Chuyên đề Quyền chọn chứng khoán

pdf 107 trang hapham 2511
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Quyền chọn chứng khoán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuyen_de_quyen_chon_chung_khoan.pdf

Nội dung text: Chuyên đề Quyền chọn chứng khoán

  1. z  Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
  2. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha haMục lục Danh mục hình và biểu đồ 5 Danh mục các từ viết tắt 6 Lời mở đầu 7 Chương 1: Những lý luận cơ bản về thị trường quyền chọn và điều kiện áp dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán 9 1.1 Giới thiệu về quyền chọn: 10 1.1.1 Định nghĩa: 10 1.1.1.1 Quyền chọn là gì? 10 1.1.1.2 Quyền chọn mua: 10 1.1.1.3 Quyền chọn bán: 10 1.1.2 Phân loại hợp đồng quyền chọn: 11 1.1.2.1 Theo quyền của người mua: 11 1.1.2.2 Theo thời gian thực hiện: 12 1.1.2.3 Theo thị trường giao dịch: 12 1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn: 13 1.1.4 Cơ chế hoạt động của quyền chọn: 14 1.1.5 Ưu nhược điểm của quyền chọn: 17 1.1.5.1 Ưu điểm: 17 1.1.5.2 Nhược điểm: 18 1.1.6 Sự phát triển của thị trường quyền chọn: 18 1.2 Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn: 21 1.2.1 Phương trình lợi nhuận: 21 1.2.2 Giao dịch quyền chọn mua: 22 1.2.2.1 Mua quyền chọn mua: 22 1.2.2.2 Bán quyền chọn mua: 23 1.2.3 Giao dịch quyền chọn bán: 24 1.2.3.1 Mua quyền chọn bán: 24 1.2.3.2 Bán quyền chọn bán: 26 1
  3. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 1.2.4 Quyền chọn mua và cổ phiếu – Quyền chọn mua được phòng ngừa: 26 1.2.5 Quyền chọn bán và cổ phiếu – Quyền chọn bán bảo vệ: 28 1.2.6 Quyền chọn mua và quyền chọn bán lai tạp: 30 1.3 Điều kiện áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán: 31 1.3.1 Điều kiện về sự phát triển thị trường chứng khoán: 31 1.3.2 Điều kiện về pháp lý: 31 1.3.3 Điều kiện về thông tin trên thị trường: 33 1.3.4 Điều kiện về kỹ thuật: 34 1.3.5 Điều kiện về con người: 34 1.4 Những tác động không mong muốn của quyền chọn chứng khoán: 35 Chương 2: Một vài ví dụ về áp dụng quyền chọn chứng khoán trên thế giới . 36 2.1 Mô hình Mỹ: 36 2.1.1 TTCK Mỹ: 36 2.1.2 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (CBOE): 37 2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 37 2.1.2.2 Tổ chức sàn giao dịch: 39 2.1.2.3 Giao dịch và thanh toán: 41 2.1.2.4 Cơ chế giám sát: 44 2.2 Mô hình Châu Âu: 45 2.2.1 Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu (“Euronext N.V.”): 45 2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 45 2.2.1.2 Hoạt động của Euronext N.V: 47 2.2.1.3 Tổ chức và quản lý: 47 2.2.2 Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London (LIFFE):48 2.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 48 2.2.2.2 Nguyên tắc giao dịch: 49 2.2.2.3 Quy trình giao dịch: 50 2.3 Mô hình Nhật: 53 2.3.1 Thị trường chứng khoán Nhật: 53 2.3.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE): 54 2
  4. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 2.3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 54 2.3.2.2 Cơ chế giao dịch: 55 2.3.2.3 Cơ chế giám sát: 57 2.4 Nghiên cứu về khủng hoảng tài chính 2008: 57 2.4.1 Mức độ sử dụng công cụ phái sinh cho mục đích phòng ngừa và đầu cơ: 57 2.4.2 Trường phái cho rằng công ty không nên sử dụng công cụ phái sinh: 60 2.4.2.1 Công cụ phái sinh-Tác nhân của cuộc khủng hoảng TC toàn cầu: 60 2.4.2.2 Phòng ngừa rủi ro không những không làm giảm thiểu rủi ro mà còn làm gia tăng rủi ro: 63 2.4.3 Trường phái cho rằng công ty nên sử dụng công cụ phái sinh: 64 2.5 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam khi ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam: 70 Chương 3: Áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào Việt Nam 73 3.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam: 73 3.1.1 Giai đoạn 2000-2005 73 3.1.2 Giai đoạn 2006-2010 74 3.2 Sự cần thiết của ứng dụng giao dịch quyền chọn trong TTCK Việt Nam: 80 3.2.1 Tạo công cụ bảo vệ lợi nhuận cho nhà đầu tư 80 3.2.2 Thúc đẩy phát triển chứng khoán Việt Nam 81 3.2.3 Tác động gián tiếp đến các công ty niêm yết trên TTCK 81 3.3 Ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường Việt Nam: 82 3.3.1 Những điều kiện khi áp dụng quyền chọn chứng khoán trong thị trường chứng khoán Việt Nam 82 3.3.1.1 Các điều kiện thuận lợi: 81 3.3.1.2 Các khó khăn còn tồn tại: 84 3.3.2 Giải pháp để sử dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán Việt Nam 85 3.3.2.1 Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý: 85 3.3.2.2 Giải pháp về tổ chức quản lý của các cơ quan chức năng: 90 3.3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển thị trường: 92 3
  5. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 3.3.2.4 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 98 3.3.2.5 Các nhóm giải pháp khác: 100 3.4 Mô hình giao dịch đề xuất cho Việt Nam: 101 Kết luận 103 Tài liệu tham khảo 104 4
  6. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Danh mục hình và biểu đồ Chương 1: Hình 1.1: Mua quyền chọn mua 23 Hình 1.2: Bán quyền chọn mua 24 Hình 1.3: Mua quyền chọn bán 25 Hình 1.4: Bán quyền chọn bán 26 Hình 1.5: Quyền chọn mua được phòng ngừa 27 Hình 1.6: Quyền chọn bán bảo vệ 29 Chương 2: Hình 2.1: Mô hình của sàn giao dịch CBOE 41 Hình 2.2: Quy trình giao dịch của LIFFE 50 Hình 2.3: Giao dịch trên thị trường quyền chọn TSE 56 Hình 2.4: Tổng giá trị danh nghĩa chứng khoán phái sinh của hệ thống ngân hàng Mỹ 58 Hình 2.5: Tỷ trọng các giao dịch phái sinh 59 Hình 2.6: Mức độ sử dụng công cụ phái sinh trong phòng ngừa và đầu cơ 59 Hình 2.7: Lãi suất ở Mỹ giai đoạn 2001-2005 61 Hình 2.8: Nhu cầu nhà ở Mỹ giai đoạn 1995-2007 62 Hình 2.9: Chênh lệch lãi suất ở Mỹ 65 Hình 2.10: Doanh số bán nhà ở Mỹ giai đoạn 1995-2007 66 Hình 2.11: Đòn bẩy tài chính của ngân hàng Mỹ ở quý I năm 2008 68 Chương 3: Hình 3.1: Số lượng CTCK giai đoạn 2000 78 Hình 3.2: Thống kê mã số chứng khoán niêm yết 2000-2010 79 Hình 3.3: Mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán đề xuất cho thị trường chứng khoán Việt Nam. 101 5
  7. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Danh mục các từ viết tắt Tên viết tắt Tên tiếng anh Tên tiếng việt AMEX The American Stock Thị trường chứng khoán Mỹ Exchange ATM At the money Ngang giá quyền chọn BVLP Bolsa de Valores de Lisboa Sàn giao dịch quyền chọn Lisbon e Porto và Porto CBOE Chicago Board Options Sở giao dịch quyền chọn Chicago Exchange CDS Credit Default Swap Hợp đồng bảo lãnh nợ khó đòi CORES-FOP Computerized Order Hệ thống đặt lệnh và thực hiện Routing and Execution lệnh tự động cho hợp đồng giao sau System for Futures and và hợp đồng quyền chọn Options CTCK Công ty chứng khoán DN Doanh nghiệp EURONEXT Sàn giao dịch quyền chọn Châu N.V Âu FANNIE MAE Federal National Mortgage Hiệp hội quốc gia tài trợ bất động Association sản của Mỹ FED Cục dự trữ liên bang Mỹ FREDDIE MAC Federal Home Loan Tập đoàn cho vay quốc gia Mỹ Mortgage Corporation HNX Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sàn giao dịch chứng khoán 6
  8. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha TP.HCM IPO Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng ITM In the money Cao giá quyền chọn LCE London Commodity Sàn giao dịch hàng hóa Exchange LIFFE London International Sàn giao dịch giao sau và quyền Financial Futures and chọn tài chính quốc tế Options Exchange LIFFE London International Sàn giao dịch điện tử về giao sau CONCERT Financial Futures and và quyền chọn tài chính quốc tế Options Exchange Connect LTOM London Commodity Sàn giao dịch quyền chọn London Exchange MBS Mortgage Backed Hợp đồng cho vay bất động sản Securities có thế chấp NĐT Nhà đầu tư NHTM Ngân hàng thương mại NYSE New York Stock Exchang Sàn giao dịch chứng khoán New York OTM Out the money Kiệt giá quyền chọn OCC Option Clearing Công ty thanh toán hợp đồng Corporation quyền chọn PHLX Philadelphia Exchange Sở giao dịch chứng khoán Philadenphia PSE Pacific Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Pacific SEC Securities Exchange Ủy ban giao dịch chứng khoán Commission Hoa Kỳ SGDCK Sở giao dịch chứng khoán 7
  9. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha TSE Tokyo Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Tokyo TTCK Thị trường chứng khoán TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCK Ủy ban chứng khoán WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới 8
  10. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày này, hội nhập là xu hướng chung của cả thế giới chứ không chỉ ở Việt Nam. Sự hội nhập toàn cầu mang lại nhiều điều thuận lợi nhưng đồng thời cũng mang đến nhiều khó khăn. Những khó khăn đó chính là các rủi ro có thể nhận thấy hoặc các rủi ro tiềm ẩn. Các rủi ro này tồn tại một cách ngẫu nhiên trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tài chính, tín dụng, Các rủi ro có thể làm nhà đầu tư tổn thất, công ty bị phá sản, và nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. Để hạn chế điều này thì công cụ phái sinh là một trong những lựa chọn tối ưu nhất, và nó ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới như là công cụ chủ yếu và không thể thiếu trong việc quản trị rủi ro. Trong thời gian qua, TTCK Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc, được xem là thị trường chứng khoán hấp dẫn nhất năm 2006. Nhưng vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Việc chỉ số VN-Index tăng giảm hết sức thất thường dẫn đến một số nhà đầu tư thua lỗ nặng, không thể nào trụ vững trên thị trường nên ồ ạt bán tháo để bảo toàn vốn và sớm rút ra khỏi thị trường, làm cho thị trường càng trở nên trầm trọng hơn, dễ dẫn đến khủng hoảng, sụp đổ. Một thị trường rủi ro như vậy thì việc áp dụng công cụ phái sinh trong thị trường chứng khoán là rất cần thiết. Một trong số những công cụ phái sinh có thể phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư trong tương lai đó là quyền chọn chứng khoán. Trên thế giới thì nó đã trở thành một công cụ phòng ngừa không thể thiếu của các nhà đầu tư, công ty, Để áp dụng được nó vào thị trường ở Việt Nam thì cần phải tìm hiểu và nghiên cứu trên cả lý thuyết và thực tiễn. Đó cũng chính là lý do tôi chọn chuyên đề về Quyền chọn chứng khoán, nhằm đưa ra một hướng phát triển mới cho nền chứng khoán Việt Nam. 2. Nội dung đề tài: 9
  11. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề cơ bản về quyền chọn, thị trường quyền chọn, nghiên cứu một số mô hình tổ chức giao dịch quyền chọn chứng khoán tiêu biểu trên thế giới. Nghiên cứu các điều kiện để áp dụng quyền chọn trên TTCK. Nghiên cứu lịch sử hình thành phát triển của TTCK Việt Nam, thực trạng TTCK Việt Nam hiện nay từ đó đánh giá các điều kiện để phát triển giao dịch quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp để áp dụng giao dịch quyền chọn và đề xuất mô hình giao dịch hợp đồng quyền chọn cho thị trường chứng khoán Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là nghiên cứu các lý luận cơ bản về quyền chọn chứng khoán, các điều kiện để áp dụng quyền chọn chứng khoán và khả năng áp dụng quền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: các lý luận về quyền chọn chứng khoán, TTCK Việt Nam, thị trường quyền chọn Mỹ, thị trường quyền chọn Châu Âu. 4. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề: Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích-tổng hợp, thống kê-mô tả, so sánh-đối chiếu, phương pháp quan sát thực tế để khái quát vấn đề cần nghiên cứu. 5. Kết cấu của chuyên đề: Chuyên đề tốt nghiệp: “Quyền chọn chứng khoán”, được kết cấu thành 3 chương :  Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền chọn và điều kiện để áp dụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK  Chương 2: Một vài ví dụ về áp dụng quyền chọn chứng khoán trên thế giới.  Chương 3: Áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào Việt Nam 10
