Công nghiệp văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa: Những gì có thể và không thể dịch chuyển

pdf 12 trang hapham 1940
Bạn đang xem tài liệu "Công nghiệp văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa: Những gì có thể và không thể dịch chuyển", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcong_nghiep_van_hoa_trong_boi_canh_toan_cau_hoa_nhung_gi_co.pdf

Nội dung text: Công nghiệp văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa: Những gì có thể và không thể dịch chuyển

  1. Văn hóa & Nguồn lực Số 7 (3/2016) CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA: NHỮNG GÌ CÓ THỂ VÀ KHÔNG THỂ DỊCH CHUYỂN Trương Thị Kim Chuyên Châu Ngọc Thái, Hồ Kim Thi Tóm tắt Công nghiệp văn hóa (CNVH)ngày nay đãphát triển theo hướng cụm ngành (clusters), nhưng khác với các ngành công nghiệp khác, các sản phẩm của CNVHchủ yếu là sự tích hợp của các hoạt động sáng tạo với đặc điểm không phải tất cả các công đoạn sản xuất đều có thểđược dịch chuyển giữa các quốc gia. Bài viết này dựa trên các nghiên cứu về CNVH với cách tiếp cận địa lý kinh tếđể phân tích những hợp phần có thể dịch chuyển được và không thể dịch chuyển được của ngành CNVHđược minh họa thông qua mô hình Hollywood (trung tâm sản xuất phim toàn cầu của Hoa Kỳ). Các phân tích cho thấy một số hợp phần với các đặc điểm có thể dễ di chuyển, thuê ngoài và làm mới, trong khi một số hợp phần gắn chặt với phạm vi không gian có giới hạn và chỉ có thể tiếp cận được thông qua sự tương tác, cùng với các mối quan hệ có tính văn hoá, xã hội của một địa phương, lại không dịch chuyển được. Đặc biệt khi các kiến thức, các nguồn lực đó gắn chặt với các chủ thể sáng tạo, giới tinh hoa của ngành này. Bên cạnh đó, yếu tố thể chế chính trị cũng đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy hay cản trở ngành CNVH vươn ra toàn cầu. Cuối cùng bài viết phát thảo những ý tưởng ban đầu cho quá trình xây dựng và phát triển các ngành CNVH ở Việt Nam trong tương lai. Từ khóa: Công nghiệp, văn hóa, công nghiệp văn hóa, toàn cầu hóa. 1. Công nghiệp Văn hóa là gì? phân chia các ngành CNVH cũng còn nhiều sự khác biệt giữa các nước. Khái niệm “Công nghiệp Văn hóa” Một số nước như Anh, Úc, New (CNVH) xuất hiện đầu tiên ở Hoa Kỳ, sau đó Zealand, Singapore sử dụng khái niệm “Các được các học giả phương Tây xây dựng và ngành công nghiệp sáng tạo” (creative ngày càng hoàn thiện hơn. Những năm cuối industries) và xem đây là những hoạt động thế kỷ 20, khi nền văn hóa đại chúng xuất bắt nguồn từ sự sáng tạo, kỹ năng và năng hiện ở nhiều nước trên thế giới, thì CNVH khiếu của cá nhân, có tiềm năng tạo ra của được nhận thức đầy đủ hơn cả về lý thuyết cải qua quá trình khai thác quyền sở hữu trí lẫn thực tiễn. Tháng 4-1998, Hội nghị tuệ. Với quan điểm này, ngành công nghiệp Thượng đỉnh về hoạt động văn hóa được tổ sáng tạo đã trở thành một phần trong chính chức tại Stockholm (Thụy Điển), thuật ngữ sách kinh tếcủa các quốc gia này. Tại Anh, CNVH mới chính thức được công bố và khái niệm “công nghiệp sáng tạo” xuất hiện thông qua bởi đại biểu của gần 200 quốc gia từ cuối thế kỷ 20 đã đưa ra và bổ khuyết và lãnh thổ1.Tuy nhiên, tên gọi và cách thức thêm quan điểm kinh tế vào chính sách văn
  2. Văn hóa & Nguồn lực Số 7 (3/2016) hóa.Theo đó, Chính phủ Anh xác định danh khai thác các nội dung có bản chất phi vật mục 13 ngành thuộc công nghiệp sáng tạo, thể và văn hoá. Các nội dung này thường bao gồm: quảng cáo; kiến trúc; thị trường được bảo vệ bởi luật bản quyền và thể hiện nghệ thuật và đồ cổ; nghề thủ công; thiết kế; dưới dạng sản phẩm hay dịch vụ”3. Theo đó, thiết kế thời trang; phim, video và nhiếp ảnh; các ngành CNVH thường bao gồm: in ấn, âm nhạc, nghệ thuật thị giác và nghệ thuật xuất bản, đa phương tiện, nghe nhìn, ghi âm, biểu diễn; xuất bản; phần mềm, các trò chơi điện ảnh, thủ công và thiết kế. máy tính và xuất bản điện tử; truyền hình và Rõ ràng, mặc dù có sự khác biệt, phát thanh2. nhưng dù ở góc độ nào, khái niệm về CNVH Một số quốc gia và lãnh thổ khácnhư đềubao hàm các yếu tố: công nghiệp, sáng Úc và Đài Loan sử dụngthuật ngữ “các ngành tạo, khai thác từ phi vật thể và văn hóa, bảo công nghiệp văn hóa và sáng tạo” (cultural vệ bằng luật và thể hiện dưới dạng sản phẩm and creative industries). Khái niệm “công hay dịch vụ4. nghiệp văn hóa và sáng tạo” hay “nền kinh tế Ở Việt Nam, khái niệm về CNVH tuy sáng tạo và văn hoá” được sử dụng với hàm ý còn có những tranh luận nhưng ngành CNVH nhấn mạnh vào yếu tố sáng tạo trong ngành cũng đã được thông qua trong Chiến lược Phát CNVH, vì sáng tạo, và nhất là sự tự do sáng triển ngành CNVH đến năm 2020, tầm nhìn tạo, là bản chất của văn hoá, nghệ thuật. 