Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thanh Hóa

pdf 45 trang hapham 510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_tin_dung_doi_voi_ho_ngh.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thanh Hóa

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thanh Hóa Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong nền kinh tế thị trường việc phân hoá giàu nghèo là một tất yếu do sự khác nhau về khả năng lao động, trình độ văn hoá, kiến thức nghề nghiệp dẫn đến có nhiều tầng lớp xã hội có mức thu nhập khác nhau. Một xã hội văn minh là xã hội mà mọi người có cuộc sống ấm no hạnh phúc, do đó cần phải thực hiện xoá đói giảm nghèo. Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa; với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Nhằm đạt mục tiêu chiến lược này, một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt nam là thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo. Ngay từ Hội nghị Trung ương 5 khoá VIII của Đảng cộng sản Việt nam đã xác định “Phải trợ giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, hình thành quỹ XĐGN ở từng địa phương trên cơ sở dân giúp dân. Nhà nước giúp dân và tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với XĐGN”. [16,tr 63]. Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trường GDP hàng năm đạt từ 7-8%; đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh vực XĐGN cũng đạt được nhiều thành tích nổi bật và được Liên hợp quốc đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bức xúc, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng; tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng; tình trạng ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên đất nước.v.v Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa không được hưởng những thành quả của sự phát triển. Từ thực tiễn của Việt nam và kinh nghiệm quốc tế của những nước có điều kiện gần với Việt nam về đầu tư tín dụng cho đối tượng chính sách xã hội; ngày 4/10/2002 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg “Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội” nhằm thống nhất các nguồn lực tài chính, thiết lập một cơ chế tài trợ phù hợp, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu hỗ trợ của Nhà nước đối với đối tượng chính sách xã hội. Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín dụng cho hộ nghèo nhiều vấn đề vẫn bức xúc như: Quy mô tín dụng chưa lớn, hiệu quả XĐGN còn chưa cao, hoạt động của NHCSXH chưa thực sự bền vững v.v Những vấn đề trên là phức tạp, nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung và tín dụng cho hộ nghèo nói riêng, đòi hỏi Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 2
  3. phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học, phải có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước cũng như toàn xã hội. Với những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thanh Hóa” làm báo cáo thực tập. 2. Mục tiêu nghiên cứu của báo cáo: - Hệ thống hoá những vấn đề, lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo. - Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả tín dung đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo - Phạm vi nghiên cứu: Tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa với số liệu từ năm 2007- 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Báo cáo sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát khoa học, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp tổng hợp, thống kê, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẩu trong trình bày báo cáo. 5. Kết cấu của báo cáo Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận có kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo. Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa . Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 3
  4. PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH TỈNH THANH HÓA 1.1. Quá trình hình thành và phát triển : Chi nhánh NHCSXH Thanh Hoá, đơn vị thành viên của NHCSXH Việt Nam được thành lập theo quyết định số 43/QĐ-HĐQT, ngày 14/01/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt nam, trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo (1995 – 2002), nhận bàn giao vốn từ kho bạc và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Thanh Hoá. Với mạng lưới hoạt động rộng khắp ở 27 huyện, thị và thành phố, NHCSXH tỉnh đã thực hiện phương thức cho vay uỷ thác bán phần thông qua các tổ chức chính trị - xã hội. Đến nay đã có 4 tổ chức đoàn thể là Hội PN, Hội ND, Hội CCB và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ký kết hợp đồng uỷ thác. Qua đó đã xây dựng được đa kênh hệ thống hội, đoàn thể quản lý vốn cho vay hộ nghèo ở 3 cấp tỉnh, huyện và xã. Với đội ngũ gần 10 nghìn Tổ tiết kiệm và vay vốn đang hoạt động tại các thôn, bản trên toàn tỉnh đã được đào tạo kỹ năng quản lý vốn, tạo nên một màng lưới có tính hệ thống thực sự là “những cánh tay nối dài” của NHCSXH để chuyển tải vốn đến với hộ nghèo nhanh nhất và có hiệu quả nhất. Đồng thời tạo mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa NHCSXH với các tổ chức hội, đoàn thể trong việc thực hiện mục tiêu XĐGN.Ngân hàng Chính sách Thanh Hóa ngày nay đã khẳng định phương thức tín dụng xóa đói giảm nghèo và mô hình tổ chức của NHCSXH, tạo cơ hội cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận với dịch vụ tín dụng Nhà nước; đồng thời khẳng định chủ trương tập trung các nguồn vốn tín dụng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước vào một đầu mối, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi hệ thống Ngân hàng thương mại là phù hợp với tiến trình đổi mới và phù hợp quốc tế. Có thể nói, NHCSXH Thanh Hóa ra đời đã góp phần ngăn chặn tệ cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn Thanh Hóa, là một công cụ kinh tế thực hiện vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đến với những đối tượng dễ bị tổn thương và là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế kích thích người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, tự vươn lên khẳng định vị thế của mình trong xã hội, góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Khi mới thành lập cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Chi nhánh còn thiếu, công nghệ ngân hàng lạc hậu, lao động chủ yếu bằng thủ công. Sau 5 năm đầu đi vào hoạt động nhưng hầu như tất cả trụ sở làm việc của chi nhánh đều phải đi thuê nhà dân với chi phí cao mà không ổn định chỉ có Hội sở chính và một số phòng giao dịch là thuê được của Nhà nước. Mặc dù có rất nhiều khó khăn nhưng trong 9 năm qua ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh NHCSXH Thanh Hóa không ngừng nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 4
  5. môn và đạt được nhiều thành tích quan trọng góp phần vào thực hiện chiến lược xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển và ổn định xã hội trên địa bàn tỉnh. Tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho các đối tượng chính sách và hộ nghèo. 1.2.Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức : 1.2.1 Đặc điểm hoạt động : Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Thanh Hóa là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì lợi nhuận, thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, vì mục tiêu chủ yếu là xóa đói giảm nghèo . Lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách từ 0,25%/tháng đến 0,5%/tháng, thấp hơn lãi suất của Ngân hàng Thương Mại. Các mức lãi suất do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, chênh lệch lãi suất huy động và cho vay được Bộ tài chính cấp bù, những tổn thất trong cho vay, sau khi bù đắp bằng quỹ dự phòng, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách sẽ được Bộ tài chính cấp Như vậy đây là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động Ngân hàng (huy động và cho vay) song dựa vào nguồn chi ngân sách hàng năm, tực là Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách. Quyền quyết định cao nhất thuộc về HĐQT, gồm các thành viên kiêm nhiệm và chuyên trách thuộc các cơ quan của Chính phủ và một số tổ chức chính trị xã hội (Hội nông dân, Hội phụ nữ ) ; tại các tỉnh, thành phố, quận, huyện có Ban đại diện Hội đồng quản trị do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND làm trưởng ban 1.2.2 Cơ cấu tổ chức : GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Hành chính Kế toán Tín dụng Phòng hành chính Phòng kế toán - ngân Phòng Kế hoạch - quỹ nghiệp vụ tín dụng Phòng Tin học Phòng Kiểm tra - Kiểm toán Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 5
  6. ( Nguồn Ngân hàng Chính sách tỉnh Thanh Hóa ) Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Chính sách tỉnh Thanh Hóa Chi nhánh xây dựng màng lưới hoạt động gồm: Hội sở chính đóng tại Thành phố và 26 Phòng giao dịch ở các huyện, thị xã; 637 Điểm giao dịch đóng tại UBND cấp xã; gần 11.000 Tổ TK&VV hoạt động dưới gần 6.000 đơn vị cấp thôn, làng, bản, đảm bảo 100% đơn vị cấp thôn, xã đều có hoạt động của NHCSXH. Cụ thể, tổ chức của màng lưới hoạt động được sắp sếp như sau: - Về bộ máy tổ chức của Chi nhánh: Chi nhánh gồm có Ban đại diện HĐQT - NHCSXH và Ban điều hành cùng bộ phận tác nghiệp ở cấp tỉnh và cấp huyện. + Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, cấp huyện có 230 thành viên (Ban đại diện tỉnh 13 thành viên; cấp huyện 8 thành viên/đơn vị), thành phần tham gia Ban đại diện theo quy định gồm các lãnh đạo ở các ngành: Ngân hàng Nhà nước, Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch& Đầu tư, Sở NN& PTNT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, UBND tỉnh và các tổ chức chính trị- xã hội (Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội cựu Chiến binh và Đoàn Thanh niên). Những năm qua, Ban đại diện HĐQT - NHCSXH tỉnh, cấp huyện là tham mưu hoạch định chính sách tạo lập nguồn vốn tại địa phương, xác định đối tượng thụ hưởng từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình trong tỉnh và giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng đảm bảo nguồn lực Nhà nước được sử dụng có hiệu quả. + Bộ máy điều hành:Toàn chi nhánh có tổng số: 346 cán bộ, trong đó 35 lao động ngắn hạn được bố trí như sau : Ban giám đốc( gồm 1 giám đốc, 3 phó giám đốc) trực tiếp ra quyết định hư- ớng dẫn thi hành quản lý hoạt động của các phòng trong phạm vi, quyền hạn của mình. Tiếp thu những ý kiến và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung và NHCSXH nói riêng xây dựng đường lối phát triển cho Ngân hàng . Phòng kế toán Ngân quỹ (1 kế toán trưởng, 4 kế toán viên và 1 thủ quỹ) Theo dõi hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chuẩn mực kế toán thống nhất do Nhà nước và ngành quy định . Xây dựng chi tiêu kế hoạch tài chính hàng năm ,hạch toán ,quyết toán các khoản thu nhập ,chi phí và sử dụng các quỹ theo đúng chế độ quy định. Quản lý đảm bảo an toàn về tài sản, các chứng từ , giấy tờ có giá ,hồ sơ vay vốn. Đảm bảo an toàn thu chi tiền mặt. Lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán đúng quy định ,giữu gìn bí mật và số liệu nghiệp vụ. Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng ( 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 5 cán bộ tín dụng) Xây dựng chi tiêu kế hoạch nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn hàng năm,có chia ra quý tháng .Tham mưu cho ban giám đốc trong việc giao chi tiêu kế hoạch cho các huyện và điều hành việc thực hiện kế hoạch của toàn chi nhánh . Đảm bảo cân đối ,an toàn ,sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tiếp nhận từ TW và tự huy động vốn tại địa phương trách tồn đọng lãng phí vốn.Thực hiện công tác quản lý ,cho Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 6
