Tài liệu tổng quan thương mại quốc tế

pdf 673 trang hapham 2130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu tổng quan thương mại quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_tong_quan_thuong_mai_quoc_te.pdf

Nội dung text: Tài liệu tổng quan thương mại quốc tế

  1. Tài liệu Tổng quan thương mại quốc tế
  2. Ph ần I Tổng quan v ề th ươ ng m ại qu ốc t ế 1. Ngu ồn g ốc c ủa Marketing qu ốc t ế : C ơ h ội và thách th ức Minh ho ạ v ề Marketing : S ự phát sinh vi ệc đa qu ốc t ịch hoá các t ập đoàn. Khác nhi ều công ty c ủa M ỹ, không ch ủ đích ho ạt độ ng kinh doanh ở n ước ngoài, Beatrice Foods – một công ty th ực ph ẩm và s ản ph ẩm tiêu dùng l ớn th ứ 2 ở M ỹ đã t ự nh ận mình là m ột doanh nghi ệp qu ốc t ế mà trong đó M ỹ là m ột trong các th ị tr ường công ty đang ho ạt độ ng. Mong mu ốn tr ở thành công ty đứng đầ u th ế gi ới nh ư t ập đoàn Nestle.A c ủa Th ụy Sĩ. Công ty Beatrice đã nh ận ra điều t ất y ếu r ằng n ếu là m ột pháp nhân M ỹ ho ạt độ ng theo lu ật pháp M ỹ thì s ẽ b ị gi ới h ạn ho ạt độ ng và g ặp nh ững khó kh ăn v ề thu ế. Công ty này đã t ừ bỏ qu ốc t ịch M ỹ b ằng vi ệc chuy ển tr ụ s ở đă ng ký sang qu ốc gia khác, m ặc dù trụ s ở chính vẫn ở Chicago. T ừ “foods” trong tên c ủa t ập đoàn này tr ước đây nh ằm ng ụ ý Beatrice Foods là m ột công ty M ỹ có th ể s ẽ được lo ại b ỏ. M ục tiêu c ủa công ty Beatrice trong 10 n ăm t ới là tăng doanh thu trên th ị tr ường qu ốc t ế t ừ 23% so v ới t ồng doanh thu lên 40%. Tr ường h ợp c ủa công ty Beatrice đã nêu lên t ầm quan tr ọng c ủa marketing qu ốc t ế và sự mong mu ốn chuy ển đổ i t ừ công ty qu ốc gia thành công ty đa qu ốc gia. Khi c ạnh tranh qu ốc t ế ngày càng tr ở nên m ạnh m ẽ thì các công ty n ếu không có khuynh h ướng qu ốc t ế hoá kịp th ời s ẽ g ặp nh ũng ảnh h ưởng b ất l ợi. M ột doanh nghi ệp khôn ngoan ph ải có tâm lý quy ết đoán và cái nhìn ti ến b ộ, linh ho ạt v ề th ị tr ường th ế gi ới h ơn là ch ỉ ph ản ứng hay t ự vệ. Theo đó mà các v ấn đề có th ể g ặp ph ải s ẽ được chuy ển thành những th ử thách hay c ơ hội. Cu ốn sách này t ập trung vào vi ệc l ập k ế ho ạch, ti ến hành th ực hi ện và ki ểm soát các ngu ồn l ực h ợp tác v ới m ục tiêu cu ối cùng là t ối đa hoá các c ơ h ội th ị tr ường toàn c ầu. Cu ốn sách đánh giá t ầm quan tr ọng c ủa marketing qu ốc t ế, đối v ới M ỹ và đối v ới c ả th ế gi ới. M ở rộng h ơn là s ự đánh giá t ầm ảnh h ưởng c ủa các n ền v ăn minh khác nhau trên th ế gi ới t ới quá trình marketing qu ốc t ế. Sách đưa ra quan ni ệm rõ ràng, đầy đủ v ề các khái ni ệm và v ấn đề c ơ b ản trong th ươ ng m ại qu ốc t ế nói chung và marketing qu ốc t ế nói riêng. Cu ối cùng, sách sâu chu ỗi các khái ni ệm và k ĩ n ăng marketing c ăn b ản thành m ột h ệ th ống n ằm trong th ế gi ới th ươ ng m ại, g ắn k ết tr ực ti ếp chúng v ới các quy ết đị nh marketing qu ốc t ế mà tr ọng tầm là s ự h ợp tác trong marketing.
  3. Sách ti ếp c ận t ừ t ổng th ể đế n chi ti ết. C ụ th ể là ph ần 1 và 2 đư a ra cái nhìn t ổng quát về th ươ ng m ại th ế gi ới và môi tr ường kinh doanh trên th ị tr ường th ế gi ới. Ph ần 3 t ập trung vào vi ệc l ập k ế ho ạch thâm nh ập th ị tr ường, nh ấn m ạnh vào các v ấn đề thông tin th ị tr ường, phân tích th ị tr ường và các chi ến l ược xâm nh ập th ị tr ường. Ph ần 4 đề c ập t ới v ấn đề đưa ra quy ết đị nh marketing – cũng là ph ần quan tr ọng nh ất c ủa cu ốn sách. Ph ần 5 là nh ững quy ết định tài chính trên th ị tr ường th ế gi ới. Ph ần này b ạn đọ c có th ể không c ần quan tâm nhi ều, nh ưng không nên hoàn toàn b ỏ qua, b ởi vì th ị tr ường tài chính xuyên su ốt các qu ốc gia luôn có m ối quan h ệ ch ặt ch ẽ, không th ể đưa ra các quy ết đị nh tài chính n ếu không có s ự cân nh ắc các v ấn đề tài chính có liên quan. Bắt đầu m ỗi ch ươ ng là m ột ví d ụ minh ho ạt v ề marketing, m ột nghiên c ứu ng ắn g ọn về th ế gi ới kinh doanh nh ằm giúp cho vi ệc gi ới thi ệu n ội dung c ủa t ừng ch ươ ng. Các đoạn qu ảng cáo và các ví d ụ marketing th ực t ế s ẽ được s ử d ụng trong các ch ươ ng cho m ục đích minh ho ạ. K ết thúc ch ươ ng là đoạn tóm t ắt, các câu h ỏi v ề nh ững khái ni ệm bao trùm, m ột bài th ảo lu ận để b ạn đọ c có th ể đưa ra các ý ki ến tranh lu ận, đưa ra m ột hay nhi ều tr ường hợp khác nhau để có th ể cùng phân tích. Chú ý r ằng các s ố li ệu t ươ ng ứng xu ất hi ện ở cu ối ch ươ ng là nh ững s ố li ệu th ực t ế và trích d ẫn. Thông qua cái nhìn t ổng quan v ề marketing qu ốc t ế, ch ươ ng này tr ả l ời câu h ỏi marketing qu ốc t ế bao g ồm nh ững đố i t ượng nào, bao g ồm cái gì, t ại sao có marketing qu ốc tế, th ế nào là marketing qu ốc t ế? Bài th ảo lu ận b ắt đầ u b ằng m ột ví d ụ v ề vi ệc marketing nói chung được đị nh ngh ĩa ra sao và định ngh ĩa này được hi ểu th ế nào trong marketing qu ốc t ế. Bên c ạnh đó ch ươ ng này c ũng đề c ập đế n vai trò c ủa marketing trong các n ền kinh t ế. Để tránh nh ững quan ni ệm sai l ầm th ường th ấy, m ột nghiên c ứu rõ ràng và toàn di ện v ề l ợi ích của th ươ ng m ại qu ốc t ế s ẽ được trình bày. Ch ươ ng 1 s ẽ xem xét nh ững tiêu chu ẩn ph ải được xác định khi m ột công ty chuy ển đổ i thành công ty đa qu ốc gia. Cu ối cùng ch ươ ng 1 c ũng sẽ nghiên c ứu các nguyên nhân tr ực ti ếp và gián ti ếp d ẫn đế n s ự th ất b ại c ủa m ột s ố công ty Mỹ khi kinh doanh t ại các th ị tr ường n ước ngoài n ăng động. Quá trình c a marketing qu c t . Tr ước khi nghiên c ứu v ề marketing qu ốc t ế, c ần ph ải hi ểu marketing là gì và nó ho ạt động ra sao trên ph ạm vi qu ốc t ế. Do có r ất nhi ều sách v ở nói v ề marketing nên hi ện nay có rất nhi ều đị nh ngh ĩa v ề marketing đang được s ử d ụng. Ph ần l ớn các đị nh ngh ĩa này th ường có điểm chung và trình bày nh ững khái ni ệm c ơ b ản v ề marketing theo cùng m ột cách. M ọi
  4. định ngh ĩa đề u được ch ấp nh ận mi ễn là h ội t ụ đủ các y ếu t ố thi ết y ếu, và v ới điều ki ện ta cũng có th ể ch ỉ ra được các ưu điểm c ũng nh ư h ạn ch ế c ủa đị nh ngh ĩa đó. Một trong nh ững đị nh ngh ĩa v ề marketing được ch ấp nh ận r ộng rãi là định ngh ĩa mà Hi ệp H ội Marketing M ỹ (AMA) đã s ử d ụng trong nhi ều th ập k ỷ qua: marketing là “m ột đặ c tính c ủa các ho ạt độ ng kinh doanh nh ằm đị nh h ướng ngu ồn hàng hoá và d ịch v ụ mà ng ười cung c ấp đưa ra v ề phía khách hàng ho ặc ng ười s ử d ụng”. Để đị nh ngh ĩa marketing qu ốc t ế, một s ố chuyên gia ch ỉ đơn gi ản kèm theo m ột c ụm t ừ “ đa qu ốc gia” vào sau định ngh ĩa v ề marketing v ừa nêu. M ặc dù định ngh ĩa c ủa Hi ệp H ội Marketing M ỹ t ỏ ra h ữu d ụng trong một s ố tr ường h ợp, nh ưng nó l ại tr ở nên thi ếu xót trong m ột vài tr ường h ợp gi ả đị nh mặc nhiên. Nh ững h ạn ch ế này càng tr ở nên l ớn h ơn khi định ngh ĩa được m ở r ộng ra thành marketing qu ốc t ế. Một h ạn ch ế c ủa đị nh ngh ĩa này là nó đã gi ới h ạn marketing ch ỉ là “các ho ạt độ ng kinh doanh”. M ột h ạn ch ế khác n ữa là định ngh ĩa áp đặ t r ằng m ột s ản phẩm khi s ản xu ất xong thì ph ải s ẵn sàng được đem bán cho khách hàng trong khi r ất nhi ều tr ường h ợp m ột công ty ph ải đị nh rõ nhu c ầu tiêu dùng c ủa khách hàng tr ước khi t ạo ra m ột s ản ph ẩm nh ằm tho ả mãn nhu c ầu c ủa khách hàng. Nhu v ậy h ướng c ủa đị nh ngh ĩa này là “chúng ta bán nh ững gì chúng ta làm” mà đáng ra là “chúng ta làm cái ta có th ể bán”. Ch ức n ăng c ủa marketing ch ưa tr ọn v ẹn vì định ngh ĩa d ừng l ại khi hàng hoá được bán đi, mà s ự hài lòng của khách hàng sau khi mua m ới có tính ch ất quy ết đị nh trong nh ững l ần mua hàng ti ếp theo. Chính nh ững l ời phàn nàn c ủa nh ững nhà nh ập kh ẩu Châu á và c ủa nh ững ng ười s ử dụng là nguyên nhân d ẫn đế n s ự th ất b ại c ủa các công ty M ỹ khi h ọ cung c ấp ph ụ tùng thay th ế và d ịch v ụ h ậu mãi cho các thi ết b ị đã bán. Thêm m ột h ạn chế c ủa đị nh ngh ĩa này là s ự tiêu t ốn ti ền c ủa khi quá nh ấn m ạnh vào vi ệc phân ph ối các s ản ph ẩm đi các n ơi so v ới các khía c ạnh khác c ủa quá trình k ếp h ợp marketing. Ph ải th ừa nh ận chính đị nh ngh ĩa nh ỏ h ẹp này đã là nguyên nhân làm cho m ột s ố công ty M ỹ ngh ĩ r ằng ch ức n ăng kinh doanh qu ốc t ế c ủa h ọ ch ỉ đơn gi ản là xu ất kh ẩu nh ững sản ph ẩm có th ể được t ừ m ột n ước này sang m ột n ước khác. Cụm t ừ “ đa qu ốc gia” khi được thêm vào định ngh ĩa c ũng không lo ại b ớt đi được các hạn ch ế c ủa đị nh ngh ĩa này. H ơn n ữa, c ụm t ừ này c ường điệu hoá nh ững nét gi ống nhau gi ữa các qu ốc gia, bên c ạnh đó còn quan ni ệm b ản ch ất c ủa marketing qu ốc t ế m ột cách quá đơ n gi ản khi nhìn nh ận quá trình x ử lý marketing nh ư m ột b ản sao chép các quy ết sách và sử d ụng chúng gi ống nhau t ại m ọi địa điểm kinh doanh khác nhau.
  5. Vào n ăm 1985, m ột đị nh ngh ĩa m ới đã kh ắc ph ục được h ầu h ết nh ững h ạn ch ế này được Hi ệp H ội Marketing M ỹ thông qua. Theo đó, nó được s ử d ụng nh ư m ột đị nh ngh ĩa c ơ bản c ủa marketing qu ốc t ế và được phát bi ểu nh ư sau: marketing quốc t ế là quá trình x ử lý mang tính ch ất đa qu ốc gia trong vi ệc l ập k ế ho ạch và th ực thi các công đoạn hình thành, định giá, qu ảng bá, phân b ố nh ững ý t ưởng, hàng hoá và d ịch v ụ nh ằm m ục đích t ạo ra các trao đổi để có th ể tho ả mãn nh ững yêu c ầu c ủa cá nhân hay t ổ ch ức. Trong đị nh ngh ĩa m ới được thông qua b ởi Hi ệp H ội Marketing M ỹ này ch ỉ có m ột t ừ “ đa qu ốc gia” được thêm vào. V ới ng ụ ý r ằng nh ững ho ạt độ ng marketing ph ải được m ột vài qu ốc gia cùng tham gia, và nh ững ho ạt độ ng này b ằng m ọi cách nên được liên kết xuyên su ốt gi ữa các qu ốc gia. Nh ưng d ịnh ngh ĩa m ới này v ẫn không hoàn toàn thoát kh ỏi nh ững m ặt h ạn ch ế. V ới vi ệc tách riêng nh ững yêu c ầu c ủa cá nhân thành m ột ph ần và nh ững yêu c ầu c ủa t ổ ch ức thành m ột ph ần khác, đị nh ngh ĩa đã quá tách bi ệt m ối quan h ệ gi ữa cá nhân và t ổ ch ức. K ết qu ả là, nó đã lo ại tr ừ marketing mang tính ch ất công nghi ệp, lo ại marketing này đòi h ỏi nh ững giao d ịch di ễn ra gi ữa hai t ổ ch ức v ới nhau. Trong th ế gi ới marketing qu ốc t ế, Tuy nhiên, định ngh ĩa này đã th ực s ự có được m ột s ố ưu điểm. Nó g ần gi ống nh ư định ngh ĩa d ễ hi ểu, được th ừa nh ận r ộng rãi đã được Hi ệp H ội Marketing M ỹ đưa ra tr ước đây. Trong nhi ều ph ươ ng di ện, đị nh ngh ĩa này đã đư a ra m ột cách chi ti ết nh ững tính ch ất cơ b ản c ủa marketing qu ốc t ế. Đầ u tiên, định ngh ĩa làm sáng t ỏ nh ững gì được trao đổ i không ch ỉ h ạn ch ế là nh ững s ản ph ẩm h ữu hình (hàng hoá) mà nó còn bao g ồm c ả nh ững ý tưởng được hình thành, nh ững d ịch v ụ được cung c ấp. Khi M ỹ mu ốn qu ảng bá ý t ưởng h ạn ch ế vi ệc sinh đẻ và nuôi con b ằng s ữa m ẹ, công việc này ph ải nên được coi là m ột quá trình marketing qu ốc t ế. Minh ho ạ kèm theo 1-1 và 1-2 ch ỉ ra hai t ổ ch ức này đã làm th ế nào để th ực hi ện ý đị nh qu ảng bá cho vi ệc b ảo v ệ r ừng nhi ệt đớ i. C ũng nh ư v ậy, nh ững d ịch v ụ được cung c ấp hay nh ững s ản ph ẩm h ữu hình đều thích h ợp đố i v ới đị nh ngh ĩa này, b ởi vì nh ững chuy ến bay, d ịch v ụ tài chính, d ịch v ụ qu ảng cáo, t ư v ấn qu ản lý, nghiên c ứu marketing, và nhi ều th ứ khác đề u đóng m ột vai trò r ất quan tr ọng trong cán cân th ươ ng m ại của M ỹ. Th ứ hai, đị nh ngh ĩa này đã lo ại b ỏ ng ụ ý r ằng marketing qu ốc t ế ch ỉ thích ứng v ới nh ững giao d ịch mua bán hay th ươ ng m ại. Ch ỉ có m ột vài điểm b ất l ợi nh ỏ không đáng chú ý khi th ực hi ện marketing qu ốc t ế. Công vi ệc marketing c ủa các t ổ ch ức chính ph ủ và t ổ ch ức tôn giáo là nh ững điểm c ần g ạch chân. Nh ững t ổ ch ức chính ph ủ th ường r ất n ăng độ ng trong vi ệc marketing để có th ể thu hút v ốn đầ u t ư c ủa n ước ngoài. Chính quy ền c ủa bang Pennsalvania là m ột ví d ụ, h ọ đã có nh ững nh ượng b ộ tr ị giá 75 tri ệu USD để khuy ến khích
