Luận văn Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP Á Châu

pdf 121 trang hapham 1980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP Á Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_hoan_thien_he_thong_xep_hang_tin_dung_ca_nhan_cua_n.pdf

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP Á Châu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  LÊ VĂN TRIẾT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.HCM – 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  LÊ VĂN TRIẾT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Ngân hàng Mã số: 60.31.12 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Hoàng Ngân Tp.HCM – 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác, trung thực và đề tài “ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NH TMCP Á CHÂU” được trình bày là nghiên cứu của tác giả, chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Đề tài nghiên cứu này được hoàn thành có sự giúp đỡ của các NHTM và tổ chức kiểm toán tại Việt Nam. Tác giả chân thành cám ơn sự tận tình hướng dẫn của PGS.TS Trần Hoàng Ngân, tác giả cũng cám ơn các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị của Ngân hàng TMCP Á Châu và các nhà quản trị của các NHTM và các tổ chức kiểm toán trong nước có nêu tên trong đề tài nghiên cứu này đã giúp đỡ tác giả trong việc tiếp cận các số liệu nghiên cứu. Việc công bố một số thông tin mang tính nhạy cảm có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM nên tác giả đã rất cân nhắc khi đưa các số liệu vào đề tài nghiên cứu và mong các tổ chức có liên quan thông cảm để tác giả hoàn thành tốt nghiên cứu này.
  4. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 01 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 02 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 03 4. Phương pháp nghiên cứu 03 5. Kết cấu của luận văn. 03 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 04 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ NGHIÊN CỨU, KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN. 1.1 Hoạt động tín dụng 06 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 06
  5. 1.1.2 Bản chất của tín dụng 06 1.1.3 Phân loại tín dụng 07 1.1.4 Tín dụng tiêu dùng 10 1.2 Xếp hạng tín dụng 11 1.2.1 Khái niệm về xếp hạng tín dụng 11 1.2.2 Đối tượng xếp hạng tín dụng 12 1.2.3 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng 12 1.2.4 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng 13 1.2.5 Mô hình xếp hạng tín dụng 14 1.2.6 Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số 14 1.2.7 Quy trình xếp hạng tín dụng 15 1.3 Một số nghiên cứu và kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân 16 1.3.1 Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam 16 1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO 19
  6. 1.3.3 Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân của một số ngân hàng Thương mại và tổ chức kiểm toán ở Việt Nam. 21 1.3.3.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV 21 1.3.3.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Vietinbank 27 1.3.3.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân cuả E&Y. 30 1.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân 34 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB. 2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu 37 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 37 2.1.2 Kết quả hoạt động của ACB 39 2.2 Chính sách tín dụng hiện hành của ACB 42 2.3 Mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân của ACB 45 2.3.1 Hướng dẫn chấm điểm hệ thống XHTD cá nhân kinh doanh 45 2.3.2 Hướng dẫn chấm điểm hệ thống XHTD cá nhân tiêu dùng 46
  7. 2.3.3 Xếp loại khách hàng 47 2.3.4 Một số trường hợp không áp dụng chấm điểm 48 2.3 Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng thử nghiệm 48 thực tế tại ACB 2.3.5 Nghiên cứu trường hợp thứ nhất: Khách hàng A vay tiêu dùng 49 được xếp loại AA và đang có nợ xấu 2.3.6 Nghiên cứu trường hợp thứ hai: Khách hàng B vay kinh doanh 50 được xếp loại A và đang có nợ xấu 2.4 Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB 52 2.4.1 Những kết quả đạt được 53 2.4.2 Những hạn chế tồn tại cần khắc phục 54 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế 55 Chương III: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA ACB. 3.1. Định hướng phát triển của ACB trong năm 2010 58
  8. 3.2. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB 60 3.3. Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của ACB 61 3.4. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của ACB sau 70 khi điều chỉnh. 3.5. Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD cá nhân 71 của ACB phát huy hiệu quả KẾT LUẬN 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC I: CÁC CHỈ TIÊU CHẤM ĐIỂM KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ACB. PHỤ LỤC II: CHẤM ĐIỂM XHTD CÁ NHÂN VAY TẠI ACB PHỤ LỤC III: CHẤM ĐIỂM XHTD CÁ NHÂN THEO ĐỀ XUẤT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
  9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải ACB Ngân hàng TMCP Á Châu BIDV Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam CIC Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước CBTD Cán bộ tín dụng E & Y Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam FICO Fair Isaac Corp. KH Khách hàng Moody’s Moody’s Investors Service NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt nam NHTM Ngân hàng thương mại NH Ngân hàng RRTD Rủi ro tín dụng S & P Standard & Poor’s SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TMCP Thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng Vietinbank Ngân hàng Công thương Việt nam XHTD Xếp hạng tín dụng
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG TRANG 1.01 Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier 17 1.02 Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie 18 Kleimeier. 1.03 Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín 20 dụng FICO. 1.04 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV 21 1.05 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV 24 1.06 Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV 25 1.07 Ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài 26 sản đảm bảo của BIDV. 1.08 Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV 26
  11. 1.09 Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank 27 1.10 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietinbank 29 1.11 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y 30 1.12 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y 33 2.01 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của ACB 39 2.02 Dư nợ tín dụng của ACB giai đoạn 2007 – 2009 40 2.03 Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại ACB 41 2.04 Tình hình nợ quá hạn tại ACB giai đoạn 2007 – 2009 41 2.05 Bảng xếp loại chấm điểm khách hàng 47 2.06 Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay tiêu dùng 49 của KH A. 2.07 Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay kinh doanh 50 của KH B. 3.01 Chỉ tiêu phát triển của ACB năm 2010 59
  12. 3.02 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại NH ACB 61 3.03 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân kinh doanh tại NH ACB 64 3.04 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân 68 3.05 Đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân 69 3.06 Ma trận xếp loại khoản vay cá nhân 70 I.01 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân kinh doanh tại NH ACB Phụ lục I I.02 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại NH ACB Phụ lục I II.01 Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của KH A Phụ lục II II.02 Tổng điểm xếp hạng của KH A Phụ lục II II.03 Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của KH B Phụ lục II II.04 Tổng điểm xếp hạng của KH B Phụ lục II III.01 Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của KH A theo Phụ lục III đề xuất của đề tài nghiên cứu. III.02 Tổng điểm xếp hạng của KH A theo đề xuất của đề tài Phụ lục III
  13. nghiên cứu. III.03 Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của KH B theo Phụ lục III đề xuất của đề tài nghiên cứu. III.04 Tổng điểm xếp hạng của KH B theo đề xuất của đề tài Phụ lục III nghiên cứu.
  14. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: - Cuối năm 2008 và giữa đầu năm 2009, với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã và còn đang diễn ra đã tác động mạnh đến mọi thành phần kinh tế, mà đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng nhất. Với sự sụp đổ hàng loạt các NH lớn trên thế giới như Lehman Brothers, Fannie Mae, Freddie Mac đều có bắt nguồn từ cho vay tiêu dùng bất động sản không đủ chuẩn ở Mỹ. - Trong những năm gần đây tín dụng tiêu dùng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế cũng như trong cơ cấu kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên với việc tăng trưởng tín dụng tiêu dùng quá mức như trong năm 2009 vừa qua cũng tạo ra những rủi ro cao phát sinh từ loại hình cho vay này như là: thứ nhất nguồn tiền đổ vào Chứng khoán và bất động sản ngày một gia tăng dẫn đến nguy cơ lạm phát tăng cao trở lại; thứ hai các NHTM với việc đẩy mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng mà bỏ qua việc quản lý rủi ro về thanh khoản, nhất là sử dụng các nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn; và thứ ba nợ xấu trong thời gian gần đây có xu hướng tăng trở lại, do tập trung về tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận mà bỏ qua một số tiêu chí xét duyệt cho vay, đặc biệt là các tiêu chí đánh giá về khả năng trả nợ của người vay, trong đó ít quan tâm đến hệ thống XHTD làm cơ sở để ra quyết định cho vay, đặt biệt đối với tín dụng tiêu dùng cá nhân lại càng ít hơn. - Hiện tại Ngân hàng TMCP Á Châu cũng đã xây dựng hệ thống XHTD cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp, xem như một tiêu chí đánh giá khi xét
  15. 2 cấp tín dụng. Tuy nhiên đối với hệ thống XHTD dành cho khách hàng cá nhân vẫn đang trong thời gian thử nghiệm mô hình, trải qua thời gian áp dụng đánh giá và xếp hạng thử thì các thông số của mô hình này vẫn còn nhiều bất cập, chưa thể áp dụng được khi xét cấp tín dụng. Việc áp dụng hệ thống XHTD dành cho khách hàng cá nhân sẽ góp phần làm giảm rủi ro liên quan đánh giá, xét duyệt hồ sơ vay cá nhân mà còn nâng cao khả năng quản trị rủi ro ngân hàng nói chung . Đó là lý do mà tác giả muốn thực hiện đề tài “ Hoàn thiện hệ thống XHTD khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu”. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Đề tài nghiên cứu nhằm giải thích rõ những vấn đề sau: - Làm sáng tỏ thêm xu hướng gia tăng nợ xấu tại ACB trong những năm gần đây, mà chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng vay cá nhân. - Tiếp cận cơ sở lý luận hiện đại về xếp hạng tín nhiệm, phân tích hiện trạng và kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong XHTD cá nhân nội bộ ACB so với hệ thống đánh giá xếp hạng tiên tiến của các tổ chức xếp hạng trên thế giới và các NHTM khác. - Từ kết quả nghiên cứu, đề tài này sẽ cho thấy được những thành tựu cũng như những hạn chế tồn tại trong hệ thống XHTD cá nhân đang được xây dựng tại ACB, qua đó, đề tài nghiên cứu mạnh dạn đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB bằng cách tiếp thu những tiến bộ trong kinh nghiệm XHTD của các tổ chức tín nhiệm quốc tế, các NHTM trong nước.
  16. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu mô hình và các chỉ tiêu đánh giá tính điểm XHTD khách hàng cá nhân đã được xây dựng và áp dụng thử nghiệm tại ACB. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu này sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả thử nghiệm XHTD năm 2009 của một số khách hàng đang có dư nợ tín dụng tại ACB. - Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu định tính để làm rõ hiện trạng hệ thống XHTD nội bộ và bằng cách sử dụng phương pháp so sánh với các tiêu chuẩn đánh giá phổ biến trên thị trường xếp hạng tín nhiệm quốc tế và trong nước, qua đó nghiên cứu để đưa ra nhận định, đề xuất giải pháp để hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB. 5. Kết cấu luận văn. Bố cục của đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu” được chia thành phần giới thiệu và ba chương với kết cấu chi tiết được xây dựng bao gồm: - Phần giới thiệu: Các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, đối tượng và mục tiêu của nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu, ý nghĩa và tính thực tiễn của đề tài.
  17. 4 - Chương I: Các vấn đề về hệ thống XHTD cá nhân bao gồm tổng quan về XHTD, kinh nghiệm XHTD cá nhân ở các nước, thực tiễn XHTD cá nhân tại Việt Nam. - Chương II: Thực trạng hệ thống XHTD cá nhân của ACB, kết quả thực tế của các tình huống nghiên cứu XHTD cá nhân tại ACB. Từ đó luận văn tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh và kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình chấm điểm để rút ra những thành tựu cũng như những hạn chế tồn tại cần hoàn thiện, bổ sung nhằm tăng cường hiệu quả ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng qua hệ thống sàn lọc khách hàng. - Chương III: Các giải pháp thực tiễn góp phần hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB. 6. Ý nghĩa khoa và thực tiễn của đề tài - Luận văn trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB. Đề tài nghiên cứu tập trung vào phương pháp tính điểm và xếp hạng đưa ra hướng kiểm chứng các chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng bằng công cụ tiên tiến phù hợp với thông lệ quốc tế. - Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào công tác thực tiễn vì ACB đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tín dụng trong đó có vấn đề liên quan đến XHTD khách hàng cá nhân nhằm phù hợp với chính sách tín dụng và định hướng kinh doanh của ngân hàng. - Xây dựng thành công hệ thống đánh giá, XHTD đối với khách hàng cá nhân không chỉ giúp NHTM có được công cụ giúp cho cấp phê duyệt
  18. 5 tín dụng dễ dàng hơn trong việc đánh giá, xét duyệt hồ sơ tín dụng, mà còn là công cụ tư vấn, phân loại nợ trung thực hơn giúp các nhà quản trị NHTM có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng áp dụng phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng.
