Khóa luận Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên

docx 69 trang hapham 2810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxkhoa_luan_danh_gia_tiem_nang_du_lich_sinh_thai_va_de_xuat_ca.docx

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên

  1. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TỈNH PHÚ YÊN Tác giả VÕ SONG XUÂN THỦY Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Quản lý môi trường và du lịch sinh thái Giáo viên hướng dẫn TS. CHẾ ĐÌNH LÝ Tháng 07 năm 2010 i
  2. LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Tài Nguyên và Môi Trường, trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến T.S Chế Đình Lý- phó viện trưởng viện Tài nguyên – Môi trường TP Hồ Chí Minh, đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy luôn hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, nhắc nhở và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có hoàn thành đề tài đã chọn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú thuộc Sở văn hóa- thể thao & du lịch tỉnh Phú Yên đã cung cấp tài liệu, số liệu và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt quá trình thực tập và thực hiện luận văn. Xin gởi lời cảm ơn chân đến các bạn cùng lớp đã luôn ở bên cạnh hỗ trợ, động viên, chia sẻ kinh nghiệm học tập trong suốt quá trình học và làm luận văn. Cuối cùng, xin cảm ơn ba mẹ và các em đã luôn là nguồn động viên tinh thần lớn lao và quan trọng nhất để tôi có thể có được thành công như ngày hôm nay. TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2010 Sinh viên Võ Song Xuân Thủy ii
  3. TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên” được thực hiện từ tháng 03/2010 đến tháng 07/2010 với các nội dung: - Khảo sát hiện trạng tài nguyên du lịch và đánh giá các tiềm năng DLST của tỉnh Phú Yên. Khảo sát tình hình hoạt động du lịch của tỉnh Phú Yên trong các năm gần đây. - Xác định được các lợi thế phát triển ngành du lịch của tỉnh từ các yếu tố bên trong và bên ngoài và so sánh lợi thế đó với lợi thế phát triển của ngành du lịch các tỉnh Khánh Hòa và Bình Định thông qua phương pháp ma trận CPM. - Xác định được mức độ bền vững của ngành du lịch tỉnh Phú Yên theo 23 tiêu chi du lịch bền vững của Hiệp hội Du lịch Thế giới (UNWTO). - Xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới thông qua 2 phương pháp ma trận SWOT và phương pháp ma trận quy hoạch chiến lược định lượng (QSPM). iii
  4. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ii TÓM TẮT iii MỤC LỤC iv DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ vii DANH SÁCH CÁC HÌNH viii Chương 1 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Tổng quan tài liệu 2 Chương 2 5 TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN 5 2.1.2. Khí hậu 5 2.1.3. Địa hình 5 2.1.4. Thủy văn 6 2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên 6 2.1.5.1. Tài nguyên đất 6 2.1.5.2. Tài nguyên rừng 6 2.3.3. Giao thông 10 2.3.4. Cơ sở hạ tầng 11 2.4. Truyền thống văn hóa 12 2.4.1. Văn hóa 12 2.4.2. Lễ hội 12 Chương 3 16 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 iv
  5. 3.1. Nội dung nghiên cứu 16 3.2. Phương pháp nghiên cứu 16 Chương 4 19 KẾT QUẢ THẢO LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU 19 4.1. Đánh giá tiềm năng du lịch và hiện trạng du lịch tỉnh Phú Yên. 19 4.1.1. Tiềm năng du lịch Phú Yên 19 4.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động du lịch tỉnh Phú Yên. 22 4.2. Các lợi thế so sánh và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch tỉnh Phú Yên. 26 4.2.1. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến ngành du lịch tỉnh Phú Yên 26 4.2.2. Phân tích các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến ngành du lịch Phú Yên 29 4.2.3. So sánh lợi thế cạnh tranh ngành du lịch Phú Yên với 2 tỉnh Khánh Hòa và Bình Định 34 4.3. Đánh giá tính bền vững các hoạt động du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên. 37 4.4. Phân tích yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên. 46 4.4.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững DLST của tỉnh Phú Yên thông qua ma trận SWOT 46 4.4.2. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững DLST tỉnh Phú Yên 52 Chương 5 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 5.1. Kết luận 54 5.2. Kiến nghị 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 PHỤ LỤC 57 v
  6. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT DLST du lịch sinh thái KBT khu bảo tồn KDL khu du lịch IUCN Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới IUWTO Hiệp hội du lịch thế giới QLHQ & BV quản lý hiệu quả và bền vững KTXH & CĐ kinh tế xã hội và cộng đồng DSVH di sản văn hóa MT môi trường vi
  7. DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Thống kê lượt khách du lịch đến Phú Yên từ năm 2005 – 2009 .31 Biều đồ 4.2: Thống kê doanh thu kinh doanh du lịch Phú Yên từ năm 2005- 2009 32 Biểu đồ 4.3: Biểu đồ so sánh lợi thế cạnh tranh du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Định 44 Biểu đồ 4.4: Biểu đồ đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo 23 tiêu chí du lịch bền vững của UNWTO 53 Biểu đồ 4.5: Biểu đồ mức độ thành công của các giải pháp phát triển DLST tại tỉnh Phú Yên .61 vii
  8. DANH SÁCH CÁC HÌNH Bảng 4.1: Ma trận EFE cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên .34 Bảng 4.2: Ma trận IFE cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên 37 Bảng 4.3: Ma trận so sánh lợi thế cạnh tranh ngành du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Định 42 Bảng 4.4: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo lĩnh vực quàn lư hiệu quả và bền vững 46 Bảng 4.5: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST theo lĩnh vực gia tăng lợi ích kinh tế - xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng địa phương. Bảng 4.6: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo lĩnh vực gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu cực 49 Bảng 4.7: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo yêu cầu bảo vệ tài nguyên thiên nhiên .50 Bảng 4.8: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm .50 Bảng 4.9: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên 51 Bảng 4.10: Đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo lĩnh vực tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ các tác động tiêu cực. 52 viii
  9. Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Du lịch đã và đang trở thành một nhu cầu ngày càng cao trong đời sống hiện nay. Việt Nam với nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng với nhiều loại hình du lịch hấp dẫn mà đặc biệt là du lịch sinh thái đang có tiềm năng rất lớn. Hiện nay, các hoạt động du lịch sinh thái đang được hình thành và phát triển ở một số địa điểm như khu bảo tồn, vườn quốc gia, hệ sinh thái đất ngập nước Nhưng nhìn chung, loại hình du lịch này còn mang tính tự phát, chưa được tổ chức bài bản, chưa có sự đầu tư cho công việc xúc tiến và phát triển công nghệ phục vụ cho du lịch sinh thái. Do đó, du lịch sinh thái vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Với địa hình, địa mạo đa dạng bao gồm rừng, núi, cao nguyên, đồng bằng, biển, đảo, sông, hồ, tạo nên phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp; cùng nhiều di tích văn hóa - lịch sử có giá trị, Phú Yên có điều kiện phát triển đa dạng các loại hình du lịch, đặc biệt là phát triển du lịch sinh thái. Trong các năm qua, Phú Yên đã tiếp đón nhiều lượt khách trong và ngoài nước đến du lịch với các hình thức như tham quan, nghĩ dưỡng, vui chơi giải trí, Tuy nhiên, du lịch Phú Yên vẫn chưa phát triển mạnh và đạt được kết quả như mong muốn do còn hạn chế bởi các sản phẩm du lịch còn khá đơn điệu, không tạo được nét đặc trưng, khó khăn về cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông Đó là lí do đề tài “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên ” được tác giả chọn làm luận văn tốt nghiệp Ngành Quản lý môi trường và du lịch sinh thái trường ĐH Nông Lâm TpHCM. 1
  10. 1.2 Tổng quan tài liệu Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mang đậm nét văn hóa – xã hội mà sự tồn tại của nó gắn liền với môi trường. Việc bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch sẽ mang tính quyết định đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Hiện nay, du lịch sinh thái là một bộ phận của ngành du lịch nhưng lợi ích của nó mang lại vô cùng to lớn. Du lịch sinh thái giúp bảo vệ tài nguyên môi trường, tạo công ăn việc làm cho cộng đồng địa phương, mang lại lợi nhuận cho các đơn vị kinh doanh du lịch và đặc biệt là đóng góp không ít ngân sách vào nền kinh tế quốc gia. Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) định nghĩa: “Du lịch sinh thái là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu cực do khách tham quan gây ram và tạo ra lợi ích cho những người dân địa phương tham gia tích cực”. Từ cuối thập niên 1990, các quốc gia phát triển đều thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái thông qua các công trình nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế giới như: Du lịch sinh thái cho các nhà lập kế hoạch và quản lý của tác giả Kreg Lindberg, Megan Epler Wood và David Engeldrum- 1999 giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý thấy được các lợi ích của du lịch sinh thái mang lại và ra quyết định đúng đắn. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright của trường đại học Harvard về “Những xu thế nền tảng du lịch toàn cầu trong các thập nên tới” nhấn mạnh vai trò và hướng phát triển ngành du lịch Tại Việt Nam, với sự giúp đỡ của các tổ chức trên thế giới và các nghiên cứu trong nước cũng đưa ra các dự án, công trình nghiên cứu về phát triển du lịch như: Dự án du lịch bền vững của tổ chức IUCN; Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà- Hải Phòng của tiến sỹ Phạm Trung Lương; Sở du lịch Thừa Thiên Huế cũng đưa ra các nghiên cứu về phát triển du lịch A – Lưới, mô hình du lịch cộng đồng- Du lịch sinh thái tại Nam Đông Hiện nay có nhiều nghiên cứu của các trường ĐH Dân Lập Văn Lang, ĐH Cần Thơ, ĐH Xã Hội & Nhân Văn, ĐH Huế thuộc các mảng về du lịch sinh thái. ĐH Nông Lâm TP. HCM là một trong những trường có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này, 2
  11. các nghiên cứu theo các hướng như: đánh giá tiềm năng, định hướng phát triển, thu hút sự tham gia của cộng đồng vào du lịch sinh thái, ứng dụng GIS trong việc quản lý tài nguyên - văn hóa và nhiều khía cạnh khác Các nghiên cứu như: đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở khu du lịch sinh thái Vàm Sát thuộc huyện Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh; Ảnh hưởng của phát triển du lịch sinh thái đến đời sống của các cộng đồng người Mạ và người S’Tiêng sống tại xã Tà Lài- VQG Cát Tiên; Ứng dụng phương pháp SWOT để đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển khu du lịch sinh thái Đá Bia ở tỉnh Phú Yên Phú Yên thuộc các tỉnh duyên hải miền Nam Trung bộ, là một trong 7 tỉnh, thành thuộc Vùng kinh tế trong điểm miền Trung. Phú Yên nằm ở phía Đông dãy Trường Sơn. Đồi núi chiếm 70% diện tích, địa hình dốc từ Tây sang Đông và bị chia cắt mạnh. Bờ biển dài gần 200km, có nhiều dãy núi nhô ra biển hình thành các vịnh, đầm, vũng tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp kết hợp với nét văn hóa bản địa, văn hóa lịch sử đặc sắc, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của tỉnh cơ bản hoàn chỉnh về giao thông, thủy lợi, điện, nước, dịch vụ du lịch là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu về du lịch của Phú Yên vẫn chưa được quan tâm nhiều. Để bổ sung vào khiếm khuyết đó, trong luận văn này, tác giả đặt ra nhiệm vụ giải quyết vấn đề “Làm thế nào phát huy tiềm năng lợi thế để phát triển ngành du lịch tỉnh Phú Yên?”. Để giải quyết vấn đề đặt ra, luận văn sẽ giải đáp các câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Hiện trạng du lịch tại Phú Yên như thế nào? - So với các tỉnh ven biển miền Trung thì ngành du lịch Phú Yên có những lợi thế so sánh như thế nào? - Đánh giá mức độ bền vững của du lịch cần phải dựa theo các tiêu chí nào ? - Giải pháp nào sẽ giúp cho các hoạt động du lịch phát triển bền vững mà vẫn đảm bảo mục tiêu bền vững trong giai đoạn mới ? 1.3 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu 3
