Luận văn Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 9 (VINACONEX9)

pdf 49 trang hapham 330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 9 (VINACONEX9)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_von_kinh_doanh_va_cac_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_s.pdf

Nội dung text: Luận văn Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 9 (VINACONEX9)

  1. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ NGÀNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN Đề tài: Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 9 (VINACONEX9). Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 1
  2. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Mục Lục Danh mục: Bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ 3 Bảng chữ viết tắt 4 Lời Mở Đầu 5 Phần 1:Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 9 (VINACONEX 9) 7 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 9 7 1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty CPXD số 9 9 1.2.1.Cơ cấu Bộ máy tổ chức của Công ty 9 1.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 10 1.3.Chức năng, nghành nghề kinh doanh, sản phẩm của Công ty 11 Phần 2:Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 13 2.1 .Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 9(VINACONEX 9) 13 2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VINACONEX 9 trong những năm gần đây (2009-2011) 13 2.2 Thực trạng hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn của Công ty cổ phần XD số 9- VINACONEX9 18 2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn của Công ty trong những năm gần đây 18 2.2. 2.Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của công ty VINACONEX 9 19 2.3.Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Vinaconex 9 24 2. 3.1.Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động 24 2.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định 28 2.4 .Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Vinaconex 9 28 Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 2
  3. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH 2.5.Phân tích thực trạng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà công ty đã áp dụng 32 2.5.1.Những kết quả mà Công ty đạt được 34 2.5.2.Những hạn chế và nguyên nhân 35 2.5.2.1. Những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 35 2.5.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 35 2.6.Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại VINACONEX 9 37 2.6.1.Chủ động khai thác, tạo lập nguồn vốn, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý .37 2.6.2.Giám sát,quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ,đẩy nhanh công tác thu hồi nợ quyết toán công trình 39 2.6.3. Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản nợ, đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn 40 2.6.4 .Tăng cường công tác quản lý ,giảm bớt hàng hóa tồn kho dự trữ 41 2.6.5 .Thực hiện tốt chế độ trích lập quỹ dự phòng 41 2.6.6.Tăng cường năng lực 42 2.6.7.Tiếp tục thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm 44 2.6.8 .Mở rộng thị trường,tăng cường tìm kiếm các công trình 45 2.6.9 .Thường xuyên phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 46 Kết luận 47 Tài liệu tham khảo 48 Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 3
  4. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Danh mục: Bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ. Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh VINACONEX 9 giai đoạn (2009- 2011) (Nguồn báo cáo tài chính của VINACONEX 9 năm 2009,2010,2011) 14 Biểu đồ 2.2.Doanh thu thuần của Vinaconex9 giai đoạn 2009-2011 15 Biểu đồ 2.3 Lợi nhuận trước thuế của Vinaconex 9 giai đoạn 2009-2011 15 Biểu đồ 2.4 Lợi nhuận sau thuế của Vinaconex 9 giai đoạn 2009-2011 15 Bảng 2.5 Các chỉ tiêu ROA,ROA e ,ROE của VINACONEX 9 giai đoạn 2009- 2011 (Tính theo nguồn báo cáo tài chính của VINACONEX 9 năm 2009,2010,2011) 16 Biểu đồ 2.6 : ROAe của VINACONEX 9 giai đoạn năm 2009-2011 16 Biểu đồ 2.7 : ROA của VINACONEX 9 giai đoạn năm 2009-2011 17 Biểu đồ 2.8 : ROE của VINACONEX 9 giai đoạn năm 2009-2011 17 Bảng 2.9 : Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty (Nguồn báo cáo tài chính của VINACONEX 9 năm 2009,2010,2011) 20 Bảng 2.10.Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Vinaconex 9 năm 2011 (Nguồn báo cáo tài chính của VINACONEX 9 năm 2011) 22 Bảng 2.11.Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu (Tính theo số liêu báo cáo tài chính năm 2010,2011 của Vinaconex 9) 24 Bảng 2.12.Cơ cấu vốn lưu động của Vinaconex 9 năm 2011 (Nguồn báo cáo tài chính năm 2011 của VINACONEX 9) 26 Bảng 2.13.Cơ cấu vốn cố định của Vinaconex 9 năm 2011 (Nguồn báo cáo tài chính năm 2011 của VINACONEX 9) 27 Bảng 2.14.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của VINACONEX 9 năm 2010- 2011 (Tính theo số liệu báo cáo tài chính năm 2010,2011 của Vinaconex 9) 29 Bảng 2.15 .Chi phí sản xuất kinh doanh của Vinaconex 9 năm 2010-2011 (Tính theo số liệu báo cáo tài chính năm 2010,2011 của Vinaconex 9) 30 Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 4
  5. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Bảng chữ viết tắt XNKXDVN:Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam CPXD:Cổ phần xây dựng. CBCVN:Cán bộ công nhân viên HTK:Hàng tồn kho SXKD:Sản xuất kinh doanh TSCĐ:Tài sản cố định TSDH:Tài sản dài hạn TSLĐ:Tài sản lưu động TSNH :Tài sản ngắn hạn VCSH:Vốn chủ sở hữu VKD :Vốn kinh doanh VLĐ:Vốn lưu động Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 5
  6. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH PHẦN MỞ ĐẦU 1.Sự cần thiết của đề tài Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn là một trong những tiền đề quan trọng nhất.quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có ba yếu tố cơ bản đó là:Vốn, lao động và công nghệ.Cả ba yếu tố đó là nhân tố quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể hoạt động được. Song trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì các yếu tố về lao động và công nghệ được đảm bảo khi có vốn. Hiện nay, sức ép từ cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các đối thủ trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Do đó để có thể cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp cần có vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, nâng cao năng xuất,chất lượng sản phẩm. Như vậy có thể thấy vốn là một yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong khi vốn là một nguồn lực hữu hạn, việc huy động vốn là rất khó khăn do đó chúng ta phải biết bảo tồn và phát triển nguồn vốn của mình. Hiện nay một trong những vấn đề đặt ra với doanh nghiệp là việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất ,chỉ có đủ vốn và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Đối với Công ty cổ phần xây dựng số 9, để đáp ứng được yêu cầu của phát triển và cạnh tranh , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề đang được Ban lãnh đạo Công ty hết sức quan tâm.Trong thời gian qua Công ty cổ phần xây dựng số 9 đã có nhiều nỗ lực trong việc khai thác và sử dụng nguồn vốn của mình . Tuy nhiên việc sử dụng vốn của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Chưa phát huy được hết hiệu quả để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.Vì vậy, vấn đề được đặt ra đối với Công ty là phải làm thế nào để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của mình. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 6
  7. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty,em chọn đề tài:” Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 9 (VINACONEX9).” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2.Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thực trạng về sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 9 để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong việc sử dụng vốn của Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dưới góc độ vốn cuả doanh nghiệp là vốn hữu hình. - Phạm vi về khách thể nghiên cứu:Công ty cổ phần xây dựng số 9. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ 2009 đến 2011 - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu và làm sáng tỏ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 7
  8. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Phần 1:Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 9 (VINACONEX9). 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Tên gọi : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 Tên giao dịch :Construction Joint Company No 9 Tên viết tắt :VINACONEX 9- JSC Trụ sở chính :Tầng 4 &5,Tòa nhà VINACONEX -9 Lô HH2-2,KĐT Mễ Trì Hạ,Đường Phạm Hùng ,Hà Nội Điện thoại: (84-4)3554 0612 Fax: (84-4) 3554 0615 Email:cty9.vinaconex@fpt.vn Website:www.vinaconex9.vn Chi nhánh tại Ninh Bình Trụ sở:Phường Nam Thành-Thành phố Ninh Bình –Tỉnh Ninh Bình Điện thoại : 0303. 874.328 Fax: 0303.873.045 Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh Trụ sở:778/58 Nguyễn Kiệm –P4-Q.Phú Nhuận –TP Hồ Chí Minh Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 9 được tóm tắt như sau: Ngày thành lập: Tháng 11 năm 1977 Quyết định số 129/BXD-TCLĐ, ngày 15/11/1977 của Bộ Xây Dựng về việc thành lập Công ty xây dựng số 9 trực thuộc Bộ Xây Dựng. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 8
  9. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Quyết đinh thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước số 050A/BXD –TCLĐ ngày 12/2/1993 của Bộ Xây Dựng về việc thành lập Công ty xây dựng số 9 trực thuộc Bộ Xây Dựng. Quyết đinh thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước số 992/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 của Bộ Xây Dựng về việc thành lập Tổng công ty xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam và một số đợn vị trực thuộc Bộ Xây Dựng. Quyết định số 123QĐ/VC-TCLĐ ngày 21/2/2011 của Tổng công ty xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh cho Công ty Xây dựng số 9. Giấy chứng nhận ĐKKD số 113152 ngày 10/7/200:Giấy chứng nhận bổ sung ngành nghề kinh doanh của sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội,lần 1 ngày 28/2/2001 ,lần 2 ngày 25/1/2002 ,lần 3 ngày 30/8/2002, lần 4 ngày 11/4/2003. Quyết định số 1181/QĐ-BXD ngày 19/9/2002 của Bộ Xây dựng về việc công nhận khả năng thực hiện các phép thử của phòng thí nghiệm Vật liệu xây dựng –Công ty xây dựng số 9. Quyết định số 1731/QĐ-BXD ngày 04/11/2004 của Bộ Xây Dựng về việc chuyển Công ty xây dựng số 9 thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu Việt Nam thành Công ty cổ phần xây dựng số 9 Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103007318 ngày 08 tháng 04 năm 2005. Quyết định số 1935QĐ /VC-TCLĐ ngày 31/10/2005 của Hội đồng quản trị Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam –Vinaconex về việc xếp hạng doanh nghiệp hạng I đối với Công ty cổ phần xây dựng số 9. Tháng 7/2010 vốn điều lệ của công ty là 80 tỷ đồng. Tỷ lệ sở hữu của Tổng công ty cổ phần XNK và XDVN tại Công ty CPXD số 9 là 54,33% tương ứng với số cổ phần sở hữu là 4.346.550 cổ phần. 1. Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông khác là 45,67% tương đương với 3.653.450 cổ phần. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 9