  19. 6 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ NGHIÊN CỨU, KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN. 1.1 Hoạt động tín dụng 1.1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho KH sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn. Tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh, được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận. Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời gian nhất định với một chi phí nhất định. 1.1.2 Bản chất của tín dụng. Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ này mà vốn tín dụng (tiền và hiện vật) được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội. Đi sâu
  20. 7 tìm hiểu có thể thấy rõ bản chất tín dụng chính là sự vận động của giá trị vốn tín dụng, lần lượt trải qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn cho vay: người cho vay chuyển giao quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng cho người vay trong một thời gian nhất định - Giai đoạn sử dụng vốn vay: người vay toàn quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng vào những mục đích đã được dự kiến trước - Giai đoạn hoàn trả: sau thời gian sử dụng giá trị vốn tín dụng, người vay phải hoàn trả lại cho người cho vay đầy đủ giá trị ban đầu và một phần phụ thêm (lãi) Như vậy, có thể khẳng định rằng, nét đặc trưng của sự vận động trong quan hệ tín dụng là tính hoàn trả. 1.1.3 Phân loại tín dụng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hóa, các NHTM hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút KH, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên những tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả QTRRTD. Tùy vào cách tiếp cận mà tín dụng NH được chia thành: Căn cứ vào thời hạn cho vay: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm). Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
  21. 8 - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, khoản tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện các dự án cải tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói chung là đầu tư theo chiều sâu. - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng dài hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình mới. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: - Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế. - Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: - Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba. - Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó NH chủ động lựa chọn KH để cho vay trên cơ sở KH có tín nhiệm với NH, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: - Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH.
  22. 9 - Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH. Theo phương thức cấp tín dụng: - Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho KH. Số tiền NH ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là NH đã bỏ tiền ra mua thương phiếu theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián tiếp). - Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu như: thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng), cho vay gián tiếp. - Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh NH là cam kết của NH dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho KH của NH khi KH không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. - Cho thuê tài chính: là việc NH bỏ tiền mua sắm tài sản cho KH thuê. Sau một thời gian nhất định KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín dụng trung dài hạn. Theo phương thức cho vay: - Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
  23. 10 - Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Theo xuất xứ tín dụng: - Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là: Chiết khấu thương mại; bao thanh toán. Theo đối tượng khách hàng: - Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích kinh doanh và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. - Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay cá nhân phục vụ hai mục đích chủ yếu : Phục vụ đời sống và bổ sung vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể. 1.1.4 Tín dụng tiêu dùng 1.1. 4.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng Tín dụng tiêu dùng là các khoản cho vay của Ngân hàng nhằm mục đích tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và các hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng trang trải các nhu
  24. 11 cầu trong cuộc sống như nhu cầu về nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, phương tiện đi lại 1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. Điều này làm cho quy mô của từng khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí của Ngân hàng khi tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất tín dụng cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại tín dụng trong lĩnh vực thương mại hay công nghiệp. Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và các hộ gia đình, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó các khoản vay hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu và tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của khách hàng. Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng được trích từ nguồn thu nhập mà không nhất thiết phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay 1.2 Xếp hạng tín dụng 1.2.1 Khái niệm về xếp hạng tín dụng XHTD là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính; hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
  25. 12 1.2.2 Đối tượng xếp hạng tín dụng Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng, các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay mà đơn thuần là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng cao của một khách hàng đi vay chưa phải là chắc chắn trong việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay, mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó. 1.2.3 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng Hệ thống XHTD của NHTM nhằm cung cấp những dự đoán khả năng xảy ra rủi ro tín dụng có thể được hiểu là sự khác biệt về mặt kinh tế giữa những gì mà người đi vay hứa thanh toán với những gì mà NHTM thực sự nhận được. Khái niệm rủi ro được xét đến ở đây là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn có thể ước đoán được xác suất xảy ra. Khái niệm tín dụng được hiểu là quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn giữa người cho vay và người đi vay trên nguyên tắc có hoàn trả. Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa các chủ thể. Hệ thống XHTD giúp NHTM quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp tiên tiên, giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. NHTM có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua sự giám sát sự thay dổi dư nợ và
  26. 13 phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn. 1.2.4 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng Hệ thống XHTD là một công cụ quan trọng để tăng cường tính khách quan, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Mô hình tính điểm tín dụng là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro thông qua đánh gía thang điểm, các chỉ tiêu đánh giá trong những mô hình chấm điểm được áp dụng khác nhau đối với từng loại khách hàng. Khái niệm hiện đại về XHTD được tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu bao gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng. Trong phân tích XHTD cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo bằng so, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu định tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro. Việc thu thập số liệu để đưa vào mô hình XHTD cần được thực hiện một cách khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay.
  27. 14 1.2.5 Mô hình xếp hạng tín dụng Mô hình đơn giản nhất được sử dụng trong XHTD là mô hình một biến số, chỉ tiêu đánh giá được thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính được sử dụng trong mô hình một biến bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ tiêu phi tài chính thường được sử dụng bao gồm thời gian hoạt động của doanh nghiệp, số năm kinh nghiệm và trình độ của nhà quản trị cấp cao, triển vọng ngành, tuổi, trình độ học vấn của người vay Nhược điểm của mô hình một biến số là kết quả dự báo khó chính xác nếu thực hiện phân tích và cho điểm các chỉ tiêu đánh giá theo một cách khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này, các nghiên cứu đã phát triển mô hình kết hợp nhiều biến số thành một giá trị để dự báo sự thất bại của doanh nghiệp như mô hình phân tích hồi quy, phân tích lôgích, phân tích xác suất có điều kiện, phân tích phân biệt nhiều biến số. NHTM áp dụng các mô hình khác nhau tùy theo đối tượng xếp loại là cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng. Trong đề tài nghiên cứu này chỉ đề cập đến nhóm khách hàng được xếp hạng là cá nhân. Các mô hình này được sử dụng ổn định và có thể điều chỉnh sau vài năm sử dụng khi thấy có nhiều sai xót lớn giữa xếp hạng với thực tế. 1.2.6 Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số. Mục đích của XHTD là để dự đoán những khách hàng có khả năng rủi ro cao chứ không nhằm lý giải tại sao họ phá sản, hay tìm câu trả lời cho giả thuyết về mối quan hệ giữa khả năng phá sản với các biến số kinh tế xã hội. XHTD theo mô hình điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu nghiên cứu
  28. 15 thống kê và áp dụng mô hình toán học để phân tích, tính điểm cho các chỉ tiêu đánh giá. Các chỉ tiêu sử dụng trong XHTD được xác lập theo đối tượng khách hàng cá nhân chấm điểm theo nhóm cá nhân tiêu dùng và kinh doanh, cụ thể đối với nhóm cá nhân tiêu dùng bao gồm phân tích thông tin cá nhân người vay và khả năng trả nợ của người vay, còn đối với nhóm cá nhân kinh doanh bao gồm phân tích thông tin cá nhân kinh doanh, phân tích thông tin khác về cơ sở kinh doanh và phân tích phương án kinh doanh. Sau đó dựa vào mô hình để tính điểm theo trọng số và quy đổi điểm nhận được sang mức xếp hạng tương ứng. 1.2.7 Quy trình xếp hạng tín dụng. Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định có liên quan đến từng ngân hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các bước cơ bản sau: (1) Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng xếp hạng. Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do chính khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin tín dụng nội bộ của NH, thông tin từ CIC (2) Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng thời chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Đặc biệt đối với những chỉ tiêu phi tài chính phải được sử dụng hết sức linh hoạt, khách quan, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từng mặt hàng kinh doanh, từng đối tượng khách hàng. Trong XHTD của các NHTM thì kết quả xếp hạng không được công bố rộng rãi.
  29. 16 (3) Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh mức xếp hạng, các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng. 1.3 Một số nghiên cứu và kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng cá nhân. Nhằm tiếp cận những cơ sở lý luận hiện đại trong lĩnh vực XHTD cá nhân, đề tài nghiên cứu sẽ lần lượt giới thiệu một số công trình khoa học có liên quan của các tác giả nước ngoài đã công bố, bao gồm: mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân của Stefanie Kleimeier, mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO. Đề tài nghiên cứu cũng cố gắng trình bày tương đối chi tiết những tham khảo về các hệ thống XHTD hàng đầu của Mỹ, hệ thống XHTD của một số NHTM và tổ chức kiểm toán trong nước. 1.3.1 Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam Stafanie Kleimeier đã tiến hành nghiên cứu chi tiết nguồn số liệu được tổng hợp từ các NHTM tại Việt Nam theo hai mươi hai biến số bao gồm độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, tình trạng cư ngụ, giới tính, tình trạng hôn nhân, mục đích vay để xác định mức ảnh hưởng của các biến số này đến rủi ro tín dụng và qua đó thiết lập một mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier đã xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân gồm hai phần là chấm điểm nhân thân và năng lực trả nợ, chấm điểm quan
  30. 17 hệ với ngân hàng như trình bày trong Bảng 1.02. Căn cứ vào tổng điểm đạt được để xếp loại theo mười mức giảm dần từ Aaa đến D như trình bày trong Bảng 1.01. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này không đưa ra cách tính điểm cụ thể cho từng chỉ tiêu, để vận dụng được mô hình đòi hỏi các NHTM phải thiết lập thang điểm cho từng chỉ tiêu đánh giá phù hợp với thực trạng và hệ thống cơ sở dữ liệu cá nhân tại ngân hảng mình. Bảng 1.01: Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier Điểm Xếp hạng Ý nghĩa xếp hạng > 400 Aaa 351 – 400 Aa Cho vay tối đa theo đề nghị của người vay 301 – 350 A 251 – 300 Bbb Cho vay theo tài sản đảm bảo 201 – 250 Bb Cho vay theo tài sản đảm bảo và đánh giá đơn vay vốn 151 – 200 B Yêu cầu đánh giá thận trọng đơn vay vốn và có tài sản đảm bảo đầy đủ 101 - 150 Ccc 51 – 100 Cc Từ chối cho vay 0 – 50 C 0 D Nguồn: Dinh Thi Huyen Thanh & Stafanie Kleimeier, 2006. Credit Scoring for Vietnam’s Retail Banking Market