2030. Điều này chứng tỏ việc xây dựng chiến Nhìn chung, các ngành CNVH ra đời lược phát triển ngành này đã được Chính phủ và gắn liền với sự phát triển của nền văn hóa bắt đầu quan tâm và đầu tư.Bởi lẽ CNVH có đại chúng, và dần dần được sản xuất theo thể phát triển nhanh chóng hơn các ngành công phương thức của ngành công nghiệp vớisự nghiệp chế tạo bởi vì các yếu tố đầu vào cho kết hợp chặt chẽ giữa văn hóa, nghệ thuật với sản xuất các sản phẩm của ngành này không kinh tế và công nghệ. Các ngành này đặc biệt quá lớn nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao và đều mang dấu ấn sáng tạo cá nhân, được sản lâu dài, đặc biệt là khi thương hiệu đã được xuất và phân phối theo nhiều cấp độ khác định hình. nhau. Trong dây chuyền sản xuất các sản 2. Các hợp phần và đặc trưng của Công phẩm của ngành, việc sử dụng trí tuệ của con nghiệp Văn hóa người là then chốt.Sự sáng tạo, tính năng động trong kinh doanh kết hợp với tiến bộ 2.1. Các hợp phần của CNVH của công nghệ tạo nên giá trị và thương hiệu Từ định nghĩa nêu trên có thể thấy cũng như mức độ phổ biến của các sản phẩm ngành CNVH có nhiều hợp phần khác nhau CNVH. cùng quần tụ trên một địa bàn (place)cụ thể. Ngày nay, UNESCO và một số nước Scott (2010) đã đưa ra các đặc trưng của một công nhận khái niệm “các ngành công nghiệp địa điểm CNVH(site) với nhiều lớp khác văn hoá” (cultural industries) là “các ngành nhau. công nghiệp kết hợp sự sáng tạo, sản xuất và
  3. Văn hóa & Nguồn lực Số 7 (3/2016) 4 1 2 3 (Sơ đồ 1. Sơ đồ biểu diễn của các hợp phần của CNVH/Nguồn: Scott, 2010, tr.126) được chi phối bởi giới tinh hoa của tầng lớp - Các hoạt động cốt lõi và các hoạt lao động sáng tạo. động hỗ trợ - Sáu hợp phần đặc trưng Sơ đồ trên cho thấy, các hoạt động cốt lõi của ngành CNVH được chi phối bởi rất Trên một địa bàn nổi bật với các hoạt nhiều hợp phần cấu thành. Các hoạt động cốt động CNVH, sáuhợp phầnquan trọng sẽ lõi này phụ thuộc vào lĩnh vực chính mà nơi được thể hiện rõ rệt, bao gồm: đó muốn định hướng phát triển. Ví dụ như + Một hệ thống đặc thù địa phương về khi nói đến Hollywood, các công ty sản xuất các truyền thống, các chuẩn mực và các nơi phim ảnh sẽ là lực lượng cốt lõi tạo ra các lưu giữ ký ức (như viện bảo tàng và nhà hoạt động có liên quan và định hình nên các trưng bày dành riêng cho các mặt hàng thủ hợp phần xung quanh. Xung quanh các hoạt công hoặc các ngành nghề chuyên môn của động cốt lõi này là các hoạt động bổ trợ có địa phương). Thông qua đó, các ý tưởng, các liên quan, như phục trang và thiết kế hoạt động sáng tạo có khả năng được phát - Các quá trình và cấu trúc của lao động triển, gìn giữ và lưu truyền. Quá trình sản xuất ra sản phẩm CNVH + Một cảnh quan nhìn thấy được sẽ được kết nối chặt chẽ trong cấu trúc và mối giúp phản ánh và hỗ trợ cho các ý tưởng sáng quan hệ lao động địa phương. Đặc biệt, do tạo của địa phương bằng cách tạo ra thêm đặc điểm sáng tạo của CNVH nên ngành này những hình ảnh và cảnh quan độc đáo. Ví dụ, một số thành phố cổ ở Châu Âu đã phục
  4. Văn hóa & Nguồn lực Số 7 (3/2016) dựng lạimột cách sáng tạo và làm toát Cuối cùng, các đặc điểm của CNVH lênnhững hình ảnh rất ấn tượng từ các nhà được hình thành và phát triển trên nền tảng máy và kho xưởng lâu đời5. của một cơ chế quản trị và các hoạt động tập thể. Chính những qui định, định hướng phát + Một hệ thống các cơ hội và tiện nghi triển, chiến lược của giới quản trị sẽ tạo ra cung cấp các hình thức thích hợp cho việc một cơ chế hoạt động trong khuôn khổ pháp thư giãn, vui chơi giải trí và học hỏi cho công lýcó liên quan, đặc biệt là luật pháp về sở hữu chúng nói chung và đối với những người trí tuệ. Các hợp phần của CNVH này được hoạt động sáng tạo nói riêng. gắn chặt ở một địa bàn cụ thể, từ đó các đặc + Một sự liên kết giữa các nơi cung trưng của CNVH cũng được thể hiện rõ rệt và cấp dịch vụ lưu trú và dịch vụ cơ sở hạ tầng khác biệt.Các hội đoàn, đoàn thể tổ chức trong phù hợp cho những người làm việc trong xã hội dân sự cùng với các hành động cụ thể ngành kinh tế văn hóa đô thị. sẽ tạo nên một môi trường thuận lợi kích thích + Một môi trường cho các hoạt động các hoạt động sáng tạo có hiệu quả. giáo dục và đào tạo. Các hoạt động này 2.2. Các đặc trưng của Công