Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh Thép VSC - POSCO

pdf 77 trang hapham 2250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh Thép VSC - POSCO", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_tai_c.pdf

Nội dung text: Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh Thép VSC - POSCO

  1. Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh Thép VSC POSCO
  2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh Thép VSC - POSCO Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Lời nói đầu Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài. Chơng II: Phân tíchthựctrạnghiệuquả kinhdoanh của Côngtyliêndoanh Thép VPS Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thép VPS. Kết luận CHƠNG I LÍ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH VỚI NỚC NGOÀI
  3. I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh Trong cơ chế thị trờng nh hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt đợc mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lí hoá quá trình sản xuất - kinh doanh từ khâu lựa chọn các yếu tố đầu vào, thực hiện quà trình sản xuất cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hợp lí hoá của quá trình đợc phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản đợc gọi là: Hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh doanh xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và sự hình thành phát triển của nghành quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngời ta có thể chia các quan điểm thành các nhóm cơ bản sau đây: Nhóm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu đợc trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm này không đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù hoạt động kinh doanh đó có hai mức chi phí khác nhau. Nhóm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này nói lên quan hệ so sánh một cách tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó, nhng lại chỉ xét đến phần kết quả và chi phí bổ sung. Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lợng so sánh giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra để thu đợc kết quả đó. Quan điểm này đã phản ánh đợc mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó gắn đợc kết quả với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều luôn luôn vận động, nên quan đIểm này cha biểu hiện đợc tơng quan về về lợng và chất giữa kết quả và chi phí. Nhóm thứ t cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện đợc mối quan hệ giữa sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh đợc trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
  4. Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí của doanh nghiệp để thực hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế nó cần đợc xem xét toàn diện cả về mặt định tính lẫn định lợng, không gian và thời gian.Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh những nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lí của doanh gnhiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của toàn xã hội về kinh tế, chính trị và xã hội. Về mặt định lợng, hiệu quả kinh doanh là biểu thị tơng quan giữa kết quả mà doanh nghiệp thu đợc với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có đợc khi kết qủa cao hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại. Cả hai mặt định tính và định lợng của hiệu quả đều có quan hệ chặt chẽ vói nhau, không tách rời nhau, trong đó hiệu quả về lợng phải gắn với mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, môi truờng nhất định. Do vậy chúng ta không thể chấp nhận việc các nhà kinh tế tìm mọi cách để đạt đợc mục tiêu kinh tế cho dù phải chi phí bất cứ giá nào hoặc thậm chí đánh đổi mục tiêu chính trị, xã hội, môi trờng để đạt đợc mục tiêu kinh tế. Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt đợc trong từng thời kì, từng giai đoạn không đợc làm giảm sút hiệu quả kinh doanh của từng giai đoạn, các thời kì, chu kì kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp không đợc vì lợi ích trớc mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài.Trong thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp, điều này thờng không đợc tính đến là con nguời khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn không có kế hoạch, thậm chí khai thác sử dụng bừa bãi, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và phá huỷ môi trờng. Cũng không thể quan niệm rằng cắt bỏ chi phí và tăng doanh thu lúc nào cũng có hiệu quả, một khi cắt giảm tuỳ tiện và thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trờng, tạo cân bằng sinh thái, đầu t cho giáo dục đào tạo. Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lí nói chung để đáp ứng các nhu cầu xã hội và đạt đợc các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. Hiệu quả kinh doanh biểu thị mối tơng quan giữa kết quả mà doanh gnhiệp đạt đợc với các chi phí
  5. mà doanh nghiệp bỏ ra đẻ đạt đợc kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đợc hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lờng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thờng xuyên và mức độ đạt đợc các mục tiêu định tính theo hớng tích cực. 2.Bản chất của hiệu quả kinh doanh Từ khái niệm về hiệu quả kinh doanh đã trình bày ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu kinh tế của các hoạt động kinh doanh phản ánh đợc tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp là tối đa lợi nhuận. 3. Phân loại hiệu quả kinh doanh Trong thực tiễn có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Để tiện cho việc quản lí và nâng cao hiệu quả kinh doanh, ngời ta thờng phân loại hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp: 3.1. Hiệu quả tuyệt đối và tơng đối Căn cứ theo phơng pháp tính hiệu quả, ngời ta chia ra thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối 3.1.1. Hiệu quả tuyệt đối. Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lợng hiệu quả cho từng phơng án, kinh doanh, từng thời kì kinh doanh, từng doanh nghiệp.Nó đợc tính toán bằng cách xác định mức lợi ích thu đợc với chi phí bỏ ra. 3.1.2. Hiệu quả tơng đối Hiệu quả so sánh là phạm trù phản ánh trrình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Nó đựoc tính toán bằng công thức: H 1 = KẾT QUẢ/CHI PHÍ (1) H 2 = CHI PHÍ/KẾT QUẢ (2) Công thức (1) cho biết kết quả mà doanh nghiệp đạt đợc từ một phơng án kinh doanh, từng thời kì kinh doanh. Công thức (2) cho biết một đơn vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả hoặc một đơn vị kết quả thì tạo thì tạo ra từ bao nhiêu đơn vị chi phí. 3.2.Hiệu quả trớc mắt và lâu dài. Căn cứ vào thời gian đem lại hiệu quả, ngời ta phân ra làm hai loại :
  6. 3.2.1.Hiệu quả trớc mắt Hiệu quả trớc mắt là hiệu quả kinh doanh thu đợc trong thời gian gần nhất, trong ngắn hạn. 3.2.2.Hiệu quả lâu dài Hiệu quả lâu dài là hiệu quả thu đợc trong khoảng thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trớc mắt cũng nh lâu dài cho doanh nghiệp, kết hợp lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, không đợc vì lợi ích trớc mắt mà quên đi lợi ích lâu dài hoặc thiệt hại đến lợi ích lâu dài. 3.3.Hiệu quả kinh tế –tài chính và hiệu quả kinh tế -xã hội Căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả, ngời ta phân ra làm hai loại: 3.3.1.Hiệu quả kinh tế- tài chính Hiệu quả kinh tế- tài chính của doanh nghiệp (hiệu quả kinh tế cá biệt) là hiệu quả kinh doanh thu đợc từ các hoạt dộng thơng mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu đợc. 3.3.2.Hiệu quả kinh tế - xã hội Hiệu quả kinh tế - xã hội (hiệu quả kinh tế quốc dân) là sự đóng góp của chính doanh nghiệp vào xã hội nghĩa là mang lại các lợi ích công cộng cho xã hội nh: tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngân sách, tăng tích lũy ngoại tệ, tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội (hiệu quả kinh tế quốc dân) có mối quan hệ nhân quả với nhau và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt đợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp nh một tế bào của nền kinh tế hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngợc lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho mọi hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa bộ phận và toàn bộ. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ tính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và nền kinh tế vận hành tốt là môi trờng thuận lợi cho sự hoàn thiện của doanh nghiệp. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích riêng hài hoà với lợi ích chung. Về phía cơ quan quản lí với vai trò định hớng cho sự phát triên của nền kinh tế cần tạo mọi
  7. điều kiện để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình. 3.4. Hiệu quả tổng hợp và bộ phận Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả nguời ta phân ra làm hai loại: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. 3.4.1. Hiệu quả kinh tế tổng hợp Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong qúa trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thớc đo hết sức quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. 3.4.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng bộ phận trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thớc đo quan trọng của sự tăng trởng từng bộ phận và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Hoạt động của bất kì doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trờng và thị trờng kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trờng để giải các vấn đề then chốt: Sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai ? Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh của mình trong các điều kiện cụ thể về trình độ trang thiết bị, trình độ tổ chức quản lí lao động, quản lí kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là “hộp đen” kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội sản phẩm của mình với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình nhiều nhất voí giá cao nhất. Tuy vậy, thị trờng vận hành theo qui luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những qui luật thị trờng tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là qui luật giá trị. hàng hoá đợc thị trờng thừa nhận tại mức chi phí trung bình xã hội cần thiết dể tạo ra hàng hoá đó. Qui luật giá trị đã đặt các doanh nghiệp doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung - giá cả thị trờng. Suy cho cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội nhng dối với mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó đợc thể hiện dói
  8. dạng chi phí khác nhau: Giá thành sản xuất, chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại có thể đợc phânchia một cách tỉ mỉ hơn.Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, mà còn đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí đó. Tóm lại: Trong quản lí quá trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện ở các loại khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. 4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là mục tiêu kinh tế tổng hợp mà còn là nhiệm vụ cơ bản của công tác quản trị doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị truờng, ngời ta thờng sử dụng một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Hệ thống chỉ tiêu này cho ta thấy rõ kết quả về lợng của phạm trù hiệu quả kinh tế, hiệu quả đạt đợc cao hay thấp sau mỗi chu kì kinh doanh. 4.1.Hiệu quả kinh tế tài chính 4.1.1.Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp Khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, ngời ta thờng quan tâm trớc hết tới lợi nhuận. Lợi nhuận là đại lợng tuyệt đối, là mục tiêu và là thớc đo chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. a. Chỉ tiêu lợi nhuận Chỉ tiêu này đợc tính toán theo công thức: P = D – (Z +TH + TT) Trong đó: P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong 1 kì kinh doanh D: Doanh thu tiêu thụ trong 1 kì kinh doanh Z: Giá thành sản phẩm trong 1 kì kinh doanh TH: Các loại thuế phải nộp sau mỗi kì TT: Các loại tổn thất sau mỗi kì kinh doanh Khi lợi nhuận càng lớn thì doanh nghiệp làm ăn càng có lãi. Tuy nhiên bản thân chỉ tiêu lợi nhuận cha biểu hiện đầy đủ hiệu quả kinh doanh. Bởi lẽ cha biết đại lợng ấy đợc tạo ra từ nguồn lực nào và do đó phải so sánh kết quả ấy với chi phí tơng ứng để tìm đợc mối tơng quan của kết quả và hoạt động tạo ra kết quả đó. Trong hoạt động sản xuất ở một
  9. doanh nghiệp liên doanh cũng nh các hoạt động kinh doanh của các công ty khác ngời ta so sánh với chi phí và vốn kinh doanh với doanh thu để phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh. b. Tỉ suất lợi nhuận Ngời ta thờng hay sử dụng chỉ tiêu doanh lợi để biểu hiện mối quan hệ lợi nhuận và chi phí kinh doanh thực tế hoặc lợi nhuận với nguôn tài chính (vốn kinh doanh) để tạo ra nó đồng thời cũng thể hiện trình độ, năng lực kinh doanh của nhà nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tố đó. v Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu P R P’R = Trong đó: P : Lợi nhuận R : Doanh thu P’R : Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết: cứ trong một đồng doanh thu thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận . v Tỉ suất lợi nhuận theo chi phí P C P’C = Trong đó: P : Lợi nhuận R : Doanh thu P’C : Tỉ suất lợi nhuận theo chi phí Đại lợng này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận .
  10. v Tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh P K P’K = Trong đó: P : Lợi nhuận R : Doanh thu P’K : Tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh còn gọi là tỷ suất hoàn vốn kinh doanh cho biết: cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ngời ta cho rằng các chỉ tiêu này là thớc đo mang tính quyết định khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4.1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận a. Hiệu quả sử dụng vốn Vốn kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động nhật khẩu. Nếu thiếu vốn hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ hoặc kém hiệu quả. Do đó các nhà kinh tế cho rằng chỉ tiêu sử dụng vốn là chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Chỉ tiêu này đợc xác định qua công thức tỷ suất hoàn vốn kinh doanh ở trên, nhng ở đây có thể đa ra một số công thức đợc coi là đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và từng bộ phận của đồng vốn. v Mức doanh lợi của vốn cố định (P’KCĐ ): P KC Đ P’KCĐ = Trong đó: P : Lợi nhuận KCĐ : Doanh thu
  11. P’KCĐ : Tỉ suất lợi nhuận theo vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận. v Số vòng quay của vốn lu động (Vv): Vv = Trong đó: R : Doanh thu thuần KLĐ : Vốn lu động bình quân Chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị vốn lu động bỏ ra trong hoạt động kinh doanh thì có khả năng mang lại bao nhiêu đồng vốn doanh thu thuần hay biểu thị số ngày luân chuyển của vốn lu động của doanh nghiệp v Hiệu quả sử dụng vốn lu động (Pvld) R KL Đ P
  12. P KL Đ Pvld = Trong đó: P : Lợi nhuận KLĐ : Vốn lu động Mức doanh lợi của vốn lu động biểu thị mỗi đợn vị vốn lu động tham gia vào hoạt động nhập khẩu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. v Số ngày một vòng quay vốn lu động ( Slđ) 365
  13. P Vv SLĐ = Trong đó: Vv : Số vòng quay của vốn lu động v Hệ số đảm nhiệm vốn lu động (HLD) KL Đ
  14. P R HLD = Trong đó: KLĐ : Số vòng quay của vốn lu động R : Doanh thu thuần b. Hiệu quả sử dụng lao động Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh năng lực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động và hiệu quả tiền lơng. v Năng suất lao động(Wlđ ) Năng suất lao động bình quân một năm(Wlđ ) đợc tính theo công thức : Wlđ = Trong đó : - Q : sản lợng tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị. - L : số lao động bình quân một năm. v Mức sinh lợi bình quân một lao động P’L = Trong đó : P’L : Bình quân lợi nhuận do một lao động tạo ra. P : Lợi nhuận ròng L : Số lợng lao động tham gia.