  7. vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác dưới 2 hình thức : “ cho vay trực tiếp và cho vay ủy thác” Phòng Hành chính tổ chức tham mưu cho BGĐ trong quản lý điều hành Ngân hàng , bổ nhiệm các vị trí trong Ngân hàng, phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và tái đào tạo, xây dựng quy chế lương thưởng và các biện pháp khuyến khích đội ngũ nhân viên trong cơ quan. Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ có chức năng hỗ trợ cho giám đốc công ty giám sát mọi hoạt động trong công ty, đảm bảo mọi nhân viên thực hiện đúng nội quy , quy chế của công ty. Ngoài ra bộ phận này còn có nhiệm vụ phải báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra , kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp kiến nghị cần thiết nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động an toàn Phòng tin học sữa chữa các lỗi kỹ thuật khi xảy ra sự cố, đào tạo tin học cho cán bộ Ngân hàng, duy trì vận hành các hệ thống, phần mềm ứng dụng đã triển khai trong hệ thống, cập nhật đầy đủ các phiên bản mới nhất, đảm bảo thông suốt đường truyền dữ liệu trong hệ thống quản lý, bảo dưỡng thiết bị tin học ,công tác báo cáo thống kê , điện báo.Hỗ trợ các Phó giám đốc khi bị sự cố về dữ liệu và thiết bị, phối hợp các phòng nghiệp vụ gửi báo cáo định kỳ vận hành các ứng dụng tài chính . 26 Phòng giao dịch huyện và Trung tâm Đào tạo bố trí 303 người (bình quân có từ 11- 12 người/phòng giao dịch). Những phòng giao dịch quản lý dư nợ lớn, địa bàn rộng thì được bố trí nhiều cán bộ hơn (cao nhất 14 người, huyện thấp nhất 5 người); Ngoài ra, Chi nhánh còn có Bộ máy tác nghiệp bao gồm hệ thống gần 15.000 cán bộ các Tổ chức chính trị- xã hội (TCCT-XH) nhận ủy thác từ tỉnh xuống huyện, xã, thôn tham gia quản lý nguồn vốn ủy thác. 1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua 1.3.1 Cơ chế tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng nhà nước hoạt động vì mục tiêu XĐGN không vì mục đích lợi nhuận; là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; thực hiện bảo tồn vốn ban đầu, phát triển vốn và đảm bảo bù đắp các chi phí rủi ro hoạt động tín dụng theo các điều khoản quy định. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác gồm: Hộ nghèo ; Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề ; Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ; Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài ; Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa. Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 7
  8. Để có thể thực hiện cho vay các đối tượng chính sách theo lãi suất ưu đãi, NHCSXH được áp dụng cơ chế tài chính riêng, khác với các Ngân hàng thương mại khác như: NHCS không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự dự trữ bắt buộc tại NHNN bằng 0%; được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước. Theo những quy định trên đây thì NHCS được hưởng một số chế độ ưu đãi, trên cơ sở đó hạ lãi suất cho vay, nhưng thực hiện chế độ hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính. NHCSXH trả phí dịch vụ cho đơn vị nhận làm dịch vụ uỷ thác theo sự thoả thuận của hai bên trên cơ sở định mức do Nhà nước quy định, trong thực tế khi NHNg chưa hoàn toàn tách khỏi NHNo&PTNT như hiện nay thì NHNo&PTNT là người chịu trách nhiệm chính trong tổ chức điều hành tác nghiệp, có trách nhiệm bố trí trụ sở, phương tiện làm việc, chi trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, ăn ca, chi phí đào tạo tay nghề và các chi phí quản lý khác từ nguồn thu phí dịch vụ này. 1.3.2 Hoạt động kiểm tra, kiểm soát - Công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của NHCSXH luôn được quan tâm đúng mức.Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh có 11/13 thành viên kiểm tra giám sát được 23 lượt huyện, 55 lượt xã, 55 lượt điểm giao dịch, 101 lượt tổ TK&VV và 252 lượt hộ vay vốn; Riêng thành viên thuộc ban dân tộc miền núi đã thực hiện kiểm tra, giám sát đủ cả 3 huyện được Trưởng ban phân công, đặc biệt mỗi huyện đã kiểm tra, giám sát tới 2 lượt trong năm. Ban đại diện cấp huyện có 204/252 thành viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát được 511 lượt xã, phường, thị trấn, 576 điểm giao dịch, 1283 lượt tổ TK&VV, 4.466 lượt hộ. Một số tồn tại đã được các thành viên ban đại diện kiểm tra phát hiện như: tại điểm giao dịch xã, một số bảng chính sách công khai đã bị mờ, bị rách chưa được thay thế, Tổ trưởng chưa lưu giữ đầy đủ hồ sơ như quy định, khi thu lãi và thu tiết kiệm không lấy chữ ký của hộ vay. Tổ TK&VV bình xét và đề nghị thời hạn cho vay quá dài, dẫn đến số hộ thoát nghèo vẫn sử dụng vốn ưu đãi chiếm tỷ lệ cao, nhiều nơi vượt xa số hộ nghèo hiện có ở địa phương. Một số tồn tại trên đã được các thành viên Ban đại diện có ý kiến với chính quyền địa phương, tổ chức hội nhân ủy thác, tổ TK&VV và NHCS để khắc phục kịp thời. - Các tổ chính trị xã hội nhận ủy thác đã thực hiện kiểm tra, giám sát phối hợp với Ngân hàng đi kiểm tra ở cơ sở, tập trung xử lý nợ quá hạn, quá hạn có hiệu quả, thu lãi tồn đọng Trong năm 2011,tổ chức hội nhận ủy thác đã kiểm tra 1.041 lượt Hội cấp xã, 713 lượt điểm giao dịch, 3.189 lượt tổ TK&VV ,phối hợp với chính quyền địa phương xử lý các hộ có nợ quá hạn, lãi tồn đọng. - Chi nhánh tỉnh và các phòng giao dịch cấp huyện kiểm tra được : 2.830 lượt xã, 3.119 lượt điểm giao dịch, 7.949 lượt tổ TK&VV. Trong đó chi nhánh tỉnh đã kiểm tra toàn diện các mặt hoạt động tại 09 đơn vị, phúc tra kết quả Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 8
  9. chỉnh sửa sau kiểm tra tại 03 đơn vị, kiểm tra chương trình cho vay XKLĐ. Qua công tác kiểm tra, giám sát phát hiện, thu hồi và còn tồn đọng đến cuối năm 2011 như sau: + Phát hiện 13 vụ Tổ chức Hội xâm tiêu, chiếm dụng số tiền 277 triệu đồng gốc, 2 triệu đồng lãi; đã thu hồi trong kỳ 6 vụ với 226 triệu đồng tiền gốc, 1 triệu đồng tiền lãi; số còn tồn đọng cuối kỳ 9 vụ, 57 triệu đồng tiền gốc, 1 triệu đồng lãi (Hội nông dân 8 vụ, số tiền gốc 57 triệu; Đoàn thanh niên 1 vụ, số tiền 1 triệu đồng lãi). + Phát hiện 341 vụ tổ trưởng tổ TK&VV xâm tiêu gốc, lãi của hộ vay với tổng số tiền gốc 927 triệu đồng gốc, số tiền lãi 664 triệu đồng, đã thu hồi 268 vụ, số tiền 1.326 triệu đồng, số còn tồn đọng 100 vụ, 605 triệu đồng( bao gồm tổ chức thuộc hội nông dân 159 triệu, hội phụ nữ 235 triệu, Hội Cựu chiến binh 131 triệu, Đoàn thanh niên 80 triệu đồng) 1.3.3 Tình hình cho vay Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chính của NHCSXH, trong giai đoạn 2009 - 2011 có sự tăng trưởng cao. Trước khi thành lập, chỉ cho vay đáp ứng được 25% nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn. Đến nay đã có 91% hộ nghèo và hộ chính sách khác được vay vốn. Tính đến cuối năm 2011, Chi nhánh đã triển khai được 10/17 chương trình tín dụng của NHCSXH đang thực hiện trên cả nước, bao gồm: Chương trình cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay Học sinh sinh viên, cho vay nước sạch vệ sinh và môi trường, cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, Cho vay hộ nghèo về nhà ở, cho vay Thương nhân tại vùng khó khăn, cho vay khác (Quỹ phát triển khoa học, phòng chống tội phạm ) Nhờ những chủ trương, định hướng đúng đắn trong cách thức giải ngân, tập trung khai thác mọi nguồn vốn, đáp ứng cơ bản nhu cầu đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Ngày đầu thành lập, tổng dư nợ cho vay các chương trình mới có 380 tỷ đồng, đến 31/12/2011 đã nâng lên 5.948,7 tỷ đồng, tăng 658,5 tỷ đồng so với năm 2010,đạt tốc độ tăng trưởng 12,4%, hoàn thành 99,5% kế hoạch. Từ chỗ quản lý có 3 chương trình tín dụng đã tăng lên 10 chương trình. Dư nợ tín dụng của chi nhánh chiếm tỷ trọng 20%/tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn tỉnh. Một số chỉ tiêu được thể hiện ở bảng sau: Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 9
  10. Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 10
  11. Theo báo cáo trên ta thấy : Tổng doanh số cho vay đạt 1.458,1 tỷ, giảm 64,4 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 789,9 tỷ, tăng 189 tỷ đồng so với năm 2010. Có 131.536 lượt khách hàng được vay vốn, mức vay bình quân 11,2 triệu đồng/khách hàng. Trong năm qua NHCSXH tỉnh đã tích cực đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị thực hiện chuyển tải nhanh nguồn vốn đến các đối tượng thụ hưởng, không để tồn đọng. Đặc biệt, trong 3 tháng cuối năm, thực hiện công tác phát động thi đua ngắn ngày, các đơn vị đã tranh thủ nguồn vốn giải ngân đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn chương trình tín dụng HSSV học kỳ I (năm học 2011-2012), kịp thời giải ngân cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo tiến độ của tỉnh đề ra để hộ nghèo có nhà mới đón Xuân Nhâm Thìn, tạo được dư luận tốt trong xã hội. Tổng dư nợ đạt 5.948,7 tỷ đồng, tăng 658,5 tỷ đồng so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng 12,4%, hoàn thành 99,5% chỉ tiêu kế hoạch. Có 375.861 khách hàng còn dư nợ, mức dư nợ bình quân 15,8 triệu đồng/hộ. Nợ quá hạn: 66,6 tỷ đồng, chiếm 1,12%/tổng dư nợ, tăng 0,27% so với 31/12/2010. Do Thanh Hóa là địa phương còn tỷ lệ hộ nghèo cao và đối tượng đầu tư chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, do vậy trong cơ cấu dư nợ các chương trình tín dụng, cho vay HSSV và hộ nghèo chiếm tỷ trọng 80%/tổng dư nợ; 7 chương trình còn lại chỉ chiếm 20%/tổng dư nợ, tỷ trọng sử dụng nguồn vốn trung, dài hạn chiếm đến 99,5%/tổng nguồn vốn. Cụ thể từng chương trình tín dụng như sau: 1. Hộ nghèo: Doanh số cho vay đạt 599,7 tỷ đồng, có 46.837 lượt hộ được vay vốn, mức vay bình quân 12,8 triệu đồng/hộ, dư nợ đạt 2.365,3 tỷ đồng, tăng 119 tỷ đồng, tốc độ tăng 5,3%, có 207.425 hộ còn dư nợ. Trong đó, cho vay theo Nghị quyết 30a dư nợ 48,3 tỷ đồng. Nợ quá hạn: 23,5 tỷ đồng, tăng 8,3 tỷ đồng so với 31/12/2010 2. Giải quyết tạo việc làm: Doanh số cho vay đạt 35,9 tỷ đồng, có 1.374 lượt khách hàng được vay vốn, mức vay bình quân 80 triệu đồng/dự án, dư nợ 93,5 tỷ đồng, tăng 10,1 tỷ đồng, tốc độ tăng 12,1%, có 3.841 khách hàng còn dư nợ (so với năm 2010, doanh số cho vay tăng 9,6 tỷ đồng, mức vay tăng 7,6 triệu đồng/dự án). Nợ quá hạn: 8,5 tỷ đồng, tăng 416 triệu đồng so với 31/12/2010. 3. Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, doanh số cho vay đạt 518,6 tỷ đồng, có 56.945 lượt hộ được vay vốn, mức vay bình quân 17 triệu đồng/hộ, dư nợ đạt 2.376,4 tỷ đồng, tăng 415 tỷ đồng, tốc độ tăng 21,1%, có 137.778 hộ còn dư nợ. Cơ cấu đối tượng vay hiện nay như sau: thuộc hộ nghèo 936 tỷ đồng, chiếm 39,3%; thuộc hộ cận nghèo 817 tỷ đồng, chiếm 34,3%; thuộc hộ khó khăn tài chính 623 tỷ đồng, chiếm 26,2%; đối trượng mồ côi 1,4 tỷ đồng. Nợ quá hạn: 15 tỷ đồng, tăng 6,3 tỷ đồng so với 31/12/2010. So với những năm trước, đối tượng vay và cơ cấu có sự thay đổi, số lượt hộ được vay giảm, nhất là đối tượng hộ khó khăn về tài chính. Nguyên nhân do quy Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 1
  12. định của Thủ tướng chính phủ, Bộ LĐTB&XH đối với hộ khó khăn về tài chính, chỉ đạo UBND cấp xã xác nhận cụ thể hơn đối với đối tượng này. 4. Cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài: Doanh số cho vay đạt 5,2 tỷ đồng, thu nợ 29,1 tỷ đồng, có 239 lượt hộ được vay vốn, mức vay bình quân 22 triệu đồng/hộ, dư nợ đạt 63,7 tỷ đồng, giảm 25,7 tỷ đồng, có 3.098 hộ còn dư nợ. Nguyên nhân giảm là do ảnh hưởng suy giảm kinh tế thế giới, khủng khoảng kinh tế - chính trị các nước nhập khẩu lao động, đồng thời năm qua các đơn vị tập trung công tác xử lý thu hồi nợ có kết quả. Nợ quá hạn: 12,1 tỷ đồng, tăng 2,1 tỷ đồng so với 31/12/2010 5. Cho vay Hộ SXKD tại xã thuộc vùng khó khăn: Doanh số cho vay đạt 146,5 tỷ, thu nợ 106,3 tỷ đồng, có 9.058 lượt hộ được vay vốn, mức vay bình quân 16,2 triệu đồng/hộ, dư nợ đạt 569,4 tỷ, tăng 40,2 tỷ đồng, tốc độ tăng 7,6%, có 37.215 hộ còn dư nợ (so với năm 2010, doanh số cho vay tăng 27,1 tỷ đồng, số hộ còn dư nợ tăng 2.005 hộ). Nợ quá hạn: 4,4 tỷ đồng, tăng 2,5 tỷ đồng so với 31/12/2010. 6. Cho vay nước sạnh &VSMT nông thôn: Doanh số cho vay đạt 104,9 tỷ, thu nợ 52 tỷ đồng, có 14.280 lượt hộ được vay vốn, mức vay bình quân 7,3 triệu đồng/hộ, dư nợ 254,6 tỷ, tăng 53 tỷ đồng, tốc độ tăng 26,2%, có 41.337 hộ còn dư nợ (so với năm 2010, doanh số cho vay tăng 59 tỷ đồng, số hộ còn dư nợ tăng 3.257 hộ). Nợ quá hạn: 2,7 tỷ đồng, tăng 2,3 tỷ đồng so với 31/12/2010. 7. Cho vay Hộ đồng bào DTTS đặc biệt khó khăn: Doanh số cho vay đạt 5,8 tỷ đồng, có 1.162 lượt hộ được vay vốn, mức vay bình quân 5 triệu đồng/hộ, dư nợ đạt 26,2 tỷ, tăng 5,9 tỷ đồng, tốc độ tăng 29%, có 5.440 hộ còn dư nợ (so với năm 2010, doanh số cho vay tăng 4,4 tỷ, số hộ còn dư nợ tăng 1.340 hộ). 8. Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: Dư nợ: 193,1 tỷ đồng, mức vay 8 triệu đồng/hộ. Đến nay đã hỗ trợ vốn xây dựng được 24.138 ngôi nhà/tổng số 35.043 ngôi nhà thuộc đối tượng thụ hưởng (đáp ứng 68,9%), trong đó đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn vay cho các hộ nghèo tại 7 huyện nghèo hoàn thành chương trình xây nhà trong năm 2010 theo đúng Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Từ khi triển khai chương trình, đã đáp ứng kịp thời vốn vay cho những hộ đúng đối tượng, đủ điều kiện, có nhu cầu. 9. Cho vay thương nhân tại các xã vùng khó khăn: Dư nợ: 4 tỷ đồng, có 141 thương nhân còn dư nợ. 10. Cho vay khác : *. Cho vay ủy thác Quỹ khoa học, Quỹ doanh nhân: Dư nợ 2,5 tỷ đồng, tăng 1 tỷ đồng so với năm 2010. Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 2