  12. Mục tiêu tổng quát: Phân tích các thông tin và số liệu thu thập được nhằm nêu lên hiện trạng, đánh giá và đưa ra giải pháp khai thác tiềm năng, phát triển bền vững ngành du lịch của tỉnh Phú Yên. Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu các tiềm năng du lịch và hiện trạng hoạt động du lịch tại Phú Yên hiện nay. - Đánh giá những lợi thế so sánh của ngành du lịch Phú Yên so với các tỉnh ven biển miền Trung như Khánh Hòa, Bình Định. - Đánh giá mức độ bền vững của ngành du lịch Phú Yên theo tiêu chí của UNWTO. - Phân tích những mặt phát triển cần khắc phục và cải thiện để phát triển bền vững, ngành du lịch Phú Yên. - Đề xuất các giải pháp phát triển du lich tỉnh Phú Yên đến năm 2020 theo hướng bền vững. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Về thời gian: Các nguồn dữ liệu thu thập mới nhất có thể được ( năm 2004 – 2009) 4
  13. Chương 2 TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN Để đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái cho Phú Yên, trước tiên phải tìm hiểu điều kiện kinh tế xã hội ở đây. Trong chương này sẽ trình bày điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và du lịch tỉnh Phú Yên. 2.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý Phú Yên với diện tích 5.045 km 2, nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Việt Nam), trải dài từ 12°39'10" đến 13°45'20" vĩ độ Bắc và từ 108°39'45" đến 109°29'20" kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía tây giáp tỉnh Đăk Lăk và Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông. 2.1.2. Khí hậu Phú Yên nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, vừa chịu ảnh hưởng của hoàn lưu khí quyển nói chung, vừa chịu sự chi phối hoàn lưu khí quyển gió mùa khu vực. Khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt: mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 8) và mùa mưa lũ ( từ tháng 9 đến tháng 12). Nhiệt độ bình quân khoảng 26.5 oC, lượng mưa bình quân hàng năm khoàng 1930 mm, độ ẩm trung bình là 80 – 82%. Có gió đất, gió biển tuần hoàn quanh năm. 2.1.3. Địa hình Địa hình dốc từ Tây sang Đông với các dạng: miền núi, cao nguyên, đồng bằng và ven biển. Nằm giữa đèo Cù Mông ở phía Bắc và đèo Cả ở phía Nam, Phú Yên được 5
  14. các dãy núi cao của dãy Trường Sơn nối tiếp nhau bao bọc cả ba mặt: Bắc - Tây - Nam và hướng ra biển Đông. Địa hình Phú Yên có thể chia thành 2 khu vực lớn: - Vùng núi và bán sơn địa (phía tây là sườn đông của dãy Trường Sơn Nam): gồm các vùng huyện Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân và phần phía tây các huyện Tuy An, Tây Hòa, Đông Hòa và thị xã Sông Cầu. Đây là vùng núi non trùng điệp, song không cao lắm, có đỉnh Vọng Phu cao nhất (2.064m). - Vùng đồng bằng: gồm các vùng thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và các huyện Tuy An, Tây Hòa, Đông Hòa với những cánh đồng lúa lớn của tỉnh. 2.1.4. Thủy văn Mạng lưới sông, suối khá dày đặc, được tạo nên bởi các con sông phát nguồn từ tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Kon Tum, các dãy núi từ phía nam Bình Định và phía bắc Khánh Hoà. Phú Yên có khoảng 50 con sông, suối chính. Lớn nhất là sông Ba. Mạng lưới các sông được phân bố khá đều trên phạm vi toàn tỉnh. Hệ thống sông, suối của Phú Yên có lượng phù sa dồi dào, bồi đắp cho đồng bằng Tuy Hoà và Tuy An có diện tích lớn nhất các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. 2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên 2.1.5.1. Tài nguyên đất Tỉnh Phú Yên có 504.531 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 124.815 ha, chiếm 24,73%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 165.916 ha, chiếm 32,88%; diện tích đất chuyên dùng là 17.363 ha, chiếm 3,44%; diện tích đất ở là 4.203 ha, chiếm 0,83%; diện tích đất chưa sử dụng và sông suối núi đá là 192.234 ha, chiếm 38,10%. Đất có mặt nước có thể sử dụng là 4.718 ha. 2.1.5.2. Tài nguyên rừng Phú Yên có 165.916 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 31,1%, trong đó diện tích rừng tự nhiên chiếm 135.813 ha với trữ lượng gồ khoảng 14 triệu m3, rừng trồng 20.963 ha. Rừng Phú Yên có các đặc trưng về hệ sinh thái như: 6
  15. - Rừng nhiệt đói núi thấp phân bố ở khu bảo tồn thiên nhiên Krôngtrai (xã Sơn Hội, huyện Sơn Hoà). - Rừng thưa nửa rụng lá nhiệt đới núi thấp: phân bố chủ yếu ở huyện Sơn Hoà, khu bảo tồn thiên nhiên Krôngtrai (xã Sơn Phước, Sơn Nguyên). - Rừng rậm nhiệt đới núi thấp: phân bố rộng, chiếm khoảng 70% diện tích rừng tự nhiên của tỉnh, tập trung tại Hòn Chông, huyện Đồng Xuân, huyện Tuy Hoà (cũ), huyện Sông Hinh và một số vùng khác. - Rừng cây bụi gai nhiệt đới núi thấp: phân bố ở độ cao 50 - 100 m so với mặt biển, tập trung ở một số vùng của huyện Tuy An, huyện Sông Cầu, huyện Đồng Xuân. Hệ động thực vật rừng Phú Yên khá phong phú: có 43 họ chim với 114 loài (trong đó, có 7 loài quý hiếm); thú có 20 họ với 51 loài (trong đó, có 21 loài quý hiếm), bò sát có 3 họ và 22 loài (trong đó, có 1 loài quý hiếm). 2.1.5.3. Tài nguyên biển, nước lợ Phú Yên có 189 km bờ biển, phía Bắc bờ biển địa hình khúc khuỷu tạo nên nhiều hang, động, hốc, đầm, vũng nước mặn; phía nam chủ yếu là bãi ngang với các cồn cát chạy dọc ven biển. Vùng biển khai thác có hiệu quả rộng 6.900 km2, giàu về trữ lượng đa dạng, phong phú về chủng loại với hơn 500 loài cá, 38 loài tôm, 15 loại mực, sò, điệp và một số loài hải sản khác, trong đó có hơn 35 loài có giá trị kinh tế cao. Thềm lục địa Phú Yên có nhiều rạn đá, kết hợp với 9 hòn đảo lớn nhỏ như: hòn Lao Mái Nhà, hòn Yến, hòn Chùa, hòn Than, hòn Dứa, hòn Khô, hòn Nưa là nơi tồn tại nhiều rạn san hô, thảm thực vật biển, tạo điều kiện lý tưởng cho các loài hải sản sinh trưởng và phát triển, làm giàu nguồn lợi thủy hải sản cho vùng biển ven bờ, đồng thời cho phép phát triển hệ thống du lịch biển – đảo hấp dẫn. Vùng cửa sông, bãi triều nước lợ (độ mặn từ 2 - 23%) ven biển rộng khoảng 21.000ha thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản xuất khẩu, với 7 đầm, vịnh và cửa sông lạch chính bao gồm: đầm Cù Mông 2.655 ha, vịnh Xuân Đài 8.400 ha, đầm 7
  16. Ô Loan 1.570 ha, vịnh Vũng Rô 1.500 ha và các cửa sông Kỳ Lộ, Đà Rằng, Bàn Thạch. Đây là những hệ sinh thái đất ngập nước có ý nghĩa quan trọng đối với sinh kế của nhân dân địa phương, cung cấp mặt nước cho hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy hải sản, là tiềm năng phục vụ du lịch sinh thái, góp phần điều hòa khí hậu và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học. 2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản của Phú Yên rất đa dạng và phong phú như đá Granit màu (khoảng 55 triệu m3), diatomite (trên 90 triệu m3), bauxit, fluorit (300 ngàn tấn), nước khoáng, than bùn, vàng sa khoáng. Cho đến nay trên địa bàn tỉnh đã phát hiện, đăng ký được 149 mỏ và điểm quặng, trong đó có những loại có tiềm năng lớn và có giá trị kinh tế cao, đặc biệt có loại có loại chiếm vị trí hàng đầu của cả nước. Ngoài ra, còn có một số mỏ suối nước nóng, nước khoáng như Phú Sen (huyện Phú Hoà), Triêm Đức, Trà Ô (huyện Đồng Xuân), Lạc Sanh (huyện Tuy Hoà) là tiềm năng thích hợp cho phát triển các hoạt động du lịch sinh thái. 2.2. Điều kiện kinh tế 2.2.1. Nông – lâm – ngư nghiệp - Nông nghiệp:Có sự chuyển dịch về cơ cấu giá trị sản xuất cây trồng và vật nuôi. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2004 đạt 1.248 tỷ đồng, tốc độ phát triển bình quân 2%/năm. - Lâm nghiệp: Năm 2004 đã trồng 3.000ha rừng tập trung; 2,5 triệu cây phân tán nâng tổng số diện tích rừng trồng đến nay khoảng 26.000ha. Khai thác gỗ rừng tự nhiên 4.200m3, gỗ củi rừng trồng 6.900m3. - Thủy sản: Sản lượng khai thác năm 2004 đạt 33.900 tấn, nuôi trồng đạt 3.826 tấn với diện tích nuôi trồng 2.700 ha. Đặc biệt năm 2004 sản lượng đánh bắt cá ngừ đại dương đạt 4.150 tấn, nuôi tôm hùm biển trên 15.000 lồng, sản lượng gần 700 tấn. 2.2.2. Công nghiệp 8
  17. Ngành công nghiệp đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số và chất lượng, tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp trên 6.863 cơ sở thuộc các thành phần kinh tế với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.776 tỷ đồng tăng 21.3% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành công nghiệp tăng trưởng mạnh: Chế biến nhân hạt điều, đúc kim loại, mây tre lá, giày dép xuất khẩu, nước khoáng, bia, hải sản đông lạnh 2.2.3. Thương mại, dịch vụ và du lịch Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội đạt 2.630 tỷ đồng, tăng 16.5% so cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 48.8 triệu USD, tăng 41.6%, trong đó hàng địa phương tham gia xuất khẩu 44.3 triệu USD, chiếm 90.8% tổng số, các mặt hàng chủ yếu: nhân hạt điều, thủy sản, cà phê, hàng dệt may. Tổng kim ngạch nhập khẩu 33.1 triệu USD, tăng 36.2% so với cùng kỳ, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: thuốc tân dược và vật tư y tế, ô tô các loại Việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch được tỉnh đặc biệt quan tâm, đã tiến hành quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch quan trọng; ngoài những ưu đãi theo quy định của cả nước, còn ban hành các chính sách ưu đãi riêng cho các dự án đầu tư về du lịch trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. 2.2.4. Hợp tác đầu tư Đến cuối năm 2004 có 24 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký khoảng 127 triệu USD, trong đó có 16 dự án đầu tư vào các khu công nghiệp với tổng vốn đầu tư 82 triệu USD. Tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: Công nghiệp, khai thác chế biến nông lâm thủy sản và khoáng sản. Nhà đầu tư chủ yếu đến từ các nước: Hàn Quốc, Thái Lan, Hong Kong, Malaysia và Đài Loan , Đức, Úc, Mỹ 2.3. Điều kiện xã hội 9
  18. 2.3.1. Hành chánh Phú Yên bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện: Thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và các huyện Đông Hòa, Đồng Xuân, Phú Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh, Tây Hòa, Tuy An. 2.3.2. Dân số và dân tộc Dân số Phú Yên là 861.993 người (điều tra dân số 1/4/2009) trong đó thành thị chiếm 20%, nông thôn chiếm 80%. Lực lượng lao động chiếm 71.5% dân số. Phú Yên có gần 30 dân tộc thiểu số, chủ yếu sống tập trung ở các huyện miền núi phía Tây. Nhiều dân tộc có từ lâu đời như: Chăm, Êđê, BaNa, Hrê, Hoa, Mnong, Raglai, Do vị trí địa lý và điều kiện tạo lập cuộc sống thuận lợi cho nên nhiều dân tộc đã về đây sinh sống và lập nghiệp. Sau ngày miền Nam được giải phóng, nhất là sau khi thành lập huyện Sông Hinh (1986) có những dân tộc từ miền núi phía Bắc di cư vào vùng đất Sông Hinh như Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu 2.3.3. Giao thông Hệ thống giao thông thuận lợi: nằm cạnh trục lộ 1A đi qua địa phận Phú Yên và trục đường sắt Bắc – Nam. Có quốc lộ 25 và đường ĐT 645 nối với các tỉnh Tây Nguyên. Phú Yên có nhiều đầm, vịnh rất thuận lợi cho tàu bè ra vào trú ngụ, cập bến. Đặc biệt là cảng Vũng Rô có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải trên 3.000 DWT. Sân bay Tuy Hòa với 1 đường băng chính dài 3.2km và 2 đường băng phụ có thể tiếp nhận loại máy bay cỡ lớn. Hiện đang khai thác 03 chuyến/tuần từ TP Tuy Hòa đi TP Hồ Chí Minh, Tuy Hòa – Hà Nội và ngược lại. Hệ thống phương tiện giao thông khá phong phú, có bến xe liên tỉnh, nội tỉnh và lực lượng xe khách, xe du lịch, xe chất lượng cao, xe taxi, xe buýt sẵn sàng đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách. 10
