Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học ở trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên

pdf 97 trang hapham 2050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học ở trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_phuong_tien_day.pdf

Nội dung text: Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học ở trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ LIỄU BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
  2. 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ LIỄU BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN Chuyên ngành: Giáo dục học Mã số: 60 14 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Thị Đức THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
  3. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nâng cao chất lƣợng giáo dục là vấn đề đang đƣợc cả xã hội quan tâm. Muốn nâng cao chất lƣợng giáo dục cần có những biện pháp cải cách, đổi mới hệ thống giáo dục một cách đồng bộ, trong đó cải tiến, đổi mới phƣơng tiện dạy học (PTDH) là một trong những biện pháp hiệu quả nhất. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng Yên là trƣờng đại học đào tạo đa ngành về giáo viên dạy nghề, giáo viên kỹ thuật trình độ đại học, cao đẳng, kỹ thuật viên, kỹ sƣ và cử nhân theo định hƣớng thực hành nghề. Là một trƣờng đại học còn non trẻ mới đƣợc thành lập từ năm 2003 nên trƣờng còn nhiều vấn đề đang trong giai đoạn hoàn thiện. Với đặc trƣng là một trƣờng kỹ thuật nên trong quá trình dạy học, phƣơng tiện dạy học lại càng có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, trong đội ngũ giảng viên hiện nay số lƣợng giảng viên sử dụng thành thạo, nắm vững cách thức và kỹ năng sử dụng các phƣơng tiện dạy học chƣa nhiều nên hiệu quả của việc sử dụng phƣơng tiện dạy học mang lại còn hạn chế. Vì vậy, việc xác lập những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học một cách đồng bộ và khả thi là rất cần thiết. Là một giảng viên trẻ của trƣờng, tôi muốn có cái nhìn khách quan về vấn đề trên, đánh giá đúng thực trạng sử dụng phƣơng tiện dạy học của trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên để đề xuất những biện pháp góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo của trƣờng. Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học ở trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng Yên” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
  4. 4 Nghiên cứu thực trạng sử dụng phƣơng tiện dạy học ở trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng Yên và phân tích nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó nhằm đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học của trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên. 3.2 Đối tƣợng nghiên cứu Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên. 4. Giả thuyết khoa học Hệ thống phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên hiện nay chƣa đồng bộ, đội ngũ cán bộ phụ trách phƣơng tiện dạy học chủ yếu là kiêm nhiệm, việc sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên và sinh viên còn hạn chế cho nên chƣa phát huy hết tác dụng và hiệu quả của các phƣơng tiện dạy học. Nếu đề xuất các biện pháp trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về PTDH sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để chứng minh cho giả thuyết khoa học trên, trong đề tài này chúng tôi thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: 5.1. Nghiên cứu lý luận về dạy học đại học nói chung, phƣơng tiện dạy học nói riêng; 5.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng phƣơng tiện dạy học tại trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
  5. 5 5.3. Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên. Tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của những biện pháp đó. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu trên, chúng tôi sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau: 6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại những tri thức lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. 6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp quan sát Chúng tôi quan sát giờ giảng dạy của một số giảng viên, tìm hiểu cơ sở vật chất, điều kiện phƣơng tiện, hoạt động dạy và học của giảng viên và sinh viên để có thông tin phục vụ cho đề tài. - Phƣơng pháp điều tra bằng anket Chúng tôi điều tra bằng anket trên những đối tƣợng khác nhau: cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân của việc sử dụng phƣơng tiện dạy học để có cơ sở vững chắc cho việc đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên . - Phƣơng pháp phỏng vấn Chúng tôi phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về việc sử dụng phƣơng tiện dạy học và những ý kiến đề xuất của họ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên. - Phƣơng pháp thực nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
  6. 6 Để chứng minh cho tính khả thi của những biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm. - Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia Chúng tối xin ý kiến một số chuyên gia có kinh nghiệm trong quản lý và chuyên môn để có thêm cái nhìn khách quan, đầy đủ về vấn đề nghiên cứu. - Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động. Chúng tôi nghiên cứu, đánh giá kết quả bài kiểm tra của sinh viên để có cơ sở đƣa ra những kết luận trong phần thực nghiệm. 6.3 Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp toán học nhƣ: tính tỷ lệ %, tính hệ số trung bình và sử dụng một số công thức toán xác suất, thống kê và ứng dụng phần mềm thống kê xã hội học (SPSS) để xử lý những thông tin thu đƣợc, phục vụ cho đề tài nghiên cứu. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài Do thời gian, điều kiện có hạn, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu vấn đề sử dụng phƣơng tiện dạy học của giảng viên và sinh viên ở một số khoa (khoa Sƣ phạm Kỹ thuật, khoa Kinh tế, khoa Cơ khí, khoa Điện - Điện tử) của trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên. Cũng do thời gian và điều kiện có hạn, chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm kiểm chứng biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học trong dạy học môn Giáo dục học nghề nghiệp (GDHNN). Trong đó, các yêu cầu về quản lý phƣơng tiện dạy học, nâng cao nhận thức của giáo viên, sinh viên và sử dụng những phƣơng tiện dạy học phù hợp sẽ đƣợc sử dụng trong giảng dạy học phần GDHNN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
  7. 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Lịch sử vấn đề Các Mác, F.Anghen và Lênin đã chỉ rõ vai trò quyết định của công cụ lao động đối với sự phát triển của xã hội loài ngƣời, là một trong ba yếu tố không thể thiếu của bất kỳ quá trình lao động nào, là yếu tố động nhất, cách mạng nhất. Dựa trên quan niệm của phép biện chứng duy vật lịch sử thì PTDH là những công cụ lao động, là phƣơng tiện trực quan trong hoạt động dạy học của thầy và trò. Nhờ có các PTDH mà “làm dài thêm” cơ quan cảm giác của con ngƣời, cho phép con ngƣời đi sâu vào thế giới vật chất nằm sau giới hạn tri giác của các giác quan thông thƣờng. Trong trƣờng học, PTDH đƣợc xem là một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục, nhằm cung cấp vốn tri thức mà loài ngƣời tích luỹ đƣợc cho ngƣời học, đồng thời kích thích khả năng sáng tạo, ứng dụng vào cuộc sống của ngƣời học. Trong những năm qua, đã có nhiều nhà giáo, nhà nghiên cứ khoa học quan tâm nghiên cứu đến vấn đề chế tạo, quản lý, sử dụng và bảo quản PTDH trong nhà trƣờng nhƣ: GS.TS.Nguyễn Cƣơng; TS.Tô Xuân Giáp; PGS.TS.Võ Chấp; PGS.Trần Quốc Đắc; PGS.TS.Vũ Trọng Rỹ; GS.TSKH. Thái Duy Tuyên Những công trình nghiên cứu của các tác giả đã xây dựng đƣợc một hệ thống lý luận về vị trí, vai trò, tác dụng và một số yêu cầu về nguyên tắc chế tạo, sử dụng PTDH trong nhà trƣờng hiện nay. PTDH đựơc xác định là một trong những nhân tố quyết định tính hiệu quả của quá trình dạy học. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng Yên là một trƣờng sƣ phạm kỹ thuật nên có những đặc điểm và đặc thù riêng về điều kiện lịch sử, về hệ thống cơ sở vật chất, về đội ngũ giảng viên, về cơ cấu đào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
  8. 8 tạo Và trong những năm qua, ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên việc điều tra, đánh giá về PTDH chƣa đƣợc tiến hành nghiên cứu một cách đầy đủ, cụ thể. 1.2 Một số khái niệm liên quan đến đề tài - Phƣơng pháp dạy học: Có nhiều định nghĩa về phƣơng pháp dạy học, tiêu biểu nhƣ: Theo GS.TS Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, phƣơng pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học, đƣợc tiến hành dƣới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. [11] Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo, phƣơng pháp là cách thức tiến hành một cách tự giác, tuần tự nhằm đạt đƣợc những kết quả phù hợp với mục đích đã định. Phƣơng pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự nhất định của giáo viên để tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt đƣợc những mục tiêu dạy học. [2] Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang, phƣơng pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất và dƣới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. [14] - Phƣơng tiện Theo Từ điển Tiếng Việt, “phƣơng tiện là cách thức dùng để đạt mục đích”. [21] Phƣơng tiện theo tiếng Latinh là “medium”, có nghĩa là ở giữa, trung gian liên kết giữa ngƣời cho và ngƣời nhận . Phƣơng tiện vừa nói lên sự hàm chứa, tính vị trí, vừa có chức năng chuyển giao, liên kết trong quan hệ giữa ngƣời gửi và ngƣời nhận. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
  9. 9 Phƣơng tiện là một cấu trúc chứa đựng và thể hiện các tín hiệu nhằm chuyển giao nội dung nhất định giữa ngƣời gửi và ngƣời nhận bằng hệ thống các tín hiệu thông qua các giác quan cảm nhận của con ngƣời. - Phƣơng tiện dạy học Cũng giống nhƣ bất kỳ một quá trình sản xuất nào, quá trình dạy học cũng phải sử dụng những công cụ lao động nhất định. Phƣơng tiện lao động sƣ phạm rất đa dạng. Nó bao gồm phƣơng tiện vật chất, phƣơng tiện thực hành, phƣơng tiện trí tuệ. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về phƣơng tiện dạy học: + Phƣơng tiện dạy học là những đối tƣợng vật chất giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức có hiệu quả quá trình dạy học nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học, nhờ những đối tƣợng vật chất này, giáo viên tiến hành tổ chức, điều khiển quá trình dạy học giúp học sinh tự tổ chức hoạt động nhận thức của mình một cách có hiệu quả. [8] + Phƣơng tiện dạy học là tập hợp những đối tƣợng vật chất đƣợc giáo viên sử dụng với tƣ cách là những phƣơng tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học. [1] + Phƣơng tiện dạy học là một tập hợp những đối tƣợng vật chất đƣợc giáo viên sử dụng với tƣ cách là những phƣơng tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và đối với học sinh, đó là các nguồn tri thức phong phú, sinh động, là các phƣơng tiện giúp chúng lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo. [2] + Phƣơng tiện dạy học là một cấu trúc chứa đựng và thể hiện các tín hiệu hàm chứa đầy đủ những ý định của giáo viên và nó có thể đƣợc sử dụng hoặc chọn lựa nhằm chuyển tải, truyền đạt nội dung đến học sinh và nhằm liên kết giữa học sinh, giáo viên và nội dung theo mục tiêu và phƣơng pháp cũng nhƣ hoạch định ban đầu của giáo viên. [12] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
  10. 10 Theo quan điểm giáo dục học, phƣơng tiện dạy học là đại diện khách quan của đối tƣợng nhận thức ẩn chứa trong đó đầy đủ những ý định, hoạch định ban đầu cả về nội dung truyền đạt và nhận thức, phƣơng pháp truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội của học sinh. + Phƣơng tiện dạy học là một tập hợp những đối tƣợng vật chất đựơc giáo viên sử dụng với tƣ cách là những phƣơng tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Đối với ngƣời học, phƣơng tiện còn là một nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng. + Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo, phƣơng tiện dạy học là tập hợp những đối tƣợng vật chất đƣợc giáo viên sử dụng với tƣ cách là những phƣơng tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và đối với học sinh, đó là phƣơng tiện để tiến hành hoạt động nhận thức của mình, thông qua đó mà thực hiện nhiệm vụ dạy học. [2] + Phƣơng tiện dạy học là tập hợp những đối tƣợng vật chất và tinh thần đƣợc giáo viên sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và đối với học sinh đó là nguồn tri thức trực quan sinh động, là công cụ để rèn luyện kỹ năng kỹ xảo. [15] + Theo Nguyễn Ngọc Quang, phƣơng tiện dạy học “bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp đƣợc dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo”. [14] + Phƣơng tiện dạy học là toàn bộ các dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật và các tài liệu trang bị cho quá trình dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. [17] Có rất nhiều cách định nghĩa về phƣơng tiện dạy học, tuỳ theo mức độ rộng hẹp khác nhau. Và trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm phương tiện dạy học là những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