  31. 18 Bảng 1.02: Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie Kleimeier Bước 1: Chấm điểm nhân thân và năng lực trả nợ Tuổi 18 – 25 tuổi 26 – 40 tuổi 40 – 60 tuổi > 60 tuổi Trình độ học Đại học, Cao Dưới trung Sau đại học Trung học vấn đẳng học Nghề nghiệp Chuyên môn Giúp việc Kinh doanh Hưu trí Thời gian 5 năm công tác Thời gian làm công 5 năm việc hiện tại Tình trạng cư Sống cùng gia Nhà riêng Nhà thuê Khác trú đình Số người phụ Độc thân 1 – 3 người 3 – 5 người > 5 người thuộc Thu nhập 120 triệu hàng năm đồng đồng đồng đồng Thu nhập gia 240 triệu đình hàng đồng đồng đồng đồng năm Bước 2: Chấm điểm quan hệ với ngân hàng Thực hiện Khách hàng Chưa bao giờ Có trễ hạn ít Có trễ hạn cam kết với mới trễ hạn hơn 30 ngày trên 30 ngày
  32. 19 ngân hàng (ngắn hạn) Thực hiện Có trễ hạn Có trễ hạn cam kết với Khách hàng Chưa bao giờ trong 2 năm trước 2 năm ngân hàng mới trễ hạn gần đây gần đây (dài hạn) Tổng giá trị 500 triệu 1 tỷ đồng đồng triệu đồng chưa trả đồng Các dịch vụ Tiền gởi tiết Tiền gởi tiết khác đang sử Thẻ tín dụng kiệm và thẻ Không kiệm dụng tín dụng Số dư bình quân tài khoản tiết 500 triệu kiệm trong đồng đồng triệu đồng đồng năm trước đây Nguồn: Dinh Thi Huyen Thanh & Stafanie Kleimeier, 2006. Credit Scoring for Vietnam’s Retail Banking Market 1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO Điểm số tín dụng ( Credit score) cá nhân là một phương tiện kiểm soát tín dụng được gán cho mỗi cá nhân tại một số nước phát triển giúp tổ chức tín dụng ước
  33. 20 lượng mức rủi ro khi cho vay. Điểm tín dụng càng thấp thì mức rủi ro của nhà cho vay càng cao. Fair Isaac Corp đã xây dựng mô hình điểm số tín dụng FICO thấp nhất là 300 và cao nhất là 850 áp dụng cho cá nhân dựa vào tỷ trọng của 5 chỉ số phân tích được trình bày trong Bảng 1.03 Bảng 1.03: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng FICO Tỷ trọng Tiêu chí đánh giá Lịch sử trả nợ ( payment history): Thời gian trễ hạn càng dài và số 35% tiền trễ hạn càng cao thì điểm số tín dụng càng thấp Dư nợ tại các tổ chức tín dụng (Amount owed): Nợ quá nhiều so 30% với mức cho phép đặc biệt là đối với thẻ tín dụng sẽ làm giảm điểm số tín dụng. Độ dài của lịch sử tín dụng ( Length of credit history): Thông tin 15% càng nhiều năm càng đáng tin và điểm số tín dụng sẽ càng cao. Số lần vay nợ mới ( new credit): Vay nợ thường xuyên bị xem là 10% dấu hiệu có khó khăn về tài chính nên điểm số tín dụng càng thấp Các loại tín dụng được sử dụng ( Types of credit used): Các loại nợ 10% khác nhau sẽ được tính điểm số tín dụng khác nhau. Nguồn Mô hình điểm số tín dụng FICO được áp dụng rộng rãi ở Mỹ do các thông tin liên quan đến tình trạng tín dụng của mọi người có thể được ngân hàng rà soát dễ dàng qua các công ty dữ liệu tín dụng (Credit reporting companies). Công ty dữ liệu tín dụng thực hiện ghi nhận và cập nhật thông tin từ các tổ chức tín dụng,
  34. 21 phân tích và cho điểm đối với từng người. Theo mô hình điểm số tín dụng của FICO thì người có điểm số tín dụng ở mức 700 được xem là tốt, đối với cá nhân có điểm số tín dụng thấp hơn 620 sẽ có thể bị ngân hàng e ngại khi xét cho vay. 1.3.3 Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân của một số ngân hàng thương mại và tổ chức kiểm toán ở Việt Nam Trong quản trị rủi ro, NHTM chủ yếu sử dụng hệ thống XHTD để đánh giá khách hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, NHTM cũng cần tham khảo thông tin xếp hạng tín nhiệm được công bố của các NHTM và tổ chức kiểm toán trong nước, nhất là đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng khác nhau. 1.3.3.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của BIDV bao gồm hai phần là nhóm các chỉ tiêu chấm điểm nhân thân với trọng số 0,4 và nhóm các chỉ tiêu chấm điểm quan hệ với ngân hàng với trọng số 0,6. Các chỉ tiêu đánh giá, điểm ban đầu và trọng số từng chỉ tiêu được trình bày trong Bảng 1.04 Bảng 1.04: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV Điểm ban đầu Trọng Chỉ tiêu 100 75 50 25 0 số Phần I: Thông tin về nhân thân 36 – 55 26 – 35 56 – 60 20 – 25 > 60 1 Tuổi 10% tuổi tuổi tuổi tuổi tuổi
  35. 22 hoặc 18 – 20 tuổi Dưới Trình độ học Trên đại Cao Trung 2 Đại học trung 10% vấn học đẳng học học Tiền án, tiền 3 Không Có 10% sự Tình trạng cư Chủ sở Nhà Với gia 4 Thuê Khác 10% trú hữu chung đình Số người ăn 100 30 – 50 < 30 7 100 10% nhân mạng triệu triệu triệu triệu Lao Tính chất Quản động Lao Chuyên Thất 8 công việc lý, điều được động 10% môn nghiệp hiện tại hành đào tạo thời vụ nghề
  36. 23 Thời gian 5 – 7 3 – 5 1 – 3 9 làm công > 7 năm 10 5 – 10 3 – 5 1 – 3 75% 30% 45% % % nhập Đã có Đã có Đã bị nợ quá Luôn nợ quá Hiện gia hạn hạn, khả Tình hình trả trả nợ hạn/ đang có 3 nợ, hiện năng trả 25% nợ gốc và lãi đúng khách nợ quá trả nợ nợ hạn hàng hạn tốt không mới ổn định Chỉ sử Tiền gửi dụng Các dịch vụ và các Không 4 dịch vụ 15% sử dụng dịch vụ sử dụng thanh khác toán
  37. 24 Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân với trọng số để xếp hạng khách hàng cá nhân theo mười mức giảm dần từ AAA đến D như trình bày trong Bảng 1.05. Với mỗi mức xếp hạng sẽ có cách đánh giá rủi ro tương ứng Bảng 1.05: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV Điểm Xếp hạng Đánh giá xếp hạng 95 – 100 AAA 90 – 94 AA Rủi ro thấp 85 – 89 A 80 – 84 BBB 70 – 79 BB Rủi ro trung bình 60 – 69 B 50 – 59 CCC 40 – 49 CC Rủi ro cao 35 – 39 C < 35 D Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Mô hình xếp hạng khoản vay cá nhân trong hệ thống XHTD của BIDV là một ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài sản đảm bảo như trình bày trong Bảng 1.06. Việc đánh giá tài sản đảm bảo cũng được chấm điểm theo ba chỉ tiêu là loại tài sản, tỷ suất giữa giá trị tài sản so với khoản vay, rủi ro
  38. 25 giảm giá trị tài sản đảm bảo như trình bày trong Bảng 1.07. Căn cứ vào tổng điểm đã chấm cho tài sản đảm bảo để xếp loại theo mức A, B, C như trình bày trong Bảng 1.06 Bảng 1.06: Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV Điểm Chỉ tiêu 100 75 50 25 0 Tài khoản Bất động tiền gửi, Giấy tờ sản giấy tờ có có giá do Bất động (không Không có Loại tài sản giá do tổ chức 1 sản (nhà phải nhà tài sản đảm bảo Chính phát hành ở) ở), động đảm bảo phủ hoặc (trừ cổ sản, cổ BIDV phiếu) phiếu. phát hành Giá trị tài sản đảm 150 – 100 – 70 – 2 > 200% 50% bảo trong 2 hướng năm gần tăng đây
  39. 26 Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Bảng 1.07: Ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV Đánh giá TSĐB A B C XHTD AAA AA Xuất sắc Tốt Trung bình A BBB Trung bình/ Từ BB Tốt Trung bình chối B CCC CC Trung bình/ Từ Từ chối C chối D Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Bảng 1.08: Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV Điểm Mức xếp loại Đánh giá tài sản đảm bảo 225 – 300 A Mạnh
  40. 27 75 – 224 B Trung bình 5 năm năm công việc hiện tại 5 10 15 20 Sở hữu Chung với Thuê Khác 2 Tình trạng nhà ở riêng gia đình 30 12 5 0 Sống cùng Sống cùng Sống với Hạt nhân 1 gia đình 1 số gia 3 Cơ cấu gia đình cha mẹ khác đình khác 20 5 0 -5 Số người phụ Độc thân 5 người 4 thuộc 0 10 5 -5 5 Thu nhập cá nhân > 120 triệu 36 – 120 12 – 36 < 12 triệu
  41. 28 hàng năm đồng triệu đồng triệu đồng đồng 40 30 15 -5 > 240 triệu 72 – 240 24 – 72 1 mới giờ quá hạn gốc 30 ngày 30 ngày 0 40 0 -5 Chưa bao Đã có lần Chưa bao giờ chậm Khách hàng chậm trả giờ chậm trả trong 2 2 Tình hình trả lãi mới trong 2 năm trả năm gần gần đây đây 0 40 0 -5 500 triệu 1 tỷ đồng 3 Tổng dư nợ đồng triệu đồng đồng 0 40 0 -5 Chỉ gửi tiết Chỉ sử dụng Tiết kiệm Không sử 4 Các dịch vụ khác kiệm thẻ và thẻ dụng 15 5 25 -5 5 Số dư tiền gửi tiết > 500 triệu 100 – 500 20 – 100 < 20 triệu
  42. 29 kiệm đồng triệu đồng triệu đồng đồng 40 25 10 0 Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam Khác với hệ thống chấm điểm của BIDV, mô hình chấm điểm khách hàng cá nhân của Vietinbank không sử dụng điểm trọng số đối với từng chỉ tiêu mà thay vào đó sử dụng điểm âm (-) để giảm trừ điểm đạt được nếu khách hàng có những tiêu chí xếp hạng nằm trong vùng nguy hiểm ảnh hưởng nặng nề tới khả năng tài chính dành cho việc trả nợ ngân hàng và mỗi tiêu chí đánh giá tùy theo mức độ quan trọng sẽ có mức điểm tối đa khác nhau từ 10 đến 40 điểm. Căn cứ vào tổng điểm đạt được qua chấm điểm về thông tin cá nhân và chấm điểm quan hệ với khách hàng ( không sử dụng điểm trọng số) để xếp hạng khách hàng theo mức giảm dần từ Aa+ đến C như trình bày trong Bảng 1.10 Bảng 1.10: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietinbank Điểm Xếp hạng Đánh giá xếp hạng >= 401 Aa+ 351 – 400 Aa Rủi ro thấp 301 – 350 Aa- 251 – 300 Bb+ 201 – 250 Bb 151 – 200 Bb- Rủi ro trung bình 101 – 150 Cc+ 51 – 100 Cc Rủi ro cao 0 – 50 Cc-
  43. 30 60% 15% sản ròng 60% Đã có nợ Đã có nợ Hiện quá hạn, quá hạn, Luôn trả Đã có đang Tình hình hiện trả khả năng 2 nợ đúng gia hạn có nợ 15% trả nợ nợ tốt/ trả nợ hạn nợ quá khách không hạn hàng mới ổn định Tình hình Luôn trả Đã có Đã có nợ Đã có nợ Hiện 3 15% chậm trả nợ đúng gia hạn quá hạn, quá hạn, đang
  44. 31 lãi hạn nợ hiện trả khả năng có nợ nợ tốt/ trả nợ quá khách không hạn hàng mới ổn định Các dịch Chỉ sử Dịch vụ Không vụ sử dụng 4 dụng thanh sử 10% ở ngân tiền gửi toán dụng hàng Không Đánh giá Có khả Có thể có khả 5 khả năng năng trả phải gia 15% năng trả nợ nợ hạn nợ trả nợ Lợi > 25% 20 -25% 15 – 20% 10–15 % hoặc 5 - hoặc 3 -5 hoặc 1-3 hoặc 75% 15% nợ/Nguồn trả nợ Phần II: Thông tin về nhân thân Tiền án, 1 Không Có 10% tiền sử
  45. 32 > 60 36 - 55 26 - 35 56 – 60 20 – 25 tuổi 2 Tuổi 10% tuổi tuổi tuổi tuổi hoặc 18 –20 tuổi Dưới Trình độ Trên đại Trung 3 Đại học Cao đẳng trung 10% học vấn học học học Chuyên Tính chất Quản lý, Lao động Lao môn/ Thất 4 công việc điều được đào động 10% chủ cơ nghiệp hiện tại hành tạo nghề thời vụ sở Thời gian 5 – 7 3 – 5 1 – 3 5 làm công > 7 năm 5 8 3 người 4 người 5 người 10% trực tiếp người người
  46. 33 phụ thuộc vào người vay Rủi ro nghề Trung 9 Thấp Rất cao 10% nghiệp bình >100 50 – 100 30 – 50 Bảo hiểm <30 triệu Không 10 triệu triệu triệu 10% nhân mạng đồng có đồng đồng đồng Nguồn: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Trong mô hình này, E&Y chú trọng nhiều hơn đến các thông tin về nhân thân với mười tiêu chí đánh giá, trong khi đó chấm điểm khả năng trả nợ chỉ có ba chỉ tiêu đánh giá Hệ thống ký hiệu xếp hạng cá nhân của E&Y có mười mức giảm dần từ A+ đến D như trình bày trong Bảng 1.12. Căn cứ vào tổng điểm đạt được tối đa giảm dần từ 100 điểm của từng cá nhân ( Đã quy đổi theo trọng số trên) để xếp hạng tương ứng Bảng 1.12: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y Xếp Đánh giá xếp Mức độ rủi ro. Phân loại theo quyết định Điểm hạng hạng 493/2005/QĐ - NHNN 100 A+ Thượng hạng Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1 94 A Xuất sắc Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1 89 A- Rất tốt Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1 84 B+ Tốt Thấp. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2 79 B Trung bình Trung bình. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2
  47. 34 69 B- Thỏa đáng Trung bình. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2 Trung bình. Nợ dưới tiêu chuẩn thuộc nhóm 59 C+ Dưới trung bình 3 49 C Dưới chuẩn Cao. Nợ dưới tiêu chuẩn thuộc nhóm 3 Khả năng không 39 C- Cao. Nợ nghi ngờ thuộc nhóm 4 thu hồi cao Khả năng không 35 D Cao. Nợ có khả năng mất vốn thuộc nhóm 5 thu hồi rất cao Nguồn: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 1.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân Các mô hình XHTD cá nhân thông thường được chia thành hai nhóm chỉ tiêu đánh giá đó là nhóm chỉ tiêu về nhân thân người vay và nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ/quan hệ với ngân hàng. Trong đó nhóm nhân thân người vay thường có tỷ trọng khoảng 40%, mô tả các tiêu chí đánh giá về nhân thân người vay như tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập Và nhóm khả năng trả nợ/quan hệ ngân hàng thường có tỷ trọng khoảng 60%, mô tả các tiêu chí đánh giá về khả năng tài chính và uy tín trả nợ như tình hình trả nợ gốc và lãi, tỷ trọng mức trả nợ trên tổng thu nhập, các dịch vụ NH đang sử dụng Các mức điểm đánh giá thông thường được chia theo năm mức đánh giá đó là 0; 25; 50; 75 và 100 điểm. Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá thường
  48. 35 được sắp xếp theo tính chất quan trọng của chỉ tiêu đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay cao hay thấp thì chiếm tỷ trọng cao hay thấp tương ứng trong nhóm chỉ tiêu đó. Trong số các mô hình trên, chỉ có mô hình XHTD cá nhân của BIDV là đánh giá khách hàng thông qua việc kết hợp mức điểm XHTD của người vay với TSĐB cho khoản vay đó, tuy nhiên mức kết hợp đánh giá này quá xem trọng trị giá TSĐB của khoản vay hơn là bản chất khách hàng đó có khả trả nợ tốt hay không, do vậy nên cần có một sự kết hợp đánh giá khách hàng vay thông qua XHTD của khoản vay đó với tình hình trả nợ của khách hàng, có như vậy thì việc đánh giá/chấm điểm khách hàng sẽ hợp lý và chính xác hơn.