  6. Volkswagen ch ọn M ỹ làm n ơi t ập trung thi ết b ị xây d ựng nhà máy s ản xu ất. Con s ố này s ẽ là không đáng k ể gì khi so sánh v ới kho ản mi ễn thu ế và vi ện tr ợ tr ực ti ếp c ủa bang Illinois tr ị giá 276 tri ệu USD cho Chrysler Mitsubishi để h ọ đầ u t ư máy móc thi ết b ị. C ũng t ươ ng tự, Nissan, Honda, và Mazda c ũng nh ận được nh ững kho ản vi ện tr ợ hào phóng c ủa các chính quy ền Tennessee, Ohio, và Michigan cho t ừng công ty. Minh ho ạ 1-3 cho th ấy nh ững ng ười đân Canada t ại t ỉnh Saskatchewan đã c ố g ắng thu hút nh ững nhà sáng ch ế n ước ngoài nh ư thế nào. Tôn giáo c ũng là m ột công vi ệc kinh doanh béo b ở, th ế nh ưng h ầu h ết m ọi ng ười đề u không mu ốn nhìn v ấn đề này theo cách nh ư v ậy. Tôn giáo đã được marketing hàng th ế k ỉ nay. Nh ững ng ười th ực hi ện công vi ệc này được bi ết đế n nhi ều có th ể k ể t ới Billy Graham và Jimmy Swaggart. Ch ươ ng trình truy ền hình c ủa h ọ được chi ếu t ại nhi ều qu ốc gia. Nh ững chuy ến đi v ượt đạ i d ươ ng c ủa nh ững nhân v ật này t ạo ra s ự qu ảng bá hêt sức r ộng rãi t ại gia đình ở kh ắp các n ước. Th ứ ba, đị nh ngh ĩa này nh ận ra r ằng s ẽ là không thích h ợp n ếu các hãng s ản xu ất t ạo ra các s ản ph ẩm r ồi sau đó m ới tìm ki ềm th ị tr ường để tiêu th ụ. S ẽ là không thích h ợp n ếu nhà s ản xu ất đi tìm ki ếm khách hàng cho nh ững s ản ph ẩm đã s ản xu ất, công vi ệc s ẽ mang tính logic h ơn khi chúng ta tìm hi ểu nhu c ầu c ủa khách hàng tr ước, sau đó s ẽ t ạo ra các s ản ph ẩm để tho ả mãn nhu c ầu đó. Để đáp ứng nh ững th ị tr ường ở ngoài n ước, quá trình này cần ph ải có nh ững s ản ph ẩm được c ải ti ến. Trong m ột vài tr ường h ợp, n ếu s ản xu ất s ản ph ẩm theo cách th ức này s ẽ có th ể đưa đến ph ươ ng pháp m ới để đáp ứng nhu c ầu c ủa khách hàng ngoài n ước ( m ột s ản ph ẩm m ới là s ản ph ẩm được t ạo ra dành riêng cho th ị tr ường ngoài n ước). Ph ươ ng h ướng c ủa công ty AT&T tr ước đây là thi ết k ế nh ững s ản ph ẩm dành riêng cho ng ười tiêu dùng M ỹ, sau đó áp d ụng v ới các s ản ph ẩm cho nh ững th ị tr ường ngoài nước. Cho đên bây gi ờ công ty này đã hi ểu r ằng h ọ ph ải đị nh h ướng qu ản lý sao cho có th ể nhìn xa h ơn được nh ững nhu c ầu c ủa th ị tr ường M ỹ. Th ứ t ư, định ngh ĩa này th ừa nh ận r ằng đị a điểm hay s ự phân b ố ch ỉ là m ột ph ần trong sự k ết h ợp marketing và kho ảng cách gi ữa các th ị tr ường làm cho nó không quan tr ọng h ơn mà c ũng ch ẳng kém đi so v ới nh ững thành ph ần khác c ủa quá trình k ếp h ợp này. Địa điểm, sản ph ẩm, vi ệc qu ảng bá và giá c ả (4P), 4 thành ph ần này ph ải th ống nh ất và xuyên su ốt v ới mục đích đưa ra được m ột s ự k ếp h ợp marketing được ng ười tiêu dùng ưa chu ộng. Quy mô c a marketing qu c t . Một cách để có th ể hi ểu khái ni ệm marketing qu ốc t ế là xem xét nh ững khác nhau và gi ống nhau c ủa các đị nh ngh ĩa v ề marketing n ội đị a, marketing ngoài n ước, marketing so
  7. sánh, th ươ ng m ại qu ốc t ế, và marketing đa qu ốc gia. Marketing n i a được đị nh ngh ĩa là công vi ệc th ực hành marketing n ằm trong ph ạm vi nghiên c ứu ho ặc nh ững th ị tr ường trong nước. T ừ nh ững tri ển v ọng c ủa marketing n ội đị a, các ph ươ ng pháp marketing được s ử dụng ngoài ph ạm vi th ị tr ường trong n ước là marketing ngoài n ước. Nh ư v ậy, marketing ngoài n c bao g ồm quá trình ho ạt độ ng marketing n ội đị a nh ưng được th ực hi ện trong ph ạm vi m ột n ước th ứ hai. M ột công ty c ủa M ỹ s ẽ th ực hi ện ph ươ ng pháp marketing n ội đị a trên n ước M ỹ và th ực hi ện ph ươ ng pháp marketing ngoài n ước t ại Anh. Đố i v ới m ột công ty của Anh thì ng ược l ại, h ọ th ực hi ện ph ươ ng pháp marketing n ội đị a t ại Anh và marketing ngoài n ước t ại M ỹ. Ph ươ ng pháp marketing so sánh được s ử d ụng v ới m ục đích làm sáng t ỏ hai hay nhi ều h ệ th ống marketing, l ớn h ơn là xem xét nh ững đặ c thù c ủa h ệ th ống marketing qu ốc gia, l ợi ích c ủa h ệ th ồng này v ới qu ốc gia đó. Nh ững điểm gi ống nhau và khác nhau c ủa các hệ th ống sẽ được nh ận bi ết. Theo đó, marketing so sánh đòi h ỏi ph ải có hai qu ốc gia ho ặc nhi ều h ơn và sau đó đư a ra m ột b ản phân tích so sách các ph ươ ng pháp marketing s ẽ được sử d ụng cho các qu ốc gia này. Marketing qu ốc t ế ph ải được phân bi ệt v ới th ươ ng m ại qu ốc tế. Th ơ ng m i qu c t là lu ồng hàng hoá và ti ền v ốn l ưu thông xuyên các n ước. Tr ọng tâm c ủa vi ệc phân tích th ươ ng m ại qu ốc t ế là nh ững điều ki ện buôn bán và ti ền t ệ làm ảnh h ưởng đế n cán cân thanh toán và quá trình trao đổi tài nguyên. Ph ươ ng h ướng kinh t ế này đư a ra m ột cái nhìn máy móc v ề th ị tr ường ở m ức độ qu ốc gia, không đưa ra được c ụ th ể nh ững điểm đáng chú ý trong quá trình marketing c ủa 1 công ty để h ọ có th ể can thi ệp k ịp th ời. Trong khi đó marketing qu ốc t ế nghiên c ứu theo m ột cách khác, v ới m ức độ th ị tr ường th ấp h ơn, chúng liên quan t ới nhau nhi ều h ơn, s ử d ụng các công ty nh ư nh ững đơn v ị phân tích. Tr ọng tâm chính c ủa quá trình phân tích nh ằm câu h ỏi nh ững s ản ph ẩm được s ản xu ất đã thành công hay th ất b ại nh ư th ế nào khi xâm nh ập th ị tr ường ngoài n ước, t ại sao, thêm vào đó là marketing đã có tác động th ế nào vào quá trình tiêu th ụ s ản ph ẩm đó. Một s ố chuyên gia marketing phân bi ệt marketing qu ốc t ế (international marketing) và marketing đa qu ốc gia (multinational marketing) là hai quá trình khác nhau, h ọ cho r ằng marketing qu ốc t ế mang ý ngh ĩa là quá trình marketing gi ữa các qu ốc gia v ới nhau. T ừ “international” theo cách đó ng ụ ý r ằng m ột công ty không ph ải là m ột t ổ ch ức thành viên của th ế gi ới mà đúng h ơn ch ỉ là m ột c ơ s ở được thành l ập d ựa trên n ền móng c ủa m ột qu ốc gia. V ới nh ững chuyên gia này thì marketing đa qu ốc gia (hay marketing toàn c ầu, trên toàn
  8. th ế gi ới) s ẽ có gi ới h ạn l ớn h ơn, khi đó s ẽ không có khái ni ệm ngoài n ước và n ội đị a trong th ị tr ường th ế gi ới và nh ững c ơ h ội mang tính toàn c ầu. Câu h ỏi được đặ t ra khi c ần phân bi ệt nh ững khác bi ệt khó nh ận bi ết gi ữa marketing qu ốc t ế và marketing đa qu ốc gia là r ất quan tr ọng, đặ c bi ệt khi nh ững công ty đa qu ốc gia không có m ột khác bi ệt nào gi ữa hai gi ới h ạn này. V ới m ục đích th ảo lu ận thêm v ề ch ủ đề này, hai quá trình marketing qu ốc t ế và marketing đa qu ốc gia s ẽ được hoán đổ i v ị trí cho nhau. Thêm vào đó, bài h ọc s ẽ s ử d ụng ví d ụ n ước M ỹ ( cùng v ới Nh ật, Tây Đứ c để m ở rộng h ơn m ột chút cho bài h ọc) nh ư m ột điểm g ốc để đưa ra nh ững ý ki ến khác nhau xoay quanh quá trình marketing qu ốc t ế. Không nên áp đặt ph ươ ng pháp gi ải quy ết v ấn đề này thành m ột đị nh h ướng ch ủ đạ o cho m ọi qu ốc gia. Đúng h ơn, ph ươ ng pháp gi ải quy ết này ch ỉ là m ột s ự ki ện x ảy ra t ất y ếu, t ại vì cu ộc th ảo lu ận s ẽ s ử d ụng những qu ốc gia khác nhau nh ư nh ững điểm để tham kh ảo. Bên c ạnh đó s ẽ là thích h ợp h ơn n ếu chúng ta ch ọn M ỹ là điểm g ốc t ại vì nh ững ng ười s ử d ụng cu ốn sách này đầu tiên đều r ất thân quen v ới th ị tr ường n ước M ỹ. Không ph ải bàn cãi gì n ữa khi ta nói r ằng s ự s ống và cái ch ết là hai quy lu ật gi ống nhau trong t ự nhiên. Có v ẻ nh ư s ẽ là sai n ếu chúng ta cho r ằng marketing n ội đị a và marketing qu ốc t ế là hai quá trình t ươ ng t ự trong t ự nhiên, nh ưng không ph ải nh ư v ậy, có th ể hi ểu r ằng quá trình marketing qu ốc không ph ải là cái gì khác mà chính là quá trình marketing n ội đị a v ới m ức độ r ộng h ơn. Nh ững ý ki ến sai l ầm có th ể là nguyên nhân c ủa vi ệc đưa ra nh ững quy ết đị nh ch ủ quan trong quá trình marketing k ết h ợp t ại M ỹ khi chuy ển sang nh ững th ị tr ường khác, gi ống nh ư bi ểu di ễn t ại s ơ đồ 1-4. Marketing n ội đị a bao g ồm một t ập h ợp nh ững được b ắt ngu ồn t ừ th ị tr ường n ội đị a. Marketing qu ốc t ế ph ức t ạp h ơn vì m ột nhà làm công tác th ị tr ường ph ải gi ải quy ết các v ấn đề khó kh ăn v ề h ệ th ống ti ền t ệ, tài chính, pháp lu ật và v ăn hoá khác nhau. Ví d ụ nh ư: các công ty M ỹ làm vi ệc ở Nam Phi ph ải đấ u tranh với các t ổ ch ức ng ười da đen t ại đó và c ả v ới s ự ph ản đố i trong chính n ước M ỹ. Ph ức t ạp hơn là lu ật c ủa m ột s ố Thành ph ố và m ột s ố bang l ại yêu c ầu công ty ho ạt độ ng ở Nam Phi cũng ph ải đóng nh ững kho ản ti ền cho qu ỹ phúc l ợi xã h ội. Hình 1.5 cho th ấy cho th ấy s ự giao nhau c ủa m ột s ố nhân t ố môi tr ường, đó là s ự chia s ẻ nh ững điểm t ươ ng đồng gi ưã các qu ốc gia có liên quan. M ức độ giao d ịch gi ữa M ỹ và Ph ươ ng Tây l ớn h ơn gi ữa M ỹ và các châu l ục trong các qu ốc gia khác.
  9. Chi ến l ược Marketing h ỗn h ợp được xác đị nh b ởi các nhân t ố không th ể ki ểm soát được trong môi tr ường kinh doanh c ủa m ỗi qu ốc gia c ũng nh ư s ự tác độ ng gi ữa các nhân t ố ( xem hình 1.6). Để có được k ết qu ả t ối ưu nh ất, chi ến l ược Marketing h ỗn h ợp c ủa m ột công ty ph ải được gi ảm nh ẹ b ớt để phù h ợp v ới m ột môi tr ường m ới. M ức độ giao d ịch gi ữa các y ếu t ố không th ể ki ểm soát được s ẽ cho bi ết m ức độ mà 4P c ủa chi ến l ược Marketing ph ải thay đổ i – giao d ịch càng l ớn, càng ph ải gi ảm nh ẹ b ớt. Kh ả n ăng ứng d ụng c ủa Marketing Một câu h ỏi khá thú v ị được đặ t ra là li ệu các n ước xã h ội ch ủ ngh ĩa và các n ước kém phát tri ển có c ần áp d ụng các chi ến l ược Marketing (M) hay không. C ần nh ấn m ạnh rằng nh ững n ước này thì nhu c ầu c ơ b ản c ủa người tiêu dùng v ẫn r ất d ồi dào nh ưng ch ưa được đáp ứng và do đó s ự kích thích nhu c ầu v ốn d ĩ là m ột ch ức n ăng chính tr ị c ủa M là không c ần thi ết. Theo k ết qu ả c ủa m ột cu ộc nghiên c ứu thì các t ập đoàn đa qu ốc gia không ph ải quá chú tr ọng đế n y ếu t ố M t ại các n ước đang phát tri ển. Nh ững công ty c ủa các t ập đoàn này c ũng v ới nh ững s ản ph ẩm h ảo h ạng c ủa mình, riêng nó đã đủ t ạo ra l ợi th ế c ạnh tranh cao mà không c ần quá t ập trung vào các chi ến l ược M. Trong nh ững tr ường h ợp này, vấn đề chính là ngu ồn cung c ấp, nói cách khác là thi ếu cung và v ấn đề có th ể gi ải quy ết thông vi ệc đẩ y m ạnh hi ệu qu ả s ản xu ất. Nếu v ậy thì vô hình chung đã làm thu h ẹp l ại n ội dung c ủa ho ạt độ ng M và ch ưa nói nên được m ột khái ni ệm đầ y đủ v ề M. Th ứ nh ất, nh ững n ước xã h ội ch ủ ngh ĩa nh ư Trung Qu ốc và Hungari đã cho phép m ột s ố lo ại hình doanh nghi ệp t ư nhân và m ột s ố h ộ kinh doang cá th ể tham gia ho ạt độ ng trong n ền kinh t ế. Liên bang Xô Vi ết c ũng đã chuy ển đổ i nền kinh t ế theo h ướng này. Th ứ hai, m ục đích c ủa M là ph ải th ường xuyên h ướng tới m ục tiêu t ối đa hoá l ợi nhu ận và không c ần thi ết và không c ần thi ết ph ải t ối đa hoá l ượng hàng bán hay tho ả mãn, đáp ứng t ối đa nhu c ầu tiêu d ụng. Vì l ẽ đó mà M được s ử d ụng để kìm hãm nhu c ầu mà v ẫn duy trì m ột m ức l ợi nhu ận nh ư v ậy, m ột khi đã đặt ra chi ến l ược M. Th ứ ba, M có thê k ắc oh ục ph ần nào v ấn đề thi ếu cung thông qua vi ệc v ận d ụng các công c ụ của nó trong M h ỗn h ợp (M min).S ự h ỗn h ợp này có th ể điều ch ỉnh được (ví d ụ nh ư gi ảm bới qu ảng cáo, phân ph ối có ch ọn l ọc h ơn, giá cao h ơn) để làm gi ảm nhu c ầu xu ống t ới m ức gần v ới kh ả n ăng cung h ơn n ữa . Cu ối cùng, M khuy ến khích nh ững hay đổ i t ạo ra nh ững cách th ức m ới và t ốt h ơn nh ằm tho ả mãn nhu c ầu ng ười tiêu dùng m ột cách có hi ệu qu ả. Tóm l ại , M là m ột ho ạt độ ng không th ể thi ếu đố i v ới m ọi qu ốc gia th ậm trí v ới c ả nh ững nền kinh t ế phát tri ển nh ư M ỹ.