  10. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH 2. Hiện tại Công ty có vốn điều lệ là 120 tỷ đồng 3. Tỷ lệ sở hữu của Tổng công ty cổ phần XNK và XDVN tại Công ty CPXD số 9 là 53,15% tương ứng số cổ phần sở hữu 6.3783562 cổ phần. 4. Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông khác là 46,85%tương đương với 5.621.438 cổ phần. Trải qua 34 năm trưởng thành và phát triển, tập thể CBCNV Công ty cổ phần xây dựng số 9 đã và đang thi công hàng trăm công trình xây dựng trên cả nước như: Hệ thống Silô, ống khói của các nhà máy xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, XM Bút Sơn, XM Nghi Sơn, NM xi măng Hoàng Mai, XM Hà Tiên,Sao Mai,Hải Phòng, Sông Gianh, XM Cẩm Phả,NM xi măng Yên Bình, Thăng Long ,ống khói nhà máy nhiệt điện Phả lại ,Ninh Bình,Phú Mĩ,Uông Bí ,các đài nước Bắc Giang,Việt Trì,Vĩnh Long, An Giang đạt được những thành công rất lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 các sản phẩm của VINACONEX 9 không ngừng được hoàn thiện về chất lượng và giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của Công ty trong xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế. Ngoài ra VINACONEX 9 còn đang đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế như phát triển đô thị, bất động sản, các công trình hạ tầng kỹ thuật. 1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty: 1.2.1.Cơ cấu Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm: Với phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc nhiệt tình,yêu nghề,có trách nhiệm và lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm đầu, hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty là 1100 người.Trong đó có: Kỹ sư : 85 người Kỹ thuật viên : 70 người Công nhân kỹ thuật : 350 người Công nhân khác :595 người Để đáp ứng nhu cầu điều hành hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng số 9 gồm : Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, ban Giám đốc, ban kiểm soát, các phòng ban chức năng, các chi nhánh,các Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 10
  11. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH ban quản lý dự án, các đội xây dựng và các tổ chức đoàn thể gồm : tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên. Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ :Thông qua định hướng phát triển của Công ty ;bầu miễn nhiệm bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, quyết định chủ trương đầu tư; quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ của Công ty ;thông qua báo cá tài chính hàng năm và các quyền ,nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và điều lệ Công ty. Hội đồng quản trị: quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông .Hội đồng quản trị có 5 thành viên,trong đó có ba thành viên đại diện phần vốn góp của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam(Đại diện phần vốn Nhà nước).Các thành viên của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Ban kiểm soát: Thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành của Công ty.Ban kiểm soát có 3 thành viên có nhiệm vụ thực hiện giám sát Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong việc quản lý ,điều hành Công ty,thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh,báo cáo tìa chính của Công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hộ đồng quản trị. Ban giám đốc :Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty trong các giao dịch kinh doanh.Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm .Ban giám đốc gồm năm người ,một giám đốc và bốn phó giám đốc.Giúp việc cho Giám đốc có các phó Giám đốc và Kế toán trưởng ,do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Các phòng ban chức năng : Có nhiệm vụ giúp việc cho Ban Giám đốc. Các phòng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban giám đốc. Các chi nhánh và văn phòng đại diện: Hiện nay Công ty có chi nhánh ở Ninh Bình và văn phòng đại diện tại TP .HCM. 1.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty . Công ty thực hiện hạch toán độc lập, bộ máy kế toán của đơn vị tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.Theo mô hình này, những đơn vị thành viên có mức độ phân cấp quản lý cao sẽ tổ chức bộ máy kế toán riêng,còn những đơn vị phụ thuộc có mức độ phân cấp quản lý thấp chỉ bố trí nhân viên kế toán thu nhập Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 11
  12. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH chứng từ và xử lý một số nghiệp vụ cụ thể(nếu có). Hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung trên máy tính. Tại phòng Tài chính-Kế toán tài chính có 15 người, trong đó có 12 kế toán viên, 01kế toán thủ quỹ, 01 kế toán tổng hợp và 01 kế toán trưởng. Trong đó : Kế toán trưởng :Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tài chính tại Công ty, giúp cho Giám đốc Công ty kiểm duyệt mọi hoạt động liên quan đến vấn đề tài chính, kế toán của doanh nghiệp, hướng dẫn mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị theo đúng quyền hạn theo luật kế toán và có hiệu quả kinh tế cao.Đồng thời là người trực tiếp báo cáo lên Giám đốc và các cơ quan có chức năng có thẩm quyền và cũng hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động kế toán tại đơn vị mình. - Kế toán tổng hợp:có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu tài chính phát sinh trong doanh nghiệp,từ đó đưa ra các thông tin kinh tế. Kế toán vốn bằng tiền:Theo dõi mọi tình hình phát sinh, tăng giảm về các khoản vốn bằng tiền, cung cấp kịp thời số liệu khi kế toán trưởng yêu cầu, chịu mọi trách nhiệm về công việc được giao trước kế toán trưởng. - Kế toán vật tư,TSCĐ: Tính toán và theo dõi tình hình biến động của vật tư,TSCĐ,chịu trách nhiệm trước kế toán về công việc được giao. Kế toán tiền thưởng, BHXH:Tính đúng và thanh toán các khoản tiền lương và các khoản tính theo lương của CBCNV trong Công ty. - Kế toán quản lý dự án : Theo dõi ,tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các dự án, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc được giao. Thủ quỹ:Kiểm kê, theo dõi tình hình thu chi, xuất quỹ tiền mặt tại đơn vị chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Kế toán tại các đội, Chi nhánh: Thực hiện các nghĩa vụ ghi chép phát sinh tại các đơn vị mình. 1.3.Chức năng ,nghành nghề kinh doanh ,sản phẩm của công ty: Công ty được công nhận là doanh nghiệp hạng I chuyên thi công xây dựng các công trình công nghiệp,dân dụng, giao thông trên khắp lãnh thổ Việt Nam và đang hướng ra thị trường quốc tế với chức năng chủ yếu là : o Thi công bê tông bằng phương pháp cốp pha trượt và thi công bê tông cốt thép dự ứng lực o Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 12
  13. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH o Thi công xấy lắp các công trình giao thông thủy lợi. o Đầu tư kinh doanh bất động sản ,hạ tầng công nghiệp,khu đô thị mới . o Khai thác và kinh doanh nước sạch và năng lượng điện. o Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: o Xây dựng các công trình công nghiệp,công trinh công cộng ,xây dựng nhà ở và xây dựng khác. o Sản xuất cấu kiện bê tông,kinh doanh vật tư thiết bị,vật liệu xây dựng. o Thi công xây lắp các công trình giao thông thủy lợi, bưu điện ,cấp thoát nước, nền móng,các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị,khu công nghiệp các công trình đường dây và trạm biến thế điện. o Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất động sản. Sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần xây dựng số 9 và các đơn vị thành viên: Sản phẩm về xây dựng dân dụng Sản phẩm về kinh doanh bất động sản Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Dàn giáo, cốp pha XNK máy móc,thiết bị Kết cấu thép,ống thép Dịch vụ của Công ty: Xây lắp Tư vấn thiết kế Cho thuê văn phòng và mặt bằng kinh doanh. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 13
  14. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Phần 2:Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 9(VINACONEX 9) 2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VINACONEX 9 trong những năm gần đây: Quan sát bảng số liệu 2.1 ta thấy trong giai đoạn năm 2009-2011, các chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế đều thu được những kết quả đáng khích lệ.Trong hai năm qua, Công ty vẫn có sự tăng trưởng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với mức tăng hơn 73.179.627.984 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 11,10% năm 2010 và hơn 28.827.993.337 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3,94 % năm 2011. VINACONEX 9 trong năm 2009 vẫn thu được những kết quả khá tốt, tăng cả về doanh thu và lợi nhuận, khi mà thị trường xây dựng đã và đang trải qua giai đoạn khó khăn,nhiều dự án và công trình bị treo do chủ đầu tư ngừng cung cấp vốn. Lợi nhuận sau thuế thu nhập năm 2010 so với năm 2009 tăng 12,38% và năm 2011 so với năm 2010 giảm 27,9% do tình hình lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh tại các ngân hàng thương mại trong năm 2010 tăng mạnh khiến chi phí tài chính tăng 223,58%,chi phí bán hàng tăng 760,01%,chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 78,15%. Do tình hình lãi suất vẫn còn cao, do bối cảnh suy thoái kinh tế trầm trọng trong năm 2011 khiến chi phí tài chính tăng 38,37%,chi phí bán hàng tăng 87,56%,chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 5,41%. Mức thu nhập bình quân của người lao động được đánh giá là tương đương so với các công ty cùng ngành.Thu nhập của công ty tăng từ 3.539.212 đồng năm 2010 lên 5.341.000 đồng tương ứng với mức tăng 50,91%. Điều này thể hiện được sự cố gắng trong việc nâng cáo mức sống cho người lao động, quan tâm chăm lo đến đời sống của người lao động, tạo động lực kích thích người lao động của Công ty. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 14
  15. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh VINACONEX 9 giai đoạn 2009-2011: Chênh lệch 2010 so với Chênh lệch 2011 so với 2010 2009 TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ lệ(%) Số tiền Số tiền Tỷ lệ(%) Doanh thu bán hàng và cung 1 659.178.897.531 732.358.525.515 761.186.518.852 73.179.627.984 11,10 28.827.993.337 3,94 cấp dịch vụ 2 Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 0 3 Doanh thu thuần 659.178.897.531 732.358.525.515 761.186.518.852 73.179.627.984 11,10 28.827.993.337 3,94 4 Giá vốn hàng bán 616.356.635.592 658.302.085.105 677.848.723.056 41.945.449.513 6,81 19.546.637.951 2,97 5 Lợi nhuận gộp 42.822.261.939 74.056.440.410 83.337.795.796 31.234.178.471 72,94 9.281.355.386 12,53 Doanh thu hoạt động tài 6 12.233.805.177 18.211.045.459 18.614.551.745 5.977.240.282 48,86 403.506.286 2,22 chính 7 Chi phí tài chính 8.904.459.442 28.813.183.344 39.868.595.597 19.908.723.902 223,58 11.055.412.253 38,37 8 Chi phí bán hàng 62.421.000 536.826.866 1.006.867.732 474.405.866 760,01 470.040.866 87,56 Chi phí quản lý doanh 9 19.546.271.998 34.822.517.513 32.939.549.725 15.276.245.515 78,15 -1.882.967.788 -5,41 nghiệp Lợi nhuận từ hoạt động kinh 10 26.542.914.676 28.094.958.146 28.137.334.487 1.552.043.470 5,85 42.376.341 0,15 doanh 11 Thu nhập khác 1.647.675.339 1.879.884.282 5.664.829.315 232.208.943 14,09 3.784.945.033 201,34 12 Chi phí khác 676.437.869 384.976.290 4.563.708.451 (327.461.579) (48,41) 4.178.732.161 1.085,45 13 Lợi nhuận khác 971.237.470 1.530.907.992 1.101.120.864 559.670.522 57,62 -429.787.128 -28,07 14 Lợi nhuận trước thuế 27.514.152.146 29.625.866.138 29.238.455.351 2.111.713.922 7,68 -387.410.787 -1,31 15 Lợi nhuận sau thuế 22.434.396.145 25.211.205.619 18.177.133.461 2.776.809.474 12,38 -7.034.072.158 -27,90 Thu nhập Bình quân đầu 16 2.970.424 3.539.212 5.341.000 568.788 19,15 1.801.788 50,91 người / tháng Đơn vị tính :Đồng (Nguồn báo cáo tài chính của VINACONEX 9 năm 2009,2010,2011) Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 15