  15. Mức sinh lợi bình quân của một lao động cho biết: mỗi lao động đợc doanh nghiệp sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.Các chỉ tiêu hiệu quả chính trị – xã hội của doanh nghiệp Hiệu quả kinh tế là các chỉ tiêu có tính chất lợng nh đã xem xét ở trên. Ở phạm vi doanh nghiệp đó là các chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất. Hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những mặt lợi ích không thể định lợng đợc, nhng nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc lựa chọn phơng án kinh doanh để triển khai trong thực tế. Nội dung của việc xem xét hiệu quả về mặt xã hội rất đa dạng và phức tạp. Ngời ta thờng gắn việc phân tích hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với việc thực hiện các nhiệm vụ xã hội ra cho mỗi doanh nghiệp trong kỳ. Hay nói rộng hơn là phân tích ảnh hởng của phơng án kinh doanh đối với toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội của cả nền kinh tế quốc dân, của khu vực hay bó gọn trong doanh nghiệp. Những nội dung cần phân tích là: Tác động vào việc phát triển kinh tế: đóng góp vào gia tăng tổng sản phẩm, từng tích luỹ, thoả mãn nhu cầu, tiết kiệm tiền tệ Tác động đến việc phát triển xã hội: giải quyết công ăn, việc làm cho ngời lao động, xoá bỏ sự cách biệt giầu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền núi Tác động đến môi trờng sinh thái và trình độ đô thị hoá Tuỳ thuộc vào từng điều kiện, vào trạng thái hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong từng thời điểm nhất định mà việc lựa chọn các phơng án kinh doanh ngời ta sẽ xác định chỉ tiêu nào đó làm căn cứ, những mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, những phơng án nào vừa đảm bảo lợi nhuận lại vừa gắn với mục tiêu về xã hội thì sẽ đợc lựa chọn. Trên đây là những khái quát chung về hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp liên doanh, khi tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp có thể xem xét các vấn đề khác nhau nhng không thể thiếu sót những vấn đề cơ bản trên. Tuỳ mục đính nghiên cứu cũng nh đòi hỏi về kỹ thuật và trình độ chuyên môn mà ta có thể mở rộng các chỉ tiêu và vấn đề phục vụ công tác nghiên cứu. II. DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH VỚI NỚC NGOÀI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH VỚI NỚC NGOÀI 1.Khái niệm doanh nghiệp liên doanh
  16. Hiện nay, có khá nhiều cách tiếp cận khác nhau đến thuật ngữ doanh nghiệp liên doanh. Sau đây là một số cách tiếp cận cơ bản: Quan điểm 1: Theo luật kinh doanh của Hoa Kì định nghĩa nh sau: ”Liên doanh là một quan hệ bạn hàng trong đó hai hoặc nhiều bên chủ thể cùng đóng góp lao động và tài sản để thực hiện mục tiêu đặt ra và cùng chia sẻ các khoản lợi nhuận và rủi ro ngang nhau hoặc do các bên thoả thuận. ” Tuy nhiên, khái niệm này cha chỉ ra tính chất pháp lí và tính chất quốc tế của doanh nghiệp liên doanh. Quan điểm 2: Liên doanh là một tổ chức kinh doanh hợp nhất hoặc liên kết, đợc thành lập ở nớc sở tại và hoạt động theo luật pháp của nớc sở tại, trong đó các bên tham gia có quốc tịch khác nhau. Tuy nhiên, quan điểm này cha chỉ ra bản chất kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh. Quan điểm 3: Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam định nghĩa nh sau: “Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh, hoặc hiệp định kí kết của Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nớc ngoài, hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. ” Khái niệm này đã nhấn mạnh khía cạnh pháp lí của liên doanh và các trờng hợp thành lập liên doanh nớc ngoài mà cha chỉ rõ bản chất kinh doanh của các liên doanh. Từ các phân tích trên đây, đứng trên giác dộ chung có thể định nghĩa nh sau: Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài (gọi tắt là doanh nghiệp liên doanh) là một chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn cùng khinh doanh cùng quản lí và cùng phân phối kết quả kinh doanh nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và diều lệ doanh nghiệp liên doanh phù hợp với khuôn khổ pháp luật của nớc sở tại. Nói cách khác: Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân của nớc sở tại, một tổ chức kinh doanh trong đó các bên đối tác có quốc tịch khác nhau cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng quản lí và cùng chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tơng ứng với phần vốn góp của bên mình vào doanh nghiệp, nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh nghiệp liên doanh phù hợp với khuôn khổ pháp luật của nớc sở tại. 2. Đặc trng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh 2.1 Đặc trng về pháp lí:
  17. Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân của nớc sở tại do đó doanh nghiệp này phải hoạt động theo luật pháp của nớc sở tại. Ở những nớc còn có sự khác nhau về hệ thống pháp lí giữa đầu t trong nớc với đầu t nớc ngoài thì các doanh nghiệp liên doanh này chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật qui định đối với hoạt động FDI. Hình thức pháp lí của doanh nghiệp liên doanh là do các bên thoả thuận phù hợp với các qui định của pháp luật nớc sở tại. Ví dụ ở Việt Nam hiện nay mới chỉ cho phép các doanh nghiệp liên doanh hoạt động dới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Sắp tới đây, có thể cho phép các công ty cổ phần có vốn FDI hoạt động. Còn ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển thì các doanh gnhiệp liên doanh đợc hoạt động dới nhiều hình thức pháp lí khác nhau nh các công ty trách nhiệm vô hạn, các hiệp hội góp vốn Quyền quản lí của doanh nghiệp phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn: Điều này có nghĩa là, về mặt pháp lí nếu bên nào có tỉ lệ vốn góp cao thì bên đó sẽ giữ vị trí chủ chốt và quan trọng trong bộ máy quản lí. Mặt khác, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đợc ghi trong hợp dồng liên doanh và điều lệ của doanh nghiệp liên doanh. 2.2 Đặc trng về kinh tế- tổ chức Hội đồng quản trị của doanh nghiệp là mô hình tổ chức chung cho mọi doanh nghiệp liên doanh không kể qui mô nào, lĩnh vực nào, nghành nghề nào. Đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh. Về kinh tế: luôn luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên trong liên doanh và cả các bên đứng đằng sau liên doanh. Đây là một vấn đề phức tạp vì lợi ích kinh tế là vần đề trung tâm mà các bên dối tác trong liên doanh đều quan tâm do đó khi xem xét đến lợi ích của các bên mình thì cũng phải luôn nhớ và xem xét đến lợi ích của các đối tác. Đây là cơ sở để duy trì tính đoàn kết và nhất trí trong các liên doanh. Đây là điều kiện quan trọng dể duy trì các liên doanh, việc xung đột lợi ích của các bên trong liên doanh phải đợc giải quyết thoả đáng, hài hoà. Để đạt đợc mục tiêu của mình, các bên trong liên doanh vừa phải hợp tác chặt chẽ với nhau để cùng kinh doanh, cùng làm cho liên doanh có lãi nhiều hơn thì thì lợi ích của các bên cũng tăng theo. Trong quan hệ với các đối thủ cạnh tranh, các bên trong liên doanh phải luôn kề vai sát cánh, đoàn kết chặt chẽ dể chiến thắng của đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, trong quan hệ nội bộ, lợi ích của các bên đối tác đối tác lại khác nhau, mặc dù các lợi ích này có quan hệ rất chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. 2.3. Đặc trng về kinh doanh
  18. Trong kinh doanh, các bên đối tác cùng góp vốn, cùng sở hữu nên thờng xuyên phải bàn bạc cùng nhau để quyết định mọi vấn đề cần thiết và nảy sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh. Các quyết định kinh doanh trong các doanh nghiệp liên doanh phải dựa vào các qui định pháp lí của nớc sở tại về việc vận dụng nguyên tắc nhất trí hay quá bán. Hiện nay, ở Việt Nam hệ thống pháp lí qui định có hai vấn đề quan trọng nhất của doanh gnhiệp phải theo nguyên tắc nhất trí, còn lại các vấn đề khác thì phải tuân theo các nguyên tắc quá bán số thành viên có mặt tại cuộc họp hội đồng quản trị. Môi trờng kinh doanh ở nớc sở tại thờng xuyên tác động và chi phối rất lớn đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp liên doanh. Môi trờng kinh doanh quốc gia sở tại, nơi doanh nghiệp (đóng trụ sở chính) tiến hành các hoạt động kinh doanh bao gồm các yếu tố văn hoá trong kinh doanh, chính trị và luật pháp trong kinh doanh, nền kinh tế nơi doanh nghiệp đang hoạt động, mức độ cạnh tranh trong nghành (lĩnh vực) mà doanh nghiệp đang tiến hành các hoạt động kinh doanh. 2.4. Đặc trng về xã hội Trong các doanh nghiệp liên doanh luôn có sự gặp gỡ và cọ sát giữa các nền văn hoá khác nhau. Sự cọ sát giữa các nền văn hoá và xã hội khác nhau đợc thể hiện qua ngôn ngữ, triết lý kinh doanh, lối sống tập quán, ý thức luật pháp, tác phong của các bên đối tác thờng là không giống nhau do họ bị chi phối bởi nền văn hoá xuất thân khác nhau. Quá trình cọ sát này thờng đa đến các mâu thuẫn giữa các bên đối tác, nếu các Bên không biết để thông cảm cho nhau sẽ gây bất bình, thậm chí căng thẳng ảnh hởng đến quá trình hợp tác kinh doanh của các Bên trong doanh nghiệp liên doanh. Mặt khác, trong qua trình kinh doanh quan hệ giữa doanh nghiệp liên doanh với nớc sở tại cũng luôn gặp phải sự cọ sát của các yếu tố văn hoá khác nhau. Nếu không biết cách giải quyết cũng sẽ gây ra những bất lợi trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc tìm hiểu các vấn đề văn hoá của nớc đối tác đã trở thành một hoạt động cần thiết tạo điều kiện thuật lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh ở bất kỳ nớc nào trên thế giới. Tóm lại, trên đây là 4 đặc trng của doanh nghiệp liên doanh. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng loại doanh nghiệp liên doanh mà thể hiện cụ thể của các đặc trng này cũng khác nhau. 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài
  19. 3.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng. Mục tiêu của bất kì doanh nghiệp nào cũng là tồn tại và phát triển bền vững. Muốn vậy, điều kiện bắt buộc cho mỗi doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nh trên đã nói, hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Do vậy, trong điều kiện vốn và các yếu tố đầu vào khác chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tức là phải nâng cao trình độ khai thác các nguồn lực của mình. Mặt khác, sự tồn tại của doanh nghiệp còn đợc xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp đều phải đảm bảo thu nhập bù đắp chi phí và có lãi mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế. Nh vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan không thể phủ nhận đợc. 3.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là phơng hớng cơ bản tạo u thế trong cạnh tranh và mở rộng thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra hết sức gay gắt. Để tồn tại đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình u thế trong cạnh tranh. u thế đó có thể là chất lợng sản phẩm, giá bán, cơ cấu hoặc mẫu mã sản phẩm . . . Trong giới hạn về khả năng các nguồn lực, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện điều này bằng cách tăng khả năng khai thác các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất kinh doanh. VD: Doanh nghiệp có thể cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ sử dụng máy móc thiết bị để tạo ra các sản phẩm có chất lợng cao và giá cả phù hợp nhằm thu hút đợc khách hàng. Việc giành quyền chủ động trong cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trờng tiêu thụ có tác động qua lại với nhau. Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trờng, đồng thời mở rộng thị trờng giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao sản lợng tiêu thụ, tăng hệ số các yếu tố sản xuất (tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh).