  49. 36 Kết luận chương I Hoạt động tín dụng là hoạt động trọng yếu của ngân hàng nên rủi ro tín dụng được xem là rủi ro tiêu biểu nhất và luôn có một tác động rất lớn đến tình hình hoạt động của ngân hàng, có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng cũng có tính lây lan trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, có thể dẫn đến những hậu quả khó lường đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội. Do vậy, quản lý rủi ro tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng và là công việc thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Một trong những công cụ quản lý rủi ro tín dụng mà các NHTM phải xây dựng đó là hệ thống XHTD nội bộ sao cho đáp ứng được các tiêu chí quản lý rủi ro theo hướng dẫn của NHNN và phù hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chính mỗi NH. Trong chương này đề tài nghiên cứu đã cố gắng trình bày những cơ sở lý luận, các công trình nghiên cứu, các hướng dẫn về XHTD của NHNN. Đồng thời, tác giả cũng đã trình bày một số mô hình xếp hạng tín nhiệm cá nhân của các tổ chức xếp hạng quốc tế, các NHTM và tổ chức kiểm toán trong nước làm cơ sở để so sánh với mô hình XHTD cá nhân đang áp dụng thử nghiệm tại ACB sẽ được trình bày trong chương II của đề tài nghiên cứu này.
  50. 37 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB 2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: - NHTMCP Á Châu được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993 và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TPHCM cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động và được xem là một trong những NHTMCP đầu tiên trong giai đoạn đầu của thời kỳ chuyển đổi kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế tập trung, bao cấp tiến dần lên nền kinh tế thị trường. - Năm 1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard. - Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin NH, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch; Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ NH lõi là TCBS, cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. - Năm 2000: ACB thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000 (2000 – 2004). Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối KHCN, Khối KHDN, và Khối Ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối Công nghệ thông tin, Khối Giám sát điều hành, Khối Phát triển kinh doanh, Khối Quản trị nguồn lực và một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt
  51. 38 động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (TPHCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt trong toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng KH và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn KH; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro. - Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở. - Năm 2005: ACB và NH Standard Chartered ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai quá trình hiện đại hoá công nghệ NH, bao gồm các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ NH bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM. - Ngày 31/10/2006 mã cổ phiếu ACB chính thức được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội - Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với NH Standard Chartered về việc phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng. - Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên 6.356 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “NH tốt nhất Việt Nam năm 2008" do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong.
  52. 39 - Năm 2009: Tổng số chi nhánh, phòng giao dịch lên đến 237 đơn vị trên toàn quốc. Và cũng trong năm này, ACB là ngân hàng duy nhất và đầu tiên tại Việt Nam được bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009” bởi 6 tổ chức quốc tế: Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Banker và The Asset. Đồng thời ACB tăng vốn điều lệ lên 7.814 tỷ đồng. 2.1.2 Kết quả hoạt động của ACB Trong 17 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định. Hiện nay, ACB được đánh giá là một trong những NH dẫn đầu về dịch vụ KH. Ngoài ra, trong khối NHTMCP, ACB là NH có tổng tài sản và vốn huy động lớn nhất, cơ cấu tài sản an toàn và tốc độ tăng trưởng nhanh. Điều này được thể hiện bằng các chỉ số tài chính của ACB qua các năm như sau: Đơn vị: Tỷ đồng Bảng 2.01: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của ACB Chỉ tiêu/Năm 2007 YoY 2008 YoY 2009 YoY Tổng tài sản 85.392 91,3% 105.306 22,5% 167.881 59.42% Vốn điều lệ 2.630 139,1% 6.356 141,7% 7.814 22.94% Lợi nhuận sau thuế 1.760 248,2% 2.211 25,6% 2.201 -0.45% Huy động từ KH 55.283 64,50% 64.217 16,16% 86.919 35.35% Dư nợ cho vay 31.811 86,96% 34.604 9,50% 61.856 78.75% ROAE 44% 32% 25% ROAA 2,3% 2,3% 1,6% Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB các năm 2007, 2008 và 2009 Cơ cấu tín dụng của ACB có một số nét chính như sau: - Theo loại tiền vay: Nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá, loại tiền tệ
  53. 40 chủ yếu cho vay của ACB là Việt Nam Đồng, tỷ lệ này luôn chiếm trên 65% trong tổng dư nợ cho vay quy đổi qua các năm. - Theo kỳ hạn vay: Trong giai đoạn 2007 – 2009, các khoản cho vay ngắn hạn có tỷ trọng cao nhất trong danh mục cho vay của ACB. Tuy nhiên, tỷ trọng này giảm dần qua các năm và tỷ trọng các khoản cho vay dài hạn có xu hướng tăng lên, kéo theo những rủi ro trong quá trình cấp các khoản tín dụng này. Đơn vị tính: tỷ đồng Bảng 2.02: Dư nợ tín dụng của ACB giai đoạn 2007 - 2009 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu/ Năm 2007 2008 2009 (%) (%) (%) Theo thời hạn vay 31.811 100 34.833 100 62.358 100 - Ngắn hạn 17.493 55,0 15.944 45,8 35.619 57,12 - Trung hạn 6.763 21,3 7.267 20,8 10.538 16,90 - Dài hạn 7.555 23,7 11.262 33,4 16.202 25,98 Theo loại tiền vay 31.811 100 34.833 100 62.358 100 - VND 21.518 67,6 24.564 70,5 51.553 82,67 - Ngoại tệ & Vàng 10.293 32,4 10.269 29,5 10.805 17,33 Tổng dư nợ tín dụng 31.81 - 34.833 - 62.358 - Tốc độ tăng trưởng (%) 86,96 - 9,50 - 79,02 - Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2007, 2008 và 2009 Chất lượng tín dụng tại ACB trong thời gian qua có một số điểm đáng lưu ý như sau: - ACB luôn kiểm soát tốt nợ quá hạn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng, và luôn duy trì tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản an toàn từ mức 30% đến 38% trong giai đoạn 2007 - 2009. ACB luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong tầm kiểm soát, và không vượt quy định của NHNN. Năm 2009, tình hình chung của các
  54. 41 NHTM trong nước, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ACB vẫn kiểm soát tốt tỷ lệ này ở mức 0,99%. Đơn vị tính: Tỷ đồng Bảng 2.03: Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại ACB Chỉ tiêu/ Năm 2007 2008 2009 Tổng tài sản 85.392 105.306 167.881 Dư nợ cho vay 31.811 34.833 62.358 Nợ quá hạn 98 708 619 Tỷ lệ NQH/Dư nợ 0.31% 2.03% 0.99% Cho vay/Tổng tài sản 37.25% 33.08% 37.14% Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2007, 2008 và 2009 - Tình hình nợ quá hạn: Tuy dư nợ cho vay tăng nhiều qua các năm, ACB vẫn kiểm soát tốt tình hình nợ xấu, tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ luôn thấp nhất trong các NHTMCP trong nước, thấp hơn tỷ lệ chung 3,5% của toàn ngành và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ quy định của NHNN. Đơn vị tính: Triệu đồng Bảng 2.04: Tình hình nợ quá hạn tại ACB giai đoạn 2007 - 2009 Theo nhóm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2007 2008 2009 nợ (%) (%) (%) Nợ nhóm 1 31.713.333 99,69 34.125.084 97,97 61.739.414 99,01 Nợ nhóm 2 70.959 0,22 398.902 1,15 363.884 0,58 Nợ nhóm 3 9.167 0,03 223.605 0,64 24.776 0,04 Nợ nhóm 4 7.078 0,02 66.982 0,19 88.502 0,14 Nợ nhóm 5 10.320 0,03 18.127 0,05 141.402 0,23 Tổng 31.810.857 100 34.832.700 100 62.357.978 100 Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2007, 2008 và 2009 Kết luận: Tuy dư nợ cho vay tăng nhiều qua các năm, ACB vẫn kiểm soát tốt
  55. 42 tình hình nợ xấu, tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ luôn thấp nhất trong các NHTMCP trong nước và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ quy định của NHNN. Cùng với sự tăng trưởng nóng về tín dụng trong năm 2007, khủng hoảng kinh tế năm 2009 ảnh hưởng không nhỏ đến đối tượng KH chủ lực của ACB cũng như yếu tố con người chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển được xem như là những nhân tố có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ACB. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, ACB đặt ra mục tiêu kinh doanh trong năm 2010 là “Quản lý tốt, Lợi nhuận hợp lý, Tăng trưởng bền vững”. ACB chủ trương tăng trưởng trong tầm kiểm soát, và chỉ tăng trưởng nếu kiểm soát được rủi ro. 2.2 Chính sách tín dụng hiện hành của ACB Có 11 nhóm tiêu chí được áp dụng để thẩm định, phê duyệt tín dụng cũng như kiểm soát, đánh giá chất lượng tín dụng danh mục cho vay của ACB với các cấp độ khác nhau (nhóm cấp tín dụng bình thường, nhóm hạn chế, nhóm không cấp và nhóm chấm dứt cấp tín dụng) và được chia thành 2 nhóm lớn sau: Nhóm xét duyệt, bao gồm: Đối tượng KH, ngành nghề kinh doanh, tình hình tài chính, nguồn trả nợ, vị trí địa lý, tài sản đảm bảo và tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo. ♦ Đối tượng KH mục tiêu: KHCN có thu nhập rõ ràng, có tích lũy, nghề nghiệp ổn định, địa vị xã hội rõ ràng và không có khả năng dùng địa vị xã hội tác động trực tiếp lên việc thực hiện quyền của ACB, quan hệ xã hội lành mạnh, lịch sử tín dụng tốt, có năng lực hành vi dân sự, có thái độ hợp tác tốt với ACB.
  56. 43 KHDN có ngành nghề hoạt động rõ ràng và tập trung, lịch sử tín dụng tốt, đội ngũ điều hành có kinh nghiệm, cơ cấu sở hữu và cổ đông rõ ràng, có thái độ hợp tác tốt với ACB. ♦ Ngành nghề kinh doanh: Tập trung cho vay các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong các ngành nghề có khả năng tăng trưởng hoặc phát triển ổn định, ít nhạy cảm với thời tiết và các yếu tố văn hóa, tín ngưỡng, chính trị và chính sách, ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế trong thời gian kinh tế đi xuống, năng lực cạnh tranh trên trung bình, có khả năng tạo giá trị gia tăng tốt. Một số ngành ưu tiên như: bán buôn bán lẻ hàng tiêu dùng, hàng công nông lâm nghiệp; chế biến lương thực thực phẩm, đồ uống, thức ăn chăn nuôi, chiến biến thuỷ hải sản; sản xuất đồ gia dụng, thiết bị văn phòng; sản xuất hoá chất cơ bản, hạt nhựa, cao su tổng hợp; sản xuất mỹ phẩm, giày dép, ♦ Tình hình tài chính: chủ yếu là các chỉ số giúp đánh giá mức độ hợp lý của nguồn trả nợ, khả năng trả nợ, độ ổn định và chủ động về tài chính, khả năng bù đắp rủi ro, độ nhạy tài chính, của KH ♦ Nguồn trả nợ dựa trên mức độ ổn định, khả năng kiểm chứng và mức độ chắc chắn của dòng tiền, nguồn trả nợ bằng tổng thu trừ đi tổng chi. ♦ Vị trí địa lý: tập trung cho vay các KH có địa điểm sinh sống, kinh doanh gần nơi ACB có trụ sở, có cơ sở hạ tầng phát triển, để dễ dàng tiếp cận và phục vụ KH một cách trọn gói, thuận tiện cho việc gặp gỡ và thường xuyên kiểm tra tình hình KH vay. ♦ Tài sản đảm bảo: phân loại dựa trên độ thanh khoản, sự ổn định về giá trị, sự dễ dàng hay phức tạp trong quản lý và bảo quản, khả năng dễ dàng đo đếm và yếu tố pháp lý trong sở hữu.