  12. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Chương 1: Những lý luận cơ bản về thị trường quyền chọn và điều kiện áp dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán 1.1 Giới thiệu về quyền chọn: 1.1.1 Định nghĩa: 1.1.1.1 Quyền chọn là gì? Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên – người mua và người bán – trong đó cho người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá trị đã đồng ý vào ngày hôm nay. Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sang bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các khoản của hợp đồng nếu được người mua muốn thế Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call). Một quyền chọn bán tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Mặc dù thị trường quyền chọn được giao dịch trên thị trường có tổ chức, nhưng phần lớn các giao dịch quyền chọn được quản lý riêng giữa hai bên, những người này tự tìm đến với nhau và họ cho rằng họ thích như vậy hơn là giao dịch tài sàn. Loại thị trường này gọi là thị trường OTC, đây chính là loại thị trường quyền chọn xuất hiện đầu tiên. Khi phân tích các quyền chọn, chúng ta thương tập trung vào các sàn giao dịch có tổ chức nhưng các nguyên tắc định giá và việc sử dụng chúng trên thị trường OTC cũng tương tự như thế.Hầu hết các quyền chọn mà chúng ta quan tâm là mua hoặc bán 1.1.1.2 Quyền chọn mua: Quyền chọn mua là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua một số lượng chứng khoán trong tương lai với giá đã được thỏa thuận trước trong hợp đồng hiện tại. Thời gian có hiệu lực của hợp đồng quyền chọn được xác định đến ngày đáo hạn. Giá thực thi quyền chọn được gọi là giá thực hiện. 1.1.1.3 Quyền chọn bán: 11
  13. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua quyền chọn bán lựa chọn quyền bán một số lượng chứng khoán trong tương lai với giá đã được thỏa thuận trước trong hợp đồng hiện tại. 1.1.2 Phân loại hợp đồng quyền chọn: 1.1.2.1 Theo quyền của người mua: Hợp đồng quyền chọn mua (Call options): Là một thỏa thuận giao dịch một lượng tài sản cơ sở nhất định, trong đó người mua call options (A) sẽ trả cho người bán call options (B) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn hay phí quyền chọn (options premium) và A sẽ có quyền được mua nhưng không bắt buộc phải mua một lượng tài sản cơ sở đó theo một mức giá đã được thoả thuận trước vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. B nhận được tiền từ A nên B có trách nhiệm phải bán lượng tài sản cơ sở đó với giá thực hiện đã thỏa thuận vào ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc bất kì ngày nào trong khoảng thời gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi A muốn thực hiện quyền mua của mình. Vào ngày thực hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi xem xét với mức giá giao ngay của tài sản cơ sở ở ngày này, nếu thấy có lợi cho mình, tức giá tài sản cơ sở lớn hơn giá thực hiện, A có thể thực hiện quyền của mình để được mua lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện, rồi ra thị trường bán lại với giá cao hơn để thu một khoản lợi nhuận. Nếu thấy giá của tài sản cơ sở dưới giá thực hiện, A có thể không cần phải thực hiện quyền mua của mình, và chịu lỗ tiền phí quyền chọn. Hợp đồng quyền chọn bán (Put options): Là một thỏa thuận giao dịch một lượng tài sản cơ sở nhất định, theo đó người mua Put options (C) sẽ trả cho người bán Put options (D) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn bán hay phí Put options và C sẽ có quyền nhưng không phải là nghĩa vụ phải bán lượng tài sản cơ sở đó theo một mức giá đã thỏa thuận trước (giá thực hiện) vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. D nhận được tiền từ C, nên có nghĩa vụ phải mua lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện vào ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc bất kì ngày nào trong khoảng thời gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi C muốn thực hiện quyền được bán của mình. Vào ngày thực 12
  14. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi xem xét giá giao ngay của tài sản cơ sở trên thị trường, nếu thấy có lợi cho mình, tức mức giá này nhỏ hơn giá thực hiện, C có thể thực hiện quyền của mình để được bán lượng tài sản cơ sở đó với giá thực hiện sau khi đã mua được ở ngoài thị trường với giá thấp hơn để thu một khoảng lợi nhuận. Nếu thấy giá giao ngay cao hơn giá thực hiện, C có thể không cần phải thực hiện quyền chọn bán của mình, và chịu lỗ tiền phí quyền chọn. 1.1.2.2 Theo thời gian thực hiện: Quyền chọn kiểu Mỹ (American style option) Là quyền chọn cho phép người nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của mình vào bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, kể từ khi ký kết hợp đồng cho đến hết ngày đáo hạn của hợp đồng. Việc thanh toán sẽ thực sự xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ xác nhận (trong thời gian hiệu lực của hợp đồng). Quyền chọn kiểu châu Âu (European style option) là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của mình vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Việc thanh toán thực sự xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ xác nhận vào ngày đáo hạn. Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ không liên quan đến vị trí địa lý. Ða số hợp đồng quyền chọn được trao đổi chính yếu trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu châu Âu có đặc điểm dễ phân tích hơn quyền chọn kiểu Mỹ và một số thuộc tính trong quyền chọn kiểu Mỹ thường được suy ra từ quyền chọn kiểu châu Âu. 1.1.2.3 Theo thị trường giao dịch: Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên thị trường tập trung: Là quyền chọn được tiêu chuẩn hóa về quy mô, số lượng, giá thực hiện và ngày đáo hạn, được giao dịch trên các thị trường tập trung như Chicago Board of Trade, TTCK New York Do đó, tính minh bạch của thị trường rất cao, thể hiện ở chỗ giá cả, số lượng của hợp đồng giao dịch được công bố chi tiết vào cuối ngày giao dịch, làm dữ liệu tham khảo cho các ngày giao dịch tiếp theo hoặc cho nhiều mục đích khác. Đặc biệt, các hợp đồng quyền chọn này có thể được dễ dàng chuyển nhượng giữa các NĐT, điều này cho thấy tính thanh 13
  15. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha khoản cao của các hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên các thị trường tập trung kiểu này. Trên thế giới, thị trường giao dịch quyền chọn theo kiểu này chiếm tỉ trọng rất lớn, khoảng 98% tổng giá trị giao dịch quyền chọn của thế giới. Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên thị trường phi tập trung : Là thỏa thuận mua bán giữa hai bên, theo đó quyền chọn được người bán đưa ra theo thỏa thuận với người mua nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một người mua, chúng không được giao dịch trên các sở giao dịch tập trung. Hợp đồng thường được giao dịch giữa các đối tác liên ngân hàng, hoặc giữa ngân hàng với khách hàng là các cá nhân, doanh nghiệp(DN). Do các hợp đồng quyền chọn không được chuẩn hóa, chi tiết của hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên, nên tính linh hoạt đối với các hợp đồng này là rất cao, đáp ứng được các nhu cầu cá biệt của các khách hàng. Dù vậy, các giao dịch quyền chọn phi tập trung kiểu này chỉ chiếm khoảng 2% giá trị giao dịch quyền chọn trên thế giới. 1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn: Các chủ thể tham gia thị trường giao dịch quyền chọn rất đa dạng, bao gồm các DN, các cá nhân, các tổ chức hoạt động tài chính như ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng đầu tư, công ty chứng khoán (CTCK) Dựa vào các mục đích tham gia thị trường của mỗi đối tượng, ta có thể phân ra thành các nhóm sau:  Những người phòng ngừa rủi ro: Là những tổ chức tài chính và phi tài chính hay những cá nhân, tham gia thị trường quyền chọn do có nhu cầu giao dịch các loại tài sản cơ sở như ngoại tệ, chứng khoán, vàng, lãi suất và có những lo ngại về sự biến động của giá cả hàng hóa, tỉ giá, lãi suất làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, lợi ích của họ. Thông thường, họ tham gia thị trường với tư cách là những người mua các quyền chọn để bảo hiểm các rủi ro về sự biến động của giá cả, tỉ giá, lãi suất Họ sẵn sàng bỏ ra một khoản phí cho hợp đồng quyền chọn để đổi lấy một mức tỉ giá, giá cả, lãi suất cố định.  Các NĐT, đầu cơ: Là các cá nhân, các tổ chức tài chính và phi tài chính, tham gia vào thị trường với mục đích đầu cơ vào sự chênh lệch tỉ giá, giá cả, lãi suất Họ thường dựa vào các công cụ phân tích kỹ thuật để đưa ra các dự đoán về xu hướng tỉ giá, giá cả, lãi suất Từ đó, thực hiện mua bán các quyền chọn thích hợp để thu lợi nhuận. 14
  16. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha  Các tổ chức tài chính trung gian: Bao gồm các NHTM, ngân hàng đầu tư, CTCK Ngoài mục đích tham gia vào thị trường cũng với tư cách là các NĐT hoặc những người có nhu cầu về bảo hiểm rủi ro. Ở các nước phát triển, nơi mà các giao dịch quyền chọn hầu như chỉ diễn ra trên các sàn giao dịch tập trung, với tư cách là các thành viên của sở giao dịch quyền chọn, họ đóng vai trò như một nhà môi giới các giao dịch quyền chọn trên thị trường, chỉ một số ít các tổ chức tài chính lớn như các tập đoàn tài chính khổng lồ mới có khả năng tự đứng ra phát hành quyền chọn cho thị trường.  Những người giao dịch quyền chọn: Trên thị trường OTC, một số định chế nhất định, có thể là ngân hàng hoặc công ty môi giới, sẵn sàng đứng ra tạo lập thị trường quyền chọn. Các quyền chọn này được niêm yết trên sàn giao dịch dĩ nhiên được tạo ra bởi sàn giao dịch. Sàn giao dịch này là một pháp nhân mà các thành viên là cá nhân hoặc công ty. Mỗi quyền thành viên được gọi là một seat. Những người giao dịch quyền chọn bao gồm: người tạo lập thị trường, người môi giới, người giữ sổ lệnh 1.1.4 Cơ chế hoạt động của quyền chọn: Đối với quyền chọn cổ phiếu được giao dịch trên Sở giao dịch, các chi tiết của hợp đồng – thời gian đáo hạn, giá thực hiện, ảnh hưởng của việc thanh toán cổ tức, quy mô nắm giữ của NĐT – sẽ do Sở giao dịch quy đinh.  Về thời gian đáo hạn: mỗi Sở giao dịch tại mỗi quốc gia có thể có quy định riêng. Tại Hoa Kỳ, một khoản mục được xác định trong quyền chọn cổ phiếu là tháng mà có ngày đáo hạn. Ngày đáo hạn chính xác là vào thứ 7 kế tiếp sau ngày thứ sáu tuần thứ ba của tháng. Ngày cuối cùng giao dịch quyền chọn là ngày thứ 6 tuần thứ 3 của tháng. NĐT có vị thế mua quyền chọn chỉ dẫn nhà môi giới thực thi quyền chọn với thời hạn cuối cùng là 4h 30 ngày thứ sáu. Nhà môi giới sẽ có cả ngày hôm sau để hoàn tất thủ tục thực thi quyền chọn.  Quyền chọn có thể được xem xét một trong ba trạng thái: đang có lời (in the money), hoà vốn (at the money), và đang lỗ (out of the money). Nếu K là giá thực hiện , S là giá của chứng khoán cơ sở. Một quyền chọn mua trong trạng thái đang có lời khi S>K, trong trạng thái hoà vốn khi S=K, trong trạng thái đang lỗ khi S<K. Như vậy, rõ ràng rằng một quyền chọn được thực hiện chỉ khi trong trạng thái đang có lãi. 15
  17. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha  Giá trị nội tại của quyền chọn (intrinsic value): được xác định là giá trị lớn nào lớn hơn khi so sánh với 0 và giá trị của quyền chọn nếu nó được thực hiện ngay. Chẳng hạn, với quyền chọn mua giá trị nội tại sẽ là max(S-K, 0). Đối với quyền chọn bán, giá trị nội tại sẽ là max(K-S, 0). Đối với quyền chọn giao dịch trên thị trường OTC, nếu một công ty công bố chi trả cổ tức, giá thực hiện quyền chọn sẽ bị giảm trong ngày giao dịch không có cổ tức đúng bằng giá trị cổ tức chi trả. Nếu quyền chọn giao dịch trên thị trường giao dịch tập trung, việc thanh toán cổ tức thường chỉ bị điều chỉnh giá thực thì giá trị chi trả cổ tức lớn.  Đối với việc chia tách cổ phiếu: sẽ có một số điều chỉnh trong giao dịch quyền chọn. Khi cổ phiếu được chia tách n từ m sẽ làm giá cổ phiếu giảm xuống m/n giá trị trước đó. Sau khi chia tách n từ m, giá thực hiện sẽ giảm xuống m/n giá trị trước đó và số lượng cổ phiếu giao dịch trong một hợp đồng sẽ tăng n/m số lượng trước đó. Nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của một hoặc một nhóm NĐT tới thị trường, các sở giao dịch quyền chọn thường có quy định giới hạn số lượng tối đa một NĐT có thể nắm giữ và có thể thực thi quyền trong một đơn vị thời gian. Sở giao dịch quyền chọn Chicago quy định mức giới hạn đối với một NĐT cho quyền chọn của cổ phiếu lớn nhất có mức giao dịch nhiều nhất là 75.000 hợp đồng. Một NĐT mua một quyền chọn có thể kết thúc vị thế của mình bằng một lệnh bán một quyền chọn có nội dung tương tự. Một NĐT bán quyền chọn có thể kết thúc vị thế của mình bằng việc mua một quyền chọn tương tự. Trong giao dịch quyền chọn, NĐT mua quyền chọn có thể trả bằng tiền mặt hoặc sử dụng tài khoản ký quỹ. Mức ký quỹ ban đầu thường là 50% giá trị của chứng khoán và phải duy trì mức ký quỹ tối thiểu là 25% giá trị của chứng khoán. Thông thường, quyền mua có thời gian đáo hạn dưới 9 tháng sẽ phải trả bằng tiền mặt mà không được sử dụng tài khoản ký quỹ. Đối với NĐT bán quyền chọn, yêu cầu phải duy trì một tài khoản ký quỹ để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Mức ký quỹ cụ thể có quy định trong từng trường hợp. 16