nghiệp văn hóa thường đóng vai trò quan trọng trong việc 2.2.1. Sản xuất theo cụm (cluster) cung cấp lao động có kỹ năng cho các hệ thống sản xuất của địa phương. Ngày nay, tại các đô thị toàn cầu như New York, Los Angeles, London, Paris, + Một chuỗi các mạng lưới xã hội hỗ Milan, Tokyotỷ lệ việc làm trong trợ cho sự liên kết giữa các cá nhân tại nơi ngànhCNVH chiếm đến 25-40% tổng dân số làm việc. Bằng cách đó những người hoạt (Scott 2000)6.Tại Hoa Kỳ, mức độ tập trung động sáng tạo duy trì các thông tin cập nhật của CNVH chỉ ở một số thành phố lớn với cơ liên quan đến công việc, các phương pháp sở hạ tầng và dịch vụ bổ trợ đã được phát làm việc và những kiến thức hữu ích khác. triển đầy đủ. - Thể chế và các hoạt động tập thể Hình 1. (a) Các thành phố của Hoa Kỳ với mức độ tập trung (b) Sơ đồ mô phỏng mạng lưới/ sự các việc làm của ngành CNVH tập trung hóa của lĩnh vực CNVH (Nguồn: Scott 2010) cũng không ngoại lệ. New York và Los Rõ ràng, sản xuất theo cụm là đặc Angeles là hai thành phố điển hình. Khu vực trưng của các ngành công nghiệp, và CNVH trung tâm của hai thành phố này đang được
  5. Văn hóa & Nguồn lực Số 7 (3/2016) bao bọc và hòa trộn của các lĩnh vực chuyên vào – đầu ra, giữa các nhà sản xuất – nhà biệt về điện ảnh, âm nhạc, truyền thông đa thầu phụ hoặc với các đối tác có tính chất phương tiện, kiến trúc, thời trang, đồ trang tạm thời trong một dự án sáng tạo nhất định. sức, đồ nội thất, nhà hát Bên cạnh đó, Do đặc thù của ngành, việc trao đổi Chelsea và Greenwich Village ở New York thông tin không qua cơ chế mặt-đối-mặtgiữa hoặc Công viên Echo và Silverlake ở Los các doanh nghiệp và các cá nhân có thể dẫn Angeles còn thể hiện một phong cách đặc đến tình trạngbán tín bán nghi. Điều này rất trưng của những studio nghệ sĩ, câu lạc bộ, quan trọng trong nền kinh tế văn hóa, nơi mà phòng trưng bày, quán cà phê (Hallevà những giao dịch không chỉ nhắm đến truyền Tiso 2008)7. đạt thông tin theo nghĩa thông thường, mà Ban đầu các hợp phần cấu thành còn phải được điều chỉnh dựa trên nhữnggì được tổ chức trong các mạng lưới giữa các nhìn thấy được,thông qua thái độ, hình thái công ty và hoạt động trong sự cạnh tranh và phản ứng cảm xúc, cử chỉ, phong cách Rõ hợp tác với nhau. Tuy nhiên, sự hợp tác này ràng, các nhà sản xuất trong ngành CNVH có thể tan rã nhanh chóng, bởi các nhà sản rất nhạy cảm với những mối nguy hiểm, rủi xuất của ngành CNVH luôn không ngừng ro nếu không thông qua tiếp xúc mặt-đối- tìm kiếm sự mới lạ từ lực lượng lao động mặt. Vì vậy việc thuê bên ngoài gia công sáng tạo (Gil và Spiller 2007)8. Vì lí do này, thường khó được thực hiện, đặc biệt là trong nhà sản xuất có khuynh hướng điều chỉnh các giao dịch đòi hỏi yếu tố nhìn thấy được. quan hệ mạng lưới ở tầng trên và tầng dưới Trong một nghiên cứu về sự tập trung của thường được phân bố theo cụm để đạt được ngành thời trang trên thế giới, Wenting hiệu quả mong muốn. (2008)9 lập luận rằng các quá trình phát triển các sản phẩm đa dạng phát sinh từ những sản Thứ hai, các cụm ngành CNVH cũng phẩm gốc sẽ có khuynh hướng được diễn ra có chức năng như các cực thu hút lao động trên một địa bàn cụ thể. Đâylà cơ chế quan địa phương. Các cụm tạo ra công ăn việc làm trọng để chuyển giao kiến thức và bí quyết liên quan thường có xu hướng lan tỏa và sản xuất (know-how),từ việc thành lập các giảm dần theo khoảng cách đi lại. Các nhóm công ty mới cho đến kiểm soát các năng lực công việc tạo thành các mắt xíchtrong chuỗi sáng tạo trong không gian tập trung đa dạng mạng lưới (Xem hình 1.b). Các mắt xích này các hoạt động.Điều này cho thấy quá trình hội tụ lại trên một địa bàn cụ thể với nhau, này không thể dễ dàng dịch chuyển ra khỏi không chỉ làm giảm chi phí giao dịch mà còn địa phương, nơi đã tích tụ các hoạt động tăng sự phụ thuộc phi thương mại lẫn nhau CNVH lâu đời. (cả giữa doanh nghiệp và trong thị trường lao động địa phương). Điều này đảm bảo được 2.2.3. Thị trường lao động địa phương và yếu tố lợi nhuận, kích thích sáng tạo và phần quan hệ lao động trong ngành CNVH nào đó kiến tạo nên những sản phẩm mới Ngoài vai trò là trung tâm sản xuất, đô không ngừng. thị CNVH cũng có chức năng tạo ra một hệ 2.2.2. Mạng lưới liên kết trong ngành thống các công việc liên quan và là nơi sinh CNVH sống của giới sáng tạo. Lực lượng lao động này liên tục sáng tạo ra các sản phẩm CNVH. Bản chất của mạng lưới liên kết trong Họ có thể là nhân viên của một công ty duy ngành CNVH là mối quan hệ kết nối có tính nhất, nhưng cũng có thể là từ nhiều công ty. linh hoạt cao. Mối liên hết này có thể được Phần lớn trong số họ là lao động không thực hiện giữa các công ty khác nhau ở đầu