  20. 3.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất luôn là một yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ thực hiện đợc yêu cầu này khi đảm bảo đợc các điều kiện nh: sản xuất phải có tích luỹ, phải có thị trờng đầu ra cho việc mở rộng, tránh mở rộng một cách tràn lan gây ứ đọng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh. Đáp ứng đòi hỏi đó, mỗi doanh nghiệp cần phải thực hiện một cách đồng bộ các nhiệm vụ nh: Nâng cao chất lợng lao động quản lí và tay nghề cho công nhân nhằm tăng thêm hiệu quả sử dụng lao động, tích cực cải tiến máy móc thiết bị, đẩy nhanh việc ứng dụng tiến bộ kĩ thuật và công nghệ mới vào sản xuất để tạo ra sự phát triển theo chiều sâu và giảm chi phí sản xuất sản phẩm, xúc tiến công tác bán hàng, mở rộng thị trờng và mạng lới tiêu thụ nhằm rút ngắn chu kì kinh doanh, nâng cao tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh. 3.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở buộc các đối tác trong liên doanh phải có sự phối hợp nhịp nhàng. Xuất phát từ tính chất đặc thù của liên doanh là luôn luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên trong liên doanh, doanh nghiệp liên doanh luôn phải giải quyết việc phân phối lợi ích các bên bên trong doanh nghiệp liên doanh. Đây là vấn đề rất phức tạp và là vấn đề trung tâm mà các bên trong đối tác đều quan tâm. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó đồng nghĩa với việc nâng cao lợi ích, lợi nhuận của các bên trong liên doanh. Nhng đề tăng đợc lợi ích hai bên không còn cách nào khác là phải kề vai sát cánh, có một tinh thần đoàn kết, gắn bó với nhau vì một mục tiêu chung và phải quên đi các mâu thuẫn, xung đột truớc mắt hoặc giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích chung và lợi ích riêng. Đồng thời đối với bên Việt Nam, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng là đồng nghĩa với việc phải nâng cao trình độ, tăng cờng học hỏi các kinh nghiệm của đối tác về thị trờng, tinh hình thực tế Có nh thế, mới có thể cùng nhau tiến tới một mục đích chung. 3.5.Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp liên doanh là căn cứ, điều kiện để thu hút FDI. Nh chúng ta đã biết, vai trò của thu hút vốn đầu t nớc ngoài (FDI) có ý nghĩa rất quan trọng đối với một quốc gia. Lí do không chỉ bởi FDI tạo ra nguồn vốn bổ sung cho đầu t phát triển góp phần khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nớc, tạo thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế, tạo công ăn việc làm, đem lại một nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nớc, góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà nó còn tạo điều kiện cho việc phá thế bao vây cấm vận kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại
  21. thuận lợi, tăng cờng thế và lực cho một quốc gia khi tham gia vào các quan hệ kinh tế quốc tế đặc biệt là trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới nh Việt Nam. Nhận thức đợc vai trò ý nghĩa đó Việt Nam đã không ngừng thay đổi các hệ thống luật pháp, ban hành các văn bản, chính sách nhằm góp phần tạo cho môi trờng đầu t một cách thông thoáng, tạo điều kiện cho các nhà đầu t nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có nh thế mới tạo niềm tin cho các nhà đầu t đã và đang có ý định đầu t vào Việt Nam. Ngày nay, mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có lợi nhuận và đạt lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề quan tâm của mỗi doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH VỚI NỚC NGOÀI Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chịu của tác dộng đồng thời của nhiều nhân tố khác nhau, các nhân tố này lại ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo các chiều hớng khác nhau. Mỗi nhân tố cũng có thể tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mỗi lúc một khác, thậm chí trái ngợc nhau. Việc phân tích các nhân tố trong từng giai đoạn xem có tác động nh thế nào tới hiệu kinh doanh của doanh nghiệp là một việc cần thiết đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại nhân tố, sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu hai nhóm nhân tố cơ bản có ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. 1.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. 1.1.Môi trờng kinh doanh quốc gia Môi trờng kinh doanh quốc gia của doanh nghiệp là tổng hợp các các yếu tố luật pháp, chính trị, văn hoá và kinh tế địa phơng nơi doanh nghiệp hoạt động. Hệ thống luật pháp của quốc gia nào rõ ràng đầy đủ, nhất quán và mở rộng sẽ tạo diều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đồng thời tiết kiệm đợc các chi phí do luật pháp không rõ ràng, không nhất quán gây ra. Sự ổn định hay bất ổn của hệ thống chính trị cũng tác động đến việc tăng kết quả kinh doanh hay giảm chi phí kinh doanh. Sự đa dạng về văn hoá có thể tạo điều kiện cho một số sản phẩm này tăng doanh thu nhng có thể lại làm cho một số sản phẩm khác phải tăng các chi phí để làm thích nghi hoá sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu địa phơng. Các yếu tố kinh tế nh giá cả, lãi suất, thuế và sự thay đổi của nó đều có tác động trực tiếp
  22. đến các yếu tố của thị trờng đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Do đó, nó tác động đến tăng giảm các chi tiêu kết quả kinh doanh hoặc tăng giảm một số loại chi phí kinh doanh. Sự biến động chung có thể là cùng chiều giữa các yếu tố trên nhng với tốc độ khác nhau cũng tạo ra sự biến động không đều của các chỉ tiêu kết quả và chi phí và do đó cũng tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Môi trờng kinh doanh quốc tế Môi trờng kinh doanh quốc tế và sự biến động của nó cũng tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nh các biến động trong môi trờng kinh doanh quốc tế trở nên thuận lợi sẽ mở ra nhiều cơ hội cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể sẽ làm cho doanh thu tăng do nhu cầu về sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng thế giới tăng lên và ngợc lại. Giá cả của các sản phẩm trên thị trờng thế giới biến động theo hớng tăng lên hay giảm di tác động trực tiếp đến giá cả yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Sự biến động về lãi suất tỷ giá giữa các đồng tiền, đặc biệt là các đồng ngoại tệ mạnh cũng ảnh hởng tới chi phí vốn, đến giá các yếu tố đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp, do đó ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Các nhân tố nhân tố bên trong doanh nghiệp 2.1.Trình độ quản lí của doanh nghiệp Trình độ quản lí của doanh nghiệp thể hiện ở việc xây dựng đợc cơ cấu tổ chức quản lí hợp lí với tỉ lệ chi phí lao động gián tiếp thấp mà vẫn bảo đảm vận hành doanh nghiệp một cách nhịp nhàng. Việc tổ chức hệ thống bộ máy quản trị gọn nhẹ, có hiệu lực sẽ góp phần giảm chi phí quản lí trong giá thành sản phẩm, sử dụng hợp lí và tiết kiệm lao dộng quản lí và sử dụng các yếu tố khác của doanh nghiệp sẽ làm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao hơn. Trình độ quản lí còn thể hiện ở việc doanh nghiệp biết sử dụng các phơng pháp và công cụ quản lí để kích thích tài năng sáng tạo của nhân tố con ngời, cống hiến nhiều hơn cho hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng yếu tố kết quả và giảm chi phí kinh doanh một cách hợp lí tức là nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2 Trình độ công nghệ và sự đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp Công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng đợc xếp vào loại nào của thế giới (hiện đại, tiên tiến, trung bình, lạc hậu). Giả định rằng các nhân tố khác không thay đổi thì trình độ công nghệ của các doanh nghiệp, tác động rất lớn đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra, đến chi phí sản xuất, đến mẫu mã, kiểu dáng của phẩm. Công nghệ góp phần quan trọng vào việc tạo ra chữ “tín” cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng việc doanh nghiệp đầu t để
  23. dổi mới công nghệ, nâng cao trình dộ công nghệ cũng không ngoài mục đích tăng doanh thu do tăng sản lợng từ các sản phẩm có chất lợng cao hơn và đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, do tăng giá bởi các sản phẩm có chất lợng tốt hơn, mẫu mã kiểu cách đẹp hơn, do giảm đợc tiêu hao nguyên vật liệu, giảm phế phẩm tăng chính phẩm. 2.3.Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Tổ chức sản xuất của doanh nghiệp ma hợp lí sẽ tạo điều kiện giẩm chi phí sản xuất do giảm đợc thời gian ngừng sản xuất vì nhièu lí do khác nhau,làm tăng năng suất lao động.Việc doanh nghiệp thờng xuyên cải tiến tổ chức sản xuất để việc sản xuất ngày càng hợp lí cho phép giảm hao hụt nguyên vật liệu, sử dụng có hiệu quả hơn lao động sống, giảm thứ phẩm, phế phẩm.Đó là vấn đề cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4. Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể thiếu đợc đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đặc biệt là đối với một doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Số lợng, chủng loại, cơ cấu, chất lợng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hởng tới năng suất và chất lợng của sản phẩm do đó ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp công nghiệp thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một lợng nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, chất lợng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu đợc tốt, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ đúng số lợng, chất lợng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay là ứ đọng nguyên vật liệu, đồng thời thực hiện việc tối thiểu hoá chi phí kinh doanh sử dụng của nguyên vật liệu thì không đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thờng mà còn góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. IV. PHƠNG HỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
  24. Kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mọi doanh nghiệp đều phải cố gắng tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng thuơng vụ kinh doanh và của toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của họ trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ là loại hình doanh nghiệp chịu rủi ro rất lớn trong hoạt động kinh doanh vì hoạt động kinh doanh ở nhiều môi trờng kinh doanh khác nhau về văn hoá, luật pháp, kinh tế và hệ thống chính trị. Đây là một thách thức rất lớn đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong những nền văn hoá khác nhau trong cơ chế thị trờng.Vấn đề dặt ra là doanh nghiệp có thể thực hiện điều đó bằng con đờng nào ? căn cứ và công thức tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì con đờng cơ bản dể nâng cao hiệu quả kinh doanh là tìm mọi biện pháp để tăng doanh thu hoặc giảm chi phí, hoặc làm cho tốc độ tăng doanh thu hoặc giảm chi phí, hoặc làm cho tốc độ tăng doanh thu phải nhanh hơn tốc độ giảm chi phí. Đây là ba con đờng cơ bản để các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp liên doanh nói riêng có thể đạt đợc mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp để thực hiện ba con đờng này rất khác nhau, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp, tuy nhiên có thể tổng kết thành một số biện pháp cơ bản sau : Thứ nhất, tăng doanh thu là một trong những con đờng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tăng danh thu thì doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tiêu thụ nhiều hàng hoá, hoặc là sản xuất ra các loại hàng hoá tốt hơn trớc đây để có thể bán đợc nhiều hàng, hoặc là bán hàng hóa cao hơn giá trớc đây. Tiếp đến, để tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá cũng đòi hỏi doanh nghiệp hoặc là phải sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lợng tốt hơn trớc đây, hoặc là phải làm marketing thật tốt để nhiều khách hàng biết đến và chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc là sản xuất ra các sản phẩm có mẫu mã đẹp và đa dạng hấp dẫn ngời tiêu dùng, hoặc là mở rộng thị trờng mục tiêu của doanh nghiệp. Thứ hai, giảm chi phí là con đờng quan trọng không kém con đờng tăng doanh thu. Giảm chi phí giúp doanh nghiệp có thể bán đợc hàng hoá với giá thấp hơn trớc hoặc thu đợc nhiều lợi nhuận hơn trớc đây. Việc giảm chi phí sẽ dẫn đến lợi nhuận tăng và điều đó có nghã là hiệu quả kinh doanh cũng tăng theo. Thứ ba, tìm mọi cách để cho tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc dộ tăng chi phí. Kinh doanh trong điều kiện sản xuất lớn khó có thể làm giảm đợc tổng chi phí vì sản lợng tăng quá nhanh thì chí không thể giảm đi đợc.Trong trờng hợp này thì doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc dộ tăng chi phí làm cho mối tơng
