Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty VIMEDIMEX

pdf 62 trang hapham 1700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty VIMEDIMEX", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh.pdf

Nội dung text: Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty VIMEDIMEX

  1. Luận văn:Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty VIMEDIMEX
  2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty VIMEDIMEX Kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chơng I: Tổng quan về hiệu quả và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Chơng II: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu y tế I-Hà Nội (VIMEDIMEX). Chơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty VIMEDIMEX-Hà nội. CHƠNG I TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ. I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ KINH DOANH. 1. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT. Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc hiện nay để thực hiện tốt chế độ hoạch toán kinh tế, bảo đảm lấy thu bù chi và có lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, là cơ sở để thị trờngồn tại và phát triển của mỗi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi các thành phần kinh tế các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả đợc coi là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo một mục đích nhất định. Với những hình thái xã hội khác nhau, với những quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của phạm trù hiệu quả và các yếu tố hợp thành phạm trù này cũng vận động theo khuynh hớng khác nhau.
  3. Trong xã hội t bản, giai cấp t bản nắm quyền sở hữu t liệu sản xuất, do vậy mọi hiệu quả, quyền lợi thu đợc từ sản xuất kinh doanh, và các quyền lợi khác đầu thuộc về các nhà t bản. Điều này cho thấy việc phấn đấu để có hiệu quả trong kinh doanh của nhà t bản là để đem về nhiều lợi nhuận, quyền lợi cho nhà t bản chứ không đem lại lợi ích về cho ngời lao động và toàn xã hội. Việc tăng chất lợng sản phẩm hàng hoá của nhà t bản không phải là yếu tố phục vụ cho nhu cầu của toàn bộ xã hội mà là mục đích thu hút nhiều khách hàng, để từ đó có nhiều cơ hội thu hút lợi nhuận cho mình hơn thông qua việc bán đợc nhiều hàng hoá. Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại nhng nó đợc phát triển lên thành hiệu quả của toàn xã hội. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của nhà nớc, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích sản xuất của nền sản xuất t bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với chủ nghĩa t bản. Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu, có rất nhiều định nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp theo nghĩa rộng hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt đợc từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Cụ thể là hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí nhỏ nhất. Quan điểm thứ nhất là của nhà kinh tế học ngời Anh Adamsimith cho rằng “hiệu quả kinh tế là kết quả trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Nhà kinh tế học ngời Pháp Ogiephri cũng có quan điểm nh vậy. ậ đây hiệu quả đợc đồng nhất với chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể dùng cho chi phí mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất, nếu cùng một mức kết quả với hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng đều có hiệu quả. Quan điểm thứ hai cho rằng “hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh giữa phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này biểu hiện quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả và chi phí để đạt đợc kết quả đó. Quan điểm này có u điểm là bám sát đợc mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời dân. Nhng khó khăn ở đây là phơng tiện để đo lờng thể hiện t tởng định hớng đó. Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh tế đợc đo bằng kết quả hiệu số giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để có đợc kết quả đó. u điểm của quan điểm này là nó phản ảnh đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó đã gắn đợc hiệu quả với toàn bộ chi phí, coi việc kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử sự các chi phí. Tuy nhiên, nó vẫn cha biểu hiện đợc tơng quan về chất và lợng giữa kết quả và chi phí, cha phản ánh hết mức độ chặt chẽ
  4. của mối quan hệ này. Để phản ảnh đợc tình hình sử dụng các nguồn nhân lực thì cần phải cố định một trong 2 yếu tố hoặc là kết quả hoạec là chi phí bỏ ra. Nhng theo quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin thì các yếu tố này luôn biến động, vì vậy khi xem xét hiệu quả của một quá trình kinh tế nào đó, phải xem xét trong trạng thái động. Quan điểm thứ t là của các nhà kinh tế học của chủ nghĩa Mac-Lênin cho rằng: Hiệu quả kinh tế là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản xã hội chủ nghĩa. Quỹ tiêu dùng với t cách là chi tiêu đại diện cho mức sống của mọi ngời trong doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này có u điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song khó khăn là phơng tiện đo lờng thể hiện t tởng định hớng đó. Khía niệm quỹ tiêu dùng đợc đề cập ở đây là một bộ phận của thu nhập quốc dân, bộ phận còn lại là tích luỹ. Từ các quan điểm trên cho thấy hiệu quả kinh doanh theo nghĩa rộng là một phạm trù kinh tế phản ảnh những lợi ích đạt đợc từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nh vậy cần phải định sự khác nhau và mối liên hệ giữa kết quả với hiệu quả. Bất kỳ một hoạt động của con ngời nào đó nói chung và trong kinh doanh nói riêng đều mong muốn đạt đợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên kết quả đó đợc tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét, vì nó phản ánh chất lợng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con ngời bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của mình. Chính vì vậy, ngời ta luôn quan tâm làm sao với khả năng hiện tại có thể tạo ra đợc nhiều sản phẩm nhất. Vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lợng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó đạt đợc. Nh vậy bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả của lao động xã hội, đợc xác định bằng cách so sánh giữa chất lợng kết quả hữu ích cuối cùng thu đợc với lợng hao phí lao động xã hội. Do vậy thớc đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội. Và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí dựa trên những điều kiện hiện có. 2. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu đợc biểu hiện dới nhiều dạng khác nhau thông qua những đặc trng ý nghĩa cụ thể khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu, nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu, mức hiệu quả và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu đợc từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu, biểu hiện chung của hiệu quả kinh tế cá biệt là doanh lợi của mỗi doanh nghiệp đạt đợc.
  5. Hiệu quả kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu mang lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của các hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết vấn đề việc làm cải thiện đời sống cho nhân dân. Trong quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải đạt đợc hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp mình và phải đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Bởi giữa hai loại hiệu quả này có mối quan hệ mật thiết, nhân quả và tác động trực tiếp lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt đợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp và ngợc lại hiệu quả kinh tế xã hội là điều kiện tiền đề để cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. 2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp. Mục đích hoạt động kinh doanh của các chủ nghĩa là thu đợc lợi nhuận tối đa. Vì vậy doanh nghiệp cần phải căn cứ vào thị trờng để giải quyết các vấn đề đó là: Kinh doanh là gì? Kinh doanh nh thế nào? Và kinh doanh với ai? Chi phí của hoạt động kinh doanh là bao nhiêu? Các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh trong những điều kiện cụ thể về nguồn vốn, tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp, quản lý kinh doanh. Họ đa ra thị trờng sản phẩm của mình với một chi phí cá biệt nhất định, với mục đích là bán đợc hàng hoá với giá cao nhất. Mọi chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp suy cho cùng là chi phí lao động xã hội. Nhng ở mỗi doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả thì chi phí lao động xã hội đó lại đợc thể hiện dới dạng các chi phí cụ thể: chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động sống, ch phí hao mòn máy móc thiết bị, chi phí ngoài sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí lại có thể đợc phân chia chi tiết tỷ mỉ hơn. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí nói trên và phải kết hợp đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Đó là việc làm giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm giảm chi phí cá biệt của hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án cụ thể bằng cách xác định lợi nhuận thu đợc với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế tuyệt đối có thể đợc tính bằng công thức: E=K-C Trong đó: E: hiêu quả kinh tế. K: kết quả hoạt động kinh tế.
  6. C: chi phí cần thiết. Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phơng án với nhau. Nói cách khác hiệu quả so sánh chỉ mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phơng án để từ đó cho phép lựa chọn một phơng án có hiệu quả nhất. Ngời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ ra chi phí để thực hiện một thơng vụ nào đó, để biết đợc với chi phí bỏ ra đó sẽ thu đợc lợi ích cụ thể gì, và mục tiêu cụ thể gì từ đó quyết định có nên thực hiện thơng vụ đó hay không. Trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp nếu phải bỏ ra chi phí thì đều phải tính toán đến hiệu quả tuyệt đối. Trên thực tế để thực hiện một hợp đồng kinh tế nào đó không chỉ có một phơng án mà có thể đa ra nhiều chi phí khác nhau. Mỗi phơng án đầu t có chi phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn khác nhau. Do vậy muốn thu đợc hiệu quả kinh tế cao cần phải đa ra đợc nhiều phơng án khác nhau rồi tién hành so sánh hiệu quả của từng phơng án để chọn ra phơng án có hiệu quả nhất. Tóm lại: Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong kinh doanh xuất nhập khẩu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau song chúng lại có tính độc lập tơng đối, xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Tuy nhiên có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh không phụ thuộc vào hiệu quả tuyệt đối. II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cho phép đề ra đợc những biện pháp tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Có nhiều nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. 1. MỨC LU CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU. Mức lu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Mức lu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu tăng thì doanh thu của công ty tăng theo tốc độ tơng ứng đồng thời mức chi phí tuyệt đối cũng tăng do chi phí lu thông khả biến tăng, nhng tỷ xuất chi phí giảm xuống do chi phí bất biến không đổi. Cho nên tốc độ của chi phí tuyệt đối lôn thấp hơn của mức lu chuyển hàng hoá làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh hơn chi phí, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá tăng lên. Ngoài ra khi tốc độ lu chuyển hàng hoá tăng lên tao điều kiện sử dụng các phơng tiện vật chất kỹ thuật hợp lý hơn, năng suất lao động tăng cao góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. 2. KẾT CẤU HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU. Mỗi loại hàng hoá kinh doanh xuất nhập khẩu có một mức lợi nhuận riêng với mức độ chi phí riêng phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau. Khi cơ cấu hàng hoá kinh doanh thay
  7. đổi sẽ làm mức lợi nhuận chung của công ty thay đổi và chi phí kinh doanh thay đổi do đó tỷ suất lợi nhuận theo các cách tính khác nhau cũng thay đổi. Nếu cùng một tốc độ lu chuyển hàng hoá, mặt hàng kinh doanh có lãi suất lớn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu hàng xuất nhập khẩu thì mức lợi nhuận tăng cao hơn do đó tăng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu và ngợc lại. 3. NHÂN TỐ GIÁ CẢ. Nhân tố giá cả tác động lớn đến hoạt động kinh doanh. Tổng doanh thu phụ thuộc vào khối lợng hàng hoá bán ra và giá bán hàng xuất nhập khẩu. Sự thay đổi giá không làm tăng chi phí nhng làm tăng doanh số tiêu thụ kết quả là tỷ suất chi phí lu thông giảm đi và lợi nhuận tăng lên. Hiệu quả kinh doanh do đó cũng tăng lên. Giá mua hàng hoá xuất nhập khẩu ảnh hởng lớn đén chi phí, rong tổng chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu thì nó chiếm tỷ trọng chủ yếu do vậy nó tác động đến tổng chi phí trong kinh doanh. Việc mua hàng hoá với giá cao sẽ làm cho chi phí tăng và lợi nhuận giảm và ngợc lại khi mua hàng hoá với giá thấp làm hạ thấp chi phí kinh doanh từ đó làm tăng lợi nhuận. Do vậy có thể nói hiệu quả kinh doanh chịu ảnh hởng của giá mua hàng hoá xuất nhập khẩu. 4. CHI PHÍ LU THÔNG. Chi phí lu thông là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh. Chi phí này phụ thuộc giá cả của chi phí lu thông. Giá chi phí lu thông gồm giá cớc vận chuyển, phí thuê bốc dỡ hàng hoá, giá thuê công nhân Đây là một nhân tố khách quan nhng nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu chi phí này tăng lên thì tổng chi phí tăng lên trong khi tổng doanh thu không đổi thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải có biện pháp làm giảm chi phí lu thông bằng cách lựa chọn các phơng tiện vận chuyển nhằm tối u hoá quá trình vận chuyển, sử dụng có hiệu quả kho tàng và thuê mới nhân công thì sẽ làm tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. 5. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI. Tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và VND cũng làm ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì trong kinh doanh xuất nhập khẩu doanh thu và chi phí mua bán hàng hoá đợc tính bằng ngoại tệ mạnh và cả đồng nội tệ. Khi tỷ giá giữa ngoại tệ mạnh và đồng nội tệ tăng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu vì một đơn vị ngoại tệ sẽ đổi đợc nhiều đồng nội tệ hơn và điều này làm cho việc nhập khẩu gặp nhiều khó khăn hơn khi chi phí kinh doanh tăng lên. Ngợc lại khi tỷ giá hối đoái giảm xuống sẽ làm cho việc nhập khẩu đợc đẩy mạnh còn xuất khẩu gặp khó khăn khi lợi nhuận của việc xuất khẩu bị giảm sút. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải theo dõi sát tình hình để kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
  8. ỹ Thuế: Thuế là khoản nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nớc, mức thuế có ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua việc làm stăng hoặc làm giảm tổng chi phí, trừ thuế lợi tức, thuế thu nhập thì các khoản thuế ( VAT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ) làm tăng chi phí kinh doanh do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống. Vì vậy nhà nớc cần phải có chính sách trợ giá cho hoạt động xuất nhập khẩu, chính sách này nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc, khuyến khích hoạt động xuất khẩu dựa vào lợi thế của Việt Nam. Mặt khác nhằm trợ giá cho những mặt hàng nhập khẩu trong nớc cha sản xuất đợc hay sản xuất không đủ để phục vụ nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. ỹ Các nhân tố thuộc cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nớc: Việc thay đổi cơ chế xuất nhập khẩu sẽ làm ảnh hởng tới doanh thu hay chi phí của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, do vậy nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên nắm bắt các thông tin về chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nớc để có biện pháp ứng phó kịp thời trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. ỹ Các nhân tố khác: Ngoài các nhân tố chủ yếu kể trên, còn một số nhân tố khác cũng ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nh trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu thể hiện ở việc đàm phán ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện hợp đồng, lựa chọn hình thức thanh toán để từ đó làm giảm các loại chi phí, tăng lợi nhuận; hoặc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nh hệ thốnh thông tin liên lạc, kho tàng bến bãi, hệ thống giao thông vận tải nó ảnh hởng đến điều kiện giao hàng, chi phí giao dịch, chi phí lu thông và làm ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong đó có các nhân tố chủ quan và khách quan, chúng ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh thu hoặc chi phí từ đó ảnh hởng tới lợi nhuânj của hoạt động kinh doanh. Vấn đề đặt ra là phải kiểm soát đợc các nhân tố chủ quan để có chiến lợc kinh doanh phù hợp với điều kiện doanh nghiệp, đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, làm tăng doanh thu và giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phải nắm bắt đợc các nhân tố khách quan để điều chỉnh hoạt động kinh doanh thích ứng với những thay đổi đó nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh. III. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐO LỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 1. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐO LỜNG HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU. 1.1. Tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất.