  6. Văn hóa & Nguồn lực Số 7 (3/2016) thường xuyên, lao động tự do và lao động vực giải trí, các diễn viên, nhà văn Phần thứ tạm thời. hai bao gồm các nhà sáng tạo chuyên nghiệp, hoạt động trong các khu vực công nghệ cao, Tại Hoa Kỳ, sự trổi dậy nhanh chóng dịch vụ tài chính, luật pháp, chăm sóc sức của lực lượng sáng tạo này được xem như khoẻ, quản lý doanh nghiệp . Lực lượng này dòng chuyển động, động lực tác động rất lớn được định nghĩa là những người lao động làm đến kinh tế. Vào khoảng năm 1999, nhóm tăng thêm giá trị kinh tế thông qua các hoạt này chiếm khoảng 38 triệu người, tức khoảng động sáng tạo của họ và nó bao trùm hầu hết 30% toàn bộ lực lượng lao động. Theo các hoạt động kinh tế được trả lương. Richard Florida, tầng lớp sáng tạo gồm hai hợp phần. Phần thứ nhất là thành phần cốt lõi Dữ liệu điều tra dân số cũng cho thấy siêu sáng tạo bao gồm các nhà khoa học, kỹ mức độ lao động đang tập trung làm việc cho sư, giáo sư, những nhà hoạt động trong lĩnh lĩnh vực này. này ước tính chỉ chiếm 0,87% trong tổng (Bảng 1 đề cập đến sự tăng trưởng việc làm ở nước này, nhưng nó chỉ là đỉnh trong số lượng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực của tảng băng, bởi vì xung quanh nó là một CNVH ở Hoa Kỳ giai đoạn 2000-2008. Năm hệ thống việc làm lớn hơn để phụ trợ và phục 2008, tỷ lệ này đã đạt trên 2,6 triệu người, vụ cho ngành này. tăng 7,31% so với năm 2000. Mặc dù con số (Bảng 1. Thống kê về việc làm chính trong ngành CNVH ở Hoa Kỳ, giai đoạn 2000-2008) Mã TK Tên nghề nghiệp 2000 2008 130 Kiến trúc sư 216.867 225.357 260 Nghệ sĩ và các công việc liên quan 292.315 256.66 263 Nhà thiết kế 894.897 967.567 270 Diễn viên 55.906 60.781 271 Các nhà sản xuất và đạo diễn 157.141 160.797 274 Vũ công và biên đạo múa 34.34 30.076 275 Nhà soạn nhạc, Ca sĩ và các công việc liên quan 206.872 231.554 283 Biên tập viên 204.926 202.897 285 Nhà văn 197.177 233.119 291 Nhiếp ảnh gia 151.607 202.159 292 Truyền hình, video, điện ảnh, quay phim và biên tập 36.487 56.667 Tổng số 2.448.535 2.627.634 (Nguồn: Dữ liệu từ Cuộc điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000 và khảo sát cộng đồng Hoa Kỳ 2008) phối hợp sáng tạo chung. Với những lao động Lao động trong lĩnh vực CNVH sống có kinh nghiệm và thương hiệu cá nhân, họ tập trung tại một vài địa điểm nên việc tổ chức biết phải làm thế nào để kết nối với các nhân làm việc theo nhóm đa dạng giúp kích thích viên khác, qua đó thiết lập quá trình sáng tạo các hoạt động sáng tạo cá nhân và thúc đẩy sự
  7. Văn hóa & Nguồn lực Số 7 (3/2016) mới. Đồng thời, lao động trong CNVH luôn trình sản xuất các thành phẩm này khó có thể phải đối mặt với khó khăn mang tính hệ thống được nhân rộng, thuê gia công hoặc chuyển do những vòng quay nhanh chóng của thị hiếu. sangcác lãnh thổ khác, đặc biệt là các nước Vì vậy nó có khả năng đe dọa đến danh tiếng đang phát triển. Mặc dù, một phần nào đó các và phá hỏng thương hiệu của họ. Để tránh rủi sản phẩmnày có thể bị sao chép và bắt chước, ro này, lao động CNVH thường dành thời gian nhưng hoàn toàn không thể đạt hiệu quả như đáng kể ở bên ngoài nơi làm việc để thiết lập nguyên bản (Molotch 1996)11. Hơn nữa, các các chiến lược nhằm duy trì lợi thế trong thị sản phẩm sáng tạo của CNVH ở các kinh đô trường lao động địa phương (Scott 1998)10. này luôn được bảo vệ bằng các công cụ pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ. Điều này đảm Chính vì các đặc điểm trên, CNVH bảo việc sáng tạo được phát triển lên tầm cao luôn được hỗ trợ bởi cơ sở hạ tầng tương ứng hơn trên nền tảng hình ảnh cũ và được bổ và một hệ thống cơ sở chuyên đào tạo và cung sung liên tục. ứng lực lượng lao động có kỹ năng và sáng tạo phù hợp với nhu cầu địa phương. Vì vậy, Các trung tâm CNVH không chỉ là nơi các thành phố này luôn có các trường đào tạo kết hợp nền kinh tế địa phương, mà còn xây danh tiếng trong lĩnh vực CNVH. Bên cạnh dựng được một môi trường rộng lớn hơn – đó, dòng người di cư tài năng trong ngành môi trường xã hội. Trường hợp Los Angeles – nàytừ các thành phố và quốc gia khác đổ về hoặc của Hollywood là một ví dụ điển các kinh đô của ngành CNVH, với tham vọng hình.Thành phố này là nơi thể hiện mối quan hệ sẽ có nhiều cơ hội phát triển tài năng, đã tạo giữa môi trường vật lý (thể hiện trên đường phố, nên một sự tập trung cực lớn lực lượng sáng kiến trúc), đến các tiện nghi xã hội và văn hóa tạo. Có thể thấy rõ điều này thông qua sự hội (bảo tàng, phòng trưng bày, nhà hát, trung tâm tụ của nhiều diễn viên, đạo diễn, nhạc sĩ, nhà mua sắm và giải trí) và các khu vực công nghiệp sản xuất, biên kịch từ khắp nơi trên thế giới, thương mại liền kề chuyên hoạt động trong lĩnh góp phần cho Hollywood giữ vững vị thế của vực quảng cáo, đồ họa, sản phẩm nghe nhìn, một khu phức hợp giải trí toàn cầu. Cơ chế xuất bản, thiết kế thời trang này củng cố hoạt động sáng tạo của Rõ ràng, ở một địa điểmcụ thể của Hollywood ngày càng mạnh mẽ và khó có nơi ngành CNVH, mối quan hệ cộng sinh giữa nào khác trên thế giới có thể cạnh tranh lại. các lĩnh vực là không thể tách rời. Thành công 2.2.4. CNVH trong mối quan hệ với tính của một sản phẩm CNVH là một sự hiệp lực chỉnh thể của địa bàn địa phương được tạo ra trong các mối liên kết phức tạp từ nhiều các cá nhân và hệ thống hỗ Không chỉ là nơi tập trung các mạng trợ liên quan với nhau như các nhạc sĩ, công lưới liên kết các công ty với quan hệ lao động ty sản xuất, phòng thu âm. Và sức sống của địa phương,và không chỉ là không gian tập những nơi này là những hoạt động sôi động hợplao động có năng lực sáng tạo và kỹ năng, của các địa điểm vui chơi, giải trí. Do đó, các các kinh đô về CNVH còn là nơi quy tụ và lưu khu dân cư mật độ cao liền kề gắn liền với giữ kiến thức vàtruyền thống. Các tài sản này CNVH ngày càng được ưa chuộng bởi các có chức năng như là nguồn cảm hứng cho giới nhân viên trẻ, độc thân và sáng tạo (Watson et sáng tạo. Ví dụ điển hình nhất là những bộ al. 2009)12. phim bắt nguồn từ Hollywood hay Paris phản ánh cách sản xuất đặc trưng, văn hóa đặc sắc Mặc dù một số công đoạn sản xuất khác nhau, giá trị được kết tinh trong phong của ngành CNVH khó dịch chuyển được sang cách của trung tâm sản xuất đó.Vì vậy, quy các nước khác, nhưngngày nay sự phát triển
  8. Văn hóa & Nguồn lực Số 7 (3/2016) của khoa học công nghệ truyển thông đã tạo sản xuât tham gia sản xuất từ khâu đầu đến ra những thay đổi lớn lao trong quá trình lưu khâu cuối), quá trình sản xuất nàyđược thực chuyển các dòng thông tin trên toàn thế giới. hiện toàn bộ “trong nhà”, nhưng đến những Công nghệ thông tin đã trở thành công cụ năm 1980, những thay đổi về kỹ thuật và cơ truyền tải với chi phí rẻ cho một lượng lớn các chế vận hành mới đã giúp Hollywood trổi dậy kiến thức, các sản phẩm CNVH đến khắpmọi và phát triển như hiện nay. nơi. Điều này cũng đồng thời có thể giúp sáng Ngày nay, hệ thống sản xuất mới đặc lập nên những cộng đồng sáng tạo thông qua trưng bởi mạng lưới sản xuất tách rời theo liên internet, dù giữa họ là một khoảng cách lớn về kết dọc (một công ty không phải cùng lúc đảm mặt địa lý. Thông qua cách giao tiếp này, các đương tất cả các công đoạn), nó tạo ra sự phụ tập đoàn công ty xuyên quốc gia (TNCs) có thuộc có tính thương mại vô cùng lớn giữa 3 xu hướng thiết lập các chi nhánh hoặc thuê nhóm công ty: các phim trường, một nền tảng bên ngoài gia công thông qua các nhà sản xuất rộng lớn các công ty sản xuất độc lập, và một nhỏ hoặc những cá nhân sáng tạo ở các nước chuỗi rộng lớn hơn các công ty dịch vụ khác với chi phí thấp hơn. Bên cạnh đó, các chuyên biệt (như viết kịch bản, phục trang, cụm CNVH mới bắt đầu chuyển giao được hình ảnh, chiếu sáng, hậu cần ). Mặc dù vậy, công nghệ sản xuất và gặt hái được những các phim trường tại kinh đô CNVH vẫn làm thành quả.Thực tế đã chứng kiến sự phát triển chủ toàn bộ mạng lưới sản xuất thông qua mạnh mẽ của ngành sản xuất phim ảnh và việc kiểm soát các hoạt động tài chính và truyền hình ở Mumbai, Bắc Kinh, Tokyo, phân phối. Hong Kong, Seoul, Bangkok, Mexico City và Ở một góc độ khác, có thể nhận thấy 3 các thành phố khác ở các nước khác. lớp khác nhau của “đô thị cụm ngành” này: 3. Trường hợp của Hollywood Thứ nhất, đó là thị trường lao động địa phương bao gồm một số lượng lớn các lao Hollywood từ lâu được xem là trung động có kỹ năng. Thị trường này luôn luôn tâm của công nghiệp sản xuất phim toàn cầu. được làm mới bởi những lao động nhập cư tài Đô thị CNVH này sử dụng 150.000 lao động năng trên phạm vi toàn cầu. Thứ hai, đó là ở quận Los Angeles (chiếm 60% tổng số lao môi trường thể chế phong phú bao gồm rất động của toàn Hoa Kỳ trong lĩnh vực này) nhiều tổ chức và hiệp hội đại diện cho các cùng với sự hoạt động của trên 5.500 công công ty doanh