  16. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Sự biến động của doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế của Vinaconex 9 lần lượt được minh họa qua các biểu đồ 2.2 ,2.3,2.4 Tỷ Đồng 750 600 450 761,2 659,2 300 732,35 150 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm Biểu đồ 2.2.Doanh thu thuần của Vinaconex9 giai đoạn 2009-2011 Doanh thu thuần của Công ty liên tục tăng trong giai đoạn từ năm 2009-2011 % 30 20 29,62 29,23 27,514 10 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm Biểu đồ 2.3 Lợi nhuận trước thuế của Vinaconex 9 giai đoạn 2009-2011 Do năm 2011,nền kinh tế bị suy thóai khiến cho lợi nhuận trước thuế và sau thuế của VINACONEX 9 năm 2011 giảm hơn so với năm 2010.Lợi nhuận trước thuế năm 2011 giảm tới 1,31% so với năm 2010. % 30 20 25,21 22,43 10 18,17 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm Biểu đồ 2.4 Lợi nhuận sau thuế của Vinaconex 9 giai đoạn 2009-2011 Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 16
  17. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Lợi nhuận sau thuế của VINACONEX 9 năm 2011 giảm 27,9% so với năm 2010. Bảng 2.5 các chỉ tiêu ROA, ROAe ,ROE của VINACONEX 9 giai đoạn 2009- 2011 Đơn STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 vị 68.649.940.086 1 EBIT Đồng 36.351.408.874 58.017.320.114 2 NI Đồng 22.434.369.467 25.211.205.619 18.177.133.461 3 VKD bình quân Đồng 1.075.409.540.000 1.227.324.509.000 1.360.871.410.074 4 VCSH bình quân Đồng 136.708.085.500 148.528.426.900 154.385.475.018 5 ROA [(5)=(1)/(3)] % 3,38 4,54 e 5,04 6 ROA[(6)=(2)/(3)] % 2,09 1,97 1,34 7 ROE[(7)=(2)/(4)] % 16,41 16,97 11,77 (Tính theo nguồn báo cáo tài chính của VINACONEX 9 năm 2009,2010,2011) Sự biến động của các chỉ tiêu ROAe ,ROA,ROE của Vinaconex 9 được minh họa qua các biểu đồ 2.5, 2.6 ,2.7. % 6 5 4 5,04 4,54 3 3,38 2 1 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm Biểu đồ 2.6 : ROAe của VINACONEX 9 giai đoạn năm 2009-2011 Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 17
  18. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH % 3 2 2,09 1 1,97 1,34 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm Biểu đồ 2.7 : ROA của VINACONEX 9 giai đoạn năm 2009-2011 Nhìn chung, các chỉ tiêu ROAe ,ROA,ROE của Vinaconex 9 đã có những biến động nhỏ trong những năm qua. Chỉ tiêu ROA giảm từ 2,09% năm 2009 xuống còn 1,97 % năm 2010 và đến năm 2011 đã giảm xuống còn 1,34%. Chỉ tiêu ROA e tăng từ 3,38% năm 2009 lên 4,54% năm 2010 và tiếp tục tăng lên 5,04% năm 2011. Chỉ tiêu ROE tăng từ 16,41 % năm 2009 lên 16,97% năm 2010 và giảm xuống còn 11,77% năm 2011. % 20 15 16,41 10 16,97 11,77 5 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm Biểu đồ 2.8 : ROE của VINACONEX 9 giai đoạn năm 2009-2011 Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 18
  19. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH 2.2 Thực trạng hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn của Công ty CPXD số 9 2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn của Công ty trong những năm gần đây: Những yếu tố thuận lợi: Việt nam với dân số trẻ tỷ lệ dân thành thị thấp và hướng đô thị hóa tăng mạnh mẽ, nhu cầu xây dựng nhà ở, đường xá, cầu cống, khu công nghiệp, trung tâm thương mại ngày một tăng. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy tăng trưởng của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản trong đó có VINACONEX 9. VINACONEX 9 là doanh nghiệp luôn chú trọng phát triển khoa học công nghệ.Với đội ngũ chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực áp dụng công nghệ cốt pha trượt, Công ty đã thành công trong việc tự chế tạo được thiết bị trượt silô, ống khói, nhà cao tầng. Điều này khiến cho VINACONEX 9 có sức cạnh tranh lớn với các doanh nghiệp khác. Việc thành thạo nhiều công nghệ thi công quan trọng đã giúp VINACONEX 9 có thể tự tin đảm nhận thi công trọn gói toàn bộ các hạng mục trong một dự án , mở ra một triển vọng rất lớn cũng như đạt được hiệu quả kinh tế cao. VINACONEX 9 đã áp dụng rộng rãi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và liên tục cải tiến trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên việc quản lý điều hành hết sức khoa học, tạo ra được các sản phẩm chất lượng tốt và đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty. Thế mạnh về nhân lực, thiết bị và công nghệ quản lý kết hợp với thế mạnh về tài chính đã đưa VINACONEX 9 vững vàng vượt qua những giai đoạn khó khăn của nền kinh tế trong thời gian qua khi lãi suất ngân hàng tăng cao và không ổn định, lạm phát cao.Từ đó có thể thấy rằng, việc sử dụng vốn của VINACONEX 9 đã đầu tư đúng hướng ,và đem lại hiệu quả trước mắt cũng như lâu dài về sau. Những yếu tố khó khăn: Hiện nay việc gia tăng số lượng các doanh nghiệp xây dựng đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên thị trường.Yêu cầu của khách hàng về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ công trình ngày càng cao. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 19
  20. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Nền kinh tế thế giới đang lâm vào khủng hoảng giá cả vật tư thường xuyên biến động khó lường.Thị trường nguyên vật liệu, nhân công biến động gây ảnh hưởng bất lợi tới giá thành công trình, do đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của VINACONEX 9. Một số các dự án do việc chậm giải phóng mặt bằng,thay đổi thiết kế dẫn đến khối lượng bổ sung phát sinh lớn gây lãng phí do thiết bị, nhân lực phải chờ đợi. Các thủ tục hành chính cũng chưa được đơn giản hóa dẫn đến các dự án đầu tư lớn của Công ty thường triển khai chậm tiến độ độ phải đưa công trình vào sử dụng chậm hơn so với tiến độ. 2.2. 2 Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Công ty VINACONEX 9: Về tài sản: Tổng giá trị tài sản của Công ty không ngừng tăng qua các năm 2009 và 2010 tăng từ 1.179.419.919.622 đồng năm 2009 lên 1.375.229.098.389 đồng năm 2010 .Sự tăng lên của tổng tài sản là do cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng . Đến năm 2011 tài sản dài hạn tăng lên 288.109.843.429 đồng so với các năm 2009 là 188.601.126.534 đồng và năm 2010 là 272.248.741.682 đồng tương ứng với tăng từ tỷ lệ 15,99 % năm 2009 lên 19,79 % năm 2010 và 21,33 % năm 2011. Với tình hình trên, ta thấy rằng quy mô kinh doanh của Công ty đang dần mở rộng, cụ thể năm 2010 Công ty đã tăng cường đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, bộ cốp pha leo hiện đại của Hàn Quốc, phương tiện vận tải như cần cẩu tháp, xe ô tô vận chuyển thiết bị và các thiết bị phục vụ cho quá trình thi công và đầu tư xây dựng cơ bản. Qua bảng 2.8, ta có thể thấy rằng cơ cấu vốn của Công ty đang dần có sự điều chỉnh theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng của TSNH và tăng dần tỷ trọng của TSDH. Tuy nhiên tỷ trọng TSNH trong tổng tài sản của Công ty vẫn còn quá cao. Mặc dù điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là ngành xây dựng với chức năng chính là thi công xây lắp đòi hỏi VLĐ lớn nhưng VCĐ giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh vì thế Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 20
  21. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH nên trong những năm tới Công ty nên tiếp tục điều chỉnh lại cơ cấu vốn cho hợp lý. Bảng 2.9 : Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty Đơn vị tính :Đồng 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Tỷ Chỉ Tiêu Tỷ Tỷ Trọng Số Tiền Số Tiền Trọng Số Tiền Trọng(%) (%) (%) Tổng Tài sản 1.179.419.919.622 100 1.375.229.098.389 100 1.351.041.088.948 100 A.Tài sản ngắn hạn 990.818.793.008 84,01 1.102.980.356.707 80,21 1.062.931.245.519 78,67 B.Tài sản dài hạn 188.601.126.534 15,99 272.248.741.682 19,79 288.109.843.429 21,33 Tổng nguồn vốn 1.179.419.919.622 100 1.375.229.098.389 100 1.351.041.088.948 100 A.Nợ phải trả 1.033.034.076.146 87,59 1.224.558.087.936 89,04 1.176.745.624.154 87,10 B.Nguồn VCSH 146.385.843.476 12,41 150.671.010.453 10,96 174.295.464.794 12,90 (Nguồn báo cáo tài chính của VINACONEX 9 năm 2009,2010,2011) Về nguồn vốn kinh doanh: Tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng qua các năm 2009 và 2010 .tăng từ 1.179.419.919.622 đồng năm 2009 lên 1.375.229.098.389 đồng năm 2010 . Sự tăng lên của nguồn vốn là do cả nợ phải trả và VCSH đều tăng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Qua bảng 2.8 ta thấy nợ phải trả so với tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng rất cao và có sự thay đổi nhẹ trong những năm qua, nguồn VCSH chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Ta thấy nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng cao, điều này cho thấy phần lớn nguồn vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là vốn huy động từ bên ngoài,là cho sự phụ thuộc về vốn bên ngoài của Công ty là rất cao, khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty thấp.Điều này ảnh hưởng không tốt đến sự tồn tại vững chắc của Công ty khi có sự bất trắc xảy ra. Công ty cần có quyết định thích hợp trong việc tổ chức huy động vốn ,tăng dần VCSH, giảm dần vốn vay, cũng cần đặc biệt quan tâm đến các khoản vay ngắn hạn để hạn chế cá khoản vay quá hạn và tác động tiêu cực của nó đến hoạt động SXKD của Công ty. Nếu Công ty không kịp thời thanh toán các khoản nợ đến hạn và có nhiều các khoản vay quá hạn sẽ làm mất uy tín của Công ty đối với các nhà cung cấp vốn, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty về lâu dài. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 21
  22. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Ta đi xem xét chi tiết cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2011: Quan sát bảng số liệu 2.9, ta thấy nợ phải trả cuối năm 2011 đã giảm 59.480.621.984 đồng so với đầu năm 2011 tương ứng với việc giảm tỷ lệ nợ phải trả là 4,81%. Trong đó, nợ ngắn hạn cuối năm tăng 77.422.106.192 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 11,15% so với đầu năm. Mặt khác, nợ dài hạn của Công ty đã giảm 136.932.728.176 đồng so với đầu năm tướng ứng với tỷ lệ 25,26%.Như vậy ,cơ cấu nợ của Công ty có sự thay đổi tỷ lệ rõ rệt với xu hướng giảm dần nợ dài hạn và dần có sự cân đối hơn giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Các khoản vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán cuối năm 2011 của Công ty giảm đáng kể so với đầu năm .Cụ thể, khoản vay và nợ ngắn hạn của Công ty giảm 42.474.157.793 đồng,khoản phải trả người bán giảm 12.786.844.546 đồng. Điều này chứng tỏ Công ty đã quan tâm đến công tác thanh toán tiền cho người bán cũng như các ngân hàng trong việc cho vay ngắn hạn và cũng làm tăng uy tín của Công ty đối với các đối tác. Người mua trả tiền trước tăng lên 35.977.941.518 đồng so với đầu năm làm tăng tỷ trọng lên 38,74 %.Trong đó thuế và các khoản nộp Nhà nước tăng 16.397.563.815 đồng so với đầu năm làm gánh nặng nợ của doanh nghiệp tăng lên. Không những thế khoản phải trả người lao động cũng tăng lên 15.101.503.601 đồng so với đầu năm. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 22