  25. quan giã doanh thu và chi phí theo chiều hớng có lợi. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải sử dụng các chi phí sản xuất một cách tiết kiệm, hợp lí và tránh lãng phí. Từ các biện pháp trên đây, các doanh nghiệp còn phải tìm các biện pháp cụ thể hơn để thay đổi mối tơng quan giữa kết quả và chi phí theo hớng có lợi nhất. Chẳng hạn, cần cân nhắc xem trong trong điều kiện hiện tại của doanh nghiệp thì yếu tố là yếu tố cha đợc sử dụng tiết kiệm, thậm chí lãng phí để từ đó có những biện pháp cụ thể trong việc sử dụng hợp lí hơn yếu tố đó. Nếu nguyên vật liệu sử dụng còn lãng phí thì phải làm cách nào để sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu. Nếu lao động sống ở doanh nghiệp sử dụng cha hợp lí thì phải tìm mọi biện pháp tổ chức lại lao động cho hợp lí hơn nhằm tiết kiệm lao động sống đó và góp phần vào việc giảm bớt chi phí sản xuất hoặc giảm tốc độ tăng của yếu tố chi phí đó.Từ đó mà có thể tăng đợc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh. Nh vậy qua chơng I, chúng ta đã có thể hiểu về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài. CHƠNG II THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY THÉP LIÊN DOANH VPS I.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VPS . 1.Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.Quá trình hình thành. Cùng với chính sách đổi mới nền kinh tế của Nhà nớc là cơ chế mở cửa để thu hút các nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về sản phẩm thép xây dựng ngày càng tăng của thị trờng trong nớc, đồng thời tiến tới hạn chế và dần xoá bỏ nhập khẩu các chủng loại thép từ nớc ngoài, ngày 20/1/1992, Tổng Công ty Thép Việt nam (VSC) đã đề nghị thành lập dự án liên doanh sản xuất thép tròn xây dựng giữa VSC và Tập đoàn Pohang Iron and Steel Company (POSCO) của Hàn Quốc, tập đoàn Quốc gia chuyên sản xuất kinh doanh thép có quy mô lớn nhất thế giới. Tên của Công ty là công ty Thép VSC - POSCO viết tắt là (VPS). Đây là dự án sản xuất thép lớn nhất nớc ta hiện nay. Liên doanh có số vốn pháp định là 18.500 ngàn USD, tổng vốn đầu t là 56 triệu USD Thời hạn liên doanh là 25 năm. Vốn của các bên tham gia là: v Phía Việt Nam góp vốn 50% gồm có: - Tổng công ty thép Việt Nam chiếm : 34%
  26. - Xí nghiệp Cơ khí Vật liệu Xây dựng Hải Phòng chiếm : 16% v Phía Hàn Quốc góp vốn 50% gồm có: - Tập đoàn Gang thép Pohang chiếm : 45% - Công ty Keoyang chiếm : 5% Ngày 28/8/1993, luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án đợc phê duyệt. Ngày 18/01/1994, dự án đợc Uỷ ban Nhà nớc về Hợp tác và Đầu t (nay là Bộ kế hoạch và Đầu t) cấp giấy phép Liên doanh. Ngày 8-4-1994 công ty thép chính thức khởi công xây dựng.Với sự lao động nhiệt tình và sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân Việt Nam cũng nh chuyên gia nớc ngoài, sau hơn hai năm thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, ngày 15-9-1996 công ty thép VPS chính thức làm lễ khánh thành đa vào hoạt động và sản xuất lô cán thép đầu tiên. 1.2.Quá trình phát triển Trong những năm đầu mới bắt tay vào sản xuất do công nhân cha nắm bắt thấu đáo đợc dây chuyền nên cha có biện pháp tiết kiệm nhiên liệu, vật t, giảm sự cố về vật t thiết bị vật t cũng nh vận hành, giảm chi phí sản xuất và do thị trờng còn nhỏ hẹp nên công ty cha làm ăn có lãi nhng bắt đầu từ cuối tháng 9 năm 1999 tình hình có chuyển biến đáng, lần đầu tiên công ty đã thu đợc một khoản lợi nhuận là 22.484 triệu đồng. Tình hình sản xuất và doanh thu của công ty đợc thể hiện qua biểu sau: Biểu 1 : Tình hình sản xuất của công ty
  27. Biểu 2: Tình hình kinh doanh của công ty Cho đến nay, công ty đã phát triển lớn mạnh, đã có đợc một mạng lới phân phối rộng khắp trên các tỉnh phía Bắc, 2 chi nhánh ở miền trung và miền nam. Đặc biệt là ngày 1-6-1999 sau nhiều nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong việc hoàn thiện và nâng cao các thủ tục về quản lí chất lợng, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhà t vấn nớc ngoài, công ty đã đợc tổ chức quốc tế SGS International Certification Services, Inc. cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn chất lợng ISO 9002, đây là một tài sản quý báu của công ty, là động lực thúc đẩy để công ty mở rộng thị phần trong nớc và đó cũng chính là tấm hộ chiếu để sản phẩm của công ty tiến sâu và hoà nhập vào thị trờng các nớc trong khu vực cũng nh thị trờng quốc tế. Tất cả các yếu tố này đang tạo đà cho sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của công ty. 2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty Công ty thép VSC - POSCO (VPS) là một công ty liên doanh hoạt động độc lập, nhng công ty chịu sự điều hành vĩ mô của Tổng công ty thép Việt Nam. 2.1 Nhiệm vụ. Nhiệm vụ chính mà VPS đảm nhận: + Tự tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, bảo đảm tự trang bị và đổi mới trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh. + Đảm bảo hạch toán kế toán đầy đủ, cân đối kế toán, làm tròn nghĩa vụ với cấp trên. + Tuân thủ đấy đủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, chấp hành và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc với các chính sách chế độ của nghành, luật pháp quốc tế, luật pháp của Nhà nớc về hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
  28. + Luôn phải xem khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ của thị truờng để từ đó đa ra kế hoạch cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thị trờng, đáp ứng nhu cầu khách hàng và đạt đợc lợi nhuận tối đa . + Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản chính phân phối theo lao động tiến lơng, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ co cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.2. Các quyền hạn, chức năng cơ bản: + Đợc phép vay vốn (cả vốn ngoại tệ) tại các ngân hàng Việt Nam và nớc ngoài, đợc vay vốn từ trong dân và nớc ngoài nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện các quy định về ngoại hối của Nhà nớc. + Đợc kí kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc, đồng thời cung cấp các dịch vụ và hàng hoá cho các đơn vị này trên cở sở binh đẳng, tự nguyên, hai bên cùng có lợi. + Đợc đàm phán, kí kết và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu với ngời nớc ngoài trong phạm vi kinh doanh của công ty theo các quy định của nhà nớc và luật pháp quốc tế. Đợc mời các bên nớc ngoài hoặc cử cán bộ ra ngớc ngoài để đàm phán kí kết hợp đồng, khảo sát thị trờng, trao đổi nghiệp vụ + Đợc đặt các văn phòng đại diện của công ty ở nớc ngoài theo quy định của nhà nớc Việt Nam và nớc sở tại. + Đợc thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trờng thế giới. Ngoài ra công ty có quyền tự do lựa chọn, quyết định các phơng thức kinh doanh cũng nh chủ động trong việc tìm kiếm bạn hàn trong và ngoài nớc. Công ty có đấy đủ quyền hạn trong việc tổ chức, sắp xếp bộ máy tổ chức nhân sự trong công ty nhằm bảo đảm hiệu suất kinh doanh cao nhất. Bên cạnh việc phải tuân thủ các quy định về hạch toán kế toán, quản lý tài sản , công ty cũng có quyền chủ động áp dụng các chính sách lơng thởng phù hợp đối với cán bộ công nhân viên trong công ty theo chế độ chính sách do nhà nớc ban hành. 3. Cơ cấu tố chức bộ máy quản lí của công ty. 3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lí của doanh nghiệp.
  29. Hình 1: Sơ đồ tổ chức quản lí của công ty Đứng đầu Công ty là Tổng giám đốc ngời Việt Nam và là ngời có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty. Dới quyền Tổng giám đốc là Phó tổng giám đốc ngời nớc ngoài có trách nhiệm tham mu cho lãnh đạo Công ty mọi lĩnh vực. Dới quyền Phó tổng giám đốc là các phòng chức năng. 3.2.Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng nh sau: - Phòng Quản lý tổng hợp có nhiệm vụ: Thực hiện các công việc hành chính, thực hiện nhiệm vụ kế toán tài Chính, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhân sự. - Phòng Sản xuất có nhiệm vụ:
  30. Điều hành sản xuất và thực hiện các công việc có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, lập kế hoạch sản xuất trong tháng, quí và năm trên cơ sở kế hoạch bán hàng của Phòng Kinh doanh, lập kế hoạch và mua vật t phụ tùng phục vụ cho sản xuất, lập kế hoạch và triển khai thực hiện các đợt sửa chữa lớn, nhỏ và sửa chữa thờng xuyên cho dây chuyền thiết bị của công ty. - Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ là: Tiếp thị, quảng cáo giới thiệu sản phẩm và nghiên cứu thị trờng, lập kế hoạch bán hàng căn cứ vào nhu cầu của thị trờng, làm thủ tục xuất hàng, mua nguyên vật liệu (phôi thép). * Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong phòng Sản xuất nh sau : - Bộ phận kỹ thuật : Có nhiệm vụ giám sát và quản lý kỹ thuật dây chuyền cán. Ngoài ra bộ phận kỹ thuật còn có nhiệm vụ theo dõi và đặt mua vật t phục vụ sản xuất. - Bộ phận sản xuất : Có nhiệm vụ thực hiện và đảm bảo cho công việc sản xuất đợc liên tục và thông suốt. Cụ thể nh sau: + Bộ phận gia công trục cán : Có nhiệm vụ gia công cắt gọt trục cán và chuẩn bị các dẫn hớng, dẫn đỡ phục vụ cho dây chuyền sản xuất. + Bộ phận cán : Là bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. + Bộ phận thành phẩm : Là công đoạn có nhiệm vụ bó buộc sản phẩm, kiểm tra chất lợng sản phẩm và nhập kho. - Bộ phận sửa chữa : Có nhiệm vụ sửa chữa và bảo dỡng thiết bị máy móc, lập kế hoạch sửa chữa hàng ngày, hàng tháng và hàng năm.
  31. Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất Tất cả các bộ phận trên hoạt động nhịp nhàng để luôn đảm bảo cho sản xuất đợc liên tục. Bộ phận trục cán phải luôn đảm bảo đợc số lợng và chất lợng kỹ thuật của trục cán cho sản xuất, tránh trờng hợp sản xuất bị gián đoạn. Bộ phận sửa chữa luôn kiểm tra máy móc và bảo dỡng chúng, để quá trình sản xuất đợc liên tục không bị gián đoạn vì sự cố thiết bị. Khi máy móc trong dây chuyền cán có trục trặc mà dẫn đến dừng sản xuất thì bộ phận sản xuất thông báo kịp thời cho bộ phận sửa chữa và phối hợp với bộ phận sửa chữa tận dụng thời gian để sửa chữa và bảo dỡng thiết bị. Cứ nh vậy quá trình sản xuất trong công ty đợc liên tục và ít khi bị gián đoạn.
  32. Quan hệ sản xuất trực tiếp giữa các bộ phận sản xuất chính Quan hệ phục vụ mang tính chất sản xuất Quan hệ sản xuất phụ trợ Hình 3 : Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty VPS II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HỞNG TỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.Đặc điểm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ. 1.1.Công nghệ Dây chuyền công nghệ của VPS đợc nhập chủ yếu từ Italia (60%), Nhật Bản (20%), Hàn Quốc (20%) với hệ thống điều khiển tự động hoàn toàn. Toàn bộ thiết bị điều khiển đều đợc cung cấp bởi nhà cung cấp thiết bị hàng đầu thế giới - Công ty DANELCEDA.
  33. Theo điều 5, giấy phép đầu t qui định “ Thiết bị, máy móc, phơng tiện vận tải do Công ty liên doanh nhập khẩu phải là sản phẩm mới”. Với qui định này, Công ty có thể tự hào rằng công nghệ sản xuất của Công ty sánh ngang tầm với các nhà máy sản xuất cùng loại trên thế giới. Công ty không chỉ đăng ký chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam, mà Công ty còn đăng ký một loạt các tiêu chuẩn quốc tế khác nh tiêu chuẩn Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Anh Với công nghệ cao nh vậy sản phẩm của công ty dần chiếm lĩnh thị trờng một cách nhanh chóng giá bán khá cao so với các sản phẩm cùng loại của một công ty sản xuất trong nớc. Quá trình công nghệ sản xuất thép thanh vằn bắt đầu từ khi đa phôi thép vào lò nung, nung đạt đến nhiệt độ 1.200oC, sau đó phôi thép đợc đi qua một loạt các giá cán từ giá cán thô đến giá cán trung và cuối cùng là đến giá cán tinh. Sau khi đến hết giá cán tinh thì thép ở dạng thanh dài và đợc đa đến sàn nguội. Tại đây thép đợc làm nguội tự do cho đến khi nhiệt độ chỉ còn khoảng 200oC. Tiếp đó thép đợc đa đến máy cắt phân đoạn để cắt thành các đoạn thành phẩm có độ dài tiêu chuẩn là 8,7m & 11,7m. Sau khi cắt xong các thanh sẽ đợc đa đến vị trí bó thép thành phẩm. Tại đây thép đợc đóng bó thành bó, mỗi bó có trọng lợng từ 2,5 ~ 4tấn. Sau đó thép sẽ đợc vận chuyển ra kho thép thành phẩm. Đối với thép tròn cuộn cũng tơng tự đi qua 18 giá cán thì tiếp tục đi qua 6 giá cán Block. Sau khi đi qua các giá cán này thì thép đã ở dạng thành phẩm và đợc đa qua hệ thống làm nguội cỡng bức. Tại đây thép đợc làm nguội bằng hỗn hợp khí và nớc ở áp lực cao thổi ngợc chiều chuyển động của sản phẩm. Nhiệt độ thép đợc làm nguội từ 1050oC xuống còn 800oC. Sau đó thép đợc đa đến máy tạo cuộn tạo thành các vòng thép có đờng kính khoảng 1,2m và tiếp tục đợc làm nguội tự do đến khi nhiệt độ đạt đến khoảng 200oC. Cuối cùng thép đợc đa đến máy đóng bó tự động. Tại đây thép đợc bó thành cuộn, trọng lợng của bó phụ thuộc vào trọng lợng của thanh phôi nhng nằm trong khoảng từ 550 ~ 650 Kg/cuộn. Sau đây là sơ đồ công nghệ của công ty (Hình 4). Giả định rằng các nhân tố khác không thay đổi thì trình độ công nghệ của các doanh nghiệp, tác động rất lớn đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra, đến chi phí sản xuất, đến mẫu mã, kiểu dáng của phẩm. Công nghệ hiện đại góp phần quan trọng vào việc tạo ra chữ “tín” cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng việc doanh nghiệp đầu t để dổi mới công nghệ, nâng cao trình dộ công nghệ cũng không ngoài mục đích tăng doanh thu do tăng sản lợng từ các sản phẩm có chất lợng cao hơn và đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, do tăng giá bởi các sản phẩm có chất lợng tốt hơn, mẫu mã kiểu cách đẹp hơn, do giảm đợc tiêu hao nguyên vật liệu, giảm phế phẩm tăng chính phẩm.