  10. M là m ột ho ạt độ ng ph ổ bi ến có th ể áp d ụng r ộng rãi nh ưng điều đó không có ngh ĩa là ph ải hay c ầu tho ả mãn nhu c ầu c ủa ng ười tiêu dùng ở kh ắp m ọi n ơi trên th ế gi ới v ới cùng một cách th ức. Ng ười tiêu dùng ở nh ững n ước khác nhau có nh ững nhu c ầu tiêu dùng khác nhau vì v ăn hoá, thu nh ập, trình độ phát tri ển kinh t ế ở nh ững n ước này là không gi ống nhau. Do đó, khách hàng s ử d ụng cùng m ột lo ại s ản ph ẩm vì nh ững nhu c ầu và m ục đích khác nhau hay h ọ mua nh ững s ản ph ẩm khác nhau để tho ả mãn cùng m ột nhu c ầu gi ống nhau nào đó. Ví d ụ nh ư cùng m ột nhu c ầu ăn thì ở nh ững n ước khác nhau, s ử d ụng nh ững th ực ph ẩm khác nhau. Hay nh ư cùng m ột nhu c ầu s ưởi ấm, ng ười M ỹ s ẽ s ử d ụng lò s ưởi bằng điện ho ặc b ằng ga còn ng ười ấn Độ thì l ại s ưởi ấm b ằng cách đố t phân bò. Để m ở r ộng th ị tr ường n ước ngoài, h ầu h ết m ọi công ty c ủa M ỹ đề u mu ốn d ọn cho mình m ột con đường đi ít chông gai nh ất. Vì l ẽ đó, các công ty ôtô c ủa M ỹ d ự đị nh t ạo ra một “ h ội ch ứng xe to”, có nghiã là s ự ưa chu ộng xe to c ủa nh ững khách hàng M ỹ s ẽ được áp đặt nhu m ột khuynh h ướng chung để h ướng t ới xu ất kh ẩu nh ưng s ở thích c ủa ng ười dân Mỹ l ại không ph ải là s ở thích c ủa t ất c ả m ọi ng ười. Chính suy ngh ĩ sai l ầm này đã làm cho rất nhi ều công ty c ủa M ỹ đã l ựa ch ọn cách th ức d ễ dãi và thi ếu sáng su ốt đơn gi ản hoá nh ững chi ến l ược M nh ằm m ở r ộng th ị tr ường ra n ước ngoài. Ng ười ta th ường nh ầm l ẫm Mar mix và Mar truy ền th ống. Mar truy ền th ống nghe có vẻ nh ư là ph ổ bi ến và vì th ế có th ể áp d ụng cho m ọi qu ốc gia. Nh ưng M truy ền th ống th ực tế l ại ng ụ ý m ột M mix v ới cùng m ột tiêu chu ẩn cho t ất c ả th ị tr ường. Ví d ụ: đị nh h ướng (h ướng d ẫn) tiêu dùng thì không có ngh ĩa là nên áp d ụng l ại cùng m ột chi ến l ược M trong nh ững môi tr ường kinh doanh khác nhau. Nh ững đặ c điểm c ủa các tập đoàn đa qu ốc gia (MNCs) Các t ập đoàn đa qu ốc gia là nh ững di ễn viên chính trong các ho ạt độ ng kinh t ế qu ốc tế. Nh ư đã trình bày ví d ụ v ề t ập đoàn Beatrice, các công ty con luôn mong mu ốn được có cùng khuynh h ướng ho ạt độ ng mang tính qu ốc t ế h ơn. Vì v ậy, c ần ph ải bi ết rõ m ột MNC là gì và nó đóng vai trò nh ư th ế nào trong ho ạt độ ng kinh t ế qu ốc t ế. Xung quanh MNC s vẫn còn r ất nhi ều ý ki ến khác nhau và r ất khó có th ể lý gi ải cho đúng. Ng ười ta cho r ằng MNCs có nhi ều ảnh h ưởng và có uy tín. Bên c ạnh đó MNCs còn tạo ra l ợi ích cho xã h ội làm thu ận ti ện h ơn cho cán cân kinh t ế. Ông Miller gi ải thích: “ các ngu ồn v ốn tài nguyên, v ốn l ươ ng th ực và công ngh ệ đã phân b ổ m ột cáh không đồ ng đề u trên kh ắp hành tinh và t ất c ả đề u là nh ững ngu ồn cung ng ắn h ạn, vì th ế cần nh ất là có m ột công c ụ hi ệu l ực để thúc đẩ y ho ạt độ ng s ản xu ất và phân ph ối nh ững hàng hoá và d ịch v ụ
  11. một cách nhanh chóng, hi ệu qu ả. Công c ụ hi ệu l ực đó ch ỉ là MNC. M ặt khác đi cùng v ới MNC là s ự khai thác bóc l ột tàn kh ốc. Các MNC b ị nên án vì đã di chuy ển các ngu ồn l ực vào và ra kh ỏi m ột qu ốc gia mà không quan tâm nhi ều đế n l ợi ích xã h ội. B ất ch ấp vi ệc các MNC được nhìn nh ận có tính tiêu c ực hay tích c ực thì chúng v ẫn t ồn t ại và điều quan tr ọng là hi ểu được khi nào m ột công ty s ẽ tr ở thành thành viên c ủa MNC. Thu ật ng ữ MNC này nh ấn m ạnh đế n s ự to l ớn. M ười t ập đoàn đa qu ốc gia kh ổng l ồ hàng đầu không có s ự hi ện di ện c ủa M ỹ đánh gia d ựa trên doanh thu đó là: Royal Dutch/ Shell, British Petroleum, Toyota, IRI, ENI, Unilever, Pemex, Elf Aquitaive, Cie. Francaise desPetroles và Tokyo Electric Power. Ng ười ta không th ường xuyên s ử d ụng tiêu trí doanh thu làm tiêu trí chính trong vi ệc nhìn nh ận li ệu m ột công ty có làm đa qu ốc gia hay không. Trên th ực t ế thì, theo ban kinh t ế và xã h ội c ủa Liên H ợp Qu ốc thì với doanh thu 100 tri ệu $ không được xem là đa qu ốc gia. D ựa trên tiêu trí đó, t ập đoàn Culligan s ẽ không đủ tiêu chu ẩn là m ột công ty đa qu ốc gia trong n ăm 1977 vì nó h ỉ đạ t 93 tri ệu $ dù công ty này đã có m ức doanh thu trong kinh doanh ở n ước ngoài t ăng mạnh t ừ 33 nghìn $ nên 47 tri ệu $. Hầu h ết các t ập đoàn đa qu ốc gia là l ớn nh ưng không nên s ử d ụng doanh thu c ủa công ty làm tiêu trí duy nh ất để đánh giá tính ch ất đa qu ốc gia. M ột u ỷ viên hành chính qu ản tr ị c ủa IBM cho r ằng, IBM không tr ở thành công ty đa qu ốc gia b ởi quy mô l ớn c ủa nó, đúng h ơn là IBM có quy mô l ớn là nh ờ vi ệc tham gia vào vi ệc ho ạt độ ng qu ốc t ế. Có nh ững tài li ệu đồng ý v ới quan ni ệm này. Không có tiêu trí nào ch ứng t ỏ được s ự đúng đắ n trong vi ệc xác nh ận m ột MNC t ại mọi th ời điểm b ởi lẽ MNC không ph ải là m ột kh ối u r ộng l ớn. Để đị nh ngh ĩa m ột MNC, ng ười ta đã s ử d ụng r ất nhi ều lý gi ải khác nhau nh ưng nh ững nh ận đị nh này không có tính th ống nh ất c ần thi ết. Vì th ế mà m ột công ty li ệu có được x ếp vào là m ột MNC hay không ph ụ thu ộc m ột ph ần vào vi ệc s ử d ụng các tiêu trí gì để đánh giá. Theo Aharonni thì, 1 MNC có ít nh ất 3 đặ c điểm quan tr ọng là: c ơ c ấu ho ạt độ ng và hành vi. Định ngh ĩa qua c ơ c ấu MNC Yêu c ầu v ề c ơ b ản để có h ể là m ột MNC g ồm có s ố qu ốc gia mà công ty tham gia ho ạt độ ng kinh doanh, và qu ốc t ịch cho giám đố c và ch ủ các chi nhánh. Ví d ụ t ập đoàn Singer bán s ản ph ẩm máy khâu c ủa mình trên 180 n ước, vì th ế nó tho ả mãn được yêu c ầu v ề số n ước mà nó ho ạt độ ng kinh doanh. Hình 1.7 cho th ấy v ề công ty Broken Hill Proprietary nổi ti ếng nh ư th ế nào b ởi s ố l ượng qu ốc gia trên toàn c ầu mà công ty này có m ặt. Coca – cola thì d ễ dàng đáp ứng được yêu c ầu v ề s ự đa qu ốc gia b ởi các nhà qu ản lý cao c ấp nhi ều
  12. với qu ốc t ịch khác. Ch ủ t ịch u ỷ viên chính h ội đồ ng qu ản tr ị là ng ười Cuba, 4 u ỷ viên khác là ng ười Mêxicô, argentina, Ai c ập và m ột ng ười mang qu ốc t ịch M ỹ. Định ngh ĩa qua ho ạt độ ng c ủa MNC Vi ệc đị nh ngh ĩa m ột MNC theo ho ạt độ ng c ủa nó d ựa trên nh ững đặ c điểm nh ư ti ền lươ ng, doanh thu và tài s ản. Nh ững đặ c điểm này cho th ấy m ức độ cam kết c ủa các ngu ồn lực t ổng h ợp cùng v ới s ự điều hành c ủa nhân t ố n ước ngoài và kho ản th ưởng t ừ cam k ết đó. Cam k ết và th ưởng càng l ớn thì m ức độ qu ốc t ế hoá càng cao. IBM đạt doanh thu 3 t ỷ $ t ại Nh ật có th ể tho ả mãn nhu c ầu v ề ho ạt độ ng này. M ục tiêu c ủa Daimler Benz là có được m ức tăng tr ưởng hàng n ăm ổn đị nh là 5% trong khi duy trì đưọc s ự cung ứng s ản ph ẩm c ủa mình ở các th ị tr ường trên h ơn 160 qu ốc gia. Hãng bút Parker có 80% doanh thu t ừ n ước ngoài thì có tính đa qu ốc gia h ơn ít nh ất là d ựa trên tiêu trí doanh thu công ty A.T Cross, có doanh thu hơn được t ừ kinh doanh ở th ị tr ường n ước ngoài tính ra ch ỉ chi ếm kho ảng 20% t ổng doanh thu. M ười công ty đứ ng đầ u c ủa M ỹ trong vi ệc kinh doanh thu l ợi t ừ th ị tr ường n ước ngoài là exxon, Mobil, Texaco, IBM, Ford, Phibro – Salom, General motors, DuPort, ITT và Chevron. Ngu ồn l ực con ng ười hay là nh ững ng ười làm thuê ngo ại qu ốc được xem bình th ường nh ư là m ột ph ần c ủa nh ững đòi h ỏi c ủa m ột MNC v ề ho ạt độ ng h ơn là xem nó nh ư là m ột ph ần c ủa đòi h ởi v ề m ạt c ơ c ấu dù cho các nhà qu ản lý hàng đầu ch ắc h ẳn mu ốn có nh ững nhân công có khá n ăng ho ạt độ ng độ c l ập. Ng ười ta c ũng xem t ổng l ượng công nhân thuê ở n ước ngoài c ủa m ột công ty nh ư m ột tiêu trí đánh gía MNC c ơ c ấu. Trong nhi ều tr ường h ợp, s ự s ẵn lòng s ử d ụng nhân công n ước ngoài được xem nh ư m ột tiêu trí quan tr ọng để đánh giá đa qu ốc gia. Ví d ụ nh ư Avon đã m ướn 370.000 ph ụ n ữ Nh ật B ản để bán các s ản ph ẩm c ủa mình t ới t ừng h ộ trong n ước Nh ật. Siemens n ổi ti ếng toàn th ế gi ới v ề khách hàng tiêu dùng s ản ph ẩm c ủa mình và các s ản ph ẩm công nghi ệp có kho ảng 300.000 nhân công trong 123 qu ốc gia trên th ế gi ới. Định ngh ĩa MNC thông qua hành vi Hành vi là m ột cài gì đó có ph ần ít chính xác để là th ước đo cho tính ch ất đa qu ốc gia của m ột công ty h ơn qua c ơ c ấu và ho ạt độ ng m ặc dù nó không kém ph ần quan tr ọng. Tiêu trí này liên quan đến đặ c điểm v ề hành vi c ủa ng ười qu ản lý đứ ng đầ u. B ởi v ậy, m ột công ty sẽ có th ể mang tính đa qu ốc gia h ơn khi nh ững nhà qu ản tr ị c ủa nó suy ngh ĩ có t ầm quoc t ế hơn. Suy ngh ĩ này, được bi ết đế n nh ư tâm c ủa qu ả đấ t và ph ải phân bi ệt được gi ữa hai thái
  13. độ hay khuynh h ướng khác, đó là khuynh h ướng coi tr ọng tính dân t ộc (Ethuocentricty) và khuynh h ướng coi tr ọng tính k ỹ thu ật (Polycentricity) . “ Ethuocentricity” h ướng m ạnh vào th ị tr ường trong n ước. Th ị tr ường và khách hàng nước ngoài không được đánh giá cao và th ậm trí còn b ị coi là thi ếu kh ả n ăng th ưởng th ức, thi ếu tinh t ế và có ít c ơ h ội. Vi ệc t ập trung đưa ra quy ết đị nh vì th ế là m ột s ự c ần thi ết. Th ường xuyên s ử d ụng nh ững c ơ s ở trong n ước để s ản xuất các s ản ph ẩm tiêu chu ẩn (có ngh ĩa là nh ưng s ản ph ẩm không c ần có s ự bi ến đổ i đặ c bi ệt nào) xu ất kh ẩu nh ằm đạ t được mục đích kinh doanh t ưong x ứng. “ H ội ch ứng xe to” c ủa Detroit là m ột minh ch ứng cho khuynh h ướng “ Ethuocentricity” . T ại m ột th ời điểm, t ổng công ty Môtô (General motor – GM) đãc coi xe cho nh ững công ty con ở n ước ngoài c ủa mình s ản xu ất ra nh ư s ản ph ẩm nước ngoài. G ần đây h ơn tính ch ất qu ốc t ế hoá đang thay ch ỗ cho tính dân t ộc m ột cách õ ràng, điều này d ễ th ấy khi công ty này đã t ổ ch ức l ại ho ạt độ ng qu ốc t ế c ủa mình và được ng ười đứ ng đâù c ủa công ty con ở n ước ngoài c ủa công ty GM lên ch ức phó ch ủ t ịch ( nh ư quy ền l ợi c ủa các b ộ ph ận trong n ước ). “ Polycentricity” khuynh h ướng đố i ng ược l ại v ới “ Ethuocentricity” h ướng m ạnh vào th ị tr ường n ước kinh doanh. Nó t ập trung vào s ự khác bi ệt gi ữa 2 th ị tr ường được t ạo ra bởi nh ững bi ến đổ i bên trong nh ư là thu nh ập, v ăn hoá lu ật và các chính sách. Gi ả đị nh r ằng mỗi th ị tr ường là duy nh ất và vì th ế mà khó cho nh ững ng ười đứ ng ngoài có th ể hi ểu d ược. Bởi v ậy nên tuy ển nh ững nhà qu ản tr ị doanh nghi ệp và cho phép h ọ được t ự mình đư a ra nh ững quy ết đị nh kinh doanh. Ông Hout, Porter và Rudder s ử d ụng thu ật ng ữ công nghi ệp “ đa n ội đị a” (multidonestic) mà c ũng gi ống nh ư Polycentricity. Theo h ọ, m ột công ty trong h ệ th ống công nghi ệp đa n ội đị a theo đuổi nh ững chi ến l ược độ c l ập trong các th ị tr ường n ước ngoài của nó trong khi quan sát các y ếu t ố c ạnh tranh m ột cách độ c l ập t ừ th ị tr ường này t ới th ị tr ường khác Geocentricity (siêu qu ốc gia) là m ột khuynh h ướng xem toàn b ộ th ế gi ới là th ị tr ường mục tiêu ch ứ không ch ỉ gi ới h ạn ở b ất k ỳ m ột qu ốc gia nào. M ột công ty siêu qu ốc gia có th ể được xem là phi qu ốc gia hoá. Vì th ế, các phòng hay th ị tr ường “qu ốc t ế” hay “ đố i ngo ại” s ẽ không t ồn t ại b ởi các công ty này không g ắn cho m ột th ị tr ường nào là qu ốc t ế hay n ước ngoài. Các ngu ồn l ực c ủa công ty được phân b ổ không ph ụ thu ộc biên gi ới qu ốc gia và không có s ự gi ới h ạn cho đầ u t ư tr ực ti ếp ra n ước ngoài khi c ần. Trong ph ần l ớn các tr ường h ợp, công ty ki ểu này s ẽ không g ắn mình v ới m ột qu ốc gia c ụ th ể. Vì th ế, s ẽ r ất khó
  14. xác định công ty này c ủa n ước nào tr ừ phi xem xét đị a điểm đặ t tr ụ s ở và n ơi đă ng ký kinh doanh c ủa công ty. Các công ty siêu qu ốc gia cho r ằng, các qu ốc gia có s ự khác bi ệt nh ưng s ự khác bi ệt này có th ể hi ểu được và qu ản lý được. B ằng vi ệc ph ối h ợp và ki ểm soát các n ỗ l ực makerting toàn c ầu, các công ty này khi ến các ch ươ ng trình marketing c ủa mình tr ở nên phù hợp v ới các nhu c ầu c ủa đị a ph ươ ng nh ưng v ẫn n ằm trong khuôn kh ổ r ộng l ớn c ủa chi ến lược t ổng th ể. Cách ti ếp c ận nh ư v ậy bao hàm c ả các v ấn đề t ập trung hoá và phi t ập trung hoá trong m ột m ối quan h ệ c ộng sinh mà cho phép m ột m ức độ linh ho ạt nào đó. Thu ật ng ữ “global” (toàn c ầu) mà các ông Hout, Porter và Rudden dùng v ề b ản ch ất là để ch ỉ tính siêu qu ốc gia. Các ví d ụ mà h ọ đưa ra v ề lo ại hình công ty này có th ể k ể đế n nh ư Caterpillar, Komatsu, Timex, Seiko, Citizen, General Electric, Siemens và Mitsubishi. Các công ty này có nh ững chi ến l ược đa d ạng ở các qu ốc gia nh ưng ph ụ thu ộc l ẫn nhau trong vi ệc v ận hành và v ề m ặt chi ến l ược chung. M ột chi nhánh ở m ột qu ốc gia có th ể t ập trung hoá vào s ản xu ất ch ỉ m ột b ộ ph ận c ủa s ản ph ẩm và trao đổi s ản ph ẩm v ới chi nhánh khác M ột công ty có th ể đặ t ra các m ức giá ở m ột qu ốc gia để c ố ý t ạo ra ảnh hưởng t ới một qu ốc gia khác”. Chi ến l ược nh ư v ậy g ọi là chi ến l ược t ập trung hoá m ặc dù v ề các khía cạnh khác trong v ận hành có th ể không nh ư v ậy. M ột công ty toàn c ầu “s ẽ tìm cách đáp ứng các nhu c ầu c ụ th ể c ủa th ị tr ường đị a ph ươ ng và tránh s ự v ận hành đồng nh ất trên bình di ện toàn c ầu. Trên th ực t ế, các công ty c ạnh tranh trên toàn b ộ h ệ th ống ch ứ không ch ỉ ở m ức độ địa ph ươ ng. Ví d ụ c ủa Beatrice ở đầ u ch ươ ng minh ho ạ m ột hình th ức marketing siêu qu ốc gia trên bình di ện toàn c ầu. M ột ví d ụ khác có th ể là v ề Jardine, Matheson & Co. M ặc dù đây là công ty c ủa H ồng Kông t ừ h ơn m ột th ế k ỷ r ưỡi qua, Jardine đã thay đổi lãnh th ổ v ề m ặt pháp lý sang vùng Bermuda tr ước khi H ồng Kông được tr ả l ại cho Trung Qu ốc vào n ăm 1997. S ự thay đổ i nh ư v ậy đã đem l ại cho Jardine nh ững l ợi ích c ả v ề thu ế l ẫn an ninh. Công ty này đã có được nh ững ưu đãi thu ế do sau đó H ồng Kông đã t ăng thu ế thu nh ập công ty t ừ 17% lên 18,5%. Còn v ề m ặt an ninh, nh ững l ợi ích kinh doanh c ủa công ty ở ngoài lãnh th ổ H ồng Kông (chi ếm đế n 28% t ổng thu nh ập c ủa công ty) đã được b ảo v ệ không b ị ảnh h ưởng b ất l ợi do thay đổ i trong môi tr ường kinh doanh vì gi ờ đây, b ất k ỳ s ự ki ện t ụng nào c ũng được xem xét theo lu ật Bermuda ch ứ không ph ải lu ật H ồng Kông. Các công ty Thu ỵ Điển nhìn chung đã ti ếp nh ận khuynh h ướng qu ốc t ế này. Là m ột nước nh ỏ, Thu ỵ Điển có m ột s ố ít các nhà cung c ấp n ội đị a, và s ự h ạn ch ế này đã khi ến cho
  15. vi ệc s ử d ụng các nhà cung c ấp n ước ngoài tr ở nên c ần thi ết. Và m ột điều r ất t ự nhiên là các công ty Thu ỵ Điển có “tinh th ần dân t ộc” r ất th ấp và th ường có thái độ ưu ái đổi v ới các nhà cung c ấp ngoài châu Âu h ơn h ơn các công ty ở m ột s ố n ước châu Âu l ớn. Nh ững l ợi ích c ủa Marketing qu ốc t ế Trong m ột báo cáo kinh t ế g ửi lên qu ốc h ội n ăm 1985, T ổng th ống M ỹ Reagan đã đư a ra nh ận xét: “Nh ững lợi ích c ủa t ự do th ươ ng m ại th ật rõ ràng: nó t ạo ra nhi ều vi ệc làm hơn, khi ến cho vi ệc s ử d ụng các ngu ồn l ực qu ốc gia hi ệu qu ả h ơn, t ạo ra s ự đổ i m ới nhanh hơn, m ức s ống được nâng cao ở c ả qu ốc gia này và các qu ốc gia t ự do th ươ ng m ại v ới nó.” Marketing quốc t ế ảnh h ưởng hàng ngày đến ng ười tiêu dùng M ỹ theo nhi ều cách, m ặc dù tầm quan tr ọng c ủa nó thì v ẫn ch ưa được hi ểu th ấu đáo ho ặc không được nhìn nh ận. Các quan ch ức chính ph ủ và nh ững quan sát viên khác th ường hay nói đế n nh ững khía c ạnh tiêu c ực c ủa kinh doanh qu ốc t ế. M ặc dù, r ất nhi ều trong s ố nh ững khía c ạnh đó là hoàn toàn t ưởng t ượng ch ứ không có th ật. Nh ững l ợi ích c ủa marketing qu ốc t ế c ần được bàn lu ận công khai nh ằm lo ại b ỏ nh ững quan ni ệm sai l ầm này. Để t ồn t ại Vì ph ần l ớn các qu ốc gia không được may m ắn nh ư n ước M ỹ v ề quy mô th ị tr ường, ngu ồn l ực và các c ơ h ội, h ọ ph ải ti ến hành th ươ ng m ại v ới các n ước khác để t ồn t ại. H ồng Kông là lãnh th ổ hi ểu r ất rõ v ấn đề này. Không có l ươ ng th ực và n ước t ừ Trung Qu ốc, thu ộc địa này c ủa Anh s ẽ không th ể t ồn t ại lâu dài. M ột s ố qu ốc gia ở châu Âu c ũng v ậy b ởi ph ần lớn các qu ốc gia châu Âu có quy mô t ươ ng đối nh ỏ. Không có th ị tr ường n ước ngoài, các công ty châu Âu không th ể có được tính kinh t ế nh ờ quy mô để có th ể c ạnh tranh v ới các công ty M ỹ. Trong m ột qu ảng cáo c ủa mình, Nestlé đã đề c ập t ới qu ốc gia Thu ỵ S ỹ c ủa mình nh ư m ột n ơi thi ếu ngu ồn l ực t ự nhiên và do đó công ty đã bu ộc ph ải d ựa vào th ươ ng mại và đi theo xu h ướng siêu qu ốc gia. V ới M ỹ, qu ốc gia được nh ững ưu đãi v ề ngu ồn l ực, quy mô dân s ố và là n ơi có m ức tiêu dùng cao nh ất, thì s ự đi xu ống c ủa kinh t ế trong n ước cũng s ẽ gây ra nh ững ảnh h ưởng. Vì th ế, M ỹ c ũng c ần th ươ ng m ại nh ư các n ước khác để có th ể t ồn t ại và phát tri ển. V ụ s ụp đổ c ủa th ị tr ường ch ứng khoán ở M ỹ n ăm 1987 v ới ảnh hưởng lan sang c ả các th ị tr ường khác trên toàn th ế gi ới đã khi ến nhi ều ngh ị s ỹ M ỹ ph ải xem xét l ại các bi ện pháp b ảo h ộ và h ọ đã th ấy r ằng, n ền kinh t ế các qu ốc gia ph ụ thu ộc r ất ch ặt ch ẽ vào nhau. M ột d ự th ảo b ảo h ộ được đưa ra nh ằm làm ảnh h ưởng t ới n ền kinh t ế c ủa nước khác s ẽ r ất d ễ gây ra chính ảnh h ưởng cho kinh t ế M ỹ.