  18. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha  Trường hợp quyền chọn không có đảm bảo (naked options): mức ký quỹ thông thường của quyền chọn mua (theo quy định của Sở giao dịch quyền chọn Chicago) sẽ là một trong 2 giá trị sau tuỳ theo giá trị nào cao hơn. . Một trăm phần trăm giá trị phí mua quyền chọn đã nhận được cộng với 20% giá trị thị trường của chứng khoán cơ sở trừ đi phần thua lỗ hiện có trong hợp đồng (nếu có). . Một trăm phần trăm giá phí quyền chọn cộng với 10% giá trị thị trường của chứng khoán cơ sở. Mức ký quỹ thông thường của quyền chọn bán sẽ là giá trị nào lớn hơn trong hai giá trị tính toán sau: + Một trăm phần trăm giá phí quyền chọn cộng với 20% giá trị thị trường của chứng khoán cơ sở trừ đi phần thua lỗ (nếu có). + Một trăm phần trăm giá phí quyền chọn cộng với 10% giá trị thực hiện quyền chọn.  Trường hợp quyền chọn có đảm bảo (covered options): đối với quyền chọn mua đó là toàn bộ chứng khoán cơ sở của quyền chọn, biên bản thỏa thuận để bên thứ ba nắm giữu chứng khoán cơ sở, hoặc chứng khoán có thể hoán đổi ra chứng khoán cơ sở, hoặc một hợp đồng quyền chọn mua cùng loại chứng khoán cơ sở có thời gian đáo hạn dài hơn, giá thực hiện thấp hơn, hoặc quyền mua cổ phiếu cơ sở có giá thực hiện ngang bằng hoặc thấp hơn giá thực hiện quyền chọn. Đối với quyền chọn bán, người bán quyền chọn phải đảm bảo: số tiền mặt tương đương với giá trị thực thi hợp đồng hoặc thư đảm bảo của ngân hàng, hoặc số bán khống chứng khoán cơ sở, hoặc đã mua quyền chọn bán khác cùng loại chứng khoán có giá thực hiện cao hơn có cùng thời gian đáo hạn (hoặc thời gian đáo hạn dài hơn). Quyền chọn có thể sử dụng riêng biệt, độc lập hoặc có thể kết hợp theo nhiều cách khác nhau để tạo ra các sách lược làm biến đổi tỷ lệ rủi ro/lợi nhuận. Một phương thức rất thông dụng là mua bán song hành cùng lúc các hợp đồng quyền chọn của cùng một loại chứng khoán cơ sở. Có nhiều kiểu mua bán song hành nhưng có 2 loại thông dụng là mua bán song hành chiều dọc và mua bán song hành theo lịch. Mua bán song hành theo chiều dọc là hình thức mua và bán đồng thời các quyền chọn có cùng chứng 17
  19. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha khoán cơ sở, cùng thời gian đáo hạn nhưng khác giá thực hiện. Mua bán song hành theo lịch là hình thức mua và bán đồng thời các quyền chọn có cùng giá thực hiện nhưng khác thời gian đáo hạn. 1.1.5 Ưu nhược điểm của quyền chọn: 1.1.5.1 Ưu điểm: Thứ nhất, có nhiều thời gian hơn để quyết định: Thông qua quyền chọn, mức giá mua hoặc bán đã được xác định. Tuy nhiên, từ thời điểm hiện tại đến thời điểm thực hiện NĐT vẫn còn khoảng thời gian đáng kể để cân nhắc kỹ lưỡng việc có mua hoặc có bán chứng khoán đó hay không. Việc đầu tư một khoản tiền khiêm tốn ban đầu để có thời gian cân nhắc kỹ lưỡng cho một khoản mục đầu tư lớn trong nhiều trường hợp cũng đánh giá là đáng giá. Thứ hai, Cho phép NĐT thu được tỷ lệ % lợi tức trên vốn đầu tư cao nhất. Do NĐT chỉ bỏ ra chi phí nhỏ là giá quyền chọn và một số chi phí liên quan trong quá trình giao dịch và thanh toán như chi phí môi giới, phí thanh toán tuy nhiên nếu giá tài sản cơ sở (cổ phiếu, trái phiếu ) biến động đúng như kỳ vọng của NĐT, lúc này khoản lợi nhuận là rất lớn. Thứ ba, Linh hoạt phòng ngừa rủi ro: đây là một trong những đặc điểm nổi bật của quyền chọn so với công cụ khác như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ. Dùng quyền chọn, NĐT có thể hạn chế mức tổn thất tối đa trong phạm vi giá phí quyền chọn. Đối với quyền chọn bán còn có thể dùng để tự bảo hiểm cho trường hợp giảm giá chứng khoán mà NĐT đang nắm giữ. Quyền chọn cho phép NĐT xây dựng một danh mục chứng khoán đa dạng với chi phí ban đầu thấp hơn việc mua thẳng chứng khoán đó. Thứ tư, quyền chọn là công cụ để tìm kiếm lợi nhuận: Thông qua quyền chọn NĐT có thể có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận gia tăng từ chi phí đầu tư khiêm tốn ban đầu. Thông qua việc bán quyền chọn, một số nhà đầu tư cũng sẽ được hưởng giá phí quyền chọn từ một số NĐT khác. Thứ năm, tận dụng đòn bẩy tài chính: Thông qua công cụ quyền chọn NĐT có thể tận dụng đòn bẩy tài chính để kiếm lợi nhuận cao hơn. Giao dịch quyền chọn giúp NĐT hưởng lợi từ sự biến động của giá chứng khoán mà không cần thanh toán toàn bộ giá trị chứng khoán đó. Thông qua việc tận dụng phối hợp các quyền chọn khác nhau, 18
  20. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha NĐT có thể thực hiện các chiến lược đầu tư phù hợp với mục tiêu và hoàn cảnh cụ thể của mình. 1.1.5.2 Nhược điểm: Giao dich quyền chọn phụ thuộc vào giá trị tài sản cơ sở, mức giá thực thi quyền, thời gian, độ biến thiên của tài sản cơ sở Mặt trái cơ bản nhất của quyền chọn là khi TTCK diễn biến không như kỳ vọng của NĐT, NĐT sẽ mất toàn bộ số tiền bỏ ra để có được quyền chọn. Quyền chọn là công cụ phái sinh khá phức tạp. Do đó, khi sử dụng giao dịch quyền chọn, NĐT cần phải hiểu rõ và biết cách vận dụng các công cụ quyền chọn một cách linh hoạt. Do đó, rủi ro lớn nhất của quyền chọn là khi chính NĐT không hiểu rõ về quyền chọn và không biết cách kết hợp các vị thế để giới hạn tổn thất nếu có và gia tăng lợi nhuận. Mặt trái của giao dịch quyền chọn là hiện tượng đầu cơ. Các nhà đầu cơ có thể đầu cơ giá lên hoặc giá xuống bằng các quyền chọn mua và quyền chọn bán. Việc đầu cơ giá trên các hợp đồng quyền chọn có thể làm giá cả chứng khoán biến động vượt ra khỏi biên độ dự kiến và do đó làm mất niềm tin của các DN và các NĐT. 1.1.6 Sự phát triển của thị trường quyền chọn: Những giao dịch quyền chọn bán và quyền chọn mua đầu tiên được ghi nhận là ở các quốc gia châu Âu và Mỹ đầu thế kỷ XVIII. Vào đầu những năm 1900, hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn ra đời. Mục đích của hiệp hội này là cung cấp kỹ thuật nhằm đưa những người mua và người bán lại với nhau. NĐT muốn mua quyền chọn sẽ liên hệ với một công ty thành viên, công ty này sẽ tìm nguời bán quyền chọn từ khách hàng của công ty hoặc của các công ty thành viên khác. Nếu không có người bán, công ty đó sẽ tự phát hành quyền chọn với giá cả thích hợp. Thị trường hoạt động theo cách này gọi là thị trường phi tập trung OTC (Over-The- Counter). Tuy nhiên, thị trường quyền chọn phi tập trung này bộc lộ rõ nhiều khiếm khuyết:  Thứ nhất, do không có thị trường thứ cấp, thị trường này không cung cấp cho người nắm giữ quyền chọn có hội bán quyền chọn cho một người khác trước khi quyền chọn đáo hạn. Các quyền chọn được thiết kế để nắm giữ cho đến khi đáo hạn, và rồi 19
  21. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha chúng sẽ được thực hiện hoặc để cho hết hiệu lực. Vì vậy, hợp đồng quyền chọn có rất ít, thậm chí không có tính thanh khoản.  Thứ hai, việc thực hiện hợp đồng của người bán chỉ được đảm bảo bởi công ty môi giới kiêm kinh doanh. Nếu người bán hoặc công ty thành viên của Hiệp hội các nhà kinh doanh quyền chọn mua và quyền chọn bán bị phá sản, người nắm giữ quyền chọn coi như tổn thất hoàn toàn.  Thứ ba, phí giao dịch tương đối cao, một phần cũng do hai nguyên nhân kể trên. Năm 1973 đã có một sự thay đổi mang tính cách mạng trong thế giới quyền chọn. Tháng 4 năm 1973, Ủy ban thương mại Chicago (Chicago Board of Trade – CBO) thành lập Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (Chicago Board Options Exchange – CBOE), đặc biệt dành cho trao đổi quyền chọn về cổ phiếu. CBOE đã tạo ra một thị trường trung tâm cho các hợp đồng quyền chọn. Bằng cách tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn và điều kiện của hợp đồng quyền chọn, nó đã làm tăng tính thanh khoản cho thị trường. Nói cách khác, một NĐT đã mua hoặc bán quyền chọn trước đó có thể quay trở lại thị trường trước khi hợp đồng đáo hạn và bán hoặc mua quyền chọn, và như vậy đã bù trừ vị thế ban đầu. Tuy nhiên, quan trọng nhất CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho người mua rằng người bán sẽ thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng. Vì vậy, không giống như trên thị trường phi tập trung, người mua quyền chọn không còn phải lo lắng về rủi ro tín dụng của người bán. Ðiều này khiến quyền chọn trở nên hấp dẫn đối với công chúng. Từ đó thị trường quyền chọn trở nên phổ biến với NĐT. TTCK Philadelphia (Philadelphia Exchange – PHLX) bắt đầu thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm 1975, TTCK Pacific (Pacific Stock Exchange – PSE) thực hiện vào năm 1976 và TTCK New York (New York Stock Exchange – NYSE) thực hiện vào năm 1985. Năm 1982, quyền chọn bắt đầu giao dịch trên các hợp đồng giao sau với trái phiếu chính phủ, và loại giao dịch này phát triển rất nhanh. Giao dịch trên thị trường đấu giá mở, việc mua bán quyền chọn cung cấp rất nhiều công cụ để đầu cơ và phòng hộ giá cho cộng đồng thương mại. Sự thành công của hợp đồng quyền chọn đã mở lối cho việc ra đời quyền chọn trên vô số các hàng hoá tiêu dùng, như ngô, đậu nành và các sản phẩm khác. 20
  22. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Khi xã hội ngày càng phát triển, giao dịch quyền chọn ngày càng trở nên phổ biến hơn, lan rộng sang Anh, Brazil, Ðức, Pháp, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông và Australia. Việc toàn cầu hoá thị trường thế giới đã tạo ra nhu cầu liên kết điện tử và thương mại 24/24 trong ngày. Thị trường Mỹ đã đáp ứng nhu cầu này bằng cách tạo ra những sản phẩm giao dịch quốc tế, mở rộng giờ giao dịch và triển khai một sàn giao dịch diện tử. Những hệ thống đáng chú ý nhất là GLOBEX (được CME phát triển) và Project A (được CBOT) phát triển. Ở Ðức, Deutsche Terminborse Exchange đã bỏ kiểu giao dịch đấu giá mở, thay vào đó vận hành sàn giao dịch điện tử. Trên hệ thống GLOBEX, các NĐT cá thể có thể giao dịch dựa trên chỉ số SP500, SP500 mini và NASDAQ 100 và các hợp đồng con. Các NĐT cá thể cũng có thể mua bán ngoại hối trên GLOBEX. Trên hệ thống Project A (hiện tại là hệ thống Eurex (Tháng 8/2000, CBOT xây dựng Eurex, tất cả các giao dịch trên Project A đều được thực hiện tại Eurex)), các NĐT cá thể có thể mua bán trái phiếu T-bonds và tín phiếu, quyền chọn, và tất cả các sản phẩm ngũ cốc trên CBOT. Giao dịch điện tử được thiết kế để hỗ trợ việc đấu giá mở ngoài giờ giao dịch chính thức. Hiện nay, chủ yếu các hợp đồng quyền chọn được mua bán rộng rãi tại văn phòng TTCK (Chicago board option Exchange–CBOE, Philadelphia Exchange–PHLX, The American Stock Exchange–AMEX, The Pacific Stock Exchange–PSE, The New York Stock Exchange–NYSE ). Việc mua bán dưới hình thức hợp đồng chọn tại các văn phòng TTCK có nhiều khía cạnh giống như mua bán hợp đồng tương lai. Văn phòng TTCK phải xác định rõ các điều kiện, mức độ, thời gian đáo hạn và ấn định giá của hợp đồng quyền chọn được mua bán trên thị trường của họ.Và để giảm rủi ro của việc thực hiện hợp đồng, lúc mua sản phẩm (cổ phiếu chẳng hạn), người đầu tư mở tài khoản dự trữ bắt buộc với người môi giới của họ, mức độ dự trữ tuỳ thuộc vào loại hàng hoá được giao dịch và tuỳ vào từng tình huống cụ thể. Ðồng thời, cũng có những quy định để kiểm soát thị trường hợp đồng quyền chọn, như những qui định kiểm soát ứng xử của thương nhân, của những người tạo lập thị trường. 21
  23. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 1.2 Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn: 1.2.1 Phương trình lợi nhuận: Ký hiệu: C: giá quyền chọn mua hiện tại P: giá quyền chọn bán hiện tại S0: giá cổ phiếu hiện tại X: giá thực hiện St: giá cổ phiếu khi đáo hạn t: thời gian đến khi đáo hạn, dưới dạng phân số theo năm π: lợi nhuận chiến lược Nc: số quyền chọn mua Np: số quyền chọn bán Ns: số lượng cổ phiếu Với: Nc, Np, Ns > 0: nhà đầu tư đang mua quyền hay mua cổ phiếu; Nc, Np, Ns < 0: nhà đầu tư đang bán quyền hay bán cổ phiếu. Giả sử số quyền chọn mua, quyền chọn bán, cổ phiếu tiêu chuẩn là 100. Để xác định lợi nhuận từ một chiến lược đặc biệt; chúng ta chỉ cần biết có bao nhiêu quyền chọn mua, quyền chọn bán và cổ phiếu đang sử dụng, vị thế là dài hạn hay ngắn hạn, giá mà quyền chọn hay cổ phiếu được mua hoặc bán, và các mức giá khi vị thế được đống lại.  Với quyền chọn mua được nắm giữ cho đến khi đáo hạn, chúng ta đã biết rằng quyền chọn mua sẽ có giá trị bằng giá trị nội tại khi đáo hạn. Vì vậy, lợi nhuận sẽ là: π = Nc[Max(0, St – X) – C] . Giả sử có một người mua quyền chọn mua, Nc = 1, có lợi nhuận là: π = Max(0, St – X) – C . Đối với người bán một quyền chọn mua, Nc = -1, lợi nhuận sẽ là: π = - Max(0, St – X) – C  Đối với quyền chọn bán, lợi nhuận được biểu diễn như sau: π = Np[Max(0, X – St) – P] 22
