một số dự án xin vay vốn trung và dài hạn có mức độ rủi ro khá cao mà thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ cho vay thì Ngân hàng khó có thể cho vay được. Nhưng theo quy định thì một dự án có rủi ro cao thì lại mang lại một tỷ lệ sinh lời lớn, vì vậy Ngân hàng có thể tính toán để tham gia bảo hiểm cho các khoản vay này khi nó gặp rủi ro nhờ vậy, Techcombank Thanh Hóa có thể cho dự án này vay vốn, một mặt để thu được lợi nhuận, một mặt có thể phòng ngừa được rủi ro thông qua hình thức bảo hiểm cho chính khoản vay này. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 34 Lớp: 49B2 - TCNH
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Như vậy, vô hình chung Ngân hàng có thể mở rộng cho vay trung và dài hạn và thông qua tăng doanh số trung và dài hạn vừa hạn chế được rủi ro khi dự án này gặp phải khó khăn trong việc thu hồi nợ. 2.4.2.10. Phát triển hình thức bảo hiểm quá trình SXKD của DN. Có 2 cách thực hiện: Một là, các doanh nghiệp tiến hành SXKD thì phải mua bảo hiểm ở các công ty bảo hiểm; Hai là, Ngân hàng kiêm luôn chức năng này ở đây xin đề cập đến cách thứ vì nó phù hợp với điều kiện của nước ta hiện nay. Để vay vốn Ngân hàng, trước tiên doanh nghiệp phải lập một dự án như bình thường. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dự án đó. Nếu Ngân hàng thấy không cho vay được thì thôi, còn nếu cho vay được thì khi giao tiền cho KH, Ngân hàng sẽ giữ lại một tỷ lệ nhất định của khoản vay và cấp cho KH một thẻ bảo hiểm. Các khoản tiền bảo hiểm đó sẽ được sử dụng để bù đắp cho Ngân hàng trong trường hợp KH làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Cách làm này có lợi là Ngân hàng có thể chủ động phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay những dự án có tính rủi ro cao, đồng thời KH không có rủi ro gì để chốn tránh trách nhiệm mua bảo hiểm, vì khoản đóng bảo hiểm đã được Ngân hàng giữ lại ngay khi cho vay. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng đây cũng là một trong những biện pháp nhằm hạn chế bớt tác hại của rủi ro, không thể coi đó là chỗ dựa cho Ngân hàng, mà điều cốt yếu là phải thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa để không cho các rủi ro có thể xảy ra. Đó mới là mục tiêu mà ngành Ngân hàng cần hướng tới. Các DN cần phải thấy rõ được này không chỉ có lợi cho Ngân hàng mà còn có lợi cho chính DN vì khi mua bảo hiểm nếu gặp rủi ro trong quá trình SXKD thì sẽ có khoản để bù đắp lạ một phần hoặc toàn bộ tổn thất tùy thuộc vào mức đóng bảo hiểm. 2.4.2.11. Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. Rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất luôn đe dọa các Ngân hàng bởi cấp độ của khoản vay trung dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản tín dụng trung và dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với Ngân hàng mà còn đối với cơ quan quản lý tiền tệ. Bởi vì mức độ của khoản vay trung và dài hạn là rất lớn gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay, Ngân hàng tài trợ và các bên liên quan. Chính vì vậy, biện pháp xác định rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với Ngân hàng. Việc dự báo các rủi ro tiền ẩn càng đầy đủ, các biện pháp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng cao. Đương nhiên việc phát hiện dự báo các rủi ro tiềm ẩn để ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không chỉ trước khi phán quyết mà cả trong suốt quá trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 35 Lớp: 49B2 - TCNH
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Vì vậy khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán cả phương án: Phương án lạc quan nhất, phương án trung bình nhất. Để an toàn và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án sản xuất xấu nhất để xem xét. Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay Ngân hàng trong giới hạn cho phép, thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt. Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn an toàn cuối cùng cho việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay việc sử dụng công cụ này đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Ngân hàng phải biết sự nhậy cảm, đảm bảo nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của nhà nước, áp dụng một cách linh hoạt sáng tạo nhưng không tùy tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp, cầm cố, bảo lãnh là “ bùa hộ mệnh’’ trong cho vay, không thể coi là chiếc chìa khóa an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khóa an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo an toàn tín dụng. Thực hiện việc thế chấp bảo lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía DN chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp. 2.4.2.12 Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay Đây thực chất là giải pháp mang tính chất “ chữa cháy” hơn là tính chất “ phòng ngừa”. Thực hiện giải pháp này, cán bộ tín dụng thường xuyên phải theo sát tình hình thực tế cơ sở, đôn đốc thu nợ, lãi đúng hạn, tuyệt đối không để KH có cảm giác là Ngân hàng không quan tâm đến mực tiêu thu hồi nợ lãi. Tuy nhiên, trong khi thu nợ sớm hoặc đốc thúc thu nợ lãi, cán bộ tín dụng nên sử dụng các biện pháp nghệ thuật ứng xử, nghiệp vụ phù hợp để vừa thu hồi được vốn vừa không làm mất lòng KH. Trong trường hợp, KH không trả được nợ nhưng còn khả năng phát triển bởi hiện tại họ đang gặp khó khăn do những nguyên nhân bất khả kháng, thì cán bộ tín dụng có thể lập bảng tường trình và đơn vị gia hạn nợ hoặc cho vay thêm đối với KH lớn. 2.4.3 Một số kiến nghị với các cơ quan nhầm nâng cao chất lượng tín dụng tại Techcombank Thanh hóa 2.4.3.1 Kiến nghị đối với Techcombank Việt Nam. Techcombank Việt Nam cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ kịp thời và chính xác nghiệp vụ tín dụng để làm cơ sở và căn cứ cho các chi nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng phải được thu gon, thuận tiện cho cả Ngân hàng và khách hàng. Các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ cần được tổ chức hàng năm về kiến thức pháp luật về kỹ thuật thẩm định, về Maketing Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ Ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu SVTH: Trần Thị Thùy Dung 36 Lớp: 49B2 - TCNH
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu cao hiệu quả của hoạt động Ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. 2.4.3.2 Các kiến nghị với các NHNN. Về cơ chế chính sách liên quan đến HĐTD . Nhìn chung hệ thông văn bản pháp luật của NHNN về HĐTD đã có nhiều đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM tháo gỡ phần nào khó khăn vướng mắc, cho các NHTM trong quá trình làm thủ tục thế chấp, cầm cố bảo lãnh bằng tài sản, cho vay và xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Việc không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật nói trên đã tạo điều kiện cho các NHTM nói trên mở rộng HĐTD có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, một sồ quy định trong các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình hình thực tế và chưa phù hợp với các văn bản pháp luật mới ban hành. NHNN cần nghiên cứu bổ sung và hoạt thiện các cơ chế chính sách liên quan đến HĐTD trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ thống nhất cũng như tính pháp lý để tạo điều kiện cho công việc tín dụng tại các NHTM được an toàn và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, các văn bản liên quan đến các cơ chế tín dụng còn qua nhiều, ngoài có chế cho vay của NHNN còn nhiều công văn, quy định, công tư, chỉ thị của các cấp, các ngành có liên quan chỉ đạo cho từng ngành nghề như: nuôi trồng thủy sản, lâm nghiêp, mía đường . mỗi ngành nghề được thêm một số điều kiện nên khi thực hiện cho vay phải tham chiếu nhiều loại văn bản đề nghị NHNN có biện pháp cơ cấu lại hệ thống văn bản pháp luật nhằm đáp ứng HĐTD thực hiện một cách khoa học, nhanh chóng, an toàn, thuận lợi. 2.4.3.3 Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan.  Nhà nước cần tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho Ngân hàng hoạt động. Do tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh, nhiều quan hệ xã hội mới phat sinh trong nền kinh tế thị trường Muốn phát triển công tác tín dụng trung và dài hạn thì một yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là phải tạo lập một môi trường kinh tế và pháp lý đầy đủ và đồng bộ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tiền tệ theo hướng: - Tăng cường khả năng tài chính cho các doang nghiệp trong tất cả các thành phần kinh tế bằng cách cấp vốn lưu động bổ sung cho các doanh nghiệp nhà nước, nhất là DN vừa và nhỏ. - Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ kế toán và quản lý tài chính ở các DN. Tổ chức kiểm tra buộc các DN tiến hành hạch toán đồng thời pháp lệnh hạch toán kế toán và thống kê đảm bảo số liệu chính xác trung thực và SVTH: Trần Thị Thùy Dung 37 Lớp: 49B2 - TCNH