  23. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Bảng 2.10.Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Vinaconex 9 năm 2011. Đơn vị tính :Đồng 01/01/2011 31/12/2011 Chênh lệch Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) A.Nợ Phải Trả 1.236.226.246.138 90,19 1.176.745.624.154 87,10 -59.480.621.984 -4,81 I.Nợ ngắn hạn 694.255.479.465 56,16 771.677.585.657 65,58 77.422.106.192 11,15 1.Vay và nợ ngắn hạn 253.651.352.002 20,52 211.177.194.209 17,95 -42.474.157.793 -16,75 2.Phải trả người bán 159.709.312.562 12,92 146.922.468.016 12,49 -12.786.844.546 -8,01 3.Người mua trả tiền trước 92.862.885.418 7,51 128.840.826.936 10,95 35.977.941.518 38,74 4.Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 23.480.014.623 1,90 39.877.578.438 3,39 16.397.563.815 69,84 5.Phải trả người lao động 24.592.714.055 1,99 39.694.217.656 3,37 15.101.503.601 61,41 6.Chi phí phải trả 46.440.896.648 3,76 106.947.016.285 9,09 60.506.119.637 130,29 7.Các khoản phải trả,phải nộp ngắn hạn khác 90.225.106.114 7,30 95.445.728.665 8,11 5.220.622.551 5,79 8.Quỹ khen thưởng ,phúc lợi 3.263.198.043 0,26 2.772.555.452 0,24 -490.642.591 -15,04 II.Nợ dài hạn 542.000.766.673 43,84 405.068.038.497 34,42 -136.932.728.176 -25,26 1.Phải trả dài hạn khác 1.293.000.400 0,10 1.290.000.400 0,11 -3.000.000 -0,23 2.Vay và nợ dài hạn 46.156.804.246 3,73 0,00 -46.156.804.246 -100,00 3.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 759.212.704 0,06 968.025.047 0,08 208.812.343 27,50 4.Doanh thu chưa thực hiện 493.794.749.323 39,94 402.810.013.050 34,23 -90.984.736.273 -18,43 B. Vốn chủ sở hữu 134.475.485.062 9,81 174.295.464.794 12,90 39.819.979.732 29,61 I.Vốn chủ sở hữu 134.475.485.062 100,00 174.295.464.794 100,00 39.819.979.732 29,61 1.Vốn điều lệ 80.000.000.000 59,49 120.000.000.000 68,85 40.000.000.000 50,00 2.Thặng dư vốn cổ phần 34.850.000.000 25,92 34.843.684.000 19,99 -6.316.000 -0,02 3.Cổ phiếu quỹ 0,00 -3.186.169.620 -1,83 -3.186.169.620 4.Quỹ đầu tư phát triển 11.512.035.419 8,56 13.811.983.527 7,92 2.299.948.108 19,98 5.Quỹ dự phòng tài chính 2.597.769.415 1,93 3.513.553.426 2,02 915.784.011 35,25 6.Lợi nhuận chưa phân phối 5.515.680.228 4,10 5.312.413.461 3,05 -203.266.767 -3,69 Tổng Nguồn Vốn 1.370.701.731.200 100,00 1.351.041.088.948 100,00 -19.660.642.252 -1,43 Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 23
  24. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Các khoản phải trả, phải nộp khác tăng 5.220.622.551 đồng, chi phí phải trả tăng mạnh với tỷ lệ tăng 130,29% càng khiến cho Công ty chịu áp lực rất lớn trong việc trả nợ. Nợ dài hạn của Công ty đặc biệt giảm mạnh so với đầu năm thì công ty đã giảm 136.932.728.176 đồng, nợ dài hạn giảm chủ yếu do doanh thu chưa thực hiện ,khoản phải trả dài hạn khác và khoản vay và nợ dài hạn giảm mạnh Điều này cho chúng ta thấy Công ty đang giảm dần các khoản nợ dài hạn ,tạo sự cân bằng cho cơ cấu nợ phải trả.Trong năm 2011 là thời điểm mà nền kinh tế suy thoái đã làm cho Công ty lâm vào tình trạng khó khăn.Việc phải trả các khoản vay, nợ đã khiến cho khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty giảm mạnh, gây nên một áp lực về thanh toán nợ lớn cho Công ty. Đối với nguồn VCSH: Cuối năm 2011 nguồn VCSH của Công ty tăng 39.819.979.732 đồng tướng ứng với tỷ lệ tăng 29,61% nâng VCSH của Công ty lên 174.295.464.794 đồng .Nguyên nhân chủ yếu là do vốn điều lệ cuối năm của Công ty tăng 40,000,000,000 đồng, các quỹ đầu tư phát triển tăng 2,229,948,108 đồng và quỹ dự phòng tài chính tăng 915,784,011 đồng. Để có thể kết luận cụ thể hơn về tính hợp lý trong công tác tổ chức kinh doanh của Công ty ta đi xem xét một số chỉ tiêu qua bảng 2.10 Ta thấy hệ số nợ cuối năm 2011 giảm từ 90,18% ở đầu năm xuống còn 87,09% so với đầu năm.Nguyên nhân là do tổng nguồn vốn giảm 19.660.642.252 đồng ,trong khi đó nợ phải trả cũng giảm 59.480.621.984 đồng, nên xét tương quan thì tốc độ giảm của nợ phải trả nhanh hơn so với tổng nguồn vốn (4,81% so với 1,43%). Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 24
  25. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Bảng 2.11.Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu Đơn vị tính :Đồng Tỷlệ TT Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch % 1 - Tổng nguồn vốn 1.370.701.731.200 1.351.041.088.948 19.660.642.252 -1,43 2 - Nợ phải trả 1.236.226.246.138 1.176.745.624.154 59.480.621.984 -4,81 3 Vốn chủ sở hữu 134.475.485.062 174.295.464.794 39.819.979.732 29,61 4 Hệ số nợ [(4)=(2)/(1)] 90,18 % 87,09 % -3,09 % -3,4 5 Hệ số VCSH [(5)=(3)/(1)] 9,81 % 12,9 % 3,09 % 31,49 (Tính theo số liệu báo cáo tài chính năm 2011 của Vinaconex 9) Hệ số nợ giảm chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty có xu hướng tăng, rủi ro tài chính giảm .Hệ số nợ giảm cho thấy khả năng độc lập về tài chính, sử dụng linh hoạt nguồn vốn của Công ty đã tiến bộ, làm giảm bớt tâm lý lo lắng của các chủ nợ bởi mức độ an toàn với vốn vay của họ tăng lên. Trong khi đó hệ số vốn chủ sở hữu tăng lên, điều này có nghĩa là tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng lên và tỷ trọng nợ phải trả giảm xuống trong tổng nguồn vốn.Cơ cấu nguồn vốn nghiêng về nợ vay là tương đối phổ biến đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp như VINACONEX 9 ;song điều này lại tiềm ẩn rủi ro vì sử dụng quá nhiều nợ vay, giảm tính tự chủ tài chính của Công ty cũng như thể hiện năng lực tài chính của Công ty chưa tốt.Với việc vốn chủ sở hữu tăng lên đã làm cho cơ cấu vốn của doanh nghiệp an toàn hơn. 2.3 .Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Vinaconex 9 2. 3.1.Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động: VINACONEX 9 cũng như các doanh nghiệp khác trong nghành xây dựng ,sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi công dài nên nhu cầu VLĐ thường rất lớn .Do vậy,việc quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả là điều rất khó khăn ,nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.Qua bảng cơ cấu vốn lưu động 2.12, ta có thể nhìn thấy tình hình biến động VLĐ của Công ty. Cụ thể là tại thời điểm 31/12/2011 tổng VLĐ của Công ty là 1.062.931.245.519 đồng ,trong đó hàng tồn kho chiếm 632.134.377.582 đồng tương ứng với 59,47% ,tiếp đến là các khoản phải thu ngắn hạn chiếm Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 25
  26. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH 21,22% VLĐ tương ứng với 225.513.318.090 đồng,tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 13,75% tương ứng với 146.143.993.011 đồng ,còn lại là các tài sản ngắn hạn khác và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn .So với đầu năm 2011, quy mô VLĐ của Công ty đã giảm 3,63%, trong đó các thành phần vốn đều có sự biến động cụ thể: Hàng tồn kho tăng 10.215.213.042 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1,64% Tuy nhiên cho đến thời điểm 31/12/2011 Công ty chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đây là điểm mà Công ty nên xem xét,vì trong tình hình giá nguyên vật liệu xây dựng nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung còn nhiều biến động như hiện nay, sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 27.774.597.055 đồng tương ứng với tỷ lệ 10,97% do kinh tế gặp nhiều biến động, Công ty không thể mở rộng quy mô sản xuất và tiêu thụ.Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 18.738.174.183 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 11,36%,các loại tài sản ngắn hạn khác giảm 3.351.552.992 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 7,8%. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 26
  27. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Bảng 2.12.Cơ cấu vốn lưu động của Vinaconex 9 năm 2011 Đơn vị tính :Đồng 01/01/2011 31/12/2011 Chênh lệch Tỷ Tỷ TT Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ Giá trị Giá trị trọng Giá trị trọng (%) lệ(%) (%) (%) Tiền và các khoản tương I 164.882.167.194 14,95 146.143.993.011 13,75 -18.738.174.183 -11,36 -1,20 đương tiền 1 Tiền mặt 14.882.167.194 9,03 21.143.993.011 14,47 6.261.825.817 42,08 5,44 Các khoản tương đương 2 150.000.000.000 90,97 125.000.000.000 85,53 -25.000.000.000 -16,67 -5,44 tiền Các khoản đầu tư tài chính II 19.900.000.000 1,80 19.500.000.000 1,83 -400.000.000 -2,01 0,03 ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn III 253.287.915.145 22,96 225.513.318.090 21,22 -27.774.597.055 -10,97 -1,75 hạn 1 Phải thu của khách hàng 206.425.933.531 81,50 208.602.961.372 92,50 2.177.027.841 1,05 11,00 2 Trả trước cho người bán 43.985.686.769 17,37 14.338.759.120 6,36 -29.646.927.649 -67,40 -11,01 3 Các khoản phải thu khác 4.364.106.281 1,72 4.693.549.898 2,08 329.443.617 7,55 0,36 Dự phòng phải thu ngắn 4 -1.487.811.436 -0,59 -2.121.952.300 -0,94 -634.140.864 42,62 -0,35 hạn khó đòi IV Hàng tồn kho 621.919.164.540 56,39 632.134.377.582 59,47 10.215.213.042 1,64 3,09 V Tài sản Ngắn hạn khác 42.991.109.828 3,90 39.639.556.836 3,73 -3.351.552.992 -7,80 -0,17 1 Chi phí trả trước ngắn hạn 1.731.717.044 4,03 3.628.174.309 9,15 1.896.457.265 109,51 5,12 2 Thuế GTGT được khấu trừ 554.326.245 1,29 162.011.840 0,41 -392.314.405 -70,77 -0,88 3 Tài sản ngắn hạn khác 40.705.066.539 94,68 35.849.370.687 90,44 -4.855.695.852 -11,93 -4,24 A Tài sản lưu động 1.102.980.356.707 100 1.062.931.245.519 100 -40.049.111.188 -3,63 0 (Nguồn báo cáo tài chính năm 2011 của VINACONEX 9) Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 27
  28. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Bảng 2.13.Cơ cấu vốn cố định của Vinaconex 9 năm 2011 Đơn vị tính :Đồng 01/01/2011 31/12/2011 Chênh lệch Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ Giá trị Giá trị trọng Giá trị trọng (%) lệ(%) (%) (%) Tài sản cố định 47.715.217.229 17,82 64.680.890.110 22,45 16.965.672.881 35,56 4,63 Tài sản cố định hữu hình 46.981.565.229 98,46 63.798.707.110 98,64 16.817.141.881 35,80 0,17 Tài sản cố định vô hình 733.652.000 1,54 882.183.000 1,36 148.531.000,00 20,25 -0,17 Bất động sản đầu tư 189.229.370.656 70,68 189.741.836.886 65,86 512.466.230 0,27 -4,82 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 23.340.385.319 8,72 11.497.660.207 3,99 -11.842.725.112,00 -50,74 -4,73 Đầu tư vào công ty con 14.956.684.590 64,08 14.956.684.590 130,08 0,00 0,00 66,00 Đầu tư dài hạn khác 13.400.000.000 57,41 1.800.000.000 15,66 -11.600.000.000,00 -86,57 -41,76 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài -5.016.229.271 -21,49 -5.259.024.383 -45,74 -242.795.112,00 4,84 -24,25 hạn Tài sản dài hạn khác 7.436.401.289 2,78 22.189.456.226 7,70 14.753.054.937,00 198,39 4,92 Chi phí trả trước dài hạn 3.541.543.654 47,62 11.340.492.416 51,11 7.798.948.762,00 220,21 3,48 TS thuế thu nhập hoãn lại 3.894.857.635 52,38 10.848.963.810 48,89 6.954.106.175,00 178,55 -3,48 Tổng tài sản dài hạn 267.721.374.493 100,00 288.109.843.429 100,00 20.388.468.936,00 7,62 0,00 (Nguồn báo cáo tài chính năm 2011 của VINACONEX 9) Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 28
