Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu huy động vốn tại Ngân hàng NHNo & PTNT Như xuân –Thanh Hóa
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu huy động vốn tại Ngân hàng NHNo & PTNT Như xuân –Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_huy_dong_von_tai_ngan_hang.pdf
Nội dung text: Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu huy động vốn tại Ngân hàng NHNo & PTNT Như xuân –Thanh Hóa
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu huy động vốn tại Ngân hàng NHNo & PTNT Như xuân –Thanh Hóa 1 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình MỤC LỤC Trang MỤC LỤC 1 A Danh mục các chữ viết tắt 4 B Danh mục sơ đồ và bảng biểu 5 LỜI MỞ ĐẦU 6 Mục đích nghiên cứu 7 Đối tượng nghiên cứu 7 Phạm vi nghiên cứu 7 Phương pháp nghiên cứu 7 Bố cục đề tài 7 Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Như xuân – Thanh Hóa. 9 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Như xuân-Thanh hóa 9 1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Như xuân-Thanh hóa 11 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng. 11 1.2.2. Cơ cấu trình độ cán bộ, công nhân viên của chi nhánh năm 2009- 2011 12 1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, phòng ban. 13 1.2.4. Đặc điểm về thị trường. 14 1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây 15 1.3.1.Đối với hoạt động huy động vốn 15 1.3.2. Hoạt động tín dụng 17 1.3.3. Đối với hoạt động dịch vụ 19 1.3.4. Công tác kiểm tra, kiểm toán, chỉ đạo điều hành 19 1.3.5 Kết quả kinh doanh 20 PHẦN 2: Thực trạng và giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhanh Như xuân – Thanh hóa 21 2.1.1.Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng 21 2.1.2. Phân tích thưc trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Như xuân Thanh hóa trong 3 năm 23 2.2 Đánh giá hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Như xuân Thanh hóa 28 2.2.1. Những kết quả đạt được 28 2.2.2. Nguyên nhân và nhưng tồn tại và yếu kém 29 2.3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 30 2.3.1. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Như xuân 30 2 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình 2.3.1.2 Chỉ tiêu tăng trưởng 31 2.3.2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn. 32 2.3.3. Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn. 32 2.3.4. Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất. 33 2.3.5 Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. 34 2.3.6. Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu. 35 2.3.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trên thị trường. 36 2.3.8. Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt 37 2.3.9. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ. 38 2.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 38 KÊT LUẬN 41 Tài liệu tham khảo 42 3 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình A Danh mục các chữ viết tắt NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNN Ngân hàng nhà nước VNĐ Việt Nam đồng TTĐT Trung tâm đào tạo NHTM Ngân hàng thương mại PGD Phòng giao dịch WTO Tổ chức thương mại thế giới NNL Nguồn nhân lực TCKT-XH Tổ chức kinh tế xã hội NH Ngân hàng CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa TCTD Tổ chức tín dụng 4 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình B Danh mục sơ đồ và bảng biểu STT Danh mục Tên Trang 1 Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Như 10 xuân – Thanh Hóa. 2 Bảng 1.1. Số lượng và cơ cấu lao động chi nhánh giai 11 đoạn 2009 – 2011. 3 Bảng 1.2. Cơ cấu trình độ nhân viên 2009-2011 12 4 Bảng 1.3. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009/2011 15 6 Bảng 1.4. Hoạt đông tín dụng của chi nhánh Như xuân 16 2009-2011 7 Biểu đồ 1 Biểu đồ tổng dư nợ tín dụng 2009-2011 17 8 Bảng 1.5 Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhanh Như 19 xuân 9 Bảng 2.1 Bảng tổng nguồn vốn huy động 2009-2011 22 10 Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn chi nhánh theo đối 23 tượng 11 Biểu đồ 2 Biểu đồ huy động vốn theo đối tượng cua chi 23 nhanh Như xuân 12 Bảng 2.3 Bảng cơ cấu nguồn vốn huy đông theo kỳ hạn 24 13 Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo đơn vi ngoai tệ 25 14 Biểu đồ 3 Biểu đồ nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ 25 15 Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động 26 16 Biểu đồ 4 Biểu đồ nguồn vốn theo hình thức huy động 27 5 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước, Việt Nam đang tiến từng bước trong quá trình kiến thiết, công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện đại hóa đất nước nhằm theo kịp các nước trong khu vực và thế giới. Để thực hiện thành công chiến lược, nhu cầu đầu tư vốn là cấp bách. Trong đó vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp còn các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp đặc biệt, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Có thể nói hoạt động huy động các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM. Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong công chúng, hộ gia đình, của các TCKT-XH hay các TCTD khác) của NHTM còn nhiều bất hợp lý và khó khăn . Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng cường huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Để tăng cường huy động vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy động, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn như quy mô, cơ cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản và không ngừng tăng trưởng ổn định; nguồn vốn có chi phí hợp lý; huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt các loại rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn. Cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn. NH NHNo & PTNT chi nhanh Như xuân – Thanh hóa là một ngân hàng non trẻ. Hơn mười năm hoạt động không phải là một khoảng thời gian dài, nhưng với tất cả những gì NHTM NHNo & PTNT Như xuân đã trải qua và đạt được, ngân hàng có quyền tự hào và tin tưởng vào sự phát triển của mình trong tương lai. Trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Đây là một hoạt động vô cùng cần thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, và để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng. 6 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình Điều này có thể thấy rõ trong những năm gần đây lượng tiền gửi của doanh nghiêp và dân vào gửi tại NHNo & PTNT Như xuân chưa đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và sản xuất nông nghiệp cho nhân trọng huyện và tỉnh Thanh hóa . Thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt không chỉ riêng hệ thống NHTM mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Từ đó đòi hỏi NHNo & PTNT Như xuân phải có những giải pháp huy động vốn đúng đắn thích hợp mới đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy, đây cũng là đề tài chuyên đề báo cao thực tập tốt nghiệp đã được lựa chọn: “Giải pháp nâng cao hiệu huy động vốn tại Ngân hàng NHNo & PTNT Như xuân –Thanh Hóa”. Mục đích nghiên cứu. - Nắm rõ số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT chi nhánh Như xuân –Thanh Hóa. - Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhanh Như xuân – Thanh hóa . . - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần cải thiện hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhanh Như xuân – Thanh hóa . Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh thành Như xuân – Thanh hóa Phạm vi nghiên cứu. + Về không gian: NHNo&PTNT chi nhánh Như xuân – Thanh Hóa + Về thời gian: Phân tích, đánh giá hiệu quả công tác huy đông vốn của chi nhánh trong giai đoạn 2009 – 2011, đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo. + Về nội dung: Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn NHNo & PTNT chi nhánh Như xuân – Thanh hóa Phương pháp nghiên cứu Báo cáo sử dụng các phương pháp khoa học: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp chỉ số, phân tích, so sánh và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượng hoá. Sử dụng số liêu thống kê để luận chứng Bố cục đề tài Đề tài được thiết kế thành 2 phần, mỗi phần chia thành các mục nhỏ. Lời mở đầu. Trình bày lý do, mục đích, đối tượng, phạm nghiên cứu và bố cục của đề tài. Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Như xuân – Thanh Hóa. 7 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình Phần 2: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vôn của chi nhánh. Đưa ra một số kết luận cá nhân cho đề tài nghiên cứu. 8 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Như xuân – Thanh Hóa. 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Như xuân-Thanh hóa Huyện Như Xuân Thanh Hóa là huyện miền núi thuộc tỉnh Thanh hóa cách Thành phố thanh hóa 57km về phía tây nam, tiếp giáp Huyện Như Thanh về phía tây nam, huyện nghĩa Đàn –Nghê An về phía bắc , địa bàn có có đường HCM, đường nghi sơn chạy qua nên giao thông thuận lợi.Tuy là huyện miền núi nhưng như xuân có 2 thị trấn lớn là yên cát và bãi trành ,có 16 xã đóng trên huyện, dân cư tập trung đông chủ yếu 2 thị trấn, trong nhưng năm qua nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào huyện. Do đó tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế của huyện và thuận lợi phát triển hoạt động ngân hàng như huy động vốn, cho vay. Vào ngày 29/10/2000 xuất phát từ nhu cầu chung của nền kinh tế, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ký quyết định số 166/QĐ-NHNN thành lập chi nhánh NHNo& PTNT chi nhanh như xuân. Đến ngày 1/10/2001 NHNo & PTNT chi nhanh Như xuân chính thức đi vào hoạt động . Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa chi nhánh huyện Như Xuân. Địa chỉ huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Hiện nay chi nhánh đã có 3 phong giao dịch +Phòng giao dịch: Thị trấn Yên cát +Phòng giao dịch: Thị trấn Bãi Trành +Phòng giao dịch : Xã Cát Vân Khi mới đầu bước vào hoạt động chi nhánh gặp không ít những khó khăn, thử thách: Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trình độ cán bộ công nhân viên còn nhiều hạn chế, khó khăn nhiều trong việc tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng Đặc biệt huyện như xuân là một địa bàn thuộc khu vực miền núi, xa thành phố, kinh tế của người dân còn nghèo chủ yếu là buôn bán nhỏ,và sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn là sản xuất hàng công nghiệp cơ khí ,công nghiêp sản xuất giấy, công nghiệp chế biến hàng nông sản sắn,mía,cao su tận dụng được nguồn nguyên liệu sẳn có của huyện. Tuy nhiên sau nhiều năm hoạt động theo đường lối của Đảng và Nhà Nước, được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, ngân hàng nông nghiệp cấp trên cùng với việc xác định được định hướng kinh doanh đúng đắn, đó là kiên trì định hướng hoạt động kinh doanh về nông nghiệp và nông thôn, mở rộng đầu tư khu vực thành thị với phương châm “Đi vay để cho vay” lấy hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước đo chính trong kinh doanh trên cơ sở tạo mọi điều kiện và tiện ích cho khách hàng, đẩy 9 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình nhanh tốc độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ vay vốn, thay đổi phong cách phục vụ, nhằm mục tiêu huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn, với phương châm khách hàng và ngân hàng cùng tồn tại và phát triển, phục vụ tốt nhất nhiệm vụ kinh tế chính trị tại huyện Như Xuân-Thanh Hóa. Trước năm 2003, ngoài NHN như xuân phát triển con chậm so với các ngân hàng khác trong tỉnh do địa bàn là huyện miềm núi còn nghèo, nguồn tiền gửi dân cư rất ít, Từ năm 2007, sau khi nước ta gia nhập wTO, với nền kinh tế thị trường, và được sự quan tâm của đảng và nhà nước nên kinh tê như xuân có những phát triển vươt bậc. Đồng thời NHNo & PTNT chi nhánh Như xuân đã phải có những chính sách, những chiến lược mới của mình về lãi suất, triển khai công tác tuyên truyền, tiếp thị khuyến mãi, chủ động tiếp cận và vận động khách hàng, đồng thời đưa tin quảng cáo rộng rải trên đài PTTH địa phương . Đến năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 182.641 triệu đồng, tăng so với năm trước 32045 triệu đồng, tốc độ tăng 20%; đạt 98,1% kế hoạch được giao. Đến nay có khoảng 153.251 khách hàng có quan hệ với ngân hàng Bước sang năm 2012 chi nhánh NHNo&PTNT Như xuân đã đề ra mục tiêu tông quát: “Toàn thể cán bộ viên chức NHNNo&PTNT Như xuân trung sức, quyết tâm phấn đấu đẩy mạnh công tác huy động vốn, đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra.Tích cực và chủ động mở rộng đầu tư tín dụng an toàn, hiệu quả, đáp ứng đầy đủ vốn cho các chương trình trọng điểm của địa phương. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên địa bàn huyện .Tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, tập trung đào tạo nâng cao tình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng giao tiếp cán bộ viên chức.Phấn đấu hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước, đảm bảo đủ tiền lương kinh doanh theo chế độ, cơ quan đoàn kết nhất trí, phát triển an toàn bền vững” Hiện nay, chi nhánh khẳng định được vai trò, vị trí của mình trên địa bàn huyện Như Xuân, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động đổi mới các phương thức giao dịch, đa dạng hóa các hình thức trong hoạt động kinh doanh, thường xuyên tăng cường huy động và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật để từng bước thực hiện công cuộc hiện đại hóa hoạt động ngân hàng. 10 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình 1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Như xuân-Thanh hóa 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Tổng số nhân viên chi nhánh tính đến 2/2012 là 39 người cán bộ chiếm 59% nữ 41% nam, hiện nay, ngân hàng không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên về cả số lượng và chất lượng, phấn đấu trở thành một chi nhánh ngân hàng hiện đại và hoạt động hiệu quả của hệ thống NHNo Việt Nam Phương châm hoạt động của ngân hàng là: “ cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an toàn ”. Sau các lần chia tách và bổ sung đến nay cơ cấu tổ chức đã được biên chế một cách phù hợp với cơ cấu các phòng ban chi nhánh như sau: (Sơ đồ 1.1. cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân- Thanh hóa) Giám Đốc Các phó giám đốc P. Kế hoạch kinh P. Kế toán ngân P. Tổ chức hành doanh quỹ chính ( Nguồn phòng hành chính nhân sự NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) - Ban giám đốc: bao gồm 1giám đốc, 1 phó giám đốc phụ trách các mặt hoạt động. - Các phòng tại trụ sở chính, tại trụ sở được bố tri 4 phong ban nhiệm vụ. . Phòng kế hoạch kinh doanh. . Phòng kế toán ngân quỹ. . Phòng tổ chức hành chính. Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ theo nội dung, nhiệm vụ do phòng đảm nhiệm. - Có 3 phong giao dịch trực thuộc 11 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình Việc sử dụng, bố trí cán bộ được quan tâm rất nhiều bởi thế đã tạo điều kiện cho mỗi cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng của mình, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ là công tác quan trọng nhưng đi liền là công tác giáo dục và nâng cao ý thức, trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công tác đào tạo cán bộ được chi nhánh quan tâm và thực hiện dưới các hình thức như gửi đi đào tạo tại chức, chuyển đổi duy trì thường xuyên việc tổ chức cho cán bộ học tại các văn bản, chế độ thể lệ mới của ngành vào các chiều thứ 5 hàng tuần. Số lượng và cơ cấu lao động chi nhánh từ năm 2009-2011 ( Bảng 1.1 cơ cấu và số lương lao động năm 2009 -2011 ) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số % Tổng % Tổng % lượng I-TỔNG SỐ LAO ĐỘNG 28 100 33 100 39 100 Trong đó: - Lao động nữ 18 64.28 20 60.06 23 59 - Lao động nam 10 35.72 13 39.39 16 41 - Đảng Viên 7 25.0 14 42.42 15 38.5 ( Nguồn phòng hành chính nhân sự NHNo & PTNT) ( Nguồn phòng hành chính nhân sự NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) 1.2.2. Cơ cấu trình độ cán bộ, công nhân viên của chi nhánh năm 2009- 2011 ( Bảng 1.2 cơ cấu trình độ nhân viên 2009 – 2011 ) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ Tiêu Số Số Số lượng % lượng % lượng % Trình độ chuyên môn 28 100 33 100 39 100 - Thạc sĩ 1 3.57 1 3.03 2 5.12 - Đại học , cao đẳng 15 53.4 19 57.57 23 58.97 - Trung cấp 11 39.3 10 30.03 10 25.64 - Sơ cấp 2 7.15 3 9.09 4 10.26 ( Nguồn phòng hành chính nhân sự NHNo & PTNT( Nguồn phòng hành chính nhân sự NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) Qua bảng ta thấy: Nguồn nhân lực của ngân hàng nhìn chung tăng dần qua các năm, chất lượng nguồn lao động ngày càng được cải thiện. 12 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình 1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, phòng ban. Ban giám đốc: Ban giám đốc phụ trách chung tất cả các hoạt động của chi nhánh, ngoài ra Giám đốc của chi nhánh NHNo & PTNT Như Xuân- Thanh Hóa còn phụ trách quản lý và giao quyền quản lý 3 phòng giao dịch trực thuộc cho các giám đốc tại các PGD trực tiếp quản lý. Phòng kinh doanh: +Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới để mở rộng cho vay, khai thác các dịch vụ, thu hút nguồn vốn. +Đảm nhận các nghiệp vụ tín dụng phát sinh và thực hiện các chủ chương, cơ chế về công tác tín dụng. +Trực tiếp thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các thông tin từ đó phân tích để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay.Cố vấn cho Ban giám đốc trong quá trình đưa ra quyết định đối với các dự án vượt thẩm quyền. +Thực hiện một số nhiệm vụ khác như: Thanh toán quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh, bảo hiểm Phòng kế toán và ngân quỹ: Kế toán nội bộ: +Thực hiện công tác kế toán quản lý chi tiêu nội bộ như: chi trả lương cho cán bộ nhân viên +Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc. Kế toán giao dịch: +Xử lý các giao dịch như: Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội. +Thực hiện việc chuyển tiền và thanh toán tiền cho khách hàng. +Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như : ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, chuyển khoản, séc bảo chi +Tổ chức ghi chép một cách cẩn thận, đầy đủ chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động và sử dụng vốn. +Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán liên ngân hàng. +Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm, gửi báo cáo cho ngân hàng cấp trên. Phòng quản lý hành chính, nhân sự: Tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm toàn diện trước ban lãnh đạo công ty về kết quả công tác tổ chức, nhân sự theo đúng quy định của nhà nước, và quy chế điều lệ của chi nhánh. 13 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình +Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự +Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự +Quản trị tiền lương +Tổ chức các phong trào, hoạt động đoàn thể 1.2.4. Đặc điểm về thị trường. Thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp do những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế thế giới và trong nước . Cuộc khủng hoảng của hệ thống tài chính thế giới đã làm cho nền kinh tế nhiều nước lâm vào tình trạng vô cùng khó khăn . Cụ thể Đầu năm 2009 tình hình lạm phát tăng cao, giữa năm và cuối năm xuất hiện tình trạng giảm phát, các nền kinh tế lớn đã rơi vào tình trang suy thoái trầm trọng giá cả thị trường có nhiều biến động khó lường. tỷ giá ngoại tệ và giá vàng thiếu ổn định, đắc biệt là một số tháng đầu năm . Ngân hàng đã phải chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình chống lạm phát của chính phủ, sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ như: tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, phát hành tín phiếu NHNN, thay đổi lãi suất cơ bản nhiều lần( 3 làn tăng, 5 lần giảm), thắt chặt tín dụng Vì vậy các NHTM đã phải điều chỉnh tăng giảm lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay linh hoạt đảm bảo chính sách của NHNN . Tình trạng cạnh tranh về hoạt động ngân hàng trên địa bàn huyện ngày càng diễn ra gay gắt và quyết liệt . Tình hình thiên tai dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân. Tất cả những khó khăn đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng, đắc biệt trong công tác huy động vốn, đầu tư tín dụng và hiệu quả kinh doanh song biết phát huy thế mạnh, tranh thủ được những thời cơ thuận lợi, tìm giải pháp khắc phục khó khăn, nên năm 2009 đơn vị đã hoàn thành các mục tiêu chỉ tiêu đề ra; tình hình hoạt động kinh doanh có nhiều biến chuyển tích cực và đạt được nhiều kết quả khả quan. NHNo & PTNT chi nhánh Như Xuân – Thanh hoa Phát triển thị trường tài chính nông thôn địa bàn Huyện với mục tiêu phát triển Nông nghiệp, nông thôn tại đây hiệu quả. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Đồng hành cùng sự phát triển kinh tế của nông nghiệp, nông thôn trong thời gian qua không thể không kể đến sự đóng góp và hỗ trợ tích cực về vốn từ thị trường tài chính nông thôn. Do vậy, phát triển thị trường tài chính nông thôn lành mạnh và hiệu quả tại địa bàn Huyện Như Xuân là một trọng những nhiệm vụ quan trọng hiện nay của NHNo & PTNT Như Xuân. 14 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình Khu vực nông nghiệp, nông thôn tại Huyện Như xuân chiếm hơn 70% dân số và hơn 72% lực lượng lao động trong khu vực đã và đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của ban lãnh đạo của tỉnh và nhà nước. Nhu cầu vay vốn của người dân là rất lớn, vì vậy cần có những biện pháp để qua trình cho vay vốn được thực hiện nhanh, có hiệu quả. Nhiều cơ chế chính sách mới về nông nghiệp, nông thôn, chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn đã được ban hành. Nhờ đó, khu vực thành phô Vinh đã và đang tiếp nhận nhiều nguồn vốn để phát triển . Tuy nhiên, việc phân bổ nguồn vốn này còn chưa trọng tâm, trọng điểm, chưa tương xứng nhu cầu và khả năng tạo ra hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu của từng vùng, miền. Công tác tạo nguồn vốn cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang đặt ra yêu cầu cần phải có những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm tạo lập và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. NHNo & PTNT chi nhánh Như Xuân đã và đang định hướng phát triển của thị trường tài chính nông thôn tại đây theo hướng thiết lập một cơ chế vận hành thị trường hiệu quả, đảm bảo tính ổn định bền vững, thông suốt, phát huy tốt nhất các tiềm năng sẵn có trên thị trường tài chính nông thôn và phân bổ nguồn vốn hiệu quả với chi phí thấp nhất, đảm bảo lợi ích thiết thực cho người nông dân và khu vực nông nghiệp, nông thôn 1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây. 1.3.1.Đối với hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu của các NHTM, đó chính là nguồn cung cấp cho hoạt động tín dụng và giúp ngân hàng hoàn thành các chức năng của mình trong nền kinh tế. Một nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp, khả năng huy động vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHNo & PTNT huyện Như xuân nhận thức được vai trò của nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn chính là tiền đề cho hoạt động kinh doanh, là động lực chính, là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vì thế mà NHNo & PTNT Huyện Như xuân đã tập trung khai thác mọi nguồn, coi công tác huy động vốn là của mọi người, mọi thành viên. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất, hộ nghèo, hộ kinh doanh, các công ty thuộc các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. NHNo & PTNT huyện Như xuân đã huy động vốn bằng các hình thức sau: Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế. 15 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 9 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang. Tiết kiệm gửi góp Tiết kiệm dự thưởng bằng vàng Phát hành các chứng chỉ có giá Tuy nhiên công tác huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Như xuân gặp không ít khó khăn đó là sự cạnh tranh huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện, của bưu điện huyện, huy động vốn lãi suất cao, sự cạnh tranh của Ngân hàng CSXH là một trong những thách thức của NHNo & PTNT huyện Như xuân. nhưng tập thể cán bộ, nhân viên trong đơn vị đã phát huy nhưng ưu thế vốn có và vượt qua khó khăn đến từng bản làng để tuyên truyền chính sách vá cơ chế huy động vốn của ngân hàng. Chính vì thế trong những năm vừa qua, NHNo Như xuân đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để thấy rõ tình hình huy động vốn của NHNo Như xuân, nghiên cứu kết quả huy động vốn tại chi nhánh năm 2009 đến năm 2011 được khái quát trên bảng phân tích sau Bảng1.3 Tình hình huy động vốn cua chi nhánh từ năm 2009- 2011 Chỉ tiêu Năm % Năm % Năm % 2009 2010 2011 Tiền gửi dân cư 62210 51 79120 52.5 91350 50 Tiên gửi TCKT 16505 14.5 15086 37.5 17861 9.5 TiềngửiTCTD 42240 34.5 56390 10 73430 40.5 Tông nguồn vốn 119955 100 150956 100 182641 100 ( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh Như xuân 2009-2011) Năm 2009 nguồn vốn huy động đạt được 119955 triệu đồng, so với kế hoạch ngân hàng cấp trên giao đạt 102.4%, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt được 62210 triệu đồng chiếm 51% tổng nguồn vốn, nguồn vốn TCTD chiếm 34.5%. Năm 2010 nguồn vốn huy động đạt được 150956 tăng so với năm 2009 là 3100 triệu đồng, tốc độ tăng 15,5%, đạt 98.2% kế hoạch được giao. Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 79120 triệu đồng tăng 27.2%. chiếm 52.5 %. Nguồn vốn bình quân đạt 2.0430 triệu đồng/ người. 16 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình Năm 2011 nguồn vốn huy động được 182641 triệu đồng tăng 31685 triệu đông, tốc độ tăng 20.9%, nguồn vốn huy động từ dân cư 1350 triệu đồng, tăng so với năm trước 1230 triệu đồng, tốc độ tăng 15.5% chiếm 50% tổng nguồn vốn, nguồn vốn của các tổ chức kinh tế đạt 73430 triệu đồng, tăng so với năm trước 1740 triệu đồng, chiếm 40.5 %/ tổng nguồn vốn. 1.3.2. Hoạt động tín dụng Tín dụng là hoạt động chính đối với một ngân hàng, đay là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.Nó quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.Hiện nay chi nhánh ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng sau: -Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các doanh nghiệp, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế.Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa va nhỏ, công ty cổ phần, công ty TNHH, hộ gia đình. -Cho vay cầm giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. -Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống -Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khẩu bộ chứng từ, thương phiếu và các giấy tờ có giá khác -Phát hành bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng thanh toán cho ccá tổ chức cá nhân. (Bảng 1.4.hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng dư nợ 59977 65298 73655 Theo thời gian vay -Ngắn hạn 39985 40199 71004 -Trung hạn 19992 25099 26510 -Dài hạn - - - Theo thành phần kinh tế DN 32715 36908 41632 Hộ SX K.doanh 27262 28390 32023 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa 17 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình Biểu đồ 1: Tổng dư nợ tín dụng từ 2009- 2011 Đơn vị: triệu đồng 200000 150000 100000\\ du no 50000 0 năm 2009 năm 2010 năm 2011 Trong giai đoạn 2009-2011 tổng dư nợ tín dụng liên tục tăng.Tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm.Tốc độ tăng của 2010 so với 2009 là 17,6 %, năm 2011 tăng 5,13%. Năm 2010 Tổng doanh số nợ cho vay trong năm 2010 là 146.274 triệu đồng, tăng so với năm trước 34.749 triệu đồng, tốc độ tăng 15,46%. Trong đó: Cho vay ngắn hạn 49.676 triệu đồng tăng 16.011 triệu đồng so với năm 2009, Cho vay trung hạn 16.598 triệu đồng, giảm 11.262 triệu đồng, tốc độ giả 6,71%. Cho vay doanh nghiệp 45.546 triêu đồng, tăng so với 2009 là 3.461 triệu đồng, cho vay hộ gia đình 30.728 triệu đồng, tăng so với 2009 la 6.288 triệu đồng. Tổng số nợ đã xử lý rủi ro năm 2010 là 990 triệu đồng . Kết quả thu nợ đã xử lý rủi ro đạt 984 triệu đồng, so với kế hoạch cấp trên giao đạt 76,13%. Năm 2011 dư nợ cho vay của nền kinh tế đạt 73655 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 11.105 triệu đồng, tốc độ tăng 5,13%, đạt 96,3%, kế hoạch được giao(73655/75870).Trong đó dư nợ cho vay thông thường 73963 triệu đồng tăng so với năm trước 1.334 triệu đồng, đạt 96,7% kế hoạch. . Giai đoạn 2009-2011 là thời kỳ kinh tế có nhiều những biến động phức tạp phức tạp . Ngoại tệ thiếu ổn định, tạo áp lực lớn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là hoạt đông xuất nhập khẩu. Thị trường vàng và bất động sản liên tục tăng giá . Thị trường chứng khoán chưa đảm nhân được vai trò đòn bẩy đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế. Thiên tai, hạn hán, nắng 18 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình nóng, bão lụt, rét đậm rét hại kéo dài trên diện rộng, đặc biệt là khu vực miền núi, trong đó có Như Xuân tất cả những khó khăn đó đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, và thiệt hại dến tài sản và đời sống của nhân dân cũng như doanh nghiệp, đồng thời cũng ảnh hưởng thiếu tích cực đến ngân hàng, đặc biệt trong công tác huy động vốn để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh Tuy nhiên với việc duy trì được mức dư nợ tăng trưởng liên tục trong giai đoạn này, đặc biệt chất lượng và hiệu quả tín dụng lại được nâng cao, nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm trên 80% tổng doanh thu, điều đó khẳng định được sự nỗ lực. không ngừng cố gắng chung của toàn bộ cán bộ,nhân viên chi nhánh, góp phần giữ vững được dư nợ ổn định được trong các năm đáp ứng được nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên địa bàn, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển, và thực hiện an sinh xã hội. 1.3.3. Đối với hoạt động dịch vụ Ngaòi các hoạt động chính như là cho vay, nhận tiền gửi, hiện nay tại chi ngánh ngân hàng còn cung cấp một số các dịch vụ như: -Mở tài khoản cá nhân, tổ chức kinh tế ngay tại doanh nghiệp. -Phát hành thẻ rút tiền tự động và thanh toán mua hàng hóa, trả tiền điện thoai, điện nước -Dịch vụ phonebanking hỏi số dư, tỷ giá ngoại tệ. -Dịch vụ ngân quỹ thu, chi số tiền lớn tại gia đình, cơ quan doanh nghiệp miễn phí. -Dịch vụ tư vấn tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ khác. -Dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển tiền cho người thân con em du học nước ngoài. Năm 2010 ngân hàng đã phát hành được 1500 thẻ ATM. Năm 2011:Thu dịch vị đạt 2.384 triệu đồng. Doanh số trả lương qua tài khoản 13.209 triệu đồng. Kết quả sử dụng dịch vụ Mobibanking là 1.086 triệu đồng, đạt 69,5% kế hoạch . Rõ ràng hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã có bước phát triển mới,tuy nhiên so với tiềm năng của chi nhánh trên thị trường Như Xuân thì vẫn đang còn những mặt hạn chế, cần có những giải pháp tích cực hơn nữa 1.3.4. Công tác kiểm tra, kiểm toán, chỉ đạo điều hành - Công tác kiểm tra, kiểm toán. Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ được coi trọng . Ngoài việc kiểm tra của kiểm toán nhà nước, NHNH, ngân hàng nông nghiệp cấp trên: ban giám đốc đã đưa ra quyết định thành lập các đoàn tự kiểm tra về việc thực hiện quy trình nghiệp vụ trên hệ thông IPCAS; kiểm tra chấp hành lãi suất cho vay; kiểm tra chất lượng tín dụng. 19 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình Hàng tháng, hàng quý, hàng năm kiểm tra viên đã xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra, kiểm toán và thực hiện theo phiếu giao việc của NHNO Như xuân-Thanh hóa. Bộ phận hậu kiểm đã thường xuyên triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra nên mọi hoạt động diễn ra bình thường và đảm bảo an toàn. - Công tác chỉ đạo, Điều hành: Hoạt động chỉ đạo, điều hành đã bám sát các mục tiêu nhiệm vụ được giao để ra chương trình công tác phù hợp, điều hành hoạt động cơ quan trôi chảy ngay từ đầu năm, nhiều chỉ tiêu chủ yếu vượt mức kế hoạch giao . Tập thể đoàn kết thống nhất, hăng hái thi đua hoàn thành nhiệm vụ . Công tác chỉ đạo, điều hành đã đưa cơ quan kinh doanh đúng định hướng, phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, kinh doanh hiệu quả, đảm bảo an toàn, đời sống của cán bộ viên chức được cải thiên . Thường xuyên bám sát và chấp hành nghiêm túc kỷ luật điều hành kế hoạch kinh doanh của ngân hàng cấp trên; tập trung và trực tiếp điều hành các đơn vị thực hiện nghiêm túc kế hoạch được giao, đảm bảo cân đối kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh. 1.3.5 Kết quả kinh doanh Bảng 1.5. Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh Như xuân (Đơn vị : triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Lợi nhuận trước thuế 1859 2340 2740 Tổng tài sản 150420 185000 230300 Thu nhập từ lãi 11200 14300 17500 Chi phí trả lãi 8750 11661 14560 Chênh lệch thu chi từ lãi 2450 2639 2940 Lợi nhuận sau thuế 1184 1490 1750 Dự phòng rủi ro 0 1100 1100 Nợ quá hạn 0 800 990 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) Qua số liệu kết quả kinh doanh ở bảng trên ta thấy: Tư số liệu trên bảng ta thấy năm 2010 lợi nhuận của chi nhánh là 1490 triệu đồng tăng 306 triêu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng 25.5% , năm 2011 lợi nhuận sau thuế là 1750 triệu đông tăng so với 2010 là 260 triệu, tốc độ tăng 20% qua số liệu trên ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2011 có giảm so 20 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình vơi năm 2010 một ít nguyên nhân do có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong địa bàn huyện. Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh tăng đều mỗi năm cùng với sự gia tăng nhanh trong của tổng tài sản Điều đó thể hiện được hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc cùng sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên của chi nhánh. Hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, kết quả đạt được khá: chênh lệch thu chi từ lãi năm 2011 tăng 2490 triêu tương đương 26% so với năm 2010 năm 2010 tăng 490 triệu đồng (tương đương 35%) so với năm 2009. Tuy nhiên cùng với sự gia tăng thu nhập từ lãi là tăng lên của quỹ dự phòng rủi ro, điều này cũng dễ hiểu vì dư nợ tín dụng và nợ quá hạn tăng mạnh dẫn tới rủi ro cũng tăng. Việc trích lập dự phòng rủi ro là điều cần thiết để giảm tổn thất cho ngân hàng khi xảy ra rủi ro không thu được nợ. PHẦN 2: Thực trạng và giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhanh Như xuân – Thanh hóa 2.1.1.Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng. Nguồn vốn huy động đóng một vai trò quan trọng và luôn luôn chiếm một tỷ trọng tương đối đáng kể trong tổng số nguồn vốn trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói chung, và Chi nhánh cũng không nằm ngoài quy luật đó cùng với sự phát triển của xã hội và của ngành kinh tế, các nhân tố trong nền kinh tế luôn tồn tại song song và có mối liên hệ, tác động lẫn nhau. Do vậy, không phải lúc nào các phương thức huy động vốn mà Ngân hàng đưa ra để huy động vốn trong nền kinh tế không phải lúc nào cũng đạt được thành công như mong muốn. Bởi vì, hiệu quả của các chính sách huy động vốn luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Một công tác huy động vốn phù hợp, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách cần phải có sự tổng hợp, phân tích, đánh giá tất cả các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như của toàn xã hội. Xuất phát từ việc nhìn nhận thấy được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, cũng như việc xây dựng chính sách huy động vốn, trong những năm qua Chi nhánh đã có rất nhiều những biện pháp khác nhau. Trong một số trường hợp, Chi nhánh kết hợp với các Ngân hàng bạn trong cùng hệ thống để thực hiện khuyếch trương, quảng cáo, nhằm thu hút khách hàng đến với Chi nhánh đặc biệt là các khách hàng đến Ngân hàng để gửi tiền, mua trái phiếu, hay uỷ thác đầu tư. Trong những năm qua, NHNo&PTNT huyện Như xuân đã không ngừng nỗ lực đưa ra các phương thức khác nhau để đẩy mạnh công tác huy động 21 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình vốn, bao gồm : Chính sách Marketing: Ngày nay, không chỉ các Ngân hàng thương mại, mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh điều ngày càng có các đầu tư lớn hơn cho hoạt động này. Hiện tại NHNo Như xuân chưa có phòng phục vụ riêng cho chức năng Marketing, cho nên công tác này hiện nay được giao cho phòng kế toán thực hiện. Chi nhánh đã tiến hành quảng bá hình ảnh cũng như thương hiệu của mình thông qua các phương thiện thông tin đại chúng như: pano quảng cáo, đài báo, ti vi cùng với việc đẩy mạnh hoạt động Marketing. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ, và tiện ích: Đứng trước sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng trong ngành công nghệ thông tin, Chi nhánh đã sớm nhận ra vai trò của công nghệ thông tin trong việc phát triển công nghệ Ngân hàng. Do vậy, Chi nhánh đã tiến hành lắp đắt mạng máy tính nội bộ cho tất cả các phòng ban và ban Giám đốc, và nối mạng Internet , tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài Chi nhánh. Ngoài ra Chi nhánh còn quan tâm tới việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên cở sở mạng Internet như tư vấn, chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng với các Ngân hàng trong và ngoài hệ thống. Đặc biệt, Chi nhánh còn hợp tác với các đơn vị khác trong việc cung cấp dịch vụ rút tiền tự động (dùng thẻ rút tiền qua mạng ATM), chính điều này đã giúp cho tính hấp dẫn của Chi nhánh tăng mạnh. Chính sách thu hút khách hàng : Ngay từ khi mới thành lập Chi nhánh đã có rất nhiều nỗ lực trong việc thu hút khách hàng. Chi nhánh luôn rất quan tâm đến việc tạo dựng mối quan hệ với khách hàng tiềm năng, cũng như các khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp lớn, các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế. Và phương thức thu hút chủ yếu với các khách hàng loại này là Chi nhánh luôn tạo những ưu đãi trong giao dịch tại Ngân hàng như ưu đãi về mức lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra được tính toán một cách hợp lý, và khi khách hàng có nhu cầu thì Ngân hàng sẵn sàng ưu tiên phục vụ. Hoặc trong một số trường hợp Ngân hàng khuyến khích khách hàng sử dụng các tiện ích các dịch vụ mà mình cung cấp nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh còn thiết lập các mối quan hệ với các đơn vị trong và ngoài hệ thống, để từ đó nâng cao khả năng và giảm thiểu chi phí. Chính sách về mở rộng mạng lưới giao dịch: Với đặc trưng là Ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn, Chi nhánh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam luôn luôn đề cao vấn đề mở rộng mạng lưới các chi nhánh - một yếu tố không thể thiếu để Chi 22 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình nhánh có thể tiếp cận với thị trường rộng lớn của mình là khu vực nông thôn. Có thể thấy các chi nhánh ngày càng hoạt động có hiệu quả, và tự khẳng định sự lớn mạnh của mình, cũng như khả năng tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Đây là điều đáng mừng đối với các hoạt động huy động vốn của Chi nhánh và những hoạt động của nó sẽ là cầu nối giữa khách hàng và Chi nhánh. Tổ chức đào tạo cán bộ: Đội ngũ cán bộ trong hoạt động của Ngân hàng là những nhân tố chủ đạo quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Với một Ngân hàng có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, thông thạo nghiệp vụ tất yếu sẽ có được sức cạnh tranh mạnh trên thị trường, từ đó hoạt động huy động vốn cũng hiểu quả hơn. Trong những năm qua, Chi nhánh đã quan tâm cử các cán bộ đi học đầy đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm điều hành tổ chức, các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, Chi nhánh còn thường xuyên tổ chức cho cán bộ học nghiệp vụ. 2.1.2. Phân tích thưc trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Như xuân Thanh hóa trong 3 năm. Tổng nguồn vốn huy động : (Bảng 2.1 tổng nguồn vốn huy đông chi nhanh Như xuân 2009-2011) (Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số lượng % tăng Số lượng % tăng Số lượng % tăng 119995 150596 25.5% 182641 21.2% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) Qua số liệu về sự thay đổi của tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ta thấy : Năm 2010: Tổng nguồn vốn huy động được là 150596 triệu đồng đồng (tương đương 25.5%) so với năm 2009. Đây là một tỷ lệ cao so với tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm (22%) của toàn hệ thống nông nghiệp và Phát triển nông thôn.lí do tăng trương đó là do kinh tế huyện phát triển ổn định một số dự án công nghiệp mới đầu tư về huyện như nhà máy giấy, chế biến gỗ, cơ khí dân đến hoạt động thanh toán và thu nhập tăng và sự tăng lên của các tổ chức kinh tế. Đây củng là nguồn vốn dồi dào cho sự huy động vốn của chi nhánh. 