  57. 44 ♦ Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo: tùy thuộc vào phân nhóm KH, theo cấp phê duyệt, độ ổn định về giá tài sản, thanh khoản và các rủi ro khác sẽ có tỷ lệ cho vay chuẩn khác nhau. Nhóm kiểm soát bao gồm: sản phẩm tín dụng, kỳ hạn cho vay và loại tiền vay, quy mô khoản vay và kênh phân phối. ♦ Sản phẩm tín dụng: dựa vào tính chất sản phẩm như mục đích sử dụng, nguồn trả nợ, tài sản đảm bảo, kỳ hạn vay, loại tiền tệ, KH mục tiêu, và các chính sách, chỉ đạo của Chính phủ, của NHNN và chính sách quản trị RRTD của ACB tại từng thời kỳ ♦ Kỳ hạn và loại tiền, Quy mô khoản vay, Kênh phân phối tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng từng thời kỳ Khi phân tích và thẩm định KH, mỗi KH sẽ được xếp vào một trong bốn nhóm sau: - Nhóm cấp tín dụng bình thường: là các KH thoả các tiêu chí từ 1 đến 6 (nhóm xét duyệt) đều thuộc nhóm “cấp tín dụng bình thường”, và các tiêu chí còn lại không có tiêu chí nào thuộc nhóm “hạn chế cấp tín dụng” hay “không cấp tín dụng” hay “chấm dứt cấp tín dụng” - Nhóm hạn chế cấp tín dụng: là các KH có ít nhất một trong các tiêu chí từ 1 đến 6 (nhóm xét duyệt) thuộc nhóm “hạn chế cấp tín dụng” và các tiêu chí còn lại không có tiêu chí nào thuộc nhóm “không cấp tín dụng” hay “chấm dứt cấp tín dụng” - Nhóm không cấp tín dụng: là các KH có ít nhất một trong các tiêu chí từ 1 đến 6 (nhóm xét duyệt) thuộc nhóm “không cấp tín dụng” hay “chấm dứt cấp tín dụng”
  58. 45 - Nhóm chấm dứt cấp tín dụng (đối với KH hiện hữu): là các KH có ít nhất một trong các tiêu chí từ 1 đến 6 (nhóm xét duyệt) thuộc nhóm “chấm dứt cấp tín dụng” Chính sách tín dụng hiện tại của ACB dựa trên nguyên tắc thận trọng, với phương châm “chỉ cho vay khi kiểm soát tốt rủi ro”. ACB đã tiến hành đánh giá lại các khoản cấp tín dụng hiện hữu và tuyển chọn, duy trì những KH tốt, có uy tín trả nợ, đồng thời, thu hẹp các khoản tín dụng được xem là có nguy cơ dẫn đến nợ quá hạn, gây rủi ro cho ACB. 2.3 Mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân của ACB. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân của ACB bao gồm các thành phần sau: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân kinh doanh Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân tiêu dùng 2.3.1 Hướng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân kinh doanh - Mục đích chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân kinh doanh là đánh giá và phân loại rủi ro đối với khách hàng vay vốn tại ACB theo định kỳ tối thiểu 3 tháng. - Việc xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân kinh doanh sẽ dựa trên việc đánh giá xếp loại rủi ro của cá nhân kinh doanh. Mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá có năm mức điểm là 20, 40, 60, 80 và 100. Bảng thông số chấm điểm cá nhân kinh doanh được thể hiện chi tiết ở Bảng I.01 phụ lục I
  59. 46 - Việc xếp loại rủi ro của cơ sở kinh doanh dựa trên 3 nhóm chỉ tiêu: . Nhóm chỉ tiêu thông tin về cá nhân kinh doanh là chủ cơ sở kinh doanh; . Nhóm chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến cơ sở kinh doanh; và . Nhóm chỉ tiêu về phương án kinh doanh (cho cá nhân kinh doanh vay vốn cho mục đích bổ sung vốn lưu động); hoặc nhóm chỉ tiêu về phương án đầu tư (cho cá nhân kinh doanh vay vốn cho mục đích đầu tư trung dài hạn). - Xếp loại rủi ro của cá nhân kinh doanh dựa trên 3 nhóm chỉ tiêu có tỷ trọng điểm như sau: STT Các nhóm chỉ tiêu Tỷ trọng 1 Thông tin về cá nhân kinh doanh là chủ cơ sở kinh doanh 10% 2 Thông tin khác liên quan đến cơ sở kinh doanh 55% 3 Phương án kinh doanh/ đầu tư 35% Tổng cộng 100% 2.3.2 Hướng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tiêu dùng - Mục đích chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng là đánh giá và phân loại rủi ro đối với khách hàng vay vốn tại ACB theo định kỳ tối thiểu 3 tháng. - Việc đánh giá sẽ thực hiện theo từng món vay dựa trên đánh giá xếp loại rủi ro khách hàng, mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá sẽ có năm mức điểm là
  60. 47 20, 40, 60, 80 và 100. Bảng thông số chấm điểm cá nhân tiêu dùng được thể hiện chi tiết ở Bảng I.02 phụ lục I - Phần xếp loại rủi ro khách hàng xem xét 2 nhóm chỉ tiêu: . Nhóm chỉ tiêu về nhân thân; và . Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ - Trong đó nhóm chỉ tiêu về nhân thân chiếm tỉ trọng 40% và nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ chiếm tỉ trọng 60% trong tổng điểm xếp loại rủi ro. 2.3.3 Xếp loại khách hàng: Tổng điểm kết hợp của 3 nhóm chỉ tiêu đối với trường hợp chấm điểm cá nhân kinh doanh và 2 nhóm chỉ tiêu đối với trường hợp chấm điểm cá nhân tiêu dùng sẽ giúp xếp loại rủi ro theo bảng dưới đây: Bảng 2.05: Bảng xếp loại chấm điểm khách hàng Điểm Xếp loại Phân loại rủi ro 90 – 100 AAA Nợ đủ tiêu chuẩn 80 – 90 AA Nợ đủ tiêu chuẩn 75 – 80 A Nợ đủ tiêu chuẩn 70 – 75 BBB Nợ cần chú ý 65 – 70 BB Nợ cần chú ý 60 – 65 B Nợ dưới tiêu chuấn 56 – 60 CCC Nợ dưới tiêu chuấn 53 – 56 CC Nợ dưới tiêu chuấn
  61. 48 45 - 53 C Nợ nghi ngờ 20 – 45 D Nợ có khả năng mất vốn 2.3.4 Một số trường hợp không áp dụng chấm điểm: Một số trường hợp đặc biệt không áp dụng chấm điểm theo quy trình: . Cá nhân kinh doanh chết không mua bảo hiểm quy định cho ACB là người thụ hưởng; cá nhân kinh doanh vay bỏ trốn, bị mất khả năng lao động hoặc cơ sở kinh doanh đóng cửa không hoạt động mà người vay không có nguồn thu nhập nào khác hỗ trợ trả nợ; . Cá nhân vay có nợ quá hạn trên 360 ngày. Các trường hợp nêu trên sẽ được phân loại trực tiếp vào nhóm nợ có mức rủi ro cao nhất – Nhóm nợ có khả năng mất vốn. 2.4 Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng thử nghiệm thực tế tại ACB Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân theo hướng tăng cường dự báo nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng, vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những hồ sơ tín dụng cá nhân đã được xếp hạng thử nghiệm vào năm 2009, với mức xếp hạng từ A đến AAA, mức xếp hạng được đánh giá là rủi ro thấp, ưu tiên cấp tín dụng nhưng trên thực tế các khoản vay này đã phát sinh nợ xấu trong năm 2010, tiêu chí chọn hồ sơ đưa vào nghiên cứu này là hồ sơ vay tiêu dùng và hồ sơ vay kinh doanh cá thể đang có nợ xấu. Do yêu cầu đảm bảo bí mật thông tin khách hàng và ngân hàng nên đề tài này sẽ không gọi tên cá nhân hoặc tổ chức trong quá trình nghiên cứu và một số thông tin nhạy cảm được bỏ qua.
  62. 49 2.4.1 Nghiên cứu trường hợp thứ nhất: Khách hàng A vay tiêu dùng được xếp loại AA và đang có nợ xấu KH A công tác tại công ty liên doanh máy tính nước ngoài, với chức vụ trưởng phòng kinh doanh, nguồn thu nhập trả nợ từ lương và vay tiền mua đất, dưới đây là bảng tóm tắt về KH A và thông tin khoản vay: Bảng 2.06: Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay tiêu dùng của KH A STT Thông tin về cá nhân Chỉ tiêu đánh giá 1 Tuổi 35 tuổi 2 Trình độ học vấn Đại học 3 Tình trạng hôn nhân Ly dị 4 Chổ ở hiện tại Sở hữu riêng 5 Số lượng bất động sản đang sở hũu 3 6 Số người phụ thuộc 2 người 7 Nguồn thu nhập lương 8 Thu nhập ổn định hàng tháng 20 triệu đồng/tháng 9 Chi phí sinh hoạt 5 triệu đồng/tháng Thông tin về khoản vay và quan hệ tín dụng với NH 1 Số tiền vay 500 triệu đồng 2 Thời hạn vay 84 tháng 3 Mục đích vay Mua đất 4 Tỷ lệ vay/tổng vốn đầu tư 70% 5 Tài sản thế chấp Nhà ở
  63. 50 6 Số tiền trả nợ hàng tháng ( gốc + lãi) 13 triệu đồng Uy tín quan hệ tín dụng trong 12 tháng qua Đã từng phát sinh nợ 7 nhóm 3 tại NH khác, hiện không còn dư nợ Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của ACB Kết quả chấm điểm xếp hạng thử năm 2009 của khách hàng này được trình bày ở Bảng I.01và Bảng I.02 của phụ lục I với tổng điểm là 83,6 và được xếp hạng là AA, mức xếp hạng đủ tiêu chuẩn, được ưu tiên cấp tín dụng. Thực tế khách hàng này có xu hướng đầu tư bất động sản mang tính cá nhân và đang có dư nợ vào thời điểm Quý I/2010 tại các TCTD khác khoảng 2,3 tỷ đồng với mục đích là mua đất, trong khi đó khả năng trả nợ hàng tháng tại NH ACB và các TCTD khác khoảng 30 triệu đồng/tháng, do vậy khách hàng dự định bán bớt bất động sản để trả nợ nhưng chưa thể bán được và khách hàng phải xin cơ cấu lại khoản vay với thời hạn dài hơn và ân hạn trả nợ gốc 3 tháng để có thời gian bán bớt bất động sản và trả bớt nợ. 2.4.2 Nghiên cứu trường hợp thứ hai: Khách hàng B vay kinh doanh được xếp loại A và đang có nợ xấu KH B là chủ cơ sở may gia công hàng xuất khẩu, có thâm niên trong nghề trên 5 năm và có nhu cầu vay bổ sung vốn kinh doanh may mặc, thông tin về Cơ sở may gia công và thông tin khoản vay được trình bày tóm lược trong bảng sau:
  64. 51 Bảng 2.07: Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay kinh doanh của KH B STT Thông tin về cá nhân và cơ sở kinh doanh Chỉ tiêu đánh giá 1 Tuổi 45 tuổi 2 Trình độ học vấn PTTH 3 Thâm niên hoạt động kinh doanh 5 năm 4 Đăng ký kinh doanh Có 5 Ngành nghề SXKD May mặc 6 Quyền sở hữu đối với địa điểm kinh doanh Của người vay 7 Số năm làm việc bình quân người lao động 3 năm 8 Tổng vốn kinh doanh (vốn tự có) 1.000 triệu đ 9 Tổng vốn đầu tư ( vốn tự có + vốn vay) 1.500 triệu đ Kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh năm 2009 1 Doanh thu 9.000 triệu đ 2 Giá vốn hàng bán (80%) 7.200 triệu đ 3 Lãi gộp 1.800 triệu đ 4 Chi phí bán hàng và quản lý 516 triệu đ 5 EBIT 1.284 triệu đ 6 Lợi nhuận sau thuế 1.440 triệu đ 7 Khoản phải thu 2.250 triệu đ Thông tin về khoản vay và quan hệ tín dụng với NH 1 Số tiền vay 1.500 triệu đồng 2 Thời hạn vay 84 tháng 3 Mục đích vay Bổ sung vốn kinh
  65. 52 doanh 4 Tỷ lệ vay/tổng vốn đầu tư 70% 5 Tài sản thế chấp Nhà ở 6 Số tiền trả nợ hàng tháng ( gốc + lãi) 13 triệu đồng Uy tín quan hệ tín dụng trong 12 tháng qua Đã từng phạt sinh nợ nhóm 2 tại NH khác, 7 hiện không còn dư nợ Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của ACB Kết quả chấm điểm xếp hạng thử năm 2009 của khách hàng này được trình bày ở Bảng I.03 và Bảng I.04 của phụ lục I với tổng điểm là 75,48 và được xếp hạng là A, mức xếp hạng nợ đủ tiêu chuẩn và ưu tiên cấp tín dụng. Trong khi thực tế khách hàng này trả nợ hàng tháng luôn trễ, và tính đến Quý II/2010 khách hàng này đã chậm thanh toán nợ vay trên 60 ngày, dư nợ còn lại còn khoản 820 triệu đồng được chuyển sang nợ quá hạn, do khách hàng chưa thu được tiền từ người mua để trả nợ cho NH. 2.5 Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB. Sau khi xây dựng hệ thống XHTD dành cho khách hàng doanh nghiệp và áp dụng thực tế vào công việc đánh giá, xét cấp tín dụng thì ACB cũng đã triển khai xây dựng hệ thống XHTD dành cho khách hàng cá nhân, tuy nhiên qua việc nghiên cứu, so sánh với các mô hình XHTD ở các tổ chức khác cũng như tính thực tiễn thì hệ thống XHTD cá nhân này còn nhiều yếu tố cần phải khắc phục trước khi chính thức được áp dụng.
