Khóa luận Tìm hiểu nội dung Đường thi trong SGK phổ thông ở Việt Nam

doc 83 trang hapham 210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu nội dung Đường thi trong SGK phổ thông ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_tim_hieu_noi_dung_duong_thi_trong_sgk_pho_thong_o.doc

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu nội dung Đường thi trong SGK phổ thông ở Việt Nam

  1. z Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam  Khoá luận: đường thi trong SGK PT ở Việt Nam 1
  2. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Mục lục 1. Lý do lựa chọn đề tài: 3 2. Mục đích nghiên cứu: 6 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: 6 4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu: 7 5. Đóng góp của đề tài: 7 6. Phương pháp nghiên cứu: 8 7. Cấu trúc đề tài: 8 Chương một: QUÁ TRÌNH ĐƯỜNG THI ĐƯỢC ĐƯA VÀO GIẢNG DẠY TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM 9 Ngữ văn và văn học nước ngoài trong chương trình phổ thông 9 Văn học Trung Quốc và mối quan hệ với Văn học Việt Nam 10 Đường thi được đưa vào nội dung giảng dạy ở Ngữ văn Phổ thông 10 1.4. Mô tả phần nội dung Đường thi được đưa vào chương trình SGK phổ thông ở Việt Nam: 14 Chương hai: HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY ĐƯỜNG THI TRONG SGK PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM 48 2.2. Một số nguyên nhân chi phối nội dung giảng dạy Đường thi 63 2.2.1. Bối cảnh văn hoá xã hội 64 PHẦN KẾT LUẬN 74 2
  3. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài: “Lịch sử văn học Việt Nam phát triển trong những điều kiện hoàn cảnh đặc thù dân tộc đồng thời luôn có quan hệ mật thiết với các nền văn hoá, văn học ngoài biên giới của đất nước. Đó là mối quan hệ có tính vĩ mô trên dòng thời gian lịch sử từ cổ chí kim và không gian từ khu vực đến toàn thế giới” (Nghiên cứu văn học cổ trung đại Việt Nam trong mối quan hệ khu vực, Đặng Thanh Lê, tạp chí văn học số 1 năm 1992 , trang 1). Nằm trong văn hoá vùng chịu sự ảnh hưởng của văn hoá Trung Hoa, văn chương nước ta từ khi ra đời văn học viết đã thể hiện sự hấp thụ sáng tạo những tinh hoa của đất nước thi ca này. “Giai đoạn từ thế kỉ X trở về trước là giai đoạn thịnh đạt của văn chương bác học theo thể chế, khuôn thước thơ Đường, Tống gồm thơ, phú và rất ít cổ văn” (Mối quan hệ về thể loại giữa văn học Trung Quốc và văn học Việt Nam thời trung đại: Tiếp nhận - Cách tân - Sáng tạo, Bùi Duy Tân, Tạp chí văn học, số 1 năm 1992, trang11 ). Kể cả sau này, khi nền văn học Việt Nam bước sang giai đoạn hiện đại hoá, chúng ta vẫn lưu giữ những nét tinh hoa hấp thụ từ thi ca Trung Quốc. Nói khác đi, dấu vết ảnh hưởng của thi ca Trung Hoa trong thơ văn nước nhà vẫn không mất hẳn. Nó đã chuyển thành một mạch ngầm văn hoá nuôi dưỡng hồn dân tộc ta. Việc nghiên cứu để khẳng định vai trò, ý nghĩa của những tác động tích cực từ thơ văn Trung Quốc đã được chú ý từ thời giai đoạn văn học viết dân tộc hình thành không được bao lâu. Trong lĩnh vực nghiên cứu nói chung, lí luận phê bình nói riêng, vấn đề tiếp nhận văn học nói chung và văn học nước ngoài nói riêng được thể hiện trên các bình diện: Tổng thuật, dịch thuật, giảng dạy trong nhà trường phổ thông. Trước đến nay, chúng ta chỉ mới quan tâm đến việc xem xét những yếu tố cho thấy sự ảnh hưởng của văn tàu đối với văn ta, còn 3