  13. PHẦN II THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA 2.1. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THANH HÓA 2.1.1. Thực trang hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh hóa 2.1.1.1 Nguồn vốn cho vay hộ nghèo Trong quá trình hoạt động với nhiều hình thức huy động khác nhau, được sự quan tâm của Chính phủ, Ngân hàng CSXH Việt nam, các cấp chính quyền, các bộ ngành, nguồn vốn của NHCSXH Thanh Hóa không ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, đã tạo lập được nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn của tầng lớp dân nghèo ở nông thôn. Diễn biến cụ thể của từng nguồn vốn cho vay chương trình hộ nghèo qua các năm như sau: (Số liệu cụ thể được thể hiện bảng 2.2 ) Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Nhiều huyện và Thành phố đã quan tâm tới việc huy động nguồn vốn tại chỗ để cho người nghèo vay. Nguồn vốn huy động này đến năm 2011 là 23 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,02% trong nguồn vốn cho vay hộ nghèo Bảng 2.2: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại thời điểm 31/12/2011 Đơn vị: Tỷ đồng 2009 2010 2011 Năm Tổng Tăng Tổng Tăng Tổng Tăng Nguồn vốn số giảm số giảm số giảm 1-Vốn TW chuyển về 1.893 +426 2.118 +225 2.196 +78 2- Vốn HĐ tại địa 26 -2 46 +20 71 +25 phương 3- Vốn ngân sách địa 82 +25 83 +1 99 +16 phương - Ngân sách tỉnh 82 +25 83 +1 99 +16 - Ngân sách huyện - - TỔNG CỘNG 2.001 +449 2.247 +246 2.366 +119 Nguồn:Báo cáo của ngân hàng Chính sách Xã hội Thanh hoá. [9] [10] [11] Vốn nhận dịch vụ uỷ thác: Thể hiện sự quan tâm của cấp uỷ, Chính quyền đối với công tác XĐGN và hoạt động của NHCSXH, hàng năm, ngân sách địa Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 3
  14. phương đều chuyển vốn sang để cho hộ nghèo vay sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, tính đến năm 2011 là 99,5 tỷ, chiếm tỷ trọng 4%,tăng 16,1 tỷ đồng so với năm 2010. Nguồn vốn huy động trong cộng đồng người nghèo là 23 tỷ, chiếm 1,02% tổng nguồn vốn cho vay hộ nghèo. Nguồn vốn này tuy còn rất nhỏ, nhưng với phương thức huy động này NHCSXH muốn tập cho người nghèo có ý thức tiết kiệm và để dành tiền trả nợ, tránh phần nào sự rủi ro. Cơ cấu trên thể hiện nguồn vốn NHCSXH được hình thành như một quỹ tập trung; có nguồn gốc chủ yếu từ NSNN, quy mô phát triển nguồn vốn còn hạn hẹp. Trong thực tiễn hoạt động NHCSXH mới thực hiện cơ chế huy động vốn thị trường, nhưng do màng lưới hoạt động còn non trẻ nên việc huy động vốn còn rất hạn chế;đây là điểm hoàn toàn khác biệt với các tổ chức tín dụng khác và khác biệt hoàn toàn so với ngân hàng cho vay người nghèo của các nước. Nó là tồn tại lớn nhất trong cơ chế huy động vốn của NHNg Việt Nam trước đây, thể hiện tính bao cấp cao, sự lệ thuộc và thiếu tính ổn định lâu dài của một NH. Các chuyên gia tài chính cho rằng ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian sinh ra để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để thiết lập quỹ cho vay mới có tính bền vững, đương nhiên lãi suất cho vay phải đảm bảo bù đắp đủ chi phí. Tuy nhiên đối với NHCSXH, những năm đầu hoạt động cần có sự tài trợ của Nhà nước thông qua chính sách bù lỗ và tổ chức đầu tư theo chương trình chỉ định của Nhà nước là cần thiết. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác huy động vốn: Một là, hiện tại việc huy động vốn trên thị trường có nhiều tổ chức như các NHTM quốc doanh, ngân hàng cổ phần, các tổ chức tài chính tín dụng hoạt động theo luật, các doanh nghiệp thực hiện với rất nhiều hình thức phong phú như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, công trái quốc gia, cổ phiếu với các mức lãi suất hấp dẫn khác nhau tuỳ theo tình hình thị trường cung cầu vốn. NHCSXH muốn huy động được nguồn vốn trên thị trường cũng phải tuân theo mặt bằng lãi suất chung của thị trường hiện tại từng thời kỳ. Với nguồn vốn huy động từ thị trường thì hoạt động của NHCSXH sẽ rất khó khăn, nếu không có sự hỗ trợ từ phía NSNN (vì NHCSXH thực hiện cho vay theo lãi suất ưu đãi). Hai là, việc huy động nguồn vốn trong cộng đồng người nghèo và các hình thức động viên sự đóng góp của các cá nhân, các doanh nghiệp trên tinh thần nhân ái vì người nghèo rất hạn chế vì: Trong nền kinh tế thị trường động cơ làm giàu, không ngừng hối thúc mỗi cá nhân và từng doanh nghiệp, vì thế sự đóng góp vốn cho người nghèo với tinh thần tương ái không vì lợi nhuận chỉ mang tính tượng trưng mà không thể kêu gọi lòng nhân ái lâu dài của họ. Bản thân người nghèo không có những khoản thu nhập dôi dư,TGTK đối với họ là điều quá xa lạ, bởi vì bản thân họ kiếm được đồng tiền, tạo ra nguồn thu nhập mới tăng thêm là cả một quá trình vật lộn, bươn trải. Hơn nữa, nếu tạo ra được một Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 4
  15. chút thu nhập thì còn quá nhiều nhu cầu đòi hỏi họ phải chi phí, chính vì thế sự đóng góp của họ mang tính bắt buộc để có đủ điều kiện vay vốn là rất nhỏ nhoi. Qua 9 năm hoạt động mặc dù có những cơ chế bắt buộc nhưng nguồn vốn này chỉ đạt được 23 tỷ đồng. Ba là, về mặt tổ chức do mới thành lập nên chưa có được sự tín nhiệm từ phía khách hàng như các NHTM khác,họ đã thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ lâu 2.1.1.2. Hiệu quả tín dụng đối với Hộ nghèo Trong 9 năm qua công tác tín dụng của NHCSXH Thanh Hóa đã có rất nhiều cố gắng bám sát chủ trương, mục tiêu phát triển kinh tế và XĐGN của Đảng, Nhà nước, xây dựng cơ chế chính sách, ban hành các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ của TW sát với thực tiễn cơ sở nhằm thực hiện cho vay đúng đối tượng.Phương thức cấp vốn tín dụng cho người nghèo với phương châm trực tiếp,tiền đến tận tay người nghèo thông qua tổ nhóm cũng là một đặc thù của NHCSXH nhằm tăng cường trách nhiệm trong những người vay vốn, thực hiện việc công khai và xã hội hoá công tác XĐGN, tăng cường sự kiểm tra giám sát của cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể thông qua việc thành lập các tổ vay vốn, tổ tín chấp đứng ra để vay vốn cho người nghèo. Cho vay hộ nghèo là một nghiệp vụ hoàn toàn mới, đầy khó khăn và phức tạp vì hộ vay không phải thế chấp tài sản nhưng lại phải thực hiện theo những quy chế riêng chặt chẽ. Việc cho vay không chỉ đơn thuần là điều tra xem xét mà đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp. Như vậy, công tác cho vay muốn thực hiện được tốt thì ngay từ đầu phải thành lập được các tổ nhóm tại cơ sở, đặc biệt là việc chọn, bầu tổ trưởng phải là người có năng lực, có trách nhiệm, tâm huyết với người nghèo và có uy tín với nhân dân, đồng thời phải tạo được tinh thần trách nhiệm Tóm lại, thông qua những vấn đề nêu trên rõ ràng nghiệp vụ cho vay đối với người nghèo khác hẳn nghiệp vụ cho vay thông thường. Đối tượng phục vụ là người nghèo, mục tiêu là nhằm XĐGN. Vì vậy hộ nghèo được hưởng nhiều ưu đãi trong khi cho vay hơn là các đối tượng khác như: ưu đãi về lãi suất, ưu đãi về thời hạn, ưu đãi về thủ tục, về mức vốn tự có tham gia, về tín chấp Nhờ có sự chỉ đạo và quan tâm của Đảng, Chính phủ, của các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên từ tỉnh tới huyện và các cơ sở đã giúp cho việc giải ngân vốn tín dụng đến hộ nghèo nhanh chóng, thuận lợi và thu được kết quả tốt. Số liệu hoạt động cụ thể được thể hiện tại bảng số liệu sau: Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 5
  16. Bảng 2.3: Kết quả cho vay Hộ nghèo giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị Tổng 2009 2010 2011 tính cộng 1-DSCV trong năm tỷ đồng 914 602 599,7 2.115,7 2-DSTN trong năm tỷ đồng 463 356 336 1.155 3-Dư nợ cuối năm tỷ đồng 2.000 2.246 2.366 - Tăng trưởng dư nợ % 29 12,3 20 Trđó:- Nợ quá hạn tỷ đồng 11,5 15 23,5 - % nợ quá hạn % 0,58 0,7 0,6 - Nợ khoanh tỷ đồng 2,3 2 2 4-Số hộ dư nợ 1000hộ 233 221 207,42 Dư nợ B.quân 1 hộ Tr.đồng 8,6 10 11 5-Số tổ dư nợ 1000tổ 7,3 7,1 6,3 6-Số lượt hộ vay vốn 1000hộ 96 47 38 118 7- Số hộ thoát nghèo 1000hộ 17 12 11 40 (luỹ kế) Nguồn:Báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội Thanh Hóa. [9] [10] [11] 2.1.2. Đánh giá Hiệu quả cho vay hộ nghèo : 2.1.2.1 Hiệu quả kinh tế: a. Về phía hộ nghèo Thứ nhất: Vốn đầu tư được bảo toàn và quay vòng vốn nhanh, giúp cho các hộ nông dân nghèo tăng được thu nhập, phát huy tinh thần tương thân, tương ái lẫn nhau, tự chủ vươn lên thoát khỏi cảnh nghèo đói, xây dựng cho người nông dân nghèo có ý thức kỷ luật tín dụng, nâng cao tinh thần tự nguyện, tự giác và sòng phẳng trong quan hệ tín dụng mà không cần phải thế chấp. 9 năm qua, đã có 46.837 lượt hộ được vay vốn,góp phần giúp khoảng 14 nhìn hộ thoát nghèo, thu hút hơn 2.300 lao động có việc làm ổn định do chính sach scho vay tạo việc làm mạng lại , hỗ trợ kinh phí cho 170.000 học sinh,sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, xây dựng trên 26.200 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn,37.215 hộ gia đình thuộc vùng khó khăn ,5.440 hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được hỗ trợ vốn lãi suất 0% để phát triển SXKD, xây dựng 24.138 ngôi nhà cho hộ nghèo đón Xuân Nhâm Thìn, 3.200 lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài . Các hộ nghèo vay vốn đến hạn trả gốc không phải đi vay lãi ngoài hoặc phải bán tài sản hình thành từ vốn vay để trả Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 6
  17. nợ. Việc vay vay vốn từ Ngân hàng để sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế thể hiện ở chỗ nhu cầu vay vốn tăng mỗi năm, cụ thể: doanh số cho vay năm 2009 là 914 tỷ đồng , năm 2010 do tình hình lạm phát nên nguồn vốn cho vay từ TW bị động không chuyển đủ để cung ứng hết nhu cầu vốn của Hộ nghèo, đến năm 2011 là 599,7 tỷ đồng Thứ hai: Các hộ nghèo vùng sâu vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào các dân tộc ít người được thụ hưởng chính sách ưu đãi, có điều kiện phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống vươn lên hoà nhập cộng đồng Dư nợ cho vay hộ nghèo các xã đặc biệt khó khăn theo chương trình 135 của Chính phủ là 387 tỷ đồng với 40 ngàn hộ dư nợ. Dư nợ cho vay hộ nghèo người dân tộc thiểu số là 607 tỷ đồng với 67 ngàn hộ, chủ yều là người dân tộc, Thái, Mường, Hmông Thứ ba: Tín dụng cho hộ nghèo đã góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, tận dụng lao động nông nhàn, phát triển ngành nghề tạo thêm việc làm mới, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nghèo Nguồn vốn đầu tư của ngân hàng các năm được tập trung cho phát triển kinh tế nông nghiệp từ 88%-90%, cho đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản 3%-4%, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp 4-5%, dịch vụ buôn bán nhỏ 3%-4%. Số đông hộ nghèo được vay vốn đã thực sự tạo ra sức sản xuất mới trong nông nghiệp cả về năng suất, sản lượng, chất lượng hàng hoá. Nhiều nơi dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn và giúp đỡ của chính quyền hộ nghèo đã tham gia vào trồng cây công nghiệp như mía, chè, cà phê, cây ăn quả, cải tạo hàng vạn ha vườn tạp thành vườn cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc và nuôi các loại con có giá trị kinh tế cao như bò sữa, ếch, cá, ba ba, tôm, chế biến nông sản nâng cao giá trị hàng nông sản. Nhiều ngành nghề truyền thống trước đây bị mai một do không có vốn nay được các gia đình khôi phục lại, nhiều nghề mới được mở thêm tạo việc làm cho nhiều hộ . Thứ tư: Vốn của Ngân hàng đã trực tiếp đến hộ nghèo cần vốn. Hầu hết vốn vay đã được sử dụng đúng mục đích SXKD, đã phát huy hiệu quả kinh tế. Mức đầu tư cho một hộ ngày càng tăng lên, điều đó chứng tỏ việc cho vay ngày càng đáp ứng nhu cầu thực tế của các hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn ngày càng tăng, cụ thể: năm 2009 đạt 90,7% và năm 2010 đạt 91,6%,năm 2011 đạt 99,5%. Thông qua vay vốn NHCSXH đã có 57,32 ngàn hộ thoát khỏi nghèo đói, trong đó số hộ dân tộc thiểu số thoát nghèo 5,6 ngàn hộ. Như vậy cứ bình quân 6 hộ vay vốn NHCSXH Thanh Hóa đã có 1 hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo đói. Riêng hộ nghèo là dân tộc thiểu số cứ 11 hộ vay vốn có 1 hộ thoát nghèo. Tại các xã đặc biệt khó khăn có 12.213 hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo theo chuẩn mực của Bộ Lao động thương binh và Xã hội; hàng vạn hộ khác đang có điều kiện vươn lên trong một vài vụ sản xuất tới, góp phần to lớn vào việc giảm tỷ lệ hộ đói nghèo của nước ta. Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 7