  66. 53 2.5.1 Những kết quả đạt được. Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân là công cụ quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay. Mô hình này tương đối phù hợp với tiêu chuẩn đang sử dụng của nhiều tổ chức tín nhiệm trên thế giới, tuân theo trình tự, tiêu chí rất nghiêm ngặt và chặt chẽ, bao gồm: Hệ thống các tiêu chí đánh giá và điểm trọng số; cách xác định giá trị của từng chỉ tiêu đánh giá; cách quy đổi giá trị sang điểm của tiêu chí đánh giá; cách XHTD khách hàng và quan điểm cấp tín dụng theo từng mức xếp hạng. Nhìn chung thì mô hình chấm điểm khách hàng cá nhân trong hệ thống XHTD của ACB vẫn bám sát khung hướng dẫn của NHNN nhưng có sự điều chỉnh theo kinh nghiệm xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm trên thế giới. Mô hình chấm điểm đã phân rõ đối tượng khách hàng cá nhân thành cá nhân kinh doanh và cá nhân tiêu dùng với các nhóm chỉ tiêu về nhân thân, khả năng trả nợ và phương án kinh doanh, cũng như đưa vào các chỉ tiêu dự báo ảnh hưởng của thay đổi chính sách Nhà nước và dự báo tác động cạnh tranh đến lĩnh vực kinh doanh, đây là điểm tiến bộ nhằm tăng cường khả năng dự báo nguy cơ gặp khó khăn về tài chính trong tương lai của khách hàng được xếp hạng.
  67. 54 2.5.2 Những hạn chế tồn tại cần khắc phục. Hiện nay, mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại ACB vẫn đang trong quá trình thử nghiệm và hoàn thiện, do vậy các tiêu chí và nhóm tiêu chí được xây dựng trong mô hình còn nhiều điểm bất cập như là: Đối với chấm điểm cá nhân tiêu dùng: + Một số tiêu chí/chỉ tiêu lặp lại không phản ánh được năng lực tài chính cũng như khả năng trả nợ của người vay, với các chỉ tiêu như “Tổng thu nhập hàng tháng của người vay” lặp lại với chỉ tiêu “ Mức thu nhập ròng ổn định hàng tháng” và chỉ tiêu “ Tỷ lệ số tiền phải trả/thu nhập ròng ổn định” hay chỉ tiêu “ Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm đánh giá” với chỉ tiêu “ Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại”. + Ngoài ra, một số chỉ tiêu của mô hình mang tính hình thức hay quá phụ thuộc vào cảm tính của người đánh giá, hoặc các chỉ tiêu này ít ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay như “ Thời gian lưu trú trên địa bàn”; “ Đánh giá mối quan hệ của người vay với công đồng”; “ Năng lực pháp luật dân sự, hình sự của người thân”; “ Gia cảnh người vay ” và “ Rủi ro nghề nghiệp”. Đối với chấm điểm cá nhân kinh doanh: tương tự như phần chấm điểm cá nhân tiêu dùng, đó là sự lặp lại một số chỉ tiêu như “ Tỷ trọng doanh thu trả chậm trong tổng số doanh thu” với “ Số ngày trả chậm bình quân của các khoản phải thu” hoặc một số chỉ tiêu mang tính hình thức và cảm tính như “ Đánh giá mối quan hệ của chủ hộ knh doanh với cộng đồng”, “ Kế hoạch
  68. 55 kinh doanh trong hai năm tới”, “ Mức độ quan tâm của hộ kinh doanh trong việc tạo dựng uy tín, thương hiệu và chất lượng phục vụ” 2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế. - Nguyên nhân từ Ngân hàng: Do đây mới là mô hình thử nghiệm, chưa chính thức áp dụng cho toàn hệ thống nên các chỉ tiêu, thông số của mô hình còn nhiều bất cập, chưa khoa học khi đánh giá, xếp hạng khách hàng. Công việc thu thập dữ liệu chưa được thực hiện tốt, nhân viên thẩm định dựa quá nhiều vào số liệu do khách hàng tự cung cấp mà chưa quan tâm đến các nguồn thông tin khác như: Thông tin từ cơ quan thuế, ngân hàng khác, phương tiện thông tin đại chúng Cở sở hạ tầng về hệ thống thông tin chưa xây dựng được các phần mềm chấm điểm tự động khách hàng mà vẫn phụ thuộc vào các thao tác nhập liệu mất nhiều thời gian và nhân lực. - Nguyên nhân từ phía khách hàng: Cung cấp thông tin không chính xác, thậm chí giả mạo thông tin trong việc cung cấp hồ sơ vay vốn, điều này gây khó khăn và mất nhiều thời gian cho NH trong việc thẩm định khoản vay và xếp hạng khách hàng. - Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: Mặc dù thời gian qua, nhiều chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được ban hành như Quyết định số 167/QĐ – BTC ngày 25/10/2000 về các tiêu chuẩn báo cáo tài chính, Thông tư 20/2005 ngày 20/03/2006 về 6 chuẩn mực kế toán, Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 23/06/2006 về các tiêu chuẩn của báo cáo tài chính Tuy nhiên việc tuân thủ các chế độ kế toán
  69. 56 theo quy định của pháp luật vẫn chưa được các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nên độ tin cậy các báo cáo tài chính vẫn chưa cao, nhất là đối với hộ kinh doanh cá thể, thì việc báo cáo thuế là số liệu mang tính hình thức. Điều này đã tạo không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích xếp hạng tín nhiệm khách hàng. Không có nhiều nguồn thông tin hỗ trợ cho việc xếp hạng tín nhiệm. Thông tin từ CIC là nguồn thông tin chủ yếu mà ngân hàng sử dụng, tuy nhiên hiện nay nguồn thông tin này hết sức đơn điệu, thiếu cập nhật, không đáp ứng được nhu cầu cần thiết của ngân hàng
  70. 57 Kết luận chương II Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của ACB tăng trưởng và phát triển tốt, tuy nhiên cùng với sự phát triển thì rủi ro tín dụng có xu hướng tăng lên, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng có thể được kể đến như: nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh cạnh tranh cao, khung pháp lý còn nhiều bất cập, hệ thống thông tin hỗ trợ còn nhiều yếu kém ; nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cho vay như sự thiếu tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay, do năng lực của cán bộ ngân hàng còn hạn chế cả về mặt chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp, và cuối cùng là các nguyên nhân gây rủi ro từ phía khách hàng vay như năng lực tài chính và quản trị yếu kém, sử dụng vốn vay sai mục đích và gian lận Chính vì vậy mà ACB đã nỗ lực xây dựng hệ thống XHTD nội bộ đối với khách hàng cá nhân, nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng. Trong chương này, đề tài nghiên cứu đã đi sâu vào trình bày thực trạng các mô hình XHTD cá nhân của ACB, từ đó so sánh với các mô hình XHTD trên thế giới và Việt Nam để cho thấy những thành tựu và hạn chế cần bổ sung sửa đổi nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB.
  71. 58 Chương III : HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA ACB 3.1 Định hướng phát triển của ACB đến năm 2015 - Mục tiêu của ACB là tiếp tục giữ vị thế hàng đầu trong ngành ngân hàng Việt Nam trong suốt 7 năm tiếp theo ở các chỉ tiêu: tăng trưởng (phấn đấu cao hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành), chỉ số tài chính (duy trì ở mức an toàn cao, trong đó ROE cần đạt 25% đến 30%), chất lượng tài sản có, quản lý rủi ro theo thông lệ tốt nhất, các chỉ tiêu tăng trưởng bền vững, hệ thống sản phẩm và kênh phân phối đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt. ACB sẽ tiếp tục là NHTMCP có quy mô tổng tài sản lớn nhất trong khối NHTMCP và dần rút ngắn khoảng cách đối với các NHTMNN. Nếu các NHTMNN tiếp tục tăng trưởng bình quân như các năm vừa qua và ACB duy trì tốc độ tăng trưởng cao gấp 2 - 2,5 lần tốc độ tăng trưởng chung như đã có trong 3 năm qua, thì sau khoảng 7 năm ACB có thể đuổi kịp các NHTMNN về quy mô. Tăng trưởng bền vững, mà trước hết là nguồn vốn huy động, là mục tiêu quan trọng nhất trong vòng 5 năm tới. Tăng trưởng đối với ACB là nắm bắt thị phần mục tiêu bao gồm dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi các thành phần kinh tế này có tiềm năng thu nhập và tăng trưởng cao nhất sẽ ngày càng đóng một vai trò quan trọng hơn trong việc tăng trưởng kinh tế. - Tiến tới năm 2010, ban lãnh đạo ACB cho rằng có khó khăn nhưng cơ hội cũng không ít. Cơ hội đến từ sự phục hồi của kinh tế thế giới nói chung và kinh tế trong nước nói riêng. Còn khó khăn đến từ việc các nghiệp vụ kinh
  72. 59 doanh đặc trưng của ngân hàng phần nào bị thu hẹp, khả năng tăng trưởng mạng lưới hoạt động bị giới hạn trong khi các loại rủi ro đều gia tăng (thanh khoản, tỷ giá, pháp luật, vận hành). Câu hỏi là làm thế nào để đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới và tiếp tục tiến bước trên con đường thực hiện mục tiêu chiến lược. Đối với ACB, việc đa dạng hóa thu nhập tiếp tục là trọng tâm với việc điều chỉnh chính sách khách hàng và nâng cao chất lượng tín dụng để tăng thu nhập từ lãi; phát triển các dịch vụ mới và đặc biệt cải tổ hoạt động thẻ nhằm tạo tiền đề cho việc thu hút thêm thị phần và tăng nguồn thu phí dịch vụ. ACB dự định kết thúc năm 2010 với các chỉ tiêu sau: Bảng 3.01: Chỉ tiêu phát triển của ACB năm 2010 Lợi nhuận trước thuế 3.600 tỷ đồng Tổng tài sản 210.000 tỷ đồng Tổng huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế 170.000 tỷ đồng Dư nợ cho vay 96.000 tỷ đồng Tỷ lệ nợ xấu Dưới 1% Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2009 Ngoài ra, ACB sẽ tiếp tục kiện toàn năng lực của tổ chức bằng việc tiến hành trả lương theo năng suất, cải tiến giáo trình và chất lượng đào tạo cũng như tuyển dụng để đảm bảo tìm được đúng người và phân công đúng việc để mỗi thành viên của tổ chức phát huy được tối đa năng lực của mình. Một trong những công việc hệ trọng mà ACB phải thực hiện trong năm 2010 là xây dựng cho được chiến lược phát triển trong 5 – 10 năm tới.