  9. Công thức này cho thấy một đồng vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiên đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất càng cao thì hiệu quả kinh tế cảu công ty càng cao và ngợc lại. Để đạt đợc điều này điều này doanh nghiệp phải làm sao để tăng đợc lợi nhuận và giảm đợc vốn sản xuất kinh doanh. Nhng không có nghĩa là giảm vốn sản xuất kinh doanh thì có hiệu quả mà phải chọn một mức vốn phù hợp để có lợi nhuận cao nhất. 1.2. Tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh. trong đó tổng giá trị kinh doanh chính là tổng doanh thu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tuỳ từng mặt hàng kinh doanh mà tỷ trọng lợi nhuận khác nhau. Trong công thức này nếu tỷ trọng lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả. Nhng ở đây chỉ so sánh trên mức độ tỷ trọng tơng đối, nếu để so sánh với các đơn vị khác, mặt hàng kinh doanh khác thì cha hẳn đã nói lên đợc kết quả giữa hai công ty, hai mặt hàng kinh doanh khác nhau. Bởi vì đối với môt số ngành, một số mặt hàng kinh doanh có tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh là rất nhỏ nhng giá trị tuyệt đối của nó lại rất lớn vì mặt hàng của công ty có giá trị cao và doanh thu tơng đối lớn. Muốn so sánh ta phải so sánh giá trị tuyệt đối giữa hai công ty, giữa hai mặt hàng để có thể xác định kết quả một cách chính xác. 1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Công thức này cho thấy doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì có thể thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để tăng hiệu quả kinh doanh thì công ty phải hạn chế tối đa chi phí để thu về hiệu quả cao nhất. 1.4. Tỷ suất giá trị gia tăng trên vốn sản xuất kinh doanh. Giá trị gia tăng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ (tính theo năm) là chỉ tiêu phản ánh đầy đủ kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở tầm hiệu quả kinh tế xã hội. Nó phản ảnh tổng hợp không chỉ ở khả năng hoàn vốn và sinh lợi cho chủ sở hữu doanh nghiệp, mà còn góp phần cho ngân sách nhà nớc dới dạng thuế, tiền lơng, tiền thởng cho ngời lao động và cả khấu hao dùng để khôi phục, đổi mới và hoàn thiện tài sản cố định để tiếp tục phát triển kinh doanh.
  10. Giá trị gia tăng đợc tính nh sau: GTGT= tiền công, tiền lơng, tiền thởng của ngời lao động. - Thu nhập hỗn hợp. - Thuế sản xuất kinh doanh các loại. - Khấu hao tài sản cố định. - Lợi nhuận sau thuế. Ở công thức tính (H) để không ngừng tăng hiệu quả tức là phải tăng giá trị gia tăng, tăng qu mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho phép ta biết hiệu quả một cách tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5. Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu. Công thức này cho ta thấy có một đồng giá trị kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đóng góp cho xã hội bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng này là cơ sở để tổng hợp lại thành tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quốc gia. Qua công thức trên ta thấy khi giá trị gia tăng càng cao thì hiệu quả kinh tế xã hội của công ty trong hoạt động kinh doanh càng lớn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh này đợc xem trên góc độ tổng thể của doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫm chiều sâu. 1.6. Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí sản xuất. Công thức này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí trong hoạt động kinh doanh thì sẽ thu về (hay đóng góp cho xã hội) bao nhiêu đòng giá trị gia tăng. Hệ số này càng cao thì cho phép ta đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. 2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC YÉU TỐ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 2.1. Hiệu quả sử dụng lao động. Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất, góp phần quan trọng cho nang lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động hoặc hiệu suất tiền lơng, năng suất lao động đợc xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh trong kỳ cho số lợng lao động bình quân trong kỳ. Kết quả kinh doanh đợc phản ánh bằng ba mục tiêu: tổng giá trị kinh doanh; giá trị gia tăng; lợi nhuận do đó có ba cách biểu hiện của năng suất lao động bình quâncho một ngời lao động bình quân trong một kỳ (thờng tính theo năm). Ta có:
  11. Cụ thể: Tính theo doanh thu: Tính theo giá trị gia tăng: Tính theo lợi nhuận: Trong đó LĐ là số lao động. Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hởng rất lớn của việc sử dụng thời gian. Cụ thể vào số ngày bình quân làm việc trong năm (n), số giờ bình quân làm việc mỗi ngày của lao động trong doanh nghiệp (g) và năng suất lao động bình quân mỗi giờ (NSg). Điều này đợc thể hiện trong công thức: Năng suất lao động=n*g*NSg. Trong đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tính theo 3 tiêu thức: doanh thu; giá trị gia tăng; hoặc lợi nhuận. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lơng đợc tính theo cách so sánh kết quả kinh doanh với tổng tiền lơng và các khoản tiền thởng có tính chất trong kỳ (ký hiệu là tiền lơng). Ta có: . Điều này có nghĩa là hiệu suất tiền lơng trong kỳ cho biết một đồng tiền lơng tơng ứng với bao nhiêu đồng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lơng tăng lên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lơng. Chẳng hạn, trong kỳ nghiên cứu năng suất lao động tăng 10%, tiền lơng tăng 6%. 2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong t liệu lao động và quyết định năng lực sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định bình quân, tính theo nguyên giá hoặc theo giá trị khôi phục trong kỳ đợc xét thờng gọi là hiệu xuất tài sản cố định. Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định: HTSCĐ= .
  12. Trong đó TSCĐ là tài sản cố định. Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định biểu hiện một đồng tài sản cố định trong kỳ sản xuất ra bình quân bao nhiêu đồng của chỉ tiêu kết quả kinh doanh tơng ứng (lợi nhuận, giá trị gia tăng hoặc tổng giá trị kinh doanh). Hiệu quả sử dụng tài sản cố định có thể hiểu theo cách ngợc lại, tức là lấy nghịch đảo cảu công thức trên, gọi là tài sản cố định. . Nó cho biết một đồng kết quả kinh doanh cần phải có bao nhiêu đồng tài sản cố định. 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lu động. Vốn lu động là vốn đầu t vào tài sản lu động cảu xí nghiệp. Nó là số tiền ứng trớc nhằm bảo đảm quá trình sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này là luôn luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện, luân chuyển giá trị toàn bộ ngay một lần và hoàn thành trong một vòng tuần hoàn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lu động thờng bao gồm vốn dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lu động) và vốn trong quá trình lu động (vốn thành phẩm, vốn thanh toán). Hiệu quả sử dụng vốn lu động (HVLĐ) cũng đợc xác định bằng cách lấy kết quả kinh daonh (KQ) chia cho vốn lu động bình quân trong năm (VLĐ). Nếu kết quả kinh doanh tính bằng lợi nhuận, thì ta có: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động còn đợc phản ánh gián tiếp thông qua chỉ tiêu vòng luân chuyển vốn lu động trong năm. Số ngày bình quân một vòng luân chuyển vốn lu động trong năm: : số vòng luân chuyển. TGT: tổng giá trị kinh doanh trong năm.
  13. : số ngày luôn chuyển. Điều này có thể thấy rằng, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động (HVLĐ) tính theo lợi nhuận sẽ bằng tích của tỷ suất lợi nhuận của tổng giá trị kinh doanh nhân với số vòng luân chuyển vốn lu động. HVLĐ = PLN*V1/C. Trong đó: và Nh vậy nếu cố định chỉ tiêu tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn lu động tỉ lệ thuận với số vòng quay vốn lu động. Vốn lu động bình quân trong năm đợc tính bằng cách cộng mức vốn lu động cảu 365 ngày trong năm rồi chia cho 365. Để đơn giản trong thực tế thờng đợc tính nh sau: Vốn lu động bình quân tháng: VLĐBQTháng = Vốn lu động bình quân năm = 3. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của tất cả mọi ngời, khi làm một công việc nào đó. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu nói chung và bối cảnh nền kinh tế nớc ta hiện nay nói riêng, không chỉ tồn tại một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả. Đây là vấn đề thể hiện về một chất lợng của toàn bộ công tác quản lý và bảo đảm tạo ra kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh. Tất cả những công cuộc đổi mới, cải tiến về nội dụng, phơng pháp ứng dụng trong hoạt động quản lý, kinh doanh chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng kết quả kinh doanh mà qua đó làm tăng hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung, hiệu quả không những là thớc đo chất lợng, phản ảnh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hàng hoá nhập khẩu thởng có giá trị lớn, đối tợng quản lý vợt ra ngoài biên giơí quốc gia, do vậy chỉ cần một sai sót nhỏ trong hoạt động nhập khẩu sẽ dẫn đến yếu tố ảnh hởng tới sự sống còn của doanh nghiệp, lợi ích của đất nớc.
  14. Hiệu quả còn có vai trò quan trọng trong việc mở mang, phát triển nền kinh tế, tái đầu t mua máy móc thiết bị, phơng tiện kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, quy trình công nghệ mới Đối với nền kinh tế quốc dân, đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu chính là tiết kiệm các nguồn lực, nguồn tài nguyên nhiên vật liệu cho xã hội. Tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nớc nắm bắt đợc những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, từ đó nâng cao đời sống cho nhân dân và sự phồn vinh cho đất nớc. Đối với bản thân doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế xem xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu đợc, nó là cơ sở của tái sản xuất mở rộng, làm tăng tích luỹ cho nhà nớc, tăng uy tín và thế lực cho doanh nghiệp trên thơng trờng quốc tế. Đối với cá nhân ngời lao động thì hiệu quả lao động (lơng và phúc lợi xã hội) là động cơ thúc đẩy, kích thích ngời lao động, làm cho ngời lao động hăng hái, yên tâm làm việc và quan tâm ngày càng nhiều hơn đến hiệu quả, trách nhiệm của mình đối với doanh nghiệp và có thể ngày càng đóng góp những công sức đáng kể cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nh vậy, hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty có vai trò vô cùng quan trọng đối với công ty và đối với đất nớc. Để đạt đợc hiệu quả cao, công ty phải hoàn thành mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ phù hợp với những điều kiện của công ty và phù hợp với bối cảnh của đất nớc. CHƠNG II THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ I-HÀ NỘI (VIMEDIMEX). I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. 1. TÌNH HÌNH NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI. Vào đầu thập niên 90 của thế kỷ XX sự tan dã của Liên Xô đã phá vỡ hai thế cực cảu nền kinh tế thế giới thiết lập nên thế đa cực và hình thành nên trật tự kinh tế thế giới mới. Nền kinh tế thế giới ngày càng diễn ra những biến đổi sâu sắc cả về chiều rộng lẫn chiều sâu theo quy mô và theo cơ cấu gây ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế của mỗi quốc gia và tới trật tự kinh tế thế giới nói chung. Nên kinh tế thế giới đa cức đợc hình thành với các trung tâm kinh tế Mỹ, Nhật, Tây Âu, Đông Nam Á, Mỹ La Tinh diễn ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế. Điều này tạo điều kiện cho các nớc đang phát triển hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tạo đà cho sự phát triển đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức cho các nớc đang phát triển. Xu hớng của thế giới hiện nay là chuyển từ đối đầu sang đối thoại. Các cờng quốc về kinh tế ngày càng quan tâm đến các nớc nghèo và giúp đỡ các nớc nghèo phát triển