  16. Sự phát tri ển c ủa các th ị tr ường ngoài n ước Nh ững ng ười làm công ty th ị tr ường c ủa M ỹ không th ể b ỏ qua nh ững ti ềm n ăng to lớn c ủa th ị tr ường qu ốc t ế, nh ất là có t ới 95% dân s ố th ế gi ới s ống ngoài n ước M ỹ và n ắm gi ữ 75% tài s ản c ủa toàn th ế gi ới. Th ị tr ường n ước ngoài vì th ế không ch ỉ r ất l ớn mà còn có th ể đang phát tri ển nhanh h ơn th ị tr ường M ỹ. S ự suy gi ảm t ăng tr ưởng dân s ố M ỹ đã khi ến cho nh ững ngành ngh ề kinh doanh th ức ăn tr ẻ em, đồ ăn nhanh và đồ u ống b ị ảnh h ưởng. Lối s ống thay đổ i c ũng gi ải thích vì sao s ự t ăng tr ưởng c ủa các th ị tr ường khác c ần ph ải được xem xét m ột cách nghiêm túc. Ch ẳng h ạn nh ư vi ệc ch ăm lo cho s ức kho ẻ đã khi ến do doanh s ố thu ốc lá và r ượu b ị gi ảm sút. Không có th ị tr ường n ước ngoài, các công ty kinh doanh r ượu c ủa M ỹ s ẽ b ị chính l ượng r ượu th ừa cu ốn trôi. M ột ví d ụ khác, Singer là m ột công ty đã t ừng b ị nh ững đe do ạ v ề tình tr ạng s ản xu ất d ư th ừa khi ph ụ n ữ M ỹ tham gia vào lực l ượng lao độ ng nhi ều h ơn. Nh ững ph ụ n ữ này sẽ t ự may vá ít h ơn và mua đồ may s ẵn nhi ều h ơn. Doanh l ợi và l ợi nhu ận. Th ị tr ường n ước ngoàI chi ếm m ột th ị ph ần r ất l ớn trong t ổng ho ạt độ ng kinh doanh c ủa rất nhi ều công ty M ỹ, các công ty này có hàng lo ạt các th ị tr ường v ới trình độ v ăn hóa cao ở n ước ngoài. Các công ty nh ư IBM, Hewlett Packard, Exxon, Mobil, Texaco, Pan Am, và Tupperware có t ới h ơn m ột n ửa doanh thu thu được t ừ th ị tr ường n ước ngoàI . V ề m ặt l ợi nhu ận thì các công ty Canada Dry, Max Factor, Milton Bradlery, Coca-cola, và ITT có t ới hơn m ột n ửa l ợi nhu ận ròng c ủa h ọ thu được t ừ các ho ạt độ ng kinh doanh ở n ước ngoàI . Trong r ất nhi ều tr ường h ợp, nh ững ho ạt độ ng ở n ước ngoàI có th ể đóng g ớp vào l ợi nhu ận của công ty nh ững t ỷ l ệ không gi ống nhau khi so sánh nó v ới t ổng doanh thu tạo ra. M ột s ự thua l ỗ 5% trong doanh thu t ừ các ho ạt độ ng kinh doanh n ước ngoàI có th ể d ẫn t ới s ự m ất hơn 5% trong l ợi nhu ận. Hi ện t ượng này gây ra b ởi chi phí c ố đị nh rõ ràng đã được tính t ại nội đị a th ấp h ơn chi phí lao động và nguyên li ệu ở n ước ngoàI , làm gi ảm c ường độ c ạnh tranh ở n ước ngoàI và ti ếp t ục nh ư th ế. Trong tr ường h ợp c ủa Coca- Cola, nh ững ho ạt độ ng kinh doanh ở n ước ngoàI t ạo ra 38% doanh thu và 53% l ợi nhu ận. Ân t ượng h ơn n ữa là t ập đoàn ITT mà các ho ạt độ ng ở n ước ngoàI ch ỉ chi ếm 37% t ổng doanh thu nh ưng l ại t ạo ra 67% l ợi nhu ận. Nh ững công ty M ỹ v ới nh ững kho ản l ợi nhu ận kh ổng l ồ thu được t ừ th ị tr ường n ước ngoàI là Exxon, Occidential, IBM, Phillip, Bchlumberger , Mobil, Texaco, Chevron, Allied, và Amoco.
  17. Đa d ạng hóa. Nhu c ầu đố i v ới h ầu h ết các s ản ph ẩm đề u ch ịu ảnh h ưởng b ởi các nhân t ố mang tính chu k ỳ nh ư chu k ỳ kinh t ế và các nhân t ố theo mùa nh ư th ời ti ết. Và k ết qu ả không mong mu ốn c ủa s ự bi ến đổ i này là s ự bi ến độ ng v ề doanh thu, cáI mà ti ếp đó có th ể bi ển động đủ m ạnh để gây ra vi ệc xa th ảI ng ười lao độ ng. M ột cách để phân tán r ủi ro là l ựa ch ọn nh ững th ị tr ường ở n ước ngoàI nh ư m ột gi ảI pháp cho v ấn đề nhu c ầu đa d ạng. Nh ững th ị tr ường này th ậm chí nh ững bi ến độ ng b ởi t ạo ra các th ị tr ường tiêu th ụ cho s ản ph ẩm cho doanh nghi ệp có công xu ất s ẩn xu ất d ư th ừa. Ví d ụ , th ời ti ết l ạnh có th ể làm gi ảm s ức tiêu th ụ c ủa n ước ng ọt. Nh ưng không ph ảI t ất c ả các n ước đề u b ước vào mùa đông đồng th ời cùng m ột lúc và m ột vàI n ước v ẫn có th ời ti ết khá ấm áp quanh n ăm. M ột tình hu ống tươ ng t ự c ũng x ảy ra đố i v ới chu k ỳ kinh doanh: Chu k ỳ kinh doanh t ại Châu Âu th ường mu ộn h ơn chu k ỳ kinh doanh t ại M ỹ. Vi ệc bán hàng t ại th ị tr ường n ội đị a và t ại th ị tr ường nước ngoàI trong s ự khác bi ệt v ề th ời gian x ảy ra chu k ỳ kinh t ế v ẫn cól ợi cho các công ty ch ẳng h ạn nh ư Culligan. M ặc dù, Culligan ph ảI đố i đầ u v ới m ức suy gi ảm v ề doanh thu t ại th ị tr ường n ội đị a trong nh ững n ăm 1970 và 1971, nh ưng t ổng doanh thu c ủa công ty v ẫn không m ấy thay đổ i b ởi có s ự t ăng lên trong doanh thu ở n ước ngoàI. Nói cách khác, doanh thu ở n ước ngoàI s ụt gi ảm l ại được v ực d ậy b ởi doanh thu trong n ước đang t ăng m ạnh. Lạm phát và giá c ả c ủa hi ện đạ i hóa. Lợi nhu ận c ủa vi ệc xu ất kh ẩu rõ ràng là đầy s ức thuy ết ph ục. Nh ưng nh ập kh ẩu c ũng đem l ại l ợi nhu ận cao cho th ị tr ường M ỹ, b ởi vì chúng góp ph ần d ụ tr ữ n ăng l ực s ản xu ất cho n ền kinh t ế M ỹ. N ếu không có nh ập kh ẩu ( ho ặc có m ột vàI h ạn ch ế trong nh ập kh ẩu ) thì s ẽ không mang l ại độ ng l ực cho các doanh nghi ệp n ội đị a trong vi ệc ổn đị nh giá c ả hàng hóa c ủa h ọ.Vi ệc thi ếu c ơ h ội l ựa ch ọn s ản ph ẩm nh ập kh ẩu bu ộc nh ững ng ười tiêu dùng ph ảI tr ả ti ền nhi ều h ơn, gây ra l ạm phát và đẩy nhanh l ợi nhu ận c ủa các công ty trong n ước lên quá cao. S ự bi ến độ ng này th ường đóng vai trò kh ởi đầ u cho yêu c ầu c ủa công nhân v ề mức lươ ng cao h ơn; đẩy m ạnh h ơn n ữa n ạn l ạm phát . Nh ững h ạn ngh ạch nh ập kh ẩu được đư a ra đối v ới lo ại ôtô c ủa Nh ật đã gi ữ được 46200 vi ệc làm trong ngành công nghi ệp c ủa Mỹ nh ưng v ới m ột chi phí lên đến 160000$ cho m ột vi ệc làm m ột n ăm. Chi phí quá l ớn này đã gây ra vi ệc t ăng thêm (vào n ăm 1983) 400$ vào giá m ỗi ôtô c ủa M ỹ và 1000$ vào giá mỗi hàng nh ập kh ẩu t ừ Nh ật . Kho ản l ợi này thu ộc v ề Detroit t ạo nên m ột m ức l ợi nhu ận cao k ỷ l ục đố i v ới các nhà s ản xu ất ôtô c ủa M ỹ. Nh ững kho ản l ợi ng ắn h ạn này thu được t ừ nh ững bi ện pháp qu ản lý c ủa chính ph ủ trong v ấn đề cung hàng nh ập kh ẩu có th ể trong dàI hạn s ẽ quay l ại đánh tr ả các công ty trong n ước. Các bi ện pháp h ạn ch ế th ươ ng m ại không
  18. ch ỉ làm gi ảm c ạnh tranh b ằng giá c ả ng ắn h ạn, mà chúng còn có ảnh h ưởng m ạnh trong nhu cầu tiêu dùng trong nhi ều n ăm t ới. Ơ Châu Âu khi giá c ủa n ước cam ép t ăng lên, ng ười tiêu dùng chuy ển sang dùng n ước tráI cây khác. C ũng nh ư th ế nh ững ng ười tr ồng cam Florida cảm th ấy lo s ợ khi th ấy giá quá cao khi ến ng ười tiêu dùng chuy ển sang tiêu dùng hàng hóa khác. Sau mùa đông l ạnh giá n ăm 1962 ngành cam quýt c ủa n ước này ph ảI m ất 10 n ăm mới giành l ại được khách hàng c ủa h ọ. Nh ững ng ười tr ồng cam c ủa M ỹ cu ối cùng c ũng h ọc được cách cùng t ồn t ại v ới hàng hóa nh ập ngo ại b ởi h ọ hi ểu ra r ằng nước qu ả nh ập t ừ Brazil, thông qua vi ệc gi ảm t ối đa m ức t ăng giá, l ại có th ể gi ữ được ng ười tiêu dùng. Vi ệc làm. Nh ững bi ện pháp h ạn ch ế th ươ ng m ại nh ư thu ế nh ập kh ẩu cao gây lên b ởi hãng Smoot-Hawley Bill n ăm 1930, đã bu ộc m ức thu ế xu ất nh ập kh ẩu trung bình lên t ới 60%, đã đánh vào Great Depression và có nguy c ơ gây ra n ạn th ất nghi ệp r ộng rãI m ột l ần n ữa. Nói cách khác, th ươ ng m ại không có các bi ện pháp h ạn ch ế, nâng cao GDP c ủa th ế gi ới và t ăng vi ệc làm cho h ầu h ết các qu ốc gia. Th ậm chí các s ản ph ẩm nh ập kh ẩu c ũng có th ể đem l ại lợi ích cho m ột qu ốc gia. Trong tr ường h ợp c ủa M ỹ, vi ệc nh ập kh ẩu ôtô t ạo ra t ới h ơn 20 t ỷ USD trong doanh thu m ột n ăm, t ạo ra 165000 vi ệc làm và t ạo c ơ h ội cho 7000 hãng kinh doanh độc l ập. Với nh ững đề c ập v ề vi ệc xu ất kh ẩu, nh ững s ố li ệu t ừ phòng th ươ ng m ại ch ỉ ra r ằng 250 công ty s ản xu ất c ủa M ỹ thu được n ửa t ỷ đôla trong doanh thu ở n ước ngoàI trong n ăm 1980. S ự ph ụ thu ộc c ủa các ngành công nghi ệp c ủa M ỹ vào hàng nh ập kh ẩu để phát tri ển được ch ứng minh b ằng các con s ố sau: 79% toàn b ộ vi ệc làm trong ngành công nghi ệp vào năm 1977-1980 đều liên quan đến xu ất kh ẩu và trong n ăm 1980 g ần 47 tri ệu vi ệc làm liên quan đến xu ất kh ẩu s ản ph ẩm công nghi ệp. Theo báo cáo c ủa Census Bureau n ăm 1987 v ề “ngu ồn g ỗc v ề xu ất kh ẩu hàng công nghi ệp” thì h ơn 4 tri ệu vi ệc làm c ủa M ỹ liên quan đến xu ất kh ẩu, riêng Califorlia đã có t ới 501400 vi ệc làm . H ơn m ột n ửa trong s ố các vi ệc làm trên n ằm trong ngành công nghi ệp, chi ếm 11% trong s ố các ngành công nghi ệp c ủa M ỹ. Theo m ột báo cáo khác do phòng th ươ ng m ại đưa ra vào đầu n ăm nay v ề “ đóng góp c ủa xu ất kh ẩu vào vi ệc gi ảI quy ết v ấn đề vi ệc làm c ủa M ỹ” đã ch ỉ ra r ằng xu ất kh ẩu t ạo ra 5,5 tri ệu vi ệc làm vào n ăm 1989 trong đó cứ 1 t ỷ xu ất kh ẩu t ạo ra 25800 vi ệc làm và kho ảng 17% ngh ề trong ngành công nghi ệp. Trong su ốt th ời k ỳ 1980-1984 s ố vi ệc làm t ạo ra t ừ xu ất kh ẩu gi ảm 25% do s ự gi ảm trong
  19. kh ối l ượng xu ất kh ẩu (900000 vi ệc làm); s ự t ăng n ăng su ất (700000 vi ệc làm)và vi ệc s ử dụng nhi ều h ơn các linh ki ện nh ập kh ẩu (200000 vi ệc làm). Lợi ích v ề vi ệc làm đã đước kh ẳng đị nh trong các khóa h ọp phân tích các s ố li ệu này của các c ơ quan chính ph ủ c ủa M ỹ v ới mô hình hàng hóa ra- vào c ủa n ền kinh t ế M ỹ. Xu ất kh ẩu 10 t ỷ đôla t ạo ra kho ảng 193000 vi ệc làm m ới và 82600 vi ệc cho ng ười lao độ ng. Nh ập kh ẩu m ột lượng t ươ ng t ự l ại làm m ất đi179000 vi ệc làm v ới 100600 vi ệc c ủa nh ững ng ười đang làm vi ệc. H ơn m ột n ửa s ố vi ệc làm m ới do k ết qu ả c ủa vi ệc t ăng xu ất kh ẩu là các công vi ệc c ủa nhân viên c ổ tr ắng v ới doanh thu và v ị trí marketing thu được ở m ức cao nh ất. Mức s ống. Th ươ ng m ại cho phép các n ước và ng ười dân c ủa h ọ được h ưởng m ức s ống cao h ơn mà t ự h ọ có th ể có. N ừu không có th ươ ng m ại thì s ự khan hi ếm hàng hóa bu ộc h ọ ph ảI tr ả nhi ều h ơn cho m ột l ượng hàng hóa ít h ơn. Vi ệc tìm ki ếm các hàng hóa nh ư chu ối có th ể không th ể có được. Cu ộc s ống t ại M ỹ s ẽ tr ở lên r ất khó kh ăn n ếu không có nhi ều lo ại kim lo ại mang tính chi ến l ược đố i v ới n ền kinh t ế, nh ững lo ại này ph ảI nh ập vào. Th ươ ng m ại cũng khi ến cho các ngành d ễ dàng ti ến hành vi ệc chuyên môn hóa và thu được lợi trong vi ệc s ử d ụng nghuyên li ệu thô, trong khi cùng lúc đó l ại t ăng được hi ệu qu ả s ản xu ất. M ột sự lan truy ền quá trình đổi m ới qua bi ến gi ới qu ốc gia là r ất h ữu ích thông qua s ản ph ẩm của th ươ ng m ại qu ốc t ế. Thi ếu th ươ ng m ại qu ốc t ế s ẽ c ản tr ở lu ồng sóng đổi m ới truy ền đI trên th ế gi ới. Hi ểu bi ết v ề quy trình Marketing. Marketing qu ốc t ế không nên được hi ểu là m ột tr ường h ợp ph ụ hay đặ c bi ệt c ủa Marketing n ội đị a. Th ực t ế thì điều ng ược l ại m ới đúng. Theo nh ư điều gi ảI thích c ủa Cox thì “ điều này nghe có v ẻ ngh ịch lý nh ưng nó đúng là th ế. CáI mà m ỗi chúng ta d ựa vào ch ủ yếu là t ừ nh ững so sánh c ủa h ệ th ống Marketing n ội đị a ch ứ không ph ảI cáI mà h ọ nói v ới chúng ta v ề nh ững th ứ khác, mà là h ọ bu ộc chúng ta tìm hi ểu v ề chính chúng ta để hi ểu cáI chúng ta s ẽ quan sát th ấy ở n ước ngoài.” Thorelli và Becker có cùng ý ki ến “B ằng vi ệc tìm hi ểu Marketing trong nh ững n ền v ăn hóa khác nhau nhà nghiên c ứu (ho ặc sinh viên) thu được nh ững s ự hi ểu bi ết sâu s ắc h ơn v ề Marketing theo cách c ủa riêng h ọ”. Vi ệc h ọc Marketing qu ốc t ế do đó th ực s ự có giá tr ị trong vi ệc đưa ra nh ững hi ểu bi ết th ấu su ốt v ề mô hình hành vi th ường nh ận th ấy ở trong n ước. Ph ần l ớn các nhà xu ất kh ẩu th ờ ơ c ủa th ế gi ới.