nghiệp (ví dụ như Alliance of ty.Nếu xem xét trong mối quan hệ giữa các Motion Picture and Television Producers), đại hợp phần CNVH như Sơ đồ 1, cách thức tổ diện cho người lao động công nhân (như The chức của Hollywood cũng bao gồm đầy đủcác Srceen Actors Guild) và các cơ quan của hợp phần trong mạng lưới tổ chức sản xuất và chính phủ (như bộ phận hợp tác phát triển phân phối sản phẩm. công nghiệp giải trí). Những tổ chức này đã Phần cốt lõi của hệ thống là những giúp tạo thuận lợi cho các hoạt động của phim trường đầy quyền lực, được xem như là ngành công nghiệp và đại diện được cho bộ phận chủ lực, bao gồm các công ty như những lợi ích chung. Thứ ba, toàn bộ đô thị th MGM, Sony/Columbia, 20 Century Fox, được phân bố ở địa bàn có cảnh quan đặc biệt, Paramount, Universal, Warner Bros, Disney đãphát triển được danh tiếng và hình ảnh, và Tất cả các công ty này được xemlà một phần được xem như là kinh đô của điệnảnh. Cộng của hệ thống sản xuất và truyền thông toàn tất cả các điều trên cho thấy rằng chiều kích cầu. Trong khivào những năm 1950, các phim đa dạng này đã tạo ra một cụm ngành, mà ở trường thường có mối liên kết dọc (các hãng đó sự phụ thuộc tương hỗ có tính thương mại
  9. Văn hóa & Nguồn lực Số 7 (3/2016) và thể hiện nền kinh tế đã được địa phương hội, cộng đồng của một địa phương. Các hoạt hoá cao. Các hoạt động kinh tế trên đã giúp động trao đổi tương tác này thường có thể duy trì vị thế hàng đầu của Hollywood trong thương mại hoá được. ngành công nghiệp và trong việc xuất khẩu Scott (2005) đã dùng 5 chủ đề để giải sản phẩm của mình đến các quốc gia khác trên thích bằng cách nào các yếu tố lịch sử, địa lý, toàn thế giới. cấu trúc kinh tế, và nguồn lực văn hoá của Trong chừng mực nào đó, cụm ngành công nghiệp điện ảnh tại Hollywood đã kết CNVH có thể được hình thành bởi một mạng hợp với nhau tạo nên một không gian có được lưới các hoạt động kinh tế có thể chuyển giao lợi thế cạnh tranh với nhiều tiềm năng và lâu và phân bố tại một địa bàn cụ thể. Tuy nhiên dài như ngày nay. trong nhiều trường hợp các mối quan hệ kinh - Trước tiên, Hollywood nổi lên như là tế chính thức trong đô thị cụm ngành chưa đủ một trung tâm trụ cột của công nghiệp điện để giải thích qui mô, sự hình thành và ý nghĩa ảnh, đặt trong sự cạnh tranh với New York. của cụm CNVH đó. Khi đó chúng ta cần phải Lý do là vì mô hình tiên phong về sản xuất nhìn vào các mối quan hệ, các nền tảng văn phim đã tạo nên một hệ thống mở rộng của hoá và xã hội của các cụm ngành kinh tế này, nền kinh tế đô thị. Vào những năm 1920, còn được gọi là sự phụ thuộc tương hỗ không trong khi các hệ thống sản xuất studio cổ điển thương mại, không chuyển giao hoặc thuê đã bó chặt ở những nơi cụ thể, nhờ đó ngoài được (Storper,1996)13. Khi phân bố Hollywood nổi lên như một sự thống trị độc hoặc sinhsống ở cùng một địa bàn, những nhất vô nhị trong phạm vi quốc gia cũng như người lao động có chuyên môn cao, hoặc sự toàn cầu. phát triển của những tổ chức địa phương như - Thứ hai, sau Chiến tranh Thế giới II, các hiệp hội doanh nghiệp, các phòng thương một Hollywood mới phát triển trên nền tảng mại, các văn phòng chính phủ, các trường đại một hệ thống studio cũ khi chuyển sang một học có những năng lực, thuộc tính và phẩm mô hình sản xuất có tính khuếch tán hơn. chất đặc biệt, các cụm ngành này sẽ tạo điều Điều này đã củng cố vai trò của Hollywood kiện cho sự giao tiếp mặt-đối-mặt giữa những như là một trung tâm công nghệp tập trung, người làm việc trong cùng ngành hay những nhấn mạnh đến lợi thế cạnh tranh gắn liền với ngành gần gũi nhau. Sự tương tác này có thể một địa bàn cụ thể. Điều quan trọng của tiến dẫn đến sự thành công rất lớn của các công ty trình này là việc mở rộng các hệ thống sản trong cụm ngành thông qua việc trao đổi kiến xuất linh hoạt ở Hollywood. Bước chuyển tiếp thức và sáng kiến. trong vai trò của các công ty sản xuất phim là Các kiến thức vềphương thức sản xuất chuyển sang các hoạt động về dịch vụ tài thường dễ dàng được tạo ra và chia sẻ một chính và điều phối, kết hợp những nhà sản cách có hiệu quả giữa những người làm cùng xuất độc lập, kết hợp với các dịch vụ tiếp thị một việc với nhau. Các kiến thức này tương và phân phối. phản với kiến thức được mã hoá, dễ dàng - Thứ ba, các công ty sản xuất phim ở được chia sẻ thông qua sách báo, tạp chí, Hollywood, như một phần của đô thị công phương tiện truyền thông. Trong khi kiến thức nghiệp, bao gồm không chỉ các đơn vị sản được mã hoá có thể dễ dàng dịch chuyển qua xuất, mà còn có rất nhiều các công ty khác không gian, lãnh thổ thì các kiến thức không trong các khu vực có liên quan phụ thuộc mã hóa, các bí quyết sản xuất gắn chặt với nhau, như âm thanh, thiết kế, xây dựng, hiệu vùng, phạm vi không gian giới hạn và chỉ có ứng hình ảnh số, các tác nhân và các nhà quản thể được tiếp cận thông qua sự tương tác, lý tài năng. Các khu vực này sẽ cung cấp trực cùng với các mối quan hệ có tính văn hoá, xã tiếp, gián tiếp các yếu tố đầu vào quan trọng