  15. kinh tế. Quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Điều này đòi hỏi phải có sự giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển giữa các quốc gia trong khu vực, nhằm đứng vững trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thế giới. Toàn cầu hoá nền kinh tế là sự phát triển của sự phân công lao động đến mức cao và chuyên môn hoá diễn ra sâu sắc giữa các nớc, nó góp phần làm giảm bớt sự cạnh tranh và tạo điều kiện cho các nớc cùng phát triển. Các nớc trong khu vực tìm đợc tiếng nói chung, lợi ích chung tập hợp lại thành khu vực kinh tế tự do nh hiệp hội các nớc ASEAN với AFTA, các nớc Bắc Mỹ với NAFTAS, các nớc Nam Mỹ với MOCERSUR. Họ thực thi các chính sách kinh tế với các nớc ngoài khối về các vấn đề nh xuất nhập khẩu, sản xuất hàng hoá, thuế quan Cuối năm 1997 cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực đã gây ảnh hởng rất nghiêm trọng đến nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Hậu quả của nó làm cho nền kinh tế của nhiều nớc bị suy thoái, các quan hệ kinh tế trên thế giới bị ảnh hởng, sản xuất trong nớc bị đình đốn, thơng mại quốc tế bị giảm sút. Không chỉ các nớc trong khu vực bị ảnh hởng mà rất nhiều các nớc có quan hệ xuất nhập khẩu hàng hoá với các nớc trong khu vực cũng bị ảnh hởng theo do nền kinh tế thế giới có liên hệ với nhau rất chặt chẽ. Liên tiếp hai năm sau cuộc khủng hoảng vẫn còn hậu quả cho các nớc, cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, làm cho doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm xuống đáng kể và cha phục hồi kịp. Trong bối cảnh đó Việt Nam là một nớc nằm trong khu vực cũng phải chịu ảnh hởng, tuy ảnh hởng của cuộc khủng hoảng này đến Việt Nam không lớn nhng cũng gây ra nhiều thiệt hại, khó khăn cho nền sản xuất trong nớc cũng nh thơng mại quốc tế. Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hoá, do vậy các doanh nghiệp này đòi hỏi phải có thời gian để phục hồi sản xuất kinh doanh nh trớc kia và bảo đảm tăng trởng và phát triển. 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. Trong những năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt đợc kết quả to lớn. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu luôn tăng trên 20%. Đó là kết quả của việc cải cách kinh tế, thay đổi chính sách cũng nh sự nỗ lực cảu nhà nớc và của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Qua bảng 1 ta thấy thời kỳ 1991-1995 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 39,14 tỷ USD tăng 3,21 lần so với thời kỳ 1986-1990, trong đó xuất khẩu đạt 17,01 tỷ USD, nhập khẩu đạt 22,13 tỷ USD. Tốc độ xuất khẩu hàng năm tăng mạnh, trên 26%. Đây là nhân tố quan trọng góp phần duy trì tốc độ phát triển GDP. Tuy nhiên nớc ta vẫn là một nớc nhập siêu, kim ngạch nhập khẩu luôn lớn hơn kim ngạch xuất khẩu trong tổng kim ngạch. Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 1991-2000. (đơn vị tỷ USD)
  16. Chỉ tiêu 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Xuất khẩu 2.08 2.58 2.98 3.60 5.20 7.25 9.18 9.31 11.5 14.2 7 1 0 0 0 5 5 6 23 50 Nhập khẩu 2.33 2.54 3.92 4.50 7.80 11.4 11.5 11.9 11.6 13.5 8 1 4 0 0 15 92 45 36 25 Tổng kim 4.42 5.12 6.90 8.10 13.0 18.4 20.7 20.8 23.5 26.7 ngạch 5 2 4 0 00 00 77 56 19 75 Cán cân - +0,0 - - - - - - - - XNK 0,21 40 0,94 0,90 2,60 3,89 2,35 2.13 0,11 0,27 5 4 0 0 0 0 4 3 5 Bớc sang năm 1996 tốc độ xuất nhập khẩu của nớc ta tăng mạnh, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 18,4 tỷ USD, bằng 46,4% tổng kim ngạch của cả thời kỳ 1991-1995 và tăng 35% so với năm 1995. Trong đó xuất khẩu đạt 7,3 tỷ USD tăng 33,2% so với năm 1995, chiếm gần 30% GDP, song tốc độ tăng vẫn thấp hơn tốc độ tăng nhập khẩu (kim ngạch nhập khẩu tăng 36,6% so với năm 1995). Năm 1997 tốc độ xuất nhập khẩu tăng nhng có phần chậm lại, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 20,77 tỷ USD tăng 12,8% so với năm 1996. Trong đó xuất khẩu đạt 9,185 tỷ USD tăng 26,6% so với năm 1996. Nhập khẩu là 11,592 tỷ USD tăng 0,5% so với năm 1996. Đến cuối năm 1997 cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực Đông Nam Á nổ ra gây nhiều thiệt hại đến hoạt động xuất nhập khẩu của nớc ta. Kết quả là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu chỉ đạt 20,856 tỷ USD tăng 0,38% so với năm 1997, tuy nhiên chỉ đạt hơn 20% so với kế hoạch đề ra. Sang năm 1999-2000, nền kinh tế của nớc ta phục hồi trở lại, làm cho hoạt động xuất nhập khẩu đợc đẩy mạnh. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1999 đạt 23,59 tỷ USD trong đó xuất khẩu đạt 11,523 tỷ USD vợt 15% so với kế hoạch và tăng 23% so với năm 1998. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của năm 2000 đạt 26,775 tỷ USD tăng 15,61% so với năm 1999. Nh vậy nền kinh tế của Việt Nam đã phục hồi sau cuộc khủng hoảng tiền tệ, hoạt động xuất nhập khẩu đã tăng cao, lý do của sự tăng trởng này là do sức mua của thị trờng khu vực đã đợc phục hồi làm cho tốc độ xuất khẩu của nớc ta tăng nhanh. Bên cạnh đó là việc giá một số mặt hàng chủ lực của nớc ta trên thị trờng thế giới tăng lên. Kết quả là kim ngạch xuất khẩu tăng lên đáng kể. Về nhập khẩu năm 1999 kim ngạch nhập khẩu là 11,6 tỷ USD tăng 0,9% so với năm 1998. Khối lợng hàng nhập khẩu vẫn tăng, nhng do giá giảm, nên giá trị hàng không tăng, cán cân xuất nhập khẩu năm 1999 về cơ bản đợc cân bằng, chỉ số nhập siêu là 0,113 tỷ USD thấp nhất trong giai đoạn 1996 -2000. Bảng 2: Chỉ số phát triển kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 1991đến 2000. Chỉ tiêu 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
  17. Xuất khẩu 86,8 123, 115, 135, 134, 133, 126, 101, 123, 114, 7 7 8 4 2 6 9 1 9 Nhập khẩu 84,9 108, 154, 148, 148, 136, 104, 99,2 100, 116, 7 4 5 5 6 0 9 2 n xuất nhập khẩu năm 1999 về cơ bản đợc cân bằng, chỉ số nhập siêu là ,113 tỷ USD thấp nhất trong giai đoạn 1996-2000. II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ I- HÀ NỘI (VIMEDIMEX). 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ I - HÀ NỘI. Công ty xuất nhập khẩu y tế I . Có tên giao dịch quốc tế tại Việt Nam national medical import export,bắt đầu đợc thành lập ngày 2/5/1985theo quyết định 388 và 350/CP. Công ty đợc thành lập thành lập từ việc tách ra từ 5 công ty ngoại thơng Minexport, Tocomtap, Machinoimport, Tecnoimport, Naforimex. Vào thời điểm này công ty thuộc bộ Y tế. Khi thành lập công ty có tên là công ty xuất nhập khẩu thiết bị Y tế TW. Là một doanh ngiệp nhà nớc thuộc Bộ y tế sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và bán buôn bán lẻ dợc phẩm va các thiết bị Y tế. Công ty tự hạch toán độc lập với vốn ban đầu nhà nớc cấp là 5.9 tỷ đồng. Có 56 cán bộ công nhân viên, trong đó có 45% có trình độ đại học. Đến năm 1993 căn cứ theo nghị định 135 /CP, nghị định 15/CP, nghị định 388/HĐBT và thông báo số 136/TB Bộ trởng Bộ Y tế, quyết định thành lập công ty xuất nhập khẩu Y tế I- Hà Nội, tên giao dich quốc tế: Vimediex (Việt Nam medical national import export companyI-Ha Noi). Trực thuộc bộ Y tế theo quyết định số 530/BYTQĐ ngày 12-6-1993 với 96 ngởi, vốn kinh doanh là 13,169 tỷ đồng và tự hạch toán độc lập. Khi đó mọi báo cáo cũng nh xin phép của công ty đều phải trình lên Bộ Y tế, nhng sang năm 1996 công ty dợc Việt Nam đợc quyết định theo quyết định số 4670/BYTQĐ ngày 30-3-1996 của Bộ trởng Bộ Y tế. Từ đó công ty xuất nhập khẩu Y tế I đợc quyết định là thành viên của tổng công ty dợc Việt Nam. Từ tháng 1 năm 1997 công ty giao nhận Y tế Hải Phòng, trớc đây là công ty hạch toán thuộc tổng công ty dợc Việt Nam trở thành chi nhánh của công ty xuất nhập khẩu Y tế I - Hà Nội (theo quyết định 35/BYTQĐ ngày 15-1-1997 của Bộ trởng Bộ y tế về việc sát nhận công ty giao nhận Y tế Hải Phòng vào công ty xuất nhập khẩu Y tế I- Hà Nội, và quyết định số 06/TCTD ngày 31-1-1997 của tổng công ty dợc Việt Nam, về việc thành lập chi nhánh công ty xuất nhập khẩu Y tế Hải Phòng trên cơ sở công ty giao nhận Y tế).
  18. Chi nhánh công ty giao nhận Hải Phòng đã có trên 20 năm kinh nghiệm chuyên làm nhiệm vụ tiếp nhận, vận chuyển thuốc trang thiết bị, dụng cụ y tế, hoá chất cho các đơn vị trong ngành, các chơng trình nội bộ quốc tế về y tế, chơng trình Y tế Quốc gia. Nh vậy, chức năng chủ yếu của công ty xuất nhập khẩu Y tế I- Hà Nội từ khi thành lập đến nay là xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc lĩnh vực y tế với các nhiệm vụ cụ thể sau: ỹ Xuất nhập khẩu các loại dợc phẩm, dợc liệu, nguyên liệu dợc. ỹ Xuất nhập khẩu các loại tinh dầu, hơng liệu và mỹ phẩm. ỹ Xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị y tế. ỹ Liên doanh khám chữa bệnh, sản xuất và chế biến thuốc. ỹ Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký. ỹ Bảo tồn và phát triển vốn nhà nớc giao. 2. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGÀNH HÀNG VÀ CÁC MẶT HÀNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Công ty xuất nhập khẩu Y tế I- Hà Nội đợc Bộ y tế giao nhiệm vụ và đăng ký kinh doanh tất cả các mặt hàng phục vụ cho ngành y tế trong việc khám chữa bệnh và xuất khẩu những nguyên liệu, hơng liệu và dợc liệu. Đó là những thế mạnh của nớc ta đã phục vụ đủ nhu cầu trong nớc mà các nớc bạn đang cần để chế taọ dợc liệu phục vụ cho ngành y tế. Tuy nhiên nhiệm vụ là rất nặng nề, nhng từ khi đợc thành lập công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ đợc giao cũng nh đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Mặt hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng và phong phú chính vì vậy công ty luôn bám sát thị trờng trong nớc và quốc tế. ỹ Xuất khẩu những mặt hàng nguyên liệu, hơng liệu và dợc liệu trong nớc và các nớc cần. ỹ Nhập khẩu những nguyên liệu, hơng liệu và dợc liệu trang thiết bị y tế trong nớc cần mà cha sản xuất đợc để phục vụ công tác khám chữa bệnh cho ngành y tế. 3. MÔI TRỜNG KINH DOANH. Công ty xuất nhập khẩu y tế I - Hà Nội khai thác phục vụ chủ yếu vào thị trờng miền Bắc. Trớc năm 1988 công ty chủ yếu quan hệ xuất nhập khẩu mặt hàng y tế với các nớc XHCN và trong thời kỳ này đợc nhà nớc giao nhiệm vụ độc quyền về y tế.
  19. Từ sau năm 1988 với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, công ty hạch toán độc lập và tự tìm kiếm nguồn hàng cũng nh khách hàng. Để tạo nguồn hàng cho xuất nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, công ty coi trọng thị trờng nội địa tăng cờng bám sát và tìm mọi cơ hội để kinh doanh , linh hoạt gắn thị trờng trong nớc với thị trờng quốc tế để tổ chức kinh doanh có hiệu quả. Đối với thị trờng nớc ngoài, công ty mở rộngquan hệ với thị trờng quốc tế. Hiện nay đsản xuất có một hệ thống bàn hạng đông đảo, trong đó có các thị trờng chính là: Trung Quốc, Nhật bản, Hồng Kông, Mông Cổ, Hàn Quốc và các nớc thuộc Liên xô (cũ). Công ty xuất nhập khẩu chủ yếu sang thị trờng các nớcnày là nguyên liệu, hơng liệu, dợc liêu và ting dầu. Đối với thị trờng trong nớc, Công ty là một trong những đơn vị chủ lực, hiện nay nhập khẩu đợc các loại dợc liệu, trang thiết bị y tế cho các cơ quan y tế trong nớc nhằm đảm bảo chất lợng cao, đamr bảo đầu đủ cho nhu cầu về phòng và khám chữa bệnh cho nhân dân, về quốc phòng,về dự trc quốc gia và bình ổn giá trên thị trờng. Bên cạnh thị trờng truyền thống và trong khu vực công ty vẫn thờng xuyên mở rộng tìm kiếm thị trờng mới mà nổi bật trong giai đoạn này là công ty đsản xuất mở rộng quan hệ mua bán trực tiếp với thị trờng Mỹ, sắp tới công ty sẽ có quan hệ buôn bán với thị trờng EU. 4. HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 4.1. Cơ cấu bộ máy công ty Công ty xuất nhập khẩu Y tế I - Hà nội là đơn vị nhỏ (không có các đơn vị trực thuộc) trực thuộc Tổng công ty dợc Việt Nam. Trong thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay cùng với sự biến đổi liên tục của thị trờng công ty đã có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức bộ máy để đáp ứng kịp thời sự thay đổi thị trờng.