  29. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH 2.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định TSDH của Công ty bao gồm ba khoản mục lớn là TSCĐ, bất động sản đầu tư, khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác, không có các khoản phải thu dài hạn.TSDH tính đến thời điểm 31/12/2011 là 288.109.843.429 đồng chiếm 21,33 % trong tổng VKD Qua bảng 2.13 chúng ta có thể thấy rõ được tài sản cố định cuối năm 2011 đã tăng lên 16.965.672.881 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 35,56%.Nguyên nhân là do tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình đều tăng lên ,cụ thể là tài sản cố định hữu hình tăng lên 16.817.141.881 đồng tương ứng với việc tăng,8% so với đầu năm ,tài sản cố định vô hình cũng tăng 148.531.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 20,25%. Bất động sản đầu tư và tài sản dài hạn khác cũng tăng lên làm cho tổng tài sản dài hạn tăng. Bất động sản đầu tư tăng 512.466.230 đồng và tài sản dài hạn khác cũng tăng 14.753.054.937 đồng.Bên cạnh đó, các khoản đầu tư tài chính dài hạn lại giảm 11.842.725.112 đồng, do nền kinh tế suy thoái ,việc đầu tư tài chính dài hạn là rất rủi ro nên chỉ tiêu này của Công ty giảm cũng là điều dễ hiểu. 2.4 .Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Vinaconex 9 Để có được đánh giá khái quát và toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta xem xét, phân tích các chỉ tiêu nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng VKD.Quan sát bảng 2.14 ta thấy: Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:Giảm từ 0,61 vòng năm 2010 xuống 0,57 vòng năm 2011 tương ứng với tỷ lệ giảm 6,3%.Năm 2010 ,một đồng vốn kinh doanh tham gia vào hoạt động sản xuất chỉ tạo được 0,61 đồng doanh thu và đến năm 2011 giảm xuống còn 0,57 đồng.Như vây chứng tỏ rằng việc sử dụng VKD của công ty đạt hiệu quả không cao. Vòng quay VKD giảm là do trong kỳ vốn kinh doanh bình quân và doanh thu thuần tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng của VKD.nguyên nhân chủ yếu là vòng quay VLĐ giảm , hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao và hiệu quả sử dụng VCĐ cũng giảm. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAe ):Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh,không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD .Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản năm 2010 là 4,54% và đến năm 2011 tăng lên 5,04 %. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 29
  30. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Bảng 2.14.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của VINACONEX 9 năm 2010-2011. Đơn vị tính :Đồng Chênh lệch TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tăng giảm lệ(%) 1 Doanh thu thuần Đồng 732.358.525.515 761.186.518.852 28.827.993.337 3,93 2 Doanh thu tài chính Đồng 18.211.045.459 18.614.551.745 403.506.286 2,21 3 EBIT Đồng 58.017.320.114 68.649.940.086 10.632.619.972 18,32 4 Lợi nhuận trước thuế Đồng 29.625.866.138 29.238.455.351 -387.410.787 -1,30 5 NI Đồng 25.211.205.619 18.177.133.461 -7.034.072.158 -27,9 6 VKD bình quân Đồng 1.227.324.509.000 1.360.871.410.074 133.546.901.074 10,88 7 VCSH bình quân Đồng 148.528.426.900 154.385.475.018 5.857.048.118 3,94 8 Vòng quay toàn bộ vốn[(7)=((1)+(2))/(6)] Vòng 0,61 0,57 -0,04 -6,3 9 ROAe [(9)=(3)/(6)] % 4,54 5,04 0,50 11,01 10 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD % [(10)=(4)/(6)] 2,41 2,15 -0,27 -10,99 11 ROA [(11)=(5)/(6)] % 1,97 1,34 -0,63 -31,97 12 ROE [(12)=(5)/(7)] % 16,97 11,77 -5,20 -30,64 (Tính theo số liêu báo cáo tài chính năm 2010,2011 của Vinaconex 9) Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 30
  31. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Bảng 2.15 .Chi phí sản xuất kinh doanh của Vinaconex 9 năm 2010-2011 Đơn vị tính :Đồng Đơn Chênh lệch TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 vị Tăng giảm Tỷ lệ(%) 1 Giá vốn Đồng 658.302.085.105 677.848.723.056 19.546.637.951 2,97 hàng bán 2 Chi phí tài Đồng 28.813.183.344 39.868.595.597 11.055.412.253 38,37 chính 3 Chi phí bán Đồng 536.826.866 1.006.867.732 470.040.866 87,56 hàng 4 Chi phí Đồng 34.822.517.513 32.939.549.725 -1.882.967.788 -5,41 QLDA 5 Chi phí Đồng 384.976.290 4.563.708.451 4.178.732.161 1.085,45 khác 6 Tổng chi Đồng 722.859.589.118 756.227.444.561 33.367.855.443 4,62 phí (Tính theo số liệu báo cáo tài chính năm 2010,2011 của Vinaconex 9) Như vậy cứ 100 đồng VKD đưa vào sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra 5,04 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế,tăng lên so với năm 2010 là 11,01%. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD của Công ty năm 2011 so với năm 2010 giảm 10,99%.Bình quân 100 đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra 2,15 đồng lợi nhuận trước thuế, giảm so với năm 2010 là 0,27 đồng. Để tiếp tục phân tích chỉ tiêu này ta sẽ đi xem xét tình hình kinh doanh của Công ty qua bảng 2.14 và biến động về chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua bảng 2.15 Doanh thu thuần năm 2011 so với năm 2010 tăng 28.827.993.337 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3,93%. Điều này cho thấy nỗ lực của Công ty trong việc đẩy nhanh tốc độ thi công công trình nên đã hoàn thành và bàn giao một số dự án xây dựng từ năm trước. Mặt khác cùng với việc tăng doanh thu thuần thì các khoản chi phí cũng tăng nhanh theo tốc độ tăng của doanh thu thuần. Cụ thể trong năm qua chi phí bán hàng tăng một lượng 470.040.866 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 87,56%.Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 31
  32. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH trả cho nhân viên bán hàng tăng lên, các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi ,thuê bốc vác ,vận chuyển sản phẩm ,hàng hóa đi bán,tiền trả hoa hồng cho đại lý bán, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu cũng đều tăng ,đẩy chi phí bán hàng tăng lên và làm giảm lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh đó hoạt động tài chính cũng gặp nhiều khó khăn bởi lãi vay có xu hướng tăng, tốc độ tăng của doanh thu tài chính là 2,21% nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí tài chính 38,37 % làm lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính giảm . Ngoài ra các khoản giá vốn hàng bán cũng tăng 2,97% giá vốn hàng bán năm 2010 là 658.302.085.105 đồng đã tăng lên 677.848.723.056 đồng vào năm 2011 ,chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 5,41%,chứng tỏ rằng Công ty đã có những biện pháp hữu hiệu làm giảm đi các chi phí không cần thiết trong quá trình quản lý doanh nghiệp, giảm bớt bộ máy lao động gián tiếp cồng kềnh ,chi phí tiền lương giảm. Mặc dù các khoản chi phí khác của doanh nghiệp vẫn còn tăng cụ thể là chi phí khác đã tăng 4.178.732.161 đồng tương ứng với tỷ lệ 1.085,45 %.Tỷ lệ này quá lớn, đòi hỏi Công ty cần phải có những biện pháp điều chỉnh nhằm giảm bớt các khoản chi phí khác, tránh để tiếp tục tăng như hiện tại. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD(ROA): ROA của Công ty năm 2010 là 1,97% ,trong khi đó ROA của Công ty năm 2011 là 1,34% có nghĩa là cứ 100 đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra 1,34 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy ROA của năm 2011 đã giảm 31,97%.Chỉ tiêu này chịu tác động của hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu.Mối quan hệ này được xác lập như sau: NI NI x DTT VKD DTT VKD ROA =Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn Ta có ROA 2010 =3,22 %x 0,61 =1,97% ROA2011=2,38 %x 0,57 =1,34% Như vậy ROA của Công ty giảm đi là do hệ số lãi ròng tăng giảm từ 3,22% xuống còn 2,38% điều này chứng tỏ khả năng quản lý chi phí của Công ty còn chưa Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 32
  33. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH cao.Bên cạnh dó hiệu suất sử dụng VKD của Công ty giảm đi 0,04 vòng so với năm 2010. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): ROE năm 2011 giảm xuống còn 11,77% giảm 5,2% so với năm 2010,với tỷ lệ giảm 30,64%.Có nghĩa là một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra ít lợi nhuận hơn so với năm 2010. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm hơn so với năm 2010.ROE của công ty năm 2011 thấp hơn so với năm 2010 chứng tỏ rằng sự suy thoái của nền kinh tế đã ảnh hưởng khá rõ rệt với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.5.Phân tích thực trạng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà Công ty đã áp dụng Trong thời gian qua, Công ty đã thực hiện một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như sau: Mở rộng lĩnh vực kinh doanh :là đơn vị có kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công băng phương pháp cốp pha trượt các hệ thống ống khói ,silo Công ty đã khai thác tối đa cơ hội ,liên tục tiếp cận với thị trường truyền thống này và dành quyền thi công nhiều dự án lớn ,do đó đảm bảo cho giá trị sản lượng của Công ty luôn tăng. Song song với việc khai thác thi trường truyền thống thì với sự giúp đỡ tạo điều kiện của lãnh đạo Tổng công ty, Công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình sang lĩnh vực kinh doanh đầu tư bất động sản,trong năm qua, Công ty đã có triển khai nhiều dự án bất động sản lớn, tương lai sẽ mang lại lợi nhuận cho Công ty. Trong công tác đấu thầu, lựa chọn những dự án đảm bảo tài chính để tham gia thi công:với đặc thù doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên Công ty bị các chủ đầu tư chiếm dụng vốn lâu, công trình đã hoàn thành sau nhiều năm mới thu hồi được nợ, do đó trong thời gian qua, Công ty đã quan tâm nhiều hơn đến công tác đấu thầu. Trong đấu thầu Công ty lựa chọn những công trình đấu thầu đảm bảo khả năng tài chính đề tham gia đấu thầu, do đó phần lớn các công trình do Công ty thi công đều đảm bảo được nguồn vốn, giúp Công ty hạn chế bị chiếm dụng vốn và hạn chế tình trạng thiếu vốn để quay vòng . Thời gian qua Công ty đã chú trọng tới việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo định kỳ, công việc này được giao cho phòng kế toán đảm nhiệm .Điều Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 33