  24. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha . Đối với người mua quyền chọn bán, Np = 1 π = Max(0, X – St) – P . Đối với người bán một quyền chọn bán, Np = -1 π = - Max(0, X – St) – P  Đối với giao dịch chỉ bao gồm cổ phiếu, phương trình lợi nhuận là: π = Ns(St – S0) . Đối với người mua một cổ phiếu, Ns = 1, lợi nhuận là: π = St – S0 . Đối với người mua một cổ phiếu, Ns = -1, lợi nhuận là: π = - (St – S0)  Đối với việc bán khống cổ phiếu là hình ảnh tương phản của mua cổ phiếu, Ns 0 Xét trường hợp mà số quyền chọn mua được chỉ là 1 (Nc = 1). Giả định rằng giá cổ phiếu khi đáo hạn nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện vì vậy tại thời điểm đáo hạn ta có quyền chọn kiệt giá OTM hoặc ngang giá ATM. Vì quyền chịn mua đáo hạn mà không được thực hiện, lợi nhuận chính là – C. Người mua quyền chọn bán gánh chịu một khoản lỗ bằng phí quyền chọn mua. 23
  25. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Giả định rằng tại thời điểm đáo hạn quyền chọn rơi vào trạng thái cao giá ITM. Khi đó, người mua quyền chọn sẽ thực hiện quyền chọn mua, mua cổ phiếu với giá X và giá bán nó với giá St, sẽ có lợi nhuận ròng là St – X – C. Các kết quả này được tổng kết như sau: π = St – X – C Nếu St > X π = – C Nếu St ≤ X Chúng ta có thể tính giá cổ phiếu hòa vốn khi đáo hạn bằng cách cho lợi nhuận bằng 0 ứng với trường hợp giá cổ phiếu cao hơn giá thực hiện. Sau đó chúng ta giải * phương trình tìm giá cổ phiếu hòa vốn, St . Ta có: * π = St – X – C = 0 * = > St = X – C Như vậy, giá cổ phiếu hòa vốn khi đáo hạn bằng giá thực hiện cộng giá quyền chọn mua. Giá quyền chọn mua. Giá quyền chọn mua – C là khoản tiền đã được chi trả để mua quyền chọn mua. Để hòa vốn, người mua quyền chọn mua phải thực hiện quyền chọn ở một mức giá đủ cao để bù đắp chi phí quyền chọn. 1.2.2.2 Bán quyền chọn mua: Bán quyền chọn mua là một chiến lược kinh doanh giá xuống và mang lại lợi nhuận có giới hạn chính là phí quyền chọn, nhưng mức lỗ thì vô hạn. Bán quyền chọn mua với giá thực hiện thấp hơn có mức lợi nhuận tối đa cao hơn nhưng mức lỗ do giá tăng cũng cao hơn. 24
  26. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Với giá cổ phiếu cho trước, vị thế bán quyền chọn mua được duy trì càng lâu, giá trị thời gian càng mất dần và lợi nhuận càng lớn. Vì lợi nhuận của người mua và người bán là các hình ảnh trái ngược nhau, phương trình lợi nhuận của chiến lược này cũng khá quen thuộc. Lợi nhuận của người bán là: π = Nc[Max(0,St – X) – C] với Nc X 1.2.3 Giao dịch quyền chọn bán: 1.2.3.1 Mua quyền chọn bán: Mua quyền chọn bán là chiến lược giảm giá có mức lỗ có giới hạn (phí quyền chọn bán) và có mức lợi nhuận tiềm năng, nhưng có giới hạn. Mua quyền chọn bán với giá thực hiện cao hơn có mức lỗ tối đa lớn hơn nhưng lợi nhuận khi giá giảm cũng cao hơn. Với giá cổ phiếu trước, quyền chọn bán được sở hữu càng lâu, giá trị thời gian mất đi càng nhiều và lợi nhuận càng thấp. Đối vớ quyền chọn bán kiểu châu Âu, tác động này ngược lại khi giá cổ phiếu khá thấp. Lợi nhuận từ việc mua quyền chọn bán được thể hiện qua phương trình là: π = Np[Max(0,X – St) – P] với Np > 0 25
  27. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Xét việc mua quyền chọn bán duy nhất, Np = 1. Nếu giá cổ phiếu khi đáo hạn thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn bán là cao giá ITM và sẽ được thực hiện nếu giá cổ phiếu kh đáo hạn lớn hơn hoặc bằng giá thực hiện, quyền chọn bán là kiệt giá OTM hoặc ngang giá ATM. Lợi nhuận là: π = X – St – P Nếu St < X π = – P Nếu St ≥ X Hòa vốn khi đáo hạn xảy ra khi giá cổ phiếu nhỏ hơn giá thực hiện. Cho phương trình lợi nhuận bằng 0 ta được: * π = X – St – P * Giải phương trình tìm giá cổ phiếu hòa vốn, St khi đáo hạn, kết quả là: * St = X – P Người mua quyền chọn bán phải bù đắp đủ chi phí quyền chọn đã trả trước nhờ quyền chọn bán phải bù đắp đủ chi phí quyền chọn đã trả trước nhờ giá thực hiện quyền chọn. Trong bất kỳ trường hợp nào, mua một quyền chọn bán là một chiến lược phù hợp nếu dự đoán giá thị trường sẽ giảm. Mức lỗ được giới hạn ở mức phí quyền chọn, và lợi nhuận tiềm năng cũng khá cao. Hơn nữa, thực hiện một giao dịch quyền chọn bán sẽ dễ dàng hơn bán khống. Quyền chọn bán không cần phải được mua khi gá cổ phiếu trong trạng thái tăng lên và số tiền trả cho quyền chọn bán thấp hơn nhiều so với khoản ký quỹ bán khống. Quan 26
  28. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha trọng hơn, quyền chọn bán giới hạn mức lỗ trong khi bán khống có mức lỗ không giới hạn. 1.2.3.2 Bán quyền chọn bán: Bán quyền chọn bán là một chiến lược kinh doanh giá lên và mang lại lợi nhuận có giới hạn chính là phí quyền chọn và mức lỗ tiềm năng lớn nhưng cũng có giới hạn. Bán quyền chọn bán với giá thực hiện cao hơn có mức lợi nhuận tối đa cao hơn nhưng mức lỗ do giá giảm cũng cao hơn. Với giá cổ phiếu cho trước, vị thế bán quyền chọn bán được duy trì càng lâu, giá trị thời gian càng mất đi càng nhiều và lợi nhuận càng cao. Đối với quyền chọn bán kiểu châu Âu, tác động này ngược lại khi giá cổ phiếu thấp. Phương trình lợi nhuận của người bán quyền chọn bán là: π = Np[Max(0,X – St) – P] với Np < 0 Xét trường hợp đơn giản của một quyền chọn bán duy nhất, Np = -1. Lợi nhuận của người bán là hình ảnh tương phản của lợi nhuận ngườ mua π = P Nếu St ≥ X π = – X + St + P Nếu St < X 1.2.4 Quyền chọn mua và cổ phiếu – Quyền chọn mua được phòng ngừa: Nếu nhà kinh doanh quyền chọn sở hữu cổ phiếu, sẽ không còn rủi ro phải mua nó trên thị trường với mức giá có thể khá cao. Nếu quyền chọn mua đươc thực hiện nhà đầu tư chỉ phải chuyển giao cổ phiếu. 27
  29. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Đứng trên một góc nhìn khác, ngườ sở hữu cổ phiếu mà không bán quyền chọn bán quyền chọn mua gặp phải rủi ro đáng kể của việc giá cổ phiếu giảm xuống. Bằng cách bán một quyền chọn mua đối với cổ phiếu đó, nhà đầu tư đã làm giảm rủi ro giảm giá. Nếu giá cổ phiếu giảm đáng kể, khoản lỗ sẽ được giảm bớt bởi phí quyền chọn nhận được từ việc bán quyền chọn mua. Mặc dù trong thị trường giá lên quyền chọn có thể được thực hiện và người sở hữu cổ phiếu phải chuyển giao cổ phiếu. Khi xác định lợi nhuận của chiến lược quyền chọn mua được phòng ngừa chúng ta chỉ cần cộng hai phương trình lợi nhuận của hai chiến lược mua cổ phiếu và bán quyền chọn mua với nhau. Vì vậy: π = Ns(St – S0) + Nc[max(0,St – X) – C] với Ns > 0, Nc < 0 và Ns = - Nc Điều kiện cuối cùng, Ns = -Nc, quy định cụ thể rằng số quyền chọn được bán phải bằng với số cổ phiếu được mua. Xét trường hợp của cổ phiếu và một quyền chọn, Ns = 1, Nc = -1. Khi đó phương trình lợi nhuận là: π = St – S0 – max(0,St – X) + C Nếu quyền chọn kết thúc ở trang thái kiệt giá OTM; khoản lỗ của cổ phiếu sẽ được giảm đi nhờ phí quyền chọn. Nếu quyền chọn kết thúc ở trạng thái cao giá ITM, nó sẽ 28
  30. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha được thực hiện và cổ phiếu sẽ được chuyển giao. Điều này sẽ làm giảm mức lợi nhuận của cổ phiếu. Các kết quqr này được tóm tắt như sau: π = St – Sc + C Nếu St ≤ X π = St – S0 – St + X + C = X – S0 + C Nếu St > X Trong trường hợp quyền chọn mua kết thúc ở trạng thái kiệt giá OTM, lợi nhuận sẽ tăng theo mỗi đơn vị tiền tệ khi mà giá cổ phiếu khi đáo hạn cao hơn giá mua cổ phiếu ban đầu. Trong trường hợp quyền chọn kết thúc ở trạng thái cao giá ITM, lợi nhuận không bị ảnh hưởng bởi giá cổ phiếu khi đáo hạn. Giá cổ phiếu hòa vốn xảy ra khi lợi nhuậ bằng 0. Điều này xảy ra khi quyền chọn mua kết thúc ở trạng thái kiệt giá OTM. Cho lợi nhuận bằng 0 đối với trường hợp quyền chọn mua kiệt giá OTM. * π = St – S0 + C = 0 * Giải phương trình tìm St ta được giá hòa vốn: * St = S0 – C 1.2.5 Quyền chọn bán và cổ phiếu – Quyền chọn bán bảo vệ: Quyền chọn bán bảo vệ ấn định mức lỗ tối đa do giá giảm nhưng lại chịu một loại phí là lợi nhuận ít hơn khi giá tăng. Nó tương đương với một hợp đồng bảo hiểm tài sản. Như đã trình bày ở mục 1.2.4, người sở hữu cổ phiếu muốn được bảo vệ đối với việc giá cổ phiếu giảm có thể chọn cách bán một quyền chọn mua. Trong một thị trường giá lên, cổ phiếu gần như sẽ được mua lại bằng cách thực hiện quyền chọn. Một cách để nhận được sự bảo vệ trước thị trường giá xuống và vẫn có thể chia phần lợi nhuận trong một thị trường giá lên là mua một quyền chọn bán bảo vệ; nghĩa là nhà đầu tư đơn giản mua một cổ phiếu và mua một quyền chọn bán. Phương trình lợi nhuận của quyền chọn bán bảo vệ được thiết lập bằng cách cộng hai phương trình của chiến lược mua cổ phiếu và chiến lược mua quyền chọn bán. Từ đó chúng ta được: π = Ns(St – S0) + Np[max(0,X – St) – P] với Ns > 0, Np >0 và Ns = Np Giả định rằng có một cổ phiếu và một quyền chọn bán, Ns = Np = 1.Nếu giá cổ phiếu cuối cùng vẫn thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn bán sẽ được thực hiện. 29
  31. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Kết quả như sau: π = St – S0 – P Nếu St ≥ X π = St – S0 + X – St – P= X – S0 – P Nếu St St = P + S0 30
  32. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Điểm hòa vốn xảy ra khi giá cổ phiếu vào lúc đáo hạn bằng với giá cổ phiếu ban đầu cộng với phí quyền chọn. Điều này là hiển nhiên vì giá cổ phiếu phải tăng so với mức giá cổ phiếu ban đầu một mức đủ để bù đắp phí quyền chọn bán. 1.2.6 Quyền chọn mua và quyền chọn bán lai tạp: Quyền chọn mua và quyền chọn bán lai tạp có thể xây dựng từ các cổ phiếu và quyền chọn.  Quyền chọn bán lai tạp: bao gồm một vị thế dài hạn đối với các quyền chọn mua và vị thế bán khống đối với một số tương đương các cổ phiếu. Phương trình lợi nhuận: π = Nc[max(0,St – X) – C] + Ns(St – S0) với Nc > 0, Ns X Nếu giá cổ phiếu khi đáo hạn nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện, lợi nhuận sẽ biến động ngược chiều với giá cổ phiếu khi đáo hạn. Nếu giá cổ phiếu khi đáo hạn giá thực hiện, lợi nhuận sẽ không bị ảnh hưởng bởi giá cổ phiếu khi đáo hạn. Đây là một kết quả lợi nhuận giống như kết quả của một quyền chọn bán, vì vậy tên của chiến lược này là quyền chọn bán lai tạp.  Quyền chọn mua lai tạp: bao gồm một vị thế dài hạn đối với các quyền chọn bán và vị thế mua một số tương đương các cổ phiếu. Phương trình lợi nhuận: π = Nc[max(0,St – X) – C] + Ns(St – S0) với Nc 0 và Nc = -Ns Cho số cổ phiếu và số quyền chọn bán đều là 1, lợi nhuận ứng với hai phạm vi giá cổ phiếu khi đáo hạn là: π = C + St – S0 Nếu St ≤ X π = – St + X + C + St – S0 = X + C S0 Nếu St > X Nếu giá cổ phiếu khi đáo hạn nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện, lợi nhuận sẽ biến động cùng chiều với giá cổ phiếu khi đáo hạn. Nếu giá cổ phiếu khi đáo hạn lớn hơn giá thực hiện, lợi nhuận sẽ không bị ảnh hưởng bởi giá cổ phiếu khi đáo hạn. Đây cũng là một kết quả của một quyền chọn mua, do đó tên của chiến lược này là quyền chọn mua lai tạp. 31
  33. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 1.3 Điều kiện áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán: 1.3.1 Điều kiện về sự phát triển thị trường chứng khoán: Một trong những điều kiện quan trọng để có thể áp dụng quyền chọn trên TTCK là TTCK phải phát triển đến một mức độ nhất định thể hiện ở: Số lượng công ty niêm yết nhiều và có nhiều công ty cổ phần đại chúng lớn. Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại. Chất lượng dịch vụ của các công ty chứng khoán cao, cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng. Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán nhiều. Tính thanh khoản trên TTCK cao. Mức vốn hóa thị trường lớn. Qua thời gian phát triển của TTCK các NĐT cũng sẽ trải qua nhiều rủi ro trước những biến động khó lường của TTCK. Khi đó các NĐT sẽ phát sinh nhu cầu bảo hiểm rủi ro và nhu cầu sử dụng quyền chọn chứng khoán để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh là tất yếu. Hơn nữa khi TTCK đã phát triển thì nhu cầu về chứng khoán phái sinh nói chung và quyền chọn chứng khoán nói riêng là cần thiết để NĐT đa dạng hóa các kênh đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận. Muốn có một TTCK sôi động thì điều quan trọng là phải làm sao đưa thật nhiều hàng hóa đa dạng về chủng loại, đảm bảo về chất lượng vào thị trường nhằm thu hút, kích thích các NĐT sử dụng năng lực của mình để kinh doanh kiếm lời dựa trên các sản phẩm mà thị trường cung cấp. Quyền chọn là công cụ chứng khoan phái sinh, sự tồn tại của quyền chọn phụ thuộc tương đối vào các chứng khoán trên thị trường. Để ứng dụng giao dịch quyền chọn, trước tiên phải có các chứng khoán trên thị trường, những loại chứng khoán đó là cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số, Càng nhiều loại chứng khoán trên thị trường, quyền chọn càng có cơ hội phát triển. 1.3.2 Điều kiện về pháp lý: Quyền chọn chứng khoán là một sản phẩm chứng khoán phái sinh khá phức tạp. Vì vậy, để có thể áp dụng quyền chọn vào TTCK cần có một cơ sở pháp lý chặt chẽ và 32