  19. 2.3.4. Cơ sở hạ tầng - Điện năng: Phú Yên có các thủy điện Sông Hinh với công suất 72 MW, Nhà máy thuỷ điện Sông Ba Hạ công suất 220 MW, nhà máy thuỷ điện EaKrông Hnăng công suất 66 MW, nhà máy thủy điện Đá Đen công suất 12MW đang đẩy nhanh tiến độ thi công và nhiều thuỷ điện nhỏ đang khởi công Đảm bảo cung cấp nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất, sinh hoạt trong toàn Tỉnh. - Thủy lợi: Hệ thống sông ngòi gồm 4 sông chính: sông Cầu, sông Kỳ Lộ, sông Ba, sông Bàn Thạch (Đà Nông); tổng lưu lượng dòng chảy 11.8 tỷ m3/năm. - Cấp nước: Nhà máy cấp nước Phú Yên với công suất 28.500 m 3/ngày đêm, phục vụ nước sạch cho khu vực thành phố Tuy Hòa, các vùng lân cận và Khu công nghiệp Hòa Hiệp. Các thị trấn huyện lỵ đều có cấp nước với công suất khoảng 13.000 m3/ngày đêm. - Thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin thuận lợi cho liên lạc trong và ngoài nước. Mạng lưới bưu điện rộng khắp các vùng trong tỉnh. Mật độ sử dụng điện thoại bình quân 14-15 máy/100 dân. 2.3.5. Giáo dục và y tế Tỉnh đã xây dựng một hệ thống giáo dục quốc dân hoàn chỉnh, phát triển đồng bộ và đầy đủ các loại hình trường lớp từ công lập đến bán công, dân lập tư thục. Toàn tỉnh hiện có 412 trường học và cơ sở Giáo dục - Đào tạo trực thuộc. Tổng số CB, GV, NV toàn ngành đến cuối tháng 12/2003: 13.905 người. Toàn ngành hiện có 4.709 phòng học, trong đó có 1004 phòng học kiên cố (chiếm 21.3%). Từ những kết quả trên cho thấy tình hình giáo dục tại tỉnh ngày càng phát triển, số lượng học sinh tới trường ở các cấp ngày càng cao, cơ sở vật chất phục vụ cho việc giáo dục cũng được xây dựng và sửa chữa nhiều hơn phục vụ cho giáo dục, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao thể hiện qua trình độ của các cán bộ, giáo viên giảng dạy và tỉ lệ tốt nghiệp của học sinh các cấp. Đây là những dấu hiệu tốt, khả quan cho sự nghiệp giáo dục nói chung và sự phát triển giáo dục của tỉnh nhà nói riêng 11
  20. Ngành y tế Phú Yên đã xây dựng và củng cố toàn diện hệ thống y tế. Tập trung đầu tư nâng cấp dần cơ sở hạ tầng bệnh viện Tỉnh, Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, Bệnh viện y học cổ truyền, các trung tâm và các trạm chuyên khoa, Trường trung học Y tế, Công ty dược và vật tư y tế, các Bệnh viện huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sông Cầu. Số cán bộ y tế ngày càng được tăng lên về số lượng và trình độ, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc các dịch vụ y tế của nhân dân. 2.4. Truyền thống văn hóa 2.4.1. Văn hóa Phú Yên là miền đất có lịch sử khá lâu đời với nhiều dân tộc chung sống. Các dân tộc sống đan xen nhau từ những thế kỷ trước với các nghề làm nương rẫy, nghề trồng lúa nước, nghề biển. Cuộc sống hội tụ đã tạo nên những sắc thái văn hóa dân gian phong phú. Từ hát tuồng, bài chòi, hát bá trạo, các điệu hò của cư dân vùng ven biển đến các lễ hội, trường ca và bộ nhạc cụ dân tộc Trống đôi - Cồng ba - Chiêng năm độc đáo của dân miền núi. Việc tìm thấy bộ đàn đá, kèn đá ở Tuy An với niên đại hơn 2500 năm trước cùng nhiều di sản của nền văn hóa Sa Huỳnh chứng tỏ miền đất Phú Yên từ xa xưa đã có cư dân sinh sống và đã có các hoạt động văn hóa đặc sắc. Dân Phú Yên thường được gọi là dân xứ "nẫu", đó là tiếng nói đặc trưng của họ, tiếng nẫu (nẫu = người ta). 2.4.2. Lễ hội Phú Yên có bề dày lịch sử khá lâu đời, với nhiều dân tộc cùng sinh sống, đã sáng tạo nên một nền văn hoá, nghệ thuật dân gian phong phú và sinh động. Bên cạnh những nghệ thuật dân gian đặc sắc như: nghệ thuật tự sự (Kể khan), hát bội, dân ca bài chòi, hò khoan, hát ru, các điệu múa, Các lễ hội truyền thống cũng được hình thành và phát triển thể hiện đời sống tinh thần của đồng bào các dân tộc miền núi và miền biển Phú Yên. Một số lễ hội tiêu biểu thường được tổ chức như: - Lễ hội cầu ngư: Được tổ chức thường xuyên hàng năm tại những địa phương ven biển Phú Yên thuộc các huyện Sông Cầu, Tuy An, Tuy Hoà và thị xã Tuy Hoà– nơi 12
  21. phần lớn dân cư sống bằng nghề đánh bắt hải sản, lễ hội thường được tổ chức vào tháng 3 Âm lịch khi ngư dân chuẩn bị vào vụ đánh bắt cá chính trong năm. Mục đích của lễ hội là cúng tế các vị tiên hiền địa phương và thần Ông Nam Hải, cầu cho sóng lặn biển êm, cá mực đầy thuyền. Lễ hội bao giờ cũng gồm cả phần lễ và phần hội. Phần lễ được thực hiện với nhiều nghi thức trang nghiêm ở nơi điện thờ của làng, xã như: lễ dâng cúng vật phẩm, lễ đọc văn tế, những tiết mục múa thiêng, hò bá trạo, hát khứ lễ và phần hội là buổi tiệc chiêu đãi khách, hát bội và các trò chơi dân gian. Tính chất của lễ hội cầu ngư là nơi gặp gỡ, chuyện trò, tham dự sinh hoạt văn hoá của đông đảo nhân dân địa phương. Lễ hội thu hút chẳng những nhân dân các vùng lân cận, mà còn cả những người ở xa tới dự. - Lễ hội đầm Ô Loan: Du khách có dịp vào Nam ra Bắc, đến địa phận huyện Tuy An của tỉnh Phú Yên, dừng lại trên đỉnh đèo Quán Cau hoặc ngược xuôi trên tuyến xe lửa Bắc – Nam, đều có thể chiêm ngưỡng vẻ đẹp của một di tích thắng cảnh cấp quốc gia với tên gọi: Đầm Ô Loan. Hàng năm, cứ vào ngày mồng 7 tháng Giêng Âm Lịch, với không khí vui xuân, nhân dân nơi đây và nhiều nơi trong tỉnh đến tham gia lễ hội. Lễ hội có tính chất văn hoá cổ truyền, diễn ra với nhiều hoạt động phong phú sôi nổi như: đua thuyền, quăng chài đánh cá, lắt thúng chai, bơi bộ, múa, hát bội, vật võ diễn ra trong tiếng ngân vang của các loại nhạc cụ dân tộc: trống, kèn, đờn cò, Lễ hội còn thể hiện những nét riêng của cư dân vùng sông nước Tuy An với ý niệm như: tín ngưỡng, thờ cúng các vị thần quanh vùng: Thần Biển, Thần Đầm, Thần Sông, cầu mong cho các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt hải sản đạt kết quả tốt đẹp trong một năm mới. Lễ hội hàng năm chỉ diễn ra trong một ngày nhưng đã thu hút hàng vạn lượt người trong và ngoài tỉnh đến dự. - Hội đua ngựa ở An Xuân: Hàng năm vào ngày mùng Sáu tháng Giêng Âm lịch, khi nắng xuân đang tràn ngập núi rừng xanh thẳm, tại xã An Xuân (huyện Tuy An) lại rộn ràng chuẩn bị cho hội đua ngựa truyền thống. Hội nhằm gợi lại tinh thần thượng võ của một vùng đất, thể hiện ý chí quật cường và sức mạnh phi thường của con người trước thiên nhiên hùng vĩ. Bãi đua là một thảm cỏ rộng, bằng phẳng và những chàng trai uy nghiêm, chỉnh tề trên lưng ngựa. Sau một hồi tù và vang lên báo hiệu giờ xuất phát, các kỵ sỹ thúc ngựa phóng nhanh về phía trước trông rất dũng mãnh trong tiếng 13
  22. trống thúc dục rộn rã và tiếng reo hò cổ vũ của khán giả vang dội cả núi rừng. Những ngày hội tưng bừng như thế ở An Xuân đã tạo nên một nét văn hoá riêng độc đáo. Mời bạn thử một lần đến An Xuân vào dịp xuân để khám phá vùng đất văn hoá này. - Lễ hội đâm trâu: Là lễ truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi Phú Yên. Lễ hội diễn ra trong suốt 3 ngày đêm, thường là vào dịp từ tháng Chạp đến tháng 3 Âm lịch hàng năm. Qui mô tổ chức khá lớn, mang tính cộng đồng cao. Thường là vào ngày thứ ba nghi thức đâm trâu được tiến hành. Trong suốt 3 ngày diễn ra lễ hội, thầy cúng qua nhiều nghi lễ gieo quẻ, xin xăm, khấn vái Sau mỗi lễ cúng, từ 3 ché rượu cần được rót ra những chén rượu nhất mời các già làng uống trước. Lễ hội được tổ chức với mục đích là hiến trâu tế thần làng và thể hiện sự cầu mong Thần Nước, Thần Núi cùng đến chứng kiến chủ nhà trả nợ trời. Lễ hội đâm trâu đã có từ thời xa xưa, biểu hiện cụ thể, trực tiếp sinh động về dấu ấn văn hoá tinh thần của đồng bào dân tộc miền núi Phú Yên. Mọi người đến đây để được chiêm ngưỡng những nghi lễ hấp dẫn, được tham gia sinh hoạt văn hoá, được múa hát, đánh chiêng, uống rượu cần và được hoà mình vào thiên nhiên và cuộc sống hoang sơ pha lẫn sắc màu huyền thoại. - Lễ bỏ mả: Là lễ lớn của đồng bào dân tộc miền núi Phú Yên, gồm cả phần lễ và phần hội. Họ có quan niệm con người sau khi chết đi thì linh hồn vẫn còn tồn tại, sau lễ bỏ mả mới về hẳn với thế giới tổ tiên, lúc này được coi như lần cuối cùng tiễn biệt người chết. Cùng với phần nghi lễ là phần hội như: ca hát, nhảy múa, đánh cồng chiêng, kể khan . Khách mời không những chỉ người thân, bạn bè, bà con trong buôn, mà còn cả bà con các buôn lân cận đến tham dự. Gắn liền với ngày làm lễ bỏ mả là ngày dựng xong nhà mồ, đây là một công trình nghệ thuật đặc trưng của đồng bào dân tộc miền núi Phú Yên. - Lễ hội mùa: Sau khi thu hoạch lúa xong, thường là vào dịp tháng 3 hàng năm, đồng bào các dân tộc thiểu số Phú Yên tổ chức lễ ăn mừng lúa mới tại từng gia đình vừa để tạ ơn thần lúa, vừa để vui mừng về những thành quả lao động đã đạt được. Trong lễ hội này người ta đánh cồng, chiêng, trống, vui chơi ca hát, uống rượu cần thâu đêm suốt sáng. Tuy không có sự phân công trước, nhưng các gia đình cứ trông nhau mà tổ chức theo thứ tự từng nhà một. Sau khi tan buổi lễ mọi người đều hy vọng về một mùa bội thu sắp đến. 14
  23. - Hội đánh bài chòi: Hội này thường được tổ chức ở làng quê vào dịp tết Nguyên đán. Người ta cất 9 hoặc 11 chòi, chia thành 2 bên, mỗi bên 5 chòi, mỗi chòi cao độ 2-3m, rộng đủ vài ba người ngồi và một chòi trung ở giữa giành cho các vị chức sắc địa phương. Bộ bài để đánh bài chòi là bộ bài tam cúc cải tiến, gồm 33 lá, với những tên chuyển thành nôm na như: nhứt nọc, nhì nghèo, ông ầm, thằng bí, lá liễu v.v vẽ trên giấy, dán vào thẻ tre. Mỗi thẻ tre dán ba con bài, không trùng lặp nhau. 15
  24. Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nội dung nghiên cứu Đề tài “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên” đi sâu vào đánh giá các tiềm năng du lịch sinh thái của tỉnh Phú Yên đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển bền vững ngành du lịch cho tỉnh bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học đang được đánh giá cao trên thế giới. Nội dung nghiên cứu cụ thể như sau: - Khảo sát hiện trạng tài nguyên du lịch và đánh giá các tiềm năng DLST của tỉnh Phú Yên. Khảo sát tình hình hoạt động du lịch của tỉnh Phú Yên trong các năm gần đây. - Xác định được các lợi thế phát triển ngành du lịch của tỉnh từ các yếu tố bên trong và bên ngoài và so sánh lợi thế đó với lợi thế phát triển của ngành du lịch các tỉnh Khánh Hòa và Bình Định thông qua phương pháp ma trận CPM. - Xác định được mức độ bền vững của ngành du lịch tỉnh Phú Yên theo 23 tiêu chi du lịch bền vững của Hiệp hội Du lịch Thế giới (UNWTO). - Xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới thông qua 2 phương pháp ma trận SWOT và phương pháp ma trận QSPM. 3.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu giúp cho việc tổng hợp đầy đủ những tài liệu, số liệu cần thiết và kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đó giúp cho bài luận văn hoàn thiện hơn. Gồm các tài liệu về: Các tài liệu về du lịch sinh thái và phát triển bền vững, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên, bản đồ phân bố các khu du lịch 16
  25. tỉnh Phú Yên, định hướng chiến lược quy hoạch, quản lý và phát triển du lịch hiện nay của tỉnh Phú Yên. - Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực địa. - Phương pháp phân tích lợi thế so sánh CPM (Competitive Profile Matrix): Ma trận EFE dùng để thu thập thông tin cạnh tranh từ môi trường bên ngòai, không chú ý yếu tố bên trong. CPM khác với EFE, nó xem xét thông các yếu tố bên trong và nó dùng để so sánh giữa các tổ chức cạnh tranh nhau dựa trên các yếu tố chủ đạo quyết định thành công. Các bước thực hiện: liệt kê các yếu tố chủ đạo quyết định thành công, gán trọng số tùy vào tầm quan trọng của yếu tố đó với sự thành công của tổ chức ( trọng số sẽ phân bố từ 0-1, tổng trọng số bằng 1), đánh giá điểm đáp ứng cho các yếu tố (điểm từ 1-4, trong đó 1:kém, 2: có đáp ứng, 3: đáp ứng khá, 4: đáp ứng tốt), nhân điểm đáp ứng với trọng số và tính tổng điểm trọng số. Trung bình của tổng điểm trọng số là 2.5 nên tố chức nào có tổng điểm < 2.5 thì xem là yếu trong cạnh tranh. - Phương pháp đánh giá tính bền vững theo 23 tiêu chí của Hiệp hội Du lịch thế giới ( UNWTO): để đánh giá sự bền vững ngành du lịch của tỉnh ta dựa theo 23 tiêu chí của UNWTO đưa ra. Đánh giá tính bền vững theo các tiêu chí bằng cách cho điểm 1-5, trong đó: 1:đạt <= 30%, 2: đạt 31- 60% , 3: đạt: 61 -80%, 4: đạt 61 - 80%, 5: đạt 81 – 100%. - Phương pháp ma trận SWOT: Áp dụng phương pháp phân tích SWOT để xác định điểm mạnh (S: Strengths), điểm yếu (W: Weaknesses), cơ hội (O: Opportunities), thách thức (T: Threats) và xác định các chiến lược phù hợp khi phát triển du lịch sinh thái bền vững. Sau khi phân tích SWOT, thực hiện theo bảng 3.1 và vạch ra 4 chiến lược sau: Chiến lược S/O: phát huy điểm mạnh để tận dụng thời cơ; Chiến lược W/O: không để điểm yếu làm mất cơ hội; Chiến lược S/T: phát huy điểm mạnh để khắc phục vượt qua thử thách; Chiến lược W/T: không để thử thách làm phát triển điểm yếu. Sau đó sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các giải pháp trong các chiến lược đã đề ra. - Phương pháp ma trận quy hoạch chiến lược định lượng QSPM ( Quantitative Strategic Planning Matrix): bao gồm ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE (External Factor Evaluation Matrix) và ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE ( 17