  20. Mỹ v ừa là n ước xu ất kh ẩu l ớn nh ất th ế gi ới ( cho t ới khi b ị thay ch ỗ m ột cách t ạm th ời cho Tây Đứ c vào n ăm 1980) và đồng th ời c ũng là n ước thi ếu chú ý t ới vi ệc xu ất kh ẩu nh ất trên th ế gi ới. Trong nhi ều n ăm, M ỹ th ống tr ị th ươ ng m ại th ế gi ới nh ờ l ợi d ụng hoàn cảnh nghèo túng c ủa nh ững n ước khác do chi ến tranh th ế gi ới th ứ hai. Nh ững n ước này đã rất n ỗ l ực trong vi ệc khôI ph ục l ại m ột v ị trí có s ức c ạnh tranh manh h ơn. Tuy nhiên, M ỹ dường nh ư c ũng c ố g ắng nhi ều nh ưng ch ỉ là để khai thác s ức c ạnh tranh c ủa nó. S ự t ăng lên tuy ệt đố i v ề kh ối l ượng th ươ ng m ại và t ổng thu nh ập qu ốc n ội đã khi ến các công ty M ỹ hi ểu lầm và coi th ươ ng m ại là hi ển nhiên và do đó đã th ất b ại ph ảI ch ứng ki ến s ự đI xu ống c ủa v ị trí th ươ ng m ại c ủa mình (xem b ảng 1-1). Còn các n ước Nh ật B ản và Tây Âu l ại thu được kho ản l ợi kh ổng l ồ trong khi M ỹ tr ượt dàI trong tỷ tr ọng hàng xu ất kh ẩu so v ới l ượng xu ất kh ẩu c ủa toàn th ế gi ới. Để gi ảI quy ết v ấn đề này, M ỹ đã vay n ợ r ất nhi ều để trang tr ảI cho sự thâm h ụt c ủa mình, tr ở thành m ột con n ợ th ực s ự vào n ăm 1985 l ần đầ u tiên trong 71 năm. Thêm vào đó có s ự thay đổ i trong ch ủ n ợ và con n ợ, M ỹ c ũng chuy ển t ừ m ột xã h ội sản xu ất sang m ột xã h ội tiêu dùng. B ảng 1-9 đã cung c ấp m ột th ực tr ạng khá chính xác v ề th ươ ng m ại c ủa M ỹ. Bng 1-1 Cán cân th ơ ng m i c a M . Xu ất kh ẩu Nh ập kh ẩu Cán cân Th ươ ng m ại Th ời k ỳ Giá tr ị bán FAS % thay đổ i Giá tr ị mua CIF % thay đổ i Xu ất FAS (t ỷ USD) (t ỷ USD) Nh ập CIF (t ỷ USD)
  21. 1987 252.9 +16.4 424.1 +9.6 -171.2 1986 217.3 +2.0 387.1 +7.1 -169.8 1985 213.1 -2.2 361.6 +6.0 -148.6 1984 217.8 +8.7 341.1 +26.4 -123.3 1983 200.4 -5.5 269.8 +5.9 -69.3 1982 212.1 -9.2 254.8 -6.8 -42.6 1981 233.6 +5.9 273.3 +6.3 -39.6 FAS : free aslong side ship ( xem ch ơ ng 16) CIF : cost, insurance and freight (xem ch ơ ng 16) Ngu n: Bureau of the Census c ủa M ỹ Nguyên nhân và k ết qu ả. Không ph ảI t ất c ả các công ty M ỹ đề u ph ảI có trách nhi ệm v ề s ự suy gi ảm s ức c ạnh tranh c ủa M ỹ trong th ươ ng m ại qu ốc t ế. B ẩy công ty c ủa M ỹ đã ho ạt độ ng khá thành công tại n ước ngoàI và còn ti ếp t ục thành công n ữa. Th ậm chí t ại c ả th ị tr ường r ất khó tính là th ị tr ường Nh ật B ản, các t ập đoàn Mc Donald’s; Coca-Cola và Kentncky Fried Chicken, cùng với các công ty c ủa M ỹ khác đã thu được nh ững thành công đáng k ể. V ấn đề là ở ch ỗ m ột lượng l ớn các công ty M ỹ không th ể bi ến s ức m ạnh ở trong n ước c ủa mình thành s ức m ạnh tại th ị tr ường n ước ngoài. Không có gì đáng ph ảI ng ạc nhiên là không m ột ai mu ốn th ừa nh ận r ằng đIũu đó là do các ho ạt độ ng nghèo nàn c ủa các công ty M ỹ. Các nhà qu ản lý thì đổ l ỗi cho ng ười lao động và chính ph ủ; ng ười lao độ ng thì đổ l ỗi cho chính ph ủ và nhà qu ản lý, và c ứ th ế . Th ực tế thì nh ững đIũu ấy là ch ưa đủ cho m ọi ng ười g ồm c ả nhà qu ản lý, nhà khoa h ọc, ng ười lao động và chính ph ủ. Nhà qu n lý : Theo m ột nghiên c ứu do phòng th ươ ng m ại c ủa M ỹ ti ến hành, 92% các công ty M ỹ ch ỉ ho ạt độ ng trong th ị tr ường n ội đị a , g ần 250000 nhà s ản xu ất M ỹ nh ưng ch ỉ có 10% trong s ố h ọ là xu ất kh ẩu v ới ch ưa đến 1% tron s ố các công ty này đã xu ất 80%
  22. sản ph ẩm xu ất kh ẩu c ủa M ỹ. Nh ững s ự phát hi ện này d ường nh ư kh ẳng đị nh thêm quan đIểm r ằng vi ệc kinh doanh ở M ỹ không có đị nh h ướng qu ỗc t ế. Tại sao r ất nhi ều hãng đã th ất b ại trong vi ệc m ở r ộng th ị tr ường thông qua xu ất kh ẩu và cáI gì đã c ản tr ở h ọ? Nh ững l ời bào ch ữa là:(1) th ị tr ường n ước ngoàI quá nh ỏ, (2) th ị tr ường n ước ngoàI qua xa,(3) l ợi nhu ận xu ất kh ẩu qua nh ỏ, (4) vi ệc xu ất kh ẩu quá khó kh ăn, (5) nh ững hàng hóa này đều bán được r ất t ốt t ại th ị tr ường n ội đị a. Nh ững l ời bào ch ữa này không còn giá tr ị khi m ột ai đó cân nh ắc v ề tr ường h ợp c ủa Nh ật B ản và Tây Đức đã đạt hi ệu qu ả r ất cao trong th ươ ng m ại qu ốc t ế. Mỹ là n ền kinh t ế l ớn nh ất th ế gi ới, th ị tr ường l ớn nh ất, là nhà nh ập kh ẩu l ớn nh ất dẫn đầ u th ế gi ới và cùng v ới Tây Đứ c và Nh ật B ản đứ ng đầ u th ế gi ới v ề xu ất kh ẩu. Xu ất kh ẩu hàng hoá • Kim ng ạch buôn bán hai chi ều c ủa M ỹ lên đến t ổng s ố 677 t ỷ đôla vào n ăm 1987,v ới xu ất kh ẩu đạ t 252 t ỷ đô la và nh ập kh ẩu là 424 t ỷ đô la và m ức thâm h ụt cán cân th ươ ng m ại là 171 t ỷ đô la. • Mỹ xu ất kh ẩu 5.4% s ản ph ẩm qu ốc n ội vào n ăm 1987- sau m ức đỉ nh đIểm là 8,1% vào n ăm 1980 và gi ảm 5,1% vào n ăm 1986. Vào n ăm 1986, Tây Đức xu ất kh ẩu được 25,9%; Canada 25,1%; M ỹ 19,3% và Nh ật B ản là 10,5%. • Hàng xu ất kh ẩu chi ếm kho ảng 14% t ỷ tr ọng hàng công nghi ệp c ủa M ỹ. • Tổng l ượng hàng xu ất kh ẩu g ồm có 79% là hàng công nghi ệp ; 12% là hàng nông sản và 9% là khoáng s ản và nguyên nhiên v ật li ệu. • Tổng l ượng hàng hoá nh ập kh ẩu g ồm 80% là hàng công nghi ệp;11% là hàng nguyên nhiên li ệu và 12% là hàng nông s ản cùng các hàng hoá khác. • Mức trung bình kho ảng 25000 vi ệc làm c ủa M ỹ t ạo ra t ươ ng ứng 1 tỷ đô la hàng xu ất kh ẩu vào n ăm 1987. • Hàng xu ất kh ẩu chi ếm kho ảng 5,5 tri ệu vi ệc làm ở M ỹ n ăm 1987.
  23. • Cứ 6 vi ệc làm trong ngành công nghi ệp thì có 1 vi ệc t ạo ra xu ất kh ẩu n ăm 1987. • Từ n ăm 1891 đế n h ết 1970, M ỹ đã được h ưởng liên t ục th ặng d ư th ươ ng m ại. Sau năm 1970 M ỹ b ị thâm h ụt cán cân th ươ ng m ại tr ừ các n ăm 1973-1975. • Mức thâm h ụt th ươ ng m ại c ủa M ỹ 1988 đã gi ảm so v ới n ăm 1987 v ới t ổng m ức thâm hụt lên đến 171 t ỷ đô la. • Canada đứng sau M ỹ v ề th ị tr ường xu ất kh ẩu ở n ước ngoàI vào n ăm 1987, ti ếp theo là Nhật B ản, Mexico, Anh và Hàn Qu ốc. • Đầu t ư v ốn l ớn nh ất là các s ản ph ẩm xu ất kh ẩu c ủa M ỹ , sau đó là ngành cung c ấp cho ngành công nghi ệp và nguyên li ệu, sau đó là th ực ph ẩm, đồ u ống và các s ản ph ẩm t ự độ ng. • Phòng th ươ ng m ại ước tính kho ảng 2000 công ty M ỹ đã chi ếm h ơn 70% s ản ph ẩm xu ất kh ẩu công nghi ệp c ủa M ỹ Xu ất kh ẩu s ản ph ẩm kinh doanh d ịch v ụ. • Xu ất kh ẩu kinh doanh d ịch v ụ c ủa M ỹ b ằng m ột ph ần t ư xu ất kh ẩu s ản ph ẩm c ủa Mỹ. • Kim ng ạch xu ất kh ẩu và nh ập kh ẩu các s ản ph ẩm kinh doanh d ịch v ụ l ần l ượt đạ t được 58 t ỷ đô la và 60 t ỷ đô la vào n ăm 1987. • Vào n ăm 1987, xu ất kh ẩu kinh doanh d ịch v ụ c ủa M ỹ chi ếm 1% t ổng thu nh ập qu ốc nội c ủa M ỹ; riêng m ức thu c ủa ngành d ịch v ụ du l ịch và phí c ủa hành khách có liên quan chi ếm 1/3 kim ng ạch xu ất kh ẩu d ịch v ụ. EXIBIT 1-9 th ực tr ạng th ươ ng m ại c ủa M ỹ. Ngu ồn : Kinh doanh c ủa M ỹ ngày 28/3/1988 trang 40. C nhân i h c: Có m ột nhu c ầu th ực s ự đố i v ới vi ệc d ạy sinh viên để nh ận th ức rõ ràng hơn v ề th ế gi ới ch ứ không ch ỉ bi ết có m ột mình n ước M ỹ. M ột ph ần c ủa v ấn đề là ph ần l ớn các giáo s ư v ề kinh doanh đề u không có m ột b ằng c ấp nào liên quan đến kinh doanh qu ốc
  24. tế. Nh ư chúng ta mong đợi , h ọ không có ham thích trong môn h ọc mà h ọ ch ọn để d ạy. Thêm vào đó, nhi ều tr ường h ọc v ề kinh doanh n ổi ti ếng không đưa ra m ột khoá h ọc qu ốc t ế nào v ới c ơ b ản là nh ững k ỷ lu ật và nh ững nguyên t ắc c ơ b ản c ủa marketing, qu ản lý và các môn h ọc khác đề u mang tính toàn c ầu. Hơn n ữa, b ằng ch ứng v ề s ự th ờ ơ c ủa th ế gi ới v ề đào t ạo đạ i h ọc là ch ỉ có ít sách giáo khoa và báo chí có liên quan đến nh ững v ấn đề c ơ b ản trong th ươ ng m ại qu ốc t ế. H ơn nữa, v ề b ản ch ất, ph ần l ớn vi ệc giành được h ọc b ổng mang tính t ượng tr ưng nhi ều h ơn là mang tính lý thuy ết hay tính kinh nghi ệm ch ủ ngh ĩa. Nh ững h ọc b ổng giành được mang tính tượng tr ưng này, trong khi r ất h ữu ích, thì ch ỉ là chuy ện v ặt d ựa ch ủ y ếu vào l ời nh ận xét ng ẫu nhiên và mang tính cá nhân h ơn là d ựa vào nh ững cu ộc đIũu tra chính xác. C ũng tươ ng t ự các môn h ọc mang tính t ượng tr ưng c ũng tr ở lên th ực s ự quá nhanh chóng. CáI m th ực s ự đang thi ếu là các lý thuy ết có th ể cung c ấp m ột n ền t ảng phân tích c ơ b ản để có th ể hi ểu được và d ự đoán được nh ững r ắc r ối có liên quan. Các tr ường cao đẳ ng kinh doanh c ủa hệ th ống các tr ường cao đẳ ng c ủa M ỹ (AACSB) đã đang khuy ến khích các tr ường v ề kinh doanh đư a kinh doanh qu ốc t ế vào ch ươ ng trình gi ảng d ạy. Các tr ường đạ i h ọc có th ể áp dụng ho ặc không áp d ụng nh ững l ời g ợi ý này . Lao ng : Lao động có t ổ ch ức đã t ạo nên m ột s ự đóng góp đầ y ý ngh ĩa trong vi ệc bảo v ệ l ợi ích c ủa ng ười lao động. Nh ưng trong nhi ều tr ường h ợp các nguyên t ắc lao độ ng và vi ệc phân chia công vi ệc l ại được c ủng c ố nh ờ vi ệc ng ười lao độ ng có khuynh h ướng hạn ch ế n ăng su ất lao độ ng. Vi ệc qu ản lý đã đựơc đư a vào đối v ới các t ổ ch ức nghi ệp đoàn dựa vào gi ả thiết là n ền kinh t ế M ỹ đủ m ạnh để trang tr ảI các kho ản chi phí cho nh ững nguyên t ắclao độ ng th ực s ự không hi ệu qu ả. M ột gi ả thi ết khác là các công ty khác trong đó có các công ty cùng ngành s ẽ ch ấp nh ận nh ững nguyên t ắc t ốn kém này. Nh ưng hi ện nay, ng ười tiêu dùng đang có nh ững s ản ph ẩm tiêu dùng c ủa n ước ngoàI r ẻ h ơn để l ựa ch ọn. Bảng 1-10 là m ột ví d ụ đIún hình v ề quan đIểm c ủa ng ười lao độ ng có t ổ ch ức cáI mà v ừa đáng khen l ại v ừa đáng chê. Theo nh ư nh ững b ằng ch ứng hi ện có thì trong b ất k ỳ tr ường hợp nào nh ập kh ẩu và đầu t ư đều là đIũu t ồi t ệ không c ần thi ết cho v ấn đề vi ệc làm c ủa M ỹ . Công chúng: Công chúng M ỹ đã góp ph ần m ột cách mù quáng vào thâm h ụt th ươ ng m ại của M ỹ. Theo nh ư điều tra c ủa t ạp chí Wall Street Journal vào n ăm 1985 và “NBC news” đã đư a ra được m ột vàI b ằng ch ứng. Trong s ố nh ững ng ười M ỹ được h ỏi có 51% đề u ủng h ộ các bi ện pháp h ạn ch ế nh ập kh ẩu v ới m ục đích là b ảo v ệ các ngành s ản xu ất trong n ước . Lối suy ngh ĩ này được ủng h ộ b ởi r ất nhi ều các t ổ ch ức g ồm các quan ch ức chính ph ủ và