  11. 11 tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo của người học. - Phƣơng tiện dạy học trực quan: là những công cụ, (phƣơng tiện) mà ngƣời giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm xây dựng cho học sinh những biểu tƣợng về sự vật, hiện tƣợng, hình thành khái niệm thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan của ngƣời học. [18] - Phƣơng tiện kỹ thuật dạy học (phƣơng tiện dạy học có tính kỹ thuật): cũng là một dạng của phƣơng tiện dạy học, là những phƣơng tiện dạy học đƣợc chế tạo ra bằng trình độ công nghệ cao và đòi hỏi phải sử dụng điện năng. - Phƣơng tiện dạy học truyền thống: là các loại phƣơng tiện dạy học đã đƣợc sử dụng lâu đời và ngày nay vẫn còn đƣợc sử dụng trong dạy học (phƣơng tiện dạy học hai chiều, ba chiều). Và thông thƣờng, phƣơng tiện dạy học truyền thống đƣợc hiểu là những đồ dùng trực quan đƣợc dùng trong dạy học. - Phƣơng tiện dạy học hiện đại: chủ yếu là phƣơng tiện dạy học nghe nhìn, đƣợc hình thành do sự phát triển của kỹ thuật , đặc biệt là điện tử. 1.3 Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng phƣơng tiện dạy học trong quá trình dạy học Nhƣ chúng ta đã biết, con đƣờng nhận thức đi từ “trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, và từ tƣ duy trừu tƣợng quay trở lại phục vụ thực tiễn” hay “Tính trực quan là tính chất có tính quy luật của quá trình nhận thức khoa học”. Do đó, khi dạy các môn học, đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, kỹ thuật cần chú ý đến vấn đề sau: học sinh tri giác trực tiếp các đối tƣợng nhận thức. Con đƣờng nhận thức này đƣợc thể hiện dƣới dạng học sinh quan sát các đối tƣợng nghiên cứu ở trong các giờ học hay khi đi tham quan. Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh tri giác không phía bản thân đối tƣợng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
  12. 12 nghiên cứu mà tri giác những hình ảnh, biểu tƣợng, sơ đồ phản ánh một bộ phận nào đó của đối tƣợng. Trong khi tri giác những biểu tƣợng có sơ đồ hoá hoặc hình ảnh của đối tƣợng và hiện tƣợng, quá trình cần nghiên cứu, ngƣời học có thể tìm hiểu đƣợc bản chất của các quá trình và hiện tƣợng đã thực sự xảy ra. Những tính chất và hiểu biết về đối tƣợng đƣợc học sinh tri giác không chỉ bằng thị giác mà còn bằng xúc giác, thính giác và trong một số trƣờng hợp ngay cả khứu giác cũng đƣợc sử dụng. Trên cơ sở phân tích trên, ta thấy rằng phƣơng tiện dạy học có ý nghĩa to lớn với quá trình dạy học. Cụ thể: - Giúp học sinh dễ hiểu bải, hiểu bài sâu sắc và nhớ bài lâu hơn. Phƣơng tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu các thuộc tính bề ngoài của đối tƣợng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng. Phƣơng tiện dạy học giúp cụ thể hoá những cái quá trừu tƣợng, đơn giản hoá những máy móc và thiết bị quá phức tạp. - Phƣơng tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của ngƣời học vào khoa học. - Phƣơng tiện dạy học còn giúp cho ngƣời học phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tƣ duy (phân tích, tổng hợp các hiện tƣợng, rút ra những kết luận có độ tin cậy ) - Giúp giáo viên tiết kiệm đƣợc thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp giáo viên điều khiển đƣợc hoạt động nhận thức của ngƣời học, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của ngƣời học đƣợc thuận lợi và có hiệu suất cao. Nói tóm lại, phƣơng tiện dạy học góp phần nâng cao hiệu suất lao động sƣ phạm của thầy và trò. 1.4 Vấn đề phân loại phƣơng tiện dạy học Cho đến nay, các nhà giáo dục vẫn có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về cách phân loại PTDH. Mỗi quan điểm phân loại đều do dựa trên tính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
  13. 13 chất, cấu tạo và mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học trong quá trình dạy học. Cơ sở phân loại phƣơng tiện dạy học dựa trên các căn cứ chủ yếu nhƣ: - Cơ sở khoa học về những con đƣờng nhận thức của học sinh trong quá trình học tập. - Chức năng của các loại hình phƣơng tiện dạy học. - Yêu cầu về mặt sƣ phạm và khả năng trang bị, sử dụng chúng trong nhà trƣờng hiện nay. Từ những cơ sở trên, đã có rất nhiều cách phân loại khác nhau về phƣơng tiện dạy học. Tiêu biểu là: Theo GS. TSKH Nguyễn Văn Hộ và PGS.TS Hà Thị Đức, phƣơng tiện dạy học đƣợc chia thành những loại sau: + Mẫu vật: có thể dƣới dạng vật thật, vật nhồi, tiêu bản tuỳ theo môn học, mẫu vật đƣợc chế tạo theo những chủng loại khác nhau. + Mô hình và hình mẫu: là những sản phẩm chế tạo phản ánh trung thực, khái quát vật thật, nó giúp cho ngƣời quan sát có thể hình dung cấu trúc không gian của toàn thể cũng nhƣ bộ phận cơ bản nhất của vật thật với kích thƣớc đƣợc phóng to thu nhỏ. + Phƣơng tiện đồ hoạ: hình vẽ của giáo viên trên bảng là loại phƣơng tiện đƣợc tạo ra bởi giáo viên nhằm tập trung sự chú ý của học sinh vào những mặt chủ yếu của đối tƣợng nghiên cứu trong những điều kiện thích hợp kết hợp với lời giảng. + Thiết bị thí nghiệm: Là những dụng cụ đƣợc chế tạo đặc chủng phục vụ cho những môn học tƣơng ứng nhƣ hoá học, vật lý, kỹ thuật + Các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học nhƣ những phƣơng tiện nghe nhìn, máy kiểm tra, máy vi tính [8] Theo PGS.TS Vũ Trọng Rỹ, phƣơng tiện dạy học đƣợc phân loại nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
  14. 14 + Xét về mặt nội dung dạy học, hệ thống PTDH trong nhà trƣờng bao gồm các hệ thống PTDH theo môn học. + Nếu không xét đến nội dung dạy học thì bất kể hệ thống PTDH theo môn học nào đều bao gồm các thành phần sau: Các vật thật: Đó là các bộ sƣu tập thực vật, động vật, mẫu đất đá, sản phẩm lao động Các phƣơng tiện miều tả bằng ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ nhân tạo: đó là sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo, vở bài tập in sẵn, các tài liệu in ấn (bản đồ, sơ đồ ) Các thiết bị đồ dùng để tái tạo lại hiện tƣợng (các dụng cụ thí nghiệm), các máy móc, dụng cụ lao động sản xuất. Các phƣơng tiện kỹ thuật dùng để truyền tải thông tin ghi trong các phƣơng tiên nghe - nhìn (máy chiếu phim, đèn chiếu, máy thu hình, đầu video ) và các phƣơng tiện để thực hiện mối liên hệ ngƣợc (máy kiểm tra kiến thức ) [16] Theo PGS.TSKH Thái Duy Tuyên, căn cứ vào nhiệm vụ dạy học, PTDH đƣợc phân làm 4 loại phục vụ trực tiếp và gián tiếp trong quá trình dạy học. + Loại thứ nhất: là thiết bị phục vụ việc truyền thụ kiến thức rất đa dạng, nhằm hỗ trợ cho ngƣời học trong quá trình nắm kiến thức. Gồm các nhóm sau: Nhóm các vật thật (nguyên bản) và những phƣơng tiện tái hiện các hiện tƣợng tự nhiên, kỹ thuật và sản xuất nhƣ các thí nghiệm biểu diễn. Nhóm các hình ảnh của các hiện tƣợng tự nhiên và xã hội nhƣ: mô hình, tranh, bảng vẽ, phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng ghi âm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
  15. 15 Nhóm các dụng cụ mô tả các vật và hiện tƣợng bằng ký hiệu, bằng lời và các hình thức ngôn ngữ tự nhiên và nghệ thuật nhƣ: sách vở, băng, bản thiết kế Nhóm các phƣơng tiện kỹ thuật nhƣ: máy chiếu phim, máy ghi âm (để sử dụng các tài liệu nghe - nhìn) và các máy kiểm tra nhằm thực hiện mối liên hệ ngƣợc của quá trình dạy học. + Loại thứ 2: Các thiết bị dùng để rèn luyện kỹ năng. Loại này cũng có thể chia thành 3 nhóm sau: Các dụng cụ rèn luyện kỹ năng thực hành các kiến thức tự nhiên và xã hội nhƣ dụng cụ thực hành: Lý, Hoá, Sinh; Sân chơi, bãi tập, phòng thể dục, nhạc, hoạ, câu lạc bộ và các dụng cụ kèm theo để rèn luyện kỹ năng thực hành cho hoạt động thẩm mỹ; Xƣởng trƣờng, vƣờn trƣờng, ruộng thí nghiệm nhằm giáo dục kỹ năng thực hành cho giáo dục kỹ thuật tổng hợp và lao động. + Loại thứ 3: Các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động dạy học nhƣ: bút, giấy, bàn, ghế, tủ, giá sách, màn tối. + Loại thứ 4: Là trƣờng sở, gồm lớp học, xƣởng trƣờng, câu lạc bộ, nhà thể dục, chỗ hội họp, văn phòng, phòng hiệu trƣởng [20] Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo, phƣơng tiện dạy học đƣợc chia thành đồ dùng dạy học trực quan (phƣơng tiện dạy học trực quan) và phƣơng tiện kỹ thuật dạy học. + Đồ dùng dạy học trực quan bao gồm: mẫu vật, hình mẫu (maket), mô hình, phƣơng tiện đồ hoạ nhƣ tranh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ , thiết bị và đồ dùng thí nghiệm, sách giáo khoa và tài liệu dạy học khác. + Phƣơng tiện kỹ thuật dạy học bao gồm các phƣơng tiện nghe - nhìn, máy kiểm tra, máy dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
  16. 16 Trong đó, phƣơng tiện nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất. Các phƣơng tiện nghe – nhìn bao gồm 2 bộ phận chính: các giá mang thông tin nhƣ: bản trong, phim, băng từ âm, băng từ âm – hình, đĩa ghi âm, ghi hình ; và các máy móc chuyển tải thông tin ghi ở các giá thông tin nhƣ đèn chiếu, radio, catset, video, máy thu hình, máy quay phim (camera) [2] Ngoài ra, còn có thể phân loại các phƣơng tiện dạy học theo một vài cách khác nhau tuỳ theo quan điểm sử dụng. - Dựa vào cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của phƣơng tiện. Phƣơng tiện dạy học có thể đƣợc phân làm hai phần: phần cứng và phần mềm. Phần cứng bao gồm các phƣơng tiện đƣợc cấu tạo trên cơ sở các nguyên lý thiết kế về cơ điện, điện, điện tử theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài giảng. Các phƣơng tiện này có thể là: các máy chiếu phim (phim, ảnh, xinê), radio, tivi, máy dạy học, máy tính điện tử, máy phát thanh và truyền hình Phần cứng là kết quả tác động của sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong nhiều thế kỷ. Khi sử dụng phần cứng ngƣời giáo viên đã cơ giới hoá và điện tử hoá quá trình dạy học, mở rộng không gian lớp học và phạm vi kiến thức truyền đạt. Phần mềm là những phƣơng tiện trong đó sử dụng các nguyên lý sƣ phạm, tâm lý, khoa học kỹ thuật để xây dựng nên cho ngƣời học một khối lƣợng kiến thức hay cải thiện hành vi ứng xử cho ngƣời học. Phần mềm bao gồm: chƣơng trình môn học, báo chí, sách vở, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình - Dựa vào mục đích sử dụng có thể phân loại các phƣơng tiện dạy học thành hai loại: phƣơng tiện dùng trực tiếp để dạy học và phƣơng tiện dùng để hỗ trợ, điều khiển quá trình dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
  17. 17 + Phƣơng tiện dùng trực tiếp để dạy học bao gồm những máy móc, thiết bị và dụng cụ đƣợc giáo viên sử dụng trong giờ dạy để trình bày kiến thức, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo cho học sinh. Đó có thể là: Máy chiếu, máy chiếu phim dƣơng bản, máy chiếu phim, máy ghi âm, máy quay đĩa, máy thu hình, máy dạy học, máy tính điện tử, máy quay phim Các tài liệu in (sách giáo khoa, giáo trình, sách chuyên môn, các tài liệu chép tay, sổ tay tra cứu, sách bài tập, chƣơng trình môn học ) Các phƣơng tiện mang tin thính giác, thị giác và hỗn hợp (băng ghi âm, đĩa ghi âm, các chƣơng trình phát thanh, tranh vẽ, biểu bảng, đồ thị, ảnh, phim dƣơng bản, phim cuộn ) Các vật mẫu, mô hình, tranh lắp ghép, phƣơng tiện và vật liệu thí nghiệm, máy luyện tập, các phƣơng tiện sản xuất + Phƣơng tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là những phƣơng tiện đƣợc sử dụng để tạo ra một môi trƣờng học tập thuận lợi, có hiệu quả và liên tục. Phƣơng tiện hỗ trợ bao gồm các loại bảng viết, các giá di động hoặc cố định, bàn thí nghiệm, thiết bị điều khiển âm thanh, ánh sáng Phƣơng tiện điều khiển bao gồm các loại sổ sách, tài liệu ghi chép về tiến trình học tập, về thành tích học tập của học sinh. - Dựa vào cấu tạo của phƣơng tiện có thể phân các loại phƣơng tiện dạy học thành hai loại: các phƣơng tiện dạy học truyền thống và các phƣơng tiện nghe nhìn hiện đại. Đứng trên nhiều góc độ nhìn nhận, đánh giá phƣơng tiện dạy học khác nhau, có thể hiểu một cách tổng quan phƣơng tiện dạy học là những công cụ mà ngƣời dạy và ngƣời học sử dụng nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