  34. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH này đã giúp nâng cao chức năng tài chính và dự báo, tham mưu cho Giám đốc một cách hiệu quả hơn. Trong quản lý tài sản cố định, Công ty đã phân cấp quản lý tài sản cố định cho từng bộ phận trong doanh nghiệp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quản lý và sử dụng tài sản cố định ,đảm bảo cho tài sản cố định luôn được hoạt động tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do đặc thù của ngành xây dựng thi công theo các công trình rải rác, thời gian thi công dài do đó việc huy động tối đa tài sản cố định hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Công ty đã chú trọng nhiều tới các công tác thanh quyết toán, công tác này được phối hợp giữa các đơn vị thi công và phòng ban liên quan nhằm giúp cho công tác thu hồi vốn được đẩy nhanh nhằm hạn chế tình trạng bị các chủ đầu tư chiếm dụng vốn . Hiện nay việc thanh quyết toán được giao cho các đội thi công kết hợp phòng ban chức năng nhưng năng lực lập hồ sơ thanh quyết toán của bộ phận làm công tác này của các Đội xây dựng còn thiếu và yếu do đó một số công trình bị kéo dài thời gian thanh quyết toán làm công tác thu hồi nợ chậm.Vai trò của công tác thanh quyết toán là rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.5.1 Những kết quả mà Công ty đạt được. VINACONEX 9 trước đây là doanh nghiệp nhà nước, từ năm 2005 Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, đây là bước chuyển biến mới của Công ty ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhờ vào những cố gắng và linh hoạt hơn trong công tác quản lý tài chính đã góp phần giúp công tác tài chính của Công ty có những bước phát triển phù hợp, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty Trong thời gian qua, Công ty không những bảo toàn được vốn của mình mà còn tạo cho mình những bước tăng trưởng nhất định.Tổng vốn của Công ty liên tục tăng qua các năm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục.Vốn vay của Công ty cũng có mức tăng trưởng mạnh chứng tỏ rằng Công ty có quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, do đó Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 34
  35. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH có hạn chế mức tín dụng cao, kịp thời luân chuyển nguồn vốn ,giảm bớt khó khăn về vốn cho Công ty để phục vụ sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho của Công ty trong giai đoạn 2009 -2011 liên tục tăng đã đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục, trong đó tỷ trọng chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chứng tỏ trong thời gian qua Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng và thi công nhiều công trình nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty tăng mạnh. Trong điều kiện một số các Công ty khác rất khó khăn trong việc tìm kiếm công ăn việc làm cho công nhân phải hạ thấp giá bỏ thầu cố gắng trúng thầu để có việc làm thì Công ty cổ phần xây dựng số 9 vẫn đảm bảo được công việc cho trên 2000 cán bộ công nhân viên để có thu nhập cao và ổn định. Khi thị trường xây lắp truyền thống ngày càng bị thu hẹp và đem lại lợi nhuận thấp thì Công ty đã mở rộng được lĩnh vực sản xuất kinh doanh từ xây lắp sang đầu tư kinh doanh bất động sản, đây là lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao đảm bảo cho sự phát triển đa dạng và chứng tỏ sự linh hoạt sáng tạo trong điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo Công ty. 2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân 2.5.2.1. Những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Mặc dù trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực tuy nhiên, mức độ hiệu quả chưa cao, còn thấp hơn những doanh nghiệp mạnh trong Tổng công ty. Về quản lý vốn cố định, trong thời gian qua Công ty chưa chú trọng nhiều đến công tác đầu tư vào tài sản cố định do vậy vốn cố định của Công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn. Về quản lý vốn lưu động, năm 2011 nhìn chung việc quản lý vốn lưu động chưa mang lại hiệu quả cao.Vòng quay vốn lưu động giảm so với năm trước, thời gian luân chuyển một vòng tương đối dài. Về các khoản phải thu, các khoản phải thu của khác hàng chiếm tỷ trọng lớn. Đi sâu vào xem xét nợ của Công ty còn nhiều vấn đề chưa được quan tâm thích đáng và chưa có những chính sách chung trong giải quyết công nợ. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 35
  36. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Đối với khách hàng nợ chưa có chính sách chiết khấu cụ thể đối với việc thanh toán ngay, thanh toán trước khi đến hạn trả nợ.Trong công tác thu hồi nợ Công ty chưa có biện pháp thu hồi nợ thích đáng như đối chiếu công nợ, nhắc khách hàng một cách thường xuyên liên tục Về hàng tồn kho ta thấy số lượng hàng tồn kho ngày càng tăng,vòng quay hàng tồn kho liên tục giảm dần.Hàng tồn kho của Công ty có nhiều đặc điểm chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Điều này cho thấy trong quá trình thi công, Công ty chưa có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công,rút ngắn thời gian hoàn thành công trình,nên số lượng sản phẩm dở dang ngày càng tăng, làm tăng lượng hàng tồn kho,dẫn đến vòng quay hàng tồn kho chậm,vốn của Công ty bị ứ đọng nhiều.Hàng tồn kho lớn dẫn đến tỷ số thanh toán nhanh của Công ty đang có xu hướng giảm dần ảnh hưởng đến uy tín của Công ty trong qua trình vay tín dụng 2.5.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Do hoạt động của Công ty chủ yếu là phụ thuộc vào nguồn vốn vay làm giảm tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của Công ty, hơn nữa Công ty luôn có nguy cơ phải chịu thêm lãi suất ngân hàng cao nếu thời gian thi công công trình bị kéo dài, không đúng kế hoạch, hoặc Công ty không được chủ đầu tư thanh toán đầy đủ khi hoàn thành công trình. Trên thực tế do đặc thù ngành xây dựng là quá trình hoàn thành công trình dài, tiến độ thi công không chỉ phụ thuộc vào bản thân Công ty mà còn ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài như vấn đề giải phóng mặt bằng gặp khó khăn.,sự thay đổi bổ sung khối lượng, thay đổi mức đầu tư của chủ đầu tư .Tiến độ chậm đồng nghĩa với việc chịu thêm lãi vay ngân hàng ,máy móc thiết bị không được tận dụng hết công suất và phát sinh chi phí bảo quản. Hoạt động giải ngân cho các công trình của chủ đầu tư còn chậm trễ làm cho công ty gặp nhiều khó khăn về mặt tài chính.Trong quá trình thanh toán ,mặc dù đơn vị thi công đã hoàn thành hồ sơ, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chủ đầu tư vẫn chưa thanh toán đầy đủ dẫn tới con số nợ đọng cao làm phát sinh chi phí trả lãi ngân hàng. Một nguyên nhân nữa làm cho hiệu quả sử dụng vốn của Công ty không cao là do trong thời gian qua giá cả nguyên vật liệu luôn biến động tăng bất Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 36
  37. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH thường đã gây nhiều khó khăn trong việc thi công các công trình đấu thầu cũng như trong việc thực hiện các dự án đầu tư. Cơ chế về định giá trong xây dựng chưa phù hợp với các quy luật của nền kinh tế thị trường, trong khi giá nguyên vật liệu thay đổi từng ngày thì các nhà thầu chỉ được thanh toán theo giá vật liệu do các địa phương thông báo theo quý. Công tác điều tra ,nghiên cứu dự báo thị trường và lập kế hoạch thực hiện chưa tốt, việc lường trước biến động của thời tiết, của thị trường chưa được Công ty quan tâm dẫn đến một số công trình phát sinh tăng chi phí so với dự kiến. Trong quá trình thi công, Công ty chưa có phương án tối ưu để tận dụng hết công suất máy móc thiết bị, tận dụng triệt để và có hiệu quả nguồn nhân lực. Về cơ chế chính sách của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng , đất đai và kinh doanh bất động sản là các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua đã được ban hành nhiều, tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ và không ổn định.Nhiều địa phương ban hành cơ chế ưu đãi và thu hút vốn đầu tư không phù hợp với pháp luật của Nhà nước, khi doanh nghiệp lập dự án thì tính toán theo cơ chế ưu đãi của địa phương nhưng khi dự án được triển khai thì các cơ chế này bị bãi bỏ làm ảnh hưởng đến hiệu quả các dự án đầu tư của doanh nghiệp. Nghị quyết 11/NQ-CP (ngày 24/2/2011) của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, bình ổn kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội đã đưa nền kinh tế của cả nước nói chung và của VINACONEX 9 nói riêng vào cơ chế hoạt động “thắt chặt”,khiến cho nhiều dự án đang có dấu hiệu chậm tiến độ.Nguyên nhân do chính sách tài khoá chặt chẽ của Chính phủ đã khiến Công ty rất khó tiếp cận các nguồn vốn, nhất là vốn từ phía các ngân hàng. Hiện nay mức lãi suất cho vay từ các ngân hàng đang rất cao (trên dưới 20%) và để vay được vốn từ ngân hàng cũng là cả một vấn đề. Chính sách này cũng đẩy một số mặt hàng thuộc đầu vào sản xuất tăng cao, các loại vật liệu không ngừng tăng giá khiến Công ty càng gặp nhiều khó khăn hơn. 2.5.3 Kết luận về thực trạng, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của VINACONEX 9 Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 37
  38. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty về đặc điển hoạt động cũng như đánh giá khái quát về kết quả hoạt động SXKD của Công ty những năm gần đây. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng VKD nói chung cũng như hiệu quả sử dụng từng nguồn vốn nói riêng là dựa vào phân tích thực tế hoạt động của Công ty trong thời gian qua,với những đặc điểm về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản ,cũng như dựa vào những yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến.Thông qua những phân tích về thực trạng đó ,Em đã đánh giá lại thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty với các kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính những nguyên nhân chủ yếu đó là cơ sở thực tiễn quan trọng để Em đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty VINACONEX 9, cũng như hiệu quả sử dụng VKD của Công ty trong thời gian tới. Đây là mục tiêu mà Công ty luôn hướng tới để đưa Công ty ngày càng phát triển, đảm bảo đời sống của CBCNV . 2.6.Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại VINACONEX 9. Để có thể hoàn thành được nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra, đòi hỏi ban quản trị và toàn thể Công ty cần có những cố gắng hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và sử dụng VKD nói riêng. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, Em xin được đóng góp một số ý kiến như sau: 2.6.1:Chủ động khai thác, tạo lập nguồn vốn,điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay,việc chủ động xây dựng kế hoạch chủ động sử dụng vốn kinh doanh là cơ sở để Công ty có kế hoạch huy động vốn phù hợp, vừa đảm bảo tính tự chủ tài chính ở mức độ cần thiết đồng thời chi phí sử dụng vốn hợp lý mà vẫn đạt được hiều quả sử dụng vốn cao. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 38
  39. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Để làm được điều này, Công ty nên xây dựng định hướng đầu tư vào các loại TSCĐ hữu hình và vô hình một cách phù hợp nhằm tạo ra cơ cấu TSCĐ hợp lý đồng thời tính toán nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết và dự báo trong ngắn hạn cho nhu cầu VLĐ có tính chất tạm thời. Việc đầu tư vào VCĐ sẽ quyết định năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của Công ty nhưng lại là khoản đầu tư có tính chất dài hạn ,thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Do đó Công ty cần xác định nhu cầu VLĐ trước mắt cũng như lâu dài căn cứ vào phương hướng chiền lược kinh doanh dài hạn của công ty.Trên cơ sở đó dự báo khối lượng công trình phải thực hiện trong thời gian tới và năng lực của Công ty từ đó Công ty nên xây dựng các đề án sản xuất trong đó tính toán quy mô trang thiết bị TSCĐ cần thiết để có kế hoạch tìm kiếm thông tin về tính năng ,công nghệ của tài sản, dự kiến nguồn tài trợ, liên hệ đặt mua với nhà cung cấp và gửi các cán bộ đi đào tạo về công nghệ đồng thời xử lý TSCĐ không phù hợp với nhu cầu . Đối với VLĐ ,việc xác định nhu cầu vốn được tiến hành thường xuyên hơn. Dựa vào VLĐ thực tế của các kỳ trước và với dự đoán về khả năng tăng cường,tình hình sản xuất kinh doanh, sự biến động thị trường Công ty tiến hành lập định mức chi phí và dự kiến nhu cầu về VLĐ cần thiết cho kỳ sau, trong đó tính toán chi tiết số lượng và nguồn trang trải cho từng giai đoạn của từng công trình. Qua phân tích ở chương 2 cho thấy việc tổ chức nguồn vốn của Công ty còn nhiều điểm chưa hợp lý.Nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng quá cao trong đó nguồn VCSH tính đến thời điểm cuối năm là 174.295.464.794đồng chỉ chiếm 12,9 % trong tổng số VKD.Do vậy Công ty sử dụng lợi nhuận để lại để bổ sung nâng VCSH nhằm đảm bảo cho sự độc lập về tài chính là việc cần thiết. Việc tăng lợi nhuận để lại sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty đi vào ổn định cả về mặt thị trường, về cơ sở vật chất kỹ thuật và tổ chức quản lý.Đồng thời giúp công ty có khả năng nắm bắt được thời cơ kinh doanh, nâng mức độ đảm bảo cho các khoản vay cũng như độ tin cậy của các đối tác khi giao dịch, ký kết hợp đồng với Công ty. Bên cạnh đó để có thể khai thác triệt để nguồn vốn nội bộ,Công ty cũng cần phải tổ chức công tác sắp xếp lại vốn trong các khâu và giải phóng vốn trong các tài sản chờ thanh lý, đồng thời Công ty cũng cần xác định được tỷ lệ Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 39