  34. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha hợp lý để có thể kiểm soát được tình hình trước khi đưa quyền chọn chứng khoán ra thị trường. Trên TTCK nhiều rủi ro, quyền chọn có phương thức giao dịch khá đặc biệt đó là có sự tham gia của nhiều bên như: người mua, người bán, CTCK, công ty niêm yết, công ty thanh toán, công ty lưu ký, Do đó, luật pháp phải điều chỉnh mọi hành vi của các đối tượng này để đảm bảo nghĩa vụ cũng như quyền lợi của các bên tham gia. Cụ thể để triển khai quyền chọn chứng khoán cần có luật chứng khoán hoàn chỉnh, bên cạnh đó cần có luật chứng khoán phái sinh và thị trường phái sinh trong đó quy định rõ các khái niệm, qui định về quyền chọn và các giao dịch quyền chọn; quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia thị trường. Do tính chất phức tạp của giao dịch quyền chọn, khiến hoạt động của công cụ quyền chọn chứng khoán càng nhạy cảm với những hành vi gian lận, tiêu cực. Trên thị trường này có nhiều đối tượng tham gia như: NĐT, nhà đầu cơ, nhà môi giới Mỗi người tham gia trên thị trường đều vì những mục đích, lợi ích và sự hiểu biết khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Vì vậy, nguy cơ rủi ro cũng như khả năng thu lợi trên hợp đồng quyền chọn là rất lớn. Đặc tính đó khiến cho thị trường phái sinh dễ xảy ra các hoạt động kiếm lời không chính đáng thông qua các hoạt động gian lận, mua bán tay trong, gây thiệt hại các NĐT, thậm chí cho các nhà môi giới – làm trung gian trong các hợp đồng quyền chọn. Bên cạnh đó, để thị trường quyền chọn chứng khoán phát huy vai trò là một trong những công cụ phòng ngừa rủi ro, tránh các hành vi tiêu cực từ mặt trái của sản phẩm phái sinh như lừa đảo, trốn thuế, làm sai lệch thông tin, thao túng TTCK thì cần có các các quy định ràng buộc, các yêu cầu về: Nội dung của Hợp đồng quyền chọn; Điều kiện đối với các chứng khoán cơ sở; Quy định về giới hạn giá và số lượng hợp đồng quyền chọn giao dịch để tránh tình trạng thao túng thị trường; Điều kiện về công bố thông tin, đảm bảo tính chuẩn xác và minh bạch trên thị trường Cũng cần phải có những chuẩn mực kế toán phù hợp để điều chỉnh thực hiện những nghiệp vụ kế toán có liên quan và thể hiện đúng trên báo cáo tài chính. Ngoài ra cũng cần có những quy tắc, và điều lệ chuẩn mực của các Sàn Giao dịch. Những quy tắc và điều lệ này ban hành những quy định có liên quan đến nhiệm vụ, cơ 33
  35. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha cấu tổ chức, việc bổ nhiệm các thành viên của sàn giao dịch. Từ đó, các sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ có các quy định cụ thể cho các hoạt động giao dịch trên sàn, bao gồm các biểu mẫu, các quy định trong hợp đồng, giá thực hiện, hạn mức thực hiện, phương thức đặt lệnh, ký quỹ, và thanh toán hợp đồng . Có các quy định các điều kiện cụ thể cho các loại cổ phiếu được phép giao dịch trên thị trường quyền chọn (như cổ phiếu của các công ty có tỷ suất sinh lợi cao, khối lượng giao dịch đáng kể và đạt được tính thanh khoản theo yêu cầu để duy trì việc niêm yết quyền chọn) để đảm bảo quyền lợi cho NĐT. Cũng cần có các điều kiện, quy định những CTCK nào được phép tham gia vào thị trường quyền chọn này dựa theo năng lực và uy tín của công ty đó. Như vậy, để quyền chọn được ứng dụng có hiệu quả cần phải xây dựng được khung pháp lý mang tính thực tiễn và thống nhất, hệ thống văn bản pháp luật phải điều chỉnh hoạt động TTCK theo hướng bao quát, toàn diện và phù hợp với thực tiễn thị trường. 1.3.3 Điều kiện về thông tin trên thị trường: Đối với TTCK thì thông tin là một yếu tố rất nhạy cảm có tác động trực tiếp đến giá chứng khoán. Muốn TTCK hoạt động hiệu quả thì việc cung cấp minh bạch, đầy đủ và kịp thời các thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các thông tin này bao gồm: thông tin vĩ mô, thông tin DN và thông tin thị trường. Các thông tin không minh bạch có hậu quả khôn lường. Hậu quả xấu không những chỉ có thể ảnh hưởng đến các NĐT (cả cá nhân và tổ chức) mà còn có thể ảnh hưởng đến DN niêm yết nói riêng và TTCK nói chung. Sự thiếu minh bạch và bình đẳng trong tiếp cận thông tin sẽ hỗ trợ cho các kiểu làm ăn chụp giật và như thế có thể nhanh chóng hủy hoại lòng tin của NĐT và gây ảnh hưởng tiêu cực rất lớn tới sự phát triển bền vững của thị trường. Để đáp ứng được vấn đề minh bạch hóa thông tin thì cần phải có các quy định cụ thể về việc công bố thông tin như: đối tượng được công bố thông tin, yêu cầu về tính chính xác của nội dung thông tin được công bố, phương tiện và hình thức công bố thông tin, quy định cụ thể về việc công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính của các công ty đại chúng (CTĐC) và tổ chức niêm yết, quy định cụ thể về xử lý vi phạm trong vấn đề công bố thông tin. 34
  36. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Ngoài ra các thông tin cũng phải được cung cấp một các rộng rãi đưa trên các phương tiện công bố thông tin đại chúng hoặc phương tiện công bố thông tin của trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) hoặc SGDCK để các NĐT có thể tiếp cận một cách đầy đủ và dễ dàng. Các giao dịch quyền chọn đều dựa trên sự biến động giá chứng khoán cơ sở, mà sự biến động giá chứng khoán cơ sở lại dựa vào phản ứng của NĐT trên thị trường thông qua những thông tin nhận được. Do đó, thông tin minh bạch, đầy đủ và kịp thời là một điều kiện để NĐT có cơ sở rõ ràng và chính xác để thực hiện các quyết định đầu tư của mình và là điều kiện cần thiết để thị trường quyền chọn chứng khoán phát triển. 1.3.4 Điều kiện về kỹ thuật: Hoạt động của TTCK phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào hệ thống máy tính. Đặc điểm hoạt động của ngành chứng khoán là khối lượng giao dịch rất lớn với yêu cầu thời gian đặc biệt cấp bách nên bắt buộc phải có sự hỗ trợ của máy tính, vì vậy yêu cầu về mặt kỹ thuật là rất cao. Điều kiện về mặt kỹ thuật cho hoạt động của TTCK nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng bao gồm một số yêu cầu cơ bản về kỹ thuật như: hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; kỹ thuật đặt, chuyển lệnh mua và lệnh bán; kỹ thuật hạch toán và chuyển quyền sở hữu; kỹ thuật lưu ký chứng khoán; kỹ thuật lưu trữ lệnh, Việc hoàn thiện và đồng bộ hóa hệ thống công nghệ thông tin cho thị trường đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của thị trường quyền chọn. 1.3.5 Điều kiện về con người: Nhân tố con người đóng vai trò quyết định trong mọi hoat động và tất nhiên nó quyết định sự thành công hay thất bại của việc ứng dụng quyền chọn chứng khoán ở TTCK. Tất cả các điều kiện nói trên có thực hiện được hay không là đều do con người. Con người để điều hành, quản lý, thực hiện nghiệp vụ, đầu tư, Do đó, để đáp ứng được giao dịch quyền chọn thì trước tiên phải có con người am hiểu về TTCK cũng như các lĩnh vực liên quan đến kinh tế. Những con người am hiểu về TTCK không chỉ là những nhà quản lý TTCK hay đội ngũ thực hiện các giao dịch quyền chọn ở các CTCK mà cả đại đa số công chúng đầu tư. Chính công chúng đầu tư mới là nhân tố tác động vào nguồn cầu làm cho thị trường này phát triển. 35
  37. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 1.4 Những tác động không mong muốn của quyền chọn chứng khoán: Qua cơ sở lý luận trên thì ta cũng có thể thấy được một số tác động không muốn của quyền chọn chứng khoán đến các NĐT, các nhà môi giới cũng như TTCK như sau:  Đối với nhà đầu tư, người môi giới: Do sự bất cân xứng thông tin mà những hoạt động kiếm lời không chính đáng thông qua các hoạt động gian lận, mua bán tay trong, gây thiệt hại cho các NĐT, thậm chí cho các nhà môi giới – làm trung gian trong các hợp đồng quyền chọn. Việc sử dụng rộng rãi hợp đồng quyền chọn chứng khoán trên thị trường làm tăng số lượng giao dịch trên hệ thống của sàn giao dịch chứng khoán nên có thể làm quá tải mạng giao dịch chứng khoán, và gây ra những lỗi kỷ thuật ảnh hưởng đến giao dịch của NĐT. Những nhầm lẫn này khó có thể tránh được. Thông thường một bất lợi cho hầu hết mọi người mới sử dụng quyền chọn, vì họ thường sẽ bắt đầu mua. Nhưng quyền chọn chứng khoán mất đi giá trị theo thời gian do đó bạn có được quyền chọn chứng khoán nhưng cũng với thời gian của bạn mất đi. Quyền chọn chứng khoán thường không phải là khó để dự đoán, nhưng thời gian là một câu chuyện hoàn toàn khác nhau Quyền chọn chỉ là một công cụ phòng ngừa giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro chứ không phải là phương tiện để nhà đầu tư kiếm lời. Nó có lợi nhuận giảm tương đương với rủi ro giảm khi phòng ngừa băng quyền chọn chứng khoán.  Đối với thị trường chứng khoán: thị trường vẫn bị kiểm soát bởi các nhà đầu tư số đông. Quyền chọn chứng khoán đơn thuần chỉ là một công cụ giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro. Vì vậy nếu các nhà đầu tư sử dụng công cụ quyền chọn như là một công cụ để tạo ra lợi nhuận mà không phải là để phòng ngừa rủi ro ví dụ như bán không chứng khoán một số lượng lớn thì thị trường lúc những hợp đồng quyền chọn đó kết thúc có thể xảy ra tình trạng xấu, làm thị trường tụt dốc một cách nhanh chóng. 36
  38. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Chương 2: Một vài ví dụ về áp dụng quyền chọn chứng khoán trên thế giới 2.1 Mô hình Mỹ: 2.1.1 TTCK Mỹ: TTCK Mỹ hình thành từ năm 1790 có lịch sử phát triển hơn 200 năm. Nét quan trọng trong cơ cấu thị trường tài chính Mỹ là việc tách rời hoạt động của ngành ngân hàng và ngành chứng khoán. Rất ít nước trên thế giới theo mô hình của Mỹ. Trên thực tế, việc tách rời hoạt động của hai ngành chứng khoán và ngân hàng là sự khác biệt nổi bật trong các quy định về hoạt động của ngành chứng khoán tại Mỹ và các nước khác. Thị trường chứng khoán Mỹ hiện nay là một thị trường quan trọng bậc nhất trên thế giới nếu xét trên tổng thể khối lượng tư bản giao dịch và sự ảnh hưởng to lớn của nó đối với các TTCK khác. Điều đáng chú ý là 2/3 nghiệp vụ giao dịch chứng khoán ở Mỹ được thực hiện trên thị trường phi tập trung, đặc biệt là đối với các hàng hoá là trái phiếu chính phủ. SGDCK NewYork (NYSE) là Sở giao dịch lớn nhất và lâu đời nhất nước Mỹ. TTCK này của Mỹ còn được gọi là thị trường phố Wall - nơi phôi thai những giao dịch đầu tiên của nước Mỹ kể từ năm 1864 và hiện là TTGDCK lớn nhất thế giới, quản lý tới hơn 80% các giao dịch chứng khoán của Mỹ và kể từ năm 1962 đã trở thành TTCK quốc gia. SGDCK Mỹ (American Stock Exchange - AMEX) là TTCK tập trung lớn thứ 2 ở Mỹ và hiện nay có khoảng 1/5 số chứng khoán của Mỹ được mua bán trên thị trường này. Cũng tương tự như SGDCK NewYork, AMEX hoạt động theo hệ thống đấu giá mở và các chuyên gia trên thị trường đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh các TTCK tập trung là các Sở giao dịch (hiện có khoảng 14 Sở GDCK khác nhau), tại Mỹ còn có OTC rất phát triển đó là Nasdaq. Các tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Mỹ bao gồm các ngân hàng đầu tư và các công ty môi giới: 37
  39. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha  Các ngân hàng đầu tư: khi một công ty muốn vay vốn, công ty thường thuê các dịch vụ của một ngân hàng đầu tư để giúp việc chào bán chứng khoán. Mặc dù tên gọi là ngân hàng đầu tư, nhưng các ngân hàng đầu tư không phải là một ngân hàng theo nghĩa thông thường, nó cũng không phải là một tổ chức tài chính trung gian đứng ra nhận tiền gửi và cho vay. Những ngân hàng đầu tư nổi tiếng của Mỹ gồm có Morgan Stanley, Merrill Lynch, Saiomon Brothes, First Boston Corporation và Goldman Sachs đã rất thành công trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành không những tại Mỹ mà cả ở các thị trường ngoài Mỹ.  Các công ty môi giới: ở Mỹ, các công ty môi giới có thể thành lập dưới bất kỳ hình thức nào: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hình thức công ty hợp danh.  Có rất nhiều loại môi giới và tự doanh chứng khoán nhỏ chuyên cung cấp một loại dịch vụ, cũng có những công ty môi giới và nhà tự doanh lớn cung cấp nhiều loại dịch vụ tài chính đa dạng. Các công ty này tham gia vào mọi hoạt động kinh doanh trên TTCK như môi giới chứng khoán, cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, cung cấp các dịch vụ liên quan tới bảo lãnh phát hành, quản lý tiền cho khách hàng, nghiên cứu và cung cấp các dịch vụ liên quan tới chứng khoán. Ủy Ban Chứng Khoán Mỹ (Securities Exchange Commission- SEC) là một cơ quan chính phủ quản lý việc phát hành, mua bán chứng khoán. SEC là cơ quan quản lý chính của thị trường quyền chọn Mỹ. Nhiệm vụ của SEC là nhằm bảo vệ NĐT, duy trì thị trường bảo đảm công bằng, kỷ luật, và hiệu quả, tạo điều kiện huy động vốn. 2.1.2 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (CBOE): 2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: CBOE là một trong những sàn giao dịch quyền chọn lớn nhất thế giới với lịch sử hình thành và phát triển được tóm lược như sau: (Nguồn Thời gian Sự kiện 1973 CBOE được thành lập. Ngày giao dịch đầu tiên (26/04/1973) có 911 hợp đồng mua bán ký kết. 1975 Hệ thống báo giá tự động được giới thiệu. 38