  18. 18 1.5 Các phƣơng tiện dạy học cụ thể - Phương tiện dạy học hai chiều: + Hình vẽ trên bảng Hình vẽ trên bảng có thể đƣợc vẽ một cách tổng quát hoặc theo chi tiết. Hình vẽ trên bảng có thể đƣợc thực hiện theo từng giai đoạn nhằm dẫn dắt sự tiếp thu liên tục của ngƣời học. Hình vẽ trên bảng có thể là hình hai chiều hoặc hình ba chiều. Hình vẽ trên bảng có thể đƣợc dùng trong các công việc: nghiên cứu tài liệu mới, làm việc độc lập và kiểm tra. Ƣu điểm của hình vẽ trên bảng là nó truyền đạt tốt nhất các lƣợng tin qua hình phẳng. Do đó hình vẽ trên bảng cần đƣợc sử dụng thích hợp để thể hiện các sơ đồ của máy móc, cơ cấu, sơ đồ mặt phẳng, đồ thị, biểu mẫu Hình vẽ trên bảng đợ dùng rộng rãi trong thực tế sƣ phạm nhờ tính hiệu quả và đơn giản, có thê dùng để dạy lý thuyết và thực hành. Trong dạy học, việc sử dụng hình vẽ cần chú ý đến yêu cầu: hình vẽ trên bảng phải rõ ràng, đơn giản để ngƣời học có thể vẽ vào vở theo kịp với quá trình giảng bài của giáo viên và trong một vài trƣờng hợp đặc biệt có thể giao cho một học sinh nào đó tiến hành. Hình vẽ trên bảng không đựơc có quá nhiều chi tiết và phải đƣợc bố trí sao cho gáo viên có chỗ để ghi thêm hoặc vẽ thêm các vấn để cần làm rõ. + Các loại bảng dạy học Bảng dạy học là một phƣơng tiện hỗ trợ cho giáo viên để truyền thụ kiến thức cho học sinh. Ngày nay, tuy đã có nhiều phƣơng tiện khác nhƣ máy chiếu, slide, video bảng dạy học vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi trong lớp học, các phòng thí nghiệm Do hình vẽ trên bảng có nhiều ƣu điểm đối với quá trình nhận thức của học sinh và chỉ đƣợc sử dụng khi có sự có mặt của giáo viên nên bảng dạy học là một phƣơng tiện đặc biệt cần thiết để dạy ngôn ngữ, khoa học cơ bản, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
  19. 19 kỹ thuật Sử dụng bảng dạy học là một nghệ thuật, giúp cho buổi dạy thêm sinh động, giúp cho học sinh tiếp thu bài giảng dễ dàng và tập trung. Bảng dạy học tạo điều kiện thuận lợi (mà nhiều phƣơng tiện khác không có đƣợc) cho giáo viên trình bày nội dung bài giảng, hình vẽ biểu diễn và nêu trọng tâm vấn đề cần truyền thụ cũng nhƣ nhấn mạnh các đặc điểm cần ghi nhớ của vấn đề trình bày. Bảng dạy học gồm các loại sau: Bảng phấn Bảng đƣợc làm bằng gỗ, ván ép, xi măng , có kích thƣớc tùy thuộc vào mục đích sử dụng của lớp học và chiều rộng của lớp học. Ở một số nơi để tiện cho việc sử dụng các đồ dùng dạy học khác, bảng đƣợc làm bằng thép và bề mặt đƣợc phủ một lớp nhựa hay sơn mỏng để vừa có thể viết bằng phấn vừa có thể gắn những thiết bị, mô hình, tranh dạy học lên bảng bằng những thanh nam châm. Bảng kính hay plastic viết phấn hay bút dạ Bảng kính là một loại bảng có bề mặt để viết làm bằng kính, bên dƣới có lót một lớp dạ để tạo màu cho bảng. Khi viết bảng ngƣời ta dùng một loại phấn đặc biệt hoặc bút dạ xóa đƣợc. Bảng nhựa hay bảng mica là bảng có mặt viết làm bằng một tấm nhựa hoặc gỗ ép mica. Màu của tấm nhựa, mica là màu của bảng. Để viết lên bảng này ta thƣờng dùng loại bút dạ xóa đƣợc. Bảng nhựa tránh đƣợc bụi phấn và khi viết không cần phải dùng lực nhiều nhƣ bảng gỗ. Chữ viết trên bảng có màu sắc tƣơi, rõ nét làm cho học sinh quan sát dễ dàng và có cảm giác dễ chịu. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay thì bút dạ để viết bảng còn đắt tiền nên chỉ những nơi nào có yêu cầu cao về vệ sinh thì bảng này mới đƣợc sử dụng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
  20. 20 Bảng gấp Thông thƣờng, bảng đƣợc chế tạo bằng ba tấm: một tấm lớn cố định và hai tấm nhỏ mỗi tấm bằng một nửa tấm lớn. Do đó diện tích sử dụng của bảng gấp hai lần diện tích của tấm lớn. Bảng gấp có thể làm bằng gỗ, plastic để viết phấn hoặc viết bằng bút dạ. Bảng di động lên xuống Là loại bảng có thể di động lên xuống trên hai giá trƣợt thẳng đứng. Phía trong giá trƣợt có hai đối trọng để cân bằng với khối lƣợng của bảng. Khi sử dụng bảng, tùy theo yêu cầu, giáo viên có thể nhẹ nhàng đẩy bảng lên trên hoặc kéo bảng xuống dƣới. Một số nơi, bảng đƣợc kéo bằng một môtơ hai chiều và đƣợc điều kiển bởi một cần điều khiển gần nơi giáo viên đứng giảng bài. Để tăng diện tích sử dụng có thể đặt nhiều bảng di động song song nhau, cái nọ chồng lên cái kia. Bảng cuốn Bảng cuốn đƣợc kết cấu bằng một băng vòng rộng theo chiều rộng bảng và đƣợc lồng căng vào hay trục quay để di chuyển. Bề mặt viết của bảng phủ một lớp nhựa mịn có màu sắc tùy theo yêu cầu. Khi viết bảng ta sử dụng bút dạ. ở hai trục quay có gắn miếng gạt để chùi bảng. Bảng tự in Ở một số nƣớc tiên tiến, để có thể cung cấp cho học sinh tất cả những gì mà giáo viên ghi trên bảng, ngƣời ta đã chế tạo ra loại bảng cuốn tự in. Những nội dung ghi bảng của giáo viên đƣợc chuyển qua máy sao lên giấy cho học sinh. Tuy nhiên do loại bảng này còn khá đắt tiền nên chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi. Bảng nỉ Bảng nỉ là loại bảng đƣợc làm bằng tấm ván ép hay giấy ép có bọc một lớp vải. Đƣợc sử dụng trong dạy học khi có yêu cầu phải di chuyển phƣơng tiện nhìn để minh hoạ một quá trình hay một trình tự nào đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
  21. 21 Bảng từ Bảng từ là loại bảng có mục đích sử dụng nhƣ bảng nỉ, đƣợc lót bằng một tấm tôn thép có hút từ và đƣợc phủ sơn mầu hay một tấm plastic. Bảng lật Bảng lật có cấu tạo gồm một tập giấy khổ rộng đƣợc kẹp ở phía trên và đặt lên một bảng có giá đỡ có chân điếu chỉnh đƣợc theo độ nghiêng cần thiết. + Tranh, ảnh dạy học Tranh, ảnh dạy học bao gồm những tranh ảnh về máy móc, các bảng biểu ghi định nghĩa, công thức, đồ thị , các bảng tổng kết, so sánh Tranh, ảnh dạy học truyền đạt thông tin bằng hình ảnh, sơ đồ Tuỳ theo nội dung của từng tranh, ảnh dạy học, giáo viên có thể treo khi giảng bài hoặc treo cố định ở một vị trí thích hợp trong lớp học. Ngƣời học có thể sử dụng tranh, ảnh dạy học bất kỳ lúc nào. Tranh ảnh có thể dùng để tra cứu, hƣớng dẫn công nghệ và các tài liệu viết khác. Nhờ có tranh dạy học (làm thành bộ và có thuyết minh tỉ mỉ cho từng tranh) có thể tổ chức cho họ sinh tự học các vấn đề lý thuyết và thực hành ngoài giờ lên lớp. Tranh, ảnh dạy học có thể dễ dàng sử dụng phối hợp với những phƣơng tiện dạy học khác. + Phƣơng tiện dạy học sản xuất bằng kỹ thuật in: Phƣơng tiện dạy học sản xuất bằng kỹ thuật in có rất nhiều loại: các phiếu ghi, thuật toán, mẫu trắc nghiệm, phiếu hƣớng dẫn, phiếu công nghệ, chƣơng trình môn học, sách giáo khoa, giáo trình, đề cƣơng bài giảng, sách tra cứu Phiếu ghi là các phiếu trên đó đã in sẵn các bài học rút gọn, bản vẽ, sơ đồ, các bài tập mà học sinh cần giải quyết. Phiếu ghi thực hiện hai chức năng. Thứ nhất, phiếu ghi giúp cho ngƣời học tự học để nắm những kỹ năng kỹ xảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
  22. 22 khác nhau. Các bài tập trên phiếu ghi cũng có thể sắp xếp theo độ khó khác nhau để phân biệt khả năng của học sinh. Thứ hai, phiếu ghi có thể đƣợc dùng để kiểm tra kiến thức của toàn lớp. Thuật toán (algorithm) là một bản hƣớng dẫn chi tiết các bƣớc phải tuân theo để giải quyết một nhiệm vụ học tập nhất định. Đó có thể là các bƣớc để giải một dạng bài tập, các bƣớc vận hành một máy móc, thiết bị Việc áp dụng thuật toán trong quá trình dạy học tạo khả năng thực hiện đƣợc việc truyền thụ một khối lƣợng kiến thức lớn và đạt đƣợc mức độ chính xác cao trong cùng một lúc. Bài trắc nghiệm có thể đƣợc sử dụng thƣờng xuyên hoặc định kỳ. Ƣu điểm của bài trắc nghiệm so với bài kiểm tra viết thông thƣờng là ở chỗ bài trắc nghiệm có thể kiểm tra cùng một lúc nhiều nội dung khác nhau với thời gian ngắn. Thông qua bài trắc nghiệm giáo viên có thể không những chỉ nắm đƣợc khả năng tiếp thu kiến thức của ngƣời học mà còn biết đƣợc những sai sót mà ngƣời học thƣờng xuyên mắc phải trong quá trình giải bài tập. Nhờ sử dụng bài trắc nghiệm, giáo viên có thể thu đƣợc cùng lúc nhiều thông tin phản hồi từ phía học sinh, dễ dàng nắm đƣợc kết quả tiếp thu của học sinh trong các giờ học. Phiếu hướng dẫn và phiếu công nghệ: Phiếu hƣớng dẫn là các phiếu có nội dung chỉ dẫn cho học sinh trong quá trình làm thí nghiệm hoặc trong giờ học sản xuất để học sinh có thể tự nghiên cứu. Nhờ có phiếu hƣớng dẫn học sinh có thể tự giải bài tập mà không cần sự giúp đỡ của ngƣời khác. Phiếu công nghệ là các phiếu hƣớng dẫn ngƣời học thực hiện một quy trình công nghệ trong học tập hay sản xuất. Phiếu công nghệ tạo cơ sở cho hoạt động định hƣớng của ngƣời học, góp phần áp dụng môt cách sáng tạo các kiến thức đã học trong quá trình sản xuất và tự đánh giá một cách khách quan nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
  23. 23 Nhƣ vậy phiếu hƣớng dẫn và phiếu công nghệ là những phƣơng tiện dạy học có tính sƣ phạm cao, tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực cá nhân, thể hiện mức độ tiếp thu bài giảng, giúp giáo viên quản lý chất lƣợng và đánh giá ngƣời học nhanh hơn, tiết kiệm đƣợc thời gian và công sức của giáo viên trên lớp. + Sách giáo khoa, giáo trình, đề cƣơng bài giảng, tuyển tập các bài tập, sách tra cứu, sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành Lƣợng tin trong những phƣơng tiện dạy học này đƣợc truyền đạt qua các bài khoá, bài viết, hình vẽ, đồ thị, sơ đồ Các loại phƣơng tiện này có nhiều điểm giống nhau, có thể truyền đạt đƣợc các lƣợng tin bất kỳ nào từ các hiện tƣợng bên ngoài đến các diễn biến phức tạp bên trong các quá trình và các quy trình sản xuất Sách giáo khoa, giáo trình, đề cƣơng bài giảng đƣợc xem là phƣơng tiện phục vụ cho việc nắm lý thuyết trên lớp và tự học của ngƣời học ngoài thời gian lên lớp. Sách giáo khoa, giáo trình, đề cƣơng bài giảng phải đạt đƣợc yêu cầu quan trọng là dễ hiểu và rõ ràng. Tuyển tập các bài tập, sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành đóng vai trò lớn trong việc tích luỹ kiến thức ngoài giờ học. Ngƣời học sử dụng những tài liệu này để chuẩn bị các bài báo cáo, bài tiểu luận, làm quen với những vấn đề trong thực tiễn và mở rộng tầm nhìn của mình. - Các phương tiện dạy học ba chiều Dạng phƣơng tiện dạy học này bao gồm những vật thật, máy luyện tập, mô hình và các vật đúc. + Vật thật Tính chất đặc trƣng của loại phƣơng tiện này là tính xác thực và nguyên bản. Phƣơng tiện này bao gồm các thiết bị thí nghiệm, máy móc, thiết của xƣởng trƣờng, mẫu các bộ phận, chi tiết máy, bộ sƣu tập khoáng sản, bộ mẫu thực - động vật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
  24. 24 Vật thật, nếu đƣợc sử dụng nhƣ phƣơng tiện cung cấp thông tin, giúp cho học sinh dễ dàng chuyển tiếp từ hình ảnh cụ thể đến tƣ duy trừu tƣợng. Vật thật có thể đƣợc quan sát bao lâu tùy ý và từ những góc nhìn khác nhau. Học sinh sẽ có khái niệm đúng đắn về hình dáng, màu sắc và kích thƣớc của vật. Dạy học bằng vật thật có giá trị ở chỗ nó giúp cho việc đào tạo cho học sinh bƣớc vào công việc sản xuất thực tế dễ dàng và làm việc sớm thành thạo. + Mô hình, vật đúc Mô hình là phƣơng tiện dạy học hình khối (3 chiều) phản ánh tính chất, cấu tạo cơ bản của vật thật. Mô hình thƣờng đƣợc thay đổi về tỷ lệ so với vật thật. Giá trị sƣ phạm của mô hình là ở chỗ nó có khả năng truyền đạt lƣợng tin về sự phân bố và tác động qua lại giữa các bộ phận trong mô hình. Vật đúc khuôn có thể truyền đạt lƣợng tin về thế giới động vật, về các bộ phận của cơ thể ngƣời, về các chi tiết máy + Máy luyện tập Máy luyện tập là những phƣơng tiện để hình thành những kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp ban đầu theo chƣơng trình đã đƣợc ấn định trƣớc. Máy luyện tập tạo cho học sinh khả năng điều hành chế độ làm việc bình thƣờng của máy, quán sát và điều chỉnh các quá trình đôi khi gặp trong điều kiện sản xuất và sự nguy hiểm có thể xảy ra đối với con ngƣời. Máy luyện tập rất cần thiết cho việc đào tạo các nghề đòi hỏi phải thao tác nhiều thời gian trên máy, chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu cao và máy móc thiết bị đắt, quí hiếm hoặc quá trình điều khiển sử dụng máy dễ gây nguy hiểm cho học sinh. - Các phương tiện nghe nhìn Các phƣơng tiện nghe nhìn đƣợc đánh giá là các phƣơng tiện dạy học có hiệu quả cao. Sử dụng phƣơng tiện nghe nhìn trong giờ học tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu bài học tốt hơn, nhớ bài lâu hơn nhờ sử dụng nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
  25. 25 nguồn kích thích sự chú ý của học sinh (hình ảnh, âm thanh, hình ảnh động ). Phƣơng tiện nghe nhìn có thể đƣợc giáo viên sử dụng ở lớp nhƣ là một công cụ minh họa làm sáng tỏ nội dung bài học. Phƣơng tiện nghe nhìn cũng có thể đƣợc học sinh sử dụng để tự học (truyền hình dạy học, băng từ, chƣơng trình vi tính ). Dƣới đây là một số phƣơng tiện nghe nhìn đã đƣợc sử dụng trong dạy học: + Các phƣơng tiện nghe Truyền thanh Truyền thanh là phƣơng tiện tốt để hình thành trí tƣởng tƣợng, tƣ duy trừu tƣợng. Việc truyền thanh thƣờng đƣợc tiến hành ngoài thời gian lên lớp, do đó mà học sinh mở rộng đƣợc tầm nhìn và hoàn thiện kiến thức của mình. Các buổi truyền thanh có thể không gắn liền với chƣơng trình học tập một cách trực tiếp nhƣng chúng gián tiếp hỗ trợ cho việc tiếp thu kiến thức. Với hình thức đào tạo từ xa, các chƣơng trình giảng dạy qua vô tuyến, truyền thanh là những phƣơng tiện chủ yếu mang nguồn tin đến cho học sinh, qua đó, học sinh tiếp thu đƣợc kiến thức mà họ có yêu cầu. Băng ghi âm So với truyền thanh, phạm vi truyền thụ kiến thức của băng ghi âm trong dạy học ít đa dạng hơn và do đó có hạn chế về khả năng áp dụng. Tuy nhiên, ngƣời giáo viên có thể nghiên cứu sử dụng băng ghi âm một cách tùy ý theo yêu cầu sƣ phạm cụ thể. Nhờ có băng ghi âm, giáo viên có thể tác động đến học sinh một cách đa dạng hơn trong quá trình dạy học. Trong một số môn học, băng ghi âm có thể đƣợc sử dụng nhƣ là nguồn thông tin mà qua đó học sinh có thể rèn luyện kỹ năng kỹ xảo (học ngoại ngữ, chẩn đoán sự cố của máy móc ) Băng ghi âm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và nhận thông tin ngƣợc từ học sinh. Giáo viên có thể sử dụng băng ghi âm trong các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