  18. b. Về phía NHCSXH Thanh Hoá Thứ nhất, quy mô tín dụng Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo năm 2009 là 45%, năm 2010 là 42,5%, năm 2011 là 45,3% Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm như sau: năm 2009 tăng 29%; năm 2010 tăng 12,3%,năm 2011 là 12,4%.Tốc độ tăng dư nợ bình quân chung của toàn tỉnh trong 9 năm qua là 22%/năm.Trong đó vùng có tốc độ tăng trưởng cao là khu vực miền núi 32%/năm; vùng đồng bằng ven biển là 23%/năm, khu vực Thành phố, thị xã 7% Nhìn vào các số liệu trên cho thấy, tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo được giảm dần qua các năm. Tuy nhiên không thể căn cứ vào chỉ tiêu này để đánh giá quy mô tín dụng đối với Hộ nghèo bị thu hẹp dần mà trên thực tế NHCSXH Thanh Hóa đã triển khai đồng thời nhiều chương trình tín dụng khác, nâng tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ các chương trình cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng của hộ nghèo. Với tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm là 22%, NHCSXH Thanh Hóa đang dần từng bước đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn vay sản xuất kinh doanh của hộ nghèo. Đến năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn đã đạt từ 86,8% của năm 2009 lên đến 99,5%. Thứ hai, chất lượng tín dụng. Xét hiệu quả vốn đầu tư chúng ta cần xem xét tới số nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn để có sự nhìn nhận chính xác hơn. Tổng nợ quá hạn cho vay hộ nghèo của NHCSXH Thanh Hóa đến 31/12/2011 là 66,6 tỷ đồng chiếm 1,12%/ tổng dư nợ của chương trình Nhìn chung hộ nghèo đã biết sử dụng vốn tín dụng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, bước đầu làm quen với dịch vụ vay, trả vốn tín dụng NHCSXH. Phân tích về tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm, có thể đánh giá chất lượng cho vay hộ nghèo tại tỉnh Thanh Hóa đang có hiệu quả, tuy nhiên xét về số liệu tuyệt đối có thể nhìn nhận thấy nợ quá hạn tăng dần ( 2009: 15 tỷ = 0,67, 2010 : 15 tỷ = 0,67 , 2011 : 66,6 tỷ = 1,12) Thời gian qua, do bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, mất mùa xảy ra ở một số huyện đã gây thiệt hại về người và tài sản, trong đó có tài sản thuộc vốn vay Ngân hàng Chính sách. Trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2011, số vốn vay NHCSXH Thanh Hóa bị thiệt hại 6.056 triệu đồng. Trong đó có 605 triệu đồng đã được Chính phủ ra quyết định xoá nợ Nợ quá hạn có nhiều nguyên nhân. Ngoài các nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh, giá cả tiêu thụ sản phẩm sụt giảm còn có nguyên nhân chủ quan từ bản thân hộ nghèo như: Hộ nghèo vay vốn chưa biết sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh mà sử dụng vốn vào mua lương thực cứu đói, tiêu dùng nên không thể trả nợ, trả lãi Ngân hàng được. Nhiều hộ nghèo trình độ dân trí thấp, không biết cách làm ăn, có hộ ỷ lại vào chính sách trợ cấp của Nhà nước, ở nhiều vùng miền núi, do điều kiện khí hậu, địa lý hộ nghèo sản xuất theo hình thức tự Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 8
  19. cung tự cấp là chủ yếu Ngoài ra còn có những nguyên nhân từ cơ chế chính sách và quản lý điều hành như: chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hướng dẫn cách làm ăn cho các hộ nghèo chưa được phối hợp đồng bộ với chính sách tín dụng. Mức vốn cho vay thời kỳ đầu quá nhỏ chưa phù hợp vơi suất đầu tư cho cây trồng vật nuôi cũng là nguyên nhân làm cho vốn tín dụng hộ nghèo kém hiệu quả. Đối với những hộ không có đất đai, ngành nghề, phương thức cho vay trực tiếp đến hộ nghèo chưa phù hợp. Thứ ba, tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích. Thông qua kiểm tra, giám sát đã khẳng định vốn tín dụng được giải ngân đến hộ nghèo; đa số hộ nghèo sử dụng vốn vay vào mục đích sản xuất kinh doanh, nhiều hộ đã thoát nghèo. Tuy nhiên theo thống kê cho thấy, số hộ sử dụng vốn vay sai mục đích năm 2009 là 960 triệu đồng và đến cuối năm 2010 là 1.156 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,05% tổng dư nợ, trong đó khoảng 256 triệu đồng khó có khả năng trả nợ và đến năm 2011 là 1.236 Thứ tư, tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay Theo thống kê từ các tổ TK&VV, tỷ lệ thanh toán do bán tài sản để trả nợ ngân hàng của người vay, chiếm tỷ lệ thấp, cụ thể: - Năm 2009: 0,13tỷ/463tỷ = 0,03%; - Năm 2010: 0,13tỷ/356tỷ = 0,04%; - Năm 2011: 0,13 tỷ/336 tỷ= 0,038% Qua những con số trên cho thấy, kết quả sử dụng vốn của khách hàng hộ nghèo vay vốn NHCSXH Thanh Hóa tương đối tốt, trong quá trình sử dụng vốn ít gặp rủi ro gây thất thoát vốn, thể hiện sử dụng vốn có hiệu quả bảo toàn được đồng vốn vay. Thứ năm, khả năng bảo toàn vốn Để bảo toàn được vốn, NHCSXH cho hộ nghèo vay vốn phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế thấp nhất về rủi ro xảy ra. Xem bảng 2.4. Bảng 2.4: Kết quả thu lãi đối với tín dụng Hộ nghèo Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2009 2010 2011 Chỉ tiêu 1. Mức khoán thu lãi/1tỷ dư nợ bình quân 0,07 0,07 0,07 2. Dư nợ bình quân 1.782 2.107 2.365,3 3.Thu lãi chương trình cho vay hộ nghèo 139 166,5 186 4. Kết quả thu lãi/1tỷ dư nợ bình quân 0,078 0,079 0,081 5. Tỷ lệ thu lãi (%) 99,6 114,2 117,1 (Nguồn: báo cáo từ NHCSXH Thanh hoá) [9] [10] [11] Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 9
  20. Từ những con số của bảng 2.4, cho thấy chi nhánh NHCSXH Thanh Hóa từ năm 2009 đến năm 2011 luôn đạt vượt mức chỉ tiêu khoán thu của Ngân hàng cấp trên, tỷ lệ thu lãi luôn đạt kết quả tương đối cao trên 97%, đặc biệt là từ năm 2009 đến năm 2011, chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực, có hiệu quả trong công tác thu hồi nợ xấu; nợ tồn đọng từ Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa bàn giao sang đã thu hồi được cơ bản số lãi tồn khó đòi, chiếm tỷ lệ từ 2 đến 3% trong tổng số lãi đã thu. 2.1.2.2. Hiệu quả xã hội a. Đối với hộ nghèo Thứ nhất, Cung cấp vốn tín dụng, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống. Vốn tín dụng cho người nghèo đã góp phần cải thiện tình hình thị trường tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xã, vùng đặc biệt khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Trong ba yếu tố cơ bản để hộ nghèo có điều kiện SXKD, đó là vốn bằng tiền hoặc đất đai, lao động và kỹ thuật; trong đó, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng nhất vì nếu có vốn bằng tiền, thì người sản xuất có thể mua sắm các tư liệu sản xuất khác, kể cả đất đai. Hiện nay, tích lũy của người nghèo ở nước ta rất thấp, do đó hầu như các hộ nghèo đều thiếu vốn để SXKD. Nhờ nguồn vốn của ngân hàng mà các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới như các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới và cũng nhờ vay vốn, mà hộ nghèo tiếp cận được với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Thứ hai,Tín dụng ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại khá nặng nề ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng lãi thể hiện ở lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng hoặc dưới dạng mua bán sản phẩm non như lúa non, lạc non, mía non ở thời kỳ giáp hạt. Do nhu cầu cấp bách (thường là do đói kém, ốm đau bệnh tật, chi phí gây nhiều tác hại cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo càng nghèo thêm. Chính hoạt động tín dụng của NHCSXH đến với những hộ nghèo có thêm điều kiện sản xuất. Khi hộ bị rủi ro bất khả kháng, tuỳ mức độ thiệt hại qua các nhận của chính quyền địa phương, Nhà nước cho phép gia, giãn nợ, khoanh hoặc xoá nợ. Nhờ vậy hộ nghèo không bị áp lực tâm lý về khoản nợ không trả được do rủi ro khách quan. Mặt khác nguồn vốn tín dụng của NHCSXH cho vay với lãi suất ưu đãi cũng đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi thường xảy ra ở các vùng nông thôn. Các hộ nghèo vay đầu tư vào sản xuất với lãi suất cao, khi thu hoạch không đủ để trả gốc hoặc lãi, quanh năm chịu cảnh nợ nần. Vì vậy khi NHCSXH thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, tình trạng cho vay nặng lãi cũng đã giảm rõ rệt. Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 10
  21. Thứ ba, giúp cho người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường. Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho SXKD để XĐGN, sau một thời gian thu hồi cả gốc và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình, đồng thời trả nợ cho ngân hàng. Để làm được điều đó, họ phải học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý. Từ đó, tạo cho họ tính năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, việc trao đổi trên thị trường, làm cho họ tiếp cận được kinh tế thị trường một cách trực tiếp. Nhờ đồng vốn vay của NHCSXH Thanh hoá, bình quân mỗi năm đã giải quyết tình trạng không có việc làm cho khoảng 400 ngàn lao động nghèo, phát huy tiềm năng sẵn có của các hộ gia đình. Như chúng ta đã biết diện tích đất nông nghiệp trên đầu người hiện nay ở các vùng nông thôn của đất nước quá thấp (do quá trình đô thị hoá nhanh làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp). Trong khi đó, số lao động nông thôn (không có ngành nghề phụ) nên thời gian nông nhàn của người nghèo lớn. Tình trạng không có việc làm diễn ra phổ biến ở các vùng nông thôn. Thông qua vốn tín dụng cho người nghèo đã hỗ trợ phát triển ngành nghề ở nông thôn, như: Chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống đời sống cũng như thủ công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy, đã giải quyết việc làm cho hơn 600 ngàn lao động trong thời gian nông nhàn. Tận dụng lao động để khai thác ngành nghề truyền thống, khai thác tiềm năng nội lực, tạo cơ hội cho người nghèo tự vận động, vượt qua khó khăn, vươn lên thoát khỏi đói nghèo hoà nhập cộng đồng. b. Đối với NHCSXH Thanh Hoá Thứ nhất : Thực hiện Xã hội hoá công tác cho vay vốn hộ nghèo thông qua việc xây dựng tổ nhóm, kết hợp chặt chẽ giữa sự chỉ đạo của chính quyền kiểm tra giám sát của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, thực hiện dân chủ công khai trong công tác cho vay của ngân hàng đã đem lại kết quả to lớn. Trong những năm qua, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN và phát triển các xã đặc biệt khó khăn, Đảng và Chính phủ đã có nhiều biện pháp chỉ đạo đồng bộ nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp cả về trí lực và vật lực rộng khắp ở các ngành, các cấp, các đoàn thể xã hội và từng cá nhân trong và ngoài nước. Đồng thời, có kế hoạch triển khai tuyên truyền sâu rộng nâng cao nhận thức của toàn Đảng, toàn dân, làm cho chương trình XĐGN không phải là trách nhiệm riêng của một ngành, một cấp nào mà là của toàn xã hội.Đây chính là thực hiện xã hội hoá công tác XĐGN. Quán triệt tư tưởng trên, NHCSXH Thanh Hóa trong quá trình hoạt động 5 năm đã đẩy mạnh việc xã hội hoá công tác cho vay hộ nghèo, thể hiện rõ trong quy trình nghiệp vụ: Cho vay không phải thế chấp tài sản (cho vay không có đảm bảo bằng tài sản) nhưng phải dựa trên cơ sở thiết lập các tổ vay vốn. Tổ vay vốn được Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 11
  22. thành lập gồm những hộ nghèo có cùng hoàn cảnh, sống gần nhau, cùng thôn xóm, có từ 5 đến 50 thành viên tự nguyện tham gia. Tổ có quy ước cộng đồng trách nhiệm về vay vốn, trả nợ Ngân hàng, việc bình xét đối tượng vay vốn được thực hiện công khai trong nhân dân thông qua tổ nhóm, xét duyệt của ban XĐGN và UBND xã, phường, BĐD-HĐQT các huyện, quận, thị xã, giám sát của các đoàn thể xã hội. Bảng 2.5 Hoạt động dịch vụ uỷ thác của các TCCT-XH đến 31/12/2011 Đơn vị: tổ, 1000hộ, tỷ đồng Số tổ Dư nợ STT Tổ chức Hội đoàn thể Số hộ TK&VV hộ nghèo 1 Hội Nông dân 2.826 96 2.272 2 Hội phụ nữ 3.016 91 2.444,6 3 Hội Cực chiến binh 709 24 752,5 4 Đoàn thanh niên 572 10 426 Tổng cộng 7.123 221 5.895,1 Nguồn: báo cáo NHCSXH Thanh Hóa [11] NHCSXH Thanh Hóa đã nhận được sự quan tâm, đồng tình ủng hộ và phối hợp chặt chẽ của nhiều tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong việc xây dựng các tổ vay vốn. Điển hình là Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh các cấp đã cùng với Ngân hàng tổ chức xây dựng các tổ vay vốn của phụ nữ nghèo, tổ nông dân, tổ cựu chiến binh ngoài ra các đoàn thể còn đứng ra tín chấp để vay vốn cho các hội viên, đoàn viên nghèo của mình, giúp họ cung cách làm ăn, quản lý vốn vay phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống và giúp nhau trả nợ ngân hàng. Từ những việc làm thiết thực trên các tổ chức này đã thu hút được ngày càng đông số lượng hội viên, đoàn viên tham gia sinh hoạt, xây dựng quy chế hoạt động của các tổ, thực hiện nhiều chương trình lồng ghép như vận động sinh đẻ có kế hoạch, nuôi con khoẻ dạy con ngoan, giúp đỡ nông dân nghèo Đến 31/12/2011 toàn Chi nhánh có hơn 11.000 tổ vay vốn với 252 ngàn hộ nghèo tham gia. Thông qua hoạt động của các tổ vay vốn đã góp phần cùng Ngân hàng đưa vốn vay trực tiếp đến tay người nghèo đúng đối tượng, thu nợ thu lãi đúng thời hạn, giúp đỡ nhau trong sản xuất kinh doanh và đời sống, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng. Mô hình tổ vay vốn có vị trí rất quan trọng, được xem như cánh tay kéo dài của NHCSXH trong việc chuyển tải vốn trực tiếp đến tay hộ nghèo. Tuy nhiên, thời kỳ đầu do khả năng tài chính còn hạn hẹp nên phần lớn các tổ vay vốn chưa được đào tạo nên hoạt động chỉ mang tính hình thức, chỉ nhóm họp khi vay vốn, tính cộng đồng trách nhiệm trong sử dụng vốn còn nhiều hạn chế. Từ năm 2006, công tác đào tạo tổ vay vốn đã được quan tâm đúng mức, Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 12