  26. Internal Factor Evaluation). Phương pháp này đánh giá từng điểm yếu, điểm mạnh quan trọng cho sự thành công xuất phát từ các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. Gán trọng số cho các yếu tố. Tổng trọng số của các điểm yếu, điểm mạnh bằng 1. Đánh giá điểm cho các điểm yếu, điểm mạnh từ 1-4, trong đó: 1: yếu, 2: khá yếu, 3: khá mạnh, 4: mạnh. Nhân trọng số với điểm đánh giá để có điểm trọng số. Tính tổng điểm trọng số phân bố từ 1 – 4, tổng điểm càng cao (gần 4) thì hệ thống càng mạnh. 18
  27. Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Trong chương 2 đã nêu ra các thông tin cơ bản của tỉnh Phú Yên. Trên cơ sở phân tích tài liệu và khảo sát thực tế, trong chương này trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm: Đánh giá tiềm năng du lịch, phân tích các lợi thế so sánh và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch, đánh giá tính bền vững các hoạt động du lịch sinh thái và phân tích yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên. 4.1. Đánh giá tiềm năng du lịch và hiện trạng du lịch tỉnh Phú Yên. 4.1.1. Tiềm năng du lịch Phú Yên. Phú Yên là vùng đất duyên hải miền trung được thiên nhiên ưu đãi có nguồn tài nguyên du lịch thiên nhiên, nhân văn phong phú và đa dạng. Các tài nguyên du lịch đẹp nổi tiếng như Gành Đá Dĩa, Bãi Môn- mũi Điện được nhiều du khách quan tâm và tìm đến, tuy nhiên ở các nơi này hầu như chưa có đầu tư về cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu du lịch của du khách. Du khách đến đây chỉ thưởng thức cảnh đẹp rồi phải quay về vì không đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu ăn, ở, đi lại cho du khách. Do đó, nguồn tài nguyên du lịch quý giá này chỉ nằm ở mức là tiềm năng, chưa được đánh giá đúng và khai thác. Phú Yên có các khu BTTN Bắc Đèo Cả, khu BTTN Krông Trai chủ yếu phục vụ hoạt động bảo tồn, các hoạt động du lịch tại đây rất kém phát triển. Trong khi đó, nơi này có hệ sinh thái rừng đặc trưng, có hệ động thực vật phong phú, rất thích hợp cho các hoạt động du lịch sinh thái, học tập, nghiên cứu. 19
  28. Biển Phú Yên có rất nhiều băi tắm đẹp: bãi Xép, bãi Tiên, bãi biển Long Thủy, bãi Tràm, bãi biển Từ Nham, bãi Vuông nhiều đảo và bán đảo: đảo Nhất Tự Sơn, đảo hòn Chùa, đảo hòn Nưa, bán đảo Tuy Phong – Vĩnh Cửu (còn gọi là bán đảo Cù Mông) là nơi thích hợp phát triển du lịch biển với các sản phẩm du lịch: nghĩ dưỡng, vui chơi giải trí, lặn biển, du lịch sinh thái Các suối nước khoáng như mỏ nước khoáng Phú Sen, suối nước nóng Triêm Đức, suối nước khoáng Lạc Sanh, vực phun Hòa Mỹ thích hợp cho du lịch nghĩ dưỡng, tham quan. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa được đầu tư phát triển du lịch. Phú Yên có hơn 30 dân tộc anh em đang sinh sống tại nơi đây (Kinh, Hoa, Ê Ðê, Ba Na, Chăm, Tày, Nùng, ) đã tạo nên một nền văn hóa vô cùng phong phú và đa dạng. Một số nét văn hóa đặc trưng của một số dân tộc thiểu số đang sống tại Phú Yên: - Dân tộc Êđê nói tiếng Ma-lay-Po-ly-nê-xi-a, sống thành từng buôn làng trong những ngôi nhà kiểu nhà sàn. Nguồn sống chủ yếu bằng nương rẫy, chăn nuôi, Người Êđê có sắc phục đặc sắc. Con trai giản dị, khỏe mạnh, con gái uyển chuyển, duyên dáng. Người Êđê có nền văn học, nghệ thuật giàu có. Văn học có hùng ca, trường ca (Đam san, Đam gi); Ngâm thơ; Kể chuyện; Âm nhạc có Tù và, đàn, chiêng, đồng ca hát đối, hát lễ, hát ru; Múa có múa Xoang, múa Khiên cùng nghệ thuật điêu khắc khá phát triển. - Dân tộc Bana nói tiếng Môn-Khme. Sống thành gia đình lớn gồm nhiều thế hệ trong những ngôi nhà dài 50 - 100m. Nhiều nhà hợp thành buôn, mỗi buôn đều có nhà Rông - Nhà Rông của đồng bào Bana là một công trình kiến trúc độc đáo với những hoa văn trang trí, những tượng người, chim, thú bằng gỗ được chạm khắc rất đẹp. Người Bana sinh sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy, trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi cùng với nghề dệt vải, rèn sắt thép, đan lát và hái lượm. Người Bana có kho tàng chuyện cổ tích thần thoại phong phú, đời sống âm nhạc sôi nổi với đủ loại nhạc cụ: chiêng đồng, trống gỗ, đàn T.rưng, kèn, sáo, Điệu múa "Rông chiêng" tiêu biểu cho nghệ thuật múa dân gian Bana. 20
  29. - Dân tộc Hrê nói tiếng Môn-Khme. Sống theo từng gia đình nhỏ trên nhà sàn; nguồn sống chính là nông nghiệp. Phụ nữ Hrê thường đeo kiềng bạc có buộc thêm những đồng bạc hoặc những chuỗi cườm bằng bột màu hay hổ phách trên cổ. Ngày Tết, ngày hội đồng bào thường thăm nhau, uống rượu cần, tấu nhạc, kể chuyện và ca hát. Nhạc cụ của người Hrê có bộ cồng 3 chiếc, trống cơm, đàn Bro 8 dây. Mọi người đều biết kể chuyện cổ tích, hát dân ca, hát ví. Trai gái ưa trò chơi khỏe mạnh như: Thi chạy, thi đẩy gậy, - Các dân tộc Tày, Nùng có nhiều nét văn hóa giống nhau, người Tày, Nùng nói tiếng Tày-Thái, chữ viết sáng tạo trên cơ sở chữ Hán. Người Tày, Nùng ở nhà sàn, họ giàu kinh nghiệm làm mương, trồng lúa trên ruộng bậc thang và sống chủ yếu bằng nông nghiệp, dệt thổ cẩm. Người Tày, Nùng thường mặc quần áo vải màu Chàm, may giản dị, ít thêu thùa. Họ có các làn điệu dân ca truyền thống như: hát Then, hát Lượn với các nhạc cụ kèn, sáo, trống, thanh la, nhị, đàn tính, Ngoài ra, Phú Yên còn có nhiều nét văn hóa độc đáo của cư dân sống trên vùng đất này như lễ hội của người dân chài vùng ven biển với làn điệu hò bá trạo, hò kéo lưới, hô bài chòi, hò khoan Kết hợp với nét văn hóa dân tộc thiểu tạo nên nguồn tài nguyên du lịch nhân văn phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Phú Yên có nhiều di tích Lịch sử - Cách mạng - Văn hóa và danh lam thắng cảnh như: Nơi thành lập Chi Bộ Ðảng đầu tiên ở Phú Yên; Vụ thảm sát Ngân Sơn Chí Thạnh; Chiến thắng Ðường Năm, Tàu không số Vũng Rô; Mộ và đền thờ Lê Thành Phương, Lương Văn Chánh; Tháp Nhạn; Ðầm Ô Loan; Gành Ðá Ðĩa, Chùa Ðá Trắng đã được Nhà nước công nhận và xếp hạng là các di tích lịch sử - Cách mạng - Văn hóa và danh lam thắng cảnh cấp Quốc gia. Tóm lại, Phú Yên là vùng đất được thiên ưu đãi. Với nhiều danh lam thắng cảnh quốc gia, nhiều cảnh quan tự nhiên đẹp, nhiều hệ sinh thái có ý nghĩa quan trọng như hệ sinh thái đất ngập nước vùng cửa sông, cửa biển Phú Yên có tiềm năng thích hợp cho phát triển du lịch sinh thái. Kết hợp với văn hóa dân tộc và các lễ hội văn hóa truyền thống độc đáo, Phú Yên có đủ điều kiện để phát triển đa dạng các loại hình du 21
  30. lịch. Tuy nhiên hiện nay, các nguồn tài nguyên này vẫn còn nằm ở dạng tiềm năng, chưa được khai thác đúng và hợp lý để phát triển du lịch. 4.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động du lịch tỉnh Phú Yên. Với nguồn tài nguyên du lịch phong phú, Phú Yên đã phát triển một số khu du lịch, địa điểm du lịch được phân bố đều trong tỉnh như sau: - Thành phố Tuy Hòa gồm có các địa điểm : Tháp Nhạn, Sông Ba – Cầu Đà Rằng, Bãi biển thành phố Tuy Hòa, Chùa Bảo Lâm, Khu du lịch sinh thái Sao Việt, Khu du lịch Gió Chiều, Núi Chóp Chài, Khu du lịch sinh thái Thuận Thảo, KDL Đá Bàn, Chùa Bảo Tịnh, Chùa Hồ Sơn. - Huyện Đông Hòa: Bãi Tiên, Bãi Vàng và Bãi Gốc, KDL Đập Hàn, Khu rừng cấm Bắc đèo Cả, Di tích núi Hiềm, Biển Hồ, Di tích đường Hồ Chí Minh trên biển, Vũng Rô, Mũi Điện – Bãi Môn, KDL núi Đá Bia. - Huyện Phú Hòa: Mộ và đền thờ Lương Văn Chánh, Nhà thờ Mằng Lăng, Di tích khảo cổ quốc gia Thành Hồ, Mỏ nước khoáng Phú Sen, đập Đồng Cam. - Huyện Tuy An: Bãi biển Long Thủy và đảo Hòn Chùa, Bãi Xép, Địa đạo gò Thì Thùng, đập Tam Giang, Di tích lịch sử vụ thảm sát Ngân Sơn – Chí Thạnh, di tích khảo cổ quốc gia Thành An Thổ, Gành Đá Dĩa, Mộ và đền thờ Lê Thành Phường, rừng dương Thành Lồi, Đầm Ô Loan. - Thị xã Sông Cầu: Vịnh Xuân Đài, Bãi biển Từ Nham, Đầm Cù Mông, Bãi Nồm. - Huyện Đồng Xuân: Di tích lịch sử nơi thành lập chi bộ ĐCSVN đầu tiên ở Phú Yên, Suối nước nóng Triêm Đức. - Huyện Sơn Hòa: Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai, Căn cứ của tỉnh Phú Yên trong kháng chiến chống Mỹ, Khu du lịch sinh thái Sơn Nguyên, Thủy điện Sông Ba Hạ. - Huyện Sông Hinh: Công trình thủy điện và hồ Sông Hinh. - Huyện Tây Hòa: Di tích lịch sử Nơi diễn ra cuộc Đồng Khởi Hòa Thịnh, suối nước khoáng Lạc Sanh, Vực phun, Di tích lịch sử Quốc gia Đường số 5. 22
  31. Khách du lịch trong và ngoài nước dần đã biết đến hình ảnh Phú Yên thông qua lượt khách đến du lịch tại tỉnh qua các năm đều tăng được thể hiện trong biểu đồ 4.1 với tốc độ tăng bình quân hằng năm là 34.9% Lượt khách quốc tế du lịch đến Phú Yên nằm 2005 đạt 2.700 lượt khách, đến năm 2007 đạt 4.773 lượt và đạt được 10.000 lượt khách trong năm 2009. Tốc độ tăng bình quân hằng năm nhanh đạt 49.3%. Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao & Du lịch tỉnh Phú Yên Biều đồ 4.1: Thống kê lượt khách du lịch đến Phú Yên từ năm 2005 – 2009. Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Phú Yên từ năm 2005 – 2009 bao gồm các doanh thu lữ hành, thuê phòng, bán hàng & ăn uống, phục vụ vui chơi 23
  32. giải trí và các doanh thu khác được thể hiện chi tiết trong biểu đồ 4.2. Doanh thu các hoạt động kinh doanh du lịch qua các năm đều tăng, đạt doanh thu cao nhất là năm 2009 bao gồm các doanh thu của các hoạt động lữ hành, thuê phòng, bán hàng ăn uống, phục vụ vui chơi giải trí và các doanh thu khác. Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng nằm đạt 77.4%. Trong đó, doanh thu của bán hàng, ăn uống cao nhất, tiếp theo là doanh thu thuê phòng, lưu trú. Hoạt động lữ hành, vui chơi giải trí đạt doanh thu thấp cho thấy các hoạt động lữ hành, các khu vui chơi giải trí vẫn chưa được đầu tư tốt, ít thu hút được sự quan tâm của du khách. Do đó cần phải đầu tư mạnh về cơ sở hạ tầng, mở thêm nhiều tuyến điểm du lịch mới, hấp dẫn thu hút khách du lịch. Nguồn lao động trong ngành du lịch Phú Yên ngày càng tăng về số lượng và chất lượng chuyên môn dần đáp ứng nhu cầu phục vụ du lịch cho du khách. Năm 2005 ngành có 569 lao động thì đã tăng lên 2000 lao động trong năm 2009. Số cơ sở lưu trú cũng tăng lên từ 24 cơ sở năm 2005, năm 2007 là 35 cơ sở và đến năm 2009 đạt 67 cơ sở với tổng số phòng là 1.484 phòng và 2.380 giường. Từ kết quả hoạt động du lịch của tỉnh Phú Yên qua các năm ta có thể rút ra được một số nhận xét: - Du lịch Phú Yên đang dần được hình thành và phát triển qua sự hình thành một số khu du lịch và lượt khách đến du lịch trong tỉnh qua các năm đều tăng. - Các loại hình du lịch trong tỉnh chủ yếu là tham quan, vui chơi giải trí, nghĩ dưỡng do đó chưa thu hút được sự quan tâm của du khách. - Nguồn lao động trong ngành du lịch ngày càng tăng lên về số lượng và chất lượng, tuy nhiên hiện tại vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách. - Cơ sở hạ tầng chưa được quan tâm đầu tư, không đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của du khách, đặc biệt là đường vào các danh lam thắng cảnh rất xấu, xuống cấp, thậm chí là chưa có đường nên các doanh nghiệp lữ hành rất khó khăn trong việc đưa du khách đến tham quan, khám phá. Bên cạnh đó, cơ sở lưu trú của địa phương còn rất ít, thậm chí có địa điểm không có cơ sở lưu trú cho khách ở lại, điển hình là khu vực Gành Đá Dĩa, bãi Môn – mũi Điện 24