  26. 26 cuộc phỏng vấn, trong các buổi luyện tập hoặc làm thí nghiệm sau đó phân tích nội dung băng ghi âm để rút ra những kết luận sƣ phạm cần thiết. + Các phƣơng tiện nhìn Các phƣơng tiện dạy học nhìn bao gồm: hình phóng trên giấy, hình phóng trên màn mỏng (transparency), phim dƣơng bản, phim slide, phim vòng và các loại máy chiếu. Máy chiếu là loại phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng ngày càng nhiều trong dạy học. Có nhiều loại máy chiếu: máy chiếu hình vẽ, máy chiếu bản trong (máy chiếu qua đầu), máy chiếu slide, máy chiếu đa phƣơng tiện Trong đó máy chiếu bản trong và máy chiếu đa phƣơng tiện là loại máy chiếu đƣợc sử dụng rộng rãi nhất. Máy chiếu bản trong (máy chiếu qua đầu) là loại máy chiếu dùng để phóng to và chiếu văn bản, hình ảnh tĩnh có trên phim nhựa trong suốt lên màn hình phục vụ cho việc trình bày. Máy chiếu đa phƣơng tiện (multimedia projector) là loại máy chiếu dùng để phóng to va chiếu các nội dung từ các nguồn tín hiệu điện khác nhau nhƣ tín hiệu video, tín hiệu audio, tín hiệu s-video, tín hiệu rgb từ các thiết bị điện tử nhƣ máy radio, đầu video, máy tính phục vụ cho việc trình bày. + Các phƣơng tiện nghe nhìn Phim dạy học So với các phƣơng tiện dạy học khác, phim dạy học có nhiều khả năng rộng hơn. Nó có thể truyền đạt lƣợng tin bất kỳ nào về các đối tƣợng, các quá trình và độc lập với phƣơng pháp giảng dạy vì tất cả những gì đƣợc nghe thấy và nhìn thấy đều có thể ghi lại trên phim. Phim dạy học có màu truyền đạt đƣợc lƣợng tin đáng kể, đặc biệt là khi nghiên cứu thảo mộc, động vật, môi trƣờng sản xuất, các loại bức xạ, các cấu trúc Do có hình ảnh sống động kết hợp với âm thanh nên phim dạy học có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
  27. 27 dung lƣợng thông tin và tốc độ truyền đạt cao, nhờ đó có thể rút ngắn thời gian diễn giảng và tạo thêm nhiều thời gian để học sinh có thể nắm vững bài. Phim dạy học là một trong những phƣơng tiện phát triển học sinh một cách toàn diện. Trong công tác ngoại khóa, phim dạy học thƣờng đƣợc sử dụng để củng cố và làm sâu sắc thêm kiến thức đã tiếp thu đƣợc trên lớp, mở rộng tầm nhìn chính trị, văn hóa và nghề nghiệp, kể cả việc giải trí cho học sinh. Truyền hình dạy học Cùng với sự phát triển của ngành truyền hình, ngƣời ta đã sử dụng rộng rãi truyền hình trong dạy học. Truyền hình đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện có hiệu quả cao nhất vì có đƣợc nhiều ƣu điểm. Băng ghi hình còn đƣợc sử dụng trong việc theo dõi, đánh giá học sinh và phát hiện những sai sót mà họ mắc phải trong quá trình thực hành, thảo luận Do không đòi hỏi nhiều về điều kiện vật chất nên video đang trở thành phƣơng tiện dạy học có hiệu quả cao. Máy vi tính và phần mềm dạy học Cùng với sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin, máy vi tính đã và đang thâm nhập vào nhà trƣờng. Trong dạy học, máy vi tính có thể đƣợc xem là một phƣơng tiện đa chức năng, thể hiện rõ nhất ở chức năng của một phƣơng tiện nghe nhìn có tƣơng tác cao. Máy vi tính và những phần mềm dạy học tƣơng ứng đóng vai trò là nguồn cung cấp thông tin cho học sinh trong quá trình nhận thức. Thông tin cung cấp từ máy vi tính có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau và đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng (văn bản, tranh ảnh, hoạt hình, phim, âm thanh ). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
  28. 28 Trên đây là những phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nhà trƣờng và ở các trƣờng đại học, phƣơng tiện dạy học cũng bao gồm những phƣơng tiện dạy học trên. Có thể hệ thống lại các phƣơng tiện dạy học trong bảng 1.1. Bảng 1.1: Các loại phương tiện dạy học TT Phƣơng tiện truyền thống Phƣơng tiện nghe – nhìn (phƣơng tiện hiện đại) Hai chiều Ba chiều Nghe Nhìn Nghe-nhìn 1 Hình Tranh Phiếu Vật thật Truyền Slide Phim dạy vẽ trên ảnh học tập thanh học bảng 2 Biểu Sách Mô hình Băng âm Phim Truyền đồ thanh vòng hình 3 Vật đúc Catset Phim Video câm 4 Máy Máy Máy vi tính luyện tập chiếu 5 Với những trƣờng kỹ thuật thì phƣơng tiện dạy học thực hành là mảng rất quan trọng nhằm rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho ngƣời học. Trong những phƣơng tiện dạy học thực hành ở các trƣờng kỹ thuật thì máy móc, dụng cụ thực hành, nguyên vật liệu là những phƣơng tiện chính phục vụ quá trình thực hành nghề của học sinh, sinh viên. 1.6 Yêu cầu đối với phƣơng tiện dạy học Trong quá trình dạy học, để chế tạo, bảo quản, sử dụng các phƣơng tiện dạy học, ngƣời giáo viên cần phải nắm đƣợc yêu cầu đối với các phƣơng tiện dạy học. Với mỗi loại phƣơng tiện dạy học sẽ có những yêu cầu riêng nhƣng nhìn chung để đánh giá chất lƣợng của các loại phƣơng tiện dạy học, ngƣời ta Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
  29. 29 thƣờng dựa vào các tiêu chí chính: tính khoa học sƣ phạm, tính nhân trắc học, tính thẩm mỹ, tính khoa học kỹ thuật và tính kinh tế. 1.6.1 Tính khoa học sư phạm - Phƣơng tiện dạy học phải đảm bảo cho học sinh tiếp thu đƣợc tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp tƣơng ứng với chƣơng trình học, giúp giáo viên truyền đạt cho học sinh các kiến thức phức tạp, kỹ xảo tay nghề một cách thuận lợi, làm cho họ phát triển khả năng nhận thức và tƣ duy logic. - Nội dung và cấu tạo của phƣơng tiện dạy học phải đảm bảo các đặc trƣng của việc dạy lý thuyết, thực hành và các nguyên lý sƣ phạm cơ bản. - Phƣơng tiện dạy học phải phù hợp với nhiệm vụ sƣ phạm và phƣơng pháp giảng dạy, thúc đẩy khả năng tiếp thu của học sinh. - Các phƣơng tiện dạy học tập hợp thành bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức trong đó mỗi loại trong một bộ phải có vai trò và chỗ đứng riêng. - Phƣơng tiện dạy học phải phù hợp với phƣơng pháp dạy học và có tác dụng thúc đẩy vịêc sử dụng các phƣơng pháp dạy học hiện đại và các hình thái tổ chức dạy học tiên tiến. 1.6.2 Tính nhân trắc học - Phƣơng tiện dạy học dùng để biểu diễn trƣớc học sinh phải đủ lớn. Các phƣơng tiện dùng cho cá nhân không chiếm nhiều chỗ trên bàn học. - Phƣơng tiện dạy học phải phù hợp với tâm sinh lý của học sinh và giáo viên. - Mầu sắc của phƣơng tiện phải hài hoà, nên gần giống nhƣ thật. - Phƣơng tiện dạy học phải đảm bảo tất cả các yêu cầu của kỹ thuật an toàn và khi sử dụng không đƣợc gây độc hại hay nguy hiểm cho thầy và trò. 1.6.3 Tính thẩm mỹ - Tỷ lệ giữa các đƣờng nét, hình khối phải cân xứng, hài hoà giống nhƣ các công trình nghệ thuật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
  30. 30 - Phƣơng tiện dạy học phải làm cho giáo viên và học sinh thích thú khi sử dụng, kích thích tính yêu nghề, yêu môn học. 1.6.4 Tính khoa học kỹ thuật - Chất lƣợng vật liệu dùng để chế tạo phƣơng tiện dạy học phải đảm bảo tuổi thọ cao và độ bền chắc. - Phƣơng tiện dạy học phải thể hiện các thành tựu mới nhất của khoa học kỹ thuật. - Phƣơng tiện dạy học phải có kết cấu thuận lợi cho việc bảo quản và chuyên chở. 1.6.5 Tính kinh tế - Nội dung và đặc tính kết cấu của phƣơng tiện dạy học phải sao cho số lƣợng ít, chi phí tài chính nhỏ nhất vẫn đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất. Phƣơng tiện dạy học phải bền chắc và chi phí bảo quản thấp. 1.7 Điều kiện để bảo đảm sử dụng có hiệu quả các phƣơng tiện dạy học Hiệu quả dạy học chính là sự tăng chất lƣợng, khối lƣợng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh, phù hợp với yêu cầu của chƣơng trình, ít tiêu hao sức lực của giáo viên và học sinh. Trang bị tốt cho các lớp học là một việc làm có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu quả học tập. Muốn nâng cao hiệu quả dạy học cần phải trang bị tốt cả về phƣơng tiện dùng trực tiếp để dạy học lẫn phƣơng tiện hỗ trợ, điều khiển cho quá trình dạy học. Nếu chỉ chú trọng đến một loại thì sẽ khập khiễng và đôi khi sẽ dẫn đến kết quả xấu. Vì vậy, muốn sử dụng có hiệu quả các phƣơng tiện dạy học cần phải đảm bảo các điều kiện trình bày dƣới đây. 1.7.1 Môi trƣờng sƣ phạm của nhà trƣờng Môi trƣờng sƣ phạm của nhà trƣờng bao gồm cả môi trƣờng vật chất và tinh thần (nề nếp học tập, tinh thần làm việc, quan hệ thầy trò ). Ở đây, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
  31. 31 chúng ta chỉ đề cập đến môi trƣờng vật chất, nói khác hơn, đó là cơ sở vật chất của nhà trƣờng bao gồm: không gian, ánh sáng, âm thanh, nhiệt độ, độ ẩm, sự lƣu thông của không khí, hình thức và nội dung bố trí các đồ vật, nơi làm việc của thầy và (lớp học, phòng thực hành, xƣởng ) * Phòng học Phòng học là nơi làm việc chủ yếu của thầy và trò trong suốt quá trình học tập ở trƣờng do đó phòng học phải có đủ một số tiêu chuẩn nhất định. - Về diện tích phòng Tùy theo điều kiện và mục đích sử dụng mà phòng học có thể có diện tích tƣơng ứng. Diện tích phòng học phải đủ bảo đảm cho giáo viên và học sinh dạy và học thuận lợi nhất. Giáo viên có thể tiếp xúc với từng học sinh ngay trong giờ dạy. HS ở mọi vị trí có thể quan sát đƣợc các hành động, cử chỉ của giáo viên sự biểu diễn của các phƣơng tiện, nghe giảng đƣợc rõ ràng. Các nƣớc thƣờng qui định cho các phòng học dành cho các môn khoa học cơ bản và kỹ thuật cơ sở (cho khoảng 30 học sinh) là từ 54 m2 (6m x 9m) đến 66m2 (6m x 11m). - Bố trí sử dụng phòng Trong phòng học có hai khu vực, khu vực dành cho giáo viên và khu vực dành cho học sinh. Ngoài ra, có thể có một khu vực nhỏ dành riêng cho việc cất giữ các phƣơng tiện dạy học. Khu vực làm việc của giáo viên thƣờng đƣợc bố trí ở khoảng đầu của lớp học tính từ dãy bàn đầu tiên của học sinh đến vị trí đặt bảng. Theo quan niệm giáo dục mới, khu vực của giáo viên không còn thuần túy là nơi giáo viên dùng đề thuyết trình bài giảng mà là trung tâm điều khiển toàn bộ quá trình giảng dạy, học tập trên lớp. Trong khu vực dành cho giáo viên thƣờng đƣợc trang bị hệ thống bảng viết, bàn làm việc (thƣờng kết hợp lắp thêm hệ thống điều khiển một số trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
  32. 32 bị khác của lớp học nhƣ đèn, công tắc điều khiển mô tơ kéo rèm, máy chiếu slide, video ). Ngoài ra bàn làm việc của giáo viên cũng đƣợc dùng để cất tạm những phƣơng tiện dạy học chƣa sử dụng đến. Để tránh phân tán chú ý của học sinh, trong khu vực của giáo viên không nên treo tranh, ảnh hoặc để các đồ vật không liên quan đến bài dạy. Khu vực làm việc của học sinh chiếm diện tích lớn nhất trong lớp học, tính từ dãy bàn đầu tiên đến vách ngăn cuối lớp. Bàn học và ghế ngồi của học sinh phải đƣợc cấu tạo và bố trí sao cho phù hợp với chiều cao của học sinh và đảm bảo cho mỗi học sinh đều có thể quan sát bảng đƣợc rõ ràng. Có thể làm bàn cao thấp khác nhau, bàn cao đặt ở cuối lớp. Ngoài hệ thống bàn, ghế trong khu vực này có thể đặt các phƣơng tiện giúp cho giáo viên thu đƣợc thông tin phản hồi từ học sinh hoặc phƣơng tiện kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh. - Chiếu sáng phòng học Để đạt đƣợc hiệu quả cao mỗi phòng học phải đảm bảo yêu cầu về chiếu sáng tùy theo đặc điểm của từng môn học. Ngƣời ta chia ra các cấp chiếu sáng khác nhau tùy theo yêu cầu chiếu sáng. Ánh sáng phòng học phải đƣợc giải quyết theo cả hai dạng: chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo + Chiếu sáng tự nhiên: Lớp học phải có đủ hệ thống cửa sổ, lỗ gạch thông gió sao cho ánh sáng mặt trời có thể cung cấp đầy đủ cho phòng học. Các cửa sổ phải chiếm 15% đến 20% diện tích tƣờng bao quanh lớp học và đƣợc bố trí hai bên lớp học, không đƣợc bố trí phía bảng viết của giáo viên. Trong trƣờng hợp có nắng chiếu trực tiếp vào lớp học thì phải có hệ thống màn cửa để chắn bớt ánh sáng vào phòng (hệ thống màn này cũng cần thiết khi cần có phòng tối để dùng các phƣơng tiện nghe nhìn). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