  40. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Trung tâm thanh toán các giao dịch quyền chọn được thành lập. Mô hình Black-Scholes được áp dụng trong việc định giá quyền chọn. 1977 Bắt đầu giao dịch quyền chọn bán. SEC đình chỉ việc mở rộng các giao dịch quyền chọn trong thời gian cơ quan này xem xét lại việc phát triển quá nhanh của TTCK phái sinh. 1980 CBOE củng cố lại công việc kinh doanh quyền chọn. 1981 CBOE xây dựng trụ sở mới với tổng diện tích 350.000 m2 thay cho quy mô trước đây là 45.000 m2. 1983 CBOE tiến hành thực hiện cuộc cách mạng trong ngành giao dịch quyền chọn bằng loại hình giao dịch chỉ số chứng khoán. CBOE đưa vào giao dịch quyền chọn chỉ số S&P 100 và giao dịch quyền chọn chỉ số S&P 5. 1984 Khối lượng giao dịch thường niên qua sàn lần đầu tiên đạt đến con số 100 triệu hợp đồng. CBOE khai trương hệ thống tự động thực hiện việc bán lẻ (Retail Automatic Execution System (RAES)). 1985 CBOE thành lập Viện nghiên cứu về Quyền chọn. Đưa vào giao dịch chỉ số NASDAQ. Quyền chọn được niêm yết trên NYSE. 1987 TTCK rơi vào khủng hoảng kéo theo sự sụp đổ của TTCK phái sinh. 1989 CBOE bắt đầu chuyển hướng phát triển loại hình giao dịch quyền chọn lãi suất. 1992 Hội đồng công nghệ quyền chọn (Options Industry Council) được thành lập với nhiệm vụ mở rộng việc đào tạo cho những NĐT. 1993 CBOE giới thiệu quyền chọn FLEX - tạo ra những điều khoản cơ bản trong hợp đồng quyền chọn. CBOE khai trương chỉ số VIX - một chỉ số đo lường tính không ổn định của thị trường. 39
  41. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 1997 Đưa vào giao dịch chỉ số công nghiệp Down Jones. CBOE mua lại bộ phận kinh doanh quyền chọn của NYSE. 1998 CBOE và ngành công nghiệp quyền chọn kỷ niệm 15 năm ngày thành lập. Khối lượng hợp đồng quyền chọn thường niên qua CBOE vượt ngưỡng 200 triệu hợp đồng. 2000 SEC chấp thuận kế hoạch liên kết thị trường quyền chọn Mỹ của CBOE. Số lượng các hợp đồng giao dịch lần đầu tiên vượt ngưỡng 1 triệu hợp đồng/ngày. Khối lượng hợp đồng quyền chọn thường niên qua CBOE đạt 300 triệu hợp đồng. 2002 CBOE tiếp tục mở rộng hệ thống giao dịch điện tử. CBOE bắt đầu phát triển hệ thống giao dịch kép, kết hợp giữa việc mua bán thủ công trên sàn với giao dịch tự động hóa qua hệ thống điện tử. 2003 CBOE và các sàn giao dịch khác thành công trong kế hoạch kết nối liên thị trường. CBOE kỷ niệm 20 năm ngày giao dịch quyền chọn đầu tiên được thực hiện. 2005 CBOE đạt khối lượng giao dịch mức 468.249.301 hợp đồng (tăng 30% so với năm 2004) với tổng giá trị ước tính lên đến 12.000 tỷ đô la Mỹ. 2007 CBOE đạt khối lượng giao dịch mức 944.471.924 hợp đồng (tăng 40% so với năm 2006). 06/2010 Việc phát hành lần đầu ra công chúng của cổ phiếu CBOE đã đem lại 339 triệu USD và giá trị thị trường của CBOE nâng lên mức 2,97 tỷ USD. 2.1.2.2 Tổ chức sàn giao dịch: Cơ cấu tổ chức và quản lý của Sàn giao dịch chọn chứng khoán Chicago bao gồm: Ủy ban giám sát, Ủy ban phân xử, Ủy ban kiểm tra, Ủy ban phụ trách thành viên và Ủy ban phát triển sản phẩm. Các Ủy ban này chịu sự điều hành trực tiếp của Chủ tịch Ủy 40
  42. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha ban phụ trách lĩnh vực mà mình quản lý. Các Ủy ban có trách nhiệm đảm bảo việc tuân thủ các luật lệ và nguyên tắc của sàn giao dịch.  Nhà tạo lập thị trường (Market Makers): là một cá nhân hay người được ủy nhiệm của một tổ chức mua một seat – là vị trí giao dịch trên sàn. Nhà tạo lập thị trường chịu trách nhiệm đáp ứng nhu cầu của người giao dịch đối với quyền chọn. Khi một nhà giao dịch nào đó muốn mua (bán) một quyền chọn và nếu không có một nhà giao dịch khác muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà tạo lập thị trường sẽ phải thực hiện vụ giao dịch đó. Để tồn tại, nhà tạo lập thị trường phải tạo ra lợi nhuận bằng cách mua vào ở một mức giá và bán ra ở một mức giá cao hơn. Nếu một cá nhân muốn trở thành nhà tạo lập thị trường, cá nhân đó phải tiến hành thủ tục đăng ký, trải qua kỳ thi sát hạch và cuối cùng nếu vượt qua kỳ thi sát hạch người này được Ủy ban phụ trách thành viên xác nhận là Nhà tạo lập thị trường.  Môi giới trên sàn giao dịch (Floor Broker): Đây là một dạng kinh doanh khác của sàn giao dịch. Nhà môi giới trên sàn thực hiện các giao dịch cho các nhà giao dịch. Nhà môi giới trên sàn có trách nhiệm giao dịch các lệnh mà anh ta nhận được ở các mức giá tốt nhất có thể. Để trở thành nhà môi giới trên sàn, một cá nhân phải hoàn tất thủ tục đăng ký, trải qua kỳ thi sát hạch năng lực và nếu vượt qua kỳ thi sát hạch người này được Ủy ban phụ trách thành viên xác nhận là Nhà môi giới. CBOE cũng có một số nhà tạo lập thị trường chính được chỉ định, đó là những người được phép vừa là nhà tạo lập thị trường vừa là nhà môi giới.  Nhân viên giữ sổ lệnh (Order Book Officials): Đây là dạng kinh doanh thứ ba của CBOE. Nhân viên giữ sổ lệnh là một nhân viên của sàn giao dịch, có chức năng nhận và cập nhật các lệnh giới hạn (là lệnh quy định cụ thể mức giá tối đa có thể trả để mua hoặc mức giá tối thiểu chấp nhận được để bán) của tất cả khách hàng. Nếu các điều kiện thay đổi đến mức có ít các mức giá tốt nhất, lúc này, bằng lệnh giới hạn, nhân viên giữ sổ lệnh sẽ thực hiện giao dịch thay cho các nhà môi giới, khi tiếp thu các lệnh giới hạn, các nhân viên giữ sổ lệnh này sẽ thông báo giá mua thấp nhất và giá bán cao nhất đến các nhà tạo lập thị trường. Lệnh sẽ được thực hiện khi các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng chấp nhận ở những mức giá đó. 41
  43. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha  Nhân viên giao dịch (Floor Officials): là các thành viên hoạt động trực thuộc các Ủy ban giám sát, có trách nhiệm giám sát, hướng dẫn các hoạt động giao dịch đảm bảo đúng nguyên tắc và pháp luật, có quyền xác nhận tư cách thành viên, kiểm tra và thông báo đến Ủy ban kiểm tra những giao dịch có dấu hiệu bất thường.  Thư ký thành viên (Member Clerks): là những thư ký của nhà tạo lập thị trường hay nhà môi giới trên sàn, họ có nhiệm vụ hỗ trợ và giúp đỡ việc nhận lệnh, kiểm tra, chuyển lệnh giao dịch trên sàn. 2.1.2.3 Giao dịch và thanh toán: Mô hình của sàn giao dịch CBOE có thể khái quát như sau: Hình 2.1: Mô hình của sàn giao dịch CBOE (1a) & (1b) – Người mua và Người bán chỉ thị cho người môi giới của riêng mình tiến hành một giao dịch quyền chọn. (2a) & (2b) – Người môi giới của người mua và người bán yêu cầu nhà môi giới trên sàn của công ty mình thực hiện giao dịch. (3) – Các nhà môi giới trên sàn gặp gỡ trên sàn giao dịch quyền chọn và thống nhất giá cả. 42
  44. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha (4) – Thông tin về giao dịch được báo cáo cho trung tâm thanh toán bù trừ. (5a) & (5b) – Nhà môi giới trên sàn thông báo giá cho người môi giới của người mua và người bán. (6a) & (6b) – Người môi giới của người bán và người mua thông báo giá về cho người bán và người mua. (7a) & (7b) – Người mua hoặc người bán ký gửi phí quyền chọn cho người môi giới. (8a) & (8b) – Người môi giới của người mua và người bán ký gửi phí quyền chọn và tiền ký quỹ cho công ty thanh toán của mình. (9a) & (9b) – Công ty thanh toán của người môi giới của bên mua và bên bán ký gửi phí quyền chọn và tiền ký quỹ cho công ty thanh toán bù trừ. Hàng ngày, các phiên giao dịch sẽ được thực hiện thông qua các hệ thống sàn giao dịch điện tử tự động (Exchange’s Rapid Opening System) và sàn giao dịch lai ghép (Exchange’ Hybrid Opening System). Thời hạn giao dịch phải được đảm bảo song song với TTCK cơ sở. Trình tự giao dịch được sắp xếp thứ tự theo nguyên tắc ưu tiên theo thời gian đáo hạn gần nhất của các hợp đồng quyền chọn. Nguyên tắc khớp lệnh được ưu tiên cho giá tốt nhất, nếu các lệnh cùng giá thì ưu tiên cho lệnh giới hạn được đăng ký trong sổ của nhân viên giữ sổ lệnh, sau đó là thời gian đặt lệnh. Thời gian khớp lệnh trễ nhất là 3 giờ chiều đối với hợp đồng quyền chọn chứng khoán và 3:15” chiều đối với các hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng khoán. Việc giao dịch và khớp lệnh luôn được sự giám sát và xác nhận của các nhân viên điều hành sàn giao dịch. Một cá nhân muốn giao dịch quyền chọn đầu tiên phải mở một tài khoản ở công ty môi giới. Sau đó cá nhân này sẽ chỉ thị cho người môi giới mua hoặc bán một quyền chọn cụ thể. Người môi giới gửi lệnh đến người môi giới sàn giao dịch của công ty trên sàn giao dịch quyền chọn. Một NĐT có thể đồng thời đặt nhiều dạng lệnh khác nhau nhằm ứng phó với các tình huống khác nhau: . Lệnh thị trường là dạng lệnh chỉ thị các nhà môi giới trên sàn giao dịch nhận mức giá tốt nhất. 43
  45. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha . Lệnh giới hạn là dạng lệnh quy định cụ thể mức giá cao nhất có thể trả để mua hoặc mức giá thấp nhất chấp nhận bán. Các lệnh giới hạn có thể có giá trị cho đến khi bị hủy hoặc có giá trị trong ngày. . Lệnh có giá trị cho đến khi bị hủy (good-till canceled) là dạng lệnh có hiệu lực cho đến khi bị hủy bỏ. . Lệnh có giá trị trong ngày (day order) là dạng lệnh có hiệu lực cho đến hết thời gian còn lại trong ngày. . Lệnh dừng (stop order) là dạng lệnh cho phép NĐT nắm giữ một quyền chọn riêng biệt ở mức giá thấp hơn mức giá hiện tại. Nếu giá thị trường giảm xuống đến mức giá đã quy định, người môi giới được chỉ thị bán quyền chọn ở mức giá tốt nhất hiện có. . Lệnh tất cả hoặc không (all or none order) là dạng lệnh cho phép người môi giới thực hiện một phần lệnh với giá này và phần còn lại với giá khác. . Lệnh tất cả hoặc không, cùng giá (all or none, same price order) là dạng lệnh yêu cầu người môi giới hoặc là thực hiện toàn bộ lệnh với cùng một mức giá hoặc là không thực hiện lệnh. Các lệnh mua bán phải xác định nhà tạo lập thị trường, nhà môi giới, mã chứng khoán cơ sở, loại hợp đồng quyền chọn, thời gian đáo hạn, giá thực hiện, giá chuyển nhượng, khối lượng giao dịch, tên công ty thanh toán thành viên và được cung cấp đến các thành viên giao dịch có liên quan trên sàn. Mọi giao dịch thành công trên sàn đều được thông báo đến Công ty thanh toán bù trừ trên quyền chọn (Option Clearing Corporation - OCC). Các thông tin bao gồm: xác nhận thành viên Công ty thanh toán có liên quan, loại hình hợp đồng, loại hình chứng khoán cơ sở, giá thực hiện, thời gian đáo hạn, số lượng hợp đồng, phí giao dịch, nhà môi giới, tài khoản giao dịch, thời gian mua bán và một số thông tin khác. Việc thanh toán và thực hiện hợp đồng quyền chọn cũng phải thông qua Công ty thanh toán bù trừ trên các tài khoản giao dịch của khách hàng. Công tác giao nhận chứng khoán cơ sở và thanh toán hợp đồng được điều chỉnh bởi các nguyên tắc giao dịch của Công ty thanh toán bù trừ. Khi đến ngày đáo hạn hay người sở hữu hợp đồng yêu cầu thực hiện, Công ty đề nghị khách hàng bên mua nộp số tiền tương ứng giá trị hợp đồng đối với quyền chọn mua cổ phiếu, hoặc chứng khoán cơ sở đối với hợp đồng 44
  46. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha quyền chọn bán, sau đó yêu cầu khách hàng bán quyền chọn nộp cổ phiếu cơ sở hay tiền mặt tương ứng để tiến hành chuyển giao. Nếu một bên vi phạm nghĩa vụ thực hiện chuyển giao hoặc thanh toán thì sẽ bị Công ty xử lý theo Luật Chứng khoán và các quy định của Cục dự trữ liên bang. 2.1.2.4 Cơ chế giám sát: Ở Mỹ, ngành kinh doanh quyền chọn giao dịch trên sàn được quản lý theo nhiều cấp độ. Mặc dù các quy định của liên bang và từng bang giữ vai trò lớn nhất, ngành kinh doanh này cũng tự quản lý thông qua các quy tắc và chuẩn mực được thiết lập bởi các sàn giao dịch và OCC. SEC là cơ quan quản lý chính của thị trường quyền chọn ở Mỹ. SEC là một tổ chức quản lý liên bang được thiết lập và năm 1934 để giám sát lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quyền chọn và quỹ đầu tư. Mục tiêu chung của SEC là đảm bảo công khai, đầy đủ các thông tin thích đáng về các khoản đầu tư được chào bán rộng rãi ra công chúng. SEC có quyền thiết lập một số quy định, quy trình và điều tra các vụ vi phạm luật chứng khoán liên bang. Nếu SEC tìm thấy các vi phạm, tổ chức này có thể tìm kiếm sự hỗ trợ bắt buộc, đề nghị Bộ Tư pháp thụ lý vụ việc hoặc tự áp đặt một số hình phạt. Quyền quản lý của mỗi bang có thể mở rộng đến từng giao dịch chứng khoán hoặc quyền chọn diễn ra trong phạm vi của bang đó. Các bang có giao dịch quyền chọn quan trọng như Illinois và New York đã chủ động thực thi luật riêng của mình về quy tắc của các giao dịch được tiến hành trong bang. Với mục tiêu là bảo vệ các nhà giao dịch và đảm bảo việc tuân thủ các quy định của luật pháp, Sàn giao dịch CBOE cũng thiết lập các bộ phận để giám sát hoạt động trên sàn giao dịch bao gồm:  Bộ phận giám sát thị trường: có chức năng đảm bảo tính tuân thủ luật pháp và các nguyên tắc của việc giao dịch.  Bộ phận kiểm tra: có chức năng kiểm tra, thanh tra, theo dõi các hiện tượng vi phạm về tư cách hoạt động, các giao dịch bất thường của các thành viên theo quy định của Ủy ban chứng khoán và Cục dự trữ liên bang. Các nhân viên giám sát có thể mở các cuộc thanh tra những thành viên hoặc cá nhân vi phạm căn cứ vào những nguồn thông tin đáng tin cậy. Kết luận của ban thanh tra sẽ được đệ trình đến Ủy ban quản lý 45