  23. kết quả đào tạo đã được đánh giá cao, tạo nhận thức sâu rộng về chính sách tín dụng hộ nghèo đối với các hộ dân, tăng thêm sự hiểu biết giữa Ngân hàng với hộ nghèo, nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, phát hiện những vướng mắc trong chính sách và cơ chế điều hành, hạn chế tiêu cực có thể xảy ra. Như vậy, có thể nói rằng hoạt động tín dụng theo các dự án, tổ nhóm đã hỗ trợ tích cực cho ngân hàng trong việc cấp phát và thu hồi vốn, tiết kiệm được chi phí và bước đầu đã đem lại những kết quả đáng khích lệ thể hiện: Vốn đầu tư được bảo toàn và quay vòng vốn nhanh, giúp cho các hộ nông dân nghèo tăng được thu nhập, phát huy tinh thần tương thân, tương ái lẫn nhau, tự chủ vươn lên thoát khỏi cảnh nghèo đói, xây dựng cho người nông dân nghèo có ý thức kỷ luật tín dụng, nâng cao tinh thần tự nguyện, tự giác và sòng phẳng trong quan hệ tín dụng mà không cần phải thế chấp. Tỷ lệ thu lãi bình quân của NHCSXH Thanh Hóa đạt từ 93%. Thứ hai: Thực hiện việc đổi mới cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo có điều kiện thụ hưởng lợi ích, để phát triển và mở rộng hoạt động của ngân hàng. Là một ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động thời gian chưa lâu, nhưng ngay thời gian đầu HĐQT và Ban điều hành tác nghiệp đã có nhiều cố gắng trong xây dựng chính sách và cơ chế nghiệp vụ sao cho phù hợp với thực tiễn. Phương châm là dành sự thuận lợi nhất cho người nghèo để họ có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi, mặt khác lại phải đảm bảo quản lý chặt chẽ nguồn vốn tránh thất thoát và bảo đảm bù đắp các chi phí hoạt động không được lỗ theo yêu cầu của Chính phủ. Qua 5 năm hoạt động NHCSXH Thanh Hóa đã thực hiện được yêu cầu này, nguồn vốn, dư nợ tăng nhanh đáp ứng được nhu cầu vốn của các hộ nghèo, các vùng miền trong cả nước, về tài chính ngoài việc cấp bù cho việc huy động vốn với lãi suất thị trường để cho vay ưu đãi theo quyết định của Chính phủ và bù đắp số nợ của người vay bị rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, bão lụt theo quy định, các khoản chi phí hoạt động khác NHCSXH đã thực hiện tự bù đắp theo yêu cầu của Chính phủ không bị lỗ. Sở dĩ đạt được những kết quả trên là do NHCSXH Thanh Hóa đã không ngừng thực hiện đổi mới chính sách, cơ chế nghiệp vụ cho phù hợp với thực tế từng thời kỳ. 2.1.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THANH HÓA 2.1.2.1 Những kết quả đạt được a) Hiệu quả về kinh tế Theo số liệu thống kê của các Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thị, sau 9 năm hoạt động NHCSXH Thanh Hóa đã góp phần giúp cho 57,32 ngàn hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo đói theo chuẩn mực của Bộ Lao động Thương binh xã hội và Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 13
  24. hàng trăm ngàn hộ khác đang vươn lên thoát khỏi nghèo đói trong vài chu kỳ sản xuất tới. Với mô hình tổ chức hiện tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa thực hiện cho vay thông qua 04 tổ chức nhận uỷ thác. Bên nhận uỷ thác là người thu lãi trực tiếp đến người vay và thực hiện nhiều công đoạn trong quy trình cho vay do đó tiết giảm được chi phí quản lý Ngân hàng, tiết kiệm chi phí xã hội do tận dụng con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ của bên nhận uỷ thác nên vốn tạo lập được dành để cho vay hộ nghèo trên phạm vi toàn quốc. Phân định rõ ràng nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý hạch toán theo hệ thống riêng của NHCSXH. Vốn của NHCSXH Thanh Hóa đã trực tiếp đến với hộ nghèo cần vốn. Hầu hết vốn vay đã được sử dụng đúng mục đích sản xuất kinh doanh, đã và đang phát huy hiệu quả kinh tế. Một số địa phương đã lồng ghép chương trình kinh tế xã hội khác như khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao dân trí, xoá mù chữ nên vốn vay đã phát huy hiệu quả thiết thực. Xét hiệu quả vốn đầu tư chúng ta cần xem xét tới số nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn để có sự nhìn nhận chính xác hơn.Tổng nợ quá hạn cho vay hộ nghèo của NHCSXH Thanh Hóa đến 31/12/2011 là 66,6 tỷ đồng chiếm 1,12%/ tổng dư nợ của chương trình. Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm, có thể đánh giá chất lượng cho vay hộ nghèo tại tỉnh Thanh Hóa đang có hiệu quả, tuy nhiên xét về số liệu tuyệt đối có thể nhìn nhận thấy nợ quá hạn tăng dần đây cũng là một trong những dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn. Số hộ sử dụng vốn vay sai mục đích cũng đang có chiều hướng tăng dần về số tuyệt đối qua các năm (năm 2007 là 768 triệu đồng; năm 2008 là 960 triệu đồng và đến cuối năm 2010 là 1.156 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,05% tổng dư nợ, trong đó khoảng 256 triệu đồng khó có khả năng trả nợ, đến năm 2011 là 1.236). Với số liệu hộ sử dụng vốn sai mục đích trên cho thấy cần phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát để không phát sinh thêm khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết với ngân hàng vì đây là một trong những nguyên nhân dễ bị rủi ro tín dụng. Những khoản vay bị sử dụng vốn sai mục đích phần lớn đều không đem lại hiệu quả kinh tế như mong muốn của ngân hàng. b) Hiệu quả về mặt Xã hội Việc ra đời NHCSXH tỉnh Thanh Hóa là một chủ trương sáng suốt, phù hợp với ý Đảng lòng dân. Do đó đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp. Kết quả 9 năm hoạt động đã tạo được lòng tin và ấn tượng tốt đẹp trong nhân dân. Đặc biệt là nông dân nghèo phấn khởi và ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Hoạt động tín dụng hộ nghèo đã góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động, phát huy tiềm lực, đất đai ngành nghề, tạo điều kiện sản xuất, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, tình trạng bán lúa non, bán và cầm cố ruộng đất ở nông thôn, đời sống dân nghèo được cải thiện góp phần ổn định kinh tế, chính trị, Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 14
  25. xã hội của đất nước. Thực hiện kênh tín dụng hộ nghèo đã thể hiện tính nhân văn, nhân ái , lương tâm và trách nhiệm của cộng đồng đối với người nghèo, góp phần củng cố khối liên minh công nông và thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ Xã hội Chủ nghĩa ở Việt nam. Thực hiện tốt dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo đã góp phần thực hiện mục tiêu XĐGN, một chính sách lớn của Đảng của Nhà nước ta hiện nay. Nâng cao uy tín và vị thế của NHCSXH. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát thông qua điều hành của BĐD HĐQT các cấp ở địa phương, qua bình xét đối tượng được vay vốn của các tổ chức chính trị xã hội, từng bước mở rộng tính công khai, dân chủ và tính nhân dân sâu sắc trong hoạt động tín dụng NH là sợi dây kinh tế thắt chặt khối liên minh công nông. Tóm lại: Từ thực tiễn cho thấy chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế xã hội, khẳng định chủ trương đúng đắn cử Đảng và Nhà nước về Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xoá đói giảm nghèo. 2.1.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục: a) Những hạn chế: - Nguồn vốn cho vay chưa đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Các hộ nghèo hầu như không có tích lũy nên muốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh thì họ đều lệ thuộc gần như vào vốn vay. Tuy nhiên thủ tục xét duyệt để cấp vốn hiện nay còn tốn nhiều thời gian. Hơn nữa nguồn vốn còn bị hạn chế, người sau muốn vay phải chờ vốn thu hồi của người vay trước và chính vì vậy số lượng vốn vay ban đầu thường được tổ TK&VV bình xét cho vay quá nhỏ chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Trong khi đó đến hạn, có những người nghèo vẫn đang sử dụng vốn vào việc sản xuất chăn nuôi chưa đến kỳ thu hoạch nên chưa trả được nợ, đồng thời vẫn có nhu cầu vốn đầu tư thêm để phát triển. Nếu phải trả nợ để vay thêm nhiều hơn theo yêu cầu thì buộc họ phải đi vay ngoài với lãi suất cao hoặc bán sản phẩm với giá thấp sẽ bị thua thiệt nhiều. - Hiệu quả cho vay hộ nghèo qua các năm chưa được đánh giá chính xác Tiêu chí hộ nghèo được áp dụng trong giai đoạn 2009-2011 mới chỉ đáp ứng được nhu cầu tối thiểu đảm bảo duy trì cuộc sống hàng ngày, còn rất nhiều các nhu cầu khác chưa được tính đến. Trong thực tế những hộ nghèo có thể vay vốn và có đủ điều kiện vay vốn lại rất lớn và thậm chí họ không nằm trong danh sách hộ nghèo theo phân định nên không tiếp cận được nguồn vốn do NHCSXH chỉ cho vay căn cứ vào xác nhận đối tượng hộ nghèo của UBND cấp xã và phải có tên trong danh sách hộ nghèo đã được phê duyệt hàng năm. - Hiệu quả của vốn vay còn bị hạn chế Vốn vay chưa phát huy được hết hiệu quả.Với trình độ có hạn, nhiều khi những Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 15
  26. người nông dân vay vốn rồi nhưng chưa biết sử dụng vào mục đích gì để có hiệu quả, nếu có thì chỉ là chăn nuôi nhỏ, nhưng điều kiện thực tế của gia đình lại rất tốt nếu như biết quy hoạch lại. Đối tượng sử dụng vốn vay còn đơn điệu; trong đó chăn nuôi Trâu bò là chính, các ngành nghề và dịch vụ chưa nhiều. Một số nơi cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm chỉ đạo công tác cho vay xoá đói giảm nghèo nên khi triển khai thành lập tổ nhóm vay vốn còn gặp nhiều khó khăn, việc phối hợp chỉ đạo còn bị hạn chế. Từ đó làm cho hiệu quả cho vay giảm xuống. Công tác tuyên truyền vận động, tổ chức tập huấn đào tạo cho đội ngũ tổ trưởng tổ vay vốn, ban XĐGN cơ sở ban đầu chưa làm tốt dẫn đến tình trạng hiểu vốn cho vay của NHCSXH như một khoản trợ cấp xã hội, nên nhiều hộ sử dụng sai mục đích dùng để chi tiêu cho các nhu cầu sinh hoạt của gia đình, thiếu ý thức trả nợ gốc và lãi. - Hoạt động kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, các tổ chức Hội đoàn thể còn mang tính hình thức Bên cạnh sự hoạt động có hiệu quả của Ban đại diện HĐQT có một số nơi thiếu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ban đai diện HĐQT. Công tác chỉ đạo phối hợp với các ban ngành, đoàn thể chưa thường xuyên, còn nhiều bất cập, việc lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội với nông nghiệp, nông thôn, nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn, bức xúc. Bởi vì, việc chỉ đạo phải thực hiện các chương trình, mục tiêu theo định hướng riêng của từng ngành, từng cấp nên điều kiện nâng cao hiệu quả các chương trình đến nay còn nhiều tồn tại, gây lãng phí tài sản, vốn và hiệu quả đầu tư thấp. - Năng lực và trình độ của cán bộ nhân viên Ngân hàng còn nhiều bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra Để đảm bảo vốn tín dụng cấp ra đúng đối tượng, phù hợp với khả năng sử dụng vốn của hộ nghèo thì đòi hỏi trình độ năng lực của cán bộ Ngân hàng nhất là cán bộ tín dụng phải được nâng cao, không chỉ ở năng lực chuyên môn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mà còn phải chú trọng đến trình độ kinh tế tổng hợp, chính điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động tín dụng bởi đa số hộ nghèo đều thiếu kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. - Tổ chức cho vay và quản lý tín dụng còn hạn chế Do thực hiện uỷ thác cho vay thông qua tổ chức chính trị xã hội và đều phải thông qua tổ TK&VV để bình xét cho vay. Hoạt động của Tổ vay vốn và một số nơi còn mang tính hình thức, hiệu quả hoạt động chưa cao. Đối với vùng xa nơi cách trụ sở làm việc của ngân hàng thì việc giám sát hoạt động tín dụng càng khó khăn hơn. - Vai trò và trách nhiệm của Chính quyền một số địa phương chưa cao, Chính quyền một số địa phương chưa thực sự quan tâm đến công tác tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, coi đó là nhiệm vụ của NHCSXH và các tổ chức Hội nhận uỷ thác, dẫn đến khi phát sinh vụ việc sai phạm không chỉ đạo các ngành liên quan tham gia xử lý hoặc thiếu cương quyết trong xử lý thu hồi vốn. Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 16