  73. 60 3.2 Mục tiêu hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB Mục tiêu đặt ra đối với hệ thống XHTD cá nhân của ACB đó là: Mục đích chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân vay là đánh giá và phân loại rủi ro đối với khách hàng vay vốn tại ACB theo định kỳ tối thiểu 6 tháng. Kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả hơn khi kết quả xếp hạng phản ánh được mức độ rủi ro của hồ sơ tín dụng, trên cơ sở đó giúp ra quyết định phê duyệt tín dụng chính xác hơn. Hệ thống XHTD cá nhân sau điều chỉnh có thể được đưa vào áp dụng chính thức như một phần của quy trình công việc thẩm định và phân tích tín dụng cá nhân tại ACB nhẳm giúp khả năng đánh giá, kiểm soát rủi ro tín dụng trước, trong và sau khi cho vay tốt hơn. Ngoài ra, khi hệ thống XHTD cá nhân được hoàn thiện đây là căn cứ để ACB có thể dự báo được tổn thất tín dụng theo từng nhóm khách hàng, từ đó xây dựng chính sách tín dụng và chính sách khách hàng phù hợp trong từng điều kiện kinh doanh cụ thể. Hoàn thiện hệ thống XHTD cũng đặt ra yêu cầu vừa phải phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng cũng phù hợp với điều kiện kinh doanh và chính tín dụng của ACB trong từng thời kỳ, vừa phải đảm bảo tính linh hoạt có thể điều chỉnh phù hợp với những biến động của nền kinh tế và môi trường kinh doanh.
  74. 61 3.3 Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của ACB Từ kết quả nghiên cứu các mô hình xếp hạng tín nhiệm hiện đại trên thế giới và trong nước đã được trình bày chi tiết tại chương I, cùng với việc đánh giá thực trạng về những thành quả đạt được cũng như những tồn tại khắc phục của hệ thống XHTD khách hàng cá nhân đang được áp dụng thử nghiệm tại ACB như đã trình bày trong chương II, đề tài nghiên cứu đề xuất một số sữa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD này. Bảng 3.02: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại NH ACB Điểm ban đầu Trọng Chỉ tiêu 100 75 50 25 0 số Phần I: Thông tin về nhân thân 25 – 29 > 61 tuổi 20 – tuổi 30 – 50 56 – 60 1 Tuổi hoặc 51 24 hoặc 10% tuổi tuổi – 55 tuổi 18 – 19 tuổi tuổi Dưới Trình độ học Cao Trung 2 Đại học trung 5% vấn đẳng cấp cấp Đã có 3 Lý lịch tư pháp Tốt tiền án 10% tiền sự Tình trạng hôn Có gia Độc Ly Khác 4 10% nhân đình thân dị/góa (ly
  75. 62 thân) Nhà sở Tình trạng chổ Ở nhà Nhà đi 5 hữu Khác 15% ở hiện tại bố mẹ thuê riêng Sống Sống chung Các Gia chung với gia trường 6 Cơ cấu gia đình đình hạt 10% với bố đình hạt hợp nhân mẹ nhân khác khác Số người phụ thuộc vào kinh 5 7 3 người 4 người 15% tế của người người người người vay Lao Cấp Lao động chuyên động được viên thời đào tạo Tính chất công Cấp hoặc vụ 8 /công 15% việc hiện tại quản lý kinh /thất nhân/ doanh nghiệp kinh có đăng / nghỉ doanh ký hưu tự do Rủi ro nghề Trung Tương 9 Rất thấp Thấp Cao 10% nghiệp bình đối
  76. 63 cao Phần II: Khả năng trả nợ người vay Tổng thu nhập > 15 10 – 15 7 – 10 5 – 7 90% 30% nhập ròng ổn % định Dư nợ/Tổng tài 30 - 50– 70 - 3 90% 20% sản 50% 70% 90% Tình hình nợ Nợ quá Không Nợ quá quá hạn của dư hạn > 4 có nợ hạn <= 15% nợ hiện tại 90 quá hạn 90 ngày ngày Tình hình trả nợ Luôn Đang Đã từng tại các TCTD trả nợ có nợ 5 có nợ 15% khác trong 12 đúng quá quá hạn tháng qua hạn hạn Tiền gởi tiết 6 Có Không 10% kiệm tại NH Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu
  77. 64 Bảng 3.03: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân kinh doanh tại NH ACB Điểm ban đầu Trọng Chỉ tiêu 100 75 50 25 0 số Phần I: Thông tin về chủ hộ kinh doanh 25 – 29 > 61 tuổi 20 – tuổi 30 – 50 56 – 60 1 Tuổi hoặc 51 24 hoặc 10% tuổi tuổi – 55 tuổi 18 – 19 tuổi tuổi Dưới Trình độ học Cao Trung 2 Đại học trung 10% vấn đẳng cấp cấp Ở Nhà sở Tình trạng chổ chung Nhà đi 3 hữu Khác 20% ở hiện tại nhà bố thuê riêng mẹ Đi thuê, Đi Sở hữu Đi thuê, thời hạn thuê, Không người thời hạn còn lại theo có cơ Quyền sở hữu vay/ còn lại hợp hợp sở kinh 4 đối với địa điểm người hợp 25% đồng đồng doanh kinh doanh thân đồng thuê thuê chắc trong thuê 1- trên 3 hàng chắn gia đình 3 năm năm năm
  78. 65 Rủi ro liên quan Tương Trung 5 đến ngành nghề Rất thấp Thấp đối cao 20% bình kinh doanh cao Tiền gởi tiết 6 Có Không 15% kiệm tại NH Phần II: Thông tin khác liên quan đến cá nhân/hộ KD Có đăng ký 1 Có Không 20% kinh doanh Ghi chép sổ Có ghi sách kế toán chép Đầy đủ, nhưng Không rõ ràng, 2 không ghi 25% minh rõ ràng, chép bạch minh bạch Tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình 10 - 3 năm của hộ > 20% 5 - 10% 3 - 5% 10% nợ hiện tại quá hạn 90 ngày 90
  79. 66 ngày Tình hình trả nợ Luôn trả tại các TCTD nợ đúng Đang khác trong 12 hạn hoặc Đã từng có nợ 5 tháng qua chưa có nợ 25% quá phát sinh quá hạn hạn quan hệ tín dụng Thời gian quan > 3 năm 2 - 3 1- 2 5 năm 3- 5 1- 3 < 1 SXKD của chủ năm năm năm 2 10% cơ sở kinh doanh 3 Giá cả sản Thấp ở mức Cao 15%
  80. 67 phẩm so với hơn mặt trung hơn mặt bằng chung bằng bình mức của thị trường chung trung bình Sự thay đổi tính Ít chịu Chịu chất mùa vụ ảnh ảnh ảnh 4 hưởng đến hưởng hưởng 10% phương án kinh lớn doanh Tỷ lệ vốn tự có > 50% 40- 30- 15% 10 - 5 - 10% 3 - 5% 60% thu trả chậm 50% 60% 7 trong tổng 20% doanh thu Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu Với những hạn chế tồn tại của mô hình chấm điểm XHTD khách hàng cá nhân của ACB như những phân tích đánh giá tại Mục 2.6.2 chương II, đề tài nghiên
  81. 68 cứu đưa ra những đề xuất sửa đổi cho mô hình này như trình bày tại Bảng 3.02 và Bảng 3.03. Mỗi chỉ tiêu đánh giá có năm khoản giá trị chuần tương ứng là năm mức điểm 0; 25; 50; 75; 100 ( Điểm ban đầu). Điểm theo trọng số là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số tương ứng. Nguyên tắc cho điểm từng chỉ tiêu là chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì cho điểm theo trị số đó, nếu chỉ số thực tế nằm giữa hai trị số thì lấy loại thấp hơn ( Thang điểm thấp hơn). Căn cứ tổng số điềm đạt được của khách hàng cá nhân để quy đổi theo mười mức ký hiệu xếp hạng như trình bày trong Bảng 3.04 Bảng 3.04: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân Điểm Xếp loại Mức độ rủi ro Mức cấp tín dụng 95 – 100 AAA Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa 90 – 94 AA Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa 85 – 89 A Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa 80 – 84 Thấp Cấp tín dụng theo phương án đảm BBB bảo tiền vay 70 – 79 Có thể cấp tín dụng với việc xem BB Trung bình xét hiệu quả phương án sử dụng vốn vay và đảm bảo tiền vay 60 – 69 B Trung bình Tập trung thu hồi nợ 50 – 59 CCC Trung bình Từ chối cho vay 40 – 49 CC cao Từ chối cho vay 30 – 39 C cao Từ chối cho vay < 30 D cao Từ chối cho vay
  82. 69 Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu Sau bước XHTD, khách hàng cá nhân sẽ tiếp tục được chấm điểm về tình hình trả nợ ngân hàng theo ba mức tốt, trung bình và xấu như trình bày tại Bảng 3.05 để phục vụ cho việc xếp loại khoản vay theo Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN. Bảng 3.05: Đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân Tình hình trả nợ gốc và lãi vay Đánh giá Luôn đúng hạn, hoặc khách hàng mới Tốt Đã có nợ quá hạn Trung bình Đang có nợ quá hạn Xấu Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu Xếp loại khoản vay cá nhân chính là kết quả ma trận hai chiều giữa mức XHTD và đánh giá tình hình trả nợ được trình bày chi tiết như trong Bảng 3.06 bao gồm năm mức: Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
  83. 70 Bảng 3.06: Ma trận xếp loại khoản vay cá nhân Tình hình trả nợ Tốt Trung bình Xấu Mức XHTD AAA Nợ dưới tiêu AA Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý chuẩn A BBB Nợ dưới tiêu Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn BB chuẩn B Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng CCC Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ mất vốn CC Nợ có khả năng Nợ có khả năng C Nợ nghi ngờ mất vốn mất vốn D Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu 3.4 Kiểm chứng mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB sau khi điều chỉnh Đề tài nghiên cứu sử dụng thông tin tín dụng của hồ sơ cá nhân KH A và KH B đã tiếp cận được như trình bày tại Mục 2.4.1và Mục 2.4.2 Chương II của đề tài nghiên cứu này để đưa vào mô hình chấm điểm XHTD cá nhân theo đề xuất xuất sửa đổi tại Mục 3.3 chương III của đề tài nghiên cứu này. Dựa trên thông tin tín dụng về cá nhân KH A và KH B, kết quả chấm điểm cho KH A theo mô hình do
  84. 71 đề tài nghiên cứu đề xuất đạt tổng điểm cuối cùng đã nhân trọng số là 58,5 điểm và KH B là 64,01 điểm như trình bày tại Bảng III.01, III.02, III.03 và III.04 phụ lục III. Đối với KH A được xếp loại CCC và KH B là xếp loại B theo bảng xếp loại khoản vay đề xuất như trình bày tại Bảng 3.04. Với mức xếp loại CCC và B như trên kết hợp đánh giá tình hình trả nợ trung bình của cả hai khách hàng, sử dụng ma trận tại Bảng 3.06 cho kết quả xếp loại các khoản vay của cá nhân KHA là nợ nghi ngờ và KH B là nợ dưới tiêu chuẩn, điều này đúng với tình hình trả nợ thực tế của hai khách hàng này trong năm 2010, là đang có nợ quá hạn. 3.5 Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB phát huy hiệu quả. Để mô hình XHTD cá nhân phát huy hiệu quả cao nhất thì bên cạnh các đề xuất sửa đổi mô hình XHTD cá nhân như trình bày tại Mục 3.3 chương III, thì yếu tố về con người như trình độ chuyên môn, khả năng phân tích của cán bộ nghiệp vụ là rất quan trọng, do đó ACB vẫn cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa yếu tố con người và công nghệ trong XHTD cá nhân nhằm quản trị rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này cũng đề xuất các biện pháp hỗ trợ cần thiết giúp pháp huy hiệu quả cho hệ thống XHTD cá nhân của ACB, bao gồm: a) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay trước, trong và sau khi giải ngân. Thu thập thông tin kịp thời về các biến động của khách hàng nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng một cách hợp lý. Đôn đốc và khuyến khích các doanh nghiệp và hộ kinh doanh tuân thủ pháp luật về kế
  85. 72 toán, kiểm toán và sổ sách chứng từ kinh doanh. Kết quả chấm điểm XHTD phụ thuộc nhiều vào chứng từ, sổ sách kế toán mà khách hàng cung cấp. b) Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng đảm bào cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, cập nhật thường xuyên phục vụ cho việc đánh giá, chấm điểm XHTD khách hàng. c) Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng phân tích đánh giá của chuyên môn. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy không có phương pháp và công cụ phân tích nào có thể hoàn toàn thay thế được kỹ năng và kinh nghiệm của đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng. d) Nâng cao nhận thức của các nhà quản trị về vai trò của công cụ XHTD đối với phòng ngửa rủi ro và thiết lập danh mục cho vay hiệu quả. Vận dụng công cụ XHTD kết hợp với các biện pháp khác như tài sản đảm bảo an toàn, trích lập dự phòng rủi ro. e) Kiến nghị các cơ quan nhà nước như Tổng cục thuế, Bộ Tài Chính cần phải xây dựng các chuẩn mực kế toán về tiêu chuẩn công nhận chi phí, doanh thu nhất là đối loại hình kinh doanh cá thể hiện nay ( hiện vẫn mang hình thức thuế khoán, và việc tính thuế chủ yếu dựa vào đánh giá chủ quan của cán bộ thuế). f) Kiến nghị đối với NHNN: + Chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện đồng bộ cơ chế chính sách về tín dụng đặc biệt về tín dụng tiêu dùng, tạo điều kiện cho các TCTD đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng tiêu dùng như; mở rộng đối tượng được tiếp cận với vốn tín dụng tiêu dùng. Đồng thời chủ động phối hợp với các bộ,
  86. 73 ngành để xử lý kịp thời các vấn đề có liên quan đến công tác tín dụng tiêu dùng, như hồ sơ thủ tục, cơ chế xử lý + Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) phải phát huy tính hiệu quả, chính xác và kịp thời về thông tin tín dụng của khách hàng, do đó Ngân hàng nhà nước cần có những quy định bắt buộc các NHTM cung cấp đầy đủ các thông tin và số liệu của khách hàng vay vốn tại Ngân hàng mình để Trung tâm có thể kịp thời cung cấp những thông tin cảnh báo rủi ro cho các NHTM.