  40. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH chiếm dụng thường xuyên về các khoản nợ phải trả trong kỳ để giảm thiểu nhu cầu vay vốn ,từ đó tăng lợi nhuận cho Công ty. Cùng với việc khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong, Công ty cũng cần phối hợp nhiều biện pháp để huy động vốn từ bên ngoài như : Huy động vốn vay từ ngân hàng, hình thức này phù hợp với yêu cầu cung ứng kịp thời cho giai đoạn tập trung thi công và giúp cho Công ty có thể thích ứng nhanh nhạy với nhu cầu vốn liên tục biến đổi; hoặc huy động từ việc vay vốn của CBCNV, đây là nguồn vốn rất hữu ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì tiềm năng của nó rất lớn.Không những đây là một biện pháp khả thi mà còn là một giải pháp gắn với lợi ích của người lao động với lợi ích của Công ty với nguyên tắc chung là : Lãi suất gửi tiết kiệm < Lãi suất vay CBCNV< Lãi suất vay vốn ngân hàng. 2.6.2 Giám sát ,quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ,đẩy nhanh công tác thu hồi nợ quyết toán công trình. Quản lý nợ phải thu được xem là một nhân tố quan trọng trong việc tăng vòng quay vốn lưu động .Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau đó là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường,mỗi doanh nghiệp vừa đóng vai trò là người bán ,tức là doanh nghiệp vừa là người đi chiếm dụng vừa là người bị chiếm dụng vốn.Việc quản lý tài chính là phải đưa ra những chính sách phù hợp để tận dụng tối đa nguồn vốn chiếm dụng được và hạn chế tối thiểu số vốn bị chiếm dụng để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Để đảm bảo thực hiện công tác thu hồi nợ, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn hơn nữa nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trong thời gian tới Công ty nên thực hiện một số giải pháp sau: Thứ nhất : Áp dụng phương thức quyết toán hợp lý nhằm giảm bớt CPSX dở dang như: Trong hợp đồng Công ty phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, địa điểm thanh toán đồng thời quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Thứ hai: Công ty phải xây dựng được chính sách bán chịu một cách hợp lý đối với từng khách hàng. Đối với các khách hàng truyền thống có quan hệ uy tín ,lâu năm thì Công ty nên có chính sách bán hàng ưu đãi như:Thực hiện chiết khấu thương mại, hỗ trợ một phần chi phí vận chuyển Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 40
  41. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Thứ ba: Công ty phải luôn tăng cường theo dõi khoản phải thu, mở sổ chi tiết theo dõi đối với từng khách hàng theo từng thời gian thanh toán, thường xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn.Thường xuyên đối chiếu và điều chỉnh nợ đối với từng khách hàng, phân loại các khoản nợ phải thu, có chính sách cụ thể đối với từng khoản nợ đến hạn, sắp đến hạn, quá hạn. Đối với các khoản nợ sắp đến hạn và đến hạn, Công ty cần theo dõi thường xuyên, gửi giấy thông báo về thời hạn thanh toán đến cho khách hàng đồng thời chuẩn bị sẵn thủ tục, giấy tờ cần thiết phục vụ cho công tác thanh toán .Còn đối với khoản nợ quá hạn, Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp như: gia hạn nợ, thỏa thuận xử lý nợ . Thực hiện được công tác trên thì Công ty có thể hạn chế được khoản vốn bị chiếm dụng đồng thời vẫn đẩy mạnh được công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 2.6.3. Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản nợ ,đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn. Khi sử dụng nguồn vốn mà Công ty chiếm dụng của các doanh nghiệp khác, đòi hỏi Công ty phải sử dụng một cách an toàn, hiệu quả nếu không sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán, giảm uy tín của Công ty Muốn vậy Công ty cần thực hiện các biện pháp sau: Thường xuyên kiểm tra đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán, để Công ty có thể chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp, vừa an toàn lại vừa hiệu quả nhất ,nhằm nâng cao uy tín của Công ty với các đối tác . Với vai trò là khác hàng, Công ty cần tìm kiếm các nhà cung cấp ổn định, có chính sách bán hàng tốt đưa ra những thời hạn thanh toán mà có lợi cho Công ty,đồng thời khi mua hàng với số lượng lớn Công ty cần lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản để tránh rủi ro bất thường. Công ty cần cân nhắc trước khi sử dụng tín dụng thương mại của nhà cung cấp, xem xét việc mua chịu sẽ làm hệ số nợ của Công ty tăng lên bao nhiêu hay lãi suất của tín dụng thương mại so với lãi suất của thị trường để từ đó Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 41
  42. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Công ty có quyết định đúng đắn sao cho vừa biết sử dụng tín dụng thương mại như một nguồn tài trợ ngắn hạn nhưng cũng phải đảm bảo được khả năng thanh toán của Công ty khi có yêu cầu. 2.6.4 .Tăng cường công tác quản lý ,giảm bớt hàng hóa tồn kho dự trữ. Trong cơ cấu VLĐ của VINACONEX 9 thì hàng tồn kho còn tồn tại và chiếm tỷ lệ 59,47% ,đây là một tỷ trọng lớn .Mặc dù ,điều này xuất phát từ thực tế mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cũng như việc gia tăng các hợp đồng thi công được ký kết phù hợp với đặc thù chung của ngành xây dựng, nhưng dù sao khi vốn tồn kho dự trữ nhiều thì cũng có nghĩa là đồng vốn đang bị đọng, không vận động sinh lời được,làm giảm hiệu quả sử dụng vốn .Do đó trong công tác quản lý hàng tồn kho Công ty nên lưu ý những vần đề sau: Thứ nhất: Xác định mức dự trữ và lựa chọn nguồn cung cấp nguyên vật liệu hợp lý: Thị trường nguyên vật liệu xây dựng ở nước ta hiện nay tương đối phát triển với các nguồn cung cấp dồi dào, do đó Công ty chỉ nên dự trữ những nguyên vật liệu, công cụ nào thực sự cần thiết hoặc chỉ những loại giá cả lên xuống thất thường, khan hiếm khó mua.Dựa vào các dự toán thi công và từng hợp đồng xây dựng đã ký kết, Công ty có thể xem xét dự trù khối nguyên vật liệu cần sử dụng, tận dụng khai thác các nguồn cung cấp tại chỗ, mua về đem vào sủ dụng luôn để giảm bớt nguyên vật liệu tồn kho, vừa tránh được tình trạng mất mát hư hỏng, biến chất,vừa tiết kiệm được chi phí lưu giữ bảo quản cũng như chi phí vận chuyển đến công trường. Thứ hai: Chủ động trích lập quỹ dự phòng giảm giá hang tồn kho. Thực tế ,trong thời gian qua thị trường nguyên vật liệu xây dựng có nhiều biến động thất thường ,song công ty đã chưa có những biện pháp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thích hợp-điều này sẽ bất lợi cho công ty ,khi giá cả nguyên vật liệu dự trữ bị giảm sút thì công ty sẽ bị tổn thất mà không có nguồn bù đắp kịp thời ,qua đó sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính .Do đó,trong thời gian tới,bên cạnh việc dự trữ hàng tồn kho ở một mức độ hợp lý ,công ty cần quan tâm nhiều hơn đến việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 2.6.5 .Thực hiện tốt chế độ trích lập quỹ dự phòng . Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 42
  43. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Để hạn chế rủi ro kinh doanh, Công ty cần thực hiện tốt chế độ trích lập dự phòng như khoản dự phòng phải thu khó đòi,dự phòng giảm giá hàng tồn kho Thực trạng ,trong thời gian qua công ty chưa thực hiện tốt việc lập các khoản dự phòng trên,điều này sẽ gây bất lợi cho Công ty. Trong tình hình kinh tế đang gặp khó khăn như hiện nay và thị trường biến động thất thường mà công ty không có các giải pháp dự phòng tốt thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính.Do đó trong thời gian tới Công ty cần phải quan tâm nhiều hơn đến việc trích lập quỹ dự phòng sao cho hợp lý. 2.6.6. Tăng cường năng lực Thứ nhất: Tăng cường năng lực quản trị doanh nghiệp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng nguồn nhân lực, Công ty phải xác định được tài sản quan trọng nhất chính là con người,để xây dựng một doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững thì phải có nguồn nhân lực chất lượng cao và trình độ quản lý doanh nghiệp hiện đại.Vì vậy,để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ,đòi hỏi công ty phải quan tâm đến vấn đề người lao động từ cán bộ cho đến người công nhân trực tiếp sản xuất ,lao động.Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình: Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. Nhìn nhận đánh giá đúng đắn những điểm tích cực, tiêu cực trong quá trình hoát động của đội ngũ lao động để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế tiêu cực. Tổ chức thường xuyên các chương trình đào tạo phù hợp với khả năng của Công ty như đào tạo chuyên gia, bồi dưỡng kiếm thức liên quan đến công nghệ, bồi dưỡng đội ngũ quản lý, tập trung đào tạo nâng cao cả về kỹ thuật và năng lực quản trị. Công ty có thể mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài nước đến giảng dạy hoặc cử nhân viên đi học tại các cơ sở đào tạo chuyên môn về quản lý, kỹ thuật, marketing Đối với công nhân sản xuất, cần kết hợp hài hòa các chính sách tiền lương ,tiền thưởng,các biện pháp hành chính và phương pháp giáo dục để động viên người lao động nâng cao tinh thần chủ động, tự giác thực hiện nhiệm vụ của mình với hiệu suất cao nhất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 43