  4. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam công việc xem xét vấn đề giảng dạy Thơ văn Trung Quốc được tiến hành như thế nào lại chưa chiếm một sự quan tâm xứng đáng. Đây có thể nói là một sự thiếu sót cần phải được bổ khuyết để việc nghiên cứu lịch sử tiếp nhận văn chương nước ngoài ở nước ta có một cái nhìn toàn vẹn. Trong khuôn khổ một khóa luận tốt nghiệp, chúng tôi chỉ có thể đi vào một mảng nhỏ trong công việc giảng dạy, qua đó phần nào thấy được đời sống của văn chương Trung Quốc trong chương trình dạy học của nhà trường Việt Nam. Đó là : Tìm hiểu nội dung Đường thi trong SGK phổ thông ở Việt Nam. Công việc này không thể tiến hành tách biệt và cô lập với sự xem xét mục tiêu, chính sách và chương trình giáo dục phổ thông của nền giáo dục nước nhà. Lịch sử vấn đề: Trong chương trình môn Ngữ văn PTCS và PTTH, Đường thi là một trong số những nội dung văn học nước ngoài được chọn đưa vào giảng dạy. Có một vấn đề đặt ra: Đường thi có giá trị như thế nào trong vai trò định hướng và giáo dục nhân cách cho học sinh? Liệu việc đưa Đường thi vào chương trình giáo khoa giảng dạy có phải chỉ đơn thuần cho phong phú nội dung văn học thế giới để giới thiệu cho Học sinh? Thực tế lịch sử đất nước Trung Hoa nói riêng, lịch sử nhân loại nói chung đã minh chứng cho sức sống của Đường thi - một tinh hoa của văn học nhân loại, vì thế việc giảng dạy nhằm mục đích giúp HS hiểu và trân trọng một giá trị văn hoá tinh thần đẹp. Từ đó giáo dục các em biết suy nghĩ, diễn đạt ý vị, tinh tế, kiệm lời. Tuy nhiên, đây là một nội dung khó vì gặp trở ngại của ngôn ngữ. Chữ Hán là thứ ngôn ngữ tượng hình, thể hiện tư duy cổ của người Trung Hoa, xa lạ đối với HS. Việc giảng dạy nội dung này hiện nay vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn của người biên soạn, như tâm nguyện của người thầy. Một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho việc giảng dạy Đường thi có thể xét đến là: chưa một công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách 4
  5. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam tổng thể để thấy vai trò của Đường thi trong chương trình NGữ văn và ý nghĩa của việc giới thiệu những tác giả, tác phẩm đưa vào chương trình SGK. Trong quá trình làm việc, chúng tôi lác đác bắt gặp những bài tiểu luận, những ý kiến đả động tới công việc giảng dạy Đường thi trong nhà trường phổ thông nước ta. Ví dụ: Giảng văn học Châu átrong trường phổ thông ( T.S Nguyễn Thị Bích Hải ), Văn học Trung Quốc với nhà trường - tập tiểu luận ( PGS.TS Hồ Sĩ Hiệp ) trong đó có một bài duy nhất trực tiếp bàn tới vấn đề thơ Đường trong chương trình phổ thông là: Cái vỏ hình thức thơ Đường trong sách giáo khoa văn học (Trang 248), Bình giảng thơ Đường (T.S Nguyễn Thị Bích Hải), trong đó có phần Vị trí của thơ Đường và việc dạy học thơ Đường ở trường phổ thông Các bài viết đã có công đề cập tới một lĩnh vực quan trọng trong giảng dạy cho HSPT, nhiều bài viết đã có những nhận xét xác đáng về mặt ưu điểm và hạn chế của công tác giảng dạy Đường thi.Tuy nhiên các bài viết đó chủ yếu xem xét vấn đề