  33. Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thào & Du lịch tỉnh Phú Yên Biều đồ 4.2: Thống kê doanh thu kinh doanh du lịch Phú Yên từ năm 2005 -2009. - Do thiếu về cơ sở hạ tầng nên các tour du lịch đến Phú Yên chủ yếu là tham quan, đến xem rồi đi chứ không khám phá và lưu trú. Làm nghèo các sản phẩm du lịch. - Vấn đề môi trường tại một số điểm du lịch chưa được quan tâm, quản lý nên vấn đề ô nhiễm do du khách vứt rác bừa bãi, do nhà hàng, khách sạn xả thải nước sinh hoạt chưa qua xử lý làm mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường. 25
  34. 4.2. Các lợi thế so sánh và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch tỉnh Phú Yên. 4.2.1. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến ngành du lịch tỉnh Phú Yên Bảng 4.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên. Trọng số Điểm sơ bộ Điểm trọng Các yếu tố quan trọng bên ngoài (w) (s) số (w*s) Các cơ hội bên ngoài Sự quan tâm và hỗ trợ của ban lãnh đạo 0.1 4 0.4 các cấp huyện và tỉnh. Sự đầu tư của các công ty trong và ngoài 0.05 4 0.2 nước. Thị trường khách du lịch đa dạng và 0.15 4 0.6 phong phú. Nhu cầu về DLST ngày càng lớn của 0.05 3 0.15 khách du lịch. Sự phát triển về cơ sở vật chất và sự hoàn 0.1 4 0.4 thiện của hệ thống giao thông Nguồn nhân lực về có chuyên môn về du lịch và DLST ngày càng được đào tạo bài 0.05 3 0.15 bản và chuyên sâu. Thu nhập của người dân Phú Yên ngày 0.05 4 0.2 26
  35. càng cao. Các thách thức bên ngoài Công tác tiếp nhận đơn xin giải quyết và chấp chuận cấp thị thực nhập cảnh (visa) 0.05 2 0.1 còn rắc rối, gây khó khăn cho du khách. Sự cạnh tranh du lịch với các tỉnh lân cận, 0.15 1 0.15 đặc biệt là Khánh Hòa và Bình Định. Nhận thức của những người làm du lịch lẫn du khách về việc bảo vệ môi trường 0.15 2 0.3 trong khu du lịch chưa cao Hoạt động xúc tiến thông tin du lịch và tiếp thị còn kém làm lu mờ hình ảnh du lịch. 0.1 2 0.2 Tổng số 1,0 2.85 Dựa vào tổng điểm EFE cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên là 2.85 chứng tỏ cơ hội thành công của ngành du lịch tỉnh dừng ở mức khá, vì tổng điểm EFE càng gần 4 thì cơ hội thành công càng cao. Chính quyền địa phương và các cấp đã có sự quan tâm và chỉ đạo đúng đắn để kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước phát triển du lịch cho tỉnh nhà. Hiện tại, Phú Yên có 33 dự án đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đầu tư khoảng 6.3 tỷ USD. Các dự án đầu tư nước ngoài quy mô lớn tại Phú Yên đang triển khai là dự án Nhà máy Lọc dầu Vũng Rô với tổng vốn đầu tư 1.7 tỷ USD, liên doanh giữa Công ty Technostar 27
  36. Management Ltd (Vương quốc Anh) Tập đoàn dầu khí Telloil (Liên bang Nga); Dự án Khu du lịch liên hợp cao cấp Phú Yên với tổng vốn đầu tư trên 4.3 tỷ USD của Công ty TNHH New City Properties Development (Brunei) Trong thời gian gần đây, Phú Yên đã tổ chức nhiều hội nghị xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài: tại Hà Nội tỉnh phối hợp với Bộ Kế hoạch và Ðầu tư tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư du lịch vào Phú Yên; tỉnh tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư tại hai nước Singapore, Malaysia. Trong giai đoạn 2009 – 2020, Phú Yên đã đề ra 34 dự án quan trọng để kêu gọi đầu tư, trong đó lĩnh vực thương mại du lịch thì tỉnh có 8 dự án với tổng vốn 161 triệu USD, tập trung vào xây dựng các khu tắm khoáng bùn kết hợp nghĩ dưỡng, chữa bệnh; các cụm du lịch sinh thái trên lòng thủy điện sông Ba Hạ, thủy điện Sông Hinh và các huyện Đông Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh Hệ thống giao thông ngày càng được hoàn thiện là điều kiện để kích thích cho phát triển ngành du lịch. Qua đó, việc mở thêm các chuyến bay từ Tuy Hòa – TP Hồ Chí Minh, Tuy Hòa – Hà Nội và ngược lại đã tạo cơ hội cho du khách có thể đến Phú Yên du lịch một cách dễ dàng và thuận lợi hơn, đặc biệt là khách quốc tế. Thu nhập bình quân đầu người cả nước ngày càng tăng cao, thu nhập bình quân của người dân Phú Yên cũng tăng lên 13,5 triệu đồng/năm (2009). Đời sống kinh tế được cải thiện nên nhu cầu du lịch ngày càng tăng. Thêm vào đó khách quốc tế cũng du lịch đến Việt Nam nhiều hơn làm cho thị trường khách du lịch trở nên náo nhiệt và phong phú. Đây cũng là cơ hội tốt cho du lịch Phú Yên phát triển. Trước đòi hỏi cấp bách của ngành du lịch về nhân sự thì nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề đã tổ chức và mở nhiều chương trình giảng dạy về chuyên ngành khách sạn – du lịch, du lịch và lữ hành, nghiệp vụ du lịch, hướng dẫn viên đặc biệt là về chuyên ngành du lịch sinh thái nhằm đào tạo đội ngũ lao động, cán bộ phục vụ trong ngành du lịch có kiến thức và chuyên môn cao như: ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội, ĐH KHXH&NV TP Hồ Chí Minh, ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, ĐH Văn Hóa TP Hồ Chí Minh 4.2.2. Phân tích các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến ngành du lịch Phú Yên. 28
  37. Bảng 4.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên. Các yếu tố quan trọng bên trong Trọng số Điểm sơ bộ Điểm trọng (w) (s) số (w*s) Các điểm mạnh bên trong Vị trí địa lý thuận lợi cho giao thông, giáp 4 0.4 0.1 nhiều tỉnh và thông với biển Đông. Có nhiều cảnh quan tự nhiên đẹp, nhiều 4 0.06 0.015 danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Nét văn hóa dân tộc, lễ hội truyền thống, 4 0.06 giá trị văn hóa lịch sử đa dạng và phong 0.015 phú. Loại hình du lịch đặc thù khác với những 3 0.15 0.05 địa bàn khác, đặc biệt du lịch biển – đảo. Sự quảng bá rộng rãi về các khu du lịch 3 0.15 0.05 trên các phương tiện như internet Đội ngũ nhân viên làm việc thân thiện 4 0.32 nhiệt tình để lại ấn tượng rất tốt cho du 0.08 khách. Môi trường không khí trong lành, thoáng 4 0.6 0.15 mát, rộng rãi. Tình trạng an ninh, trật tự an toàn xã hội 4 0.4 0.1 được đảm bảo tốt 29
  38. Các điểm yếu bên trong Giao thông đi đến các địa điểm du lịch 2 0.2 còn khó khăn do chưa hoàn thiện đường 0.1 xá. Chưa hình thành được các tour du lịch mới, hấp dẫn. Hoạt động xúc tiến thông 2 0.14 0.07 tin du lịch còn kém phát triển, chưa tạo được nét nổi bật riêng. Sản phẩm du lịch nghèo nàn, hàng lưu 2 0.14 niệm đơn giản, chưa tạo nét đặc trưng 0.07 riêng. Nhân viên ít và thiếu nhân lực có trình độ 1 0.05 0.05 chuyên môn cao. Vấn đề rác thải, nước thải sinh hoạt bên 2 0.1 trong khu du lịch chưa được xử lí triệt để, 0.05 thiếu sự quản lý. Cơ sở vật chất chưa tương xứng với tiềm năng, chưa được xây dựng thích hợp nên 2 0.2 0.1 các khu du lịch thường gặp tình trạng quá tải trong các mùa du lịch như lễ, tết. 2.97 Tổng số 1,0 Tổng điểm IFE của ngành du lịch tỉnh Phú Yên là 2.97 chứng tỏ nội lực phát triển của ngành chưa được mạnh (tổng điểm càng gần 4 thì nội lực phát triển càng 30
  39. mạnh). Các điểm yếu tuy chiếm phần không đáng kể nhưng so với những điểm mạnh mà ngành du lịch đang đó thì nó cũng làm ảnh hưởng, kiềm hãm đến sự phát triển du lịch của tỉnh nhà. Phú Yên có vị trí giao thông thuận tiện, có hệ thống đường bộ giáp với nhiều tỉnh, có sân bay Tuy Hòa có thể đón nhận các máy bay lớn, có cảng biển Vũng Rô có thể tiếp nhận tàu có trọng tải lớn đến 3.000 DWT, hệ thống đường sắt Bắc – Nam. Tuy nhiên, tại các điểm du lịch có cảng quan đẹp, có sức thu hút đối với du khách thì đường đi vào các khu vực đó rất khó khăn, xe du lịch, xe máy khó có thể đi vào gây khó khăn trong việc di chuyển của du khách đến điểm du lịch như các điểm Gành Đá Dĩa, Bãi Môn – Mũi Điện, suối nước nóng Triêm Đức Số lao động trong ngành du lịch Phú Yên ngày càng được tăng về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành kể cả về số lượng và trình độ chuyên môn cao. Lao động trong ngành du lịch chủ yếu là dân địa phương với công việc chủ yếu là phục vụ trong các KDL các công việc như: lễ tân, phục vụ phòng, phục vụ vui chơi nhưng chưa được học qua các khóa huấn luyện nghiệp vụ. Thái độ phục vụ không tốt như thiếu quan tâm đến khách, không mỉm cười, khó chịu khi khách hỏi về địa điểm du lịch, không cung cấp thông tin về văn hóa bản địa Đặc biệt, trong giai đoạn hội nhập quốc tế, yêu cầu có thể giao tiếp bằng ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh là rất cấp thiết để có thể giao tiếp và phục vụ khách quốc tế thì lại không đáp ứng được. Tuy nhiên đây lại là khó khăn chung cho toàn ngành du lịch nói riêng và các ngành khác nói chung. Cơ sở vật chất hạ tầng, cơ sở lưu trú đã được quan tâm, đầu tư nhưng lại không tương xứng với tiềm năng, với khu du lịch. Mặc dù hiện tại đã có một số lượng cơ sở lưu trú, công trình phục vụ cho hoạt động du lịch đạt chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu du lịch của du khách như: Khách sạn CenDuluxe (5 sao), KS KDLST Sao Việt (4 sao), KS Hùng Vương (2 sao), KS Ái Cúc (1 sao), KS KaYa Tuy nhiên, các cơ sở lưu trú, công trình này hầu hết tập trung tại thành phố Tuy Hòa và một số vùng lân cận. Xảy ra tình trạng, thừa ở chỗ này nhưng thiếu ở chỗ khác. Đặc biệt tại một số địa điểm du lịch như Mũi Điện – Bãi Môn, suối nước khoáng Lạc Sanh, vũng Rô, Gành Đá Dĩa hầu như không có cơ sở lưu trú, công trình nào hoặc cơ sở lưu trú 31
  40. xuống cấp không đáp ứng nhu cầu du lịch của du khách. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch của tỉnh. Du khách đi du lịch tới các địa điểm này hầu hết chỉ là đi trong ngày, tới địa điểm tham quan trong khoảng thời gian ngắn không có nơi nghỉ ngơi, không có các dịch vụ phục vụ nhu cầu ăn uống, đi lại Sự phân bố không đồng đều của các cơ sở lưu trú tập trung phần lớn ở thành phố Tuy Hòa, xảy ra tình trạng thiếu ở chỗ này mà thừa ở chỗ kia. Vào các thời điểm đông khách trong năm như tết, lễ tại các khu du lich thì tình trạng thiếu phòng xảy ra, không đáp ứng đủ nhu cầu cho du khách: Khu DLST Thuận Thảo, Khu DLST Sao Việt Do khó khăn về hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, lưu trú nên các tour du lịch Phú Yên chủ yếu là tham quan mà không phát triển thêm được các tour khám phá, du lịch sinh thái Do đó, các tour du lịch, các tuyến điểm du lịch của Phú Yên còn nghèo nàn, không tạo được sức hấp dẫn đối với du khách. Trong năm 2010, Phú Yên mới thành lập trung tâm thông tin xúc tiến du lịch. Trước đây, khi nói về Phú Yên, có nhiều người đặt câu hỏi rằng: “Phú Yên ở đâu?”, “Phú Yên là tỉnh nào?” Điều này chứng tỏ, Phú Yên nói chung và du lịch Phú Yên nói riêng được rất ít người biết đến. Điều này chứng tỏ hình ảnh du lịch Phú Yên ít được biết đến trong nước và xa hơn là trên quốc tế. Vì vậy, hoạt động xúc tiến thông tin du lịch là một yếu tố cần thiết để quảng bá hình ảnh, thúc đẩy phát triển ngành du lịch của tỉnh. Sản phẩm du lịch đa dạng, tạo được nét đặc trưng riêng là vấn đề quan trọng trong phát triển cạnh tranh với du lịch các tỉnh lân cận như Khánh Hòa và Bình Định. Do cùng nằm thuộc khu vực các tỉnh miền Nam Trung Bộ, có các điều kiện phát triển du lịch gần giống nhau kéo theo các sản phẩm du lịch gần giống nhau. Vì vậy, các loại hình sản phẩm du lịch của tỉnh chưa tạo được nét đặc trưng riêng và có khả năng bị cạnh tranh bởi các sản phẩm du lịch nổi tiếng hơn của các tỉnh lân cận. Các vấn đề về xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt trong khu du lịch chưa được xử lý hoặc xử lý không triệt để gây mất mỹ quan và thiện cảm cho du khách. Tại một số khu du lịch có lượng khách du lịch đông như khu DLST Thuận Thảo, khu DLST Đá Bàn, khu DLST Sơn Nguyên thì vấn đề ô nhiễm rác thải do du khách thải ra, do không đủ lao động phục vụ, nước thải sinh hoạt của các khu du lịch được xả thải trực tiếp không qua xử lý bốc mùi hôi thối, gây khó chịu cho du khách Điều này ảnh 32