  44. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH ,nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và thực hiện tiết kiệm,giảm chi phí trong quá trình sản xuất. Thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ chính sách mà nhà nước quy định đối với người lao động như : bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, trả lương thưởng và lập dự phòng trợ cấp mất việc làm, giúp họ yên tâm tập trung vào sản xuất ,đạt hiệu quả cao . Chú trọng hơn đến công tác tuyển dụng công nhân viên, cần có những tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể cho từng vị trí tuyển dụng. Có chính sách thu hút lao động có trình độ, tổ chức đào tạo đội ngũ kỹ thuật, công nhân lành nghề để phục vụ cho việc điều hành máy móc mới . Thứ hai: Tăng cường năng lực thi công xấy lắp . Lĩnh vực thi công xây lắp phát triển ổn định là tiền đề để cho Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó việc tăng cường năng lực thi công xây lắp là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên của Công ty. Để đảm bảo được công việc ổn định cho cán bộ công nhân viên của Công ty trong điều kiện thị trường truyền thống ngày càng bị thu hẹp thì việc đầu tư công nghệ và thiết bị thi công là then chốt. Trong điều kiện tốc độ đô thị hóa nhanh như hiện nay, xu hướng xây dựng nhà cao tầng tại các đô thị lớn là tất yếu, đây là cơ hội để Công ty mở rộng lĩnh vực sang thi công nhà cao tầng.qua tìm hiểu về công nghệ thi công bê tông cốt thép các nhà cao tầng ở Việt Nam hiện nay, thì công đoạn lắp ghép và tháo dỡ ván khuôn là công đoạn mất nhiều thời gian nhất trong quá trình thi công, ở Việt Nam công tác ván khuân chủ yếu vẫn thi công thủ công chưa ứng dụng các công nghệ thi công tiên tiến của thế giới.Hiện nay các nước có ngành xây dựng phát triển đang ứng dụng công nghệ “Cốp pha leo” trong thi công nhà cao tầng,công nghệ này có nhiều điểm tương đồng với công nghệ “Cốp pha trượt” mà Công ty Vinaconex 9 đang ứng dụng trong thi công các silô và ống khói nhà máy xi măng ,nhà máy nhiệt điện. Để trở thành đơn vị dẫn đầu về ứng dụng công nghệ thi công nhà cao tầng ,công ty cần phải khẩn trương đầu tư thiết bị và công nghệ mới để chiếm lĩnh thị trường thi công nhà cao tầng đang phát triển hiện nay.Đầu tư vào công nghệ này ,công ty có ưu thế hơn so với các đơn vị khác là Công ty có đội ngũ Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 44
  45. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH cán bộ công nhân của Công ty đã nắm vững công nghệ “cốp pha trượt” nên khi tiếp cận công nghệ mới có nhiều điểm tương đồng sẽ nắm bắt nhanh hơn. Thứ ba: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu. - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đúa thầu là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, doanh nghiệp có trúng thầu thì mới có công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và mới có lợi nhận cho doanh nghiệp. - Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu thể hiện ở các mặt như trình độ công nghệ và biện pháp thi công, năng lực về nhân sự và kinh nghiệm, năng lực về thiết bị thi công xây lắp, năng lực tài chính và xác định giá bỏ thầu hợp lý - Để nâng cao năng lực trong đấu thầu, Công ty cần chú trọng nâng cao năng lực ở tất cả các mặt trên, tuy nhiên hiện nay đối với các công trình thông thường không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp thì các nhà thầu cơ bản đáp ứng được các yêu cầu về trình độ công nghệ, năng lực nhân sự và kinh nghiệm cũng như năng lực về thiết bị thi công, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh về giá bỏ thầu. - Để có tỷ lệ trúng thầu cao, Công ty cần tập trung vào một số giải pháp để có giá bỏ thầu cạnh tranh như: nâng cao trình độ quản lý trên công trường để giảm tối đa tỷ lệ thất thoát hao hụt vật tư, cơ cấu lại tổ đội sản xuất và bộ máy quản lý công trường để giảm bớt các chi phí gián tiếp không cần thiết và nâng cao năng suất lao động tìm các nguồn cung cấp vật tư đảm bảo chất lượng và có giá cạnh tranh, tránh tình trạng mua qua trung gian, các vật tư chính như cốt thép, xi măng Công ty cần xây dựng mối quan hệ với một số nhà cung cấp để lấy một khối lượng lớn cấp cho các dội thi công không để các đội tự mua khối lượng nhỏ với giá thành cao hơn. 2.6.7 Tiếp tục thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Với chi phí nguyên vật liệu: Công ty cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí từ khâu thu mua cho tới khâu sử dụng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ như: Xác định đúng đăng lượng nguyên vật liệu cần thiết cho từng công trình thông qua việc xây dựng định mức công trình và có lượng dự trữ kho hợp Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 45
  46. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH lý.Lựa chọn nguồn cung có giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo và có chi phí vận chuyển bôc dỡ thấp. Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường nguyên vật liệu ,dự đoán xu thế biến động để có thể có quyết định điều chỉnh hợp lý việc mua sắm , dự trữ vật tư cho Công ty một cách có lợi nhất. Tổ chức tốt công tác bảo quản vật tư, tránh tình trạng mất mát, hao hụt ,giảm chất lượng .Với một số nguyên vật liệu ứ đọng thì cần sớm giải phóng nhanh để thu hồi vốn. Với chi phí nhân công: Công ty cần thực hiên sắp xếp hợp lý lực lượng lao động, tránh cồng kềnh,từ đó giảm chi phí nhân công, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Với chi phí máy thi công: Các công trình của Công ty nằm rải rác trên các địa bàn khác nhau, việc vận chuyển máy móc nhiều lúc gặp khó khăn, có nơi thừa song lại có nơi thiếu, nên trong quá trình sử dụng Công ty phải linh hoạt.Nếu thi công ở xa,việc vận chuyển tốn kém thì Công ty nên chủ động tìm kiếm nguồn cho thuê bên ngoài để tiết kiệm chi phí. Công ty cũng có thể cho thuê những máy móc thi công đang chờ việc để tăng thu nhập, làm giảm hao mòn vô hình. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra ,đầu tư, sửa chữa máy móc thiết bị thi công nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có, đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. 2.6.8 .Mở rộng thị trường, tăng cường tìm kiếm các công trình Thực hiện giới thiệu trên báo và các tạp chí xây dựng chuyên ngành.Kênh tiếp thị này sẽ mang lại doanh thu và lợi nhuận với tỷ suất cao hơn với chi phí không quá cao và hưởng đúng đối tượng khách hàng của Công ty. Quan tâm đến việc nghiên cứu mở rộng thị trường trong nước và quốc tế,tham gia tích cực các hội trợ triển lãm thương mại trong và ngoài nước để giới thiệu về công ty cũng như các sản phẩm của công ty đến bạn bè quốc tế. Tiếp tục hoàn thiện trang web của công ty với nhiều thông tin hơn và đầy đủ hơn.Công ty có thể mở thêm các chuyên mục như:công nghệ của doanh nghiệp, chế độ chăm sóc khách hàng, chính sách chiết khấu thanh toán nhằm giúp các đối tác có thể nhanh chóng tiếp cận với những thông tin về Công ty. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 46
  47. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Áp dụng chính sách chiết khấu thương mại: đây là biện pháp quan trọng khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn mà Công ty chưa áp dụng. Trong những năm gần đây Công ty luôn chú trọng đến những hoạt động marketing với nguyên tắc ưu tiên hàng đầu là đạt được sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm do Công ty cung cấp.Thương hiệu VINACONEX 9 được gắn trên mũ, áo của toàn thể cán bộ công nhân viên khiến mọi người phấn khởi, tự tin gắn bó và luôn có ý thức để thương hiệu đó luôn sang mãi trong lòng khách hàng và bạn bè . Để nâng cao hơn nữa vị thế của mình trên thị trường, Công ty đã tiến hành niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, sau đó là các kế hoạch lâu dài khác nhằm quảng bá thương hiệu .Chính vì thế Công ty cần có kế hoạch cụ thể và lâu dài cho bước đi mới của mình. 2.6.9 Thường xuyên phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. Đây là giải pháp tài chính quan trọng nhằm tăng cường công tác quản lý ,kiểm tra,kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung,tình hình tài chính nói riêng.Trong những năm qua, Công ty đã làm khá tốt công tác hạch toán kế toán, tuy nhiên công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng .Các báo cáo tài chính chỉ đưa ra các con số tổng hợp , mang tính chất quá khứ.Việc phân tích này không những giúp Giám đốc mà còn giúp các nhà quản trị thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty một cách rõ ràng, chính xác nhất. Từ đó, thấy được những thành quả lao động đã đạt được và những tồn tại cần khắc phục, để hiệu quả sản xuất kinh doanh không ngừng tăng lên.Ngoài ra,đó còn là những căn cứ giúp nhà quản trị lập kế hoạch cho những năm tiếp theo, sát với tình hình thực tế và có thể hoàn thành trong sự phán đấu nỗ lực hơn nữa của Công ty. Để công tác phân tích tình hình tài chính được hiệu quả hơn,đòi hỏi công tác kế toán phải thường xuyên cập nhật những chế độ chính sách mới, hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng chế độ. Đồng thời phải cân đối nguồn tài chính của Công ty để vừa phục vụ sản xuất kinh doanh vừa đáp ứng đủ nhu cầu vốn sao cho dự án có hiệu quả nhất. Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 47
  48. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Kết luận Vốn kinh doanh là tiền đề có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Trong nền kinh tế thị trường, việc tìm kiếm đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã khó,việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất lại càng khó khăn hơn ,và đó cũng là bài toán khó đặt ra cho các doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng. Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 là một doanh nghiệp có bề dày về truyền thống và kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và các hoạt động xây lắp .Trong những năm qua Công ty đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ,sản phẩm của Công ty có uy tín cao trên thị trường .Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng trưởng,đời sống của CBCNV ngày càng được nâng cao. Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu có chọn lọc các kiến thức lý luận và thực tiễn ,qua nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 trong những năm gần đây ,báo cáo thực tập tốt nghiệp đã đánh giá được thực trạng hiệu quả tổ chức ,sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 9, tìm ra những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn tại đó. Công tác tổ chức ,sử dụng vốn kinh doanh của Công ty nhìn chung là đã đáp ứng được nhu cầu thực tế công việc, tuy nhiên cũng vẫn còn một số khâu chưa được hoàn thiện. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 cùng với những kiến thức đã học và tìm hiểu thêm, Em đã hoàn thành báo cáo thực tập và cũng đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên tình hình thực tế của Công ty và của nền kinh tế hiện nay.Tuy nhiên, đây là vấn đề rất rộng lớn và phức tạp, mặc dù đã tìm hiểu , nghiên cứu, thu thập, phân tích số liệu, song báo cáo khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Cô Phan Thanh Bình, các Cô, Chú trong phòng Tài chính – Kế toán để báo cáo thực tập tốt nghiệp của Em được hoàn thiện hơn.Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Phan Thanh Bình và các Cô, Chú, Anh, Chị trong phòng Tài chính- kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 9 đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho Em trong suốt quá trình làm báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty . Ngày 23 tháng 03 năm 2012 Sinh viên thực hiện Lê Tuấn Anh Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 48
  49. Trường: Đại học Vinh 49B2 TC-NH Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 năm 2009,2010,2011 2. PGS.TS.Lưu Thị Hương,Thẩm Định Tài Chính Dự Án, Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, NXB Tài Chính 3. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm,TS Bạch Đức Hiển, Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp, Học Viện Tài Chính. 4. Ts.Ngô Văn Quế ,Công ty cổ phần và thị trường tài chính, NXB Lao Động 2001 Lê Tuấn Anh MSSV:0854027223 49