  25. các chính tr ị gia. H ọ đã sai l ầm trong vi ệc đánh giá chi phí kh ổng l ồ g ắn li ền v ới các bi ện pháp h ạn ch ế th ươ ng m ại. M ột cách đầ y n ực c ười là b ởi l ẽ nh ững tr ả giá cho mô hình này, nh ững ng ười ch ịu ảnh h ưởng x ấu là nh ững ng ười có thu nh ập trung bình ho ặc th ấp. Nh ững hạn ch ế th ươ ng m ại v ề qu ần áo , đường , ôtô do đánh m ột m ức thu ế thu nh ập 23% là quá nặng đố i v ới m ột gia đình g ồm toàn nh ững ng ười có thu nh ập d ưới 10000 USD nh ưng l ại ch ỉ đánh m ức thu ế 10% đố i v ới m ột gia đình có thu nh ập 23000 USD. Chính ph : Chính ph ủ M ỹ đã đư a ra hàng lo ạt các nguyên t ắc không khuy ến khích xu ất kh ẩu . Trong vi ệc b ảo v ệ các hành động c ủa chính ph ủ , th ươ ng m ại không th ể b ị coi là tách bi ệt b ởi vì đất n ước này còn có nh ững tham v ọng khác mang tính qu ốc gia ngoàI vấn đề là m ột n ền kinh t ế hùng m ạnh mà còn các v ấn đề khác nh ư : v ấn đề v ề an ninh qu ốc gia, chính sách đối ngo ại, và nhi ều th ứ khác n ữa. Nh ững tham v ọng đa d ạng này đã t ăng tính tác động và ảnh h ưởng l ẫn nhau. V ấn đề này ngày càng t ăng khi chính ph ủ độ c quy ền th ươ ng m ại và nh ững h ỗ tr ợ v ề m ặt kinh t ế và quân s ự để đạ t được nh ững m ục tiêu này. Khi thân thiên, nh ững qu ốc gia không ph ảI là c ộng s ản nh ư Isael, và Pakistan b ị coi là xâm ph ạm vào quy ền con ng ười ho ặc b ị nghi ng ờ là có k ế ho ạch v ề vi ệc s ản xu ất v ũ khí h ạt nhân thì được chính ph ủ M ỹ làm ng ơ đI. Nh ưng khi ấn Độ b ị bu ộc t ội là đã thành công trong k ỹ thu ật s ản xu ất v ũ khí h ạt nhân và các n ước Nicaragua và Balan b ị bu ộc t ội là đã xâm ph ạm quy ền con ng ười thì chính ph ủ Mỹ l ại c ắt h ết ho ặc áp đặ t các bi ện pháp qu ản lý hàng xu ất kh ẩu c ủa nh ững n ước này nh ập vào M ỹ- không quá nhi ều b ởi vì Một s ố b ước c ạnh tranh. Sự nh ận th ức v ề nh ững v ấn đề xu ất kh ẩu là m ột b ước kh ởi đầ u t ốt, nh ưng s ự nh ận th ức đó ph ải được k ế ti ếp b ằng các b ước chính xác.M ột gi ải pháp t ốt là s ử d ụng các đố i th ủ cạnh tranh c ủa M ỹ nh ư m ột n ền t ảng để phân tích và so sánh để ch ắc ch ắn r ằng nh ững b ước đi này s ẽ t ăng c ường kh ả n ăng c ạnh tranh. Vi ệc Nh ật và Đức có th ể b ắt đầ u t ừ s ự thi ếu v ắng n ền t ảng công nghi ệp sau chi ến tranh th ế gi ới lần II đạ t đế n m ột v ị trí n ổi b ật v ề th ươ ng m ại đem l ại m ột bài h ọc t ốt.Các nước này có nh ững điểm chung nào mà cho phép h ọ đạ t được s ự thành công v ượt b ậc nh ư vậy? điểm chung này là ở m ỗi n ước nhi ều thành ph ần trong xã h ội đâ s ẵn sàng làm vi ệc cùng nhau vì l ợi ích c ủa qu ốc gia.Ng ười tiêu dùng Nh ật, Đứ c đề u s ẵn sàng gi ữ gìn c ả tài nguyên và ti ền m ặt trong khi ch ấp nh ận giá c ả cao đố i v ới nhu câù t ất y ếu.Phong cách qu ản lí gia tr ưởng ở Nh ật và h ệ th ống cùng gia quy ết đị nh ở M ỹ đã khích l ệ s ự trung thành c ủa
  26. công nhân.Trong cùng m ột th ời điểm, m ỗi chính ph ủ đề u tích c ực khuy ến khích xu ất kh ẩu đồng th ời ph ối h ợp v ới ho ạt độ ng c ủa hàng lo ạt các l ĩnh v ực khác.K ết q ủa là có m ột s ự hy sinh và h ợp tác l ớn lao. Điều này không có ngh ĩa là c ả hai n ước đề u s ử d ụng ph ươ ng pháp tươ ng t ự nh ư nhau.Ví d ụ, Nh ật b ản tích c ực trong vi ệc đề ra k ế ho ạch kinh t ế để phân b ổ ngu ồn tài nguyên và l ựa ch ọn nghành công nghi ệp để khuy ến khích t ăng tr ưởng.Ng ược l ại, Đức l ại d ựa vào tác động c ủa th ị tr ường nhi ều h ơn. Anh là m ột s ự so sánh có l ợi khác. Đã t ừng là m ột qu ốc gia th ịnh v ượng và có công ngh ệ k ĩ thu ật tiên ti ến, Anh đã v ượt qua cu ộc kh ủng ho ảng kinh t ế kh ủng khi ếp. Đã có l ần nước Anh ph ải đố i m ặt v ới nh ững v ấn đề t ươ ng t ự nh ư nh ững v ấn đề mà M ỹ đang ph ải đố i mặt hi ện nay.Nh ững nhà qu ản lí và công nhân không tin t ưởng nhau và th ường phàn nàn v ới chính ph ủ các khó kh ăn. Sự khác nhau c ơ b ản gi ữa hai n ước này là h ệ th ống l ập k ế ho ạch kinh t ế qu ốc gia c ủ Anh, cái đã ch ứng minh s ự kém hi ệu qu ả c ủa vi ệc thi ếu v ắng s ự h ợp tác gi ữa ng ười lao động và ng ười qu ản lí.Ng ược l ại, M ỹ nhìn chung th ường cho phép các nhóm t ự ra quy ết định.Tuy nhiên, d ẫn đế n s ự thi ếu đoàn k ết. Mỹ có m ột s ự l ựa ch ọn.M ỹ có th ể đi theo con đường c ủa Anh ho ặc đi theo s ự ch ỉ d ẫn của Đứ c và Nh ật.Có th ể xã h ội M ỹ quá thông thoáng nên s ự can thi ệp c ủa chính ph ủ đố i v ới sự bành tr ướng c ủa Nh ật và Đức là không th ể ho ặc không tho ả mãn. Do đó, rõ ràng là s ự hợp tác và s ự cam k ết t ừ các bên là r ất c ần thi ết. Chính ph ủ M ỹ có th ể đóng m ột vai trò quan tr ọng trong vi ệc t ăng c ường s ự nh ất trí r ộng rãi gi ữa các đạ i di ện c ủa chính ph ủ, các nhà kinh doanh, các h ọc gi ả chuyên nghi ệp, ng ười tiêu dùng và ng ười lao độ ng trong vi ệc lập chính sách.Có m ột vài d ự lu ật trong qu ốc h ội đề ngh ị sáng l ập m ột h ội đồ ng độ c l ập qu ốc gia v ề h ợp tác để cung c ấp m ột di ễn đàn cho nh ững ng ười đạ i di ện c ủa ng ười lao độ ng, nhà kinh doanh và chính ph ủ để nh ận bi ết các v ấn đề kinh t ế qu ốc gia và phát tri ển các chi ến l ược các chính sách để gi ải quy ết nh ữnh v ấn đề này. Tất c ả các bên c ần ph ải xem xét l ại vai trò c ủa mình trong th ươ ng m ại.Các nhà qu ản lí nên đặt ra câu h ỏi làm th ế nào để có th ể theo đuổi l ợi nhu ận mà công nhân không b ị xa lánh quá m ức.Lao độ ng có t ổ ch ưc c ần ph ải chú ý r ằng l ươ ng, l ợi nhu ận và b ảo hi ểm ngh ề nghi ệp không th ể t ăng n ếu không có s ự t ăng năng su ất lao độ ng n ếu vi ệc gi ảm nhân công có th ể được h ạn ch ế trong nh ững th ời kì n ền kinh t ế khó kh ăn.Các t ổ ch ức chuyên nghành c ần ph ải đả m b ảo ngân qu ỹ cho vi ệc nghiên c ứu qu ốc t ế. H ệ th ống lí thuy ết c ũng có m ột vai trò trong vi ệc gi ới thi ệu cho ng ười tiêu dùng bi ết v ề nh ững chi phí to l ớn c ủa ch ủ ngh ĩa b ảo v ệ
  27. th ươ ng m ại để h ọ có th ể hi ểu rõ h ơn v ề vi ệc áp d ụng hàng lo ạt các bi ện pháp b ảo h ộ(ho ặc không áp d ụng) mà các nhà s ản su ất, các nhà chính tr ị và các nhà lãnh đạo nhân công M ỹ đề xu ất.Chính ph ủ M ỹ c ần m ột chính sách th ươ ng m ại rõ ràng và nh ất quá.Hi ện t ại các chính sách c ủa M ỹ là không rõ ràng và không th ể d ự đoán được, nh ững n ỗ l ực n ửa v ời c ủa M ỹ trong vi ệc xúc ti ến th ươ ng m ại đã đem l ại m ột k ết qu ả không mong mu ốn.Cu ối cùng t ất c ả các đảng phái cần ph ải hi ểu r ằng l ợi ích c ủa h ọ c ần ph ải g ắn li ền v ới nhau và ph ải coi các đảng phái khác là đối tác h ơn là k ẻ thù. Cùng v ới lòng t ự hào, s ự cam k ết, s ự quy ết tâm và s ự hy sinh, các công ty ph ải trung thành v ới khái ni ệm Marketing-không ph ải ch ỉ ở trong nước mà ở c ả n ước ngoài.Theo m ột cách nào đó, các công ty Cooper và Kleinschmidt là nh ững công ty đang h ướng v ề chi ến lược Marketing, đã phát hi ện ra r ằng ph ải phân đoạn th ị tr ường th ế gi ới và thi ết k ế nh ững sản ph ẩm phù h ợp cho t ừng đoạn th ị tr ường nh ằm đạt được s ự t ăng tr ưởng m ạnh v ề xu ất kh ẩu.Các công ty c ủa M ỹ ph ải chú tr ọng t ới Marketing nhi ều h ơn ở th ị tr ường n ước ngoài nếu h ọ mu ốn nâng cao s ức c ạnh tranh. Kết lu ận : Cách b ố trí c ủa quy ển sách này s ẽ chia n ội dung thành nh ững bi ến c ố ki ểm soát được và không ki ểm soát được.N ửa đầ u c ủa cu ốn sách ch ủ y ếu dành cho vi ệc th ảo lu ận nh ững bi ến c ố không th ể ki ểm soát được trong n ước và ngoài n ứoc.N ửa sau t ập trung vào nh ững bi ến c ố có th ể ki ểm soát được bao g ồm chi ến l ược 4P c ủa Marketing. Ch ươ ng đầu tiên cung c ấp m ột cái nhìn t ổng th ể v ề ti ến trình và nh ững v ấn đề c ơ b ản của Marketing qu ốc t ế.T ươ ng t ự nh ư Marketing trong n ước, Marketing qu ốc t ế g ắn li ền v ơí quá trình t ạo ra và th ực thi m ột chi ến l ược Marketing Mix có hiêụ qu ả để tho ả mãn m ục tiêu của t ất c ả các bên trong vi ệc tìm ki ếm m ột s ự thay đổ i mà không quan tâm đến v ật trao đổ i là m ột s ản ph ẩm, m ột d ịch v ụ hay ý t ưởng và c ũng không quan tâm t ới li ệu nh ững ho ạt động này có đem l ại l ợi ích hay không. Đó c ũng là m ột ph ần k ết qu ả c ủa vi ệc li ệu nh ững nước khác có cùng t ốc độ phát tri ển kinh t ế và h ệ t ư t ưởng chính tr ị hay không, vì Marketing là m ột ho ạt độ ng toàn c ầu và được áp d ụng trong hàng lo ạt các tr ường h ợp. Lợi ích c ủa Marketing qu ốc t ế là đáng k ể.Th ươ ng m ại đax làm gi ảm b ớt l ạm phát và nâng cao vi ệc làm và m ức s ống nhân dân đồ ng th ời nó l ại cung c ấp s ự nh ận th ức t ốt h ơn v ề ti ến trình Marketing ở trong n ước và n ước ngoài. Đối v ới nhi ều công ty, S ự s ống còn hay kh ả n ăng đa d ạng hoá tu ỳ thu ộc vào t ốc độ phát tri ển và l ợi nhu ận t ừ n ước ngoài.M ột công
  28. ty càng xu ất kh ẩu nhi ều ra th ị tr ường n ước ngoài v ề m ặt nhân s ự, l ượng bán hàng va tài nguyên thì nó càng có kh ả n ăng h ơn để nó tr ở thành m ột công ty đa qu ốc gia Mặc dù kh ối l ượng xu ất kh ẩu l ớn, M ỹ v ẫn là m ột n ước có kim ng ạch xu ất kh ẩu th ấp. Điều này được minh ho ạ b ởi s ự t ăng tr ưởng tuy ệt đố i trong xu ất kh ẩu và suy thoái v ề th ị ph ần.D ường nh ư không ai ph ải ch ịu trách nhi ệm v ề v ấn đề này, nh ưng s ự k ết h ợp ch ặt ch ẽ h ơn gi ữa các nhà qu ản lí, lao đọ ng chuyên nghi ệp, ng ười tiêu dùng và chính ph ủ M ỹ là cần thi ết.N ếu không có s ự c ải thi ện v ề quan điểm đố i v ới xu ất kh ẩu thì s ẽ không có b ất kì một s ự c ải thi ện đáng k ể nào trong ho ạt độ ng ngo ại th ươ ng. Các doanh nghi ệp M ỹ c ần hi ểu r ằng vi ệc tri ển khai khái ni ệm Marketing không ch ỉ dừng l ại ở biên gi ới M ỹ.Marketing qu ốc t ế còn có ý ngh ĩa nhi ều h ơn là chuy ển hàng hoá ra nước ngoài.S ản ph ẩm, khuy ến m ại và giá c ả c ũng ph ải được quan tâm.H ơn n ữa chi ến l ược 4P c ủa Marketing c ần được s ửa đổ i cho phù h ợp v ới t ừng lo ại th ị tr ường.Càn ph ải hi ểu rõ về khách hàng n ước ngoài.Do đó, th ật kì l ạ khi các doanh nghi ệp M ỹ ch ỉ h ướng vào th ị tr ường trong n ước nh ưng l ại h ướng qu ản lí ra n ước ngoài.Nh ững nguyên t ắc Marketing có th ể được k ết h ợp nh ưng s ự k ết h ợp Marketing thì l ại không.Vi ệc th ực hi ện Marketing có th ể ho ặc không th ể được đánh giá cao ở n ơi khác và các m ức độ được đánh giá cao không th ể có n ếu không có s ự điều tra k ĩ càng và s ự nghiên c ứu th ị tr ường. Mt chính sách th ơ ng m i h p lí cho M . Hai tu ần v ừa qua chúng ta đã c ảnh báo v ề nh ưng m ối nguy hi ểm mà m ột chính sách bảo h ộ thươ ng m ại s ẽ áp đặ t đố i v ới n ền kinh t ế M ỹ và trích d ẫn nh ững m ối quan tâm c ụ th ể của chúng ta v ới d ự lu ật HR4800, m ột d ự lu ật mà th ượng ngh ị vi ện đã thông qua s ẽ công kích lu ật th ươ ng m ại c ủa các qu ốc gia h ướng v ề ch ủ nghiã b ảo h ộ. Nếu ngh ị vi ện quy ết định r ằng M ỹ c ũng ph ải hành động trong n ăm nay.Chúng tôi cũng ph ải đề xu ất r ằng M ỹ l ần đầ u tiên đặt ra m ột s ố m ục tiêu ở n ước ngoài thì m ột d ự lu ật th ươ ng m ại nh ư v ậy s ẽ thành công.Theo quan điểm c ủa chúng tôi, m ột d ự lu ật nh ư v ậy s ẽ: • cung c ấp cho chính quy ền-cũng nh ư các chính quy ền trong t ươ ng lai m ột n ền t ảng v ững ch ắc v ề nh ững ti ến b ộ trong đàm phán các hi ệp đị nh th ươ ng m ại qu ốc t ế.M ỹ có truy ền th ống thành công trong các cu ộc đàm phán th ươ ng m ại, tr ước khi các cu ộc đàm phán b ắt đầu không có v ị t ổng th ống M ỹ nào t ỏ ra thân thi ện. • Củng c ố t ầm quan tr ọng c ủa vi ệc dành cho nhau nh ững ưu đãi.Th ươ ng m ại luôn luôn là một ti ến trình đa ph ươ ng và trong dài h ạn m ột tho ả thu ận th ươ ng m ại thành công không th ể do m ột bên đơ n ph ươ ng áp đặt.