  20. * Giám đốc vừa là đại diện cho nhà nớc, vừa là đại diện cho công nhân viên quản lý theo chế độ thủ trởng, giám đốc do cấp trên bổ nhiệm và miễm nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến của Đảng uỷ và phiếu tín nhiệm của công nhân viên. Giám đốc có quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách, pháp luật của nhà nớc. * Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc đợc giám đốc uỷ quyền phụ trách một số công việc cụ thể, phó giám đốc đợc giám đốc đề nghị cấp trên bổ nhiệm, miễm nhiệm. * Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
  21. - Phòng tổ chức hành chính: nhiệm vụ chính là tổ chức lao động trong công ty nhằm đảm bảo nhu cầu lao động trong việc thực hiện kế hoạch cả về chất lợng lẫn ngành nghề lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ để đáp ứng nhu câù sản xuất trớc mắt cũng nh lâu dài của công ty. Thực hiện chế độ cho ngời lao động, công tác bảo hộ lao động, bảo hiểm, công tác đời sống tiền lơng, hu chí, mất sức. - Phòng sản xuất I: tìm kiếm và khai thác nguồn hàng dợc xuất khẩu sang thị trờng các nớc là: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ. - Phòng sản xuất II: Tìm kiếm và khai thác nguồn hàng tinh dầu xuất khẩu sang các nớc Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Hồng Kông - Phòng sản xuất III: sản xuất tổng hợp sang các nớc thuộc Liên Xô cũ, Mông Cổ, Trung Quốc. - Trung tâm kinh doanh tổng hợp: xuất nhập khẩu đông dợc, dụng cụ y tế sang thị trờng Trung Quốc và EU. - Phòng kinh doanh tranh thiết bị y tế: kinh doanh về máy móc vật t thiết bị, hoá chất để phục vụ y tế. - Trung tâm thơng mại dợc phẩm: kinh doanh về tân dợc nguyên liệu, thuốc chữa bệnh, hoá chất xét nghiệm. Ngoài ra còn quản lý các hiệu thuốc giới thiệu sản phẩm, bán buôn bán lẻ các mặt hàng y tế. - Phòng kế hoạch hợp tác quốc tế: quan hệ đối ngoại, thống kê báo cáo, xây dựng kế hoạch hàng năm, dự báo xu hớng biến động của trị trờng trong và ngoài nớc. - Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về toàn bộ vốn phục vụ cho mọi hoạt động của công ty, bảo đảm việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, kế hoạch lợi nhuận. Phụ trách quỹ của công ty, công tác quản lý thống kê tài sản và thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế tháng, quý, năm. - Chi nhánh công ty tại Lạng Sơn: có chức năng vận chuyển giao nhận hàng hoá y tế của công ty dợc xuất nhập khẩu tại Lạng Sơn, quảng cáo về sản phẩm mới. 4.2. Công tác tổ chức cán bộ lao động Tổng số cán bộ công nhân viên là 143 ngời, đợc bố trí ở hai hiệu thuốc, 5 phòng ban và 1 chi nhánh. rong đó trình độ Đại học và trên Đại học là 99 ngời, có 64 cán bộ là nữ. Công ty đã thực hiện tốt luật lao động và các văn bản nhà nớc về lao động. Công ty đã có nhiều cố gắng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên nh nâng cao hệ số lơng hàng
  22. năm, tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, thực hiện tốt chế độ cho ngời làm ca 3, ốm đau, thai sản, chế độ vệ sinh lao động và an toàn lao động. Công tác đào tạo cán bộ đợc chú ý: tổ chức cho cán bộ công nhân đi học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ quản lý hành chính, quản trị kinh doanh, đại học chính trị, ngoại ngữ III. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY. Đối với công ty VIMEDIMEX, hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty. Trong những năm gần đây mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhng công ty luôn là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra, và kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng vững chắc qua từng năm với xu hớng ngày càng cân đối giữa tỷ trọng xuất và nhập. 1. Mặt hàng xuất khẩu. Trong thời gian qua danh mục hàng hoá và khối lợng hàng hoá cảu công ty không ngừng đợc tăng lên, điều đó thể hiện sự phát triển của công ty. Từ chỗ chỉ xuất khẩu một số ít mặt hàng đến nay số mặt hàng xuất khẩu của công ty đã tăng lên con số gần 20 mặt hàng. Điều này phản ánh sự năng động, linh hoạt trong kinh doanh của công ty. Công ty đã thiết lập đợc cho mình một mạng lới thu gom hàng hoá rộng khắp, sẵn sàng đáp ứng khi có nhu cầu xuất khẩu. Kết cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua thể hiện trong bảng sau: 1997 1998 1999 2000 Mặt hàng Giá trị Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ (USD) (%) (USD) (%) (USD) (%) (USD) (%) 618.55 45,5 43,2 223.26 4.222.96 1. Dợc liệu 639.055 8 5 1 5 3 163.91 2.035.79 47,4 Long nhãn 11,8 42.081 2,85 17.721 1,92 6 2 8 141.65 10,8 111.25 12,0 Quế các loại 10,2 160.532 103.418 2,41 7 5 3 8 13,5 Ý dĩ vỏ 48.060 3,46 199.981 35.378 3,84 26.048 2 Sa nhân 92.250 6,64 109.542 7,41 16.244 1,76 29.250 Thạch hộc 9.832 106.400 23.398 30.845 Hạt sen 89.943 Mực khô 1.043.66
  23. 9 Hoa hoè 21.000 9.219 119.729 Sâm củ 40.500 7.776 Thảo đậu khấu 11.400 2.400 19.271 Vải khô 291.774 Nhân quả khô 8.900 534.662 679.70 50,2 672.76 2. Tinh dầu 832.022 93.500 0 5 2 498.10 35,8 51,7 409.84 44,5 Xá xị 765.908 18.900 0 8 4 0 5 103.60 163.91 17,8 Xả 7,46 48.840 3,3 0 0 2 Hồi 78.000 3.165 69.000 Tràm 756 1.512 Húng quế 23.109 28.500 74.600 3. Hàng hoá 71.989 4,2 7.600 23.850 khác Cao sao vàng 10.807 7.600 Tinh sâm quy 10.752 Bột hoàng liên 50.430 13.600 Bột Atsunate 10.250 1.370.2 1.488.4 919.87 4.316.19 Tổng cộng 47 33 7 3 Bảng thống kê trên cho ta thấy các mặt hàng xuất khẩu đều là các mặt hàng truyền thống của công ty nên có nhiều kinh nhiệm cũng nh nhiều mối quan hệ kinh tế và bạn hàng. Đặc điểm của các mặt hàng này là những nguồn hơng liệu, dợc liệu có sẵn trong nớc, và có nguồn cung cấp khá dồi dào, đợc nhà nớc khuyến khích và tạo điều kiện cho việc xuất khẩu. Tuy nhiên việc xuất khẩu những mặt hàng này cũng gặp một số khó khăn nh giá cả thị trờng biến đổi thất thờng và là mặt hàng cha qua tinh chế. Trong các mặt hàng trên có sáu mặt hàng chủ lực, đó là: long nhãn, quế các loại, ý nhĩ đỏ, sa nhân, tinh dầu xá xị, và tinh dầu xả thuộc hai nhóm mặt hàng chính đó là dợc liệu và tinh dầu. Những mặt hàng này có tốc độ phát triển khá cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
  24. Năm 1997, trong hơn 20 mặt hàng xuất khẩu của công ty, các mặt hàng này chiếm tỷ trọng bằng 75,44% tổng giá trị xuất khẩu. Năm 1998 chúng chiếm tỷ trọng 89,67%. Năm 1999 chiếm tỷ trọng bằng 81,97%, và đến năm 2000 các mặt hàng này chiếm tỷ trọng bằng 50%. Trong số các mặt hàng kể trên thì long nhãn là mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị dợc liệu xuất khẩu. Năm 1997 xuất đợc 163.916 USD, Năm 1998 xuất đợc 42.081 USD, Năm 1999 xuất đợc 17.721 USD. Nguyên nhân của sự giảm giá trị xuất khẩu là do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực vào cuối năm 1997, mà thị trờng xuất khẩu long nhãn của công ty chủ yếu là các nớc trong khu vực nh Trung Quốc và Nhật Bản, nên cuộc khủng hoảng này đã gây ảnh hởng đến số lợng và giá cả của mặt hàng long nhãn xuất khẩu. Bớc sang năm 2000, nền kinh tế của nớc ta và các nớc trong khu vực cơ bản đã đợc phục hồi, do vậy thị trờng xuất khẩu long nhãn của công ty cũng đợc phục hồi và đạt đợc ở mức cao, tổng giá trị xuất khẩu long nhãn đạt 2.035.792 USD trong đó xuất khẩu sang thị trờng Trung Quốc đạt 2.029.852 USD, xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản đạt 5.490 USD chiếm tỉ trọng 47,48% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1999. Ngoài ra mặt hàng tinh dầu xá xị là mặt hàng có tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 1997 tổng giá trị xuất khẩu đạt 489.100 USD chiếm 35,88% kim ngạch xuất khẩu, năm 1998 đạt 756.908 USD chiếm tỷ trọng 51,74% giá trị xuất khẩu của năm 1998. Bớc sang năm 1999 tỷ trọng của mặt hàng này có giảm nhng vẫn đạt ở mức cao hơn năm 1997, bằng 44,55% giá trị xuất khẩu của năm 1999 và đến năm 2000 thì giá trị xuất khẩu từ mặt hàng này bị giảm sút đáng kể ở mức 18.900 USD và chiếm tỷ trọng không đáng kể của năm 2000. Bên cạnh các mặt hàng có tỷ trọng xuất khẩu lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty nh lọng nhãn, tinh dầu xá xị thì các mặt hàng quế, ý dĩ đỏ, xa nhân và tinh dầu xả cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể và là những mặt hàng thờng xuyên của công ty cungx nh tình hình chung của công ty. Các mặt hàng này sang năm 2000 đã giảm xuống và có mặt hàng không có tên trong báo cáo các mặt hàng xuất khẩu của công ty. Nhìn chung các mặt hàng xuất khẩu của công ty đều biến động qua các năm, nguyên nhân của sự biến động trên là do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ cuối năm 1997 trong khu vực và do ảnh hởng bởi quyết định của Bộ y tế, một số mặt hàng nằm trong số mặt hàng truyền thống của công ty không nằm trong số 40 mặt hàng cấm của Bộ y tế năm1999 đã bị giảm và đến năm 2000 phải dừng hẳn. Nhng tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn tăng qua các năm, riêng năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của công ty sụt giảm dới 1 triệu USD nhng đến năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của công ty lại tăng khá mạnh lên đến hơn 4 triệu USD.
  25. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, công ty cũng chú trọng mở rộng và tăng cờng xuất khẩu các mặt hàng khác nh thach hộc, nhãn khô, vải khô, thảo điệu khấu và các loại tinh dầu nh tinh dầu chàm, tinh dầu hồi, tinh dầu quế mặc dù các mặt hàng này chiếm tỷ trọng thấp trong tổng kim ngạch xuất khẩu và có độ tăng qua các năm cha cao, nhng chúng cũng góp phần ổ định và giữ vững hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Riêng năm 2000 mặt hàng cá mực khô đã đợc công ty xuất khẩu và đã thu đợc một kết quả khả quan, giá trị xuất khẩu đạt 1.043.669 USD chiếm tỷ trọng 24,34% giá trị xuất khẩu của năm 2000 và đem lại nhiều hứa hẹn trong tơng lai sẽ trở thành mặt hàng chủ lực mới. 1.2. Mặt hàng nhập khẩu. Doanh mục hàng nhập khẩu của công ty khá đa dạng tuỳ thuộc vào nhu cầu của trong nớc. So với mặt hàng xuất khẩu thì hàng nhập khẩu có chủng loại khá phong phú phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Trong các chủng loại hàng hoá nhập đợc phân làm ba chủng loại chính, đó là các mặt hàng thuốc tân dợc, các máy móc thiết bị y tế và hàng hoá khác nh: thuốc bắc, cao đơn, hạt nhựa các loại, bột PVC, dầu Siangpure và hoá chất thí nghiệm Bảng 4: Kết quả nhập khẩu theo mặt hàng 1997-2000. 1997 1998 1999 2000 Mặt hàng Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ lệ (USD) lệ (USD) lệ (USD) lệ (USD) (%) (%) (%) (%) Tân dợc 2.614.3 37,7 1.665.8 15,3 2.090.5 21,7 2.348.2 32,8 95 1 75 2 09 6 83 1 Máy móc y 2.868.9 41,3 4.182.2 38,4 2.213.3 23,0 2.728.0 38,1 tế 06 8 19 8 38 4 63 2 Hàng hoá1.448.6 20,9 5.019.3 46,2 5.299.2 55,2 2.079.6 29,0 khác 97 1 31 02 81 7 Tổng cộng 6.931.9 100 10.867.4 100 9.603.0 100 7.156.0 100 98 25 49 27 Phải nói rằng hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay. Kim ngạch nhập khẩu của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Năm 1997 chiếm 83,31% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, năm 1998 chiếm 87,95% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, năm 2000 chiếm 26,53% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Tỷ trong kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty có tốc độ tăng rất đáng kể.