  87. 74 Kết luận chương III Với mục tiêu tăng trưởng bền vững, hoạt động an toàn và hiệu quả, cần có những giải pháp tích cực trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Bên cạnh nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng như là xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp; hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay; thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô; nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì việc hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ cũng là đòi hỏi bức thiết, nhất là XHTD nội bộ dành cho khách hàng cá nhân. Trong chương này, đề tài nghiên cứu đã cố gắng xây dựng mô hình chấm điểm XHTD áp dụng cho nhóm khách hàng cá nhân dựa trên những phân tích mô hình đang áp dụng thử tại ACB. Đề tài nghiên cứu có tham khảo những tiến bộ của các mô hình chấm điểm của các công trình nghiên cứu, các tổ chức tín nhiệm quốc tế và trong nước làm cơ sở đề xuất cho những sửa đổi bổ sung góp phần hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB. Đồng thời, để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống XHTD cá nhân, không thể thiếu sự hỗ trợ về chính sách và cơ chế quản lý của Ngân hàng Nhà nước và các Cơ quan ban ngành liên quan.
  88. 75 KẾT LUẬN Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB” đã giải quyết được các đề sau: a) Hệ thống hóa và hoàn thiện các lý luận về quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống XHTD khách hàng cá nhân của NHTM. b) Đề tài đã phân tích và đánh giá được thực trạng hệ thống XHTD cá nhân đang áp dụng thử nghiệm tại ACB, qua đó cho thấy những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại cần sửa đổi bổ sung nhằm phù hợp với những biến động của điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay. Bằng cách đối chiếu với các mô hình chấm điểm XHTD của các nghiên cứu về xếp hạng tín nhiệm quốc tế, các NHTM và tổ chức kiểm toán trong nước, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn chuyên môn và tìm hiểu các nghiên cứu của các nhà kinh tế trên thế giới, từ đó đề tài nghiên cứu đề ra những sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB. c) Nghiên cứu này cũng đưa được những kiến nghị về các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD cá nhân của ACB phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian nghiên cứu và khả năng tiếp cận dữ liệu của ngân hàng nên đề tài này cần được tiếp tục nghiên cứu trên diện rộng để có thể đưa vào vận dụng trong thực tiễn. Vấn đề hoàn thiện mô hình XHTD nói chung và chấm điểm XHTD cá nhân nói riêng đang và sẽ được các NHTM quan tâm nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nâng cao chất lượng công tác tín dụng của ngân hàng mình, đây chính là thuận lợi giúp đề tài này có thể tiếp tục phát triển nghiên cứu trong tương lai.
  89. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Báo cáo thường niên 2007, 2008 và 2009 của ACB. 2) Tài liệu nội bộ, sổ tay hướng dẫn scroring 2008 KHCN của ACB 3) Tài liệu nội bộ xếp hạng tín dụng của BIDV 4) Tài liệu nội bộ xếp hạng tín dụng của Vietinbank 5) Tài liệu nội bộ về hoạt động kiểm toán các tổ chức tín dụng của E&Y 6) PGS.TS Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động xã hội, TP Hồ Chí Minh. 7) TS.Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê. 8) Nguyễn Thành Hiên (2008), “ Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh Tế Tp.HCM 9) Trần Ngọc Hải (2008) “ Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh Tế Tp.HCM. 10) Tạp chí đầu tư chứng khoán số 40/2009, 81/2009 11) Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier, 2006. Credit Scoring for Vietnam’s Retail Banking Market. 12) Các website: - Website NH ACB: - Website NHNN Việt Nam: - Website báo Sài gòn tiếp thị:
  90. - Website tạp chí kế toán: - Website thời báo kinh tế Việt Nam: - Website báo điện tử Việt Nam:
  91. PHỤ LỤC I: Bảng I.01: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân kinh doanh tại NH ACB Chỉ tiêu Điểm ban đầu Trọng 100 80 60 40 20 số Phần I: Thông tin về chủ hộ kinh doanh 25 – 29 tuổi > 61 tuổi 30 – 50 56 – 60 20 – 24 1 Tuổi hoặc hoặc 18 – 10% tuổi tuổi tuổi 51 – 55 19 tuổi tuổi Dưới Trình độ học Đại Cao Trung 2 trung 10% vấn học đẳng cấp cấp Ở Tình trạng Nhà sở chung Nhà đi 3 chổ ở hiện hữu Khác 10% nhà bố thuê tại riêng mẹ Thời gian lưu trú trên > 7 5- 7 3 - 1 - 4 50 - 30- 5 đồng bảo < 30% Không có 10% 100% 100% 50% hiểm so với
  92. tổng dư nợ Thâm niên hoạt động > 5 4 - 5 3 - 1- 6 kinh doanh < 1 năm 10% năm năm 4năm 3năm trong lĩnh vực hiện tại Đi Đi Sở hữu thuê, Đi thuê, người thời thuê, thời Không có Quyền sở vay/ hạn theo hạn cơ sở hữu đối với người còn lại hợp 7 còn lại kinh 10% địa điểm thân hợp đồng hợp doanh kinh doanh trong đồng thuê đồng chắc chắn gia thuê hàng thuê 1- đình trên 3 năm 3 năm năm Rủi ro liên quan đến Rất Trung Tương 8 Thấp cao 10% ngành nghề thấp bình đối cao kinh doanh Năng lực pháp luật 9 dân sự , hình Đủ Không đủ 5% sự của người thân
  93. Gia cảnh 10 Tốt Xấu 5% người vay Đánh gía mối quan hệ Có uy của chủ hộ tín với Bình 11 Không tốt 10% kinh doanh cộng thường với cộng đồng đồng Phần II: Thông tin khác liên quan đến cá nhân/hộ KD Kế hoạch Có kế kinh doanh hoạch Có kế trong 2 năm rõ hoạch tới. ràng, nhưng Không có 1 trong 5% chưa kế hoạch giai triển đoạn khai triển khai Phương pháp Chuyê tổ chức n môn Mức Tổ chức SXKD của hóa độ tổ SXKD 2 hộ kinh cao, tổ chức 5% chưa hợp doanh chức bình lý SXKD thường khoa
  94. học Ghi chép sổ Có ghi sách kế toán chép Đầy nhưng đủ, rõ không Không 3 ràng, 5% rõ ghi chép minh ràng, bạch minh bạch Số năm làm việc bình quân của > 3 2 - 3 1- 2 4 >1 năm 5% người lao năm năm năm động tại hộ kinh doanh Tuổi nghề bình quân của người > 5 4 - 5 2- 4 1 -2 5 < 1 năm 5% lao động tại năm năm năm năm hộ kinh doanh Mức độ quan Rất Quan tâm của hộ quan tâm Ít quan 6 5% kinh doanh tâm và nhưng tâm trong việc có kế không
  95. tạo dựng uy hoạch có kế tín, thương cụ thể hoạch hiệu và chất cụ thề lượng phục vụ Có đăng ký 7 Có Không 5% kinh doanh Mức độ chấp hành của hộ Chấp Không 8 kinh doanh hành chấp 5% về nghĩa vụ tốt hành tốt với NSNN Mức độ chấp hành của hộ kinh doanh về các quy Không Có vi 9 định sử dụng vi 5% phạm lao động ( phạm Bảo hiểm XH, an toàn lao động) Quan hệ với các nhà cung Bình Không ổn 10 Tốt 5% cấp yếu tố thường định đầu vào
  96. Quan hệ với Có các đối tác khách mua hàng hàng Bình Không ổn 11 5% truyền thường định thống, uy tín Tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình 10 - 5 - 12 > 20% 3 - 5% 3 lần 5%
  97. cấu lại nợ hoặc hoặc chuyển đang nợ quá hạn có nợ trong 12 quá tháng qua tại hạn NH Tỷ trọng nợ quá hạn và nợ cơ cấu lại 5 - 10 - 15 trên tổng dư 0% 15% 5% 10% 15% nợ tại NH tại thời điểm đánh giá Tình hình nợ Có nợ Có nợ Không quá hạn của quá quá có nợ 16 dư nợ hiện hạn 5% quá tại tại NH 90 90 hạn ngày ngày Tình hình Tích Đạt cung cấp cực yêu Không thông tin của đầy đủ, cầu, cung Không 17 hộ kinh và hợp tác cấp 5% đầy đủ doanh đúng ở mức thông thời trung tin hạn bình
  98. Thời gian > 3 2 - 3 1- 2 < 1 18 quan hệ tín năm 5% năm năm năm dụng với NH trở lên Có sử dụng dịch vụ khác Có sử Không sử 19 3% ngoài tín dụng dụng dụng tại NH Tình trạng Chưa Luôn Đang dư nợ tại các từng có Đã có trả nợ có nợ 20 TCTD khác quan nợ quá 5% đúng quá trong 12 hệ tín hạn hạn hạn tháng qua dụng Định hướng quan hệ tín Chấm Mở dụng với cơ Duy trì Thắt dứt/từ rộng 21 sở kinh tín chặt tín chối 2% tín doanh theo dụng dụng cho dụng quan điểm vay của CBTD Phần III: Phương án kinh doanh Sản phẩm Sản Bao Sản phầm của phương phẩm gồm hoàn toàn 1 án kinh hiện tại sản mới 5% doanh phẩm hiện tại
  99. và sản phẩm mới Kinh nghiệm >5 năm 3- 5 1- 3 < 1 SXKD của năm năm năm 2 5% chủ cơ sở kinh doanh Mức độ Đã Đã có Không có nghiên cứu nghiên nghiên khảo sát về sản phẩm cứu kỹ cứu gì về giá nhưng 3 5% cả,sản ở mức phẩm, độ hạn thị chế hiếu Đối tượng Khách Một số Phần Khách khách hàng hàng là lớn là hàng của phương quan khách khách mới 4 10% án kinh hệ hàng hàng hoàn doanh thường thường mới toàn xuyên xuyên Cách thức Theo Kết Mới hoàn tiêu thụ sản cách hợp toàn 5 10% phẩm của hiện tại cách cũ phương án đang và mới
  100. kinh doanh áp dụng Mức độ chắc Chắc Bình Không chắn về khả chắn thường chắc chắn 6 5% năng tiêu thụ sản phẩm Khả năng Chắc Không đáp ứng về chắn chắc chăn mặt thời gian 7 5% và số lượng sản phẩm cung cấp Xu hướng Không Có Có Có biến động biến biến biến biến giá sản phẩm động động 8 5% của phương 5% - 10% 10% án kinh doanh Giá cả sản Thấp ở mức Cao hơn phẩm so với hơn trung mức 9 mặt bằng mặt bình trung 5% chung của bằng bình thị trường chung Biến động Không Biến Biến Biến 10 5% giá của biến động động 5- động
  101. nguyên vật động 10% liệu, sản phẩm đầu vào Thị hiếu của Rất ít Bình Thường khách hàng thay thường xuyên 11 về sản đổi thay đổi 5% phẩm/dịch vụ Sự thay đổi Ít chịu Chịu ảnh tính chất ảnh hưởng mùa vụ ảnh hưởng lớn 12 5% hưởng đến phương án kinh doanh Tỷ lệ vốn tự > 50% 40- 30- đầu tư tư < 5% 10% 15% 12- 12% 15%
  102. EBIT/Vốn tự > 20% 15 - 12- 15% 10 - 5 - 3 - 5% 60% doanh thu trả 50% 60% 17 chậm trong 5% tổng doanh thu Số ngày trả 30 ngày chậm bình ngày ngày 18 quân của các 5% khoản phải thu Nguồn: Chấm điểm tín dụng cá nhân NH ACB Bảng I.02: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại NH ACB Chỉ tiêu Điểm ban đầu Trọng 100 80 60 40 20 số Phần I: Thông tin về nhân thân 30 – 50 25 – 29 56 – 60 20 – 24 > 61 1 Tuổi 10% tuổi tuổi tuổi tuổi tuổi