  29. • Mở r ộng kh ả n ăng ti ếp c ận th ị tr ường n ước ngoài cho hàng hoá d ịch v ụ và đầu t ư Mỹ.C ũng t ại đây s ự đàm phán có tác d ụng h ơn là s ự ép bu ộc:kh ả n ăng ti ếp c ận không th ể dành được b ởi s ự ép bu ộc đơn ph ươ ng c ủa Washington D.C. • Đảm b ảo cho các quan ch ức th ươ ng m ại M ỹ m ột s ự linh ho ạt để giải quy ết m ột cách hi ệu qu ả toàn b ộ ph ạm vi c ủa các h ệ th ống kinh t ế n ước ngoài và các n ền v ăn hoá.M ọi ng ười ở kh ắp n ơi đều không gi ống nh ư chúng ta, n ếu chúng ta mu ốn bán hàng hoá cho họ và mua hàng hoá t ừ h ọ thì chúng ta ph ải nh ận ra s ự khác bi ẹet và tho ả mãn h ọ. • Báo hi ệu cho các đố i tác th ươ ng m ại c ủa chúng ta r ằng M ỹ coi th ươ ng m ại qu ốc t ế nh ư một ph ươ ng ti ện thúc đẩ y s ự t ăng tr ưởng kinh t ế c ủa toàn th ế gi ới.Chính sách th ươ ng mại M ỹ không được nhìn nh ận nh ư m ột cách để dành ph ần l ợi ích l ớn h ơn cho M ỹ. • thúc đẩy s ự nh ận th ức r ằng th ươ ng m ại th ế gi ới là r ất quan tr ọng để xem xét trong nh ững d ự lu ật nh ất đị nh.Qu ốc h ội nên nh ận ra r ằng h ầu h ết các d ự lu ật đã thông qua đều có tác đọng đớ i v ới th ươ ng m ại theo cách này ho ặc cách khác và nh ững tác đọ ng đố i v ới th ươ ng m ại th ế gi ới luôn đáng được quan tâm. Ch ẳng có gì khó hi ểu và ph ức t ạp v ề v ấn đề mà chúng ta đang đề c ập t ới.Các nhà kinh t ế đã hào h ứng tham gia th ươ ng m ại qu ốc t ế s ẽ ph ải quan tâm t ới các d ự lu ật là điều hi ển nhiên.Nh ưng m ột s ố nhà chính tr ị h ọc của M ỹ l ại là nhà kinh t ế h ọc, và m ột trong s ố h ọ quan tâm nhi ều đế n th ươ ng m ại.Khi qu ốc h ội thông qua thu ế nh ập kh ẩu Smoot-Hawley vào năm 1930, nó đã v ượt qua được s ự ph ản đố i c ủa h ơn 1000 nhà kinh t ế M ỹ. Mặc dù các nhà lãnh đạo chính tr ị cao c ấp thường xuyên tìm ki ếm các ph ươ ng thu ốc bách b ệnh không gây tác h ại và nhanh chóng ổn đị nh:T ăng c ường b ảo v ệ là m ột bi ện pháp để c ứu ch ữa s ự thâm h ụt ngo ại th ươ ng.Vi ệc t ăng thu ế s ẽ d ễ dàng h ơn là s ự gi ảm giá tr ị của đồ ng đô la ở n ước ngoài ho ặc là gi ảm thâm hụt ngân sách và c ắt gi ảm t ỷ l ệ lãi su ất ở trong n ước. Nh ững gì mà các nhà làm lu ật M ỹ th ường b ỏ qua là s ự quan tr ọng c ủa ngo ại th ươ ng đối v ới n ền kinh t ế M ỹ.Tr ước đây, các nhà lãnh đạo đã không chú ý t ới ngo ại th ươ ng.Trong nh ững n ăm g ần đây, M ỹ đã n ỗ l ực m ở r ộng ra ph ươ ng tây khi b ắt đầ u th ời đạ i công nghi ệp.M ỹ nh ận th ấy mình r ất giàu có v ề nguyên li ệu thô để t ập trung vào đáp ứng nhu c ầu trong n ước
  30. Nh ưng ngày nay M ỹ đã không còn cách nhìn thi ển c ận v ề kinh t ế n ữa Công nhân và nhân dân M ỹ s ản xu ất trong b ối c ảnh toàn c ầu. Các n ước s ẽ không tr ở l ại v ới tình tr ạng cô l ập n ền kinh t ế th ế gi ới nh ư tr ước đây. Th ươ ng m ại th ế gi ới còn đang xem xét cái được g ọi là d ự lu ật th ươ ng m ại đang còn được tranh cãi. Vi ệc ám ch ỉ th ươ ng m ại ph ải được cân nh ắc b ất kì khi nào chính ph ủ ti ến hành b ất kì bi ện pháp naò có liên quan đến kinh t ế. Ch ủ ngh ĩa b ảo h ộ s ẽ luôn b ị th ất b ại dù cho nó luôn t ỏ ra c ố g ắng. M ột d ự lu ật th ươ ng m ại nh ư HR4800 c ũng được li ệt kê vào chính sách th ất b ại này. Điều này càng t ỏ ra đúng khi Mỹ và các đối tác th ươ ng m ại mong mu ốn có nh ững thành công v ề kinh t ế. Chúng ta th ật s ự hi v ọng r ằng Ngh ị vi ện s ẽ ho ạt độ ng m ột cách khôn ngoan và phù h ợp. Tr ường h ợp 1-1 : T ổng công ty ARIZONA SUNRAY ARIZONA SUNRAY là m ột trong nh ững công ty tiên phong v ề n ăng l ượnh m ặt tr ời ở bang ARIZONA .Nh ững ng ười sáng l ập công tybao g ồm nh ững ng ười ARIZONA ở th ế hệ ba ,con cháu c ủa nh ững ng ười sáng l ập ra bang. Nh ững ng ười sáng l ập r ất kiêu hãnh v ề di s ản c ủa t ổ tiên, th ường t ự hào r ằng s ự th ịnh v ượng t ươ ng đối mà h ọ đạ t được là k ết qu ả của vi ệc ngh ĩ t ới ARIZONA đố i v ới h ọ điều đó có ngh ĩa là m ột s ự tìm ki ếm không ng ừng các c ơ h ội kinh doanh ở trong bang. Vào cu ối nh ững n ăm 50 m ột thành viên c ủa th ế h ệ này n ổi lên nh ư m ột ki ểu tiên phong m ới- 1 ng ười trong nhóm các nhà khoa h ọc và các doanh nhân ng ười đã hy v ọng phát tri ển s ự ứng d ụng th ưc t ế đầ u tiên c ủa n ăngl ượng m ặt tr ời trên ph ạm vi mà M ỹ có th ể đáp ứng. Vào đàu nh ững n ăm 60, ông đã tiên phong trong vi ệc s ử d ụng n ăng l ượng m ặt tr ời t ại các v ăn phòng và nhà ở, cùng với các thành viên khác c ủa công ty ông đã đư a ARIZONA tr ở thành m ột công ty thành công đáng ng ạc nhiên.Cu ối cùng mang tên là ARIZONA SUNRAY.Sau m ột vài th ử nghi ệm công ty đã ch ọn kh ẩu hi ệu “ đi theo h ướng m ặt tr ời : đó là con đường c ủa ARIZONA’’.V ới lí do để có được nh ững công vi ệc kinh doanh m ới là đi theo h ướng m ặt tr ời công ty đã m ở r ộng ra m ọi vùng c ủa bang sau đó t ới NEVADA và NEW MEXICO. Th ế h ệ ti ếp theo đã n ắm quy ền ki ểm soát vi ệc kinh doanh vào n ăm 1965.K ết qu ả là đư a ra m ột quy ết đị nh để thay th ế địa bàn kinh doanh t ừ khu v ực ít dân c ủa các bang phía đong nam chuy ển sang các trung tâm đô th ị đông dân h ơn ở phía tây c ủa b ờ bi ển CALIFORNIA.Khu v ực Los Angeles/orange county được đánh giá là khu v ực m ở r ộng đầ y ti ềm n ăng v ới dân c ư có m ức s ống cao có th ể mang l ại l ợi ích đáng k ể trong vi ệc s ử d ụng
  31. năng l ượng m ặt tr ời trong gia đình h ọ.M ột vài khía c ạnh c ủa ch ươ ng trình Marketing đã được đị nh h ướng l ại để thu hút tr ực ti ếp h ơn các khách hàng vùng bi ển California:bao g ồm vi ệc thay đổ i kh ẩu hi ệu c ủa các nhà máy tr ở thành “ b ắt k ịp ánh sáng. Đó là con đường c ủa California’’ kh ẩu hi ệu này đã ch ứng t ỏ s ự thành công và các công ty ti ếp t ục được m ở r ộng. Vào kho ảng 1986, các thành viên c ủa th ế h ệ ti ếp theo đã b ắt đầ u đạ t được nh ững ảnh hưởng và quy ền l ực tích c ực trong công ty.Tuy nhiên nh ững ảnh h ưởng c ủa h ọ cho phép h ọ hi ểu bi ết thêm c ả v ề l ĩnh v ực du l ịch và giáo d ục ở n ước ngoài.K ết qu ả là h ọ có ý đị nh m ở rộng h ơn n ữa kh ẩu hi ệu “ đuổi theo m ặt tr ời’’ ở nh ững ph ạm vi mà th ế h ệ tr ước ch ưa t ừng mơ ước đế n.H ọ đã tranh lu ận r ằng ARIZONA SUNRAY nên m ở r ộng l ĩnh v ực ho ạt độ ng ra toàn b ộ Pacific Rim, đang n ắm gi ữ nh ững l ợi th ế đáng k ể c ủa công ngh ệ k ĩ thu ật m ới trong th ế gi ới vi mô để đáp ứng đưọc hàng lo ạt các yêu c ầu v ề n ăng l ượng m ặt tr ời-từ máy tính s ử dụng n ăng l ượng m ặt tr ời đế n n ồi c ơm điện s ử d ụng n ăng l ượng m ặt tr ời-cho phép ARIZONA l ấy l ại ttên là Pacific Sunray. Để n ắm gi ữ l ợi th ế t ối đa c ủa c ả nh ững c ơ h ội hi ện nay và nh ững k ế ho ạch dài h ạn cho vi ệc m ở r ộng này. Các thành viên còn l ại c ủa th ếhệ thành l ập công ty đã ph ản d ối k ịch li ệt ý đị nh này, t ừ ch ối xem xét các ý t ưởng c ấp ti ến. “T ại sao l ại phi ền toái nh ư v ậy” ch ủ t ịch đầ u tiên c ủa công ty đã đặt ra câu h ỏi “chúng ta đang ki ểm soát th ị tr ường M ỹ,chúng ta bi ết s ản ph ẩm của mình,bi ết khách hàng, bi ết nh ững ng ười mi ền tây. Đây là m ột th ị tr ường l ớn.Chúng ta đang thu được l ợi nhu ận k ếch xù.T ất c ả các thành viên và các công nhân trong công ty đều đang làm vi ệc t ốt.T ại sao chúng ta l ại mu ốn phung phí nh ững đòng v ốn vào vi ệc Marketing ở nh ững khu v ực mà chúng ta ch ẳng bi ết gì c ả.Th ị tr ường M ỹ đang đem l ại l ợi nhu ận l ớn cho chúng ta, t ại sao chúng ta l ại ph ải tìm ki ếm ở n ước ngoài?. Các thành viên c ủa c ả ba th ế h ệ đề u đang tranh lu ận v ề v ấn đề này.M ặc dù hi ện nay th ế h ệ đầ u tiên đã v ề h ưu nh ưng v ẫn có ảnh h ưởng đáng k ể.M ặc dù th ế h ệ tr ẻ nh ất v ẫn còn thi ếu quy ền l ực, nh ưng h ọ l ại n ắm gi ữ ti ền đồ sáng l ạng và r ộng l ớn h ơn.Th ế h ệ th ứ hai m ặc dù có quy ền đưa ra nh ững quy ết đị nh quan tr ọng, nh ưng h ọ ph ải dung hoà c ả hai tr ường phai trên và cân nh ắc li ệu nó có tho ả mãn c ả hai tr ường phaí trên không. “ M t ph ơ ng châm c a ng i ch gia ình là không bao gi tìm cách t làm nh ng cái mà t n nhi u chi phí h ơn là mua. Ng i th may thì không t óng giày cho mình mà mua chúng t nh ng ng i th óng giày “. (Adam Smith) 2. Các h ọc thuy ết th ươ ng m ại và s ự phát tri ển kinh t ế.
  32. Minh ho ạ Marketing : Nh ật B ản _ Th ươ ng m ại là s ự s ống còn. Là m ột trong nh ững n ước g ần nh ư không có gì v ề tài nguyên khoáng s ản . Nh ật B ản là n ước nh ập kh ẩu tài nguyên khoáng s ản l ớn nh ất th ế gi ới . N ước Nh ật nh ập kh ẩu chi ếm 1/ 4 t ổng s ản l ượng nguyên v ật li ệu thô xu ất kh ẩu c ủa th ế gi ới .(*) H ầu h ết là nh ập kh ẩu toàn bộ d ầu m ỏ , qu ặng kim lo ại , qu ặng kim lo ại , qu ặng bôxit, niken, cotton và cao su t ự nhiên . Ngoài ra Nh ật B ản còn nh ập kh ẩu chi ếm 92% đồ ng , 85% than c ốc , 40% cá và 30% nông sản trong t ổng kh ối l ượng trong n ước . Nh ật B ản còn là n ước xu ất kh ẩu máy móc và t ư b ản l ớn nh ất th ế gi ới . Vì đất n ước có r ất ít ngu ồn tài nguyên thiên nhiên nên nó tr ở nên c ần thi ết cho Nh ật B ản để tr ở thành một n ước chuyên x ử lý nguyên li ệu , sau đó t ạo ra hàng hoá đã t ăng thêm v ề giá tr ị để xu ất kh ẩu. M ột khi được bi ết đế n m ột cách r ộng rãi v ề s ản ph ẩm kém ch ất l ượng , Nh ật B ản s ẽ có th ể xoá đi hình ảnh v ề s ản ph ẩm v ốn có ch ất l ượng và giá tr ị cao. Mặc dù chi phí lao động r ẻ đã t ạo ra cho Nh ật B ản m ột s ức m ạnh để c ạnh tranh v ới các n ước công nghi ệp , nh ưng l ợi th ế c ạnh tranh này b ị ph ần nào m ất đi do các qu ốc gia m ới nổi lên v ới lao độ ng r ẻ h ơn đã tr ở thành các đối th ủ c ạnh tranh trong vi ệc s ản xu ất các s ản ph ẩm có hàm l ượng lao độ ng cao. Nh ận th ấy r ằng l ợi th ế c ạnh tranh này ngày m ột m ất đi , Nh ật B ản đang chuy ển sang l ợi th ế so sánh t ươ ng đối liên quan đến các m ẫu mã m ới d ựa trên các yêu c ầu v ề đầ u vào s ản ph ẩm khác nhau . Nó đã chuy ển t ừ vi ệc s ản xu ất các s ản ph ẩm ch ủ y ếu sang các s ản ph ẩm tinh vi , ph ức t ạp h ơn , có hàm l ượng k ĩ thu ật cao h ơn hay th ời trang h ơn. Giá tr ị th ặng d ư c ộng thêm vào c ũng v ới nh ững s ản ph ẩm nh ư v ậy s ẽ cho phép Nh ật B ản luôn đứ ng ở v ị trí đầu b ảng ở các n ước nh ư Singapore, Hongkong, Đailoan và Hàn Qu ốc. (*): “ Tính đa qu ốc gia c ủa Nh ật B ản” – Tạp chí “ Business Week” 16/6/1980. Tr ường h ợp Nh ật B ản cho th ấy rõ s ự c ần thi ết c ủa th ươ ng m ại , Nh ật B ản ph ải nh ập kh ẩu để t ồn t ại và nó c ũng ph ải nh ập kh ẩu để t ạo ra ngo ại t ệ đáp ứng nhu c ầu nh ập kh ẩu c ủa nó . Nhu c ầu nh ập kh ẩu và xu ất kh ẩu là t ất nhiên , nh ưng không rõ ràng r ằng c ần thi ết các nước khác c ũng ph ải nh ư v ậy. Ví d ụ nh ư c ần ph ải có m ột s ự gi ải thích logic đố i v ới m ột nước có đầ y đủ về điều ki ện t ự nhiên nh ư M ỹ l ại v ẫn th ực hi ện buôn bán v ới các n ước khác. Ch ươ ng này có nhi ệm v ụ gi ải thích các nguyên nhân , c ơ s ở c ủa buôn bán qu ốc t ế và các nguyên t ắc v ề l ợi th ế so sánh tuy ệt đố i và l ợi th ế so sánh t ươ ng đối . Nh ững nguyên t ắc này cho bi ết các qu ốc gia có th ể thu được nh ững gì và thu b ằng cách nào t ừ các qu ốc gia
  33. khác . Tính v ững ch ắc c ủa nguyên t ắc này đã được xem xét c ũng nh ư nh ững n ội dung chính của các nguyên t ắc này . Ch ươ ng này k ết thúc v ới vi ệc đề c ập đế n v ấn đề h ội nh ập khu v ực và nh ững ảnh h ưởng c ủa nó đố i v ơí th ươ ng m ại th ế gi ới . Nền t ảng c ủa th ươ ng m ại th ế gi ới Khi mà ng ười mua và ng ười bán đế n v ới nhau , h ọ hy v ọng s ẽ đạ t m ột cái gì đó t ừ phía ng ười kia . Khi các qu ốc gia buôn bán v ới nhau thì h ọ c ũng hy v ọng nh ư th ế . M ột qu ốc gia rõ ràng là không th ể hoàn toàn t ự có đầ y đủ nh ững th ứ c ần thi ết mà không làm lãng phí chi phí quá m ức . Bởi v ậy th ươ ng m ại là m ột ho ạt độ ng c ần thi ết m ặc dù trong m ột s ố tr ường h ợp , th ươ ng m ại không hoàn toàn t ạo ra l ợi ích cho các qu ốc gia có liên quan . Rõ ràng là t ất c ả các qu ốc gia đề u c ảm th ấy áp l ực chính tr ị khi h ọ b ị thâm h ụt th ươ ng m ại . N ếu thâm h ụt quá l ớn thì s ẽ có ảnh h ưởng tiêu c ực đế n n ền th ưong m ại m ặc dù có th ể không bi ết là nh ững tác h ại này có th ể nhìn th ấy hay không nhìn th ấy . Ng ược l ại nh ững l ợi nhu ận th ươ ng m ại ho ặc là không th ấy rõ ho ặc là chúng được chuy ển sang cho nh ững ng ười công nhân hay nh ững ng ười tiêu dùng. Tại sao các qu ốc gia l ại buôn bán v ới nhau ? M ột qu ốc gia làm ăn buôn bán v ới các qu ốc gia khác vì nó hy v ọng đạt được cái gì đó t ừ phía đôí tác làm ăn . Có th ể có câu h ỏi li ệu th ươ ng m ại có gi ống nh ư m ột trò ch ơi “ được ăn c ả ngã v ề không” v ới nh ận th ức r ằng một n ước ph ải thua l ỗ thì n ước khác m ới có l ợi nhu ận . Câu tr ả l ời là không ph ải nh ư v ậy vì mặc dù m ột qu ốc gia có th ể không ng ần ng ại ki ếm l ợi nhu ận t ừ s ự thua l ỗ c ủa n ước khác , nh ưng không ai l ại mu ốn tham gia vào m ột th ươ ng v ụ mà có r ủi ro v ề thua l ỗ qúa cao. Nh ư vậy để th ươ ng m ại được di ễn ra c ả hai qu ốc gia ph ải cùng chia l ợi nhu ận t ừ nó . Hay nói cách khác thì “ th ươ ng m ại là trò ch ơi t ổng các s ố d ươ ng “ Để gi ải thích làm th ế nào để thu l ợi nhu ận t ừ th ươ ng m ại , vi ệc xem xét đường gi ới hạn kh ả n ăng s ản xu ất c ủa m ột qu ốc gia là r ất c ần thi ết . Các l ợi th ế tuy ệt đố i và l ợi th ế so sánh ảnh h ưởng nh ư th ế nào đến các c ơ h ội th ươ ng m ại là d ựa trên các đường gi ới h ạn kh ả năng s ản su ất c ủa các đố i tác kinh doanh . Đường gi ới h ạn kh ả n ăng s ản xu ất Nếu không có th ươ ng m ại , m ột s ố qu ốc gia s ẽ ph ải t ự s ản xu ất t ất c ả nh ững hàng hoá để tho ả mãn nhu c ầu c ủa qu ốc gia đó . Hình 2-1 bi ểu di ễn 1 ví d ụ gi ả thuy ết v ề 1 qu ốc gia v ới s ự xem xét hai s ản ph ẩm máy vi tính và xe ôtô . Hình v ẽ này cho ta th ấy s ố l ượng máy vi tính và ôtô mà n ước đó có kh ả n ăng s ản xu ất . Đường gi ới h ạn kh ả n ăng s ản xu ất