  26. Năm 1997 nhu cầu về nhập khẩu thuốc tân dợc và máy móc dngj cụ y tế khá lớn, nguyên nhân là do những mặt hàng này trong nớc cha sản xuất đợc và một số loại thuốc tân dợc, máy móc dụng cụ y tế trong nớc sản xuất ra cha đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc nên tỷ trọng nhập khẩu các mặt hàng này tơng đối lớn chiếm 80% tổng kim ngạch nhập khẩu với giá trị 5.483.301 USD. Năm 1998 tỷ trọng nhập khẩu thuốc tân dợc giảm đáng kể, chỉ chiếm 15,32% kim ngạch nhập khẩu và giảm 948520 USD so với năm 1997. Nhng về mặt hàng máy móc và dụng cụ y tế lại tăng đáng kể so với năm 1997 là 1.313.313USD. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng máy móc và dụng cụ y tế ngày càng tăng lên, mà những mặt hàng này đòi hỏi phải có trình độ công nghệ cao nên trong nớc cha sản xuất ra đợc do đó đòi hỏi nhu cầu nhập khẩu ngày càng lớn hơn. nhng nếu xét về tỷ trọng nhập khẩu thì tỷ trọng nhấp khẩu máy móc và dụng cụ y tế lại có sự giảm sút so với năm 1997. Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu về nhập khẩu các hàng hoá khác, giá trị nhập khẩu các loại hàng hoá khác đạt 5.019.331 USD tỷ trọng 46,2% tổng giá trị nhập khẩu. Trong đó các mặt hàng nhập chủ yếu là thuốc bắc, cao đơn và dầu gió xanh con ó, giá trị đạt 4.762.426 USD và các mặt hàng khác nh bột PVC, DOP, dầu Siangpure các loại và Cao Siangpure Năm 1999 kim ngạch nhập khẩu của công ty giảm nhẹ so với năm 1998, giá trị nhập khẩu đạt 9.603.049 USD bằng 88,36% so với năm 1997. Trong đó giá trị nhập khẩu thuốc tân dợc và máy móc dụng cụ y tế ở mức ổn định hơn 2 triệu USD nhng giá trị nhập khẩu các mặt hàng khác lại có phần tăng hơn mà mặt hàng chủ yếu vẫn là thuốc bắc Cao đơn, dầu gió xanh Con ó, và hàng chơng trình PMU, điều này cho thấy nhu cầu về sử dụng thuốc tân dợc và máy móc dụng cụ y tế đã ổn định và một số mặt hàng trong nớc đã sản xuất đủ phục vụ nhu cầu trong nớc. Sang năm 2000 do thực hiện chính sách của nhà nớc là hạn chế nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu nhằm khuyến khích sản xuất trong nớc phát triển do vậy kim ngạch nhập khẩu của năm 2000 giảm xuống rất đáng kể, thấp hơn so vớia kim ngạch nhập khẩu của năm 1998 và năm 1999. Nhu cầu về nhập khẩu thuốc và máy móc dụng cụ y tế vẫn ở mức ổn định đạt giá trị là 2.348.238 USD và 2.728.063 USD chiếm tỷ trọng tơng ứng là 32,81% và 38,12% tổng giá trị nhập khẩu. Điều này là do giá trị nhập khẩu hàng hoá kháng giảm một cách đáng kể một phần là do sản xuất trong nớc đã đáp ứng một phần nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Đây là sự linh hoạt năng động cảu công ty trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 2. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU THEO THỊ TRỜNG CỦA CÔNG TY. 2.1. Thị trờng xuất khẩu. Cơ cấu thị trờng hàng hoá xuất khẩu của công ty thể hiện qua bảng. Bảng 5: Kết quả xuất khẩu theo thị trờng.
  27. 1997 1998 1999 2000 Mặt hàng Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ lệ (USD) lệ (USD) lệ (USD) lệ (USD) (%) (%) (%) (%) Nhật 546.16 39,8 968.289 65,0 563.86 61,3 128.552 2,97 0 5 5 1 0 Anh 0 0 48.840 3,28 163.91 17,8 0 2 Phsản 61.182 4,47 23.109 1,55 97.500 10,6 74.600 1,73 phẩm 0 Ểc 78.000 5,69 756 0,05 1.512 0,16 Hàn Quốc 397.82 29,0 109.542 7,36 58.516 6,34 67.811 1,57 3 3 Hung 0 0 3.165 0,21 10.728 1,18 15.330 0,36 Đức 10.807 0,79 7.600 0,51 23.850 2,60 Đài Loan 103.60 7,57 106.400 7,14 0 0 Trung 172.67 12,6 220.732 14,8 0 4.030.1 93,3 Quốc 5 0 5 10 7 Tổng cộng 1.370.2 1.488.4 919.87 4.316.4 47 33 7 63 Cùng với việc mở rộng danh mục hàng hoá xuất khẩu, công ty đã chú trọng phát hiện, thâm nhập mở rộng thị trờng ra nhiều nớc trên thế giới. đến nay công ty đã có quan hệ với trên 60 bạn hàng nớc ngoài chủ yếu là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản bên cạnh thị trờng truyền thống là các thị trờng mới. Thị trờng truyền thống là thị trờng có tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu, với giá trị xuất khẩu tơng đối ổn định. Thị trờng truyền thống của công ty bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Phsản phẩm Trong thị trờng truyền thống thì Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc là bạn hàng tiêu thụ lớn nhất của VIMEDIMEX. Năm 1995 xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bnả đã đạt giá trị 546.160 USD chiếm 39,85% kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu sang thị trờng Hàn Quốc đạt giá trị 397.823 USD chiếm 29,03% và xuất khẩu sang thị trờng Trung Quốc đạt giá trị 172.675 USD chiếm tỷ trọng 12,60% kim ngạch xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu của công ty sang những thị trờng này chủ yếu là hơng dợc liệu và các loại dầu tinh. Tốc độ xuất khẩu của công ty sang các thị trờng truyền thống này
  28. ngày càng tăng mạnh. Năm 1996 xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bnả đạt giá trị 968.287 USD tăng 422.127 USD chiếm 65,05% của kim ngạch xuất khẩu của năm 1997. Xuất khẩu sang thị trờng Trung Quốc tuy có tăng nhng tăng không đáng kể và chỉ đạt 220.732 USD chiếm 14,85% kim ngạch xuất khẩu. Nguyên nhân của sự tăng chậm này là do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ cuối năm 1997 của khu vực, gây ảnh hởng trực tiếp đến thị trờng xuất khẩu của công ty sang các nớc trong khu vực. Sang năm 1999 vẫn chịu sự ảnh hởng của cuộc khủng hoảng nên việc xuất khẩu của công ty sang các thị trờng truyền thống giảm mạnh và đặc biệt là thị trờng Trung Quốc và Đài Loan là không đáng kể, xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bnả đạt giá trị 563.816 USD so với năm 1997. Bớc vào năm 2000 nền kinh tế trong khu vực dờng nh đã khôi phục và đi vào ổn định thì hoạt động xuất khẩu của công ty cũng đợc ổn định và phát triển một cách nhanh chóng và đặt biệt là xuất khẩu sang thị trờng các nớc trong khu vực tăng mạnh, trong đó xuất khẩu sang thị trờng Trung Quốc đạt 4.030.110 USD chiếm tỷ trọng 93,37% kim ngạch xuất khẩu của năm 2000, cao nhất so với các năm trớc. Nhằm khai thác hết khả năng và tiềm năng xuất khẩu, công ty đã không ngừng tìm kiếm và mở rộng xuất khẩu sang thị trờng mới mà điển hình nổi bật trong giai đoạn này là công ty đã mở rộng quan hệ buôn bán trực tiếp với thị trờng rộng lớn là thị trờng EU và thị trờng Mỹ. Còn đối với thị trờng Trung Quốc vẫn phát triển tơng đối ổn định với lợi thế gần về địa lý, cũng nh văn hoá truyền thống, công ty đã có chiến lợc khai thác thị trờng này. 2.2. Thị trờng nhập khẩu. Bảng 4: Kết quả nhập khẩu theo thị trờng năm 1997-2000. 1997 1998 1999 2000 Thị trờng Giá trị Tỷ Giá trị T Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ (USD) lệ (USD) ỷ (USD) lệ (USD) lệ lệ Trung 1.037.926 2.852.754 968.772 2.135.426 Quốc Hồng 156.506 188.124 110.238 120.324 Công Đài Loan 65.714 64.755 54.780 47.875 Ấn độ 132.751 128.321 243.690 256.972 Nhật Bản 629.438 1.916.320 1.502.698 983.216 Thái Lan 729.153 618.531 603.497 470.513 Singapore 154.686 729.432 184.498 158.802 Malaysia 59.729 88.017 9.705 17.670 Hàn Quốc 427.802 171.750 474.824 375.435 Anh 264.000 511.360 303.633 215.000
  29. Pháp 616.318 956.990 613.026 730.250 Đức 1.204.805 1.305.747 1.246.382 960.342 Áo 10.000 1.649.748 57.621 Thuỵ sĩ 266.295 432.921 19.000 38.750 Hungari 189.933 223.034 5.717 23.180 Hà lan 46.140 2.555 Ba lan 250.000 130.000 240.530 Italia 12.673 54.490 NTT 112.257 221.500 125.949 275.239 Ship 6254 Canada 102.132 Mỹ 146.202 10.171 266.084 327.565 Úc 616.219 349.384 705.400 650.123 Tiệp khắc 35.000 500.000 Philippin 41.124 Tổng cộng 6.931.998 10.867.497 9.603.049 7.156.027 Nguồn cung cấp hàng nhập khẩu của công ty có nhiều thị trờng khác nhau trên thế giới nhng tập trung chủ yếu tại một số nớc Châu á. Nguyên nhân chủ yếu là do vị trí địa lý thuận tiện cho việc vận chuyển giao dịch, mặt khác những hàng hoá nhập về từ thị trờng này là một số loại thuốc đông dợc cao đơn và một số loại thuốc phù hợp với tiêu dùng trong nớc và một số máy móc dụng cụ y tế hiện đại với giá cả rẻ hơn ở các thị trờng khác trong khi đó chất lợng cũng đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc. Một số thị trờng cung cấp hàng hoá chính cho công ty là các thị trờng Trung Quốc, Nhật Bnả, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Pháp, Đức, Mỹ, Úc các thị trờng này cung cấp cho công ty một số lợng hàng hoá lớn và ổn định, đáp ứng đợc một số yêu cầu tiêu thụ trong nớc Bên cạnh các thị trờng cung cấp hàng hoá chính của công ty là một số thị trờng nhỏ cung cấp cho công ty một số loại hàng hoá đặc biệt mà thị trờng lớn khong có nh một số loại thuốc biệt dợc, tuy khối lợng và giá trị hàng hoá từ các thị trờng này không lớn nhngnó cũng góp phần làm đa dạng và phong phú dang mục hàng hoá nhập khẩu của công ty. Hiện nay công ty vẫn đang nỗ lực tìm kiếm và mở rộng thị trờng mới, nhằm tìm kiếm và mở rộng các nguồn hàng mới để đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu ở trong nớc và nó cũng làm tăng mối quan hệ kinh tế của công ty với các bạn hàng quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh và thơng mại quốc tế. 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA.
  30. Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty phát triển khá vững chắc. Cơ chế mới đã cho phép công ty tự hoạt động kinh doanh, phát huy đợc các năng lực hoạt động của mình trong nỗ lực tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên trong điều kiện thị trờng cạnh tranh khốc liệt, thêm vào đó là những khó khăn về vốn, thị trờng tiêu thụ bấp bênh, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ của khu vực vào cuối năm 1997, thị trờng thế giới có nhiều biến động phức tạp đã đặt ra nhiều thách thức lớn đối với công ty. Để đứng vững và phát triển trên thị trờng công ty đã xây dựng một chiến lợc kinh doanh hớng về thị trờng phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của công ty trên cơ sở nhiên cứu thị trờng nhằm tranh thủ những thuận lợi, hạn chế những khó khăn của môi trờng kinh doanh. Với những nỗ lực của mình, công ty đã đơng đầu với những khó khăn và thách thức. Qua những thr nghiệm ban đầu, công ty đã vợt qua những thử thách và giành lấy cơ hội không ngừng đa công ty phát triển lên tầm cao mới. Kết quả đợc thể hiện qua bảng báo cáo thực hiện kinh doanh với các chỉ tiêu mua vào bán ra. Bảng 5: Thực hiện kinh doanh của công ty năm 1998-2000. 1998 1999 2000 Giá trị kinh Mua vào 145,365 99,693 136,795 doanh Bán ra 145,898 14,894 171,264 Thành phẩm Mua vào 19,338 29,084 28,199 Bán ra 28,162 35,416 37,379 Dụng cụ y tế Mua vào 40,826 30,406 39,287 Bán ra 61,305 32,817 42,721 Hoá chất Mua vào 5,275 1,112 474 nguyên liệu Bán ra 4,033 1,169 498 Dợc liệu Mua vào 10,394 3,384 59,838 Bán ra 11,332 4,394 60,114 Tinh dầu Mua vào 14,921 19,025 845 Bán ra 9,724 20,635 593 Hàng hoá Mua vào 20,303 6,833 12,075 khác Bán ra 18,060 9,436 13,810 Đông dợc Mua vào 24,675 9,849 16,077 cao đơn Bán ra 13,282 6,647 16,149 Phí dịch vụ 1,330 227 Qua bảng báo cáo kinh doanh của công ty, qua ba năm thực hiện (1998-2000). Công ty đã thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty
  31. luôn vợt mức so với lợng hàng hoá mua vào, năm 1998 lợng bán ra hơn lợng mua vào là 533 triệu đồng. Năm 1999 lơng bán ra hơn lợng mua vào là 12.201 triệu đồng. Và năm 2000 lợng bán ra hơn lợng mua vào là 14.469 triệu đồng. Nh vậy tình hình kinh doanh của công ty tăng khá mạnh qua các năm, điều này đã thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của công ty. ỹ Về kim ngạch nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh của công ty VIMEDIMEX chủ yếu là hoạt động xuất nhập khẩu. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng đợc thể hiện rất ro thôg qua kim ngạch xuất nhập khẩu. Đây chính là hoạt động tạo nên doanh thu cho công ty. Từ năm 1997 đến nay tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng không ngừng điều này cho thấy tình hình kinh doanh của công ty phát triển khá khả quan. Đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng mạnh và kim ngạch nhập khẩu ngày càng giảm, điều này cho thấy xu hớng phát triển của công ty ngày càng tốt hơn. Qua bảng số liệu thống kê ta nhận thấy đợc sự tăng trởng mạnh của công ty. Tuy nhiên năm 1999 kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty lại giảm xuống so với năm 1998. Năm 1997 kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 8.320.245 USD, năm 1998 đạt 12.355.930 USD tăng 48% so với năm 1997. Bảng 6: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty năm 1997-2000. Năm Mức tăng trởng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 98/9 99/9 00/9 7 8 9 Kim ngạch 1.370.24 1.488.13 919.877 4.316.46 1,09 0,68 4,69 XK 7 3 3 Kim ngạch 6.931.99 10.867.49 9.603.049 7.156.02 1,58 0,88 0,74 NK 8 7 7 Tổng kim 8.302.24 12.355.93 10.522.92 11.472.4 ngạch xuất 1,48 0,85 1,09 5 0 6 90 nhập khẩu Sang đến năm 1999 thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty lại giảm xuống so với năm 1998 đạt giá trị bằng 10.522.926 USD bằng 85% so với năm 1998. Nhng so với năm 1997 thì vẫn tăng 2.220.681 USD, mức tăng trởng so với năm 1997 là 1,27%. Năm 2000 tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đã có sự tăng trởng trở lại, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty đạt 11.472.490 USD và mức tăng trởng là 1,09 so với năm 1999. Nguyên nhân là các nớc trong khu vực đang dần dần phục hồi từ cuộc khủng hoảng tài chính, do vậy thị trờng xuất nhập khẩu của công ty đợc phục hồi và mở rộng một cách nhanh chóng góp phần nâng cao tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty.