  33. 33 + Chiếu sáng nhân tạo: Trong lớp học đƣợc bố trí một hệ thống đèn thích hợp để cung cấp đủ và đều ánh sáng cho học sinh làm việc. Vị trí phân bố đèn phải hợp lý. - Thông khí cho phòng học Phòng học chuyên môn của đa số môn học không yêu cầu điều kiện thông khí đặc biệt, do đó chỉ cần bảo đảm điều kiện thông khí bình thƣờng khi xây dựng phòng học. Nếu có yêu cầu che tối để sử dụng các phƣơng tiện thì phải tạo thêm các lỗ thông gió trên trần hoặc dƣới nền lớp học. Đối với phòng học chuyên môn đòi hỏi có điều kiện thông khí đặc biệt (phòng thí nghiệm hóa, phòng thực nghiệm có khí thải ) cần tăng cƣờng khả năng thông khí chung và cục bộ để bảo đảm điều kiện làm việc bình thƣờng cho giáo viên và học sinh. - Che tối và điều khiển ánh sáng cho phòng học Che tối và điều khiển ánh sáng cho phòng học có liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng phƣơng tiện dạy học. - Màu sắc trong phòng học Màu sắc của tƣờng, bàn ghế và các dụng cụ khác trong phòng học phải tạo ra một tổng thể hài hòa giữa phƣơng tiện dạy học với các trang thiết bị khác tạo nên cảm giác thoải mái dễ chịu cho học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng của các phƣơng tiện. Một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn màu sắc trong phòng học là: + Phòng học cần đƣợc sơn bằng các màu thích hợp đáp ứng đƣợc yêu cầu về mặt tâm sinh lý (không mỏi mắt, màu sắc không đơn điệu, không gây kích thích căng thẳng ) và có thể dùng làm nền cho các phƣơng tiện + Màu sắc trong phòng học chuyên môn phải có độ phản xạ ánh sáng tốt nhất, vừa tiết kiệm năng lƣợng chiếu sáng vừa tăng khả năng chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
  34. 34 * Phòng chuẩn bị Đối với một số bộ môn, do phải sử dụng nhiều phƣơng tiện dạy học giáo viên cần phải có một phòng chuẩn bị để lắp ráp, kiểm tra các dụng cụ, phƣơng tiện trƣớc khi lên lớp. Phòng chuẩn bị đƣợc bố trí sát phòng học bộ môn và cửa riêng thông với phòng học. Khi cần giáo viên có thể mở cửa này và đƣa dụng cụ, phƣơng tiện dạy học đã đƣợc chuẩn bị sẵn vào lớp học. Phòng chuẩn bị còn có tác dụng giúp cho giáo viên chỉnh trang lại trƣớc khi vào lớp. ở một số nƣớc tiên tiến phòng chuẩn bị đƣợc thông với phòng học và chỉ cần điều khiển một số thiết bị là nền của phòng chuẩn bị sẽ di chuyển đến phòng học và mang theo tất cả những phƣơng tiện, dụng cụ mà giáo viên đã chuẩn bị trƣớc trên đó. 1.7.2 Yêu cầu đối với việc sử dụng phƣơng tiện dạy học Phƣơng tiện dạy học có tác dụng làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức của ngƣời học, giúp cho ngƣời học thu nhận đựơc kiến thức về đối tƣợng thực tiễn khách quan. Tuy vậy, nếu không sử dụng phƣơng tiện dạy học một cách hợp lý thì hiệu quả sƣ phạm của phƣơng tiện dạy học không những không tăng lên mà còn làm cho ngƣời học khó hiểu, rối loạn, căng thẳng Do đó, các nhà sƣ phạm đã nêu lên các yêu cầu trong sử dụng phƣơng tiện dạy học dạy học sau đây: * Sử dụng phương tiện dạy học đúng lúc Sử dụng phƣơng tiện dạy học có ý nghĩa là đƣa phƣơng tiện vào lúc cần thiết, lúc học sinh mong muốn nhất (mà trƣớc đó thầy giáo đã dẫn dắt, nêu vấn đề, gợi ý ) và đƣợc quan sát, gợi nhớ trong trạng thái tâm sinh lý thuận lợi nhất. Hiệu quả của phƣơng tiện dạy học đƣợc nâng cao rất nhiều nếu nó xuất hiện đúng vào lúc mà nội dung, phƣơng pháp của bài giảng cần đến nó. Cần đƣa phƣơng tiện vào theo trình tự bài giảng, tránh việc trƣng ra hàng loạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
  35. 35 phƣơng tiện trên giá, tủ trong một tiết học hoặc biến phòng học thành phòng trƣng bày, triển lãm. Phƣơng tiện dạy học phải đƣợc đƣa ra sử dụng và cất giấu đúng lúc. Nếu các phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng một cách tình cờ, chƣa có sự chuẩn bị trƣớc cho việc tiếp thu của học sinh thì sẽ không mang lại kết quả mong muốn, thậm chí còn làm tản mạn sự theo dõi của học sinh. Với cùng một phƣơng tiện dạy học cũng cần phải phân biệt thời điểm sử dụng: khi nào thì đƣợc đƣa vào trong giờ giảng, khi nào thì dùng trong buổi hƣớng dẫn ngoại khóa, trƣng bày trong giờ nghỉ, trƣng bày ở ký túc xá hoặc cho học sinh mƣợn về nhà quan sát. Cần cân đối và bố trí lịch sử dụng phƣơng tiện dạy học hợp lý, thuận lợi trong một ngày, một tuần nhằm nâng cao hiệu quả của từng loại phƣơng tiện. Ví dụ nên bố trí chiếu phim vào cuối buổi học trong ngày. Không chiếu phim liên tiếp một lúc nhiều nội dung. * Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ Sử dụng phƣơng tiện dạy học đúng chỗ tức là phải tìm vị trí để giới thiệu, trình bày phƣơng tiện trên lớp hợp lý nhất, giúp học sinh có thể đồng thời sử dụng nhiều giác quan để thiếp thu bài giảng một cách đồng đều ở mọi vị trí trên lớp. Một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc giới thiệu phƣơng tiện dạy học trên lớp là phải tìm vị trí lắp đặt sao cho toàn lớp có thể quan sát rõ ràng, đặc biệt là hai hàng học sinh ngồi sát hai bên tƣờng và hàng ghế cuối lớp. Vị trí trình bày phƣơng tiện phải bảo đảm các yêu cầu chung và riêng của nó về điều kiện chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kỹ thuật riêng biệt khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
  36. 36 Các phƣơng tiện phải đƣợc giới thiệu ở những vị trí tuyệt đối an toàn cho giáo viên và học sinh trong và ngoài giờ giảng, đồng thời phải bố trí sao cho không ảnh hƣởng đến quá trình làm việc, học tập của các lớp khác. Đối với các phƣơng tiện đƣợc cất tại các nơi bảo quản, phải sắp xếp sao cho khi cần đƣa đến lớp giáo viên ít gặp khó khăn và mất thời gian. Phải bố trí chỗ cất giấu phƣơng tiện ngay tại lớp sau khi sử dụng để không làm mất tập trung tƣ tƣởng của học sinh khi nghe giảng. * Sử dụng phương tiện dạy học đúng cường độ Nguyên tắc này chủ yếu đề cập nội dung và phƣơng pháp giảng dạy sao cho thích hợp, vừa với trình độ và lứa tuổi của học sinh. Mỗi loại phƣơng tiện dạy học có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình diễn phƣơng tiện dạy học hoặc dùng lặp đi lặp lại một loại phƣơng tiện quá nhiều lần trong một buổi giảng, hiệu quả của nó sẽ giảm sút. Theo nghiên cứu của những nhà sinh lý học, nếu nhƣ một dạng hoạt động đƣợc kéo dài quá 15 phút thì khả năng làm việc sẽ bị giảm sút rất nhanh. Việc áp dụng thƣờng xuyên các phƣơng tiện nghe nhìn ở trên lớp sẽ dẫn đến sự quá tải về thông tin do học sinh không kịp tiêu thụ hết khối lƣợng kiến thức đƣợc cung cấp. Sự quá tải lớn về thị giác sẽ ảnh hƣởng đến chức năng của mắt, giảm thị lực và ảnh hƣởng xấu đến việc dạy và học. Để bảo đảm yêu cầu về chế độ làm việc của mắt chỉ nên sử dụng phƣơng tiện nghe nhìn không quá 2-3 lần trong tuần và mỗi lần không quá 20-30 phút. Những vấn đề xét ở trên chỉ mới vạch ra con đƣờng giải quyết và những khó khăn gặp phải khi sử dụng phƣơng tiện. Việc áp dụng có hiệu quả phƣơng tiện dạy học còn tùy thuộc vào khả năng sáng tạo, kinh nghiệm nghề nghiệp của giáo viên. Vì vậy khi chuẩn bị bài giảng, giáo viên phải lƣu ý đến các vấn đề sau: Phải áp dụng các phƣơng tiện dạy học một cách có hệ thống, đa dạng hoá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
  37. 37 hình thức của các phƣơng tiện. Khi chọn các phƣơng tiện dạy học, phải tìm hiểu kỹ nội dung của chúng và luôn phải xét đến khả năng áp dụng chúng một cách đồng bộ. Phải phân tích tỉ mỉ các tài liệu học tập để xác định vịêc sử dụng phƣơng tiện đúng nguyên tắc. Cần phải tổ chức với những điều kiện nhất định để đẩy mạnh các hoạt động của học sinh khi quan sát thầy giáo giới thiệu phƣơng tiện dạy học; đồng thời phải thƣờng xuyên kiểm tra các hoạt động đồng bộ của học sinh. Để phát huy hết hiệu quả và nâng cao vai trò của phƣơng tiện dạy học khi sử dụng, ngƣời giáo viên cần vắng vững ƣu nhƣợc điểm và các khả năng cũng nhƣ yêu cầu của phƣơng tiện để việc sử dụng phƣơng tiện dạy học phải đạt đƣợc mục đích dạy học và góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Tuy nhiên, những vấn đề trên chỉ mới vạch ra con đƣờng, phƣơng hƣớng khi sử dụng phƣơng tiện dạy học. Việc sử dụng phƣơng tiện dạy học có hiệu quả hay không còn tuỳ thuộc và khả năng sáng tạo, kinh nghiệm nghề nghiệp của ngƣời giáo viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
  38. 38 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở TRƢỜNG ĐHSPKT HƢNG YÊN 2.1 Vài nét về trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thụât Hƣng Yên là trƣờng đại học công lập, đƣợc thành lập theo quyết định số 04/2003/QĐ-TTg ngày 6 tháng 01 năm 2003 của Thủ tƣớng Chính phủ. Trƣờng trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trải qua hơn 40 xây dựng và phát triển (tiền thân là trƣờng Trung học Công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp nặng – 1966, sau đó nâng cấp thành trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kỹ thuật I thuộc Tổng cục dạy nghề - 1979), nhà trƣờng đã đạt đƣợc nhiều thành tích đáng tự hào . Hiện nay, trƣờng có 3 cơ sở đào tạo nằm ở địa bàn 2 tỉnh Hƣng Yên và Hải Dƣơng. Cơ sở 1 nằm ở xã Dân Tiến - Khoái Châu - Hƣng Yên, cơ sở 2 nằm ở Phố Nối - Hƣng Yên, cơ sở 3 nằm ở phƣờng Thanh Bình - thành phố Hải Dƣơng. Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên là trƣờng đại học kỹ thuật nòng cốt ở khu vực phía Bắc, đào tạo đa ngành về giáo viên dạy nghề, giáo viên kỹ thuật trình độ đại học, cao đẳng, kỹ thuật viên, kỹ sƣ và cử nhân theo định hƣớng thực hành nghề. Trƣờng không những nâng cao năng lực và chất lƣợng đào tạo để thực sự là nguồn cung cấp chủ yếu đội ngũ giáo viên kỹ thuật, giáo viên dạy nghề cho các trƣờng trung học chuyên nghiệp, các trƣờng dạy nghề, các trung tâm và các cơ sở đào tạo nghề, đồng thời đào tào cán bộ kỹ thuật công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có trình độ cao của các doanh nghiệp. Trƣờng tồn tại và phát triển với sứ mạng: “Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng Yên là trƣờng đại học sƣ phạm kỹ thuật và công nghệ trọng điểm của đồng bằng sông Hồng, đào tạo định hƣớng ứng dụng nghề nghiệp có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
  39. 39 chất lƣợng cao cho các chuyên ngành trong những lĩnh vực: sƣ phạm kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, ngoại ngữ. Trƣờng là nơi cung cấp cho thị trƣờng lao động đội ngũ kỹ sƣ, kỹ thuật viên, giáo viên kỹ thuật, cán bộ nghiên cứu có trình độ khoa học công nghệ, kỹ năng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH,HĐH đất nƣớc, phát triển kinh tế xã hội và nền giáo dục đại học Việt Nam.” Hiện nay, trƣờng đào tạo 14 ngành thuộc hệ đại học (công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện, công nghệ kỹ thuật điện tử, công nghệ chế tạo máy, công nghề kỹ thuật cơ khí, công nghề kỹ thuật ô tô, công nghệ may và thời trang, sƣ phạm kỹ thuật công nghiệp, công nghệ cơ-điện tử, quản trị kinh doanh, tiếng Anh, kế toán, công nghệ hoá học và kỹ thuật môi trƣờng), và 12 ngành thuộc hệ cao đẳng (công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện, công nghệ kỹ thuật điện tử, công nghệ cơ khí chế tạo, công nghệ hàn và gia công tấm, công nghề kỹ thuật ô tô, công nghệ may và thời trang, sƣ phạm kỹ thuật công nghiệp, công nghệ cơ-điện tử, kỹ thuật cơ điện, công nghệ hoá học và kỹ thuật môi trƣờng). Ngoài ra trƣờng còn đào tạo hệ trung cấp, đào tạo và bồi dƣỡng cấp chứng chỉ thuộc nhiều lĩnh vực. Số lƣợng giáo viên của trƣờng hiện nay là khoảng 540 cán bộ công nhân viên, trong đó có 132 cán bộ quản lý, phục vụ và 408 giáo viên cơ hữu (bao gồm 1 giáo sƣ, 10 phó giáo sƣ, 9 tiến sĩ, 18 nghiên cứu sinh, 92 thạc sĩ, 75 giảng viên đang học cao học, 212 cử nhân và 4 trình độ khác). Có khoảng 12000 học sinh, sinh viên đang học tập tại 3 cơ sở của trƣờng. Là một trong hai trƣờng ĐHSPKT đầu tiên trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo nên từ khi thành lập trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên nhận đƣợc sự quan tâm của Chính phủ, của Bộ GD&ĐT. Ngoài ra trƣờng còn nhận đƣợc rất nhiều sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị từ Chính phủ và các dự án Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
  40. 40 nƣớc ngoài. Trƣờng có đội ngũ các bộ viên chức giàu kinh nghiệm, có lòng nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao, có đội ngũ các nhà quả lý giàu kinh nghiệm. Công tác hợp tác quốc tế đang đƣợc mở rộng và tăng cƣờng. Nằm trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên, trƣờngcũng nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hƣng Yên. Đó là những thuận lợi rất cơ bản mà trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên có đƣợc trong quá trình phát triển. Tuy nhiên là một trƣờng Đại học còn non trẻ, thành lập từ năm 2003, trƣờng cũng gặp phải một số khó khăn nhất định sau: Sự tăng trƣởng về quy mô và chất lƣợng đào tạo theo nhu cầu phát triển kinh tế quốc dân, an ninh quốc phòng. Sự xuống cấp và thiếu hụt về cơ sở vật chất, trang thiết bị, khuôn viên đất đai. Sự bất cập giữa yêu cầu về quy mô chất lƣợng đào tạo với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, diện tích đất đai. Và cả những khó khăn trong quá trình hội nhập. 2.2 Thực trạng sử dụng phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Để tìm hiểu thực trạng sử dụng phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên, chúng tôi đã tiến hành xin ý kiến, phỏng vấn cán bộ quản lý (trƣởng khoa, phó khoa), của giáo viên, sinh viên các khoa Cơ khí, khoa Điện - Điện tử, khoa Sƣ phạm kỹ thuật, khoa Kinh tế và thu đƣợc kết quả sau: 2.2.1 Thực trạng phƣơng tiện dạy học của trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên * Tình hình trang bị phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên Qua điều tra nghiên cứu, chúng tôi thu đƣợc kết quả về tình hình trang bị phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên thể hiện ở bảng 2.1: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