  34. cho th ấy s ố l ượng l ớn nh ất khi máy vi tính và ôtô được s ản xu ất ở nh ững s ự ph ối h ợp đầ u vào khác nhau khi m ột s ản ph ẩm có th ể được thay th ế b ằng các s ản ph ẩm khác nhau n ằm trong gi ới h ạn ngu ồn l ực hi ện có . Qu ốc gia đó có th ể l ựa ch ọn để chuyên môn hoá hay dùng t ất c ả ngu ồn l ực để s ản xu ất máy vi tính ( điểm A) ho ặc s ản xu ất ôtô ( điểm B) . ở điểm C s ự chuyên môn hoá s ản ph ẩm đã không được l ựa ch ọn và vì v ậy m ột s ố l ượng hai s ản ph ẩm đã được s ản xu ất ra . Hình 2.1: Đường gi ới h ạn kh ả n ăng sản xu ất v ới chi phí c ơ h ội c ố đị nh A Số máy C Vi tính O s ố xe ôtô B một lo ại chi phí liên quan đến s ự thay th ế m ột s ản ph ẩm b ăng s ản ph ẩm khác chi phí thay th ế ph ụ thu ộc vào giá tr ị s ản xúât c ủa s ản ph ẩm t ừ b ỏ so v ới giá tr ị s ản xu ất c ủa s ản ph ẩm khác . Hình 2-1 bi ểu th ị tình hu ống chi phí c ơ h ội là không đổi . N ước đó thôi s ản xu ất m ột máy vi tính để s ản xu ất m ột xe ôtô . Trong tình hu ống này các tình hu ống là cân x ứng gi ống nhau trong su ốt quá trính s ản xu ất , có ý ngh ĩa là t ỷ l ệ trao đổ i gi ữa hai s ản ph ẩm này là không đổi . Nh ưng s ự gi ả đị nh này là không th ể có vì nhi ều lí do . Số Hình 2-2: Đường gi ới h ạn kh ả máy năng s ản xu ất v ới chi phí c ơ vi hội t ăng d ần tính số ôtô Về m ặt lý thuy ết ,m ột ngành công nghi ệp độ c l ập ( ví d ụ : s ản xu ất máy tính ) có th ể thu được doanh s ố gi ảm đi khi nó m ở r ộng v ới chi phí sang các ngành công nghi ệp khác (ví dụ ; s ản xu ất ôtô ) . H ơn n ữa chi phí c ơ h ội ngày càng t ăng lên vì có th ể là m ỗi lo ại hàng
  35. hoá thì s ử d ụng đầ u vào s ản xu ất ở nh ững t ỷ l ệ khác nhau . Th ậm chí nhi ều ngành ph ải ch ịu chi phí c ận biên ngày càng t ăng k ết qu ả là s ố l ượng ngày càng nhi ều các hàng hoá khác ph ải bị b ỏ đi để s ản xu ất ra nh ững đơ n v ị ti ếp theo c ủa m ột hàng hoá nào đó . Điều này có th ể gi ải thích t ại sao không qu ốc gia nào hoàn toàn chuyên môn hoá s ản xuât ch ỉ m ột lo ại s ản ph ẩm duy nh ất . Hình 2-2 bi ểu di ễn hình gi ới h ạn kh ả n ăng s ản xu ất khi chi phí c ơ h ội t ăng d ần , đường cong cho th ấy ngày càng tr ở nên t ốn kém h ơn khi thay th ế s ản xu ất m ột s ản ph ẩm này thay cho m ột s ản ph ẩm khác . Ph ần l ợi nhu ận ngày càng gi ảm khi s ố l ượng c ủa m ột s ản ph ẩm gi ảm đi để t ăng s ố l ượng c ủa s ản ph ẩm khác . Hình 2-3 bi ểu di ễn tr ường h ợp ng ược lại , chi phí c ơ h ội gi ảm d ần . Cùng v ới vi ệc chuy ển s ản xu ất t ừ m ột s ản ph ẩm khác sang các sản ph ẩm khác vi ệc s ản xu ất ra m ột s ản ph ẩm thay th ế tr ở nên r ẻ h ơn khi t ăng s ố l ượng s ản ph ẩm thay th ế . Một kh ả n ăng khác là chi phí c ơ h ội s ẽ thay đổ i khác nhau theo số l ượng s ản ph ẩm ; có ngh ĩa là đối v ới hai s ản ph ẩm b ất k ỳ đưa ra , chi phí c ơ h ội có th ể t ăng ho ặc gi ảm khi mức s ản xu ất k ế ti ếp đạ t được . Ví d ụ chi phí c ận biên ban đầu có th ể gi ảm do chuyên môn hoá và s ản xu ất ở quymô l ớn . Nh ưng đến m ột điểm nh ất định , vi ệc s ản xu ất ti ếp t ục s ẽ có th ể gây nên tình tr ạng không hi ệu qu ả và chi phí c ận biên s ẽ l ại b ắt đầ u t ăng lên . Vì mô ĩ qu ốc gia có m ột ngu ồn tài nguyên duy nh ất nên chúng s ở h ữu m ột ngu ồn gi ới hạn kh ả n ăng s ản xu ất duy nh ất . Khi phân tích đường cong này s ẽ đem l ại m ột l ời gi ải thích lôgíc b ản ch ất c ủa th ươ ng m ại qu ốc t ế . B ất k ể chi phí c ơ h ội là c ố đị nh hay bi ến đổ i , m ột qu ốc gia ph ải quy ết đị nh s ự k ết h ợp lý gi ữa hai lo ại s ản ph ẩm b ất k ỳ và ph ải quy ết đị nh li ệu qu ốc gia đó có mu ốn chuyên môn hoá một trong hai s ản ph ẩm không . S ự chuyên môn hoá sẽ có th ể x ảy ra n ếu nó không cho phép qu ốc gia đó t ăng l ượng c ủa c ải qua vi ệc trao đổ i buôn bán v ới các qu ốc gia khác . Nguyên t ắc l ợi th ế tuy ệt đố i và l ợi th ế so sánh t ươ ng đối có th ể gi ải thích làm th ế nào đường gi ới h ạn kh ả n ăng s ản xu ất l ại có th ể giúp cho m ột n ước quy ết đị nh nên xu ất nh ập kh ẩu nh ững gì . Số Máy Vi tính
  36. số ôtô Hình 2-3: Đường gi ới h ạn kh ả n ăng s ản xu ất :chi phí c ơ h ội gi ảm d ần . Nguyên t ắc l ợi th ế tuy ệt đố i : Ađam Smith là h ọc gi ả đầ u tiên xem xét m ột cách chính th ức nguyên nhân c ơ b ản hình thành ngo ại th ươ ng . Trong cu ốn sách c ủa ông “S ự giàu có c ủa các qu ốc gia ”(1776)(Wealth of Nations), Smith đã s ử d ụng nguyên t ắc l ợi th ế tuy ệt đố i nh ư là m ột c ăn cứ , m ột c ơ s ở cho th ươ ng m ại qu ốc t ế . Theo nguyên t ắc này , m ột n ước nên xu ất kh ẩu m ột hàng hoá mà nó s ản xu ất ở chi phí th ấp h ơn các qu ốc gia khác . Trái l ại , qu ốc gia đó nên nh ập kh ẩu hàng hoá mà trong n ước s ản xu ất v ới chi phí cao h ơn các qu ốc gia khác . Lấy ví d ụ hai n ước , m ỗi n ước s ản xu ất hai s ản ph ẩm . B ảng 2-1 cung c ấp nh ững s ố li ệu gi ả thuy ết v ề s ản l ượng c ủa M ỹ và Nh ật v ề hai lo ại s ản ph ẩm máy vi tính và xe h ơi . Tr ường h ợp 1 cho th ấy r ằng khi d ưa ngu ồn l ực và lao động nh ất đị nh , M ỹ có th ể s ản xu ất 20 máy vi tính ho ặc 10 xe h ơi ho ặc m ột s ố s ự k ết h ợp c ả hai lo ại . Trái l ại , Nh ật thì ch ỉ có th ể s ản xu ất được m ột n ửa s ố máy vi tính (Ví d ụ : Nh ật s ản xu ất được 10 chi ếc trong khi M ỹ sản xu ất được 20 chi ếc ). S ự khác bi ệt này có th ể là do trình độ công nhân M ỹ làm ra s ản ph ẩm này t ốt h ơn . Do v ậy M ỹ có l ợi th ế tuy ệt đố i v ề s ản xu ất máy vi tính . Nh ưng tình hu ống này đặt ra đố i v ới xe h ơi thì M ỹ ch ỉ s ản xu ất được ra 10 chi ếc trong khi Nh ật s ản xu ất được ra 20 chi ếc v ới cùng đơ n v ị ngu ồn l ực . Lúc này Nh ật l ại có l ợi th ế tuy ệt đố i . Trong tr ường h ợp này thì th ươ ng m ại di ễn ra gi ữa hai n ước là r ất h ợp lý . M ỹ có l ợi th ế tuy ệt đố i v ề máy vi tính nh ưng không có l ợi th ế tuy ệt đố i v ề xe h ơi . Đối v ới Nh ật thì ngược l ại , Nh ật ch ỉ có l ợi th ế tuy ệt đố i v ề s ản xu ất xe h ơi và không có l ợi th ế v ề s ản xu ất máy vi tính. N ếu m ỗi n ước chuyên môn hoá vào s ản xu ất s ản ph ẩm mà nó có l ợi th ế tuy ệt đối thì s ẽ s ử d ụng ngu ồn l ực có ki ệu qu ả h ơn . Khi đó l ợi ích khách hàng s ẽ t ăng lên . Khi Mỹ s ẽ s ử d ụng ít ngu ồn l ực h ơn để s ản xu ất máy vi tính , nó nên s ản xu ất s ản ph ẩm này để tiêu dùng trong n ước c ũng nh ư xu ất kh ẩu sang Nh ật . C ũng v ới lí do này M ỹ nên nh ập kh ẩu xe h ơi t ừ Nh ật h ơn là t ừ s ản xu ất trong n ước . T ất nhiên , đối v ới Nh ật B ản nên xu ất kh ẩu xe h ơi và nh ập kh ẩu máy tính . Bảng 2-1 : S ản l ượng v ật ch ất có th ể s ản xu ất. Sản ph ẩm M ỹ Nh ật Tr ường h ợp 1 Máy vi tính 20 10 Ôtô 10 20
  37. Tr ường h ợp 2 Máy vi tính 20 10 Ôtô 30 20 Tr ường h ợp 3 Máy vi tính 30 10 Ôtô 40 Một s ố ví d ụ t ươ ng t ự có th ể giúp cho th ấy giá tr ị c ủa nguyên t ắc l ợi th ế tuy ệt đố i . Một bác s ĩ thì hoàn toàn th ực hi ện ph ẫu thu ật t ốt h ơn là m ột th ợ máy , trong khi th ợ máy sẽ s ửa xe t ốt h ơn . s ẽ là khó kh ăn n ếu nh ư v ị bác s ĩ ch ữa b ệnh c ũng nh ư s ửa xe khi c ần đế n . Cũng s ẽ r ất khó kh ăn n ếu có tr ường h ợp nào đó ng ười th ợ máy c ố g ắng th ực hi ện ph ẫu thu ật . Vì v ậy trên th ực t ế thì m ỗi ng ười nên t ập trung chuyên môn hoá vào m ột nghè mà ng ười đó có chuyên môn . T ươ ng t ự , s ẽ là không th ực t ế n ếu ng ười tiêu dùng c ố g ắng s ản xu ất t ất cả nh ững th ứ h ọ mu ốn tiêu dùng . M ỗi ng ười nên làm cái mà h ọ làm t ốt nh ất và để l ại vi ệc sản xu ất nh ững th ứ khác cho nh ững ng ười mà h ọ s ản xu ất t ốt h ơn . Nguyên t ắc l ợi th ế so sánh t ươ ng đối Một v ấn đề c ủa nguyên t ắc l ợi th ế tuy ệt đố i là nó không th ể gi ải thích li ệu th ươ ng mại có di ễn ra khi m ột n ước hoàn có l ợi th ế tuy ệt đố i v ới toàn b ộ s ản ph ẩm xem xét . Tr ường h ợp 2 c ủa b ảng 2-1 bi ểu th ị tình hu ống này . Chú ý th ấy r ằng tr ường h ợp 2 khác tr ường h ợp 1 là M ỹ ở tr ường h ợp 2 có th ể làm ra 30 chi ếc ôtô ch ứ không ph ải 10 chi ếc nh ư ở tr ường h ợp 1 . Trong tr ường h ợp 2 này , n ước M ỹ đề u có giá tr ị tuy ệt đố i v ới c ả hai s ản ph ẩm . Do s ản xu ất có hi ệu qu ả cho phép n ước M ỹ có th ể s ản xu ất c ả hai s ản ph ẩm v ới chi phí th ấp h ơn . Với cách nhìn nh ận đầ u tiên thì có v ẻ nh ư là n ước M ỹ s ẽ không thu được gì n ếu buôn bán v ới Nh ật . Nh ưng vào th ế k ỉ XIX nhà kinh t ế h ọc ng ười Anh David Ricardo , có lẽ là ng ười đầ u tiên đánh giá m ột cách đầ y đủ các chi phí so sánh t ươ ng đối nh ư là m ột n ền tảng c ủa th ươ ng m ại , ông cho r ằng các chi phí s ản xu ất tuy ệt đố i là không liên quan . Mà chính là chi phí s ản xu ất so sánh t ươ ng đối s ẽ quy ết đị nh th ươ ng m ại s ẽ di ễn ra nh ư th ế nào và nh ững m ặt hàng nên xu ất kh ẩu hay nên nh ập kh ẩu . Theo nguyên t ắc l ợi th ế so sánh của Ricardo thì m ột n ước cóth ể s ản xu ất nhi ều lo ại s ản ph ẩm t ốt h ơn so v ới các n ước khác nh ưng ch ỉ nên s ản xu ất nh ững gì mà nó s ản xu ất có hi ệu qu ả nh ất . Th ực ch ất n ước đó nên
  38. tập trung s ản xu ất s ản ph ẩm b ất l ợi v ề so sánh là ít nh ất . Ng ược l ại nên nh ập kh ẩu s ản ph ẩm có l ợi th ế so sánh ít nh ất hay b ất l ợi v ề so sánh cao nh ất . Tr ường h ợp 2 cho th ấy l ợi th ế so sánh khác nhau nh ư th ế nào t ừ s ản ph ẩm này đến sản ph ẩm khác . Ph ạm vi l ợi th ế so sánh có th ể tìm th ấy d ựa trên s ự xác đị nh t ỉ s ố gi ữa máy vi tính và xe h ơi . T ỉ l ệ l ợi th ế c ủa máy tính là 2: 1 (20: 10) nghiêng v ề phía n ước M ỹ . C ũng lợi th ế nghiêng v ề phía n ước M ỹ nh ưng ở m ức độ ít h ơn là t ỉ l ệ v ề xe h ơi 1,5:1 (30: 10) . Hai t ỉ l ệ này cho th ấy n ước M ỹ có l ợi h ơn Nh ật 100% v ề s ản xu ất máy tính và ch ỉ v ượt 80% lợi th ế v ề s ản xu ất ôtô . K ết qu ả là n ước M ỹ thì có l ợi th ế so sánh l ớn h ơn đối v ới s ản ph ẩm máy tính . Đối v ới Nh ật B ản vi ệc có b ất l ợi v ề so sánh th ấp nh ất trong s ản xu ất ôtô cho th ấy rằng n ước này nên s ản xu ất và xu ất kh ẩu ôtô sang M ỹ . Xem xét l ại hai ví d ụ v ề bác s ĩ và ng ười thợ máy . Ng ười bác s ĩ có th ể t ự s ửa ôtô nh ư m ột s ở thích th ậm chí có th ể ( nh ưng khó có th ể x ảy ra ) là ng ười bác s ĩ có th ể s ửa nhanh h ơn ng ười th ợ máy trong tr ường h ợp này thì v ị bác s ĩ có l ợi th ế so sánh tuy ệt đố i trong c ả vi ệc ch ữa b ệnh và s ửa xe , trong khi ng ười th ợ máy không có l ợi th ế tuy ệt đố i trong c ả hai vi ệc này . Nh ưng điều này không có ngh ĩa là t ốt h ơn n ếu v ị bác s ĩ v ừa th ực hi ện ph ẫu thu ật v ừa s ản xu ất ôtô do có các l ợi th ế liên quan . Khi so sánh v ới ng ười th ợ máy thì ng ười bác s ĩ có th ể khá hơn nhi ều h ơn nhi ều khi ch ữa b ệnh nh ưng ch ỉ nh ỉnh h ơn m ột chút trong vi ệc s ửa xe . N ếu l ợi th ế l ớn nh ất c ủa v ị bác s ĩ là vi ệc ch ữa b ệnh thì ng ười bác s ĩ đó nên t ập trung vào chuyên môn đó . Và khi ng ười bác s ĩ có v ấn đề v ề xe c ộ thì nên nh ờ ng ười th ợ máy s ửa vì ng ười bác s ĩ có l ợi th ế t ươ ng đối rất ít trong l ĩnh v ực này . V ới vi ệc đưa cho ng ười th ợ máy s ửa xe thì ng ười bác s ĩ s ẽ s ử d ụng th ời gian hi ệu qu ả h ơn , n ăng su ất h ơn và thu nh ập s ẽ l ớn nh ất . Tươ ng t ự m ột ng ười giám đố c c ần ph ải b ổ quy ền h ạn và trách nhi ệm cho ng ười d ưới quy ền m ặc dù ông ta bi ết rõ v ề t ất c ả các l ĩnh v ực c ủa công vi ệc h ơn h ọ . T ừ khi ch ức n ăng của ng ười giám đố c là qu ản lí thì không có lí gì ng ười giám đố c l ại ti ết ki ệm nh ững kho ản chi phí nh ỏ nh ặt b ằng cách th ực hi ện các công viêc v ăn phòng do có ki ến th ức n ổi tr ội v ề nh ững công vi ệc này . Nguyên t ắc t ươ ng t ự c ũng được áp d ụng đố i v ới nh ững ng ười tiêu dùng Mặc dù h ọ có th ể t ự s ửa xe hay thay d ầu m ỡ m ột cách d ễ dàng nh ưng nh ững trung tâm s ửa xe hay gara bão d ưỡng v ẫn làm ăn phát đạt vì ng ười tiêu dùng cho r ằng th ời gian rỗi c ủa h ọ còn quý h ơn kho ản ti ền ti ết ki ệm được t ừ vi ệc s ửa xe hay b ảo d ưỡng xe . H ọ thà tr ả ti ền thuê ai đó th ực hi ện nh ững công vi ệc kia để h ọ có th ể t ận h ưởng kho ảng th ời gian đó .
  39. Tỷ l ệ trao đổ i , buôn bán và l ợi nhu ận. Học thuy ết v ề v ốn cung c ấp Mấy l ời bình v ề các h ọc thuy ết th ươ ng m ại Liên k ết kinh t ế Do s ự thúc ép t ừ các phía, chính sách b ảo h ộ trên khó có th ể t ồn t ại. Các nhà ho ạch định chính sách c ủa các qu ốc gia bu ộc ph ải thay đổ i chính sách m ới để áp d ụng vào th ực t ế trong th ươ ng m ại qu ốc t ế. T ự do hoá th ơng m ại toàn c ầu là m ột ý t ởng t ốt nhng khó có th ể tr ở thành hi ện th ực. H ọc thuy ết cho chính sách kinh t ế m ới này cho r ằng chính sách t ốt nh ất là hình thành các liên k ết kinh t ế ở qui mô nh ỏ. Nhi ều qu ốc gia ở cùng m ột khu v ực đị a lý có th ể cùng tham gia vào các lo ại hình liên k ết kinh t ế khác nhau để đẩ y m ạnh ngo ại th ơng và gi ảm b ớt rào c ản. Nh ững liên k ết l ớn đợ c li ệt kê trong B ảng 2 -7. Các nhà kinh t ế đã xác định 5 lo ại liên k ết kinh t ế l ớn. Đó là Khu v ực m ậu d ịch t ự do, Liên minh thu ế quan, Th ị tr ờng chung, Liên minh kinh t ế và Liên minh chính tr ị. B ảng 2-6 so sánh các hình th ức liên minh này. Khu v ực m ậu d ịch t ự do, đây là m ột liên minh kinh t ế gi ữa hai hay nhi ều n ớc nh ằm mục đích t ự do hoá buôn bán, bi ện pháp s ử d ụng là bãi mi ễn thu ế gi ữa các n ớc thành viên, trong khi đó m ỗi n ớc thành viên v ẫn có bi ểu thu ế nh ập riêng áp d ụng v ới các n ớc ngoài liên minh. M ột s ố liên minh thu ộc hình th ức này nh EFTA ( Khu v ực m ậu d ịch t ự do Châu Âu), LAFTA (Khu v ực m ậu d ịch t ự do Châu m ĩ la tinh). Nh ợc điểm c ủa mô hình này là thi ếu s ự hợp tác gi ữa các n ớc thành viên trong vi ệc xác đị nh m ức thu ế nh ập kh ẩu cho các n ớc n ằm ngoài liên minh, t ạo điều ki ện cho các n ớc này có th ể xu ất kh ẩu hàng hoá vào khu v ực m ậu dịch t ự do thông qua n ớc có m ức thu ế nh ập kh ẩu th ấp nh ất. Liên minh thu ế quan là m ột hình th ức m ở r ộng h ơn so v ới khu v ực m ậud ịch t ự do trong đó các n ớc thành viên cùng thi ết l ập m ột bi ểu thu ế quan chung v ới ph ần còn l ại c ủa thế gi ới. Ưu điểm c ủa mô hình này đồng đề u các quy đị nh th ơng m ại và t ạo nên m ột rào c ản chung v ới các n ớc không ph ải là thành viên. Liên minh thu ế quan Benelux là liên minh c ổ nh ất thu ộc hình th ức này trên th ế gi ới. Th ị tr ờng chung là m ột hình th ức liên minh ph ức t ạp và ở trình độ cao h ơn c ả Liên minh thu ế quan và Khu v ực m ậu d ịch t ự do. Trong Thi tr ờng chung, các n ớc thành viên bãi bỏ m ọi thu ế quan và bi ện pháp b ảo h ộ khác bên c ạnh đó cho phép di chuy ển các nhân t ố c ủa sản xu ất nh d ịch v ụ, nguyên li ệu, lao độ ng và v ốn trong liên minh. Do đó, lu ật pháp và lu ật