23 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động la 182641 triệu đồng tăng thêm 32045 triệu đồng, mức tăng trưởng này cao hơn với năm 2010 môt ít là 1404 triệu đồng, một mặt khác chi nhanh vân giữ được khả năng huy động vốn, có thể bước sang năm 2012 chi nhanh se gặp kho khăn bởi có sự canh tranh nguồn vốn từ một số ngân hàng khác huyện đặc biệt là ơ hai thi trấn lớn là bãi trành và yên cát. Các ngân hang cạnh tranh nay thu hut cac nguồn vôn trên địa bàn huyện sẽ làm cho nguôn huy động của chi nhánh sẽ giam trong nhưng năm tơi nếu không đưa ra nhưng giải pháp hiệu quả để thu hút lại nguồn vôn của các ngân hàng khác Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng : Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng chi nhanh Như xuân năm 2009-2011 (Đơn vị :triệu đồng ) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng (1) Dấn cư 62210 79120 27.2% 91350 15.5% (2)TCTD 41240 56390 36% 73430 30.2% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) Biểu đồ 2 huy động vốn theo đối tượng của chi nhánh Như xuân 100000 80000 60000 Dân cư 40000 To chuc 20000 0 năm 2009 năm 2010 năm 2011 Qua bảng số liệu và biều đồ trên ta có nhận xét chung về tình hình huy động vốn theo đối tượng của chi nhánh Như xuân như sau: Nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm tỉ lệ cao hơn so vơi nguồn vốn huy động từ TCTD, nguồn vốn huy động tư dân cư có tốc độ tăng cao 24 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình vào năm 2010 với 27.2% va giảm vào năm 2011 vơi 15.5% lý giải cho việc tăng trưởng này do năm 2010 chi nhanh như xuân có nhưng chinh sách phù hợp thu hút nguồn vốn từ dân cư, nhin chung trong vong 3 năm thi nguồn vốn dân cư có tỉ lệ tăng tương đối ổn định Nguồn vốn huy động từ TCTD có tốc độ tăng cao trong vòng hai năm liên tiếp, vào năm 2010 thì nguồn vốn từ dân cư tăng vơi tỉ lệ 36% một tỉ lệ tăng so vơi hệ thông ngân hàng nông nghiệp, bước vào năm 2011 tỉ lệ tăng cung khả khá cao với 30.2% nguyên nhân của sự tăng trương vượt bậc của hai năm đó la các doanh nghiệp đầu tư vào huyên tăng lên về số lượng và chất lượng và chi nhánh luôn có mối quan hệ tốt với khá nhiều tổ chức kinh tế lớn trên địa bàn, nên lượng tiền gửi thanh toán của các tổ chức này tại chi nhánh nhiều, dẫn tới lượng vốn huy động lớndẫn đến nguồn vốn của huy động này cao hơn nhưng năm trước đó. Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn: Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn chi nhánh Như xuân 2009 - 2011 (Đơn vị : triệu đồng) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng Kì hạn 12tháng 65100 88061 35 % 106641 20% (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh như xuân 3 năm) Bảng số liệu trên phản ánh sự tăng trưởng của lượng vốn huy động theo từng kì hạn qua 3 năm của Chi nhánh Như xuân: - Năm 2009: nguồn vốn có kì hạn 12 tháng chiếm 54.3% tồng vốn huy động. - Năm 2010: Nguồn vốn có kì hạn 12 củng tăng thêm 35%. Đây là sự tăng trưởng vượt bậc của nguồn vốn trong năm 2009.Đây là dấu hiệu tăng trưởng đáng mừng, thể hiện hiệu quả trong huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh. Năm 2011: Mức tăng của nguồn vốn kì hạn 12 tháng là: 106641 triệu đồng tăng trương 20% giảm 15% so với 25 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình mưc tăng 2009. sự sụt giảm này thể hiện sự cạnh về huy động tiền gưi dài hại của các ngân hàng trên địa bàn huyện. Nhìn chung, trong cả 3 năm nguồn vốn kì hạn > 12 tháng luôn chiếm phần lớn (trên 50%) trong tổng nguồn huy động và có mức tăng trưởng đều và ổn định hơn so với nguồn vốn kì hạn nhỏ hơn 12 tháng. Điều này cũng thể hiện sự tập trung huy động vốn trung và dài hạn của chi nhánh và sự ưa thích, tin tưởng những sản phẩm huy động vốn dài hạn của dân cư và các tổ chức trên địa bàn đối với chi nhánh như xuân. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ: Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn theo loại đơn vị tiền tệ Đơn Vị ( Triệu đồng) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số lượng Số lượng % tăng Số % tăng lượng VNĐ 107000 130640 22.09% 161000 23.2% Ngoại tệ quy đổi 12955 19956 54 % 21360 9% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) 200000 150000 năm 2009 100000 năm 2010 năm 2011 50000 0 VNĐ Ngoai te quy doi Biểu đồ 3 nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ Qua số lượng vốn huy động và biểu đồ ở trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động tiền cũng có nhiều biến động trong 3 năm qua. Vốn huy động theo tiền VNĐ: Năm 2010 số lượng huy động 107000 triệu đông, chiếm 89% nguồn vốn huy động, tăng 20.09% so vơi năm 2009. Đây cũng là một mức tăng khá, thể hiện sự cố gắng trong huy động vốn của chi nhánh. Điều này cũng phù hợp với mức tăng của sự tăng thêm 54% của nguồn vốn huy động từ các tổ chức (năm 2010 Vì trong năm 2010 các doanh 26 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình nghiệp, công ty hoạt động trên địa bàn huyên đều có mức tăng trưởng khá, có nhiều tiền nhàn rỗi chưa dung đến cao nên họ gửi tiền vào ngân hàng hoặc mua các chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng để hưởng lãi. Sang năm 2011, chi nhánh vẫn tiếp tục duy trì được tỷ lệ tăng trưởng của nguồn vốn bằng đồng Việt Nam trên 23% nhờ việc thực hiện nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn đồng thời phát giữ vững mối quan hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn. Vốn huy động theo tiền ngoại tệ : Nhìn trên biểu đồ ta thấy được vốn huy động ngoại tệ của chi nhánh Như xuân khoảng 20% tổng nguồn huy động, nhỏ hơn nhiều so với vốn bằng tiền VNĐ trong cả 3 năm. Tuy nhiên đây là một tỷ lệ hợp lý vì chi nhánh chủ yếu tập trung huy động vốn bằng tiền VNĐ. Lượng vốn huy động ngoại tệ có xu hướng giảm dần theo thời gian: năm 2010 tăng 54 %, năm 2011 tăng 9%. Sự giảm đi nhanh chóng này cho thấy khả năng huy động vốn ngoại tệ của chi nhánh đã kém hơn trước hơn trước, đòi hỏi chi nhánh phải có sự điều chỉnh trong chính sách huy động vốn bằng ngoại tệ để thu hút được lượng vốn bằng ngoại tệ nhiều hơn. Một nguyên nhân khác làm lượng tiền gửi ngoại tệ của chi nhánh giảm là do năm 2011 lãi suất đồng USD trên thế giới có nhiều biến động, ảnh hưởng tới tâm lý của người gửi tiền, họ muốn giữ tiền chờ giá ngoại tệ cao hơn. Theo hình thức huy động : Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động (Đơn vị : triêu đồng) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng Tiết kiệm 32630 38500 18% 49200 27.2% Kì phiếu 8505 8605 1.1% 5605 -30.4% Chứng chỉ tiền gửi 5400 5600 3.7% 6500 16.07% Tiền gửi thanh toán 31120 36630 17.7% 50000 37.7% Tiền gửi có kì hạn 38000 56961 49% 70036 24.5% Trái phiếu 4300 4300 0% 4300 0% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) 27 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình 80000 70000 60000 năm 2009 50000 năm 2010 40000 năm 2011 30000 20000 10000 0 Tiet ki phieu chung tien gui tien gui trai kiem chi tien thanh co ki han phieu gui toan Biểu đồ 4 nguồn vốn theo hình thức huy động Sự khác nhau về lượng vốn huy động theo từng hình thức huy động đã được thể hiện rõ nét trên bảng số liệu và biểu đồ trên - Trong cả 3 năm, 3 hình thức huy động là: Tiết kiệm, Tiền gửi thanh toán và Tiền gửi có kì hạn của các tổ chức kinh tế luôn chiếm số lượng lớn, cao gấp 2 đến 3 lần so với các hình thức còn lại. Tỷ lệ tăng trưởng chung của nhóm này cũng có xu hướng tăng lên, đặc biệt là sự tăng trưởng của tiền thanh toán : năm 2010 tăng 17.7% so với năm 2009; năm 2011 tăng 37.7% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng trưởng nhanh này là do tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế trên địa bàn khá dần lên và chi nhánh mối quan hệ tốt với các tổ chức đó. Nếu năm 2012 chi nhánh vẫn tiếp tục phát huy thế mạnh đó thì lượng vốn huy động từ tiền gửi thanh toán sẽ tiếp tục tăng cao. Hình thức huy động bằng nhận tiền gửi tiết kiệm cũng tăng đều qua 3 năm, chứng tỏ người dân ngày càng ưa thích gửi tiết kiệm tại chi nhánh. - 3 hình thức huy động: Trái phiếu, Kì phiếu, Chứng chỉ tiền gửi đều chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và tăng rất chậm qua 3 năm. Cụ thể: lượng vốn thu được từ bán trái phiếu chỉ xấp xỉ 4300 triệu đồng trong cả 3 năm, lượng vốn từ kì phiếu tăng chậm năm 2010 chỉ vơi 1.1% và giảm mạnh vào năm 2011, tuy nhiên chứng chỉ tiền gửi thì tăng nhẹ vào năm 2010 với mưc tăng 3.7% nhưng tăng 16.7 năm 2011; đây là bất ngờ lớn, thể hiện người dân càng ngày càng ưa thích việc gửi tiết kiệm bằng chứng chỉ tiền gửi. 2.2 Đánh giá hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Như xuân Thanh hóa 2.2.1. Những kết quả đạt được Nhìn chung, qua phân tích ở trên ta thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh Như xuân qua 3 năm đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ 28 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục để có thể thu hút được. Những thành tựu của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn. - Thu hút được một lượng vốn từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn (bao gồm cả tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kì hạn). Nguồn vốn này tuy không ổn định như nguồn vốn từ dân cư nhưng nó có tính chất năng động, tạo điều kiện giúp mối quan hệ giữa chi nhánh và các tổ chức kinh tế trên địa bàn bền chặt hơn thông qua các hoạt động giao dịch tài khoản thanh toán, cho vay kí quỹ bằng tiền của chính tổ chức kinh tế . Trong tương lai, nếu duy trì được lượng tiền gửi đó cao thường xuyên thì chi nhánh có khả năng phát triển được nhiều dịch vụ ngân hàng khác để phục vụ các tổ chức kinh tế hơn. - Chi nhánh đã triển khai khá thành công các đợt huy động vốn do ngân hàng nông nghiệp nông thôn thanh hóa phát động : Các chương trình Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, Tiết kiệm thưởng vàng Các chương trình này đã thu hút được 1 lượng lớn vốn từ dân cư trên địa bàn Huyện Như xuân : vốn huy động từ hình thức tiết kiệm năm 2010 tăng 92,8% so với năm 2009, năm 2011 tăng 21,7% so với năm 2010. Có được thành công trên là do mỗi lần tổ chức 1 chương trình huy động tiết kiệm mới, chi nhánh đều treo băng rôn khẩu hiệu tại trụ sở, phòng giao dịch kết hợp với việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin như : trên mạng internet, trên báo và tờ rơi tạo điều kiện cho khách hàng nắm được thông tin nhanh hơn. - Chi nhánh đã đưa ra nhiều mức lãi suất hấp dẫn cho từng kì hạn tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và số kì hạn đa dạng (từ không kì hạn, 1 tháng, 2 tháng 60 tháng). Chính điều này đã tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, góp phần thu hút được lượng tiền gửi lớn từ dân cư cho chi nhánh. 