  27. b) Nguyên nhân của những tồn tại - Do nguồn vốn cho vay của NHCSXH có tính phụ thuộc cao Với đặc điểm riêng của mình, nguồn vốn cho vay của NHCSXH nói chung cũng như NHCSXH Chi nhánh Thanh hóa nói riêng phụ thuộc vào sự thống nhất của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan họp cụ thể và giao chỉ tiêu cho NHCSXH Trung ương từ đó mới phân bổ cho các chi nhánh cấp tỉnh trong đó có NHCSXH Thanh hóa.Trong năm nếu Ngân sách Nhà nước chưa đủ cấp vốn để cho vay thì Chính phủ cho phép Ngân hàng huy động vốn trên thị trường để lấy nguồn vốn cho vay. Nhưng nguồn vốn này rất khó vì NHCSXH chỉ huy động mang tính thời vụ. Theo phương thức tạo vốn trong thời gian qua, nguồn vốn chủ yếu huy động thông qua NHTM quốc doanh, toàn bộ là vốn ngắn hạn (thời hạn đến 12 tháng). Khối lượng vốn huy động phụ thuộc vào mức cấp bù chênh lệch lãi suất từ Ngân sách Nhà nước hàng năm. Trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn trung hạn chiếm 35% trong khi sử dụng vốn cho vay trung hạn dư nợ chiếm 77.7%. Đây là vấn đề khó khăn nhất trong quản lý và điều hành vốn tín dụng cho vay hộ nghèo, ảnh hưởng đến việc hoàn trả vốn cho các Ngân hàng thương mại. Rất khó có thể phát triển mở rộng quy mô cho vay hộ nghèo nếu không cải thiện được cơ chế tạo lập nguồn vốn theo hướng ổn định nguồn vốn trung và dài hạn. - Mức phân loại hộ nghèo chưa phù hợp Tình trạng số hộ nghèo trong danh sách hàng năm thường ít hơn số hộ nghèo thực tế. Danh sách mà ban XĐGN của xã, huyện lập ra còn bị ràng buộc bởi nhiều vấn đề như chỉ tiêu thi đua xã văn hoá, tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Nghị quyết đại hội Đảng bộ, khả năng ngân sách của từng địa phương dành cho công tác XĐGN, vì người nghèo được hưởng nhiều chính sách ưu đãi chứ không căn cứ vào tiêu thức hộ nghèo đã phân định và xác định một cách khách quan. Đây là một vấn đề cần được xem xét lại. - Chưa có quy chế ràng buộc trách nhiệm đối với HĐQT- NHCSXH các cấp Đối với Thành viên BĐD- HĐQT cấp tỉnh, huyện là các quan chức trong bộ máy quản lý Nhà nước và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian và điều kiện để thực thi nhiệm vụ, đặc biệt là không có quy chế ràng buộc trách nhiệm các thành viên về kết quả hoạt động của Ban đại diện HĐQT. Các cuộc họp của Ban đại diện HĐQT thường không quá bán, Nghị quyết HĐQT và những vấn đề kiến nghị tham mưu cho Đảng, Nhà nước ở tầm vĩ mô để hoạch định chính sách, quản lý, giám sát, ban hành quy chế, cơ chế hoạt động cho NHCSXH tỉnh còn nhiều hạn chế. Đặc biệt những huyện ở vùng sâu, vùng xa nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao thường có số thành viên ít quan tâm đến công việc của Ban đại diện nhiều hơn, làm ảnh hưởng công tác giám sát của Ban đại diện đối với những vùng trọng điểm. - Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng và các tổ chức chính trị xã hội còn thiếu kinh nghiệm Đội ngũ nhân viên của Chi nhánh chủ yếu là cán bộ tuổi đời và tuổi nghề còn Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 17
  28. rất trẻ, nhiệt tình năng động nhưng thiếu kinh nghiệm và những kiến thức về kinh tế tổng hợp, trong khi đặc thù khách hàng của Ngân hàng CSXH là những đối tượng thiếu kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh nên sự tư vấn cho khách hàng là rất cần thiết để đồng vốn của ngân hàng phát ra được đầu tư đúng hướng, có như vậy thì chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo mới được nâng cao. Bên cạnh trình độ của cán bộ ngân hàng còn phải kể đến trình độ của các tổ chức chính trị xã hội nhận uỷ thác. Ban chấp hành của các hội đoàn thể ở các cấp theo quy định không trực tiếp đứng ra làm tổ trưởng tổ TK&VV mà chỉ quản lý, chỉ đạo ở một số khâu nhằm tách biệt rõ ràng giữa công tác chỉ đạo điều hành và công tác quản lý hộ vay trực tiếp. Chính vì vậy người quản lý trực tiếp hộ vay vốn là Ban quản lý tổ TK&VV, thu lãi, đôn đốc hộ nộp gốc, lãi đúng hạn; kiểm tra sử dụng vốn vay.Tuy nhiên không phải ban quản lý tổ TK&VV nào cũng có trình độ, qua thực tế nhiều tổ trưởng đã tham gia vào công tác quản lý vốn vay của Chi nhánh nhiều năm nhưng quy trình, thủ tục để hướng dẫn hộ vay vẫn không nắm rõ, bộ hồ sơ xin vay gửi ngân hàng còn tẩy xoá, sữa chữa nhiều, mặc dù hàng năm Chi nhánh đều phối hợp với các cấp Hội đoàn thể nhận uỷ thác tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ và tổ trưởng tổ TK&VV tới tận cấp xã, phường. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ nghèo của Chi nhánh trong thời qua. Một số cán bộ Hội và tổ trưởng tổ TK&VV chưa thấy quyền lợi và trách nhiệm của việc ký kết hợp đồng uỷ thác nên không coi trọng việc quản lý giám sát hoạt động của tổ. Có nơi việc thành lập tổ chỉ bầu tổ trưởng trên danh nghĩa, đến khi tổ trưởng đã trả xong nợ của mình thì không quan tâm đến các tổ viên còn lại dẫn đến không ai đôn đốc nhắc nhở nợ, còn hộ vay thì cố tình chây ỳ, không trả nợ. Mặc khác cán bộ Hội chưa thật sự quan tâm giám sát các khoản nợ tồn đọng, nợ khó đòi Vì vậy phẩm chất đạo đức của cán bộ là rất cần quan tâm, là nguyên nhân thuộc yếu tố nguồn nhân lực dẫn đến rủi ro tín dụng thể hiện qua các chỉ tiêu nợ bị xâm tiêu, chiếm dụng. - Tổ chức Hội nhận ủy thác chưa thực hiện đầy đủ và đúng 6 nội dung trong hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH: Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chưa được quan tâm đúng mức, cho rằng Hội không có chuyên môn về kiểm tra, coi nhiệm vụ đó là của NHCSXH, chất lượng kiểm tra, giám sát của Hội đoàn thể chưa sâu sát và chưa có hiệu quả, chưa chú trọng thực hiện kiểm tra theo hướng dẫn tại VB số 789/NHCS-KTNB ngày 10/4/2009 của Tổng giám đốc, mặc dù văn bản hướng dẫn quy trình kiểm tra số 251/NHCSXH-KTNB ngày 29/4/2009 của NHCSXH tỉnh Thanh Hoá đã gửi đến tổ chức Hội, đã có văn bản nhắc nhở, đồng thời Ngân hàng đã phối hợp với Tổ chức Hội tập huấn 6 nội dung mà NHCSXH ủy thác cho Tổ chức Hội. Một số Hội cấp xã không thực hiện giao ban theo định kỳ với NHCSXH. Việc kiểm tra đối chiếu của tổ chức Hội, Tổ vay vốn chỉ mang tính chất hình thức, chữ ký xác nhận trong phiếu kiểm tra đối chiếu không phải là chữ ký của hộ vay, bình xét cho vay chưa thực sự khách quan, một số chủ tịch Hội cấp xã trách nhiệm Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 18
  29. chưa cao, không thường xuyên tham gia họp giao ban, chưa sát sao đôn đốc nợ quá hạn. Qua tổng hợp các biên bản kiểm tra thấy rằng, hầu như Tổ chức Hội các cấp không phát hiện được các sai sót tồn tại trong quản lý vốn của tổ chức Hội cấp dưới, Tổ trưởng và Hộ vay vốn. Chưa phối hợp tốt với chính quyền địa phương và Ngân hàng để xử lý kịp thời các tồn tại sai phạm của Tổ chức Hội cấp xã, Tổ trưởng tổ vay vốn do Ngân hàng kiểm tra phát hiện, đặc biệt là các sai phạm tồn đọng từ các Tổ trưởng và Hộ vay vốn chây ỳ không trả nợ. Năng lực và chất lượng của cán bộ Hội đoàn thể còn hạn chế, còn mỏng, một số cán bộ Hội đoàn thể lợi dụng chức năng, nhiệm vụ được giao, vay ké, thu nợ (gốc, lãi) không nộp Ngân hàng. Khi xảy ra vụ việc còn nể nang, chưa báo cáo kịp thời với UBND các cấp, chưa thông tin kịp thời cho NHCSXH để phối kết hợp chỉ đạo và có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả. Việc lựa chọn Ban quản lý Tổ TK&VV chưa được các cấp Hội quan tâm đúng mức, còn theo ý chủ quan của Hội, dẫn đến Ban quản lý tổ thay đổi theo nhiệm kỳ, năng lực yếu về quản lý vốn vay, để nợ quá hạn cao, lãi tồn đọng không nộp Việc chỉ đạo các Tổ TK&VV bình xét cho vay còn hình thức, còn tình trạng nể nang, chia đều, xẻ mỏng, bình xét không đúng đối tượng thụ hưởng hoặc không họp Tổ thường kỳ theo quy định để xử lý các vụ việc phát sinh ở Tổ. - Nguồn nhân lực của chi nhánh đang còn mỏng nên rất khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị đặt ra Mỗi huyện chỉ có từ 4 đến 5 cán bộ tín dụng, bình quân mỗi cán bộ phải quản lý gần 2.046 hộ nghèo vay vốn (chưa kể đến các chương trình khác) là quá nhiều do đó, không thể đi sâu đi sát với khách hàng mà chủ yếu phải thông qua các Hội đoàn thể để theo dõi và kiểm tra việc sử dụng vốn. Do đó sự bảo toàn vốn tín dụng phụ thuộc nhiều vào hoạt động của Hội đoàn thể, vừa tạo kẽ hở cho các tiêu cực phát sinh vừa tạo khoảng cách giữa khách hàng và Ngân hàng, dẫn đến khó có thể nắm bắt được chính xác nhu cầu của khách hàng. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của công tác XĐGN chưa thực sự tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho Chi nhánh. - Công nghệ thông tin chưa đồng bộ Cơ sở vật chất và trang thiết bị tin học còn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về khai thác thông tin trên hộ thống. Hệ thống này được tiếp nhận từ NHNN& PTNT Việt nam, nên luôn được chỉnh sửa, bổ sung, từ đó dẫn đến hệ thống trở nên chắp vá, manh mún. Đặc biệt công nghệ thông tin phục vụ cho phát triển thông tin tín dụng cần phải bổ sung nhiều tiện ích đáp ứng yêu cầu công việc. Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt động có tính rủi ro cao. Ngoài những nguyên nhân như thiên tai bão lụt, dịch bệnh cây trồng vật nuôi thường xảy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn có những nguyên nhân khác từ bản thân hộ nghèo như thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được ảnh hưởng đến Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 19
  30. chất lượng và hiệu quả đầu tư. Ngoài ra còn có các tồn tại khác như: Sự kém phát triển về cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu, vùng xa là những cản trở cho việc thực hiện chính sách tín dụng hộ nghèo. Vốn tín dụng hộ nghèo chưa đồng bộ với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phương thức đầu tư chưa đa dạng dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích nên cần đa dạng hoá phương thức đầu tư để tạo công ăn việc làm cho nông dân nghèo 2.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH THANH HOÁ Nhiệm vụ chủ yếu của phần này là nêu ra các định hướng và đưa ra các giải pháp có hiệu quả để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh hoá. Thực hiện mục tiêu nghiên cứu, báo cáo đưa ra các định hướng, các hệ thống giải pháp sau: 2.2.1 Các định hướng năm 2012: 2.2.1.1 Tăng cường hoạt động của Ban đại diện HĐQT các cấp theo quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 162/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo chương trình kế hoạch của Hội đồng quản trị và Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh năm 2012. Các thành viên Ban đại diện tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát có trọng tâm, trọng điểm tại các huyện, thị, thành phố, các xã, phường, thị trấn theo đúng kế hoạch đã đề ra; Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 30/CT-UBND ngày 07/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Khắc phục các tồn tại, hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Ban đại diện HĐQT trong năm 2011. 2.2.1.2. NHCSXH thường xuyên làm tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương và Ban đại diện HĐQT các cấp triển khai các chính sách tín dụng ưu đãi đến người thụ hưởng một cách kịp thời, đảm bảo công khai, minh bạch, tiếp tục tranh thủ sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp uỷ chính quyền địa phương, của HĐQT NHCSXH nhằm tổ chức chỉ đạo triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, thực hiện tốt kế hoạch tăng trưởng dư nợ (mức tăng đạt từ 15 đến 20%), thực hiện kế hoạch tài chính được giao trong năm 2012. 2.2.1.3. Chính quyền địa phương, Ban xoá đói giảm nghèo các xã quan tâm chú trọng đến công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, xác nhận cho vay đúng đối tượng thụ hưởng. Chỉ đạo thành lập Ban thu hồi công nợ tại xã, phường, thị trấn, coi việc xử lý tồn tại phát sinh trong đầu tư tín dụng ưu đãi là vai trò và trách nhiệm của các cấp Chính quyền. Chỉ đạo tổ chức Hội nhận uỷ thác, tổ vay vốn, các ngành liên quan phối hợp với NHCSXH tại địa phương giải quyết Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 20
  31. dứt điểm các vụ việc nợ tồn đọng lâu ngày, nợ xâm tiêu, chiếm dụng xảy ra, không để kéo dài. 2.2.1.4. Tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra, giám sát trong năm gửi NHCSXH cùng cấp theo dõi, tổng hợp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức Hội cấp trên đối với tổ chức Hội cấp dưới, tổ TK&VV và kiểm tra sử dụng vốn vay theo văn bản hướng dẫn 251/NHCSXH-KTNB ngày 29/4/2009 của NHCSXH tỉnh Thanh Hoá, thực hiện kiểm tra theo nội dung hợp đồng ủy thác, nâng cao chất lượng kiểm tra, phát hiện kịp thời các vụ việc sai phạm trong quản lý vốn thuộc kênh Hội của mình, nghiêm khắc có biện pháp xử lý đối với các trường hợp sai phạm do tham ô, chiếm dụng vốn. Chỉ đạo Tổ TK&VV nâng cao ý thức phục vụ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, không xâm tiêu gốc, lãi của hộ vay, không thu phí của hộ vay; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ khi phát tiền vay đến khi sử dụng vốn và thu hồi nợ; hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn có hiệu quả. Chủ động phối hợp với NHCSXH cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch tập huấn và tập huấn lại nghiệp vụ cho cán bộ Hội và Ban quản lý Tổ TK&VV, lựa chọn đội ngũ cán bộ làm Tổ trưởng Tổ TK&VV có năng lực và đạo đức, từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp để tham gia quản lý Tổ lâu dài. 2.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng 2.2.2.1. Xây dựng, tạo lập nguồn vốn phù hợp Do đặc thù hoạt động của Ngân hàng CSXH trong giai đoạn hiện nay là cho vay hộ nghèo với lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất huy động, phần chênh lệch lãi suất này sẽ do ngân sách nhà nước cấp bù. Chính vì vậy, Ngân hàng cần quan tâm đến nguồn vốn huy động rẻ thông qua các phương thức sau: Thứ nhất: Huy động nguồn vốn dưới hình thức cho, tặng, tiền gửi tự nguyện không phải trả lãi hoặc trả lãi suất thấp: Xoá đói giảm nghèo là sự nghiệp có tính chất xã hội hóa, là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp chính quyền, đoàn thể, các cơ quan tổ chức và cá nhân. Do đó Chi nhánh cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, tạo phong trào sâu rộng thường xuyên để tranh thủ các khoảng vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng, vốn quyên góp từ các cơ quan tổ chức và cá nhân. Thứ hai, Huy động nguồn vốn tiết kiệm từ hộ nghèo vay vốn : Nắm bắt được nhu cầu trên của hộ nghèo, NHCSXH đã thiết lập được cơ chế cho vay thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn, hộ nghèo bên cạnh việc vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội còn tham gia gửi tiền tiết kiệm theo hình thức tiết kiệm ban đầu hoặc tiết kiệm hàng tháng. Hình thức vừa cho vay vừa huy động này đã được nhiều tỉnh thành trên cả nước áp dụng thành công nhưng ở Chi nhánh NHCSXH Thanh Hóa việc huy động từ nguồn vốn tiết kiệm của người nghèo vẫn chưa khai thác được hiệu quả thế mạnh của mình như số hộ vay vốn nhiều, địa bàn rộng. Đây là nguồn huy động rẻ vì hộ nghèo vay vốn gửi tiết kiệm chỉ với lãi suất không kỳ hạn. Do đó trong thời gian tới Chi nhánh NHCSXH Thanh Hóa nên làm tốt công tác tuyên truyền để hộ nghèo Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 21