  32. Biểu 1: Tỷ trọng kinh doanh xuất nhập khẩu năm 1997-2000. Trong cơ cấu kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty thì hoạt động nhập khẩu của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hoạt động xuất khẩu. Nhng xu hớng hiện nay của công ty là tăng cờng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Qua bảng số liệu cho thấy, kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng trởng qua các năm đặc biệt là sang năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng mạnh và đạt giá trị 4.316.463 USD mức tăng trởng bằng 4,69 lần năm 1999 điều này cho thấy khả năng mở rộng quy mô thị trờng xuất khẩu của công ty và kim ngạch nhập khẩu của công ty có xu hơngs giảm dần từ năm 1998 đến nay. Trong những năm vừa qua kim ngạch nhập khẩu vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn rtrong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Tóm lại: kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong mấy năm vừa qua có sự biến đổi không ổn định năm 1998 kim ngạch xuất nhập khẩu tăng cao, nhng năm 1999 thì kim ngạch xuất nhập khẩu lại giảm mạnh, sang đến năm 2000 kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng trởng trở lại nhng chỉ đạt đợc ở mức của năm 1998. Mặc dù có sự biến động về kim ngạch xuất nhập khẩu nhng đó là nguyên nhân khách quan bởi ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực. Nhng xét trong cả thời kỳ thì công ty vẫn tăng trởng một cách ổn định. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay công ty ngày càng mở rộng thị trờng xuất khẩu sang các nớc trong khu vực góp phần làm tăng đáng kể tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của công ty trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. ỹ Kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh cuỉa công ty trong thời gian qua đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và một số chỉ tiêu khác nh sau: Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VIMEDIMEX 1997-2000. Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 + Vốn hoạt động 21.555.716 21.730.834 21.920.750 24.240.750 Vốn cố định 1.511.253 1.513.522 1.710.312 22.516.220 Vốn lu động 20.044.463 20.217.312 20.210.438 1.724.530
  33. + Doanh thu thuần. 103.988.34 135.753.33 115.393.24 123.592.34 Doanh thu xuất khẩu 4 2 4 5 Doanh thu nhập khẩu 17.162.793 20.353.261 12.084.270 45.500.958 96.825.551 115.400.07 103.305.97 78.091.387 1 4 + Tổng chi phí. 102.734.05 133.998.92 113.781.24 121.866.69 Chi phí mua hàng. 3 1 4 1 Chi phí bán hàng. 88.762.223 12.559.093 98.989.682 104.633.35 4 Chi phí quản lý. 1.736.206 2.411.980 1.992.172 9.140.000 Thuế và chi phí 1.220.000 1.220.000 1.220.000 khác. 11.015.840 17.807.848 11.599.390 1.220.000 6.873.337 + Tổng LN trớc thuế 12.541.291 1.754.411 1.612.000 1.725.654 Thuế lợi tức. 401.373 561.412 515.840 552.210 Lợi nhuận sau thuế. 852.918 1.192.999 1.069.160 1.173.444 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy. ỹ Về doanh thu. Đây là chỉ tiêu quan trọng, là kết quả của hoạt động kinh doanh, nó thể hiện quy mô kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu cầu và cạnh tranh trên thị trờng. Sự tăng hay giảm doanh thu cho biết tình hình kinh doanh của công ty phá triển hay suy thoái, đồng thời qua đây cũng nói lên những khó khăn trở ngại mà công ty gặp phải và những diễn biến phức tạp trên thị trờng ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Doanh thu của công ty đạt đợc qua các năm là khá cao. Năm 1997 đạt 103.998.344 (nđ), năm 1998 đạt 135.753.332 (nđ) tăng 30,5% tơng ứng với 31,764,988 (nđ). Năm 1999 doanh thu của công ty là 115.393.244 (nđ) giảm 20.360.088 (nđ) so với năm 1998. Doanh thu của công ty giảm đi nh vậy là không tốt điều này thể hiện quy mô thị trờng bị thu hẹp. Một phần là do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực cuối năm 1997, mặt khác là do bớc vào năm 1999 nhà nớc cấm xuất khẩu tinh dầu bạc hà làm cho doanh thu hàng xuất khẩu của công ty bị giảm mạnh, thị trờng của công ty bị thu hẹp nên doanh thu hàng nhập khẩu của công ty cũng giảm theo. Sang đến năm 2000 doanh thu của công ty có dấu hiệu phục hồi trở lại và đạt giá trị 123.592.345 (nđ) tăng 8.199.101 (nđ) so với năm 1999. Trong đó doanh thu từ hàng xuất khẩu tăng một cách đáng kể và đạt giá trị 45.500.58 (nđ). Nguyên nhân là bớc vào năm 2000 thị trờng của công ty đợc mở rộng đặc biệt là thị trờng Trung Quốc, cùng với nó công ty đã mở rộng các mặt hàng xuất khẩu mới và đã thu đợc nhiều thành công, doanh thu từ mắt hàng xuất khẩu mới này cũng rất lớn ( công ty đã xuất khẩu cá mực khô sang thị trờng Trung Quốc ). Còn về doanh thu nhập
  34. khẩu của công ty lại giảm sút so với các năm trớc và chỉ đạt 78.091.387 (nđ) nguyên nhân của sự giảm sút này một phần là do chính sách của nhà nớc hạn chế về nhập khẩu. Doanh thu của công ty đạt đợc hàng năm rất cao nhng chi phí để thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty cũng rất lớn. Năm 1997 chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là 102.734.053 (nđ), năm 1998 chi phí là 133.998.921 (nđ), năm 1999 do hoạt động kinh doanh của công ty bị giảm sút nên tổng chi phí hoạt động kinh doanh của công ty cũng giảm xuống và đạt giá trị 113.781.244 (nđ). Sang đến năm 2000 tổng chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là 121.866.691 (nđ). Do hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là các mặt hàng xuất nhập khẩu, nên giá mua hàng ( chi phí mua hàng ) chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí kinh doanh tơng đơng với 87% tổng chi phí hoạt động. Ngoài ra còn có các khoản chi phí khác nh chi phí lu thông, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, thuế sử dụng vốn làm cho chi phí hoạt động kinh doanh của công ty khá lớn. Cùng với việc tăng quy mô kinh doanh trong các năm thì chi phí hoạt động kinh doanh của công ty cũng tăng lên về giá trị tuyệt đối, nhng tỷ suất chi phí thì giảm xuông theo tỷ lệ tăng của quy mô. ỹ Về lợi nhuận. Lợi nhuận của công ty đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ các hoạt động bất thờng. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là chính, mà hoạt động kinh doanh lại chủ yếu là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá đem lại lợi nhuận. Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh của công ty tuy không ổn định qua các nặm nhng cũng luôn ở mức cao. Năm 1997 đạt 1.254.291 (nđ), năm 1998 đạt 1.754.411 (nđ), năm 1999 đạt 1.612.000 (nđ) và năm 2000 đạt 1.725.654 (nđ). Nguyên nhân của sự không ổn định là do khách quan từ môi trờng bên ngoài mang lại. Nhng dù là nguyên nhân khách quan nh thế nào thì thì công ty cũng luôn cố gắng khắc phục để cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Năm 200 do thực hiện chủ trơng chính sách hạn chế nhập khẩu làm cho lợi nhuận của công ty từ hàng hoá nhập khẩu giảm mạnh. Nhng trong khó khăn công ty đã tìm cho mình một hớng đi mới đó là mở rộng thị trờng và tìm kiếm thêm các mặt hàng xuất khẩu và biện pháp này đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của công ty. Kết quả là lợi nhuận tổng thể của công ty năm 2000 vẫn tăng cao hơn năm 1999. 4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY VIMEDIMEX-HÀ NỘI. Qua một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua (từ 1997-2000) cho thấy kết quả mà công ty đạt đợc là rất có khả quan, công ty hoạt động kinh doanh luôn có lãi, có quy mô ngày càng tăng. Tuy nhiên những chỉ tiêu trên cha phản ánh hết hiệu quả mà công ty đã đạt đợc trong thời gian qua. Để đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua ta phải xem xét các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể nh sau.
  35. 4.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát. Bảng 8: Hiệu quả kinh doanh tổng quát (đơn vị 1000 đ) Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Tổng doanh thu 103.988.344 135.753.382 115.393.244 123.592.345 Tổng chi phí 102.734.053 133.998.921 113.781.244 121.866.691 Lợi nhuận trớc thuế 1.254.291 1.754.411 1.612.000 1.725.654 Thuế lợi tức 401.373 561.412 515.840 552.210 Tổng chi phí 103.135.426 134.560.333 114.297.084 122.418.901 Lợi nhuận ST 852.918 1.192.999 1.069.160 1.173.444 Hiệu quả kinh doanh 1,0083 1,0088 1,0096 1,0096 (tơng đối) ỹ Về chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tuyệt đối đợc thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp qua các năm 1997-2000. Năm 1997 với tổng doanh thu là 103.988.344 (nđ) và tổng chi phí là 103.135.426 (nđ), hiệu quả tuyệt đối thu đợc là 852.918 (nđ). Năm 1998 hiệu quả tuệt đối đạt 1.192.999 (nđ) tăng 39,87% so với năm 1997. Nguyên nhân làm cho hiệu quả tuyệt đối tăng lên là do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh làm cho doanh thu của công ty năm 1998 tăng 30,54%, so với năm 1997 mức tăng là 31.765.038 (nđ). Và tổng chi phí hoạt động kinh doanh cũng tăng 30,46% so với năm 1997, nhng tốc độ tăng của tổng chi phí thấp hơn tôc độ tăng của tổng doanh thu do vậy hiệu quả tuyệt đối cảu năm 1998 lớn hơn hiệu quả tuyệt đối năm 1997. Năm 1999, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng và do chính sách của nhà nớc cấm xuất khẩu một số mặt hàng làm cho thị trờng xuất nhập khẩu của công ty bị thu hẹp, do đó tổng chi phí và tổng doanh thu cảu công ty năm 1999 bị giảm nhẹ so với năm 1998. Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh cũng bị giảm đáng kể so với năm 1998 và chỉ bằng 89,6% so với năm 1998. Năm 2000 lợi nhuận của công ty đạt 117.344 (nđ) và tăng so với năm 1999 là 104.284 (nđ) tơng ứng với 9,75%. Do thị trờng hoạt động kinh doanh đợc mở rộng làm cho tổng doanh thu tăng nhanh hơn tổng chi phí làm cho lợi nhuận công ty tăng mạnh và ngày càng có hiệu quả cao hơn. ỹ Xét về chỉ tiêu hiệu quả tơng đối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc xem là khá ổn định và ngày càng tăng lên. Năm 1997 hiệu quả kinh doanh của công ty có tỷ lệ 1,0083 nghĩa là cứ 1 đơn vị chi phí kinh doanh đem lại cho công ty 1,0083 đơn vị doanh thu, con số này cho thấy đơn vị kinh doanh có hiệu quả. Tuy hiệu quả tuyệt đối mà công ty thu đợc năm 1997 là cha cao vì quy mô của công ty còn nhỏ song xét mặt hiệu quả tơng đối thì cũng rất khả quan. Điều này đợc thể hiện dựa trên quy
  36. mô của công ty, nếu quy mô càng lớn thì khối lợng chi phí kinh doanh lớn và hiệu quả tuyệt đối thu về sẽ cao hơn. Năm 1998 hoạt động kinh doanh của công ty đợc mở rộng do vậy tổng doanh thu và tổng chi phí đều tăng nhng tốc độ tăng của tổng doanh thu cao hơn của tổng chi phí, làm cho hiệu quả tơng đối cũng đạt đợc ở mức cao hơn năm 1997. Năm 1998 cứ 1 đơn vị chi phí bỏ ra sẽ thu về đợc 1,0088 đơn vị doanh thu, xét về hiệu quả tơng đối của năm 1998 tăng 0,0005 so với năm 1997. Bớc sang năm 1999 và năm 2000, hiệu quả kinh doanh của công ty có phần ổn định và ở mức cao hơn năm 1997 và 1998. Năm 1999 và năm 2000 cứ 1 đơn vị chi phí bỏ ra sẽ thu về đợc 1,0096 đơn vị doanh thu điều này cho thấy xét về hiệu quả tơng đối thì hiệu quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 1999 và 2000 là cao hơn năm 1998 nhng xét về mặt hiệu quả tuyệt đối thì hiệu quả năm 1999 và 2000 lại thấp hơn. Lý do là doanh thu của công ty qua 2 năm vẫn cha đạt đợc ở mức doanh thu của công ty của năm 1998. Nhng tốc độ giảm sút của doanh thu lại thấp hơn tốc độ giảm sút chi phí do đó nó làm cho hiệu quả tơng đối cao hơn của năm 1998. Tóm lại xét cả về mặt hiệu quả tuyệt đối và tơng đối thì trong các năm từ 1997 đến năm 2000 công ty luôn là đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả, xét về hiệu quả tuệt đối thì công ty đạt đợc không ổn định qua các năm và năm 1998 công ty đạt giá trị hiệu quả tuyệt đối lớn nhất trong thời kỳ 1997-2000 nhng xét về mặt hiệu quả tơng đối mà công ty đạt đợc thì hiệu quả tơng đối luôn phát triển qua các năm mặc dù thị trờng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua không ổn định, nhng công ty đã tìm mọi biện pháp để khắc phục và làm cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn đạt đợc kết quả cao nhất. 4.2. Tỷ suất doanh lợi. Bảng 9: Tỷ suất doanh lợi của công ty (1000 đ). Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Vốn kinh doanh 21.555.716 21.730.834 21.920.750 24.240.750 Tổng doanh thu 103.988.34 135.753.33 115.393.24 123.592.34 4 2 4 5 Tổng chi phí 103.135.42 134.560.33 114.297.08 122.418.90 6 3 4 1 Lợi nhuận 852.918 1.192.999 1.069.160 1.173.444 Tỷ suất lợi nhuận trên 0,03956 0,0548 0,0487 0,0484 vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận/ 0,00820 0,00878 0,00926 0,00949 tổng doanh thu Tỷ suất lợi nhuận / 0,00826 0,00886 0,00935 0,00958 tổng chi phí