  34. Hình 4: Sơ đồ công nghệ của công ty VPS 2.Đặc điểm vật t 2.1 Vật t Nguyên liệu chính của công ty là phôi thép (kích thớc 120x120x5m và 130x130 x5m) đợc nhập từ các nớc Trung quốc, Nhật bản, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ với số lợng nhập hàng năm khoảng 20 vạn tấn. Giá phôi thép tại thời điểm hiện nay khoảng 269 USD/tấn, thuế nhập khẩu là 10%. Công ty thép VPS luôn để lợng tồn kho phôi khoảng từ 15.000 ~ 20.000 tấn, lợng tồn kho này đủ để sản xuất trong vòng 20 ngày đến 1 tháng. Ngoài nguyên vật liệu chính, công ty còn sử dụng các loại vật t phục vụ cho sản xuất nh : trục cán, dầu FO để đốt lò, các dẫn hớng dẫn đỡ, dầu bôi trơn, và các vật t khác phục vụ cho sản xuất. Trong thời gian đầu các vật t phục vụ cho sản xuất chủ yếu là nhập ngoại (từ Italia và Hàn quốc), nhng sau đó công ty đã thay thế một số mặt hàng nhập ngoại bằng một số mặt hàng mà trong nớc có khả năng sản xuất đợc, nên chi phí vật t giảm đáng kể.
  35. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể thiếu đợc đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đặc biệt là đối với một doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nh công VPS. Số lợng, chủng loại, cơ cấu, chất lợng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hởng tới năng suất và chất lợng của sản phẩm do đó ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp công nghiệp thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một lợng nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, chất lợng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu đợc tốt, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ đúng số lợng, chất lợng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay là ứ đọng nguyên vật liệu, đồng thời thực hiện việc tối thiểu hoá chi phí kinh doanh sử dụng của nguyên vật liệu thì không đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thờng mà còn góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2. Định mức tiêu hao vật t Việc thống kê tình hình hình thực tế và định mức tiêu hao vật t có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vì nó thờng chiếm một tỉ trọng rất lớn trong chi phí kinh doanh quyết định tới giá thành sản phẩm cho nên việc đề ra định mức tiêu hao có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.Hiện nay, công ty đề ra mức tiêu hao vật t nh sau: Bảng 1. Định mức tiêu hao vật t Q L P L STT Danh mục Đơn vị tính Định
  36. mức 1 Định mức tiêu hao phôi tấn phôi/ tấn 1,087 SP 2 Định mức tiêu hao dầu FO lít/ tấn SP 40 3 Định mức tiêu hao điện KWh/ tấn SP 165 4 Định mức tiêu hao nớc m3/ tấn SP 0.4 5 Định mức tiêu hao trục cán kg/ tấn SP 0.3 6 Định mức tiêu hao các loại vật t USD/ tấn SP 4 khác (Nguồn :Theo số liệu của công ty VPS ) 3. Đặc điểm lao động. Là một Công ty có dây chuyền sản xuất hiện đại, tự động hoá hoàn toàn nên số công nhân trực tiếp tham gia quá trình sản xuất là rất ít, công nhân chủ yếu là làm các công việc điều khiển vận hành thiết bị trong các phòng điều khiển, kiểm tra thiết bị sản phẩm. Tổng cán bộ công nhân viên làm tại Công ty VPS là 220 ngời, trong đó có 5 ngời nớc ngoài giữ các chức vụ: Phó tổng giám đốc, Quản trị trởng, Phó phòng kinh doanh, Trởng phòng sản xuất và Phó phòng phụ trách sửa chữa. Số còn lại là ngời Việt nam, trong đó có 4 ngời chủ chốt là: Tổng giám đốc, Trởng phòng kinh doanh, Phó phòng phụ trách sản xuất và Kế toán trởng. Trong tổng số cán bộ công nhân viên của VPS thì có 5 ngời nớc ngoài đợc POSCO gửi sang, các cán bộ ngời Việt nam do VSC cử đến. Còn lại tất cả đều đợc ký hợp đồng dài hạn với Công ty theo pháp lệnh hợp đồng lao động. Trong tổng số cán bộ công nhân viên ngời Việt Nam có 50 ngời có trình độ đại học, 40 ngời có trình độ trung cấp, còn lại là tốt nghiệp các trờng công nhân kỹ thuật. Bảng 2: Tình hình lao động của Công ty năm 2002 Đơn vị tính : Ngời Nguồn: Công ty Thép VSC- POSCO v Nhận xét, đánh giá chung về các mặt: 2002 Tên chỉ tiêu Số lợng Tỷ trọng (%) Tổng số lao động: 220 100
  37. Cơ cấu theo nớc 220 100 Nguời Việt Nam 215 97.7 Ngời nớc ngoài 5 2.3 Cơ cấu theo trình độ 215 100 Đại học: 50 24 Trung cấp: 40 19 Sơ cấp: 115 57 Cơ cấu theo giới tính : 215 100 Nữ: 205 93.2 Nam: 10 4.5 Cơ cấu theo độ tuổi : 215 100 Dới 40 150 70 Trên 40 65 30 Cơ cáu theo thâm niên 215 100 Trên 10 năm 80 37 Dới 10 năm 135 63 Trình độ lao động: là một Công ty có dây chuyền sản xuất hết sức hiện đại do vậy trình độ lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng để đánh giá khả năng sản xuất ra các sản phẩm tốt đáp ứng cho thị trờng. Trình độ lao động là yếu tố quyết định cho sự thành bại của một Công ty cho nên việc đào tạo nâng cao tay nghề là một việc làm hết sức quan trọng. Ngoài việc tuyển các đối tợng đã có tay nghề chuyên môn khá, Cty còn tổ chức cho các đợt công nhân chủ chốt ở các công đoạn sản xuất đi đào tạo nớc ngoài. Nh vậy, ngoài việc trình độ tay nghề sẵn có, Công ty rất coi trọng nâng cao trình độ tay nghề lao động cho công nhân. Với lực lợng lao động nh trên cũng là một thế mạnh góp phần thành đạt cho Công ty. Hiện tại số ngời nớc ngoài làm việc tại Công ty có 5 ngời, chủ yếu tham gia vào các lĩnh vực quản lý của Công ty. Nói chung chức năng và nhiệm vụ của bộ phận này là phù hợp với các qui định trong luận chứng kinh tế kĩ thuật. Tỉ lệ lao động trực tiếp và gián tiếp làm việc tại Công ty khá chênh lệch.Tuy nhiên để đảm bảo hoàn thành tốt công việc của mình, mọi cá nhân đều phải nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ không kể tuổi đời, tuổi nghề. Lực lợng lao động gián tiếp còn chỗ thừa chỗ thiếu đặc biệt là phòng kinh doanh,vì vậy đã gây cho nhân viên khối gián tiếp cha đủ thời gian để nghỉ phép hàng năm. Khâu này cần phải bố trí lại lực lợng lao động hợp lý hơn.
  38. Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của ngời lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lợng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng ngời đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở trờng của ngời lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Nh vậy nếu ta coi chất lợng lao động (con ngời phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lợc kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phơng án kinh doanh đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng ngời đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ đợc giao, đồng thời phải phát huy đợc tính độc lập, sáng tạo của ngời lao động có nh vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. v Hình thức trả lơng. Lơng cơ bản của cán bộ công nhân viên đợc xác định theo Hợp đồng lao động. Qua một thời gian đầu làm việc thử thách (thờng từ 3 tháng đến 6 tháng), cán bộ công nhân viên đợc công ty ký hợp đồng lao động với mức lơng tuỳ theo năng lực làm việc đợc thể hiện trong thời gian thử thách. - Hình thức trả lơng đợc trả theo công việc không phụ thuộc vào kết quả sản xuất. *) Phơng pháp tập hợp thông tin trả lơng cho ngời lao động : Việc tính công cho ngời lao động đợc thực hiện trực tiếp hàng ngày do tổ trởng của bộ phận đó phụ trách. Vào ngày mùng 01 hàng tháng bảng công có xác nhận của từng công nhân đợc chuyển đến các đốc công kiểm tra và xác nhận sau đó chuyển lên phòng Sản xuất và Trởng phòng sản xuất duyệt và xác nhận để chuyển lên bộ phận nhân sự của phòng Quản lý tổng hợp. ở các Phòng chức năng thì Trởng phòng là ngời trực tiếp theo dõi và duyệt công cho các nhân viên trong phòng. Phòng Quản lý tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra, tổng kết và tính toán lơng. Sau khi tính toán xong thì phòng Quản lý tổng hợp chuyển sang Phó tổng giám đốc và Tổng giám đốc duyệt và ký. Cuối cùng là phòng Quản lý tổng hợp
  39. có nhiệm vụ rút tiền và trả lơng cho công nhân, lơng của từng công nhân đợc đựng trong phong bì để tránh sự nhầm lẫn và đợc trao tận tay cho từng công nhân. v Phân phối tiền thởng. Hàng tháng đối với các bộ phận trực tiếp sản xuất, công ty có cơ chế thởng để khuyến khích việc nâng cao năng suất lao động, giảm sự cố thiết bị và tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao. - Đối với các bộ phận trực tiếp sản xuất việc thởng đợc dựa trên sản lợng sản xuất mà bộ phận đó đạt đợc trong tháng. Bình thờng công suất thiết kế của nhà máy là 220 tấn sản phẩm / 1ca (8 tiếng). Nếu một ca nào đó mà sản xuất đợc trên 5.500 tấn sản phẩm một tháng thì ca đó đợc thởng. Số tiền thởng đợc tính toán tuỳ theo chất lợng sản phẩm và năng suất của ca đó làm ra. - Đối với bộ phận sửa chữa thì chỉ tiêu đánh giá là số giờ hỏng hóc thiết là 5% thời gian. Nếu thời gian hỏng hóc thiết bị trong tháng mà nhỏ hơn 5% thì sẽ đợc thởng. - Đối với các bộ phận phụ trợ và nhân viên văn phòng công ty có cơ chế thởng riêng tuỳ theo vào mức độ hoàn thành công việc trong tháng. v Phơng pháp hạch toán tiền lơng. - Tiền lơng của công nhân sản xuất và nhân viên phòng Sản xuất đợc tính vào giá thành sản xuất. - Tiền lơng của Cán bộ quản lý và nhân viên phòng Quản lý tổng hợp đợc tính vào chi phí quản lý. -Tiền lơng của nhân viên phòng Kinh doanh đợc tính vào chi phí bán hàng. 4. Đặc điểm về thị trờng 4.1.Khách hàng Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu của doanh nghiệp. Đó là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến chiến lợc kinh doanh của công ty. Đối với công ty thép VSC-POSCO các khách hàng chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm vừa qua là : + Các nhà thầu phụ trong và ngoài nớc. + Các công ty thơng mại, và các công ty kim khí trong cả nớc. + Các cửa hàng và đại lý vật liệu xây dựng. v Các đặc điểm khách hàng của công ty thép VSC - POSCO:
  40. + Đối với các nhà thầu phụ nớc ngoài và các công ty xây dựng lớn trong nớc thì yêu cầu cơ bản của họ là chất lợng sản phẩm và phơng thức giao nhận hàng sao cho gọn nhẹ, thủ tục ít rờm rà. Do đặc điểm công ty thép VSC - POSCO có một công nghệ thuộc dạng tiên tiến bậc nhất trong nớc và bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên các yêu cầu của khách hàng loại này công ty có thể đáp ứng đợc tốt. Thực tế có rất nhiều công trình do các nhà thầu phụ nớc ngoài và trong nớc thi công thực hiện đã tin tởng và mua hàng của công ty. + Đối với các công ty thơng mại và các cửa hàng buôn bán nhỏ và lẻ thì yêu cầu chất lợng của họ không đặt lên hàng đầu vì các khách hàng của họ là ngời dân mà hiểu biết của họ về chất lợng thép cha cao. Yêu cầu của họ là giá cả và độ âm, dơng của thép (vì họ mua theo cân, bán theo mét chiều dài). Đối với các khách hàng này thì công ty chỉ có khả năng đáp ứng đợc một phần, ví dụ nh công ty sản xuất các loại thép mác thấp và bán với giá cả hợp lý, nhng có một số yêu cầu của khách hàng nh về độ âm, dơng của thép công ty nhiều khi không đáp ứng đợc vì công ty không thể sản xuất ra các loại thép không phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng đã đăng ký (điều này liên quan đến uy tín về chất lợng sản phẩm của công ty). Trong khoảng thời gian trớc năm 1996 trên thị trờng Việt nam hầu nh chỉ tiêu thụ các loại thép nhập từ nớc ngoài do cung trong nớc không đủ đáp ứng cầu. Nhng từ đầu và giữa năm 1996 thì hầu hết các công ty liên doanh sản xuất thép đều đã và đang đi vào hoạt động và cho ra các sản phẩm thép của mình. Trong thời gian này tâm lý ngời tiêu dùng cha tin tởng vào các sản phẩm thép sản xuất trong nớc, họ chỉ tin tởng vào các sản phẩm thép nhập ngoại, tuy rằng chất lợng của các sản phẩm thép sản xuất trong nớc không thua kém gì hàng nhập ngoại. Để đẩy mạnh mức tiêu thụ các công ty trong nớc đã từng bớc quảng cáo giới thiệu các sản phẩm mới của mình, nên trong một thời gian ngắn khách hàng đã tin tởng vào chất lợng của sản phẩm thép nội địa. Mặt khác trong thời gian trớc để tiêu thụ các mặt hàng thép nhập ngoại bị tồn đọng các công ty đã bán hạ giá, điều này có ảnh hởng lớn đến việc tiêu thụ của các sản phẩm sản xuất trong nớc. Nhng từ đầu năm 1998 cùng với việc tăng thuế nhập khẩu và hạn chế quota nhập khẩu cho một số mặt hàng thép nên sản lợng tiêu thụ của các mặt hàng thép sản xuất trong nớc tăng lên đáng kể. Và trên thị trờng hiện nay chủ yếu là các sản phẩm thép sản xuất trong nớc. 4.2.Tiềm năng của thị trờng.