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh kịp thời. Nhằm giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính để phân tích tín dụng được chính xác. - Nhà nước cần có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt về XNK. trước hết phải đảm bảo cân đối, tránh cho nhập tran lan hoặc quá hạn chế gây ra những biến động thị trường đồng thời, chính sách XNK phải mang tính ổn định lâu dài, tránh tình trạng khi vốn đã giải ngân mà hàng vẫn chưa được nhập khẩu về. Nên không phát huy được hiệu quả hoạt động bị ngừng trệ, lãng phí hàng ngàn tỷ đồng, nợ Ngân hàng không trả được nhà nước phải tôn trọng quyền độc lập tự chủ trong kinh doanh của Ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các NHTM. Vốn tự có của các NHTM, Nhà nước còn quá nhỏ so với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng và phát triển của Ngân hàng cũng như nền kinh tế. Nhà nước cần có biện pháp để giải quyết vấn đề này. 2.4.3.4.Đối với doanh nghiệp. DN cần cung cấp những thông tin chính xác cho Ngân hàng Đa số KH cho vay thường than phiền rằng Ngân hàng còn gây nhiều khó khăn cho họ với nhiều thủ tục khắt khe, phiền hà, làm mất cơ hội sản xuất kinh doanh của họ. Xong họ không ý thức được một điều là họ cũng là một phần trong những khó khăn đó vì: - KH không muốn cung cấp đầy đủ thông tin vì họ sợ cung cấp nhiều sẽ vô tình phơi bày những điểm yếu của họ. - KH thường cung cấp những thông tin không hoàn toàn chính xác vì họ muốn giữ kín những số liệu kinh doanh, sợ Ngân hàng tiết lộ ra ngoài. Chỉ gò ép vào những số liệu tài chính, SXKD mà không căn cứ vào thực tế thì Ngân hàng khó có thể đưa ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác được. Số tiền vay và thời gian vay không đúng với nhu cầu thực tế, vì vay vốn trung dài hạn phải trả lãi suất cao hơn ngắn hạn nên mặc dù muốn vay trung dài hạn nhưng DN lại vay ngắn hạn, đến thời hạn trả hạn ngắn hạn thì lại đệ đơn xin gia hạn nợ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế thì không chỉ dựa vào sự nổ lực của các NHTM mà còn phải có sự hợp tác giúp đỡ của các DN. Vì vây DNcần phải đổi mới tư duy, khắc phục những nhận thức sai lầm trên để có thể tự khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế đồng thời giúp đỡ hỗ trợ các Ngân hàng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 38 Lớp: 49B2 - TCNH
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Nâng cao năng lực hoạt động SXKD của DN. Trong nền kinh tế mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các DN luôn phải chủ động tìm kiếm thị trường và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của KH, nâng cao khả năng quản lý, có chính sách đào tạo nhân lực, xây dựng kế hoạch SXKD hợp lý, đẩy mạnh hoạt động Marketing, phát huy nội lực và giúp đỡ của Ngân hàng và kết hợp với sự hỗ trợ giúp đỡ của NHTM để có vốn tiến hành dự án, SXKD có khả năng sinh lời cao để từ đó có khả năng chiếm lĩnh thị trường. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 39 Lớp: 49B2 - TCNH
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, Ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng chung và dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng Ngân hàng Tecombank Thanh hóa mà còn là của các Ngân hàng Việt Nam nói chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Với suy nghĩ đó em chọn đề tai: “ Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh hóa” để phần nào đáp ứng mong muốn này. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa em nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn trong công cuộc đổi mới. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn rất cần thiết cho các dự án lớn, thời gian dài – là các dự án để phát triển đất nước. Với hiểu biết có hạn lại chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài viết có nhiều vấn đề còn sai sót trong việc đưa ra và làm rõ các nguyên nhân tồn tại và tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn tại nói trên. Những giải pháp trong bài có thể còn thiếu tính thực tế, chưa xét đến bối cảnh cũng như điều kiện áp dụng. Nhưng em cũng mong rằng những giải pháp này sẽ có giá trị tham khảo đối với Ngân hàng, phần nào đưa ra phương hướng để mở rộng tín dụng trung và dài hạn, đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với việc cải thiện tình hình cho vay hiên nay tại Ngân hàng. SVTH: Trần Thị Thùy Dung 40 Lớp: 49B2 - TCNH