  47. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha kinh doanh chứng khoán để cơ quan này ra quyết định xử lý theo các hình thức: cảnh cáo, phạt, giới hạn chức năng hoạt động hoặc thậm chí đình chỉ hoạt động của các thành viên trên sàn. 2.2 Mô hình Châu Âu: 2.2.1 Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu (“Euronext N.V.”): 2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: Euronext là sàn giao dịch chứng khoán của nhiều nước Châu Âu, đặt trụ sở ở Paris và có chi nhánh tại Bỉ, Pháp, Hà Lan, Bồ Ðào Nha và Anh. Euronext được thành lập ngày 22/9/2000 sau vụ sáp nhập của Amsterdam Stock Exchange, Brussels Stock Exchange, và Paris Bourse, để tận dụng lợi thế từ sự nhất quán của TTTC Châu Âu. Tháng 12/2001 Euronext mua lại cổ phiếu của Sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai London (LIFFE), sàn giao dịch hiện nay vẫn hoạt động dưới sự điều hành của bản thân nó. Năm 2002 tập đoàn này tiếp tục sáp nhập thêm sàn giao dịch chứng khoán Bồ Ðào Nha, Bolsa de Valores de Lisboa e Porto (BVLP) sau đó đổi tên sàn này thành Euronext Lisbon. Ngày 22/6/2006 Euronext đã ký hợp đồng sáp nhập vào NYSE với giá 10,2 tỷ USD. Và vào 28/3/2007 NYSE chính thức thâu tóm thành công Euronext để trở thành sàn giao dịch chứng khoán toàn cầu đầu tiên trên thế giới dưới cái tên mới NYSE Euronext, cho phép giao dịch các loại chứng khoán và công cụ phái sinh trong suốt khoảng thời gian 21 giờ mỗi ngày. Niêm yết trên Euronext có nhiều công ty thuộc vào nhóm những công ty hàng đầu thế giới như Total, Royal Dutch Shell Amsterdam, France Telecom Hiện nay EURONEXT là TTCK xuyên quốc gia trên thế giới, cung cấp mọi dịch vụ về giao dịch chứng khoán nhằm hỗ trợ đắc lực cho thị trường tiền mặt và chứng khoán phái sinh ở Bỉ, Pháp, Anh, Hà Lan và Bồ Ðào Nha. EURONEXT luôn hoạt động vì mục tiêu củng cố TTTC Châu Âu bằng cách hòa nhập các thị trường quốc gia tạo thành một thị trường chung với tính thanh khoản và hiệu quả đạt mức cao tối đa. Mô hình thống nhất của EURONEXT là sự kết hợp sức mạnh và tài chính của mỗi thị trường địa phương và EURONEXT cũng minh chứng cho cách thành công nhất để sáp nhập các TTCK đơn lẻ đó là tầm nhìn toàn cầu với các thị trường địa phương. Mô hình 46
  48. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha này đòi hỏi phải có sự kết hợp về công nghệ, tái cơ cấu các hoạt động trong phạm vi rộng lớn vượt ra ngoài biên giới một quốc gia, hài hòa hóa các quy tắc thị trường và kiện toàn khung pháp luật. Trong suốt giai đoạn đầu củng cố thị trường và nâng cấp công nghệ, EURONEXT đã không ngừng đa dạng hóa nguồn doanh thu, từ đó tạo một thế đứng vững chắc cho Sàn châu Âu trước sự biến động mạnh mẽ của TTTC thế giới. EURONEXT cung cấp một loạt các dịch vụ cao cấp cho khách hàng, bao gồm việc phát hành chứng khoán ra công chúng, phương tiện giao dịch bằng tiền mặt, tài sản phái sinh cho đến các thủ tục giao dịch như bù trừ chứng khoán thông qua LCH.Clearnet và thanh toán chứng khoán tại các Trung tâm lưu ký địa phương. Khách hàng của Sàn EURONEXT cũng rất đa dạng, gồm các thành viên và thể chế tài chính trực tiếp tham gia giao dịch trên TTCK, các công ty phát hành chứng khoán được niêm yết trên Sàn, các NĐT tổ chức và cá nhân tham gia mua bán trên thị trường, các tổ chức khác có sử dụng công nghệ, dịch vụ và thông tin tài chính của EURONEXT. 2.2.1.2 Hoạt động của Euronext N.V: Euronext N.V. là sàn giao dịch xuyên quốc gia đầu tiên trên thế giới, nó cung cấp dịch vụ liên quan đến thị trường các sản phẩm giao sau, thị trường quyền chọn và thị trường tiền tệ tại Bỉ, Pháp, Anh, Hà Lan và Bồ Đào Nha. Kể từ khi thành lập, Euronext N.V. đã củng cố TTTC bằng cách thống nhất những thị trường trong từng nước trong Châu Âu. Bằng cách thực hiện việc kết hợp này Sàn giao dịch chứng khoán Châu Âu đã phát huy được thế mạnh của từng thành viên của nó. Điều này đã chứng minh được rằng: cách tốt nhất để hợp nhất Sàn giao dịch chứng khoán Châu Âu là cách áp dụng tầm nhìn mang tính chất toàn cầu cho cấp độ địa phương. Euronext N.V. có thể đáp ứng cho khách hàng của nó những dịch vụ đa dạng và rộng lớn. Những khách hàng của sàn giao dịch này bao gồm những tổ chức tài chính, các công ty có chứng khoán niêm yết trên thị trường, các NĐT, các tổ chức khác có sử dụng công nghệ, dịch vụ và thông tin của sàn giao dịch này. Các dịch vụ của Euronext N.V. bao gồm từ môi giới chứng khoán và cung cấp những tiện ích cho việc mua bán các chứng khoán phái sinh đến việc cung cấp các dữ 47
  49. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha liệu trên thị trường. Sàn giao dịch này được lợi từ việc cung cấp dịch vụ thông qua các thành viên của nó ở Châu Âu. Thêm vào đó, Sàn giao dịch này còn cung cấp các phần mềm và các giải pháp về công nghệ thông tin cho khách hàng. 2.2.1.3 Tổ chức và quản lý: Cơ cấu tổ chức và quản lý của Euronext N.V. về cơ bản bao gồm:  Ủy ban giám sát: Ủy ban giám sát đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống tổ chức và quản lý của Sàn giao dịch. Chức năng của Ủy ban giám sát là việc kiểm tra và giám sát nhằm đảm bảo việc thực hiện những thủ tục theo đúng quy tắc, quản lý rủi ro, giải trình cho những NĐT, Ủy ban giám sát đảm bảo việc tuân thủ những luật lệ được quy định bởi pháp luật Hà Lan và của những Chính phủ thành viên. Theo luật Hà Lan, một công ty có hai cấp: Ủy ban giám sát và Ủy ban điều hành. Ủy ban giám sát là một hội đồng độc lập bao gồm những thành viên độc lập. Ủy ban giám sát kiểm tra việc thực hiện và đường lối hành động của Ủy ban điều hành, tư vấn cho Ủy ban điều hành thực hiện nhiệm vụ của nó. Ủy ban giám sát thông qua những quy tắc và điều lệ Sàn giao dịch. Những quy tắc và điều lệ này ban hành những quy định có liên quan đến nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, việc bổ nhiệm, các ủy ban thành viên, tiền công và các cuộc họp. Ủy ban giám sát ban hành bản giới thiệu sơ lược của Sàn giao dịch, bản giới thiệu sơ lược này được thay đổi hằng năm nếu cần thiết. Theo bản giới thiệu sơ lược, ít nhất một thành viên của Ủy ban giám sát phải thành thạo về tài chính và ít nhất một thành viên phải có kiến thức chuyên môn về nhân sự.  Ủy ban quản lý: Ủy ban quản lý là một tập thể chịu trách nhiệm quản lý Sàn giao dịch và được giám sát bởi Ủy ban giám sát. Ủy ban quản lý đáp ứng những chiến lược được đề ra của Sàn giao dịch, đồng thời đặt ra những những tiêu chuẩn và thi hành những quyết định liên quan đến quản lý. Chủ tịch Ủy ban quản lý báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban giám sát theo định kỳ.  Ủy ban điều hành: 48
  50. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Ủy ban điều hành là một tập thể chịu trách nhiệm điều hành sàn giao dịch chịu sự giám sát và quản lý bởi Ủy ban giám sát và Ủy ban quản lý. Ủy ban điều hành bao gồm Chủ tịch Ủy ban điều hành, các thành viên của Ủy ban điều hành, các phòng ban có liên quan đến tài chính, pháp luật, nhân sự và thông tin. 2.2.2 Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London (LIFFE): 2.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: Lịch sử hình thành và phát triển của Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London được tóm lược như sau:(Nguồn: Thời gian Sự kiện 1982 Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London (London International Financial Futures and Options Exchange – LIFFE) được thành lập. Ban đầu LIFFE được thành lập như là một sàn giao dịch hợp đồng mua bán hàng hóa giao sau và quyền chọn tài chính. 1992 LIFFE cung cấp những hợp đồng giao dịch về lãi suất đối với những loại tiền tệ chính trên thế giới. 1993 LIFFE sát nhập với Sàn giao dịch quyền chọn London (Traded Options Market – LTOM) để làm tăng thêm các giao dịch về quyền chọn và phạm vi hoạt động. 1996 LIFFE sát nhập với Sàn giao dịch hàng hóa (London Commodity Exchange – LCE) để trở thành sàn giao dịch với 3 chức năng: Giao dịch hợp đồng mua bán hàng hóa giao sau, quyền chọn tài chính và chứng khoán. 1998 LIFFE thiết lập một chương trình nhằm chuyển tất cả các giao dịch của nó từ hình thức mua bán truyền thống sang sàn giao dịch điện tử (LIFFE CONNECT). 2000 LIFFE thông báo ý định trở thành Sàn giao dịch dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh phụ trợ. 49
  51. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 2002 Euronext N.V. và LIFFE được kết hợp để tạo thành Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London trực thuộc Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu (Euronext.liffe). Ngày nay LIFFE trở thành một trong những sàn giao dịch các sản phẩm chứng khoán phái sinh xuyên biên giới tinh vi nhất thế giới. 2.2.2.2 Nguyên tắc giao dịch: Ngày giao dịch: LIFFE mở cửa giao dịch từ thứ 2 đến thứ 6, đóng cửa vào thứ 7, Chủ nhật, các ngày nghỉ lễ của Vương quốc liên hiệp Anh và vào bất kỳ ngày nào mà các giao dịch bị đình chỉ theo đạo luật năm 1971 về quan hệ tài chính và ngân hàng. Tuy nhiên, Ủy ban giám sát có thể quyết định việc mở hay đóng cửa Sàn giao dịch trong từng thời điểm và quyết định này phải được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Những hành vi bị cấm: Những người có liên quan đến bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào của LIFFE sẽ không được tham gia vào những giao dịch được cho là có hại cho thị trường hoặc dẫn đến sự bất công cho các khách hàng hay những người tham gia trên thị trường. Tranh chấp: Nếu một hợp đồng đã được ký hay coi như đã được ký thì nó có thể là đối tượng của việc tranh chấp. Nếu một bên bất đồng ý kiến thì bên đó sẽ phải thông báo sự bất đồng ý kiến của mình đến nhân viên của Sàn giao dịch. Khi đó nhân viên của Sàn giao dịch sẽ yêu cầu hai bên tham gia hợp đồng thực hiện những công việc cần thiết để hạn chế tổn thất đến mức thấp nhất. Tư cách pháp lý để tạo nên 1 hợp đồng: Tất cả các hợp đồng phải được thực hiện trên cở sở hợp đồng mẫu của Sàn giao dịch. Một hợp đồng sẽ không có hiệu lực trong trường hợp một bên tham gia hợp đồng không có giấy phép giao dịch hợp lệ. Quyền hạn chế hay đình chỉ một giao dịch:  Ủy ban giám sát bổ nhiệm một số thành viên có quyền hạn chế hay đình chỉ các giao dịch. Phải có ít nhất hai thành viên được bổ nhiệm mới có quyền hạn chế hay đình chỉ một giao dịch nhất định. Các thành viên hạn chế hay đình chỉ một giao dịch nếu cho rằng giao dịch đó có ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của Sàn giao dịch hoặc để duy trì tính công bằng và minh bạch của thị trường. 50
  52. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha  Ủy ban giám sát đề ra những thủ tục nhằm hướng dẫn các thành viên thực hiện quyền hạn chế hay đình chỉ giao dịch. Những thủ tục này cũng hướng dẫn việc khởi động lại các giao dịch bị hạn chế hay đình chỉ này nếu chúng khả thi và các bên tham gia giao dịch mong muốn tiếp tục thực hiện chúng.  Những điều khoản quy định áp dụng trong trường hợp khẩn cấp:  Trong trường hợp khẩn cấp, Ủy ban giám sát có thể thực hiện tất cả các biện pháp nhằm kiểm tra và hiệu chỉnh các giao dịch. Các biện pháp kiểm tra và hiệu chỉnh các giao dịch bao gồm việc đình chỉ hay hạn chế các giao dịch trong một khoản thời gian nhất định nào đó.  Ủy ban giám sát bổ nhiệm một số thành viên vào Ủy ban tư vấn thị trường (Market Advisory Committee) với mục đích giúp Ủy ban giám sát thực hiện những biện pháp kiểm tra hiệu chỉnh các giao dịch trong trường hợp khẩn cấp. 2.2.2.3 Quy trình giao dịch: Quy trình giao dịch của LIFFE có thể khái quát như sau: Hình 2.2: Quy trình giao dịch của LIFFE  Lệnh giao dịch: Các lệnh giao dịch có thể gửi đến Sàn giao dịch từ khi bắt đầu mở cửa đến lúc đóng cửa giao dịch. Trên LIFFE CONNECT: Bỏ giá sẽ được xem là một lệnh đặt mua; 51