theo quan điểm của Lí luận phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn. Chưa có một tác phẩm nào tìm hiểu lịch sử việc đưa nội dung văn học đặc sắc này vào sách giáo khoa để qua đó thấy được côi nguồn sâu xa chi phối công tác biên soạn sách, một cơ sở để tiến hành đổi mới phương pháp dạy học. Một trong các nhân tố hàng đầu quy đinh chính là các quan điểm mới về lí luận văn học. N. S. Sécnưsepski đã nhận định một cách đúng đắn là: Không có lịch sử của đối tượng thì cũng sẽ không có lí luận về nó. Do đó kì vọng của chúng tôi là đưa ra một cái nhìn có tính lịch sử đối với Số phận Đường thi trong đời sống của nó ở Việt Nam, được giói hạn lại trong khuôn khổ giáo dục phổ thông. Tính cấp thiết của vấn đề: Một trong những biểu hiện cho việc cải cách giáo dục chính là nỗ lực đổi mới chương trình học, đổi mới phương pháp dạy học. Cải tiến SGK nhằm giải quyết một vấn đề trung tâm của cải cách giáo dục. Môn Ngữ văn không nằm ngoại lệ. Việc tìm hiểu nội dung biên soạn và những biến đổi của nội dung này qua một quãng thời gian dài là công việc cần thiết giúp người nghiên cứu thấy sự biến đổi của phương pháp dạy học tương ứng. 5
  6. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Dạy học Ngữ văn trong nhà trường cũng là một trong những hình thức tiếp nhận văn học, hơn thế còn là con đường tiếp nhận chính thống, có định hướng và chịu ảnh hưởng của tưởng chính trị. Và nghiên cứu Đường thi trong toàn bộ chương trình SGK phổ thông là một trong những công việc có ý nghĩa to lớn cần tiến hành ngay trong thời điểm hiện nay góp phần giúp giáo viên vững vàng kiến thức chuyên môn, làm tiền đề cho việc phát huy hiệu quả phương pháp dạy học mới. Dựa trên cơ sở tiếp thu những lí thuyết được giới thiệu gần đây ở Việt Nam, quan trọng nhất là lí thuyết về thi pháp học hiện đại, trong đó mới nhất là lí luận về mỹ học tiếp nhận, chúng tôi hy vọng tái hiện và mô tả được phần nào diện mạo quá trình tiếp nhận Đường thi ở Việt Nam, cụ thể trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Từ đó cung cấp thêm ít nhiều tư liệu giúp cho việc lí giải đời sống văn học dân tộc. Bản thân là một Sinh viên sư phạm ngành Ngữ văn, thấy được ý nghĩa của việc nghiên cứu chương trình SGK bộ môn có ảnh hưởng lớn đến vấn đề tìm phương pháp dạy học hiệu quả. Đối với nội dung Đường thi, để một giờ dạy hiệu quả đòi hỏi nỗ lực lớn của giáo viên để tìm hiểu về bài học và những vấn đề văn hoá, văn học cổ Trung Quốc và nhất là nội dung Đường thi. 2. Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc Tìm hiểu Đường thi trong SGK phổ thông ở Việt Nam qua những giai đoạn những năm 1990 đến nay, chúng tôi muốn đưa ra những đánh giá và tổng kết về sự lựa chọn cũng như sự thay đổi của nội dung Đường thi trong bối cảnh đổi mới chương trình và SGK hiện thời. Giảng dạy Ngữ văn là công việc tiếp nhận văn học và định hướng tiếp nhận văn học cho HSPT. Chương trình SGK sẽ là căn cứ rõ nhất để nghiên cứu tìm hiểu vấn đề tiếp nhận văn học theo hướng chính thống trong nhà trường 6