  41. 41 Bảng 2.1. Tình hình trang bị phương tiện dạy học Tình hình trang bị PTDH Tƣơng đối Thiếu Không Đầy đủ đầy đủ nhiều đáng kể Đơn vị Khoa Kinh tế X Khoa Sƣ phạm kỹ thuật X Khoa Cơ khí X Khoa Điện - Điện tử X Khi xin ý kiến cán bộ quản lý các khoa về tình hình trang bị phƣơng tiện dạy học của khoa, chúng tôi thấy trong số 4 khoa trên chƣa khoa nào đƣợc trang bị đầy đủ về phƣơng tiện dạy học. Trong đó khoa Kinh tế và khoa Sƣ phạm kỹ thuật là 2 khoa mà cán bộ quản lý của khoa cho biết khoa thiếu nhiều phƣơng tiện dạy học. Cụ thể khoa Kinh tế cho biết mức độ đáp ứng phƣơng tiện dạy học của khoa đạt dƣới 50%, khoa Sƣ phạm kỹ thuật là 50- 69%. Hai khoa còn lại là Cơ khí và Điện-Điện tử là hai khoa trang bị tƣơng đối đầy đủ phƣơng tiện dạy học nhƣng cũng chỉ đạt 50-69% và 70-89%. Nhƣ vậy, qua tìm hiểu tình hình trang bị phƣơng tiện dạy học của 4 khoa chúng tôi thấy tất cả các khoa đều chƣa đƣợc trang bị đầy đủ phƣơng tiện dạy học, khoa đƣợc trang bị ít nhất là khoa Kinh tế (dƣới 50%), khoa Điện - Điện tử đƣợc trang bị tƣơng đối đầy đủ và mức độ đáp ứng về PTDH so với yêu cầu đạt 70- 89%. Để tìm hiểu sâu hơn về mức độ đáp ứng của các loại phƣơng tiện dạy học so với nhu cầu sử dụng qua ý kiến đánh giá của giáo viên, chúng tôi thu đƣợc kết quả sau thể hiện ở bảng 2.2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
  42. 42 Bảng 2.2: Mức độ đáp ứng của phương tiện dạy học Không Mức độ đáp ứng Đầy đủ Chƣa đủ Chƣa có đáng kể Các loại PTDH SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% * Môn lý thuyết 1. Tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ 11 12,0 51 55,4 27 29,3 3 3,3 2. Giáo trình, đề cƣơng bài 38 41,3 47 51,1 6 6,5 1 1,1 giảng, sách tham khảo 3. Vật thật, vật đúc, mô 8 8,7 44 47,8 29 31,5 11 12,0 hình, máy luyện tập 4. Truyền thanh, truyền hình 3 3,3 22 23,9 20 21,7 47 51,1 dạy học 5. Máy chiếu 9 9,8 61 66,3 22 23,9 0 0 6. Máy vi tính 18 19,6 57 62,0 13 14,1 4 4,3 7. Băng ghi âm, catset, vô 5 5,4 17 18,5 28 30,4 42 45,7 tuyến 8. Các loại bảng viết 50 54,4 37 40,2 5 5,4 0 0 * Môn thực hành 9. Máy móc, dụng cụ thực 21 22,8 52 56,5 13 14,1 6 6,5 hành 10. Nguyên vật liệu 26 28,3 51 55,5 14 15,2 1 1,1 Bảng 2.2 thể hiện mức độ đáp ứng so với nhu cầu sử dụng của từng loại phƣơng tiện dạy học. Nhìn vào bảng 2.2, có thể thấy số lƣợng phƣơng tiện dạy học đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng là rất ít. Các loại bảng viết và giáo trình, đề cƣơng bài giảng là những phƣơng tiện dạy học đáp ứng cao nhất so với nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng cũng chƣa cao. Chỉ có 54,4% giáo viên cho rằng các loại bảng viết đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng và đối với giáo trình, đề cƣơng bài giảng con số này 41,3%. Còn các loại phƣơng tiện dạy học khác đều đƣợc đánh giá là chƣa đủ hoặc chƣa có. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
  43. 43 Hầu hết những phòng học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên hiện nay đều đƣợc trang bị hệ thống bảng viết phục vụ quá trình dạy học với nhiều chủng loại nhƣ: bảng phấn, bảng gấp, bảng plastic, bảng nỉ nhìn chung đáp ứng yêu cầu sử dụng của giáo viên, sinh viên. Tuy nhiên, có một số ít phòng học ở một số địa điểm nhƣ phòng học ở cơ sở trƣờng Trung cấp Tô Hiệu do trƣờng thuê địa điểm, và một số phòng học tạm mới chỉ có bảng phấn, bảng gấp, hoặc chất lƣợng chƣa đảm bảo. Số lƣợng đầu sách, giáo trình phục vụ dạy và học của giáo viên và sinh viên trong trƣờng khá phong phú. Theo thống kê ở thƣ viện nhà trƣờng có tới 1313 đầu sách và giáo trình các loại. Ngoài ra, còn rất nhiều đề cƣơng bài giảng của các môn học do giáo viên biên soạn cũng phục vụ đắc lực nhu cầu của giáo viên và sinh viên trong trƣờng. Qua phỏng vấn cán bộ thƣ viện, giáo viên và sinh viên trong trƣờng, chúng tôi đƣợc biết mặc dù số đầu sách trong trƣờng là khá phong phú nhƣng do số lƣợng giáo viên, sinh viên đông (hơn 500 giáo viên và 12.000 sinh viên) nên có những thời điểm, có những đầu sách không đáp ứng đủ so với nhu cầu sử dụng. Nhìn chung, các phƣơng tiện dạy học khác đƣợc đánh giá là chƣa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của giáo viên và sinh viên. Máy chiếu các loại (máy chiếu bản trong, máy chiếu đa phƣơng tiện) là phƣơng tiện kỹ thuật dạy học rất cần thiết, có nhiếu ƣu điểm và đƣợc khai thác ngày càng nhiều trong quá trình dạy học nhƣng chƣa đáp ứng đủ so với nhu cầu sử dụng. Ở mỗi khoa đƣợc trang bị từ 2 đến 4 chiếc, với số lƣợng giáo viên và sinh viên đông (khoa Cơ khí có 52 CBGV, Điện-Điện tử có 50 CBGV) thì không thể đáp ứng đủ so với nhu cầu sử dụng. Khi trong quá trình dạy học, giáo viên sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học ngày càng nhiều thì việc sử dụng những phƣơng tiện dạy học truyền thống nhƣ: tranh ảnh, sơ đồ, vật thật, vật đúc, mô hình sẽ ngày càng ít hơn, sự đầu tƣ mua sắm những phƣơng tiện dạy học cũng giảm đi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
  44. 44 Là một trƣờng kỹ thuật, số học phần thực hành ở xƣởng trƣờng chiếm tỷ trọng khá lớn trong chƣơng trình đào tạo, các phƣơng tiện dạy học trong dạy thực hành có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tay nghề, kỹ năng kỹ xảo cho ngƣời học. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra đa số giáo viên đánh giá các phƣơng tiện, máy móc, dụng cụ và nguyên vật liệu phục vụ cho thực hành là chƣa đủ. Với sự hợp tác quốc tế của trƣờng với chính phủ các nƣớc nhƣ CHLB Đức, Hà Lan trƣờng đã trang bị thêm về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ quá trình dạy học, đặc biệt là dạy thực hành. Bên cạnh đó, một số máy móc, trang thiết bị của nhà trƣờng có cách đây khoảng 20 năm, qua quá trình sử dụng đã hỏng hóc, lạc hậu không đáp ứng đƣợc yêu cầu giảng dạy và học tập. Khi điều tra lấy ý kiến sinh viên về mức độ đáp ứng của 4 khoa trên, chúng tôi cũng thu đƣợc kết quả tƣơng tự. * Chất lƣợng và tính đồng bộ của PTDH Không chỉ tìm hiểu về tình hình trang bị PTDH so với yêu cầu sử dụng, chúng tôi còn tìm hiểu về chất lƣợng và tính đồng bộ của các PTDH mà các khoa hiện có. Qua tìm hiểu, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng 2.3: Bảng 2.3: Đánh giá về chất lượng của phương tiện dạy học Tốt Khá Trung bình Kém Mức độ TL Đối tƣợng SL TL% SL TL% SL TL% SL % Cán bộ quản lý 0 0 1 25 3 75 0 0 Giáo viên 6 6.5 36 39.1 39 42.4 11 12.0 Nhìn vào bảng 2.3 ta có thể thấy chất lƣợng phƣơng tiện dạy học qua sự đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý. Có 3 trên 4 cán bộ quản lý ở các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
  45. 45 khoa cho biết chất lƣợng phƣơng tiện dạy học ở khoa đó là trung bình, không có cán bộ quản lý nào cho rằng phƣơng tiện dạy học ở khoa mình có chất lƣợng tốt. Và giáo viên - những ngƣời trực tiếp sử dụng phƣơng tiện dạy học trong quá trình giảng dạy, đa số họ cũng cho biết chất lƣợng phƣơng tiện dạy học ở khoa họ là khá hoặc trung bình. Thậm chí, có tới 12.0% giáo viên cho rằng chất lƣợng các phƣơng tiện dạy học là kém. Khi trƣng cầu ý kiến của sinh viên, các em cho biết hầu hết các phƣơng tiện dạy học chƣa đảm bảo về mặt chất lƣợng. Trong đó chất lƣợng của các loại bảng viết, của giáo trình, đề cƣơng bài giảng là những phƣơng tiện dạy học đƣợc đánh giá là có chất lƣợng tốt nhất. Còn hầu hết các phƣơng tiện dạy học khác (các loại tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ; vật thật, vật đúc, mô hình; máy chiếu; máy vi tính; máy catset, vô tuyến; máy móc dụng cụ phục vụ thực hành; nguyên vật liệu ) đa số sinh viên đều cho rằng chất lƣợng không đảm bảo. Tìm hiểu về tính đồng bộ của phƣơng tiện dạy học của các khoa, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.4: Đánh giá về tính đồng bộ của phương tiện dạy học Không Mức độ Rất đồng bộ Đồng bộ đồng bộ Đối tƣợng SL TL% SL TL% SL TL% Cán bộ quản lý 0 0 2 50 2 50 Giáo viên 4 4.3 23 25.0 65 70.7 Khi đƣợc hỏi về tính đồng bộ của các phƣơng tiện dạy học, cán bộ quản lý của 2 trên 4 khoa cho rằng các phƣơng tiện dạy học ở khoa họ là đồng bộ và 2 trên 4 cán bộ quản lý cho rằng phƣơng tiện dạy học ở khoa mình quản lý là không đồng bộ. Và đa số giáo viên ( chiếm 70,7%) cho rằng phƣơng tiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
  46. 46 dạy học ở khoa mình là không đồng bộ, tỉ lệ giáo viên cho biết phƣơng tiện dạy học ở khoa mình mang tính đồng bộ rất ít (chiếm 29,3%). Có thể thấy, tính đồng bộ của phƣơng tiện dạy học qua sự đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên là thấp. Nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng trên về chất lƣợng và tính đồng bộ của các phƣơng tiện dạy học? Qua tìm hiểu, chúng tôi đƣợc biết có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên. Các cán bộ quản lý của các khoa khi đƣợc hỏi, họ cho biết nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do nhà trƣờng mua sắm chƣa đầy đủ, đồng bộ; do hƣ hỏng nhƣng không có kinh phí để sửa chữa và bổ sung kịp thời. Khi xin ý kiến của giáo viên, chúng tôi cũng nhận đƣợc những ý kiến tƣơng tự nhƣ trên, ngoài ra các thầy cô còn cho biết việc nhà trƣờng mua trang thiết bị chất lƣợng thấp, phƣơng pháp quản lý các trang thiết bị chƣa khoa học, thiết bị quá cũ chƣa đƣợc thay thế và cƣờng độ sử dụng các trang thiết bị, máy móc nhiều trong khi số lƣợng trang thiết bị hạn chế là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lƣợng và tính đồng bộ của các phƣơng tiện dạy học ở các khoa chƣa cao. Nhƣ vậy, qua điều tra, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên bốn khoa trong trƣờng, chúng tôi thu đƣợc kết quả về thực trạng phƣơng tiện dạy học ở bốn khoa này nhƣ sau: số lƣợng các phƣơng tiện dạy học còn thiếu nhiều, chƣa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của giáo viên và sinh viên trong quá trình dạy học; với những phƣơng tiện dạy học hiện có thì chất lƣợng và tính đồng bộ của các phƣơng tiện dạy học cũng chƣa cao, đa số cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên đều đánh giá chất lƣợng các phƣơng tiện dạy học ở mức trung bình và chƣa đồng bộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
  47. 47 2.2.2 Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về phƣơng tiện dạy học Bảng 2.5: Nhận thức về vai trò của PTDH trong QTDH Rất cần thiết Cần thiết Không cần Mức độ thiết Đối tƣợng SL TL% SL TL% SL TL% Cán bộ quản lý 1 25 3 75 0 0 Giáo viên 70 76,1 21 22,8 1 1,1 Sinh viên 170 86,7 26 13,3 0 0 Vấn đề nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên trong trƣờng sẽ ảnh hƣởng nhiều đến việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học trong quá trình dạy học. Khi tìm hiểu nhận thức về vai trò của phƣơng tiện dạy học trong quá trình dạy học chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng 2.5. Đa số giáo viên và sinh viên là những ngƣời trực tiếp sử dụng phƣơng tiện dạy học đánh giá vai trò của phƣơng tiện dạy học trong quá trình dạy học là rất cần thiết. Trong khi đó, đa số cán bộ quản lý cho rằng phƣơng tiện dạy học là cân thiết trong quá trình dạy học. Tìm hiểu sinh viên về lý do của sự lựa chọn trên, đa số sinh viên cho rằng việc sử dụng phƣơng tiện dạy học đặc biệt là những phƣơng tiện dạy học hiện đại sẽ giúp sinh viên hiểu bài nhanh hơn, vững chắc hơn đồng thời còn kích thích nhu cầu tìm tòi, óc tƣởng tƣợng của họ. Và rất nhiều sinh viên cho biết sử dụng phƣơng tiện dạy học sẽ giúp giờ học sôi nổi hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
  48. 48 2.2.3 Thực trạng quản lý phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên * Cán bộ phụ trách phƣơng tiện dạy học ở các khoa Bảng 2.6: Cán bộ phụ trách PTDH ở các khoa Khoa Khoa Khoa Khoa Khoa Sƣ phạm Điện - Phụ trách PTDH Kinh tế Cơ khí kỹ thuật Điện tử 1. Cán bộ chuyên trách đã đƣợc đào tạo 2. Cán bộ chuyên trách chƣa qua đào X tạo 3. Một giáo viên thuộc bộ môn phụ X trách 4. Một giáo viên kiêm nhiệm cho tất X cả các môn 5. Một nhân viên hành chính kiêm X nhiệm Nhìn vào bảng 2.6 ta có thể thấy việc bố trí cán bộ phụ trách các phƣơng tiện dạy học ở từng khoa chƣa đồng nhất. Ở khoa Sƣ phạm Kỹ thuật, cán bộ phụ trách phƣơng tiện dạy học là một giáo viên kiêm nhiệm phụ trách phƣơng tiện dạy học cho cả khoa. Ở khoa Điện - Điện tử, tuy đã có cán bộ chuyên trách nhƣng cán bộ chuyên trách này lại chƣa qua đào tạo về công tác phƣơng tiện dạy học. Khoa Cơ khí có nhiều bộ môn, mỗi bộ môn lại có một giáo viên thuộc bộ môn đó phụ trách. Còn ở khoa Kinh tế là một cán bộ hành chính kiêm nhiệm. Việc chƣa có cán bộ chuyên trách qua đào tạo để phụ trách phƣơng tiện dạy học sẽ ảnh hƣởng nhất định đến việc quản lý, bảo quản, sử dụng phƣơng tiện dạy học. * Vấn đề bảo quản phƣơng tiện dạy học Khi xin ý kiến của cán bộ quản lý của các khoa về công tác tổ chức bảo quản phƣơng tiện dạy học, cán bộ quản lý các khoa đánh giá về công tác tổ chức bảo quản phƣơng tiện dạy học ở khoa mình ở những mức độ khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