  37. ỹ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn công ty bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu lợi nhuận. Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn qua các năm, ta so sánh chỉ tiêu này qua các năm. Năm 1997 mỗi một đồng vốn công ty bỏ ra thu đợc 0,03956 đồng lợi nhuận. Đây là một kết quả phản ảnh hiệu quả kinh doanh của công ty đạt đợc ở mức trung bình. Các năm 1998, 1999 và 2000 chỉ tiêu này luôn cao hơn năm 1997. Năm 1998, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh đạt 0,0548 tăng 38,5% với mức tăng tuyệt đối là 0,0153, mức tăng cao này chứng tỏ năm 1998 hoạt động kinh doanh của công ty đạt kết quả cao. Trong đó lợi nhuận của năm 1998 tăng 39,87% với mức tăng tuyệt đối là 340,081 (nđ) trong khi lợng vốn đợc đầu t vào không đáng kể. Do vậy tổng hợp của sự biến động của hai nhân tố vốn và lợi nhuận này cho ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn hoạt động kinh doanh của công ty năm 1998 tăng mạnh hơn so với năm 1997. Năm 1999, chỉ tiêu này đạt 0,0487 tức là giảm so với năm 1997 là 0,0061 và chỉ bằng 88,86% năm 1998. Tỷ suất lợi nhuận năm 1999 giảm sút so với những năm trớc là do lợng vốn bổ xung vào hoạt động kinh doanh tăng lên lấy từ hoạt động kinh doanh của năm trớc. Nh vậy lợi nhuận thu đợc từ hoạt động ks của năm 1999 giảm so với năm 1998. Điều này làm cho tỷ xuất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của công ty năm 1999 giảm mạnh so với năm 1998. Nhng tỷ suất lợi nhuận của năm 1999 vẫn cao hơn năm 1997 do tốc độ tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 1999 tăng so với lợi nhuận của năm 1997 cao hơn tốc độ tăng của vốn từ năm 1997 và 1999. Năm 2000, chỉ tiêu này đạt đợc 0.0484, tức là vẫn giảm nhẹ so với năm 1999. Điều này chỉ ra rằng năm 2000 cả nguồn vốn và lợi nhuận đều tăng so với năm 1999, nhng tốc độ tăng trởng của vốn tăng nhanh hơn tốc độ tăng trởng của lợi nhuận nên làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn hoạt động kinh doanh của công ty giảm đi. Nhng nhìn chung thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn hoạt động kinh doanh của công ty của các năm 1998-2000 đều tăng so với năm 1997. Và tỷ suất lợi nhuận trung bình trong cả thời kỳ đạt giá trị 0,04785, đạt ở mức trung bình. ỹ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: chỉ tiêu này phản ảnh một đồng doanh thu thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thấy đợc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là nhất nhỏ. Trung bình hàng năm chỉ tiêu này đạt giá trị 0,0089325 tức là cứ một đồng doanh thu thì có 0,0089325 đồng lợi nhuận trong đó. Điều này phản ảnh hoạt động kinh doanh của công ty tuy có doanh thu cao nhng vì các mặt hàng kinh doanh của công ty là mặt hàng xuất nhập khẩu, chi phí phải bỏ ra để mua hàng cũng nh các chi phí khác là rất cao nên thu đợc lợi nhuận thấp, làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu thấp. ỹ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí: chỉ tiêu này thể hiện một đồng chi phí bỏ ra thì sẽ thu về đợc bao nhiêu lợi nhuận.
  38. Trong thời kỳ 1997-2000 tỷ suất lợi nhuận trên chi phí đạt đợc giá trị không cao, nhng có xu hớng tăng dần qua các năm. Tuy chi phí thực hiện kinh doanh của công ty qua các năm không đều nhau, nhất là chi phí kinh doanh của năm 1998 là lớn nhất trong giai đoạn 1997-2000. Nhng xét về tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí thì mức tăng trởng lại ổn định qua các năm. Và giá trị trung bình của giai đoạn 1997-2000 đạt 0,00901 nghĩa là mỗi một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu đợc 0,00901 đồng lợi nhuận cho công ty. Tóm lại qua nghiên cứu các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận đều cho thấy hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty ngày càng đợc tăng lên trong mấy năm qua. Trong giai đoạn đã qua, tuy công ty có gặp nhiều khó khăn trở ngại về vốn, về thị trờng kinh doanh nhng công ty vẫn luôn cố gắng và tìm kiếm mọi biện pháp tháo gỡ để từng bớc nâng cao hoạt động kinh doanh của mình. 5. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LU ĐỘNG Các chỉ tiêu cụ thể về sử dụng vốn của công ty đợc tính qua bảng sau. Bảng 10: Hiệu quả sử dụng vốn lu động. Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Vốn lu động 20.044.463 20.217.312 20.210.438 22.316.220 Tổng doanh thu 103.988.334 135753.332 115.393.244 123.592.345 thuần Lợi nhuận 852.918 1.192.999 1.069.160 1.173.444 Mức doanh lợi của 0,0425 0,069 0,0521 0,0521 vốn LĐ Vòng quay vốn LĐ 5,187 6,717 5,709 5,489 Mức độ đảm nhận 0,192 0,148 0,175 0,182 vốn LĐ Mức doanh lợi của vốn lu động: cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra kinh doanh xuất nhập khẩu thì công ty thu về đợc bao nhiêu lợi nhuận. Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu này đạt đợc không lớn qua các năm. Trong giai đoạn 1997-2000 trung bình hàng năm mức doanh lợi vốn đạt 0,051625 tức là cứ bình quân một đồng vốn lu động bỏ ra chỉ đem lại cho công ty mức lợi nhuận là 0,051625 đồng. Trong đó hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty cao nhất là năm 1998 chỉ số tăng đạt là 0,059 tăng 38,8% so với năm 1997 và cao hơn mức trung bình của cả thời kỳ là 14,2%, chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty trong năm 1998 là có hiệu quả cao nhất trong cả giai đoạn 1997-2000 của công ty. Sang năm 1999 do tình hình khó khăn nên lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm làm cho hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty giảm, nhng hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty trong năm 1999 vẫn đợc coi là cao hơn năm 1997 do mức doanh lợi của vốn lu động cao hơn. Nhìn chung mức doanh lợi của vốn lu động tăng trởng không ổn định qua các năm, nhng so với giai
  39. đoạn trớc mức doanh lợi của vốn lu động tăng trởng ở mức cao hơn nên ta thấy việc sử dụng vốn lu động của công ty vẫn có hiệu quả hơn. Vòng quay của vốn lu động: đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Nó cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra thu về bao nhiêu đồng doanh thu hay là nó cho biết số lần quay vòng của vốn lu động trong năm để thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty. Qua bảng phân tích ta thấy số vòng quay của vốn lu động là không lớn, tốc độ quay vòng trung bình của vốn trong giai đoại 1997-2000 là 5,77475 tơng ứng với số vòng quay là số ngày của một vòng lu chuyển là 63 ngày. Đây là một con số cao nó cho thấy quy mô hoạt động của công ty là lớn. Nguyên nhân của việc quay vòng vốn nhanh của công ty chủ yếu là do công ty đã tổ chức đợc hệ thống nguồn hàng ở rộng khắp mọi nơi bằng các đại lý, tạo mốiquan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác bảo đảm tiêu thụ hàng hoá cho các nhà cung ứng. Do đó khi cần hàng là có đợc ngay. Đồng thời công ty tập trung khai thác, liên tục ký kết các hợp đồng xuất khẩu để tiến hàng xuất khẩu. Cùng với việc thúc đẩy các mặt hoạt động xuất khẩu công ty cũng tiến hàng chú trọng trong việc nghiên cứu thị trờng trong nớc và tiến hành nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu trong nớc. Điều này góp phần đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lu động. Nhìn chung thì dựa vào tốc độ quay vòng của vốn lu động trong giai đoại ta thấy là việc sử dụng vốn lu động của công ty có hiệu quả cao, nhng nhìn vào bảng so sánh giữa các năm trong giai đoạn 1998-2000 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty có phần giảm sút. Nguyên nhân của việc giản sút này một phần là do vốn lu động của công ty đợc bổ sung thêm, mặt khác là do kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 1999-2000 vẫn cha cao bằng của năm 1998. Mức độ đảm nhận vốn: Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lu động. Nó cho biết mức độ đảm nhận của đồng vốn lu động trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Thông qua bảng số liệu ta thấy rằng chỉ số này rất nhỏ. Điều này chứng tỏ để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình công ty cần rất ít vốn. Trong quá trình kinh doanh của mình công ty chủ yếu dùng biện pháp tận dụng vốn của khách hàng để đẩy mạnh tốc độ hoạt động của vốn kinh doanh, thờng là bằng cách công ty mua hàng trả chậm và sau đó bán hàng song thì thanh toán cho ngời cung ứng làm cho công ty giảm đáng kể đợc lợng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 6. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH. Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Vốn cố định 1.511.253 1.513.522 1.710.312 1.724.630 Doanh thu 103.988.33 135.753.33 115.393.24 123.592.34 4 2 4 5
  40. Lợi nhuận 852.918 1.192.999 1.069.160 1.173.444 Mức sinh lợi vốn 0,564 0,788 0,625 0,680 CĐ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 68,8 89,69 67,46 71,66 Qua bảng số liệu ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty tăng trởng không ổn định. Lý do chính là do kết quả hoạt động kinh doanh cũng không ổn định và công ty cũng thờng xuyên đầu t trang thiết bị tài sản cho việc kinh doanh. Hàng năm tốc độ đầu t tăng nhanh và tốc độ tăng thờng xuyên không ổn định làm cho hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty không tăng trởng một cách ổn định. Mặc dù chỉ số này không ổn định nhng giá trị đạt đợc ở mức cao cho thấy việc sử dụng tài sản của công ty vẫn có hiệu quả. Năm 1998 chỉ số này đạt ở mức cao nhất, mức sinh lợi đạt 0,788% và hiệu quả sử dụng tài sản cố định đạt 89,69%. Điều nay cho thấy năm 1998 hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là cao nhất. Năm 1999 và 2000 do tốc độ đầu t tài sản cố định tăng nhanh, nhng công việc kinh doanh không đợc thuận lợi làm cho hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm so với năm 1998. Tuy việc đầu t thêm trang thiết bị, tài sản làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định, nhng đây là điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh doanh chung của công ty. Điều này sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty và gián tiếp làm tăng doanh thu hoạt động của công ty, cũng nh làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. 7. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG. Bảng 12: Hiệu quả sử dụng lao động. Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Doanh thu thuần 103.988.334 135.753.332 115.393.244 123.592.345 Lợi nhuận 852.918 1.192.999 1.069.060 1.173.444 Số lao động 140 151 147 143 Doanh thu bình 742.773 899.028 784.988 864.282 quân/1 lao động Mức sinh lợi của 6.092,27 7.900,6 7.273,19 8.205,9 một lao động Qua bảng ta thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty qua các năm tăng lên khá rõ rệt. Mức doanh thu bình quân trong giai đoạn này đạt 822 triệu đồng một ngời một năm trong đó mức sinh lợi lao động tăng nhanh hơn doanh thu bình quân, năm 2000 so với năm 1997 tơng ứng là 35% và 16,5%. Bên cạnh việc chú trọng nâng cao doanh thu trên một lao động công ty đã chú trọng nâng cao mức lợi nhuận bình quân trên một lao động, và qua bảng phân tích ta thấy lợi nhuận trên một lao động tăng nhanh hơn là số doanh thu trên một lao động. Điều này chứng tỏ rằng việc sử dụng lao động của công ty là ngày càng có hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên mức tăng trởng này cũng không ổn định trong các năm của
  41. toàn giai đoạn. Qua bảng ta thấy đợc hiệu quả sử dụng lao động của năm 1998 cao hơn hiệu quả sử dụng lao động của năm 1997, và hiệu quả sử dung lao động của năm 2000 cao hơn năm 1997. Bằng chứng là mức sinh lợn của năm 1998 cao hơn năm 1997 là 29,6% năm 2000 cao hơn năm 1999 là 12,8% và mức sinh lợn của năm 2000 cao hơn năm 1998 là 3,86%. Có đợc kết quả khả quan này là do doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng cao trong khi công ty lại đang cơ cấu lại số lợng lao động rút gọn xuống mức thấp nhất có thể. Đồng thời công ty đã sử dụng hợp lý lực lợng lao động, phân công bố trí công việc phù hợp với trình độ lao động của mỗi ngời, quản lý lao động chặt chẽ, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Bảng 13: Thu nhập bình quân đầu ngời/năm. Trong những năm vừa qua số lợng lao động của công ty biến động theo xu hớng giảm dần. Nguyên nhân là do công ty cơ cấu lại lao động, giảm bớt số lợng lao động hợp đồng ngắn hạn điều này làm cho hiệu quả sử dụng lao động của công ty tăng lên rõ rệt, xét trên các chỉ tiêu hiệu quả lao động trong giai đoạn 1997-2000 có sự tiến bộ đáng kể, thu nhập của ngời lao động cũng đợc cải thiện và nâng cao hơn. Nếu nh thu nhập bình quân đầu ngời năm 1998 là 531.849.000 đồng, thì đến năm 2000 con số này là 716.902.000 đồng (gần sáu trăm ngàn đồng một tháng). Bảng 14: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Lao Tổng số BHXH trả Các khoản TNBQ đầu Năm Chia lơng động thu nhập thay lơng khác ngời/năm 1998 151 963.701 936.330 9.781 17.600 531.849 1999 147 1.139.101 954.005 3.896 181.200 645.749 2000 143 1.253.210 1.085.704 8.965 158.541 716.902 Tỷ lệ đóng góp cho ngân sách nhà nớc của công ty VIMEDIMEX không ngừng đợc nâng lên trong những năm vừa qua. Thông qua mức đóng góp với ngân sách nhà nớc có thể đánh giá đợc hiệu quả kinh tế xã hội mà công ty mang lại. Tốc độ tăng mức nôp ngân sách thể hiện sự cố gắng trong kinh doanh với điều kiện ngày càng khó khăn của công ty. Năm 2000 mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhng công ty vẫn hoàn thành vợt mức kế hoạch nộp ngân sách với số nộp đạt 5.294.991.000 đồng.