  41. Đất nớc ta đang trong giai đoạn phát triển vợt bậc, cùng với các chính sách để thu hút vốn đầu t nớc ngoài, chính phủ cũng đang rất quan tâm đến việc xây dựng các cơ sở hạ tầng nh đờng sá, cầu cống, cảng biển, và các công trình phúc lợi phục vụ cuộc sống nhân dân Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, nhu cầu cải tạo và xây dựng mới các công trình cơ sở hạ tầng tăng và do vậy nhu cầu thép cũng tăng lên. Theo dự tính của Tổng công ty thép Việt nam thì đến năm 2005 nhu cầu thép xây dựng trong cả nớc là 2,6 triệu tấn, nh vậy tiềm năng của thị trờng trong nớc là rất lớn. Với một vị trí địa lý thuận lợi về giao thông vận tải cả đờng bộ cũng nh đờng thuỷ, nằm ở một trong những thành phố công nghiệp lớn thì tiềm năng về thị trờng của công ty VPS là rất lớn. 5. Đặc điểm tài chính Tổng vốn đầu t để hình thành Công ty là 56.120.000 USD$ Trong đó vốn pháp định là: 16.836.000USD$ chiếm 30% tổng vốn trong đó: v Phía Việt Nam: Tổng Công ty Thép Việt Nam góp 5.718.00USD$, chiếm 34% vốn pháp định bằng tiền đồng Việt Nam và tiền nớc ngoài. Xí nghiệp cơ khí vật liệu xây dựng Hải Phòng góp 2.700.000USD$, chiếm 16% vốn pháp định bằng quyền sử dụng 6 ha đất trong 25 năm. v Phía nớc ngoài: Tập đoàn Pohang Iron and steel Co., Ltd góp 7.576.000USD$, chiếm 45% vốn pháp định bằng tiền nớc ngoài. Posteel: góp 842.000 USD$, chiếm 5% vốn pháp định bằng tiền nớc ngoài. Vốn lu động: 51.136.000USD (gồm cả vốn góp và vốn đi vay). Về cơ cấu vốn của Công ty hoàn toàn thực hiện theo đúng hợp đồng hợp tác Liên doanh và luận chứng kinh tế kĩ thuật. Với cơ vốn nh vậy hoàn toàn phù hợp đối với Công ty. Số lợng vốn góp của các bên tham gia liên doanh là hoàn toàn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Là một doanh nghiệp lớn, có quy mô tầm cỡ nh vậy thì khối lợng vốn của Công ty đủ để thanh toán các khoản mua hàng cho nớc ngoài. Đồng thời công ty còn có thể áp dụng bán hàng cho khách với hình thức chậm thanh toán từ 25 đến 60 ngày. Điều đó chứng tỏ rằng nguồn vốn sử dụng trong Công ty là rất ổn định. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
  42. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu t đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm. Ngợc lại, nếu nh khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thờng mà còn không có khả năng đầu t đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao đợc năng suất và chất lợng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối u các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY VPS 1.Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua. 1.1.Hoạt động sản xuất. Hiện nay, công ty đang sản xuất 2 loại mặt hàng chủ yếu là thép tròn cuộn và thép tròn đốt vằn với các kích cỡ khác nhau (bảng 3): 2000 2001 2002 Chỉ tiêu Sản Giá Sản Giá Sản Giá lợng trị lợng trị lợng trị ( tấn) (tr. ( tấn) (tr.đ (tấn) (tr.đồ đồng ồng) ng) ) Tổng số 169.80 555.4 172.8 564.6 194.4 641.0 0 77 90 31 83 20 Thép tròn vằn 45.000 145.4 40.89 154.2 44.28 141.0 20 0 31 3 20 Thép tròn 124.80 415.0 132.0 410.4 150.0 400.0 cuộn 0 57 00 00 00 00 Bảng 3: Tình hình sản xuất của công ty
  43. Nguồn:Phòng marketing của Công ty thép VSC-POSCO Bớc sang năm 2000, đặc điểm cơ bản tác động lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, đó là sự thay đổi cơ cấu giữa mặt hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nớc. Qua đó ta thấy rằng tỉ trọng hàng sản xuất nội so với tổng nhu cầu trong nớc chiếm 57% năm 1999 tăng lên 78%.Tại thị phần này, lại có rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nghành cùng kinh doanh. Hơn nữa, giai đoạn này cùng tồn tại hoạt động của 18 công ty thép lớn nên cạnh tranh rất mãnh liệt. Mặc dù hiệu quả sản xuất còn thấp cha đạt công suất thiết kế nhng khối lợng sản xuất của công ty liên tục tăng năm 2001 tăng 1,78% so với năm 2000, năm 2002 tăng 12,5% so với năm 2001 trong đó thép tròn vằn chiếm tỉ trọng từ 20,12% đến 23,59% trong cơ cấu tổng sản lợng sản xuất . Tình hình sản xuất cuối năm 2002 có xu hớng chững lại cha đạt dợc kế hoạch đề ra. Nguyên nhân là do cuối quí IV năm 2002 trên thị trờng thế giới có sự biến động giá phôi thép, giá phôi thép tăng từ 235 USD/tấn lên đến 321 USD/tấn vì vậy công ty không thể sản xuất tiếp vì nếu sản xuất thì giá thành của sản phẩm sẽ rất cao, một số hợp đồng mua nguyên liệu công ty đã huỷ bỏ chịu chấp nhận bồi thờng chờ tình hình biến chuyển. 1.2.Hoạt động tiêu thụ. 1.2.1. Cơ cấu tiêu thụ theo thị trờng Về cơ cấu tiêu thụ theo thị truờng, năm 2000 mặc dù có mở rộng thị trờng mới ở miền Trung và Nam nhng thị truờng tiêu thụ chủ yếu của công ty vẫn là miền Bắc chiếm 87,37% trong khi đó thị trờng miền Nam chỉ chiếm 10,17%, miền Trung chiếm một tỉ lệ ít ỏi 2,16%. Bớc sang năm 2001 công ty dã bắt đầu chủ động giao dịch với khách hàng ở thị trờng khác đặc biệt là thị trờng ở miền Trung và miền Nam, nên khối lợng hàng tiêu thụ tại thị truờng miền Nam và Miền Trung đã tăng lên đáng kể, tăng lên 10.100 tấn thép tơng ứng với 70,92% so với năm 2000 tại thị trờng miền Nam. Còn tại thị trờng miền Trung thì đã tăng lên hơn 7.000 tơng ứng với 3,56 lần so với năm 2000. Bớc sang năm 2002, tình hình tiêu thụ tại các thị trờng mặc dù vẫn giảm (trừ thị truờng miền nam) lí do là giá thép đã tăng vọt từ 4.800 đồng/kg lên 5.500 đồng/kg khiến mọi công trình xây dựng cơ bản đều chững lại, chính vì lí do này buộc công ty phải điều chỉnh giá cả cho phù hợp vớí tình hình mới để vẫn tiêu thụ đợc. Tại thị truờng
  44. miền Bắc, doanh thu giảm 1,98% tơng với 72.159 triệu đồng, tại thị trờng miền nam tăng là 2,9% so với năm 2001. Bảng 4 Tình hình tiêu thụ theo thị truờng của công ty 2000 2001 2002 Chỉ tiêu Sản lợng Giá trị Sản Giá trị Sản Giá trị ( tấn) (tr. lợng (tr.đồng lợng (tr.đồng đồng) ( tấn) ) (tấn) ) Tổng số 138.600 574.466 165.384 704.430 178.284 628.452 Miền Bắc 121.100 499.785 130.500 555.507 128.456 483.348 Miền Trung 3.000 11.489 10.684 45.507 16.124 38.808 Miền Nam 14.100 63.192 24.200 103.416 33.704 106.296 Nguồn: Phòng Marketing của Công ty thép VSC_POSCO 1.2.2.Cơ cấu tiêu thụ theo mặt hàng Về cơ cấu tiêu thụ theo mặt hàng thì qua các năm mặt hàng tiêu thụ chính vẫn là thép tròn cuộn chiếm từ 76% đến 79,85% với tốc độ tăng năm 2001 tăng 30,06% so với năm 2000, năm 2002 giảm 12,36% so với năm 2001. Đối với loại mặt hàng thép tròn vằn thì khối lợng tiêu thụ chiếm từ 20,15% đến 24% tổng khối lợng mặt hàng trong đó năm 2001 tăng 0,68% so với năm 2000 còn năm 2002 thì lại có xu hớng giảm 8,42% so với năm 2001. Bảng 5: Tình hình tiêu thụ theo mặt hàng của công ty 2000 2001 2002 Chỉ tiêu Sản Giá Sản Giá Sản Giá lợng trị lợng trị lợng trị ( tấn) (tr. ( tấn) (tr.đ (tấn) (tr.đồ đồng ồng) ng) ) Tổng số 138.60 574.4 165.3 704.4 178.2 628.4 0 66 84 30 84 52 Thép tròn vằn 33.200 145.4 38.92 146.1 36.18 123.2 20 4 84 4 52 Thép tròn 105.40 429.0 126.4 558.4 142.1 489.2 cuộn 0 46 60 26 00 00 Nguồn: Phòng Marketing Công ty thép VSC-POSCO
  45. 1.3.Nhận xét chung. Nhìn chung, trong những năm vừa qua tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty đều tăng nhng chỉ có năm 2002 lại có dấu hiệu giảm lí do một mặt là do sự tăng lên đột biến của phôi thép, tâm lí ngời mua thì muốn chờ giá thành hạ mới mua, các đại lí bán hàng lợi dụng tình này đề đầu cơ tích trữ khiến cho thị truờng bất ổn gây khó khăn cho tình hình sản xuất cũng nh tiêu thụ của công ty. Về cơ cấu tiêu thụ theo mặt hàng thì sản phẩm thép cuộn tròn vẫn chiếm u thế chiếm từ 76,25% đến 79,85%, luôn thu đợc doanh thu cao hơn mặt hàng thép tròn đốt. Về cơ cấu tiêu thụ theo thị trờng, thị trờng miền Bắc vẫn luôn chiếm u thế mặc dù công ty đã có chú trọng đến hai thị trờng mới là thị trờng miền Nam và thị trờng miền Trung. 2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty VPS những năm qua 2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát nhất toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế tài chính và hiêụ quả chính trị xã hội đợc phản ánh thông qua bảng 6. Ý nghĩa của các chỉ tiêu đó nh sau: -Về chỉ tiêu lợi nhuận : Năm 2000 thu đợc lợi nhuận là 21.453 triệu đồng, năm 2001 đạt 34.928 triệu đồng tăng 62,8% so với năm 2000. Năm 2002, giảm 3.706 triệu đồng giảm 9,85 so với năm 2001. - Về chi tiêu nộp ngân sách cho Nhà nớc liên tục tăng đặc biệt là năm 2001 do Nhà nớc tăng thuế nhập khẩu phôi thép lên 10% nên tình nộp ngân sách tăng vợt trội đạt 148,5% so với năm 2000. Năm 2002 tiếp tục tăng 3.76 triệu tơng ứng với 7% so với năm 2001. - Về tổng chi phí sản xuất ngày càng có xu hớng tăng cao nguyên nhân là do giá phôi thép tăng cao, giá nhiên liệu nh xăng dầu, điện, nớc đều tăng trung bình 15% .Năm 2002 nhờ có những biện pháp tiết kiệm triệt để nên chi phí đã giảm xuống 596.940 triệu đồng tức là giảm đợc 10,4%. - Về tỉ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu thì năm 2000 cứ bỏ ra 1 đồng doanh thu thì có lãi 0.0373 đồng lãi. Năm 2001 tăng 33.5%, năm 2002 tăng 6,025 so với năm 2001. -Về tỉ suất lợi nhuận trên chi phí thì năm 2000 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu đợc 0.0388 đồng lãi. Năm 2001 tăng 35,05%,năm 2002 tỉ suất này có xu hớng tăng chậm hơn 0,76%.