  10. Văn hóa & Nguồn lực Số 7 (3/2016) và các dịch vụ cần thiết để cho toàn bộ hệ Như đã trình bày, các cụm ngành thống hoạt động thông qua hàng loạt các quan CNVH có nhiều hợp phần và hoạt độngkhác hệ có tính chức năng và không gian phức hợp. nhau. Trong đó, một số hợp phần đòi hỏi sự - Thứ tư, hệ thống sản xuất Hollywood tập trung trên một địa bàn cụ thể, gắn chặt với phụ thuộc vào một số lượng lớn các lao động quá trình sáng tạo của giới sáng tạo trong các với kỹ năng rất đa dạng, khác biệt. Bao gồm mối quan hệ khó thương mại hóa. Điều này cả lao động tại chỗ và lao động nhập cư từ các vừa tạo nên sự độc đáo, tính cạnh tranh của vùng khác, các quốc gia khác. cụm ngành CNVH, vừa làm cho các công - Cuối cùng, tương tự như các thành phố đoạn khó có thể dịch chuyển ra khỏi địa bàn. công nghiệp khác, sự thành công về kinh tế của Rõ ràng, một số hợp phần khác có khả năng Hollywood phụ thuộc nhiều vào cơ sở sản xuất phát tán, thuê bên ngoài ngoài nhưng số lượng thành công gắn kết với tiếp thị và phân phối rất hạn chế và khó thực hiện hơn so với các hiệu quả các sản phẩm. Các công ty ở ngành công nghiệp khác. Thực tế, để phát Hollywood có những chiến lược tiếp thị, thâm triển ngành CNVH ở các nước đang phát triển nhập thị trường với hệ thống phân phối toàn đòi hỏi chiến lược lâu dài và nhiều thách thức cầu phát triển tạo điều kiện cho các sản phẩm trong bối cảnh cạnh tranh khu vực và toàn cầu của nó xuất khẩu đạt hiệu quả cao nhất. Rõ một cách gay gắt. rang, như một phần của toàn cầu hoá, sự phát Trong cái nhìn đó, và trong bối cảnh tán văn hoá Hoa Kỳ từ Hollywood đã gắn kết, riêng của Việt Nam, đến nay mục tiêu “Đến kéo theo không chỉ khía cạnh kinh tế mà cả năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước khía cạnh văn hóa trên phạm vi toàn cầu. công nghiệp theo hướng hiện đại” đã được 4. Kết luận xem là không thể hoàn thành. Thực tế cho Phát triển công nghiệp theo cụm ngành thấy nền kinh tế Việt Nam vẫn dựa vào tài (cluster) đã trở thành phương thức tổ chức sản nguyên thô và gia công, lắp ráp với giá trị gia xuất thực tế phổ biến trong chiến lược phát tăng thấp trong chuỗi công nghiệp toàn cầu và triển kinh tế ở các quốc gia nhằm tận dụng lợi có nguy cơ không thoát được bẫy thu nhập thế của tính kinh tế dựa trên kết khốitập trung trung bình. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn có nhiều (agglomeration economy)để gia tăng khả năng tiềm năng to lớn để tận dụng được cơ hội từ cạnh tranh tốt nhất trên toàn cầu. Thông Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương – thường, các quốc gia phát triển áp dụng chiến TPP (để vượt qua thách thức từ chiến lược lược thuê bên ngoài gia công Một vành đai Một con đường – OBOR)vàthay (outsourcing/offshoring) bằng cách chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng kinh tế tri các hợp phần kém quan trọng, hàm lượng thức,nông nghiệp xanh, du lịch xanh,ẩm thực sáng tạo ít và giá trị gia tăng thấp sang các xanh, trung tâm công nghệ thông tinvà tài nước đang phát triển để thực hiện nhằm tận chính của khu vực Đông Nam Á(Cộng đồng dụng giá nhân công rẻ và các ưu đãi hấp dẫn Kinh tế ASEAN – AEC),nếu có sự quyết tâm về thuế cũng như những tiêu chuẩn tương đối đổi mới thực chất của toàn hệ thống chính trị- về môi trường. Chiến lược này của các tập kinh tế-xã hội-văn hóa và giáo dục, thìcác hợp đoàn công ty xuyên quốc gia (TNCs) ở các phần của CNVH, nhất là công nghệ thông tin nước phát triển đã tạo ra dòng chảy của đầu tư và sự năng động sáng tạo của lực lượng lao trực tiếp (FDI) và gián tiếp (FII) và việc xây động trẻ có kỹ năng trong và ngoài nước, đều dựng hàng loạt các khu chế xuất, khu công có thể cải thiện,hội tụ và phát triểnmạnh mẽ ở nghiệp ở các nước đang phát triển để đón Việt Nam. Đặc biệt, tại các thành phố nơi đã nhận các dòng chảy này. Rõ ràng, CNVH có sẵn những điều kiện về cơ sở hạ tầng, cảnh cũng không đứng bên ngoài xu hướng này.