  42. IV. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIMEDIMEX. 1. THÀNH TỰU. Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty VIMEDIMEX đã đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ trên lĩnh vực kinh doanh cũng nh hiệu quả xã hội. Có thể đánh giá thành tựu về hoạt động xuất nhập khẩu của công ty VIMEDIMEX nh sau. Trong những năm qua, công ty luôn có nhiều cố gắng bán sát, xâm nhập và phát triển thị trờng trong và ngoài nớc. Khai thác đợc nhiều nguồn hàng chứng khoán và hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch. ỹ Thực hiện chủ trơng của Đảng và nhà nớc về đẩy mạnh xuất khẩu, công ty đã chú trọng quan tâm đến công tác tiếp thị, khai thác mở rộng thị trờng xuất khẩu, các mặt hàng xuất khẩu mới. Các mặt hàng xuất khẩu chính của công ty là hơng liệu, dợc liệu, và các loại tinh dầu cũng nh một số mặt hàng khác. Nên kim ngạch xuất khẩu xủa công ty ngày một tăng cao đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu của năm 2000 tăng mạnh gấp hơn 4 lần của năm 1999. ỹ Trong quá trình kinh doanh công ty phải cạnh tranh gay gắt khi khai thác nguồn hàng, do nhà nớc mở rộng cơ chế xuất nhập khẩu nên có rất nhiều công ty tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng nh của công ty, ngoài ra còn có các văn phòng đại diện cũng tham gia mua bán trực tiếp đến tận các cơ sở thu mua, sản xuất, chế biến nên làm cho giá cả lên xuống thất thờng. Sự biến độngtiền tệ trong khu vực và thế giới, tỷ giá ngoại tệ mạnh lên xuống cũng ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của công ty nhất là năm 1997. Trớc tình hình đó, công ty đã áp dụng nhiều biện phsản phẩm kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, giao hàng đúng hạn và bảo đảm chất lợng hàng hoá, thanh toán sòng phẳng, và đã thực sự gây đợc lòng tin đối với khách hàng, lôi cuốn khách hàng đến hợp tác lâu dài. Những điều đó vừa tạo đợc nguồn hàng ổn định vừa có khách hàng tiêu thụ. ỹ Thị trờng của công ty không ngừng đợc mở rộng, công ty có quan hệ bạn hàng với nhiều nớc trên thế giới, không chỉ những nớc trong khu vực nh Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc Công ty còn mở rộng quan hệ với các nớc ở Châu Âu và thị trờng Mỹ. Đây là xu hớng phù hợp với tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay, đó là đa dạng hoá, đa phơng hoá các mối quan hệ quốc tế.
  43. ỹ Nhờ vào các biện phsản phẩm tích cực mở rộng thị trờng mà khối lợng hàng hoá lu chuyển của công ty ngày càng tăng làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu và doanh thu xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên, hiệu quả kinh doanh của công ty cũng không ngừng đợc tăng lên, và đạt đợc những con số đáng khích lệ. Xét về các chỉ tiêu thực hiện năm 2000 so với năm 1997 thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên rõ rệt. Về lợi nhuận tăng 37,5%. Các tỷ suất lợi nhuận trên vốn, doanh thu, chi phí đều tăng, mức doanh lợi của vốn lu động tăng 24,47%, Số vòng quay của vốn lu động tăng 3,82%, doanh thu bình quân một lao động tăng 16,35%, mức sinh lợi của một lao động tăng cao là 34,68%. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác đạt rất cao nh tình hình nộp ngân sách nhà nớc tăng 64,28%. Điều này cho thấy giai đoạn hoạt động của công ty từ 1997-2000 là khá hiệu quả cả về mặt hiệu quả doanh nghiệp lẫn hiệu quả xã hội. ỹ Có đợc kết quả trên là do công ty đã nỗ lực cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình nh: + Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu nhanh chóng, chính xác, đúng chính sách và pháp luật của nhà nớc, nộp thuế xuất nhập khẩu đúng hạn đầy đủ. + Thực hành tiết kiệm trong công ty, giảm các loại chi phí trong kinh doanh nh chi phí vận tải, bốc xếp giám định, bảo quản hàng hoá các chi phí về quản lý hành chính đều ở mực cho phép. + Tổ chức bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ làm việc có hiệu quả nên năng suất cao. + Công ty luôn quan tâm đến việc bồi dỡng đào tạo nang cao nghiệp vụ chuyên môn, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học bổ túc thêm trình độ về nghiệp vụ ngoại thơng, về trình độ ngoại ngữ, tin học và trình độ mọi mặt. Ngoài ra còn có nguyên nhân nữa dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao là công ty rất coi trọng công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong mọi hoạt động công ty đều lấy chất lợng, hiệu quả làm điều kiện tiên quyết tạo đợc uy tín đối với bạn hàng trong và ngoài nớc. 2. NHỮNG TỒI TẠI. Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty vẫn còn những tồi tại. Công ty thờng xuyên bị động về vốn, phải vay ngân hàng với lãi xuất cao, thời hạn ngắn nên dẫn tới tình trạng phải trả theo thời hạn khi mà đồng vốn vẫn cha kịp sinh lợi. Công ty luôn phải tự cân đối để giữ uy tín với ngân hàng. Chất lợng hàng hoá của công ty cha ổn định, tỷ trọng hàng thô vẫn còn chiếm khá lớn. Thị trờng tiêu thụ tuy có mở rộng song vẫn cha ổn định, một số bạn hàng cha đủ tin cậy để tiến hành làm ăn lớn. Trong hoạt động tạo nguồn hàng công ty cha thiết lập đợc mối quan hệ với các cơ sở sản xuất chế biến, thu mua. Hàng của công ty chủ yếu là theo
  44. kiểu thu gom, công ty chỉ thực hiện các hoạt động tạo nguồn hàng khi có khách hàng nêu yêu cầu. Vì vậy trong nhiều trờng hợp công ty bị động về nguồn hàng hoặc việc tạo hàng không đủ số lợng, chất lợng, giá cả hàng hoá lên xuống thất thờng làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động của công ty đôi khi ở vào thế bị động, do cha lờng trớc đợc sự biến động về hàng hoá của thị trờng mà nguyên nhân chủ yếu là do công tác nghiên cứu thị trờng cha tốt, cha tìm ra nhu cầu hàng hoá trong nớc và quốc tế. Công ty cha thiết lập đợc kế hoạch kinh doanh dài hạn, cha có phơng hớng cụ thể để đối phó với sự biến động bất thờng của thị trờng có thể sảy ra. Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty tuy có tăng về kim ngạch nhng kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn còn ở mức thấp. Về cán bộ công nhân viên thì hầu hết là trái ngành nghề kinh doanh. Cán bộ tốt nghiệp đại học dợc chiếm tỷ lệ thấp, trình độ nghiệp vụ ngoại thơng của cán bộ còn thấp nên cha đáp ứng đợc sự cạnh tranh sôi nổi của thị trờng hiện nay. Qua phân tích và tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu đạt đợc là những tồi tại cần phải giải quyết. Và có thể rút ra một số nguyên nhân sau đây. Công ty cha thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trờng trong khi thị trờng quốc tế có sự khác biệt rất lớn so với thị trờng trong nớc về cung cầu cũng nh phong tục tập quán và văn hoá thì việc không chú ý đến các thông tin này sẽ dẫn đến rủi ro trong kinh doanh cao hơn. Chính vì vậy công ty cha mạnh dạn ký kết các hợp đồng có giá trị lớn. Điều này làm ảnh hởng lớn tới khối lợng hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty, dẫn đến ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra do không nghiên cứu ký thị trờng, và các thông số giá cả nên không có biện pháp để điều chỉnh kịp thời hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp do đó cha tận dụng hết đợc các cơ hội của thị trờng. Công tác giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh của công ty cha đạt đợc hiệu quả cao. Việc lựa chọn các phơng án giao nhận hàng còn cha hợp lý nên nảy sinh nhiều chi phí không cần thiết. Tổ chức thực hiện hợp đồng còn thiếu tính đồng bộ gia các khâu gây nên sự lãnh phí thời gian và tiền của. Công ty cha có một chiến lợc kinh doanh hợp lý, cha thực sự linh hoạt, trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh còn bất cập ở nhiều khâu, hoạt động kém hiệu quả. Cơ chế quản lý công ty còn có sự chồng chéo những điều này gây nên nhiều cản trở đối với khả năng phát triển mở rộng quy mô kinh doanh của công ty. Những khiếm khuyết trên công ty cần nhanh chóng rút ra những bài học và có biện pháp kịp thời, thích hợp để giải quyết, hạn chế những khó khăn, tận dụng tốt các cơ hội tăng cờng hoạt động kinh doanh theo hớng mở rộng quy mô thị trờng để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình.
  45. CHƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VIMEDIMEX-HÀ NỘI. I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY. 1. MỤC TIÊU. Công ty VIMEDIMEX là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, hạch toán kinh doanh độc lập có t cách phát nhân trớc nhà nớc và phát luật, chịu trách nhiệm trớc phát luật về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Do đó cũng nh bao công ty khác công ty có nhiều mục tiêu kinh doanh trớc mắt thờng xuyên và lâu dài là thu đợc nhiều lợi nhuận. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều nhằm vào việc tìm kiếm lợi nhuận cao nhất và ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình với các chỉ tiêu doanh lợi cao, vòng quay của vốn lớn, năng suất lao động ngày càng tăng phát triển và mở rộng thị trờng hoạt động kinh doanh cả về khối lợng và cơ cấu mặt hàng, tiếp tục phát triển những thị trờng truyền thống nhằm phát huy lợi thế của công ty trên những thị trờng này và tìm kiếm thâm nhập và những thị trờng mới. Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận công ty cò chú trọng đến nhiều mục tiêu khác nẵn tuỳ thuộc vào từng chu kỳ và từng giai đoạn cụ thể của quá trình kinh doanh nh bảo vệ môi trờng, kinh doanh những mặt hàng không gây ô nhiễm, nâng cao phúc lợi xã hội, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của công ty với lợi ích chung của ngành và của toàn xã hội. Không kinh doanh những mặt hàng thuốc hay máy móc dụng cụ y tế có chất lợng không bảo đảm, cha đợc nhà nớc cho phép, gây ảnh hởng đến lợi ích chung của toàn ngành và toàn xã hội. Phát triển thị trờng hoạt động sản xuất kinh doanh để dáp ứng đầy đủ các nhu cầu trong nớc. Công ty thờng căn cứ và tình hình thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế trong từng thời kỳ cụ thể cũng nh khả năng của mình để thực hiện các mục tiêu của mình và công ty luôn quán triệt quan điểm kết hợp hài hoà giữa mục tiêu của công ty với mục tiêu chung của toàn xã hội. Ngoài ra công ty còn có các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn nhằm phát triển công ty. Trong mục tiêu dài hạn công ty đặt ra mục tiêu là tạo ra cho mình một thế mạnh trên thị trờng, đó là việc mở rộng qui mô kinh doanh của công ty, tiến hành liên doan liên kết và xây dựng nhiều chi nhánh mới để nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh làm tăng khả năng thu gom hàng hoá xuất khẩu và đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, thiết lập các mối quan hệ với nhiều đối tác trong nớc và quốc tế, nâng cao vai trò là nhà cung cấp các sản phẩm về ytế quan trọng cho thị trơng trong nớc và vai trò là nhà xuất khẩu các mặt hàng nguyên liệu, hơng dợc liệu cho thị trờng quốc tế, phát triển thị phần ra thị trờng nớc ngoài. Trong mục tiêu ngắn hạn của công ty đề ra tăng cờng và mở rộng các mặt hàng xuất khẩu, nhằm mục đích là đẩy mạng các hoạt động xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ. Công ty luôn tìm cách để cố gắng khai thác việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang thị trờng