  46. Bảng 6: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty VPS S Đơn 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 t Chỉ tiêu vị Mức TT Mức TT t chênh (%) chên (%) h 1 Tổng doanh thu tr.đồ 574.4 701.4 682.4 126.69 22,1 - -2,7 ng 66 30 52 4 18.97 8 2 Tổng chi phí tr.đồ 553.0 666.5 596.9 113.48 20,5 - - ng 13 02 40 9 69.56 10,4 2 3 Tổng vốn kinh tr.đồ 553.7 523.8 508.6 - -5,4 - -2,9 doanh ng 07 84 76 29.823 15.20 8 4 Tổng lợi nhuận tr.đồ 21.45 34.92 31.51 13.475 62,8 - -9,8 ng 3 8 2 3.416 5 Nộp ngân sách tr.đồ 21.27 52.86 56.57 31.590 148, 3.706 7,0 Nhà nớc ng 4 4 0 5 6 Tỉ suất LN theo tr.đồ 0.037 0.049 0.052 0.0125 33,5 0.003 6,02 tổng DT ng 3 8 8 0 7 Tỉ suất LN theo tr.đồ 0.963 0.746 0.745 - - - -0,2 tổng vốn kd ng 9 9 4 0.2170 22.5 0.001 5 8 Tỉ suất LN theo tr.đồ 0.038 0.052 0.052 0.0136 35,0 0.000 0,76 tổng CP ng 8 4 8 5 4 9 Số vòng quay của vòng 1,037 1,338 1,341 0,301 29 0,003 0,22 tổng vốn Nguồn:phòng kế toán Công ty thép VSC-POSCO Nh vậy các chỉ kinh tế của công ty tăng liên tục qua các năm chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh khá tốt nhng có xu hớng hơi chững lại ở năm 2002. Đây cũng chỉ là dấu hiệu tạm thời khi trên thế giới giá phôi thép vẫn duy trì ở mức rất cao. Song nhìn chung công ty hoạt động có hiệu quả mặc dù vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế kìm hãm hiệu quả của công ty. Do đó chúng ta cần có một đánh giá tổng quát nhất về tình hình thực trạng hiện
  47. tại để tìm ra và phát huy các mặt mạnh, khắc phục những yếu kém, tìm hớng giải quyết chính xác kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 2.2.Hiệu quả kinh doanh bộ phận v Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty là những giá trị tài sản biểu hiện bằng tiền của mỗi ngời hoặc nhóm ngời tạo ra tính trong thời gian bình quân một năm. Những số liệu thống kê ở bảng 8 cho thấy : -Năng suất lao động bình quân theo doanh thu: Năm 2000 là 3.023 triệu đồng, năm 2001 tăng 16% so với năm 2000, tơng ứng với số tiền là 484 triệu đồng, năm 2002 giảm 11,5% so với năm 2001. -Mức doanh lợi theo lao động: Năm 2000, mỗi ngời tạo ra 112 triệu đồng, năm 2001 tăng 62 triệu đồng tơng ứng với 55,3%, năm 2002 giảm 11 triệu đồng tơng ứng với 11,5%. -Thu nhập bình quân một năm của lao động: cũng đợc cải thiện đáng kể. Năm 2000, mỗi lao động có thu nhập 12,32 triệu đồng/năm,năm 2001 thu nhập tăng lên 1,48 triệu đồng tơng ứng với 12%, riêng năm 2002 thu nhập lại giảm 0,4 triệu đồng tơng ứng với 6,32%. Bảng 7: Tình hình sử dụng nhân lực của công ty VPS T Chỉ tiêu Đơn 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 T vị Mức TT Mức T chên (%) chên T h h ( % ) 1 Doanh thu thuần tr.đồ 574.4 701.4 682.4 126.6 22,1 - - ng 66 30 52 94 18.97 2,7 8 2 Lợi nhuận tr.đồ 21.45 34.92 31.51 13.47 62,8 - - ng 3 8 2 5 3.416 9,8 3 Tổng quĩ lơng tr.đồ 2.340 2.760 2.950 420 17,2 190 6,9 ng 8 4 Số lao động bình quân ngời 190 200 220 10 20 5,26 10
  48. 5 Năng suất lao động tr.đồ 3.023 3.507 3.102 484 16 - 405 - theo DT ng 11. 5 6 Mức doanh lợi theo lao tr.đồ 112 174 143 62 55,3 -11 - động ng 6,3 2 7 Thu nhập bình quân tr.đồ 12,32 13,8 13,4 1,48 12 -0,4 - ngời /năm ng 2.8 9 Nguồn:Phòng nhân sự của Công ty thép VSC-POSCO v Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là biểu hiện bằng tiền của sự chênh lệch giữa số vốn bỏ ra với doanh thu và lợi nhuận đạt đợc tính bình quân cho một năm. Theo biểu 8 ta thấy : -Về sức sản xuất của vốn cố định: Năm 2000, cứ 1 đồng vốn cố định bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh trong năm thì tạo ra 1,491đồng doanh thu thuần. Năm 2001 tạo ra 2,015 đồng, tăng lên 0,524 so với năm 2000 tơng ứng với 35,1%, năm 2002 tăng 0,062 đồng tăng 3,07% so với năm 2001. -Về tỉ suất lợi nhuận trên vốn cố định: Năm 2000, cứ 1 đồng vốn cố định bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh trong năm thì tạo ra 0,0557 đồng lợi nhuận. Năm 2001 tạo ra 0,1003 đồng, tăng lên 0,0446 so với năm 2000 tơng ứng với 80,07%, năm 2002 giảm 0,0044 đồng giảm 4,4% so với năm 2001. -Về hệ số đảm nhiệm vốn lu động: Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 0,5803 đồng nhng năm 2002 thì giảm 5,1% nhng vốn lu động vẫn tăng qua các năm điều nay chứng tỏ tốc độ tăng của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ tăng của vốn lu động nghĩa là hiệu quả kinh tế cao hơn. Bảng 8: Tình hình sử dụng vốn của công ty VPS T Đơn 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 T Chỉ tiêu vị Mức TT Mức TT chênh (%) chên (%) h 1 Doanh thu thuần tr.đồ 574.4 701.4 682.4 126.69 22,1 - -2,7 ng 66 30 52 4 18.97
  49. 8 2 Lợi nhuận tr.đồ 21.45 34.92 31.51 13.475 62,8 - -9,8 ng 3 8 2 3.416 3 Tổng vốn bình quân tr.đồ 553.7 523.8 508.6 - -5,4 - -2,9 ng 07 84 76 29.823 15.20 8 4 Vốn cố định tr.đồ 385.3 348.1 328.5 -37.140 - - -5,64 ng 26 86 51 9,64 19.63 5 5 Vốn lu động tr.đồ 168.3 175.6 180.1 7.317 4,34 4.427 2,5 ng 81 98 25 6 Sức sản xuất của vốn tr.đồ 1,491 2,015 2,077 0,524 35,1 0,062 3,07 cố định ng 7 Tỉ suất LN trên vốn tr.đồ 0,055 0,100 0,095 0,0446 80,0 - -4,4 cố định ng 7 3 9 7 0,004 4 8 Tỉ suất LN trên vốn tr.đồ 0,127 0,198 0,174 0,0714 56,0 - - lu động ng 4 8 9 4 0,023 12,0 9 2 9 Số vòng quay của vốn vòng 3,288 2,981 2,824 -0,3067 -9,3 - -5,28 LĐ 4 7 0 0,157 7 1 Hệ số đảm nhiệm vốn 3,411 3,992 3,788 0,5803 17 - -5,1 0 lu động 7 8 2,032 Nguồn: Phòng kế toấn của Công ty thép VSC-POSCO -Về tỉ suất lợi nhuận trên vốn lu động : Năm 2000, cứ 1 đồng vốn lu động bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh trong năm thì tạo ra 0,1274 đồng lợi nhuận. Năm 2001 tạo ra 0,1988 đồng, tăng lên 0,0714 so với năm 2000 tơng ứng với 56,04%, năm 2002 giảm 0,0239 đồng giảm 12,02% so với năm 2001. -Về số lần chu chuyển vốn lu động: Năm 2000, vốn lu động quay đợc 3,2884 lần. Năm 2001 quay đợc 2,9817 lần giảm 0,3067 lần so với năm 2000. Và năm 2002 quay đợc 2.8240 giảm 0,1577 lần so với năm 2001.Nh vậy là tốc độ chu chuyển vốn lu động của công ty luân chuyển chậm kìm hãm hoạt động hoạt động kinh doanh của công ty.
  50. 3. Những giải pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh Kết quả đạt đợc ở trên là do VPS đã áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh: 3.1.Giảm giá thành sản xuất. Giá thành đơn vị sản phẩm là khoản chi phí bỏ ra để chế tạo hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Chi phí đó bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã phân bổ và chi phí ngoài sản phẩm. Là cơ sở cho việc định giá bán nên giá thành sản phẩm có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể nh: ảnh hởng đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận thu đợc từ mỗi đơn vị sản phẩm. Nếu giá thành sản phẩm thấp thì doanh nghiệp sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận, hoặc tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm đồng thời tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Để thực hiện tốt yêu cầu hạ giá thành sản phẩm VPS đã thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ cùng một lúc nh : Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu đầu vào, tăng năng suất cho công nhân, giảm bớt các chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh 3.2.Thực thi các phơng án sử dụng nguồn vốn huy động đạt hiệu quả cao và tiết kiệm. Vốn kinh doanh của VPS hàng năm tăng trởng chậm, đặc biệt là vốn lu động. Tuy nhiên VPS đã tạo cho mình khả năng huy động đợc các nguồn vốn lớn từ các nguồn khác nhau : vốn huy động từ nội bộ doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng, trả chậm bạn hàng, vốn từ các nguồn tín dụng khác Do kinh doanh có hiệu quả và bảo đảm khả năng thanh toán nên VPS đã tạo dợc uy tín đối với khách hàng, bạn hàng, ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tạo điều kiện cho hoạt động tài chính của mình. Chính điều đó làm choVPS rất chủ động trong việc kinh doanh, thuận lợi trong khai thác tìm hiểu nguồn nguyên liệu, trong triển khai kế hoạch kinh doanh, chiến lợc kinh doanh.Trong thời gian qua sau khi nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng công ty đã có thể triển ngay hoạt động sản xuất kinh doanh mà không bỏ lỡ cơ hội chính vì vậy mà công ty luông bảo đảm đợc khả năng chi trả, thanh toán đợc lãi vay và có lợi nhuận để phân phối cũng nh tái đầu t. Kết quả này có đợc là do ngay từ đầu công ty đã có những chính sách hoạt động tài chính đúng đắn ,duy trì mối quan hệ tốt với các đối tác, các tổ chức tín dụng và thi hành nghiêm túc các qui dịnh tài chính của Nhà nớc. Tuy nhiên, hiệu quả tài chính này còn có thể nâng cao nếu VPS yêu cầu tập đoàn POSCO giảm lãi vay cho mình nh vậy chi phí phải trả cho khoản lãi vay sẽ ít hơn, công ty sẽ có thêm nhiều lợi nhuận hơn để tái sản xuất.
  51. 3.3.Tăng cao sản lợng tiêu thụ Tăng số lợng sản phẩm tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng bởi có tiêu thụ đợc thành phẩm thì doanh nghiệp mới thu dợc lợi nhuận, nó là động lục để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng. Trong những năm qua công ty đã xây dựng đợc một hệ thống phân phối rộng khắp trên toàn quốc cả ỏ miền Bắc, miền Trung và miền Nam thậm chí còn mở rộng thêm thị trờng tiêu thụ ở một số nớc lân cận nh Lào, Campuchia qua con đờng xuất khẩu tiểu ngạch. Ngoài việc mở rộng hệ thống phân phối công ty còn tìm cách tạo ra biện pháp để cạnh tranh với các đối thủ cùng nghành nh tận dụng những u điểm của dây chuyền hiện đại sản xuất những loại thép mà đối thủ không thể sản xuất dợc trên thị trờng, thực hiện hàng loạt các biện chiết khấu, giảm giá cho các khách hàng thu mua với số lợng lớn, thực hiện chế độ thanh toán nhanh làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái, tiện dụng trong các phơng thức giao dịch. IV.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY VPS 1. Các u điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Hoạt động kinh doanh của công ty VPS trong thời gian qua đạt dợc những kết quả rất đáng hoan nghênh. Xét về mọi mặt thì hiệu quả kinh doanh bộ phận hay tổng hợp đều tốt chứng tỏ công ty đã có những bớc đi đúng đắn và hoạt động kinh doanh theo thời gian đã dần đi vào ổn định phát huy hiệu quả và đem lại lợi nhuận. Đây là sự khởi đầu thành công đối với đoanh nghiệp còn non trẻ nh công ty VPS. Nhìn chung thì lợi nhuận và doanh thu đều tăng trởng đều đặn qua các năm từ năm 2002. Điều đó đợc chứng minh qua các chỉ tiêu sau. Về lợi nhuận : Năm 2000 đạt lợi nhuận 21.453 triệu đồng, sang năm 2001 đạt 34.928 triệu đồng, tăng 13.475 triệu đồng tơng ứng với 62,8%. Năm 2002 đạt 31.512 triệu đồng, giảm 3.146 triệu đồng tơng ứng với 9,8%. Các chỉ tiêu bộ phận cũng có những chuyển biến đáng kể. Về việc sử dụng các nguồn lực công ty cũng có nhiều tiến bộ: Các chỉ tiêu hiệu quả về tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu và theo chi phí đều tăng đều đặn qua các năm. Điều này cho thấy công ty đã khai thác, sử dụng nguồn lực của mình một cách hợp lí đặc biệt là trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất gồm có tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu Số vòng quay vốn kinh doanh cũng tăng lên từ 1.037 năm 2000 lên tới 1.338 năm 2001 tơng ứng với 29% và 1,034 năm 2002 tơng ứng với 0,22%. Điều nay chứng tỏ thời gian quay vòng vốn kinh doanh đã đợc rút ngắn.