  32. hiểu được ý nghĩa của việc gửi tiết kiệm và đặc biệt là không nên chỉ áp dụng nhận tiền gửi tiết kiệm đối với các hộ nghèo đang tham gia vay vốn mà nên tuyên truyền khuyến khích các hộ nghèo khác chưa được vay vốn cũng tham gia vào việc gửi tiền tiết kiệm theo Tổ TK&VV, có như vậy mới tăng thêm được nguồn vốn để cho vay đồng thời tạo nên sự gắn kết trong cộng đồng xã hội. 2.2.2.2. Thiết lập mạng lưới phòng giao dịch và định biên phù hợp Hiện nay, mạng lưới các phòng giao dịch của Chi nhánh được thiết lập đến các huyện, thị. Mỗi phòng giao dịch được định biên từ 7-14 cán bộ nhân viên. Điều này cũng có những bất cập rất lớn. Cụ thể, đối với các phòng giao dịch thị xã thì việc bố trí một phòng giao dịch là hợp lý, nhưng đối với các huyện có địa bàn rộng, nhiều điểm giao dịch, dư nợ lớn trên 400 tỷ, số lượng khách hàng nhiều như Phòng giao dịch huyện Hoằng Hoá (49 điểm giao dịch), Quảng Xương (42 điểm giao dịch), Thọ Xuân (41 điểm giao dịch), Tĩnh Gia (41 điểm giao dịch) thì việc bố trí bình quân một phòng giao dịch này với định biên là 11 đến 12 người là quá mỏng, rất khó khăn cho Chi nhánh trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, rất dễ dẫn đến nguy cơ khoán trắng cho các tổ chức chính trị xã hội tham gia nhận ủy thác cho vay. Việc bố trí tăng cường thêm cán bộ cho các phòng giao dịch tại các huyện trên là rất cần thiết. Một mặt để khẳng định quyết tâm trong cuộc chiến chống đói nghèo của toàn ngành nhưng mặt khác quan trọng hơn đây là biện pháp để bám sát khách hàng từ đó kiểm soát tốt hơn nguồn vốn tín dụng ưu đãi. 2.2.2.3. Hoàn thiện cơ chế cho vay hộ nghèo a) Qui trách nhiệm cá nhân đối với lãnh đạo xã, phường trong việc xác nhận hộ nghèo được vay vốn Hiện nay, NHCSXH đang áp dụng hình thức ủy thác bán phần trong cho vay hộ nghèo qua các Tổ chức chính trị - xã hội. Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã phường chỉ đạo việc thành lập các Tổ TK và VV, bình xét đối tượng vay, mức tiền cho vay trình ủy ban nhân dân cấp xã, phường phê duyệt. Hình thức cho vay ủy thác giúp tiết giảm được chi phí, nhân lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội và hình thức cho vay ủy thác vẫn chủ yếu là phương thức cho vay hộ nghèo vì số lượng hộ nghèo lớn, món vay nhỏ. Nếu Ngân hàng cho vay trực tiếp sẽ dẫn đến bộ máy rất cồng kềnh, kém hiệu quả, tốn kém chi phí về trụ sở, cơ sở vật chất khác. Nhưng để nâng cao được chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo thì cần phải có chế tài qui định trách nhiệm cá nhân đối với lãnh đạo xã, phường trong việc xác nhận danh sách hộ nghèo vay vốn, đảm bảo vốn vay đúng đối tượng, tránh tình trạng lạm dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi. b) Thực hiện nghiêm túc việc phân kỳ hạn trả nợ. Hiện nay, NHCSXH phân kỳ hạn cho vay hộ nghèo là hình thức, trường hợp người vay không trả được nợ không cần làm thủ tục điều chỉnh kỳ hạn nợ, không chuyển nợ quá hạn, khoản nợ đó được tự động chuyển sang kỳ hạn tiếp theo. Để thực hiện nghiêm túc việc phân kỳ trả nợ đòi hỏi Ngân hàng Chính sách xã hội phải Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 22
  33. có quy định cụ thể về phân kỳ hạn trả nợ đối với từng đối tượng vay vốn, phải phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh để hộ vay có khả năng trả nợ, giúp hộ vay giảm bớt gánh nặng trả nợ khi đến cuối kỳ hạn. c) Ngân hàng Chính sách xã hội cần phải từng bước nâng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo. Như trên đã phân tích, nguồn vốn của NHCSXH chủ yếu là nguồn vốn huy động trên thị trường, nguồn vốn ủy thác, nguồn vốn không lấy lãi, hoặc phải trả với lãi suất thấp huy động được rất ít, nguồn ngân sách thì chậm và hạn chế. Do vậy, để đáp ứng đủ nhu cầu vốn của hộ vay, nâng cao hiệu quả của vốn vay NHCSXH phải nâng mức lãi suất cho vay theo hướng lãi suất huy động < lãi suất cho vay ưu đãi < lãi suất cho vay trên thị trường. Việc nâng mức lãi suất cho vay ưu đãi cao hơn lãi suất huy động để giảm gánh nặng cấp bù đối với Ngân sách nhà nước, NHCSXH tự chủ về mặt tài chính, có điều kiện trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết khác, hộ nghèo cần tích cực, chủ động sáng tạo trong cách làm ăn, không thể bị động phụ thuộc mãi vào cơ chế chính sách. Mặt khác, mức lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất cho vay của NHCSXH khác với các Ngân hàng thương mại, nó được hòa chung bởi nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có các nguồn vốn lãi suất thấp (như trên đã trình bày) nên sẽ tạo ra nguồn vốn rẻ hơn nguồn vốn của Ngân hàng thương mại khác. Mức lãi suất cho vay ưu đãi thấp hơn lãi suất cho vay nên thị trường để giúp hộ nghèo nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đặc thù của hộ nghèo là chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ thiếu kiến thức, kinh nghiệm sản xuất hàng hóa, nên nếu áp dụng mức lãi suất cho vay bằng mức lãi suất cho trên thị trường thì hộ nghèo không có khả năng cạnh với các hộ, các tổ chức khác. d) Có cơ chế thu, chi rõ ràng đối với tài chính của tổ tiết kiệm và vay vốn Theo quyết định 783/QĐ-HĐQT ngày 29/07/2003 của HĐQT NHCSXH về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ TK&VV thì tài chính của tổ gồm các khoản thu và các khoản chi. Các khoản thu gồm (i) thu hoa hồng do Ngân hàng trả; (ii) tiền do tổ viên tự nguyện đóng góp tạo lập quỹ tổ (nếu có); (iii) Tiền lãi tiết kiệm của tổ do Ngân hàng trả nếu được tổ viên thống nhất sử dụng làm quỹ chung của tổ; (iv) các khoản thu khác. Các khoản chi gồm: (i) chi giấy tờ, văn phòng phẩm, hội họp theo quy định của tổ . (ii) chi khác. Trong quy định, hộ nghèo vay vốn không phải trả bất kỳ một khoản phí nào (được miễn phí làm hồ sơ, thủ tục), chỉ phải trả lãi suất tiền vay. Nhưng quy chế tài chính trên lại tạo kẽ hở để ban quản lý tổ, lãnh đạo Hội đoàn thể tham ô, lợi dụng. Họ có thể thu phí của hộ vay dưới hình thức biến tướng là thu quỹ tổ, trong khi chưa có quy định về mức tối đa. Việc chi tiêu của quỹ tổ cũng chưa có quy định về giám sát và quyết toán quỹ tổ. e) Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ giao dịch lưu động Việc giao dịch với khách hàng thông qua tổ giao dịch lưu động xã (phường) Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 23
  34. tại điểm giao dịch của các Phòng giao dịch NHCSXH Thanh Hóa tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, phường. Hiện nay, mỗi điểm giao dịch chỉ thực hiện 01 ngày/tháng, nhiệm vụ của tổ giao dịch lưu động nhận hồ sơ xin vay, giải ngân, thu nợ với mục tiêu là hộ vay không phải đến giao dịch tại trụ sở Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ vay về phương tiện, chi phí đi lại. Để nâng cao chất lượng hộ nghèo, phục vụ hộ nghèo tốt nhất, phải nâng cao chất lượng giao dịch lưu động xã phường, theo hướng: - Đội ngũ cán bộ được phân công đi giao dịch lưu động tại xã phải thành thạo đủ các kỹ năng, các quy trình, thủ tục nghiệp vụ về kế toán, tín dụng, thủ quỹ, tin học. - Trước phiên giao dịch cán bộ Ngân hàng phải chuẩn bị tốt các nội dung giao dịch và đầy đủ các tài liệu có liên quan. Tổ chức giao ban với các Hộ đoàn thể, Tổ TK&VV tại điểm giao dịch. Nội dung giao ban phải đánh giá được hoạt động của các Tổ trong kỳ như: kết quả thu nợ đến hạn, nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi; tồn tại của Tổ, các biện pháp xử lý những tồn tại, vướng mắc; chất lượng hoạt động của tổ chức Hội cấp xã Cán bộ tín dụng phải chú trọng đến việc củng cố, xây dựng tổ TK&VV, hướng dẫn, đôn đốc tổ chức Hội cấp xã làm dịch vụ uỷ thác cho NHCSXH theo nội dung hợp đồng đã ký kết. Tranh thủ sự chỉ đạo của chính quyền cấp xã là tiền đề để nâng cao chất lượng công tác, an toàn tài sản. Ngân hàng có trách nhiệm chuyển giao công nghệ quản lý tín dụng cho các tổ chức hội, các tổ vay vốn, đặc biệt phải kiểm tra chặt chẽ khâu tổ chức ghi chép,lưu trữ chứng từ, sổ sách đến người vay và tổ vay vốn. - Cán bộ Ngân hàng phải nắm vững chính sách tín dụng ưu đãi, đồng thời phổ biến tuyên truyền các chủ trương chính sách đến người dân, thực sự là cầu nối giữa NHCSXH với cấp uỷ, chính quyền địa phương cấp xã và gắn kết với các tổ chức Hội. - Hiện nay, tất cả các điểm giao dịch xã đều đặt tại UBND xã, phường và đều phần lớn đều được bố trí giao dịch tại hội trường của UBND, trong khi đó UBND xã, phường thường xuyên phải tổ chức họp nên thời điểm này việc giao dịch của Ngân hàng lại phải bố trí tại địa điểm khác trong uỷ ban, nếu không còn chỗ thì phải đến Nhà văn hoá thôn để giao dịch dẫn đến không an toàn về tài sản của Ngân hàng. Việc bố trí điểm giao dịch cần phải cố định, an toàn, có sự giám sát của Chính quyền địa phương, có như vậy Tổ giao dịch lưu động mới hoàn thành tốt nhiệm vụ. 2.2.2.4. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội Do đặc điểm đối tượng phục vụ của NHCSXH tỉnh Thanh Hóa là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nằm ở khắp địa bàn trên toàn tỉnh, nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Để tạo điều kiện tiết giảm chi phí cho người vay, Ngân hàng thực hiện phát tiền vay trực tiếp đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại xã. Do biên chế cán bộ ít và nhằm tiết giảm chi phí nên NHCSXH đã thực hiện cơ chế ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 24
  35. xã hội (HND, HPN, HCCB, ĐTN) có 09 công đoạn trong quy trình tín dụng thì NHCSXH tỉnh Thanh Hóa đã ủy thác cho Tổ chức chính trị xã hội 06 công đoạn, từ việc tuyên truyền chính sách của chính phủ đến người dân, hướng dẫn thành lập tổ vay vốn và họp để bình xét hộ được vay vốn, thông báo kết quả cho vay đến người vay, kiểm tra giám sát và đôn đốc người vay trả nợ, phối hợp với NHCSXH để xử lý rủi ro, thực hiện tổ chức tập huấn cho cán bộ hội và ban quản lý tổ vay vốn. Trong thời gian qua công tác ủy thác cho vay thông qua các tổ chức hội tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa vẫn còn một số tồn tại. Do đó, để tiếp tục duy trì đẩy mạnh phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội trong thời gian tới, cần thực hiện tốt một số việc sau đây: - Duy trì thường xuyên lịch giao ban giữa Ngân hàng với lãnh đạo tổ chức hội nhận ủy thác theo định kỳ (tại cấp tỉnh 01 quý/lần, cấp huyện 02 tháng/lần) - Về nội dung giao ban: Các Tổ chức Hội có báo cáo đánh giá kết quả hoạt động ủy thác của tổ chức mình trong quý, rút ra những việc làm tốt và tồn tại, nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp khắc phục, đồng thời đề ra nhiệm vụ thời gian tới. NHCSXH có báo cáo tổng hợp tình hình giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả tiền hoa hồng và phí ủy thác đồng thời, cung cấp cho các tổ chức nhận ủy thác và văn bản nghiệp vụ mới liên quan đến hoạt động cho vay của NHCSXH. - Ngoài ra, hàng tháng giữa NHCSXH và tổ chức hội các cấp thường xuyên trao đổi thông tin cho nhau về tình hình cho vay, thu nợ, nợ quá hạn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức nhận ủy thác. - Tổ chức hội cấp tỉnh thường xuyên chỉ đạo tổ chức hội cấp huyện, xã thực hiện tốt 06 khâu được NHCSXH ủy thác, không thu bất kỳ một khoản phí nào của hộ vay vốn. 2.2.2.5. Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư a) Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư Nếu chỉ đáp ứng vốn cho hộ nghèo vay mà không tập huấn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thì hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo là rất thấp. Do đó, muốn hộ nghèo sử dụng vốn có hiệu quả cao phải tăng cường công tác tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo hướng: - Trước khi cho hộ nghèo vay vốn thì phải tập huấn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, có thể là tập huấn theo quy định mô toàn xã hoặc tập huấn tại thôn, bản. Với phương thức "cầm tay chỉ việc" nội dung tập huấn rất cụ thể và phù hợp với đặc điểm, tập quán sản xuất canh tác và trình độ dân trí từng vùng, phần lý thuyết rất cụ thể và có mô hình để hộ nghèo học tập - Ngoài ra các tổ chức Hội nhận ủy thác (HPN, HND, HCCB, ĐTN) mở các lớp tập huấn cho các hội viên của mình, hoặc các hội cùng phối hợp tổ chức tập huấn. Công tác tập huấn phải được các phòng, ban có chuyên môn ở tỉnh, huyện, tham gia nhằm giúp hộ nghèo có đủ điều kiện để sử dụng vốn có hiệu quả. b) Thị trường Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 25