2.2.2. Nguyên nhân và nhưng tồn tại và yếu kém Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động vốn của chi nhánh. - Cơ cấu vốn của chi nhánh chưa hợp lý. Tỷ lệ vốn huy động từ dân cư cao hơn so với tỷ lệ vốn huy động từ tổ chức. Măc dù tiền gửi từ dân cư có tính chất ổn định và lâu dài hơn, có thể giúp giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng cho chi nhánh, nhưng chi nhánh cần quan tâm hơn nguồn vốn của TCTD và TCKT và các nguồn vốn huy động khác sẽ giup chi nhánh huy động được nhiều nguồn tiền, dẫn tới việc chi nhánh sẽ tạo ra được nhiều lời nhuân hơn trước. Nguyên nhân của tình trạng này có lẽ do sự cạnh tranh gay gắt trong huy động tiền TCTD của các ngân hàng trên địa bàn: lãi suất huy động của chi nhánh cũng chưa hấp dẫn được người dân (thấp hơn so với lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại cổ phần), các hình thức huy động 29 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình chưa đa dạng và mới lạ nên khó thu hút TCTD; chi nhánh cũng hơi tập trung vào việc huy động vốn từ dân cư. - Chi nhánh chưa có chiến lược khách hàng rõ ràng, cũng như vạch ra biện pháp tăng cường huy động vốn cụ thể trong tình hình mới (cạnh tranh huy động vốn gay gắt) vì thế lượng vốn huy động trong năm 2011 không tăng mạnh như năm 2010. Sự chậm lại này cho thấy chi nhánh cần phải tích cực cải thiện tình hình huy động vốn hơn để đẩy nhanh tốc độ tăng vốn huy động, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng của chi nhánh. - Hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn của chi nhánh còn chưa được quan tâm thực hiện. Mỗi một đợt huy động vốn được triển khai thì chủ yếu lượng khách hàng cũ, truyền thống của chi nhánh tham gia phần lớn, nhiều khách hàng mới, tiềm năng không hề biết đến. Nguyên nhân của việc này là do thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới chưa được truyền tải rộng rãi đến họ. Chi nhánh chưa khai thác triệt để các kênh truyền thông tin hiện có. - Ngoài những sản phẩm huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh hóa, chi nhánh chưa phát triển được sản phẩm riêng biệt nào. Thực ra để phát triển một sản phẩm riêng thì phải có sự đồng ý và có kế hoạch của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nên điều này khó thực hiện ngay. Nhưng chi nhánh cũng nên quan tâm và lập kế hoạch phát triển sản phẩm huy động vốn mới để góp phần tăng cường thu hút vốn trên địa bàn 2.3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 2.3.1. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Như xuân Từ mục tiêu tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương, mục tiêu cản định hướng của NHNo&PTNT Tỉnh Thanh hóa. NHNo&PTNT huyện đã xây dựng mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn 2012 đến 2020 là: 2.3.1.1. Mục tiêu chung Phát huy những thành tích đã đạt được trong 10 năm qua, quyết tâm khác phục những tồn tại, khó khăn, vươn lên trong hoạt động kinh doanh để có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu xã hội cảu địa phương, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của địa phương và ngành giao phó: góp phần thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, chương trình xóa đói giảm nghèo cảu đảng và nhà nước. Mục tiêu kinh doanh trên cơ sở định hướng của NHNo và PTNT Việt Nam các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, phát triển tín dụng bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, năng động sáng tạo 30 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình chấp hành nghiêm túc kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế khó khăn phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ năm 2012. NHNo&PTNT huyện luôn xác định coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện QĐ 67/TTg của Thủ tướng chính phủ, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn, hướng đầu tư mô hình kinh tế hộ là chủ yếu, thông qua hộ vay vốn điều tra dự án đầu tư xây dựng làng nghề truyền thống, các tiểu khu công nghiệp và nâng cao hiệu quả từ công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả 2.3.1.2 Chỉ tiêu tăng trưởng Trong giai đoạn 2012 – 2020: - Nguồn vốn huy động tại địa phương Phấn đáu tăng trưởng hàng năm bình quân 20 – 22% - Tổng dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm 20 – 25% Trong đó : + tỷ trọng trung và dài hạn chiếm 80% tổng dư nợ + Tỷ trọng nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ Hoàn thành tốt hơn nữa dịch vụ ngân hàng - Thực hiện tốt chương trình kiểm tra, kiểm soát, công tác thanh toán chuyển tiền điện tử .không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và dịch vụ - Phấn đấu tỉ lệ nợ quá hạn ở thời điểm dưới 1% - Hoàn thành tốt công tác thu tài chính hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, với ngành đảm bảo đời sống cho công nhân viên chức chăm lo xây dựng Đảng, đơn vị tổ chức đoàn thể để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau: - Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn về hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung đông dân cư có đời sống cao - Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhất là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt để việc cho vay qua tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều hình thức. - Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh đạo, ủng hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các nghành, đoàn thể trong hoạt động kinh doanh. - Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn. - Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 80% có trình độ đại học. 31 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình - Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn kho quỹ - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩnh vực đặc biệt là kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, chán chỉnh sai sót. - Thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi đua, khen thưởng 2.3.2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn. Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở những nội dung sau: - Lượng vốn huy động tăng trưởng cao hàng năm, tốc độ tăng trưởng được duy trì và tăng dần theo mục tiêu đã định. Theo đó kế hoạch huy động vốn phải được thực hiện thành công, mức vốn đạt được phải bằng hoặc vượt mức kế hoạch. - Chi phí cho việc huy động vốn phải ở mức chấp nhận được. lãi suất huy động phải được xác định dựa trên mối quan hệ với lãi suất cho vay để người vay vốn chấp nhận được lãi vay và chi nhánh vẫn có lợi nhuận. - Chất lượng nguồn vốn huy động phải đảm bảo, mang những tính chất như : hợp pháp, ổn định, lâu dài để đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động khác của ngân hàng. - Cơ cấu nguồn vốn phải hợp lý theo mục tiêu, chiến lược huy động vốn mà chi nhánh đã đề ra. Sự hợp lý trong cơ cấu nguồn cũng là điều kiện để chi nhánh có cơ sở thực hiện, triển khai các kế hoạch hoạt động kinh doanh của mình theo chiều hướng có lợi hơn. Xuất phát từ việc phân tích hoạt động và kết quả huy động vốn của chi nhánh Như xuân Thanh hóa trong một số năm ở trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh như sau 2.3.3. Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn. Thị trường huy động vốn là một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Trước khi phát triển và triển khai các sản phầm huy động vốn mới, các ngân hàng đều phải tiến hành công tác phân tích thị trường huy động vốn. Phân tích thị trường huy động vốn là phân tích môi trường hoạt động của ngân hàng nhằm xác định nhu cầu của thị trường, các sản phẩm huy động vốn của các đối thủ cạnh tranh để thay đổi phương hướng hoạt động của ngân hàng cho phù hợp với sự biến đổi của thị trường. Đối với chi nhánh Bắc Hà Nội, địa bàn quận Long Biên là thị trường hoạt động chính của chi nhánh, là thị trường mà chi nhánh cần phải phân tích kỹ để hoạt động tốt hơn. Việc 32 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình phân tích thị trường vẫn luôn được chi nhánh quan tâm thực hiện, tuy nhiên để phân tích có hiệu quả thì tôi xin được đề xuất hướng phân tích như sau : - Nghiên cứu cầu thị trường : Tức là phân tích quy mô cơ cấu và sự vận động của thị trường để xác định những tiềm năng của thị trường đối với ngân hàng, từ đó có cơ sở để ra các quyết định về sản phẩm. Đây là việc nghiên cứu tập tính, thói quen, nhu cầu của khách hàng đối với những sản phẩm huy động vốn của khách hàng. Chi nhánh có thể tiến hành công việc này bằng cách điều tra nhu cầu của khách hàng trên địa bàn, phân loại khách hàng thành từng nhóm và đánh giá nhằm tìm ra nhóm khách hàng có triển vọng nhất đối với các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh. Chi nhánh cần phải đặc biệt chú ý tới những khách hàng truyền thống trên các mặt: sự thay đổi trong nhu cầu, sự thay đổi về số lượng khách hàng .để có cơ sở dự báo nhu cầu trong tương lai và phát triển các sản phẩm mới phù hợp. - Nghiên cứu cung (khả năng thích ứng cầu): Đây là việc nghiên cứu khả năng cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh và khả năng cung ứng của các đối thủ cạnh tranh. Trước hết về khả năng cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh : hiện nay các sản phẩm huy động vốn của chi nhánh đều là các sản phẩm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, số lượng cũng khá đa dạng, thu hút được nhiều khách hàng. Đặc biết về huy động tiết kiệm, chi nhánh có hình thức huy động “ Tiết kiệm dự thưởng” rất hấp dẫn khách hàng song được triển khai, không thường xuyên trong năm. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh về sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn rất gay gắt. Một số ngân hàng cũng đưa ra hình thức tiết kiệm dự thưởng, tặng quà (như Ngân hàng viettinbank, Ngân hàng TechcomBank ) để cạnh tranh lôi kéo khách hàng gửi tiền. Để có thể hấp dẫn thu hút khách hàng thường xuyên hơn nữa chi nhánh cần có kế hoạch phát triển sản phẩm mới cho riêng mình dựa trên những phân tích về cầu và cung đới với các sản phẩm của chi nhánh, ưu thế của các ngân hàng trên địa bàn và trình lên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá xem xét. 2.3.4. Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất. Để tăng cường thu hút vốn, chi nhánh cần phải đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn nhằm hấp dẫn và thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi lựa chọn sản phẩm gửi tiền. Mỗi một loại sản phầm huy động vốn đều có những tính chất và hình thức riêng, phù hợp với nhu cầu một nhóm khách hàng nào đó. Đồng thời, lượng khách hàng của các nhóm rất khác nhau. Vì thế các sản phẩm huy động càng đa dạng, mới lạ cũng như đem lại lợi ích cao cho khách hàng thì càng có có khả năng được nhiều nhóm khách hàng chọn 33 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình lựa, làm cho lượng vốn huy động của ngân hàng tăng lên cả về số lượng lẫn chủng loại. Các sản phẩm của ngân hàng nói riêng và các sản phẩm huy động vốn nói chung đều rất dễ bắt chước. Hiện nay hầu như tất cả các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội đều có những sản phẩm huy động vốn có bản chất giống nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi kì hạn, tiết kiệm Để có thể thu hút khách hàng, mỗi ngân hàng đều thêm vào những sản phẩm truyền thống đó những tính chất, đặc điểm, tiện ích mới nhằm tạo ra nét riêng độc đáo. Việc đa dạng hoá các sản phẩm của chi nhánh NH NNo&PTNT Như Xuân cũng đã và sẽ dựa trên việc làm đó. Tôi xin được đề xuất một số ý tưởng về các sản phầm huy động vốn mới cho chi nhánh như sau: - Tăng cường các tiện ích cho tiền gửi thanh toán và thẻ ATM: + Triển khai dịch vụ thanh toán hoá đơn điện thoại, internet qua tài khoản, thẻ ATM cho khách hàng. Đề thực hiện được dịch vụ này, chi nhánh cần kí hợp đồng với các công ty viên thông. + Dịch vụ đầu tư tự động với những khách hàng có số dư tiền gởi giao dịch lớn. Khách hàng có thể yêu cầu chi nhánh đầu tư theo ý mình. - Tạo sự linh hoạt, thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng hình thức tiền gửi tiết kiệm truyền thống: Sự đa dạng của các mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng. Để khách hàng có thể thoải mái lựa chọn kì hạn phù hợp với mình, chi nhánh nên tạo điều kiện cho khách hàng chuyển đổi kì hạn dễ dàng hơn, cho phép khách hàng rút gốc từng phần khi cần thiết; phát triển ản phẩm “ Tiết kiệm gắn với Bảo hiểm Nhân thọ” khuyến khích khách hàng gửi tiền nhiều hơn. - Phát triển các loại sản phẩm tiền gửi theo đối tượng gửi tiền dựa trên phân loại về thu nhập, tuổi tác, giới tính Việc thực hiện giải pháp này có thể tốn nhiều chi phí và thời gian song nó tạo ra sức hấp dẫn, tạo được điểm nhấn trong loạt sản phẩm huy động vốn đa dạng của chi nhánh. Chẳng hạn: vào những dịp kỉ niệm ngày của phụ nữ (20-10, 8-3), chi nhánh có thể triển khai loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm kết hợp với việc tặng quà khuyến mại, dự thưởng dành riêng cho phụ nữ với những tiện ích hấp dẫn. 2.3.5 Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. Khi tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, chi nhánh cần phải đồng thời xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của các chiến lược huy động vốn, có tác dụng lầu dài đối với hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Dựa trên việc phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu, đặc điểm 34 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình khách hàng chi nhánh có thể xây dựng 1 chiến lược tiếp cận khách hàng hợp lý. Khi tung ra một sản phẩm huy động vốn nào điều quan trọng nhất là phải có 1 chương trình tuyên truyền, quảng cáo ấn tượng để khách hàng có thể biết và tham gia. Không những chỉ quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng mà cần phải gửi tờ rơi đến tận tay khách hàng, để họ có thể tìm hiểu kĩ hơn về sản phẩm mới của ngân hàng. Bên cạnh đó, tại chi nhánh luôn phải có một bộ phận hỗ trợ nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, truyền đạt sâu hơn những thông tin về sản phẩm để kích thích nhu cầu của khách hàng. Việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm cũng rất quan trọng. Nó sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về sự chu đáo và chuyên nghiệp của chi nhánh, góp phần tạo ra một lượng khách hàng truyền thống đông đảo cho chi nhánh trong tương lai. Tuy nhiên công việc này chưa được chú ý đúng mức không chỉ ở chi nhánh mà còn ở rất nhiều ngân hàng tại Việt Nam. Nguyên nhân có thể do họ chưa ý thức được tầm quan trọng của việc làm này trong hoạt động Marketing ngân hàng và một phần do lượng khách hang của ngân hàng quá đông. Tôi xin được nêu vài gợi ý nhỏ cho việc chăm sóc khách hàng cho chi nhánh : - Cuối mỗi đợt trả lãi và gốc cho mỗi khách hàng, chi nhánh nên có thư cảm ơn tới khách hàng. Vào dịp lễ Tết, chi nhánh nên gửi thiệp chúc mừng tới những khách hàng truyền thống, những khách hàng có lượng tiền gửi lớn Nhưng việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng. - Mỗi khi triển khai đợt huy động vốn mới, sản phẩm mới chi nhánh nên có sự tuyên truyền rộng rãi không chỉ ở trụ sở, phòng giao dịch mà còn nên đăng báo, hoặc phát tờ rơi tới tay khách hàng.Bên cạnh đó việc điều tra thăm dò ý kiến của khách hang về sản phẩm, dịch vụ mới cũng là điều rất nên làm (có thể phát bảng câu hỏi đến tận tay khách hàng tại quầy giao dịch để khách hàng điền vào). - Ngoài những đợt triển khai huy động vốn bằng “ Tiết kiệm dự thưởng” chi nhánh vẫn có thể tặng quà khách hàng cá nhân, tổ chức tuỳ theo lượng tiền gửi. Những việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng vì nó thể hiện sự quan tâm của chi nhánh đối với khách hàng của mình. Để làm được những việc này chi nhánh nên đẩy mạnh hoạt động của bộ phận marketing hơn nữa. 2.3.6. Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu. Để huy động vốn hiệu quả, chi nhánh cũng cần có phương pháp quản lý nguồn vốn hợp lý. Cụ thể là quản lý nguồn vốn trên các mặt : Cơ cấu nguồn 35 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình vốn mỗi thời kì và mối quan hệ của các thành phần, chi phí huy động vốn, tính thanh khoản của các khoản nợ. - Quản lí quy mô, cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh: bao gồm các nội dung sau : + Thống kê đầy đủ, kịp thời những thay đổi về các loại nguồn, tốc độ quay vòng của mỗi loại, so sánh tốc độ tăng trưởng các nguồn qua mỗi năm để thấy được những thay đổi, từ đó tìm ra nguyên nhân để có những điều chỉnh kịp thời. + Phân tích kĩ lưỡng những nhân tố gắn liền với thay đổi đó. + Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu câu và mục tiêu sử dụng nguồn. - Quản lý chi phí huy động vốn : bao gồm quản lý lãi suất huy động vốn và chi phí huy động vốn phi lãi suất. Quản lý lãi suất huy động vốn là xác định lãi suất chi trả phù hợp cho mỗi loại nguồn, đồng thời xác định khả năng chi trả lãi của chi nhánh cho khách hang trong mối quan hệ với lãi thu được từ hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, chi nhánh cần xác định chi phí phi lãi suất cần thiết mỗi khi triển khai kế hoạch huy động vốn, làm thế nào để sử dụng chi phí này có hiệu quả mà vẫn tiết kiệm được cho chi nhánh. - Quản lý tính thanh khoản của của các khoản nợ (vốn huy động): Đây là việc xác định kì hạn của nguồn phù hợp với yêu cầu về kì hạn sử dụng đồng thời tạo sự ổn định của nguồn. Chi nhánh nên nghiên cứu phát triển các sản phẩm có kì hạn mới, các sản phẩm dễ chuyển đổI kì hạn thoả mãn nhu cầu của khách hàng. 2.3.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trên thị trường. Khi một nền kinh tế càng phát triển hiện đại thì công tác Marketinh càng trở lên quan trọng hơn. Bởi vì, chỉ có tăng cường công tác Marketinh thì hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp mới có thể đến được với khách hàng, và từ đó tạo niềm tin, tạo uy tín đối với khách hàng. Đặc biệt khi mà số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt thì hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp càng trở lên quan trọng. Do đó trong thời gian tới Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm tới hoạt động Marketinh, mở thêm các phòng chức năng chuyên trách mhu bộ phận tiếp thị khách hàng. Và các biện pháp cụ thể là: + Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo về thương hiệu của Chi nhánh trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, truyền hình đồng thời tiến hành các chương trình khuyến mại nhằm thu hút khách hàng trong nước và quốc tế. Đây là hoạt động còn nhiều mới mẻ đối với hoạt động kinh tế tại Việt Nam nói chung, và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói riêng. 36 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình Hiện nay, Chi nhánh vẫn chưa có bộ phận tiếp thị phục vụ cho công tác Marketing, điều này phần nào hạn chế công tác Marketing của Chi nhánh trong thời gian qua. Vì vậy, kế hoạch trong thời gian tời Chi nhánh sẽ hướng tới thành lập một phòng chuyên trách phục vụ cho hoạt động Marketing, để từ đó nâng cao uy tín và thương hiệu của Chi nhánh. + Thực hiện văn minh thương mại, tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng. Thành lập các tổ tư vấn, phục vụ khách hàng về các lĩnh vực tài chính Ngân hàng, để từ tuyên truyền cho mọi người hiểu được các lợi ích và tiện dụng của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Và cũng thông qua đó sẽ thu hẹp được khoảng cách giữa khách hàng và Chi nhánh, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn được hiệu quả hơn. 2.3.8. Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chính sách lãi suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất là một bộ phận cấu thành trong phần lớn thu nhập và chi phí. Vì vậy mọi biến động về lãi suất có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được đặt lên hàng đầu. Hiện nay các nhà quả lý đang phải đối mặt với cá khó khăn trong việc định giá các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. Một mặt ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng . Mặt khác phải cố gắng hết sức không trả lãi quá cao để đảm bảolợi nhuận cho ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp các dịc vụ tài chính càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi phí trả lãi tiền gửi, trong khi làm giảm thu nhập dự kiến của ngân hàng. Thực tế trong một thị trường cạnh tranh như hiện nay không một ngân hàng nào có thể kiểm soát được lãi suất do đó giá cả do thị trường quyết định lãi suất. Các NHTM dựa vào những đặc điểm về nguồn vốn và khách hàng của mình để dưa ra mức lãi suất nhưng mức lãi suất này không chênh lệch với mức lãi suất của các ngân hàng khác là mấy. Trong trường hợp này các nhà quản lý cần xem xét có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng huy động vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mức lãi suất thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn giữa hai mục tiêu là tăng trưởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gửi và nguồn vốn giúp ngân hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau: 37 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình - Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý. - Đảm bảo tính cạnh tranh - Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng - Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất trên thị trường. Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Như Xuân hiện nay đang tìm mọi biện pháp để tăng cường nguồn vốn huy động do đó chi nhánh nên áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt. Mặt khác chi nhánh cũng cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn một cách hợp lý. Hiện nay chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn do đó lãi suất cần thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng của nguồn vốn trung và dài hạn nghĩa là lãi suất tiền gửi trung và dài hạn phải tăng đáng kể so với lãi suất ngắn hạn để khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu dài. 2.3.9. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ. Yếu tố con người là luôn yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt động của chi nhánh. Bởi tất cả các chiến lược huy động vốn, các biện pháp nâng cao sức huy động vốn đều do lập ra và thực hiện. Sự thành công của của chúng đều phụ thuộc lớn vào khả năng, trình độ của con người. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ là một công việc nên làm thường xuyên vì có tác dụng vừa phát triển trình độ nghiệp vụ vừa nâng cao khả năng sáng tạo của nhân viên để thích ứng tốt với những điều kiện mới. Trong quá trình đào tạo chi nhánh nên chú ý đến hai vấn đề sau : - Nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho các giao dịch viên: Vai trò của các giao dịch viên là rất quan trọng, là hình ảnh và sự đánh giá của khách hang về chi nhánh. Do đó cần nâng cao hơn nữa ý thức tác phong nghiệp vụ giao tiêp của đội ngũ giao dịch viên bằng việc đào tạo nghiệp vụ: Thuê các chuyên gia về Marketing, tiếp xúc khách hàng , đào tạo các kĩ năng xử lý tình huống. Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng nhân viên giao dịch hợp lý để khuyến khích tinh thần làm việc của họ. - Cử cán bộ nguồn vốn đi học thêm các khoá ngắn hoặc dài hạn về huy động vốn, marketing để họ có thêm những kiến thức mới và cập nhật thông tin về các sản phẩm và phương pháp huy động vốn mới của các ngân hang trên thế giới để từ đó xây dựng được những chính sách huy động vốn hiệu quả hơn. 2.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Đối với Chính phủ: 38 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình - Ổn định môi trường pháp lý : Môi trường hoạt động của hệ thống ngân hang Việt Nam hiện nay đang từng bước hoàn thiện, tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động khá tốt song vẫn còn nhiều bất cập như: sự cạnh tranh chưa lành mạnh giưa ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần, nhiều văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng còn chưa đầy đủ và cụ thể gây khó khăn cho các ngân hàng. Vì vậy Đề nghị Quốc Hội và Chính phủ tiếp tục chỉ đạo về việc xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng theo hướng quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng thưong mại, đồng thời có chính sách thúc đẩy sự mở rộng phát triển của hoạt động ngân hàng hơn, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế đât nước. - Ổn định môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ổn định, hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp mới thuận lợi và lợi nhuận mới lớn đem lại thu nhập cao cho cá nhân và doanh nghiệp. Từ đó tiền tích luỹ của cá nhân và doanh nghiệp tăng lên, kích thích họ gửi tiền vào ngân hàng để tăng thêm thu nhập. Như vậy hoạt động huy động vốn của ngân hàng mới có điều kiện mở rộng và phát triển. Để ổn định môi trường kinh tế Nhà nước phải có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, tạo điều kiện cho mọi ngành nghề hợp pháp cùng phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các tổ chức kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài. Đối với Ngân hàng Nhà Nước(NHNN): Ngân hàng Nhà nước luôn đóng vai trò đứng đầu trong việc điều tiết các hoạt động tài chính trong nước nói chung và của các Ngân hàng thương mại nói riêng. Do vậy các hoạt động của Ngân hàng Nhà nước cần luôn cân nhắc sao cho tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại, những cũng đống thời đẩy mạnh sự phát triển của cả nền kinh tế. - Đề ra các chính sách về lãi suất một cách linh hoạt Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu lực đối với việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biến động. Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội, kích thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ. Để giúp cho ngân hàng có được lãi suất hợp lý, thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đồng thời đẩy mạnh chính sách cho vay 39 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, giảm khối lượng tiền trong lưu thông NHNN phải sử dụng linh hoạt chính sách lãi suất trong quản lý hoạt động kinh doanh của các NHTM, chuẩn bị các điều kiện để áp dụng chính sách lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu vì đây là điều kiện chủ yếu tác động vào việc thực hiện chính sách lãi suất của NHTM. - Đề ra các chính sách tỷ giá hợp lý Khi tỷ giá biến động nhanh thì mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống và lãi suất nội tệ đang ở mức khá cao thì nguồn huy động VND cũng không tăng trưởng đáng kể. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại chuộng nội tệ hơn. Điều này gây áp lực lớn lên thị trường và làm cho việc khan hiếm nội tệ thêm căng thẳng. Cũng do tỷ giá biến động nhanh khiến cho ngân hàng tối đa hoá trạng thái ngoại hối của mình. Và cũng như vậy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân dè dặt trong việc chuyển đổi ngoại tệ của họ thành nội tệ. Do đó sẽ gây khó khăn cho các NHTM khi huy động bằng nội tệ trừ khi chính phủ có chính sách bình ổn tỷ giá. Nếu tỷ giá ổn định thì các NHTM sẽ huy động được nhiều nội tệ mà không phải tăng lãi suất. - Cần hỗ trợ Chi nhánh trong việc tiếp cận các doanh nghiệp trên địa bàn. - Ngân hàng nhà nước cần có các hướng dẫn cụ thể các thông tin các số liệu về hoạt động mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phảo công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Từ đó giúp cho khách hàng có được hướng giải quyết phù hợp trong việc đầu tư, giao dịch với Ngân hàng Kiến nghị đối với Ngân hàng NHNo & PTNT Như xuân Để tăng cường huy động vốn, Ngân hang NHNo & PTNT Như xuân cần xây dựng chính sách huy động vốn cụ thể và phù hợp với tình hình thị trường huy động vốn. Trong đó, Ngân hàng nên điều chỉnh biểu lãi suất huy động để tăng cao khả năng cạnh tranh đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên khuyến khích các chi nhánh tự xây dựng và thực hiện các chương trình huy động vốn riêng nhằm phát huy cao sự chủ động của các chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi các chi nhánh gặp khó khăn thì ngân hàng nên dung nhiều biện pháp hỗ trợ khác nhau ngoài biện pháp cấp vốn trực tiếp. Về nhân sự, NHNo & PTNT Như xuân cũng nên thường xuyên tô chức các khoá đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ, kĩ năng làm việc cho các cán bộ của các chi nhánh. Ngoài ra, mối liên hệ giữa các chi nhánh cũng cần được thúc đẩy hơn, để các chi nhánh có điều kiện giúp nhau cùng thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả 40 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình KÊT LUẬN Thông qua chuyên đề này tôi đã nhận thức được rõ hơn rằng: Hoạt động huy động vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Hệ thống ngân hàng là trung giai chu chuyển vốn lớn nhất trong nền kinh tế, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế. Việc huy động vốn của hệ thống ngân hàng có hiệu quả thì lượng vốn huy động đầu tư cho nền kinh tế mới cao, mới tạo ra sức mạnh cho nền kinh tế vươn xa để đạt những thành tựu, tiến bộ mới. có đồng thời phát triển nhiều cách thức huy động vốn hơn để đứng vững trên thị trường. Là sinh viên với đề tài nghiên cứu này, em có thêm những hiểu biết bổ ích về thực tế, về một ngành kinh doanh dịch vụ như ngân hàng và những thử thách phải vượt qua trong thời kỳ hội nhập ngày nay. Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Phan Thanh Bình – Cán bộ Ngân hàng EXINBANK và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ Ngân hàng chi nhánh Như xuân, đặc biệt là phòng kế toán. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân có thể những vấn đề trình bày nghiên cứu trong Báo cáo không tránh khỏi thiếu sót vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô và bạn bè cùng quan tâm tới vấn đề này. Cuối cùng tôi xin được bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới: - Cán bộ hướng dẫn: Thạc sỹ. Phan Thanh Bình - Cán bộ Ngân hàng EXINBANK đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm báo cáo tốt thực tập. - Tập thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Như xuân- Thanh hóa - Cuối cùng là các bạn bè đã đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn 41 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Trần Quế - Vũ Mạnh Hà (2009). “Giáo trình thống kê kinh tế” 2 . Học viện ngân hàng (2002), “Giáo trình quản trị và kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Marketitng ngân hàng nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân 2008 4. Ngân hàng thương mại – GS.TS Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải. Nhà xuất bản Thống kê Năm 2008. 5.Ngân hàng thương mại - TS Phan Thu Hà. Nhà xuất bản Thống kê Năm 2004 6. webside: Agribank.com.vn (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn) www.gov.vn ( Ngân hàng nhà nước Việt nam) tailieu.vn ( wed tài liệu về huy động vốn ) 7 . Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh Như Xuân –Thanh Hóa năm 2008, năm 2009 và năm 2010 42 SVTH: Nguyễn Tuấn Anh