  7. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam được triển khai như thế nào. Sự biến đổi của nội dung chương trình phản ánh mức độ thích ứng giữa thực tế giảng đạy với lí luận mới về tiếp nhận văn học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: - Khách thể nghiên cứu: Chương trình SGK môn Ngữ văn THCS và PTTH phần văn học cổ Trung Quốc: Thơ Đường - Đối tượng nghiên cứu: Tác phẩm Đường thi trong SGK Ngữ văn và nội dung Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm 4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Nhiệm vụ: - Mô tả nội dung Đường thi đưa vào giảng dạy ở PT từ những năm 1980. - Mô tả và phân tích nội dung phần Hướng dẫn học bài trong SGK qua từng năm. - Lý giải sự thay đổi của nội dung chương trình theo các phương diện: Văn hoá xã hội, ý thức chính trị, sự thay đổi của lí luận tiếp nhận văn học 4.2. Phạm vi tư liệu nghiên cứu: Mục đích ban đầu của chúng tôi là có một cái nhìn toàn diện và hệ thông svề nội dung Đường thi từ những năm đầu tiên được đưa vào giảng dạy ở chương trình môn văn trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên do nhiều hạn chế về vấn đề tư liệu, phạm vi khảo sát của chúng tôi sẽ là SGK: khoảng thời gian từ 1989 đến nay. Chúng tôi chia Phạm vi này thành 3 hệ: - SGK trước 1990 - SGK từ 1990 - 2000 - SGK thí điểm và bộ mới (hiện hành) 7
  8. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam 5. Đóng góp của đề tài: 5.1. Đề tài là một sự cố gắng của người viết bằng cái nhìn lịch sử và hệ thống nhằm chỉ ra đặc điểm và những nét mới trong cách lựa chọn, trình bày và Hướng dẫn tìm hiểu Đường thi trong SGK văn . Đồng thời, việc giải quyết đề tài trên cơ sở xem xét chương trình Ngữ văn trong mối quan hệ với sự phát triển của lí luận văn học hiện đại, chúng tôi mong muốn làm một công việc thiết thực đối với nghề nghiệp của mình là nắm được bản chất của thực tế thay đổi chương trình và SGK nói chung để phát huy hiệu quả phương pháp dạy học mới. 5.2. Với những kết quả thu được, đề tài không chỉ cho chúng ta một cái nhìn hệ thống về câu chuyện Đường thi được giảng dạy ở Việt Nam như thế nào. Hơn thế, đây sẽ là một gợi ý để những công trình sau này của giới nghiên cứu có thể vận dụng làm sáng rõ vấn đề tiếp nhận Đường thi nói riêng và Văn học nước ngoài nói chung trong nhà trường phổ thông Việt Nam. 6. Phương pháp nghiên cứu: - Mô tả. - Thống kê - Phân tích - Lí giải 7. Cấu trúc đề tài: Ngoài Phần mở đầu và phần kết luận, nội dung có 2 chương Chương I: Quá trình Đường thi được đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn PT ở Việt Nam. Chương II: Hướng dẫn Giảng dạy Đường thi trong SGK Ngữ văn phổ thông ở Việt Nam. 8
  9. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam PHẦN NỘI DUNG Chương một: QUÁ TRÌNH ĐƯỜNG THI ĐƯỢC ĐƯA VÀO GIẢNG DẠY TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM Ngữ văn và văn học nước ngoài trong chương trình phổ thông Trong chương trình giáo dục phổ thông, Ngữ văn là một môn học có vị trí đặc biệt, có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những kiến thức về tiếng Việt và văn học, hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học. Qua đây, các em còn được trang bị những hiểu biết về văn hoá, xã hội, lịch sử, đời sống tinh thần và tình cảm của mỗi con người.Thông qua việc tiếp cận với tiếng Việt văn hoá và các tác phẩm văn học, môn học có khả năng làm giàu xúc cảm thẩm mĩ, định