  11. Văn hóa & Nguồn lực Số 7 (3/2016) quan, dịch vụ xã hội như Hà Nội, Huế, Đà án cụ thể để góp phần nâng cao năng lực cạnh Nẵng, Đà Lạt, Nha Trang và Sài Gòn- tranh quốc gia, xây dựng và quảng bá hình TP.HCM. ảnh, thương hiệu quốc gia trong khu vực và toàn cầu thông qua các sản phẩm sáng tạo với Những vấn đề trên đòi hỏi phải có nhiều những dấu ấn riêng của ngành CNVH./. nghiên cứu sâu rộng trong tương lai về chiến lược phát triển CNVH tại Việt Nam và các dự * Chú thích 9. Wenting, R., 2008. The Evolution of a Creative Industry: The Industrial Dynamics and 1. Đoàn Minh Huấn, Nguyễn Ngọc Hà, 2014. Spatial Evolution of the Global Fashion Design Công nghiệp văn hóa, TC Lý luận chính trị số 12- Industry. Geomedia, Utrecht. 2014. Nguồn 10. Scott, A. J., 1998. ‘Multimedia and digital visual 2. Senior, Andrew, 2008. Nurturing the Creative effects: an emerging local labor market’, Monthly Industries, Greater London Council, August 2008. Labor Review 121 (3): 30–38. 3. UNESCO, 2009. ‘Các ngành công nghiệp văn hóa 11. Molotch, H., 1996, ‘LA as product: how art - Tâm điểm của văn hóa trong tương works in a regional economy’, in SCott, a. J. and lai’.Website: SoJa, E. W. (eds): The City: Los Angeles and Urban Trích trong Phạm Bích Huyền, Đặng Hoài Thu, Theory at the End of the Twen•tieth Century. 2008. Giáo trình các ngành công nghiệp văn hoá, University of California Press, Berkeley, CA, pp. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 225–275. 4. Tính công nghiệp, bởi đây là ngành sản xuất và kinh doanh hùng mạnh, giàu tiềm năng và có dây 12. Watson, A., Hoyler, M. and Mager, C., 2009, chuyền sản xuất, mạng lưới phân phối. Tính sáng ‘Spaces and networks of musical creativity in the tạo, bởi chúng được xây dựng trên nền tảng của city’, Geography Com­pass 3 (2): 856–878 năng lực sáng tạo từ tầng lớp tinh hoa của lĩnh vực 13. Storper, M.,1996, ‘Institutions of the này. knowledge-based economy’, in Foray, D. and 5. Các nghệ sĩ cải tạo lại các kho xưởng xây dựng Lundvall, B.-Å. (eds): Employment and Growth in bằng gạch có từ lâu đời để làm nơi sáng tác và các du the Knowledge-Based Economy. Organisation for khách đến đây tham quan như được sống trong Economic Co-operation and development, Paris, không gian nghệ thuật sự thực. pp. 255–286. 6. Scott, a. J., 2000. The Cultural Economy of TÀI LIỆU THAM KHẢO Cities: Essays on the Geography of Image- producing Industries. Sage, London. 1.Đoàn Minh Huấn, Nguyễn Ngọc Hà, 2014. ‘Công nghiệp văn hóa’, Tạp chí Lý luận chính trị 7. Halle, D. and Tiso, E., 2008. ‘New York’s số 12-2014. Chelsea district: a “global” and local perspective on contemporary art’, in ANHEIER, H and 2. Gil, R. and Spiller, P. T., 2007. ‘The ISAR, Y. R. (eds): The Cultural Economy. Sage, organizational dimensions of creativity: motion Los Angeles, CA, pp. 292–306. picture roduction’, California Management Review 50 (1): 243–260. 8. Gil, R. and Spiller, P. T., 2007. ‘The organizational dimensions of creativity: motion 3. Halle, D. and Tiso, E., 2008. ‘New York’s picture roduction’, California Management Chelsea district: a “global” and local perspective Review 50 (1): 243–260. on contemporary art’, in ANHEIER, H and
  12. Văn hóa & Nguồn lực Số 7 (3/2016) ISAR, Y. R. (eds): The Cultural Economy. Sage, Cities: Essays on the Geography of Image- Los Angeles, CA, pp. 292–306 producing Industries. Sage, London. 4. Justin O’Connor, 2009. The Definition of 11. Scott, A. J., 2005. On Hollywood: The Place, ‘Cultural-Industries’,Manchester Metropolitan the Industry. Princeton University Press, University. Princeton, NJ. 5. Molotch, H., 1996. ‘LA as product: how art works 12. Senior, Andrew, 2008. Nurturing the Creative in a regional economy’, in SCott, a. J. and SoJa, E. W. Industries, Greater London Council, August 2008. (eds): The City: Los Angeles and Urban Theory at the 13.Storper, M.,1996. ‘Institutions of the knowledge- End of the Twen•tieth Century. University of based economy’, in FORAY, D. and LUNDVALL, California Press, Berkeley, CA, pp. 225–275. B.-Å. (eds): Employment and Growth in the 6. Neil Coe, Philip Kelly, Henry W. C. Yeung, Knowledge-Based Economy. Organisation for 2007. Economic Geography: A Contemporary Economic Co-operation and development, Paris, pp. Introduction, Blackwell Publishing, Oxford. 255–286. 7. Phạm Bích Huyền, Đặng Hoài Thu, 2008. Giáo 14. UNESCO, 2009. ‘Các ngành công nghiệp văn trình các ngành công nghiệp văn hoá, Nxb Đại hóa - Tâm điểm của văn hóa trong tương lai’. học Quốc gia, Hà Nội. Website: 8. Scott, A. J., 1998. ‘Multimedia and digital visual 15. Watson, A., Hoyler, M. and Mager, C., 2009, effects: an emerging local labor market’, Monthly ‘Spaces and networks of musical creativity in the Labor Review 121 (3): 30–38. city’, Geography Com­pass 3 (2): 856–878. 9. Scott, A. J., 1999. ‘The US recorded music 16. Wenting, R., 2008. The Evolution of a industry: on the relations between organization, Creative Industry: The Industrial Dynamics and location, and creativity in the cultural economy’, Spatial Evolution of the Global Fashion Design Environment and Planning A31 (11): 1965–1984. Industry. Geomedia, Utrecht. 10. Scott, A. J., 2000. The Cultural Economy of TRUONG THI KIM CHUYEN, CHAU NGOC THAI, HO KIM THI: CULTURE INDUSTRY IN THE BACKGROUND OF GLOBALIZATION: WHAT CAN BE OR CAN’T BE TRANSFERRED Today, culture industry develops in the form of clusters. Unlike other industries, products of culture industry are mainly the integration of creative activities with features that not all the production stages can be transferred between many different countries. This article is based on researches on culture industry with the economic geography approach to analyze transferrable constituents and non transferrable constituents of culture industry illustrated with Hollywood model (The U.S. film industry). Analyses showed that some constituents with features can be transferred by outsourcing and innovating, whereas some other constituents, which are closely attached with limited space domain and just can be approached through interactivity together with the cultural social relationships of a region, can’t be transferred. Key words: Industry, culture, culture industry, globalization.