  41. hưởng đến mỹ quan và môi trường khu du lịch, gây mất thiện cảm cho du khách và mất cân bằng môi trường. Thông qua 2 ma trận EFE và ma trận IFE có thể rút ra được một số yếu tố quyết định đến sự thành công cho sự phát triển DLST tại tỉnh Phú Yên: - Sự quan tâm, hỗ trợ thông qua các chính sách của chính quyền địa phương và sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì các yếu tố này có tác dụng định hướng phát triển của ngành du lịch, đồng thời kêu gọi được vốn đầu tư phát triển vào các khu du lịch phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu để phát triển. - Khách và thị trường khách du lịch. Yếu tố này đóng vai trò quyết định trong thị phần doanh thu và cầu của ngành du lịch, nếu thiếu yếu tố này thì ngành du lịch không thể hoạt động được. - Cơ sở vật chất hạ tầng ở các khu du lịch, điểm tham quan ảnh hưởng đến thị hiếu, sự lựa chọn và số lượng du khách đến với khu du lịch. Nếu cơ sở vật chất đáp ứng được đa số các yêu cầu của du khách thì xem như hoạt động du lịch đã hoàn thành được 50%. - Hệ thống giao thông là yếu tố bổ trợ cho ngành du lịch trên một địa bàn nếu thiếu yếu tố này thì hoạt động du lịch diễn ra sẽ không thuận lợi gây nên sự phiền toái, chán nản cho du khách. - Sự cạnh tranh du lịch với các tỉnh lân cận. Yếu tố này vừa gây bất lợi cho hoạt động du lịch của tỉnh vì có thể lấy mất nguồn khách và doanh thu nhưng bên cạnh đó cũng vừa tạo động lực cho sự liên kết giữa các tỉnh trong khu vực cùng phát triển theo tổng thể quy hoạch chung. - Đội ngũ nhân viên là yếu tố quan trọng trực tiếp lao động trong ngành du lịch, nó ảnh hưởng đến thiện cảm và số lần du khách trở lại với các khu du lịch. Mặt khác đây cũng là yếu tố giúp du khách nhận được những kiến thức, hiểu biết khi tham gia du lịch giúp hoạt động DLST trở nên hoàn thiện hơn. - Sự đa dạng các loại hình sản phẩm du lịch và các sản phẩm lưu niệm, đặc sản đây cũng là yếu tố thu hút, hấp dẫn khách du lịch đến tham gia và sử dụng các sản phẩm du lịch tại địa phương. 33
  42. - Nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn đa dạng, phong phú kết hợp với môi trường không khí, đất, nước xanh sạch là một yếu tố quan trọng quyết định thành công trong hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng. 4.2.3. So sánh lợi thế cạnh tranh ngành du lịch Phú Yên với 2 tỉnh Khánh Hòa và Bình Định. Khánh Hòa và Bình Định được chọn và đưa vào ma trận so sánh cạnh tranh ngành du lịch của tỉnh Phú Yên vì 2 tỉnh này cùng giáp tỉnh phía Bắc là Bình Định và phía Nam là Khánh Hòa cùng thuộc khu vực duyên hải các tỉnh miền Nam Trung Bộ. Khánh Hòa là tỉnh có ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và phát triển từ lâu. Bình Định là vùng đất có nền văn hóa Tây Sơn, du lịch biển đang từng bước phát triển. Chính vì vậy, từ kết quả so sánh cạnh tranh ngành du lịch giữa các tỉnh sẽ xem xét được hoạt động du lịch ở tỉnh nào phát triển mạnh hơn và từ đó học hỏi, rút kinh nghiệm để ngành du lịch Phú Yên có thể phát triển thành công hơn. 34
  43. Bảng 4.3: Ma trận so sánh lợi thế cạnh tranh ngành du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Định. Phú Yên Khánh Hòa Bình Định Yếu tố quyết định Trọng Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm STT số đáp trọng đáp trọng đáp trọng thành công ứng số ứng số ứng số 1 Sự quan tâm, hỗ trợ thông qua các chính 0.1 4 0.4 4 0.4 3 0.3 sách chính quyền địa phương 2 Khách và thị trường 0.1 2 0.2 4 0.4 1 0.1 khách du lịch 3 Cơ sở vật chất hạ tầng ở các khu du lịch, điểm 0.1 2 0.2 4 0.4 2 0.2 tham quan 4 Hệ thống giao thông bao gồm đường xá và 0.15 2 0.3 4 0.6 3 0.45 các phương tiện công cộng 5 Sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài 0.1 4 0.4 3 0.3 3 0.3 nước. 6 Hoạt động xúc tiến 0.05 2 0.1 4 0.2 2 0.1 thông tin du lịch 7 Đội ngũ nhân viên, cán bộ phục vụ trong ngành 0.1 2 0.2 3 0.3 2 0.2 du lịch. 8 Nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân 0.15 4 0.6 3 0.45 3 0.45 văn 35
  44. 9 Sự đa dạng các sản phẩm du lịch và các sản 0.05 2 0.1 4 0.2 2 0.1 phẩm lưu niệm, đặc sản. 10 Môi trường không khí, 0.1 4 0.4 2 0.2 4 0.4 đất, nước Tổng điểm 1 2.9 3.45 2.6 Dựa vào kết quả ma trận so sánh lợi thế cạnh tranh ngành du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Định ở bảng 4.3 ta có thể thấy rõ hơn mức độ cạnh tranh về phát triển ngành du lịch của 3 tỉnh qua biểu đồ 4.3 sau: Biểu đồ 4.3: Biểu đồ so sánh lợi thế cạnh tranh ngành du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Định. Năng lực cạnh tranh phát triển du lịch của tỉnh Phú Yên quan sát trên biểu đồ hiện tại đang xếp vị trí thứ 2 so với Khánh Hòa và Bình Định. Mặc dù được sự quan tâm, hỗ trợ thông qua các chính sách của chính quyền các cấp, sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, có nguồn tài nguyên du lịch vô cùng phong phú và đa dạng nhưng yếu về cơ sở hạ tầng, đội ngũ lao động ít và thiếu chuyên nghiệp, hệ thống 36
  45. giao thông khó khăn, hoạt động xúc tiến thông tin du lịch còn kém phát triển nên không thu hút được nhiều sự quan tâm của khách du lịch. So với Khánh Hòa là một tỉnh du lịch có ngành du lịch biển phát triển mạnh, nổi tiếng cả nước và được nhiều khách quốc tế biết đến như là một “thiên đường biển đảo”. Du lịch Khánh Hòa được sự hỗ trợ, quan tâm rất lớn từ chính quyền các cấp thông qua các chính sách hỗ trợ hoạt động du lịch, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước. Số lượng khu du lịch, resort, khách sạn đã và đang được xây dựng trong tỉnh rất lớn kết hợp với đội ngũ lao động được đào tạo có chuyên môn cao tạo nên phong cách làm việc chuyên nghiệp, tạo được ấn tượng tốt đẹp trong con mắt của khách du lịch, đặt biệt là khách nước ngoài. Hệ thống giao thông đi tới các điểm du lịch được xây dựng và tu bổ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động di chuyển của du khách đến địa điểm du lịch và tạo mỹ quan đường phố. Tuy nhiên, sức cạnh tranh năng lực phát triển du lịch của Khánh Hòa đang bị suy giảm bởi các vấn đề môi trường do quá tải về sức chứa, quản lý và quy hoạch chưa hợp lý, du lịch Khánh Hòa đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, bụi, tiếng ồn, suy giảm hệ động thực vật Đứng trước kinh nghiệm của du lịch Khánh Hòa, Phú Yên khi phát triển du lịch cần phải chú trọng đến các vấn đề môi trường nhằm phát triển du lịch nhưng vẫn đảm bảo các mức độ cho phép có thể chịu đựng được của môi trường để phát triển bền vững ngành du lịch. Nằm trong khu vực các tỉnh duyên hải miền Nam Trung Bộ, du lịch Phú Yên nên liên kết với các tỉnh lân cận để cùng nhau phát triển, đặc biệt là 2 tỉnh Khánh Hòa và Bình Định nhằm mục đích thúc đẩy phát triển ngành du lịch của tỉnh đồng thời tạo nên nét riêng của du lịch cấc tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. 4.3. Đánh giá tính bền vững các hoạt động du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên. Mức độ bền vững của các hoạt động du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên sẽ được đánh giá dựa vào 23 tiêu chí du lịch bền vững của Hiệp hội du lịch thế giới (UNWTO). Các tiêu chí đánh giá du lịch bền vững này gói gọn trong 4 phần sau: Quản lý hiệu quả và bền vững; Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng 37
  46. đồng địa phương; Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu cực; Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực. Các hoạt động du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên sẽ được đánh giá và cho điểm theo mức độ bền vững trong các bảng 4.4, 4.5, 4.6 tương ứng với 3 phần của các tiêu chí du lịch bền vững là : Quản lý hiệu quả và bền vững; Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng địa phương; Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu cực. Bảng 4.4: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo lĩnh vực quản lý hiệu quả và bền vững Tổng Trọng Điểm STT Tiêu chuẩn điểm số ĐG ĐG Cty du lịch cần có hệ thống quản lý bền vững, phù hợp quy mô và thực lực của mình để bao quát các 1 0.2 2 0.4 vấn đề môi trường, văn hóa xã hội, chất lượng, sức khỏe và an toàn. 2 Tuân thủ các điều luật và quy định có liên quan trong khu vực và quốc tế. 0.225 3 0.675 Tất cả nhân viên được đào tạo định kỳ về vai trò 3 của họ trong quản lý môi trường, văn hóa xã hội, 0.15 2 0.3 sức khỏe và các thói quen an toàn. Cần đánh giá sự hài lòng của du khách để có các 4 0.125 2 0.25 biện pháp điều chỉnh phù hợp. Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những 5 0.05 3 0.15 điều không có trong chương trình kinh doanh. Thiết kế và thi công cơ sở hạ tầng: i. Chấp hành những quy định về bảo tồn di sản tại 6 0.175 4 0.7 địa phương. ii. Tôn trọng những di sản thiên nhiên và văn hóa 38
  47. địa phương trong công tác thiết kế, đánh giá tác động, quyền sở hữu đất đai và lợi nhuận thu được. iii. Áp dụng các phương pháp xây dựng bền vững thích hợp tại địa phương. iv. Đáp ứng nhu cầu của cá nhân có nhu cầu đặc biệt. Cung cấp thông tin cho khách về môi trường xung quanh, văn hóa địa phương, di sản văn hóa, đồng 7 thời giải thích cho khách về những hành vi thích 0.075 3 0.225 hợp khi tham quan các khu vực tự nhiên, các nền văn hóa và các địa điềm di sản văn hóa. Tổng 1 2.7 Bảng 4.5: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo lĩnh vực gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng địa phương Tổng Trọng Điểm STT Tiêu chuẩn điểm số ĐG ĐG 1 Cty du lịch tích cực ủng hộ các sáng kiến phát 0.225 3 0.675 triển cơ sở hạ tầng xã hội và phát triển cộng đồng: xây dựng công trình giáo dục, y tế và hệ thống thoát nước. 2 Sử dụng lao động địa phương, có thể tổ chức đào 0.15 4 0.6 tạo, kể cả vị trí quản lý. 3 Các dịch vụ, hàng hóa của địa phương nên được 0.1 3 0.3 doanh nghiệp bày bán rộng rãi có bất kỳ nơi nào có thể. 39
  48. 4 Cty du lịch cung cấp phương tiện cho các doanh 0.1 4 0.4 nghiệp nhỏ tại địa phương phát triển và kinh doanh các sản phẩm bền vững dựa trên đặc thù về thiên nhiên, lịch sử và văn hóa địa phương (đặc sản, sản phẩm thủ công, nghệ thuật biểu diễn và các nông sản) 5 Thiết lập hệ thống quy định cho các hoạt động tại 0.2 2 0.4 cộng đồng địa phương và có sự đồng ý, hợp tác của cộng địa phương đó. 6 Doanh nghiệp phải tuân theo các chính sách về 0.05 3 0.15 việc khai thác lao động, đặc biệt là đối với trẻ em và trẻ vị thành niên, kể cả các hành vi xâm phạm tình dục. 7 Đối xử công bằng đối với lao động phụ nữ, người 0.05 4 0.2 dân tộc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý. Đồng thời hạn chế lao động trẻ em. 8 Tuân thủ pháp luật quốc tế và quốc gia về bảo vệ 0.05 5 0.25 lao động và chi trả lương đầy đủ. 9 Các hoạt động của cty không được gây ảnh hưởng 0.075 3 0.225 đến nguồn nước, năng lượng hay hệ thống thoát nước của cộng đồng dân cư các khu vực lân cận. Tổng 1 3.2 40
  49. Bảng 4.6: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo lĩnh vực gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu cực. Tổng Trọng Điểm STT Tiêu chuẩn điểm số ĐG ĐG 1 Tại các điểm du lịch nên có các bảng hướng dẫn 0.3 3 0.9 và quy định về hành vi ứng xử khi tham quan các điểm văn hóa hay lịch sử để hạn chế tác động tiêu cực của du khách. 2 Các hiện vật lịch sử, các di tích khảo cổ học không 0.225 4 0.9 được mua bán, trao đổi, trưng bày , phải được cấp phép và quản lý bằng quy định pháp luật. 3 Đóng góp cho công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn 0.275 5 1.375 hóa, khảo cổ và các di sản có ý nghĩa quan trọng về tinh thần, tuyệt đối không cản trở việc tiếp xúc của cư dân địa phương. 4 Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa 0.2 5 1 phương khi sử dụng nghệ thuật, kiến trúc hay các di sản văn hóa của địa phương trong hoạt động kinh doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực. Tổng 1 4.175 Lĩnh vực gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ các tác động tiêu cực được chia thành 3 phần sau: bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; giảm thiểu ô nhiễm; bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên. Đánh giá tính bền vững trong lĩnh vực này cho các hoạt động du lịch sinh thái được thể hiện trong các bảng 4.7, 4.8, 4.9. 41