  49. 49 Chúng tôi điều tra bốn khoa, cán bộ quản lý ở hai khoa cho biết việc tổ chức bảo quản phƣơng tiện dạy học ở khoa mình là khá, một cán bộ quản lý cho biết việc tổ chức bảo quản phƣơng tiện dạy học ở khoa mình là tốt và một cán bộ quản lý đánh giá công tác bảo quản phƣơng tiện dạy học ở khoa mình là trung bình. Tìm hiểu về ý thức bảo quản phƣơng tiện dạy học của giáo viên và sinh viên, chúng tôi tiến hành điều tra trên cả cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên và thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng 2.7. Bảng 2.7: Đánh giá về ý thức bảo quản PTDH của giáo viên và sinh viên Tốt Khá Trung bình Yếu SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Cán bộ quản lý 0 0 4 100 0 0 0 0 Giáo viên 9 9.8 54 58,7 29 31,5 0 0 Sinh viên 10 5,1 96 49,0 79 40,3 11 5,6 Để tìm hiểu về ý thức bảo quản phƣơng tiện dạy học của giáo viên, chúng tôi đƣa ra câu dẫn: Đánh giá của thầy (cô) về ý thức sử dụng, bảo quản phương tiện dạy học của giáo viên ở khoa thầy (cô) là: và đƣa ra bốn phƣơng án trên. Nhìn vào bảng 2.7 chúng ta thấy đa số giáo viên đánh giá ý thức sử dụng, bảo quản phƣơng tiện dạy học của giáo viên trong khoa mình là tốt, khá. Tuy nhiên, có một bộ phận không nhỏ giáo viên cho rằng giáo viên chƣa có ý thức tốt trong việc sử dụng và bảo quản phƣơng tiện dạy học. Cụ thể, có tới 29 giáo viên chiếm 31,5% đánh giá ý thức sử dụng và bảo quản phƣơng tiện dạy học của giáo viên ở mức độ trung bình. Bên cạnh đó, chúng tôi còn tiến hành điều tra về ý thức sử dụng và bảo quản phƣơng tiện dạy học của sinh viên và thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
  50. 50 2.7. Tuy phần lớn sinh viên có ý thức tôt, khá trong bảo quản và sử dụng phƣơng tiện dạy học nhƣng con số này chƣa cao, chỉ chiếm 54,1% số sinh viên đƣợc điều tra. Còn một lƣợng không nhỏ sinh viên (chiếm 45,8%) đánh giá là sinh viên chƣa có ý thức tốt trong sử dụng và bảo quản phƣơng tiện dạy học. Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng nhiều sinh viên chƣa có ý thức tốt trong sử dụng và bảo quản phƣơng tiện dạy học? Qua điều tra tìm hiểu, chúng tôi thấy nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do sinh viên coi việc bảo quản phƣơng tiện dạy học không phải là trách nhiệm của mình, sinh viên chƣa nhận thức đầy đủ về vấn đề này, thậm chí sinh viên không quan tâm. Ngoài ra, sinh viên còn cho biết thêm, ngoài ý thức của một số sinh viên chƣa tốt thì việc nhà trƣờng chƣa tuyên truyền rộng rãi về việc bảo quản phƣơng tiện dạy học, chƣa có cơ chế xử phạt rõ ràng, ít đƣợc tiếp xúc với phƣơng tiện dạy học cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ý thức của sinh viên trong sử dụng và bảo quản phƣơng tiện dạy học chƣa tốt. Tìm hiểu về mức độ hƣ hỏng của phƣơng tiện dạy học ở các khoa, các cán bộ quản lý đều đánh giá mức độ hƣ hỏng của phƣơng tiện dạy học ở khoa mình là không nhiều hoặc rất ít. Mức độ hƣ hỏng của phƣơng tiện dạy học ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng và việc sử dụng của giáo viên và sinh viên trong quá trình dạy học. Và chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng hƣ hỏng của các phƣơng tiện dạy học và thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng 2.8: Bảng 2.8: Nguyên nhân hư hỏng của PTDH Đối tƣợng Cán bộ quản lý Giáo viên Nguyên nhân SL TL% SL TL% Bị hao mòn trong quá trình sử dụng 4 100 62 67,4 Giáo viên và sinh viên làm hƣ hỏng trong 0 0 19 20,7 quá trình sử dụng Thiếu phƣơng tiện bảo quản 1 25 35 38,0 Để lâu không sử dụng 0 0 6 6,5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
  51. 51 Bị hao mòn trong quá trình sử dụng đƣợc đánh giá là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng hƣ hỏng của các phƣơng tiện dạy học hiện nay. Mặc dù, trong những năm qua nhà trƣờng đã trang bị, bổ sung rất nhiều phƣơng tiện dạy học hiện đại nhƣng hiện nay, còn nhiều phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên đã có cách đây khoảng 20 năm, và hiện nay vẫn đang đƣợc sử dụng, khai thác, đó chủ yếu là những máy móc phục vụ cho dạy thực hành ở xƣởng trƣờng nhƣ các xƣởng thực hành của khoa Cơ khí. Do số lƣợng phƣơng tiện dạy học còn hạn chế, nhu cầu sử dụng lớn nên tần suất sử dụng phƣơng tiện dạy học nhiều, điều đó cũng làm cho tốc độ cũ đi, hỏng hóc của các phƣơng tiện dạy học nhanh hơn. Ngoài ra, thiếu phƣơng tiện bảo quản cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng hỏng hóc của các phƣơng tiện dạy học ở các khoa. Có thể thấy rằng thực trạng quản lý và bảo quản phƣơng tiện dạy học ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên qua sự đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên là tƣơng đối tốt. Đa số cán bộ quản lý cho biết công tác tổ chức bảo quản phƣơng tiện dạy học ở khoa mình là tốt và khá. Và cũng phần lớn giáo viên và sinh viên tự đánh giá ý thức bảo quản phƣơng tiện dạy học của mình là tốt, khá. Tuy nhiên bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý và giáo viên, sinh viên cho biết công tác tổ chức bảo quản, ý thức bảo quản phƣơng tiện dạy học của khoa mình và bản thân ở mức trung bình. 2.2.4 Thực trạng kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học của giảng viên, sinh viên trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên * Tình hình sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên Khi tìm hiểu về tình hình sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng 2.9: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
  52. 52 Bảng 2.9: Đánh giá về tình hình sử dụng PTDH Tốt Khá Trung bình Yếu Đối tƣợng SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Giáo viên 15 20,3 41 55,4 18 24,3 0 0 Qua bảng số liệu trên, có thể thấy đa số giáo viên đánh giá về tình hình sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên trong khoa mình là tích cực. Có 20,3% giáo viên đánh giá vấn đề sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên trong khoa là tốt và 55,4% giáo viên cho rằng giáo viên trong khoa sử dụng phƣơng tiện dạy học là khá. Bên cạnh đó, còn một số giáo viên (chiếm 24,3%) đánh giá vấn đề sử dụng phƣơng tiện dạy học là trung bình. Tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên chƣa tốt, chúng tối thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng 2.10. Bảng 2.10: Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc sử dụng PTDH của giáo viên Nguyên nhân SL TL% 1.Giáo viên chƣa có ý thức, thói quen sử dụng 10 10,9 PTDH 2.Giáo viên còn ngại khó, mất thời gian 19 20,7 3.Chƣa có quy định cụ thể về việc sử dụng PTDH 39 42,4 4.Lãnh đạo nhà trƣờng chƣa quan tâm chỉ đạo đúng 37 40,2 mức việc sử dụng PTDH trong quá trình dạy học Lý do đƣợc nhiều giáo viên đƣa ra nhất để giải thích về tình hình sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên chƣa tốt là do nhà trƣờng chƣa có quy định cụ thể về việc sử dụng phƣơng tiện dạy học trong giảng dạy, do lãnh đạo nhà trƣờng chƣa quan tâm chỉ đạo đúng mức việc sử dụng phƣơng tiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
  53. 53 dạy học. Ngoài ra, giáo viên còn ngại khó, mất thời gian; giáo viên chƣa có ý thức thói quen sử dụng phƣơng tiện dạy học cũng là những nguyên nhân đáng kể dẫn đến tình hình sử dụng phƣơng tiện dạy học của còn chƣa tốt. Hiện nay, nhà trƣờng chƣa có quy định, chính sách nào khuyến khích, hƣớng dẫn đối với việc sử dụng phƣơng tiện dạy học trong quá trình giảng dạy của giáo viên. Việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại phục vụ cho quá trình dạy học lý thuyết trên lớp thƣờng đòi hỏi phải có thời gian chuẩn bị, phải vận chuyển những phƣơng tiện dạy học cồng kềnh làm cho một số giáo viên có tâm lý ngại sử dụng. Và nhiều giáo viên còn chƣa có ý thức khai thác sử dụng phƣơng tiện dạy học, nhất là những phƣơng tiện dạy học hiện đại vào quá trình giảng dạy. Theo họ, việc sử dụng phƣơng tiện dạy học vào quá trình giảng dạy làm mất nhiều thời gian, công sức cho việc chuẩn bị mà hiệu quả trong việc nâng cao chất lƣợng dạy học không đáng kể, vì vậy những giáo viên này thƣờng chƣa có ý thức và thói quen sử dụng nhiều loại phƣơng tiện dạy học trong quá trình giảng dạy. Hiện nay, khi các phƣơng tiện dạy học hiện đại ngày càng đƣợc trang bị nhiều hơn, khi vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học ngày càng đƣợc triển khai sâu rộng nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo thì việc sử dụng phƣơng tiện dạy học vào trong quá trình dạy học ngày càng đƣợc các cấp quản lý và giáo viên quan tâm. Là một trƣờng kỹ thuật, quá trình đào tạo ở trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên không chỉ cần khai thác các phƣơng tiện dạy học phục vụ việc dạy và học những môn lý thuyết mà còn sử dụng rất nhiều phƣơng tiện dạy học trong dạy thực hành. Vì vậy, bên cạnh một số ít giáo viên chƣa có thói quen sử dụng các phƣơng tiện dạy học còn đa số giáo viên và sinh viên sử dụng tƣơng đối nhiều loại phƣơng tiện dạy họ c khác nhau trong quá trình dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
  54. 54 * Mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên Không chỉ tìm hiểu về tình hình sử dụng phƣơng tiện dạy học trong quá trình giảng dạy của giáo viên, chúng tôi còn tìm hiểu sâu hơn về mức độ sử dụng các loại phƣơng tiện dạy học cụ thể. Kết quả điều tra đƣợc thể hiện ở bảng 2.11. Bảng 2.11: Đánh giá về mức độ sử dụng PTDH của giáo viên Mức độ sử dụng Thƣờng Thỉnh Chƣa sử xuyên thoảng dụng Các loại PTDH SL TL% SL TL% SL TL% * Môn lý thuyết 1. Tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ 20 21,7 65 70,7 7 7,6 2. Giáo trình, đề cƣơng bài giảng, 81 88,0 10 10,9 1 1,1 sách tham khảo 3. Vật thật, vật đúc, mô hình, máy 18 19,6 44 47,8 30 32,6 luyện tập 4. Truyền thanh, truyền hình dạy 2 2,2 17 18,5 73 79,3 học 5. Máy chiếu 21 22,8 64 69,6 7 7,6 6. Máy vi tính 34 37,0 51 55,4 7 7,6 7. Băng ghi âm, catset, vô tuyến 2 2,2 18 19,6 72 78,3 8. Các loại bảng viết 76 82,6 12 13.0 4 4,3 * Môn thực hành 9. Máy móc, dụng cụ thực hành 76 82,6 12 13,0 4 4,3 10. Nguyên vật liệu 58 63,0 24 26,1 10 10,9 Nhìn vào bảng 2.11, ta có thể thấy mức độ sử dụng các phƣơng tiện dạy học của giáo viên trong quá trình giảng dạy là không đều. Trong đó, giáo trình, đề cƣơng bài giảng, sách tham khảo; các loại bảng viết là những phƣơng tiện dạy học mà các giáo viên thƣờng xuyên sử dụng nhất trong quá trình giảng dạy. Đây là những phƣơng tiện dạy học truyền thống, phổ biến, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54
  55. 55 thông dụng, cần thiết trong quá trình giảng dạy của ngƣời giáo viên ở mọi bậc học trong đó có bậc đại học. Là một trƣờng đại học kỹ thuật, số học phần thực hành, số giờ thực hành chiếm tỷ trọng lớn nên việc sử dụng các máy móc, dụng cụ thực hành, nguyên vật liệu phục vụ cho dạy thực hành là vấn đề tất yếu nên máy móc, dụng cụ thực hành; nguyên vật liệu sử dụng trong thực hành cũng là loại phƣơng tiện dạy học đƣợc đa số giáo viên sử dụng thƣờng xuyên trong quá trình dạy học. Ngoài ra, tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ ; máy chiếu các loại, máy vi tính cũng là những phƣơng tiện dạy học đƣợc giáo viên sử dụng với mức độ đáng kể trong quá trình giảng dạy. Máy chiều bản trong, máy chiếu đa phƣơng tiện, máy vi tính là những phƣơng tiện dạy học hiện đại, ngày càng bộc lộ nhiều ƣu điểm, lợi thế so với các phƣơng tiện dạy học khác trong quá trình sử dụng nên đƣợc nhiều giáo viên quan tâm sử dụng khi giảng dạy. Tuy nhiên, đa số giáo viên sử dụng các phƣơng tiện dạy học loại này trong quá trình dạy học chỉ ở mức độ thỉnh thoảng. Điều này đƣợc giải thích là do số máy vi tính, máy chiếu của các khoa còn hạn chế nên chƣa đáp ứng đủ so với nhu cầu sử dụng của giáo viên và sinh viên. Đây cũng những phƣơng tiện dạy học cồng kềnh, không thuận lợi trong quá trình di chuyển trong khi nhà trƣờng lại chƣa có phòng học chuyên môn hoá, trang bị đầy đủ các phƣơng tiện dạy học hiện đại gây nên tâm lý ngại sử dụng trong giáo viên. Và sự hiểu biết về chức năng, cấu tạo, cách sử dụng và bảo quản các phƣơng tiện dạy học này của một số giáo viên còn hạn chế nên ảnh hƣởng không nhỏ tới mức độ sử dụng chúng trong dạy học. Các phƣơng tiện dạy học khác nhƣ: truyền thanh, truyền hình dạy học; máy catset, băng ghi âm, vô tuyến là những phƣơng tiện dạy học mà đa số giáo viên chƣa sử dụng trong quá trình giảng dạy. Truyền thanh dạy học là phƣơng tiện dạy học mà trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên chƣa trang bị nên giáo viên ít có điều kiện triển khai nó vào trong quá trình giảng dạy. Chúng tôi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55