  52. Về sức sản xuất của vốn cố định: Năm 2000, cứ 1 đồng vốn cố định bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh trong năm thì tạo ra 1,491 đồng doanh thu thuần. Năm 2001 tạo ra 2,015 đồng, tăng lên 0,524 so với năm 2000 tơng ứng với 35,1%, năm 2002 tăng 0,062 đồng tăng 3,07% so với năm 2001. Điều này chứng tỏ công ty đã khai thác tối đa tài sản, nhà xởng vào việc kinh doanh biểu hiện VPS đã có chính sách đầu t đúng dắn và hoạt động đầu t đã mang lại hiệu quả thiết thực. Việc xây dựng và mở rộng nhà xởng là rất phù hợp và đón bắt trớc nhu cầu thị truờng. Về mức lơng bình quân cho mỗi công nhân: mức lơng công nhân năm 2001 tăng 12% và năm 2002 tuy có giảm chút ít 0,4% so với năm 2001 nhng mức lơng bình quân so với các doanh nghiệp trong nớc thì tơng đối cao từ 1,027 triệu đồng/tháng đến 1,15 triệu đồng /tháng. Về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo doanh thu và theo lợi nhuận qua các năm đều tăng riêng năm 2001 có dấu hiệu tăng vợt bậc từ 3.023 triệu đồng /ngời năm 2000 lên 3.507 triệu đồng ngời năm 2001 tức là 16%. Đội ngũ công nhân viên và các bộ quản lí sau một thời gian đã thích nghi với công việc, cộng với công ty thờng xuyên tổ chức đa các cácn bộ nhân viên của mình tham gia các khoá đào taọ ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ, tay nghề cho các nhânviên và công nhân nên chỉ trong một thời gian ngắn năng suất lao động và sản lợng đã tăng lên một cách nhanh chóng mặc dù công ty chỉ tuyển thêm một số ít ngời( năm 2000 là 190 ngời, năm 2001 là 200 ngời, năm 2002 là 220 ngời). Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty đợc nâng cao ngoài bộ phận lao động tại phân xởng còn phải kể đến sự ruởng thành nhanh chóng của đội ngũ cán bộ trẻ phụ trách các hoạt động thâm nhập thị trờng, khai thác nguồn khách hàng. Đây là đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình có tâm huyết với công việc, khả năng ứng phó, linh hoạt, học hỏi nhanh.Trong hoạt động thơng mại, đội ngũ này thể hiện sự sáng tạo, năng động trong công việc đem lại kết quả cao và đợc sự tín nhiệm của ban lãnh đạo. Tuy nhiên họ còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn do tuổi đời và tuổi nghề còn trẻ. Trong thời buổi hiện nay, nguồn nhân lực là vốn quí giá của doanh nghiệp. VPS làm tốt công tác này thì khả năng duy trì cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp càng bền vững. Ngoài một số thành tựu có thể lợng hoá đợc thì công ty còn rất nhiều thành tựu khác. Do công ty có dây chuyền thiết bị hiện đại nên uy tín về chất lợng sản phẩm của công ty ngày càng cao. Sản phẩm của công ty sản xuất ra luôn luôn đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng về giá cả chất lợng, hình thức, chủng loại. Điều này thể hiện sự thành công của công ty không những chỉ trong lĩnh vực sản xuất mà cả trong lĩnh vực nghiên cứu cải tiến kỹ
  53. thuật, cải tiến thiết bị , nghiên cứu thị trờng, chính sách chất lợng, chính sách sản phẩm và chính sách đối với khách hàng. Thị trờng của công ty liên tục không ngừng đợc mở rộng. Chính sách chất lợng ở đây không những là chất lợng sản phẩm tốt mà còn là chất lợng con ngời, chất lợng quản lý, chất lợng của dịch vụ và phục vụ Hệ thống thông tin quản lý trong công ty tơng đối hoàn thiện, thông tin chỉ huy của lãnh đạo công ty luôn đợc đảm bảo thông suốt tới từng ngời lao động một cách chính xác và kịp thời nhất. Công ty cũng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ của các bộ phận phòng ban với cấp trên, do đó thông tin để quản lý luôn luôn đợc đảm bảo và chính xác. Do là công ty liên doanh giữa Tổng công ty thép Việt nam và tập đoàn POSCO của Hàn quốc - là hãng thép đứng thứ hai trên thế giới nên một trong những điểm mạnh của công ty là có một hệ thống thông tin về thị trờng trong nớc và trên thế giới chính xác và luôn đợc cập nhật. Công tác an toàn lao động, an toàn Phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trờng của công ty cũng đợc làm tốt. Công nhân sản xuất đợc trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, thiết bị chiếu sáng sản xuất và tín hiệu an toàn đợc trang bị đầy đủ theo đúng định kỳ. Các thiết bị phòng cháy chữa cháy đợc trang bị đầy đủ theo đúng quy định của nhà nớc. Các chế độ khác của công nhân viên nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thăm hỏi khi ốm đau hiếu hỉ đều đợc quan tâm giải quyết thoả đáng, tạo ra tâm lý thoải mái yên tâm công tác cho nhân viên. 2. Tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Bên cạnh những thành tựu cũng nh những u điểm mà công ty có đợc thì cũng còn rất nhiều tồn tại vớng mắc. Điều đó thể hiện rõ nhất ở các vấn đề sau: Thứ nhất: Tuy mức doanh thu và lợi nhuận tuyệt đối đạt mức cao nhng hiệu quả kinh doanh của công ty qua các năm không ổn định. VPS không duy trì đợc mức tăng trởng đều đặn và có dấu hiệu sụt giảm. Điều đó thể hiện cả ở chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn cố định và vốn lu động biến thiên không ổn định. Tỉ suất lợi nhuận theo vốn cố định năm 2001 tăng 80,07% so với năm 2000 nhng năm 2002 lại sụt giảm 4,4% so với năm 2001, tỉ suất lợi nhuận trên vốn lu động năm 2001 tăng 56,04% so với năm 2000 nhng năm 2002 lại giảm 12,02%. Tốc độ gia tăng chi phí năm 2001/2000 < tốc độ gia tăng của doanh thu năm 2001/2000 (122,2% so với 120%). Thứ hai: Tốc độ gia tăng năng suất lao động theo doanh thu năm 2002/2001 đã giảm 11,5%, tốc độ gia tăng doanh lợi theo lao động đã giảm 6,32%.
  54. Nh vậy là công ty đã không duy trì đợc đà mức tăng trởng nh những năm trớc và năng suất lao động có xu hớng giảm. Thứ ba: Mặc dù năm 2002 chi phí kinh doanh có xu hớng giảm 10,4% nhng nhìn chung chi phí vẫn cha giảm nhiều, đây là vấn đề quan trọng và nổi cộm nhất vì chi phí còn cao thì khả năng cạnh tranh, khả năng thu thêm lợi nhuận của công ty còn thấp. Thứ t : Tỉ suất lợi nhuận theo vốn cố định và vốn lu động có xu hớng giảm trong năm 2002, tỉ suất lợi nhuận theo vốn cố định giảm là 4,4% còn tỉ suất lợi nhuận theo vốn lu động giảm là 12.02% so với năm 2001 nh vậy là công ty đã cha khai thác tối đa hai nguồn vốn quan trọng này. 3. Nguyên nhân của các tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty 3.1.Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp Thứ nhất: Công ty cha thực sự có những biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí. Cụ thể là: ã Cha tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, giảm tiêu hao nhiên liệu. ã Cha có biện pháp che chắn lợng hàng tồn kho nên đã dẫn tới tình trạng lợng hàng này bị gỉ sét gây tổn thất cho công ty. ã Cha xây dựng kế hoạch dự trữ phôi thép, thành phẩm khiến cho chi phí lu kho lu bãi lớn, đọng vốn trong các lợng hàng tồn kho. ã Cha có các biện pháp khuyến khích, giáo dục cán bộ công nhân có ý thức tiết kiệm, coi tài sản của công ty nh tài sản của mình. ã Cha tạo ra đợc một tinh thần tập thể chung trong đó sự đoàn kết là yếu tố quýết định tạo ra một sức mạnh tập thể chung là động lực to lớn cho mọi hoạt động của công ty. Thứ hai: Trong công tác quản lí vốn công ty cha có kế hoạch cụ thể làm cho lợng vốn tồn đọng trong lợng hàng hóa tồn kho, trong những khoản nợ của các khách hàng. Thứ ba: Trong công tác bán hàng còn quá nhiều thủ tục chẳng hạn khi kí kết đợc với khách hàng một hợp đồng thì phải trình hợp đồng này với trởng phòng kinh doanh, rồi lên phó tổng giám đốc bên Việt Nam, bên nớc ngoài và cuối cùng là tổng giám đốc bên nớc ngoài. Qui trình này khá phức tạp và mất nhiều thời gian vì thế cha tạo ra đợc tính tiện dụng, đơn giản, tạo tâm lí thoải mái cho khách hàng. Thứ t: Đội ngũ cán bộ nhân viên Marketing còn yếu kém thiếu những kiến thức về thị trờng, kinh nghiệm thực tiễn, trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên môn cha cao. Thứ năm: Trong công tác quản lí nhân sự cha có sự sắp xếp hợp lí dẫn tới việc cha có sự phối hợp giữa các phòng ban, nhiệm vụ của những ngời quản lí quá nhiều công việc và trách nhiệm làm cho việc quản lí không có hiệu quả cao.
  55. 3.2.Nguyên nhân tù phía Nhà nớc Thứ nhất: Tốc độ tăng trởng lợi nhuận và doanh thu biến thiên không ổn định đặc biệt vào cuối năm 2002 lí do là do tình hình trên thế giới có sự biến động mạnh về giá phôi thép mạnh. Giá phôi thép tăng lên mức kỉ lục 300 USD/tấn.Theo các chuyên gia dự báo thì giá phôi thép vẫn còn tiếp tục tăng dự kiến có thể tăng 320 USD/ tấn CFR cảng Việt Nam. Nguyên nhân tăng giá phôi đột biến vì thị trờng Trung Quốc và thị truờng Trung Đông đang thu hút hàng mạnh.Trong khi đó Ucraina nớc xuất khẩu phôi thép lớn trên thế giới hạn chế xuất khẩu phôi thép. Bên cạnh đó, tình hình chính trị thế giới bất ổn, giá nhiên liệu tăng cũng làm giá thành sản phẩm thép tăng. Cuộc chiến tranh giữa Mĩ và Irắc xảy ra làm cho tình hình có thể xảy ra trầm trọng hơn và khó có thể dự đoán trớc cho nghành này. Đứng trớc sự kiện này hàng loạt các công trình cơ bản đã trì hoãn làm cho tình hình tiêu thụ thép của công ty hạn chế. Hiện nay đầu năm 2003, khi giá thép đã đợc điều chỉnh thấp xuống nhng các khách hàng vẫn có tâm lí “giá hạ rồi lại hạ nữa” chờ giá hạ thấp hẳn rồi mua nên tình hình tiêu thụ những tháng cuối năm 2002 giảm hẳn, tình trạng sản xuất cũng lâm vào tình thế cầm chừng vì số lợng hàng tồn còn rất lớn cha có biện pháp tiêu thụ kịp thời. Thứ hai : Chế độ quản lí thuế, tỉ giá hối đoái, việc hoàn thuế chậm của Việt Nam còn quá nhiều bất cập, thay đổi cơ chế liên tục khiến cho doanh nghiệp cha kịp hiểu chính sách này thì dã chuyển sang cơ chế mới. Biểu hiện cụ thể: Tỉ giá biến động liên tục, sự chênh lệch tỉ giá làm cho công ty phải chi phí một khoản rất lớn cho các khoản thanh toán lơng cho công nhân, chi trả các khoản lãi vay, các khoản thu mua nguyên vật liệu, phụ tùng từ nớc ngoài. . Việc cung ứng ngoại tệ cho doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do các ngân hàng Việt Nam không thể cung ứng đầy đủ ngoại tệ cho công ty để thanh toán cho các nhà cung ứng nớc ngoài, trong khi công ty có tiền VND không mua đợc ngoại tệ trả nợ nớc ngoài, phải chịu lãi trả chậm 9%/tháng, còn số tiền doanh nghiệp bị ứ đọng trên các tài khoản ngân hàng chỉ đợc hởng 4-5%/tháng. Các thể chế tài chính của Việt Nam còn có rất nhiều rào cản trong quá trình hoạt động: việc hoàn thuế VAT đối với hàng nhập khẩu còn chậm dẫn đến việc doanh nghiệp bị Nhà nớc chiếm dụng vốn kinh doanh.Trong quá trình nhập khẩu, khi kê khai hàng hoá qua cửa khẩu Hải Phòng doanh nghiệp phải nộp thuế VAT hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu cho hải quan Hải Phòng sau khi hoàn tất thủ tục. Trong khi đó, do còn nhiều thủ tục hành chính trong cơ quan thuế dẫn việc hoàn thuế đợc diễn ra sau 3-4 tháng sau. Nh thế, với số