  50. Bảng 4.7: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo yêu cầu bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Tổng Trọng Điểm STT Tiêu chuẩn điểm số ĐG ĐG 1 Ưu tiên sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi 0.3 3 0.9 trường như: vật liệu xây dựng, thức ăn và hàng tiêu dùng; 2 Hạn chế sử dụng các sản phẩm tiêu dung khó phân 0.25 2 0.45 hủy; 3 Tính toán mức tiêu thụ năng lượng và các tài 0.225 3 0.825 nguyên khác, giảm thiểu mức tiêu thụ, khuyến khích sử dụng năng lượng tái sinh; 4 Kiểm soát mức sử dụng nước sạch, nguồn nước và 0.225 3 0.675 tiết kiệm nước Tổng 1 2.85 Bảng 4.8: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm. Tổng Trọng Điểm STT Tiêu chuẩn điểm số ĐG ĐG 1 Kiểm soát lượng khí thải, thay đổi công nghệ sản 0.15 1 0.15 xuất, hạn chế hiệu ứng nhà kính; 2 Xử lý triệt để và tái sử dụng nguồn nước thải sinh 0.25 2 0.5 hoạt; 3 Xử lý chất thải rắn, hạn chế chất thải rắn không 0.25 3 0.75 thể tái sử dụng và tái chế. 42
  51. 4 Hạn chế và quản lý chặt việc sử dụng các hóa chất 0.225 2 0.225 độc hại: thuốc trừ sâu, sơn, thuốc tẩy thay thế bằng sản phẩm không độc hại 5 Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nước thải, 0.175 2 0.35 xói ṃn, chất phá hủy tầng ozôn nhiễm không khí, đất Tổng 1 1.975 Bảng 4.9: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên. Tổng Trọng Điểm STT Tiêu chuẩn điểm số ĐG ĐG 1 Động vật hoang dã được mua bán, trưng bày phải 0.175 4 0.7 tuân theo quy định và cho phép của pháp luật. 2 Không được bắt giữ các sinh vật hoang dã, ngoại 0.25 3 0.75 trừ là hoạt động điều hòa sinh thái và được các tổ chức có thẩm quyền và điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc chúng. 3 Sử dụng các sinh vật bản địa để trang trí và tôn tạo 0.15 4 0.6 cảnh quan. Phòng ngừa sinh vật ngoại lai xâm lấn. 4 Ủng hộ các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học tại 0.225 5 1.125 khu bảo tồn thiên nhiên, các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao. 5 Hạn chế các tác động có ảnh hưởng đến khả năng 0.2 3 0.6 tồn tại của quần xã sinh vật. Đồng thời phục hồi mọi tác động tiêu cực lên hệ sinh thái bằng các khoản phí đóng góp cho hoạt động bảo tồn. Tổng 1 3.775 43
  52. Tổng kết các đánh giá bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo lĩnh vực tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ các tác động tiêu cực trong bảng 4.10 ta có được kết quả như sau: Bảng 4.10: Đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo lĩnh vực tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ các tác động tiêu cực. Tổng Trọng Điểm STT Tiêu chuẩn điểm số ĐG ĐG 1 Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; 0.4 2.85 1.14 2 Giảm thiểu ô nhiễm; 0.3 1.975 0.5925 3 Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh 0.4 3.775 1.51 quan thiên nhiên. Tổng 1 3.2425 Tóm tắt lại các điểm số đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo các tiêu chí bền vững của UNWTO và được quy đổi ra tỉ lệ phần trăm mức độ bền vững của các hoạt động DLST thể hiện qua biểu đồ 4.4. Dựa vào kết quả đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo các tiêu chí du lịch bền vững của UNWTO thì trong lĩnh vực quản lý hiệu quả và bền vững đạt tỉ lệ thấp nhất (54%) so với các lĩnh vực khác. Điều này chứng tỏ năng lực quản lý trong ngành du lịch Phú Yên vẫn còn ở mức trung bình, chưa đáp ứng tốt được các yêu cầu của quản lý hiệu quả và bền vững trong du lịch. Yếu kém về các mặt như: thiếu hệ thống quản lý có thể bao quát được các vấn đề kinh doanh, môi trường, sức khỏe và an toàn; các cán bộ, nhân viên trong ngành du lịch ít được tập 44
  53. huấn về ý thức bảo vệ môi trường, sức khỏe và an toàn lao động thể hiện qua ý thức bảo vệ môi trường của người làm du lịch còn kém; Sự hài lòng của du khách kém thể hiện qua số lần quay trở lại điểm du lịch không cao do không tạo được thiện cảm, ấn tượng đẹp trong lòng khách du lịch. Biểu đồ 4.4.: Biểu đồ đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo 23 tiêu chí du lịch bền vững của UNWTO. Mức độ bền vững trong lĩnh vực gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu cực đạt 83.5% cao nhất so với các lĩnh vực khác. Điều này chứng tỏ các hoạt động DLST của tỉnh Phú Yên có tác động tích cực, mang tính bền vững đối với các di sản văn hóa. Đây là ưu điểm tốt, cần phát huy nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch nhân văn với truyền thống, di sản văn hóa lâu đời của các dân tộc anh em cùng chung sống trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Bên cạnh đó các lĩnh vực lợi ích kinh tế - xã hội & cộng đồng địa phương và lĩnh vực lợi ích môi trường cũng đạt bền vững ở mức 64% và 75.5%. Điều này cho thấy các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên đã dần hướng đến các lợi ích cho kinh tế - xã hội, cho cộng đồng địa phương, đóng góp nguồn ngân sách quan trọng cho tỉnh, tạo công ăn việc làm cho cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào các hoạt động sinh thái, cùng sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên hợp lý và bền vững 45
  54. cho các hoạt động du lịch. Công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng hệ sinh thái, hệ động thực vật được phát triển mạnh tại các khu BTTN Krông Trai, khu BTTN Bắc đèo Cả, khu vực thềm lục địa có các hệ sinh thái san hô, cỏ biển. Tóm lại, các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên được đánh giá đạt được mức độ bền vững theo các tiêu chí du lịch bền vững của UNWTO. Tuy nhiên, cần phải có các chủ trương, chính sách và các giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh công tác quản lý hiệu quả và bền vững cho các hoạt động DLST ở Phú Yên. 4.4. Phân tích yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên. Sau khi đã phân tích và xác định mức độ bền vững của du lịch Phú Yên, ta cần đưa ra các giải pháp phát triển bền vững phù hợp với điều kiện thực tế dựa vào phương pháp ma trận SWOT và phương pháp ma trận QSPM. 4.4.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững DLST của tỉnh Phú Yên thông qua ma trận SWOT. Xác định SWOT cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên. S W - Vị trí địa lý thuận lợi cho giao thông, - Giao thông đi đến các địa điểm du lịch giáp nhiều tỉnh và thông với biển Đông. còn khó khăn do chưa hoàn thiện đường - Có nhiều cảnh quan tự nhiên đẹp, xá. nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng. - Chưa hình thành được các tour du lịch - Nét văn hóa dân tộc, lễ hội truyền mới, hấp dẫn. Hoạt động xúc tiến thông thống, giá trị văn hóa lịch sử đa dạng và tin du lịch còn kém phát triển, chưa tạo phong phú. được nét nổi bật riêng. - Loại hình du lịch đặc thù khác với - Sản phẩm du lịch nghèo nàn, hàng lưu những địa bàn khác, đặc biệt du lịch biển niệm đơn giản, chưa tạo nét đặc trưng – đảo. riêng. - Sự quảng bá rộng rãi về một số khu du - Nhân viên ít và thiếu nhân lực có trình lịch ở Phú Yên trên các phương tiện như độ chuyên môn cao. 46
  55. internet, báo, đài. - Vấn đề rác thải, nước thải sinh hoạt bên - Tình trạng an ninh, trật tự an toàn xã trong khu du lịch chưa được xử lí triệt để, hội được đảm bảo tốt. thiếu sự quản lý - Môi trường không khí trong lành, - Cơ sở vật chất chưa tương xứng với thoáng mát, rộng rãi. tiềm năng, chưa được xây dựng thích hợp nên các khu du lịch thường gặp tình trạng - Đội ngũ nhân viên làm việc thân thiện quá tải trong các mùa du lịch như lễ, tết. nhiệt tình để lại ấn tượng rất tốt cho du khách. O T - Sự quan tâm và hỗ trợ của ban lãnh đạo - Công tác tiếp nhận đơn xin giải quyết và các cấp huyện và tỉnh. chập thuận cấp thị thực nhập cảnh (visa) - Sự đầu tư của các công ty trong và còn rắc rối, gây khó khăn cho du khách. ngoài nước. - Sự cạnh tranh du lịch của các tỉnh lân - Thị trường khách du lịch đa dạng và cận, đặc biệt là Khánh Hòa và Bình Định. phong phú. - Nhận thức của những người làm du lịch - Nhu cầu về DLST ngày càng lớn của lẫn du khách về bảo vệ môi trường trong khách du lịch. khu du lịch chưa cao. - Sự phát triển về cơ sở vật chất và sự hoàn thiện của hệ thống giao thông. - Nguồn nhân lực có chuyên môn về du lịch và DLST ngày càng được đào tạo bài bản và chuyên sâu. - Thu nhập của người dân Phú Yên ngày càng cao. Xác định được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với phát triển ngành du lịch tỉnh Phú Yên, từ đó đề các các chiến lược nhằm tận dụng sức mạnh, thời cơ để phát triển ngành du lịch của tỉnh và khắc phục các điểm yếu, vượt qua thử thách nhằm phát triển toàn diện ngành du lịch của tỉnh Phú Yên. . 47
  56. Các chiến lược phát huy thế mạnh để Các chiến lược phát huy thế mạnh để giành lấy cơ hội (S-O) vượt qua thách thức (S-T) - Sử dụng vốn đầu tư phát triển mạnh các - Phát triển về cơ chế, chính sách của nhà khu du lịch hiện có, tu bổ các di tích lịch nước và địa phương thuận lợi cho việc xin sử và xây dựng các dự án du lịch mới visa của du khách đến nơi du lịch bằng nhằm khai thác tối ưu nguồn tiềm năng cách: cấp thị thực tại nơi đến và nhận cấp hiện có. thị thực qua mạng internet. - Thực các cuộc khảo sát tâm lý khách du - Liên kết phát triển du lịch Phú Yên và lịch tại các khu du lịch, địa điểm du lịch. du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ - Liên kết chặt chẽ các ngành có liên quan thành trung tâm du lịch lớn của cả nước như giao thông vận tải, thương mại và với thế mạnh du lịch biển –đảo: tổ chức dịch vụ cùng hợp tác và phát triển cùng năm du lịch quốc gia 2010 với trọng điểm với ngành du lịch. là du lịch biển các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. - Xây dựng các khu bảo tồn sinh cảnh, phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái: cỏ biển, sản hô, đất ngập nước Phát triển các hệ thống kiểm soát việc du lịch trong các khu BTTN. Xây dựng “Giải thưởng lớn về du lịch sinh thái” (Grand Prize for Ecotourism) nhằm cổ vũ cho những hoạt động du lịch này. Các chiến lược tận dụng cơ hội để vượt Các chiến lược không để thách thức làm qua thách thức (O-W) phát triển điểm yếu (T-W) - Tuyển dụng và đào tạo cán bộ, nhân - Xây dựng, hình thành các khu du lịch viên trong ngành du lịch về chuyên môn, cao cấp với đội ngũ nhân viên địa phương đặc biệt là đội ngũ hưỡng dẫn viên. phục vụ chuyên nghiệp: mang nét đặc sắc - Xây dựng và phân bố hợp lý các cơ sở riêng về tác phong, thái độ phục vụ, trang hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch: phục, cách trang trí đồng bộ khách sạn, nhà khách, nhà đón tiếp, trại - Xây dựng đa dạng các loại hình, sản hè, nhà sàn, trạm dừng chân, phẩm du lịch cho mọi đối tượng có thể 48
  57. - Đầu tư xây dựng hệ thống đường xá tham gia. thuận lợi đến các điểm du lịch, tu tạo đường mòn trong núi, rừng, bảo vệ thảm thực vật hai bên đường, trang bị hệ thống vệ sinh tại các điểm du lịch (đặc biệt tại các vùng núi) - Mở các lớp tập huấn về bảo vệ môi trường trong khu du lịch cho nhân viên, cán bộ. Xây dựng các quy định cho khách du lịch về bảo vệ môi trường tự nhiên. - Tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về môi trường cho cộng đồng dân cư địa phương đồng thời làm thay đổi hành vi ứng xử của cộng đồng đối với các nguồn tài nguyên hiện có, nhất là đối với các tài nguyên du lịch sinh thái. - Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển và tăng cường vai trò quản lý của nhà nước tại khu du lịch. - Xây dựng và sáng tạo ra các loại hình sản phẩm du lịch sinh thái mới, hấp dẫn: du lịch tình nguyện, du lịch đi bộ xuyên rừng, du lịch lặn biển, du lịch khám phá hệ sinh thái vùng đất ngập nước, chèo thuyền, cắm trại, kết hợp với du lịch văn hóa bản địa. Đồng thời thúc đẩy hoạt động xúc tiến thông tin du lịch quảng bá hình ảnh du lịch Phú Yên bằng nhiều hình thức, có chất lượng và hiệu quả cao cho các chương trình du lịch sinh thái này. 49