  56. 56 điều tra giáo viên ở 4 khoa: Sƣ phạm Kỹ thuật, Kinh tế, Điện - Điện tử, Cơ khí là những khoa do đặc thù chuyên ngành nên ít có nhu cầu sử dụng những phƣơng tiện dạy học nhƣ máy catset, băng ghi âm, vô tuyến vào trong quá trình dạy học. Khi điều tra sinh viên về mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên, chúng tôi thu đƣợc kết quả tƣơng tự (thể hiện ở phụ lục 4). Cũng giống nhƣ ý kiến của giáo viên, đa số sinh viên cho biết các loại bảng viết và giáo trình, đề cƣơng bài giảng, sách tham khảo là phƣơng tiện dạy học dạy học mà ngƣời giáo viên sử dụng thƣờng xuyên nhất khi lên lớp. Sau đó là tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ; máy chiếu; máy vi tính; móc móc, dụng cụ thực hành; nguyên vật liệu là những phƣơng tiện dạy học mà giáo viên sử dụng với mật độ tƣơng đối nhiều trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, giữa sự đánh giá của giáo viên và của sinh viên về mức độ sử dụng các phƣơng tiện dạy học có đôi chỗ khác biệt. Nếu nhƣ đại đa số giáo viên cho biết mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học trong thực hành nhƣ máy móc, dụng cụ thực hành và nguyên vật liệu phục vụ cho thực hành thì đa số sinh viên lại đánh giá rằng phần lớn giáo viên thỉnh thoảng mới sử dụng những phƣơng tiện dạy học này trong giảng dạy. Hoặc đa số giáo viên cho biết họ chƣa sử dụng máy catset, máy ghi âm, vô tuyến trong dạy học nhƣng lại có 50% sinh viên cho biết giáo viên thƣờng xuyên hoặc thỉnh thoảng sử dụng loại phƣơng tiện dạy học trên trong giảng dạy. Điều này có thể lý giải vì giáo viên trong đối tƣợng điều tra của chúng tôi là giáo viên của 4 khoa: Sƣ phạm Kỹ thuật, Kinh tế, Điện - Điện tử và Cơ khí trong đó phần lớn là giáo viên hai khoa Cơ khí, Điện - Điện tử với đặc thù chuyên ngành của họ, họ sẽ sử dụng những phƣơng tiện dạy học thực hành nhiều hơn. Và sinh viên của bốn khoa này, họ không chỉ học các môn chuyên ngành mà còn học nhiều môn thuộc khối kiến thức đại cƣơng và cơ sở ngành, trong đó có một số môn đòi hỏi những phƣơng tiện dạy học đặc thù (nhƣ môn ngoại ngữ, môn giao tiếp ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56
  57. 57 Tuy nhiên, khi đối chiếu mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên với sự nhận thức về vai trò của phƣơng tiện dạy học trong quá trình dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên có thể thấy sự chênh lệch, sự mâu thuẫn trong khi hầu hết đều nhận thức đƣợc vai trò của phƣơng tiện dạy học thì số giáo viên thƣờng xuyên sử dụng các loại phƣơng tiện dạy học ngoài bảng, giáo trình, máy móc thực hành lại chƣa nhiều. Nhƣ vậy, có thể thấy đa số giáo viên và sinh viên đánh giá tích cực về tình hình sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên và sinh viên của các khoa trong trƣờng. Về mức độ sử dụng các loại phƣơng tiện dạy học cụ thể, các loại bảng viết, giáo trình, đề cƣơng bài giảng, tài liệu tham khảo là những phƣơng tiện dạy học đƣợc đánh giá là những phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng thƣờng xuyên nhất trong quá trình dạy học. Bên cạnh đó, máy móc, dụng cụ thực hành, máy chiếu các loại, máy vi tính, tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, nguyên vật liệu cho thực hành cũng đƣợc sử dụng với mức độ nhiều trong giảng dạy và học tập của giáo viên và sinh viên trong trƣờng. * Kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên Để đánh giá về kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên, chúng tôi đã tiến hành điều tra ở cả ba đối tƣợng là cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên và thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng 2.12 Bảng 2.12 Đánh giá về kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên Mức độ Tốt Khá Trung bình Yếu Đối tƣợng SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Cán bộ quản lý 0 0 3 75 1 25 0 0 Giáo viên 17 18,5 52 56,5 23 25,0 0 0 Sinh viên 33 16,8 117 59,7 44 22,4 2 1,0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57
  58. 58 Khi đƣợc hỏi, đa số cán bộ quản lý (3 trên 4 ý kiến) cho rằng phƣơng pháp và kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên trong khoa là khá, và có 1 cán bộ quản lý cho rằng phƣơng pháp và kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học ở khoa mình quản lý ở mức trung bình. Tự đánh giá về phƣơng pháp và kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học, đa số giáo viên đánh giá phƣơng pháp và kỹ năng phƣơng tiện dạy học của bản thân là khá và tốt, con số này chiếm 75% số giáo viên đƣợc hỏi. Còn 25% giáo viên còn lại tự đánh giá ở mức trung bình về phƣơng pháp và kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học trong quá trình giảng dạy của bản thân. Khi điều tra ở sinh viên chúng tôi cũng thu đƣợc kết quả tƣơng tự. Khi tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng 2.13: Bảng 2.13: Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong kỹ năng sử dụng PTDH của giáo viên Cán bộ quản lý Giáo viên Đối tƣợng Nguyên nhân SL TL% SL TL% 1. Việc đào tạo ở các trƣờng sƣ phạm chƣa 0 0 6 6.5 kỹ càng 2. Một số giáo viên chƣa qua đào tạo ở 1 25 22 23,9 trƣờng sƣ phạm 3. Giáo viên ít sử dụng PTDH, ít nghiên 0 0 49 53,3 cứu về PTDH 4. PTDH quá thiếu 2 50 40 43,5 5. Một số PTDH hiện đại, giáo viên chƣa 2 50 37 40,2 tiếp cận, chƣa đƣợc bồi dƣỡng Những hạn chế trong kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên do nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể tới nguyên nhân sau: Do thiếu phƣơng tiện dạy học; do giáo viên ít sử dụng phƣơng tiện dạy học, ít nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58
  59. 59 cứu về phƣơng tiện dạy học. Ít nghiên cứu về phƣơng tiện dạy học, mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học trong quá trình giảng dạy ít cũng là nguyên nhân làm cho phƣơng pháp và kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên chƣa tốt. Việc trang bị phƣơng tiện dạy học chƣa đáp ứng nhu cầu sử dụng, do giờ lên lớp của giáo viên tƣơng đối nhiều cũng làm cho thời gian nghiên cứu tìm hiểu và mức độ sử dụng các loại phƣơng tiện dạy học trong quá trình giảng dạy hạn chế. Phƣơng tiện dạy học ngày càng hiện đại, không phải giáo viên nào cũng đƣợc tiếp cận, đƣợc hƣớng dẫn khai thác sử dụng. Có nhiều giáo viên chƣa thành thạo sử dụng và bảo quản một số phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại nhƣ máy chiếu, nhƣ một số máy móc phục vụ dạy thực hành Và hiện nay, trong đội ngũ giáo viên đang trực tiếp giảng dạy ở trƣờng có rất nhiều ngƣời là những nhà khoa học, những chuyên gia, kỹ sƣ có tay nghề và trình độ cao, tuy nhiên họ chƣa qua đào tạo bài bản ở các trƣờng sƣ phạm nên việc sử dụng một số phƣơng tiện dạy học còn hạn chế. Và việc đào tạo ở một số trƣờng sƣ phạm chƣa kỹ càng cũng là nguyên nhân đƣợc kể đến cho những hạn chế trong kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên ở trƣờng. Nhƣ vậy, có thể thấy giữa cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên có cái nhìn tƣơng đồng khi đánh giá về kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên trong quá trình giảng dạy. Đa số cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên đánh giá kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên ở mức tốt và khá. Bên cạnh đó, số ý kiến cho rằng kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên mới ở mức trung bình cũng không nhỏ. Qua điều tra chúng tôi thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên. Trong đó phải kể tới những nguyên nhân nhƣ: phƣơng tiện dạy học còn ít, chƣa đáp ứng nhu cầu sử dụng và khai thác của giáo viên và sinh viên, giáo viên ít sử dụng, nghiên cứu về phƣơng tiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59
  60. 60 dạy học, một số phƣơng tiện dạy học hiện đại giáo viên chƣa đƣợc tiêp cận, bồi dƣỡng và một số giáo viên chƣa qua đào tạo sƣ phạm bài bản cũng là nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học. 2.2.5 Hiệu quả sử dụng các phƣơng tiện dạy học trong quá trình giảgn dạy của giáo viên Kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng các phƣơng tiện dạy học của ngƣời giáo viên trong quá trình dạy học. Kết quả tự đánh giá của giáo viên về hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học trong quá trình lên lớp đƣợc thể hiện ở bảng 2.14. Bảng 2.14 Đánh giá về hiệu quả sử dụng PTDH của giáo viên Mức độ Rất cao Cao Trung bình Yếu Đối tƣợng SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Giáo viên 6 6,5 49 53,3 37 40,2 0 0 Đa số giáo viên (chiếm 53,3%) tự đánh giá hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học của mình đạt mức khá, 6,5% giáo viên đánh giá hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học của mình đạt mức tốt. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ (chiếm 40,2%) giáo viên thấy hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học của mình chỉ đạt mức trung bình. Để hiểu sâu vấn đề này, chúng tôi tiến hành điều tra về hiệu quả sử dụng các loại phƣơng tiện dạy học cụ thể và thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng 2.15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60
  61. 61 Bảng 2.15 Đánh giá về hiệu quả sử dụng các loại PTDH của giáo viên Không hiệu Hiệu quả sử dụng Có hiệu quả Ít hiệu quả Các loại PTDH quả SL TL% SL TL% SL TL% * Môn lý thuyết 1. Tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ 65 70,7 20 21,7 2 2,2 2. Giáo trình, đề cƣơng bài giảng, 89 96,7 2 2,2 1 1,1 sách tham khảo 3. Vật thật, vật đúc, mô hình, máy 52 56,5 14 15,2 2 2,2 luyện tập 4. Truyền thanh, truyền hình dạy học 11 12,0 12 13,0 2 2,2 5. Máy chiếu 75 81,5 8 8,7 0 0 6. Máy vi tính 75 81,5 11 12,0 1 1,1 7. Băng ghi âm, catset, vô tuyến 11 12,0 13 14,1 3 3,3 8. Các loại bảng viết 84 91,3 8 8,7 0 0 * Môn thực hành 9. Máy móc, dụng cụ thực hành 61 66,3 21 22,8 1 1,1 10. Nguyên vật liệu 59 64,1 18 19,6 1 1,1 Bảng 2.15 thể hiện sự tự đánh giá về hiệu quả sử dụng các loại phƣơng tiện dạy học mà giáo viên đã sử dụng trong quá trình giảng dạy. Nhìn vào bảng 2.16, có thể thấy giáo trình, đề cƣơng bài giảng, các loại bảng viết là những phƣơng tiện dạy học đƣợc đại đa số giáo viên đánh giá là đạt hiệu quả sử dụng cao. Ngoài ra, máy chiếu các loại, máy vi tính là những phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng khá nhiều cũng đƣợc đánh giá là những phƣơng tiện dạy học đem lại hiệu quả trong quá trình dạy học. Bên cạnh đó, những phƣơng tiện dạy học khác nhƣ tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ; vật thật, vật đúc, mô hình; móc móc, dụng cụ thực hành; nguyên vật liệu là những phƣơng tiện dạy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61
  62. 62 học đƣợc đa số giáo viên sử dụng đánh giá là đem lại hiệu quả trong quá trình dạy học. Để có cái nhìn khách quan hơn, chúng tôi tiến hành điều tra đánh giá của sinh viên về hiệu quả sử dụng các loại phƣơng tiện dạy học. (Kết quả thu đƣợc thể hiện ở phụ lục 5) Đối chiếu sự đánh giá về hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học giữa giáo viên và sinh viên, chúng tôi thấy nhận thấy có sự chênh lệch. Tuy đánh giá về các loại phƣơng tiện dạy học đem lại hiệu quả trong quá trình dạy học cũng nhƣ giáo viên nhƣng mức độ hiệu quả của các loại phƣơng tiện dạy học mang lại đƣợc sinh viên đánh giá thấp hơn so với sự tự đánh giá của giáo viên. Có thể thấy hiệu quả sử dụng các loại phƣơng tiện dạy học của giáo viên chƣa đƣợc nhƣ mong đợi từ phía ngƣời học. Qua sự phân tích trên, có thể thấy hiệu quả của việc sử dụng phƣơng tiện dạy học vào quá trình dạy học của giáo viên và sinh viên chƣa cao. Phần lớn giáo viên tự đánh giá việc sử dụng phƣơng tiện dạy học của mình là cao và rất cao. Tuy nhiên, còn gần một nửa giáo viên đƣợc điều tra cho biết hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học của họ ở mức trung bình. Tìm hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng từng loại phƣơng tiện dạy học, chúng tôi thấy cả giáo viên và sinh viên đều đánh giá cao hiệu quả một số phƣơng tiện dạy học nhƣ: bảng viết, giáo trình, đề cƣơng bài giảng là những phƣơng tiện dạy học đem lại hiệu quả nhiều nhất. Bên cạnh đó, máy chiếu, máy vi tính, máy móc, dụng cụ thực hành là những phƣơng tiện dạy học đƣợc nhiều giáo viên và sinh viên cho là có hiệu quả trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, so sánh giữa sự đánh giá của giáo viên và đánh giá của sinh viên sẽ thấy cùng đánh giá về tính hiệu quả trong việc sử dụng các loại phƣơng tiện dạy học nhƣng có sự chênh lệch giữa hai đối tƣợng này. Nhìn chung, giáo viên đánh giá về tính hiệu quả trong việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học cao hơn so với sự đánh giá của sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62