  53. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Chào giá sẽ được xem là một lệnh bán; Chấp thuận được định nghĩa là việc khớp lệnh mua và bán tại hệ thống đặt lệnh trung tâm. Các lệnh giao dịch bao gồm các loại lệnh giao dịch sau đây: Đơn lệnh giới hạn: Đơn lệnh giới hạn được nhập vào sổ khớp lệnh trung tâm và sẽ được xử lý ở mức giá được nêu rõ hoặc ở một mức giá tốt hơn. Phần còn lại của đơn lệnh giới hạn (nếu có) vẫn có thể lưu lại tại sổ khớp lệnh trung tâm cho đến khi nó được giao dịch hoặc bị rút lại. Tất cả đơn lệnh giao dịch sẽ tự động bị rút lại khi Sàn giao dịch đóng cửa. Nói cách khác các đơn lệnh giới hạn có giá trị cho đến khi bị hủy hoặc có giá trị trong ngày. Đơn lệnh giao dịch: Đơn lệnh giao dịch được nhập vào sổ khớp lệnh trung tâm và sẽ được thực hiện ở các mức giá tốt nhất có tại thị trường. Số lượng chứng khoán còn lại trong đơn lệnh giao dịch sẽ tự động bị hủy bởi Sàn giao dịch. Đơn lệnh giao dịch mở: Đơn lệnh giao dịch mở có thể gửi cho Sàn giao dịch trước khi mở cửa, đơn lệnh giao dịch này sẽ được thực hiện ở mức khớp lệnh tại thời điểm mở cửa. Trong trường hợp chỉ một phần đơn lệnh giao dịch mở được thực hiện tại thời điểm mở cửa, thì số lượng còn lại sẽ được chuyển thành đơn lệnh giới hạn ở mức giá khớp lệnh mở cửa của giao dịch đó.  Thực hiện giao dịch: Các tiêu chuẩn về lệnh giao dịch sau sẽ được xác định ưu tiên giao dịch: ưu tiên về giá, ưu tiên về thời gian đặt lệnh, ưu tiên về tỷ lệ giao dịch và Đơn lệnh giao dịch mở được ưu tiên hơn Đơn lệnh giới hạn. Khi xảy ra hiện tượng giá đấu thầu cao hơn giá chào (backwardation) hoặc giá đấu thầu bằng giá chào (choice prices) tại thời điểm mở cửa giao dịch, Sàn giao dịch sẽ tự động tính toán giá mà tại đó khối lượng giao dịch được thực hiện nhiều nhất. Các lệnh thực hiện theo cách này sẽ được giao dịch tại giá bằng hoặc tốt hơn giá nhập và các lệnh chưa được thực hiện sẽ lưu lại cho đến khi nó được giao dịch hoặc bị rút lại. Chi tiết các giao dịch trên Sàn giao dịch sẽ được chuyển đến nơi đăng ký giao dịch và đến tất cả những người tham gia đã đăng nhập vào thị trường. Tất cả chi tiết của các giao dịch sẽ được công bố dạng vô danh. 52
  54. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Riêng Hợp đồng giao sau và Hợp đồng quyền chọn, trong suốt thời gian trước khi hoàn tất việc giao dịch, chi tiết về giá và khối lượng mở sẽ được công bố đến tất cả thành viên đã đăng nhập vào thị trường.  Mất hiệu lực giao dịch: Sàn giao dịch có thể xóa các đơn lệnh ra khỏi sổ khớp lệnh trung tâm theo yêu cầu của nhà giao dịch. Khi Sàn giao dịch xác định là một giao dịch được thực hiện với giá không phù hợp thì Sàn giao dịch có thể tuyên bố mất hiệu lực giao dịch. Các tiêu chuẩn để xem xét đưa ra quyết định là: Mức giá mở cửa; Giá của các hợp đồng tương tự; Biểu đồ giá trong tháng; Điều kiện thị trường hiện tại, trong đó có mức hoạt động và dao động; Tốc độ thực hiện giao dịch; Thông tin liên quan đến thay đổi giá trong thị trường có liên quan, công bố dữ liệu kinh tế hoặc các tin liên quan ngay trước hoặc trong thời điểm giao dịch; Lỗi kê khai; Giao dịch gần thời hạn đóng cửa thị trường. Khi một giao dịch bị tuyên bố mất hiệu lực các bên có liên quan sẽ được thông báo bằng điện thoại hoặc tin nhắn từ Sàn giao dịch.  Hiệu chỉnh sai sót: Nếu có một sai sót trong việc thi hành hợp đồng, Sàn giao dịch sẽ đề nghị biện pháp khắc phục đến các bên có liên quan nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên. Để có giấy chứng nhận hiệu chỉnh sai sót, các bên phải cung cấp cho Sàn giao dịch: Các bằng chứng về việc giao dịch; Các Hợp đồng có liên quan; Các thủ tục khai báo hiệu chỉnh sai sót được ký bởi hai bên. Sàn giao dịch cũng có thể yêu cầu các bên cung cấp thêm các thông tin khác trong trường hợp cần thiết. 53
  55. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 2.3 Mô hình Nhật: 2.3.1 Thị trường chứng khoán Nhật: Trước đây, mô hình công ty chứng khoán tại Nhật Bản cũng tương tự như mô hình của Mỹ, tức là mô hình công ty chuyên doanh. Ngân hàng không được phép tham gia vào hoạt động chứng khoán. Theo luật cải cách các định chế ban hành tháng 04/1993, các tổ chức ngân hàng được phép tham gia vào TTCK thông qua các công ty chứng khoán còn nhằm tăng sự cạnh tranh trên TTCK. Đồng thời, các công ty chứng khoán lại được phép thành lập công ty con làm dịch vụ ngân hàng. Sau khi luật trên được ban hành, công ty chứng khoán con thuộc năm tổ chức ngân hàng đã nhận giấy phép kinh doanh chứng khoán và đã bắt đầu cung cấp các dịch vụ về chứng khoán vào năm 1993. Sau đó, năm 1994 có 8 ngân hàng, 1995 có them 4 ngân hàng và 1996 có them 2 tổ chức ngân hàng được cấp giấy phép thành lập công ty chứng khoán con. Kinh doanh chứng khoán ở Nhật được chia làm 4 loại hình, mỗi loại hình phải có giấy phép riêng biệt:  Tự doanh hoặc kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng khoán tiến hành cho chính bản than họ.  Môi giới chứng khoán hay kinh doanh chứng khoán trên cơ sở lệnh của khách hàng.  Bảo lãnh phát hành chứng khoán: bảo lãnh chứng khoán mới phát hành hoặc chào bán các chứng khoán đang lưu hành.  Chào bán chứng khoán hay tham gia vào hệ thống bán lẻ các chứng khoán phát hành ra công chúng. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành của Luật Cải Cách các định chế nêu trên, các công ty chứng khoán con thuộc các ngân hàng không được tham gia vào môi giới cổ phiếu, bảo lãnh phát hành và giao dịch cổ phiếu, kinh doanh các loại chứng khoán có liên quan tới cổ phiếu, kinh doanh các hợp đồng quyền chọn tương lai, quyền chọn. Đồng thời các luật liên quan và các quy chế đều có điều khoản buộc phải thi hành các 54
  56. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha biện pháp nhằm ngăn chặn có hiệu quả các giao dịch dễ dàng giữa công ty chứng khoán mẹ và các công ty khác có liên quan đến nó. Từ những năm 1940, Nhật áp dụng chế độ đăng ký hoạt động như tại Mỹ. Tới cuối năm 1949, ở Nhật có 1.127 công ty chứng khoán đăng ký hoạt động. Mãi tới những năm 1960, Nhật mới chuyển từ chế độ đăng ký sang chế độ cấp phép. Sauk hi áp dụng chế độ cấp phép, số công ty chứng khoán giảm xuống còn 277. Đến năm 1996, số công ty chứng khoán đã giảm xuống còn 230 do các công ty sáp nhập, chuyển loại hình kinh doanh. Theo luật chứng khoán của Nhật, chỉ có các công ty cổ phần được Bộ tài chính Nhật cấp phép mới được tham gia vào kinh doanh chứng khoán. Về sự tham gia của bên nước ngoài vào TTCK Nhật: trong một thời gian dài kể từ khi thành lập cho đến năm 1972, Nhật mới cho phép công ty chứng khoán nước ngoài mở chi nhánh tại Nhật. Quy định càng được nới lỏng theo sự phát triển của thị trường. Theo luật hiện hành của Nhật, các công ty chứng khoán nước ngoài khi mở chi nhánh tại Nhật phải được phép của Bộ Tài chính Nhật. 2.3.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE): 2.3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (Tokyo Stock Exchange – TSE) là sàn giao dịch chứng khoán và các hợp đồng phái sinh lớn thứ hai thế giới tính về lượng tiền tệ chỉ xếp sau Sàn giao dịch chứng khoán New York. Hiện tại Sàn giao dịch này niêm yết khoảng 2.355 công ty nội địa và 22 công ty nước ngoài với tổng khối lượng vốn hóa thị trường 3.600 tỷ đô la Mỹ. Sau đây là bảng tóm tắt lịch sử hình thành phát triển TSE: Thời gian Sự kiện 15/05/1878 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo được thành lập. Thực hiện giao dịch bắt đầu từ ngày 01/06/1878. 30/06/1943 TSE hợp nhất với 11 sàn giao dịch của các thành phố lớn khác ở Nhật tạo thành Sở giao dịch chứng khoán Nhật Bản. 16.04/1947 Sở giao dịch chứng khoán Nhật Bản đã giải tán. 55
  57. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 3/1947 Luật giao dịch chứng khoán va Sở giao dịch chứng khoán được ban hành, và chính thức sửa lại vào tháng 4/1948. 01/04/1949 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo được khô phục lại (đi vào hoạt động ngày 16/05/1949). 1983–1990 Đây là thời kỳ phát triển được gọi là thần kỳ trong lịch sử của STE. 03/09/1988 TSE bắt đầu tiến hành giao dịch các hợp đồng tương lai. 20/10/1989 TSE bắt đầu giao dịch các hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng khoán. 1990 Lượng tiền tệ giao dịch qua STE chiếm hơn 60% lượng tiền tệ giao dịch trên TTCK thế giới. 18/07/1997 TSE đưa vào hệ giao dịch các hợp đồng quyền chọn chứng khoán. 09/05/2000 Hệ thống giao dịch điện tử mới được đưa vào sử dụng.(TSE Arrows) 09/04/2001 TSE phố hợp với Công ty Standard & Poor, chọn ra 150 chứng khoán cơ sở có độ thanh khoản cao nhất thời bấy giờ làm danh mục đầu tư chứng khoán và tiến hành giao dịch các hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng khoán S&P và TOPIX 150. Hiện nay Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo là một công ty dạng chuyên doanh với 11 Giám đốc (Ban Giám đốc), 4 kiểm toán vên và 6 giám đốc điều hành. TSE thực hiện hai phiên giao dịch: phiên giao dịch sáng (9h – 11h) và phiên giao dịch chiều (12h30 – 15h) vào các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 trong tuần. Bên cạnh các loại hàng hóa được giao dịch thông thường trên sàn là cổ phếu, trái phiếu Chính phủ, TSE còn giao dịch các loại hợp đồng tương lai, quyền chọn tài sản, chứng khoán và chỉ số chứng khoán. 2.3.2.2 Cơ chế giao dịch: Hợp đồng quyền chọn được thực hiện trên sàn giao dịch TSE thông qua các thành viên giao dịch tổng hợp (General Trading Participant). Tất cả các lệnh và tiến trình giao dịch đều được thực hiện trên hệ thống tự động (Computerized Order Routing and 56
  58. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Execution System for Futures and Options – CORES-FOP), tất cả các lệnh giao dịch sẽ được nhập vào hệ thống vi tính nối mạng với Sở giao dịch. Quy trình giao dịch quyền chọn trên TSE có thể được khái quát như sau: Hợp đồng quyền chọn trên STE là dạng hợp đồng quyền chọn theo kiểu Châu Âu. Nó chỉ cho phép người nắm giữ thực hiện hợp đồng hợp đồng quyền chọn vào ngày đến hạn. Khách hàng muốn mua (bán) một quyền chọn phải báo cho nhân viên môi giới trước 12h sáng hoặc 4h chiều của ngày giao dịch. Nhân viên môi giới sẽ phải gửi thông báo giao dịch đến TSE thông qua hệ thống CORES-FOP trước 12h45 sáng hoặc 4h45 chiều. Khách hàng muốn giao dịch hợp đồng quyền chọn (chứng chỉ hay chỉ số chứng khoán) trên TSE phải mở một tài khoản tại các thành viên trên sàn để thực hiện việc thanh toán. Trước khi đặt lệnh, khách hàng phải ký quỹ vào tài khoản và ủy quyền cho các thành viên giao dịch thông qua các tài khoản này. Trong trường hợp số tiền ký quỹ không đáp ứng được giá trị giao dịch hoặc nghĩa vụ thanh toán, khách hàng phải ký quỹ bổ sung ngay sau ngày hôm sau. 57
  59. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Sau khi nhân viên môi giới gửi thông báo giao dịch, TSE sẽ chỉ định một nhân viên môi giới một cách ngẫu nhiên để thực hiện giao dịch quyền chọn. Nhân viên môi giới được chỉ định này sẽ tìm kiếm các khách hàng muốn mua (bán) quyền chọn đó để thực hiện việc giao dịch. Nếu không có khách hàng nào muốn mua (bán) quyền chọn đó thì TSE sẽ phải thực hiện nhiệm vụ giao dịch đó. Tất cả các cao giá quyền chọn (ITM) đều được tự động thực hiện vào ngày đáo hạn trừ những trường hợp khác được chỉ định. Tất cả các quyền chọn không được thực hiện đều tự động hết hiệu lực vào ngày tiếp theo của ngày đáo hạn. Đến thời điểm đáo hạn, nếu khách hàng muốn thực hiện hợp đồng thì phải chỉ thị cho các thành viên giao dịch trên sàn trước 16h của ngày giao dịch, các thành viên có trách nhiệm thông báo việc thực hiện cho TSE thông qua hệ thống CORES-FOP trước 16h15. Khi đó, TSE sẽ chỉ định các thành viên có liên quan trên sàn giao dịch thực hiện chuyển giao thông qua hệ thống thanh toán vào ngay ngày hôm sau với lượng tiền hay chứng khoán tương ứng được thể hiện trong hợp đồng. 2.3.2.3 Cơ chế giám sát: Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo tự xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ để giám sát các hoạt động và tư cách của các thành viên điều hành lẫn các thành viên giao dịch trên sàn trên cơ sở tuân theo quy định, điều lệ giao dịch của sàn giao dịch và Luật chứng khoán Nhật Bản. Theo đó, hệ thống quy định rõ phạm vi quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận và thành viên trên sàn giao dịch. Bằng hệ thống này, các hoạt động giao dịch được điều chỉnh một cách kịp thời và đảm bảo tính an toàn cho thị trường, phòng ngừa những hành vi gian lận theo quy định của pháp luật và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Hệ thống quản lý giám sát TSE được tổ chức trên sự phối hợp hoạt động các bộ phận chức năng: Bộ phận quản lý công ty thành viên. Bộ phận thị trường.iii Bộ phận niêm yết. Bộ phận giám sát và tuân thủ. 58