  58. - Quy hoạch phân vùng các làng nghề truyền thống phục vụ cho du lịch. Sáng tạo các sản phẩm lưu niệm, món ăn đặc sản riêng biệt cho tỉnh. Đồng thời, tạo điều kiện để trưng bày, bán cho du khách làm quà kỉ niệm ở các khu vực thích hợp. - Xây dựng nhà bảo tàng về truyền thống canh tác, chài lưới, phong tục sống lâu đời của cư dân địa phương. Dựa vào các chiến lược được đề ra trong phương pháp phân tích SWOT ta có 15 giải pháp có thể phát triển bền vững DLST tỉnh Phú Yên như sau: - Giải pháp 1: Sử dụng vốn đầu tư phát triển mạnh các khu du lịch hiện có, tu bổ các di tích lịch sử và xây dựng các dự án du lịch mới nhằm khai thác tối ưu nguồn tiềm năng hiện có. - Giải pháp 2: Thực các cuộc khảo sát tâm lý khách du lịch tại các khu du lịch, địa điểm du lịch. - Giải pháp 3: Liên kết chặt chẽ giữa các ngành có liên quan như giao thông vận tải, thương mại và dịch vụ cùng hợp tác và phát triển với ngành du lịch. - Giải pháp 4: Tuyển dụng và đào tạo cán bộ, nhân viên trong ngành du lịch về chuyên môn, đặc biệt là đội ngũ hưỡng dẫn viên, đội ngũ nhân viên phục vụ chuyên nghiệp: mang nét đặc sắc riêng về tác phong, thái độ phục vụ, trang phục, cách trang trí đồng bộ - Giải pháp 5: Xây dựng và phân bố hợp lý các cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch: khách sạn, nhà khách, nhà đón tiếp, trại hè, nhà sàn, trạm dừng chân, - Giải pháp 6: Đầu tư xây dựng hệ thống đường xá thuận lợi đến các điểm du lịch, tu tạo đường mòn trong núi, rừng, bảo vệ thảm thực vật hai bên đường, trang bị hệ thống vệ sinh tại các điểm du lịch (đặc biệt tại các vùng núi) 50
  59. - Giải pháp 7: Mở các lớp tập huấn về bảo vệ môi trường trong khu du lịch cho nhân viên, cán bộ. Xây dựng các quy định cho khách du lịch về bảo vệ môi trường tự nhiên. - Giải pháp 8: Tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư địa phương, làm thay đổi nhận thức và hành vi ứng xử của cộng đồng. - Giải pháp 9: Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển và tăng cường vai trò quản lý của nhà nước tại khu du lịch. - Giải pháp 10: Xây dựng và sáng tạo ra các loại hình sản phẩm du lịch sinh thái mới, hấp dẫn: du lịch tình nguyện, du lịch đi bộ xuyên rừng, du lịch lặn biển, du lịch khám phá hệ sinh thái vùng đất ngập nước, chèo thuyền, cắm trại kết hợp với du lịch văn hóa bản địa. Đồng thời thúc đẩy hoạt động xúc tiến thông tin du lịch quảng bá hình ảnh du lịch Phú Yên bằng nhiều hình thức, có chất lượng và hiệu quả cao cho các chương trình du lịch sinh thái này. - Giải pháp 11: Quy hoạch phân vùng các làng nghề truyền thống phục vụ cho du lịch. Sáng tạo các sản phẩm lưu niệm, món ăn đặc sản riêng biệt cho tỉnh. Đồng thời, tạo điều kiện để trưng bày, bán cho du khách làm quà kỉ niệm ở các khu vực thích hợp. - Giải pháp 12: Xây dựng nhà bảo tàng về truyền thống canh tác, chài lưới, phong tục sống lâu đời của cư dân địa phương. - Giải pháp 13: Phát triển về cơ chế, chính sách của nhà nước và địa phương thuận lợi cho việc xin visa của du khách đến nơi du lịch bằng cách: cấp thị thực tại nơi đến và nhận cấp thị thực qua mạng internet. - Giải pháp 14: Liên kết phát triển du lịch Phú Yên và du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ thành trung tâm du lịch lớn của cả nước với thế mạnh du lịch biển –đảo: tổ chức năm du lịch quốc gia 2010 với trọng điểm là du lịch biển các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. - Giải pháp 15: Xây dựng các khu bảo tồn sinh cảnh, phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái: cỏ biển, sản hô, đất ngập nước Phát triển các hệ thống quan trắc khí tượng, hệ 51
  60. thống kiểm soát các hoạt động du lịch trong các khu BTTN. Xây dựng “Giải thưởng lớn về du lịch sinh thái”(Grand Prize for Ecotourism) nhằm cổ vũ cho những hoạt động du lịch này. Trong 15 giải pháp được nêu trên thì các giải pháp có thể thực hiện ngay được bao gồm: - Giải pháp 2: Thực các cuộc khảo sát tâm lý khách du lịch tại các khu du lịch, địa điểm du lịch. - Giải pháp 3: Liên kết chặt chẽ giữa các ngành có liên quan như giao thông vận tải, thương mại và dịch vụ cùng hợp tác và phát triển với ngành du lịch. - Giải pháp 7: Mở các lớp tập huấn về bảo vệ môi trường trong khu du lịch cho nhân viên, cán bộ. Xây dựng các quy định cho khách du lịch về bảo vệ môi trường tự nhiên. - Giải pháp 8: Tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về môi trường cho cộng đồng dân cư địa phương đồng thời làm thay đổi hành vi ứng xử của cộng đồng đối với các nguồn tài nguyên hiện có, nhất là đối với các tài nguyên du lịch sinh thái. - Giải pháp 12: Xây dựng nhà bảo tàng về truyền thống canh tác, chài lưới, phong tục sống lâu đời của cư dân địa phương. 4.4.2 Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững DLST tỉnh Phú Yên Phương pháp phân tích SWOT đã đưa ra được 15 giải pháp phát triển bền vững cho DLST tỉnh Phú Yên và lựa chọn được 5 giải pháp có thể thực hiện ngay. 10 giải pháp còn lại để có thể lựa chọn các giải pháp có tính khả thi nhất để mang lại thành công cho phát triển bền vững DLST tỉnh Phú Yên thì cần sử dụng phương pháp ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (Quantitative Strategic Planning Matrix - QSPM), xem tại phụ lục (ma trận QSPM). Kết quả sau khi thực hiện phương pháp ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng QSPM cho các giải pháp phát triển bền vững DLST tỉnh Phú Yên được thể hiện qua biểu đồ 4.5 : 52
  61. Biểu đồ 4.5: Biểu đồ mức độ thành công của các giải pháp phát triển DLST tại tỉnh Phú Yên. Qua biểu đồ 4.5 cho thấy các giải pháp 15, 6, 1, 14 và 10 là có mức thành công cao so với các giải pháp khác. Đây sẽ là các giải pháp được ưu tiên thực hiện trong giai đoạn hiện nay, nhằm đáp phát triển bền vững DLST của tỉnh Phú Yên. Cụ thể tóm tắt là các giải pháp: - Giải pháp 15: Xây dựng các khu bảo tồn sinh cảnh, phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái: cỏ biển, sản hô, đất ngập nước - Giải pháp 6: Đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông - Giải pháp 1: Tu bổ các di tích lịch sử và xây dựng các dự án du lịch mới - Giải pháp 14: Liên kết phát triển du lịch Phú Yên và du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ - Giải pháp 10: Sáng tạo ra các loại hình sản phẩm du lịch sinh thái mới, hấp dẫn. 53
  62. Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Phú Yên có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và văn hóa đặc sắc bao gồm văn hóa dân tộc bản địa, văn hóa truyền thống – cách mạng Việc nghiên cứu, xác định các nguồn tài nguyên có thể tiềm năng phát triển du lịch và phát triển ngành du lịch của tỉnh nhà theo hướng bền vững là một vấn đề cấp thiết, cần phải thực hiện. Mục tiêu của đề tài là đánh giá đúng các tiềm năng DLST và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên. Đề tài đi sâu vào phân tích các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa của tỉnh Phú Yên nhằm xác định và đánh giá đúng các tiềm năng du lịch của các tài nguyên này từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát triển DLST của tỉnh theo hướng bền vững. Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã thực hiện được những nội dung sau: - Nghiên cứu tài liệu thu thập được, qua các số liệu, nhìn nhận được tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây. Đồng thời đánh giá hiện trạng du lịch của tỉnh Phú Yên qua các năm 2005 – 2009. - Xác định những tiềm năng du lịch từ tự nhiên và các nét văn hóa lịch sử truyền thống có thể phát triển du lịch, đặc biệt là phát triển DLST. - Xác định được các lợi thế phát triển ngành du lịch của tỉnh từ các yếu tố bên trong và bên ngoài và so sánh lợi thế đó với lợi thế phát triển của ngành du lịch các tỉnh Khánh Hòa và Bình Định thông qua phương pháp ma trận CPM. - Xác định được mức độ bền vững của ngành du lịch tỉnh Phú Yên theo 23 tiêu chi du lịch bền vững của Hiệp hội Du lịch Thế giới (UNWTO). 54
  63. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới thông qua 2 phương pháp ma trận SWOT và phương pháp ma trận QSPM. Tóm lại, mục đích của đề tài là đề xuất các giải pháp có mức độ thành công cao bởi các yếu tố có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển DLST tại tỉnh Phú Yên theo hướng bền vững. Tác giả hi vọng đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ vào các giải pháp cho phát triển DLST nói riêng và ngành du lịch của tỉnh Phú Yên nói chung trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ cấu: Công nghiệp, Xây dựng - Dịch vụ - Nông Lâm nghiệp, phát triển nền kinh tế chung của tỉnh nhà. 5.2. Kiến nghị Để thực hiện các giải pháp phát triển DLST theo hướng bền vững tại tỉnh Phú Yêm, luận văn đưa ra một số kiến nghị sau: - Khảo sát đánh giá hiện trạng tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong các năm gần đây nhất. - Các dự án phát triển DLST trước khi xây phải được đánh giá tác động môi trường, thống nhất các quan điểm vừa phát triển kinh tế nhưng vẫn đảm bảo được các lợi ích môi trường và lợi ích cộng đồng địa phương. - Tăng cường hoạt động xúc tiến thông tin du lịch nhằm quảng bá hình ảnh du lịch Phú Yên bằng nhiều hình thức: các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị du lịch, tổ chức cuộc thi có tính chất quốc tế tại các địa điểm du lịch đẹp của tỉnh - Tại các vùng thuộc khu BTTN thì chính quyền địa phương cấp tỉnh, huyện, xã phải có các chính sách và đãi ngộ cho cộng đồng dân cư sống trong khu vực này bằng cách hỗ trợ vốn, tạo việc làm, khích khích cộng đồng tham gia vào các hoạt động DLST và gia tăng ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên, đặc biệt đối với cộng đồng dân tộc thiểu số. - Kêu gọi và thu hút nguồn lao động trẻ được đào tạo và có chuyên môn, đặc biệt là chuyên môn về du lịch về làm việc trong các khu DL, khu DLST tại tỉnh nhà. 55
  64. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô An, 2009, Giáo trình du lịch sinh thái. 2. Lê Huy Bá, 2007, Du lịch sinh thái, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 3. Vũ Thế Bình, 2008, Non nước Việt Nam, Tổng cục du lịch. 4. Lê Minh Đức, Những vấn đề phát triển bền vững và định hướng phát triển bền vững tại Việt Nam, Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư. 5. Đỗ Xuân Hồng, 2009, Khảo sát hiện trạng và đề xuất quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, luận văn tốt nghiệp đại học, khoa quản lý môi trường, đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 6. Nguyễn Quốc Lộc, Vũ Thị Việt, 1990, Các dân tộc thiểu số ở Phú Yên, Sở Văn hóa thông tin Phú Yên. 7. Chế Đình Lý, 2006, Giáo trình du lịch sinh thái. 8. Lê Hồng Lý, Ngô Văn Doanh, Ngô Văn Lệ và các tác giả khác, 2003, Địa chí Phú Yên, NXB Chính trị quốc gia. 9. Phú Yên - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI (Phu Yen - New Image in Century XXI), 2005, NXB Chính trị quốc gia. 10. Sở Văn Hóa - Thể Thao & Du lịch tỉnh Phú Yên, 2010, Báo cáo tình hình kinh doanh du lịch tỉnh Phú Yên từ năm 2005 – 2009. 11. Website: Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên. 12. Website: Trang thông tin điện tử Sở văn hóa – thể thao & du lịch tỉnh Phú Yên. 56
  65. PHỤ LỤC 1. MA TRẬN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CÓ ĐỊNH LƯỢNG (QSPM) CHO CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DLST TỈNH PHÚ YÊN. 2. BẢN ĐỒ DU LỊCH PHÚ YÊN. 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CẢNH QUAN THIÊN NHIÊN, VĂN HÓA ĐẶC SẮC CỦA TỈNH PHÚ YÊN. 57
  66. 1. MA TRẬN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CÓ ĐỊNH LƯỢNG (QSPM) CHO CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DLST TỈNH PHÚ YÊN. 58
  67. 2. BẢN ĐỒ DU LỊCH PHÚ YÊN. 59
  68. 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CẢNH QUAN THIÊN NHIÊN, VĂN HÓA ĐẶC SẮC CỦA TỈNH PHÚ YÊN Gành Đá Dĩa ( Tuy An – Phú Yên) – Thắng cảnh cấp quốc gia 60
  69. Thắng cảnh Bãi Môn – Mũi Điện thuộc xã Hòa Tâm, huyện Đông Hòa, Phú Yên. Vịnh Xuân Đài (Sông Cầu – Phú Yên) 61