  36. Hiện nay, một số sản phẩm của người nghèo sản xuất ra không đáp ứng nhu cầu của đa số người tiêu dùng, hoạt động SXKD của hộ nghèo còn manh mún, nhỏ lẻ để khắc phục điều này, Nhà nước cần có chính sách hướng dẫn hộ vay vốn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng, từng thời điểm. Đồng thời có chính sách hỗ trợ việc tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho hộ nghèo, tiến tới việc cho nông dân mua bảo hiểm từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm của mình làm ra. Tránh việc sản phẩm hộ nghèo làm ra không có thị trường tiêu thụ, dẫn đến rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm. c) Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH Khách hàng của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, việc nắm bắt cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước nói chung và cơ chế cho vay của NHCSXH nói riêng, đối với họ rất khó khăn và hạn chế. Công tác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác chỉ một mình NHCSXH thì không thể thực hiện tốt được, mà phải có sự giúp đỡ của các tổ chức nhận ủy thác, tổ vay vốn các cấp. Do đó, việc công khai hóa chính sách cho vay của NHCSXH là việc làm hết sức cần thiết. Đồng thời, phải có sự tham gia tích cực, thường xuyên với tinh thần trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và các ban, ngành các cấp vào hoạt động của NHCSXH (xã hội hóa hoạt động ngân hàng). Tại điểm giao dịch xã phải treo bảng hiệu công khai, dễ nhìn, dễ thấy và ghi rõ ngày giờ giao dịch cố định trong tháng trên biển hiệu. Công khai các chính sách tín dụng. Cần thông báo bằng văn bản quy định về chế độ trả phí hoa hồng cho Tổ TK&VV và phí dịch vụ uỷ thác cho các cấp hội làm uỷ thác cho vay, ngăn chặn từ đầu sự hiểu lầm trong việc làm này. 2.2.2.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào, trên mọi lĩnh vực. Trong hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả tín dụng, uy tín và vị thế của NHCSXH. Vì vậy, để tín dụng hộ nghèo có hiệu quả cao, thì việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH là công tác phải làm thường xuyên, liên tục. Tập huấn nghiệp vụ đối với cán bộ NHCSXH, cán bộ tổ chức nhận ủy thác, ban quản lý tổ vay vốn. a) Đào tạo cán bộ NHCSXH Trong điều kiện đang chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực luôn được đề cao và coi đó là nguyên nhân tốt có tính quyết định để chiến thắng trong cạnh tranh. Có thể nói nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên số một của bất cứ quốc gia nào. Nhưng nguồn lực chỉ đóng được vai trò có tính quyết định trong một quá trình hoạt động khi nó đáp ứng được cả về số lượng lẫn chất lượng. Với NHCSXH tỉnh Thanh Hóa do hoạt động có tính đặc thù riêng không vì mục đích lợi nhuận nên yếu tốt cạnh tranh thị trường có vẻ không được đề cao. Do hoạt động để Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 26
  37. thực hiện nhiệm vụ chính trị là đầu tư vốn ưu đãi giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách từng bước thoát nghèo nên yếu tố con người lại càng phải được đề cao. Nếu đội ngũ cán bộ, nhân viên không đủ về số lượng, năng lực chuyên môn và trình độ kinh tế tổng hợp thì sẽ rất khó khăn để Ngân hàng thực hiện được nhiệm vụ đặt ra. Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình đòi hỏi trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên phải cao, không những trình độ chuyên môn mà còn yêu cầu nâng cao trình độ kinh tế tổng hợp thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị đặt ra. Tuy nhiên, hiện nay trình độ của cán bộ, nhân viên toàn hệ thống nói chung và Chi nhánh Thanh Hóa nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, thiếu kinh nghiệm thực tiễn đặc biệt trong kinh tế tổng hợp. Do đó, Chi nhánh cần chú trọng nâng cao trình độ kinh tế tổng hợp cho cán bộ nhân viên toàn chi nhánh. Cách thức chủ yếu vẫn là tuyển dụng các cán bộ được đào tạo chính quy trong các trường đại học Tài chính Ngân hàng và thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Đối với cán bộ NHCSXH ngoài kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi phải có chuyên môn về SXKD, để giúp hộ nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả, tư vấn cho khách hàng của mình nên vay vốn để làm gì? Số tiền vay bao nhiêu ? Coi trọng công tác đào tạo cán bộ ngân hàng, để cho tất cả cán bộ nhân viên ngân hàng đều tinh thông nghiệp vụ, nắm vững các chủ trương của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách. Hàng tuần, vào chiếu thứ 6 nên tổ chức cho toàn thể Cán bộ trong Chi nhánh học tập nghiệp vụ, hàng quý tập huấn các chuyên đề nghiệp vụ như: tín dụng, kế toán, kiểm tra, tin học. Một vấn đề đặt ra với NHCSXH tỉnh Thanh Hóa là phải coi trọng công tác giáo dục tư tưởng, phẩm chất, đạo đức cho đội ngũ cán bộ của toàn chi nhánh để phù hợp với đặc thù của NHCSXH là cực kỳ quan trọng, là chiến lược con người nhằm đạt được mục tiêu của NHCSXH, bởi lẽ trước sự tác động mặt trái của kinh tế thị trường cùng với những chính sách pháp luật hình thành chưa đầy đủ và đồng bộ, cuộc đấu tranh chống tham nhũng chưa đạt kết quả cao mà còn phát triển dưới nhiều hình thức. Cùng với sự thu nhập và hoạt động khác nhau giữa NHTM và NHCSXH không tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực đến những hoạt động trong NHCSXH. b) Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn Trong cơ chế hoạt động của Chi nhánh NHCSXH Thanh Hoá, ngoài cán bộ Ngân hàng là lực lượng nòng cốt, còn uỷ nhiệm cho Ban quản Tổ TK&VV về việc thu lãi, thu tiết kiệm và quản lý vốn vay. Đây là lực lượng trợ giúp đắc lực cho Ngân hàng trong quá trình triển khai cho vay và đôn đốc thu hồi nợ. Hàng năm Chi nhánh phải thanh toán tiền hoa hồng cho ban quản lý Tổ TK&VV là tương đối lớn so với tổng chi phí hoạt động của toàn chi nhánh. Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 27
  38. Để ban quản lý Tổ vay vốn hoạt động tốt thì NHCSXH cùng các tổ chức hội thường xuyên phải tập huấn cho ban quản lý tổ về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, ghi chép sổ sách của tổ, thành thạo việc tính lãi của các thành viên, trích hoa hồng làm sao để thành viên ban quản lý tổ nắm vững nghiệp vụ tín dụng của NHCSXH như cán bộ ngân hàng. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn thành cán bộ NHCSXH "không chuyên" và thực sự là cánh tay vươn dài của NHCSXH. Từ đó, hướng dẫn hộ vay làm các thủ tục liên quan đến vay vốn, trả nợ, xử lý nợ quá hạn, xử lý nợ gặp rủi ro Đồng thời, các thành viên ban quản lý tổ là cán bộ tuyên truyền về chính sách cho vay của NHCSXH. Ban quản lý tổ phải được thường xuyên dự các lớp tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. các văn bản nghiệp vụ mới ban hành có liên quan đến cho vay, thu nợ của NHCSXH, tổ chức hội cùng NHCSXH huyện sao gửi kịp thời đến tất cả Tổ trưởng Tổ vay vốn. c) Đào tạo cán bộ nhận ủy thác Thời gian qua, việc tập huấn nghiệp vụ cho vay của NHCSXH tỉnh Thanh Hóa đối với đội ngũ cán bộ nhận làm dịch vụ ủy thác cấp huyện, xã được thực hiện thường xuyên hàng năm. Tuy nhiên, trong số cán bộ được đào tạo với nhiều lý do khác nhau, có một số người hiện nay không làm nữa. Nên việc đào tạo cho cán bộ nhận ủy thác vẫn phải làm thường xuyên, đồng thời với việc mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, định kỳ hàng quý thông qua cuộc họp giao ban giữa NHCSXH với các tổ chức hội cấp tỉnh, huyện, xã, ngân hàng thông báo các chính sách tín dụng mới cho cán bộ hội nắm rõ. 2.2.2.7. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát Công tác kiểm tra giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng. Nó là một trong những điều kiện đảm bảo hiệu quả tín dụng, hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo. Nó giúp ngân hàng ngăn chặn, phát triển và xử lý kịp thời các sai sót trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng, hạn chế nợ quá hạn. Đối với NHCSXH hiện nay cơ chế cho vay tín dụng hộ nghèo thực hiện ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn, việc bình xét hộ vay, mức vay, thời hạn vay được thực hiện tại tổ vay vốn, có sự kiểm tra của tổ chức hội và phê duyệt của UBND cấp xã, hộ nhận tiền vay, trả nợ (gốc, lãi) tại điểm giao dịch của NHCSXH tại xã. Do vậy việc kiểm tra, giám sát vốn vay không sát sao thì dễ dẫn đến vốn vay sử dụng không đúng mục đích, thậm chí có nguy cơ vốn ưu đãi bị bòn rút bấp chấp không hợp pháp. Tuy nhiên việc kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo là rất khó khăn bởi các hộ nghèo đa phần nằm rải rác, mục đích sử dụng vốn vay cũng rất đa dạng cho nên công tác kiểm tra, giám sát rất phức tạp và tốn nhiều thời gian. Xét trong điều kiện hiện tại định biên quá mỏng thì điều này lại càng khó khăn hơn. Tuy nhiên việc tăng cường công tác kiểm tra giám sát là rất cần thiết bởi các lý do sau: (1) Đây là biện pháp có tác dụng nhắc nhở các hộ nghèo luôn phải trú trọng đến việc sử dụng vốn vay ưu đãi đúng mục Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 28
  39. đích. (2) Qua công tác kiểm tra kịp thời pháp hiện được những trường hợp lợi dụng vay vốn ưu đãi về lãi suất để kiếm lời bất chính. (3) Tìm ra những bất cập trong cơ chế cho vay ưu đãi từ đó có biện pháp để từng bước hoàn thiện cơ chế cho vay hộ nghèo đảm bảo vốn vay đến đúng đối tượng với chi phí rẻ nhất, nâng cao chất lượng vốn tín dụng ưu đãi. Do đó, việc kiểm tra giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động của NHCSXH. Cần phải phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT các cấp, tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác và NHCSXH các cấp. Cụ thể: a) Ban đại diện HĐTQ các cấp Trong những năm qua, công tác kiểm tra của ban đại diện HĐQT -NHCSXH tỉnh đã được triển khai, chất lượng kiểm tra ngày càng được nâng lên, thông qua kiểm tra đã phần nào nắm bắt được những khó khăn vướng mắc, tồn tại ở cơ sở trong việc thực hiện tín dụng đối với hộ nghèo. Tuy nhiên, hoạt động kiểm tra trong thời gian qua của ban đại diện HĐQT – NHCSXH tỉnh vẫn còn một số tồn tại như: số lần kiểm tra còn ít, thời gian và chất lượng kiểm tra còn hạn chế. Trong thời gian tới, để công tác kiểm tra của ban đại diện HĐQT-NHCSXH cấp tỉnh và cấp huyện có hiệu quả cao, nên thực hiện theo hướng: - Đối với ban đại diện HĐQT-NHCSXH tỉnh: + Các thành viên ban đại diện thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra do Trưởng ban phân công, đi kiểm tra xuống tận cơ sở (tổ, hộ vay). Một thành viên mỗi quý kiểm tra 01 huyện, trong năm kiểm tra tối thiểu 03 huyện. + Thường xuyên quan tâm chỉ đạo các địa bàn mình phụ trách để xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc, sai phạm trong quá trình thực hiện bình xét cho vay, thu nợ, sử dụng vốn tại cơ sở. + Thời gian kiểm tra mỗi huyện từ 2 - 3 ngày làm việc - Đối với Ban đại diện HĐQT cấp huyện: + Căn cứ nội dung, chương trình kiểm tra của ban đại diện HĐQT tỉnh để ra hàng năm để xây dựng kế hoạch kiểm tra cho phù hợp với địa phương mình, về nội dung kiểm tra. + Kiểm tra các tổ chức hội về thực hiện 06 khâu nhận ủy thác, mỗi tháng 1 thành viên kiểm tra tối thiểu 01 xã + Kiểm tra ban quản lý tổ trong việc thực hiện bình xét cho vay, ghi chép sổ sách, thực hiện việc thu lãi và đôn đốc thu nợ gốc của hộ nghèo. + Kiểm tra sử dụng vốn vay của hộ nghèo. b) Các tổ chức nhận ủy thác các cấp Để công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức hội nhận ủy thác các cấp (tỉnh, huyện, xã) được thực hiện tốt, góp phần làm cho hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH ngày càng có hiệu quả cao, cần có sự chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên của các tổ chức hội cấp trên đối với hội cấp dưới (TW đối với tỉnh, tỉnh đối với huyện, huyện đối với xã) Trần Thị Khánh Vân,MSV:0854027229,lớp 49b2-TCNH- khoa Kinh tế- Đại học Vinh 29