hướng thị hiếu lành mạnh và phát triển cá tính cho học sinh. Nhưng trước hết, khi học xong chương trình Ngữ văn phổ thông, các em đã có được cái nhìn mới mẻ và ngợi ca nền văn học trong nước và có những hiểu biết nhất định về văn học trên thế giới. Những tác phẩm văn học nước ngoài đưa vào chương trình được lựa chọn kĩ lưỡng do đó đều là những đỉnh cao của văn học các nước. Các tác phẩm đó không chỉ đáp ứng tiêu chuẩn về mặt tư tưởng và phẩm chất nghệ thuật mà còn có khả năng minh hoạ cho quá trình phát triển của lịch sử văn học thế giới qua các thời đại. Mặc dù chúng dường như tòn tại độc lập với nhau, trải rộng theo phạm vi không gian và kéo dài theo thời gian nhưng trong SGK đã được sắp xếp theo trật tự nhất định: Trật tự thời gian và do đó phần nào tương ứng với các hiện tượng của văn học Việt Nam được xếp theo tiến trình lịch sử. Văn học cổ Trung Quốc là phần nội dung trọng yếu được giới thiệu trong chương trình bao quát ở các thể loại: Thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết. Việc dạy và 9
  10. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam học văn học Trung Quốc trong trường phổ thông sẽ giúp học sinh hiểu thêm về đặc trưng văn học nước mình. Văn học Trung Quốc và mối quan hệ với Văn học Việt Nam “Sự hân thưởng văn chương nước ngoài có 2 điều kiện : một là sự quen biết giữa hai dân tộc, hai là sự tương tự về ngôn ngữ của hai quốc gia” (Nguyễn Tuyết Hạnh - Vấn đề dịch thơ Đường ở Việt Nam). Việt Nam hội tụ đủ 2 điều kiện đó nên sự ảnh hưởng, giao lưu và tiếp nhận với văn học Trung Hoa rất hợp quy luật. “Giao lưu và tiếp nhận ảnh hưởng cấp vùng là một thực tế hiển nhiên của văn hoá và văn học Việt Nam thời trung đại, hiển nhiên đến nỗi sự mô tả nền văn hoá trung đại mà không chú ý đến thực tế đó sẽ dẫn đến cự hiểu biết một cách hời hợt nông cạn nền văn học dân tộc” (Trần Nho Thìn: Văn học Trung đại Việt Nam dưới góc nhìn văn hoá, Tr. 19). Tính từ thời điểm nền văn học viết ra đời, sự ảnh hưởng đó thể hiện trong việc chữ Hán được xem là chữ viết của nhà nước. Suốt 10 thế kỉ phong kiến, bộ phận văn học chữ Hán là bộ phận không thể tách rời với nền Quốc văn.Văn học Việt Nam đã kế thừa các các thể loại truyền thông của văn học Trung Quốc: Phú, Hịch, Cáo, Chiếu, Biểu, Tiểu thuyết chương hồi và ảnh hưởng sâu sắc nhất là thơ ca. Thơ Việt Nam bất kể là thơ chữ Hán hay chữ Nôm đều sáng tác theo những thể: thơ cổ phong, thơ Đường luật, ngũ ngôn, thất ngôn. Về phương diện đề tài, thi nhân ta vẫn chủ yếu khai thác các long mạch: tình yêu thiên nhiên, tình cảm bạn bè, tình yêu con ngưòi, tình yêu đất nước. Các nhà thơ cổ điển của ta cũng chịu ảnh hưởng các quan niệm vũ trụ nhân sinh từ Phật giáo, Lão giáo. Trong khi kế thừa và tiếp thu tinh hoa của văn học Trung Quốc, Việt Nam có cách ứng xử riêng nên văn thơ nước nhà vẫn thấm nhuần tinh thần dân tộc. Khi nền văn học nước nhà bước vào thời kì hiện đại hoá dưới ảnh hưởng của sự du nhập văn hoá phương Tây, ảnh hưởng của thơ văn Trung Quốc, đặc biệt là 10
  11. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam thơ ca vẫn không hề giảm sút. Nhứng yếu tố ảnh hưởng đó đã tạo nên nguồn mạch ẩn ngầm làm nên sức mạnh nội tại cho thi ca Việt Nam. Đường thi được đưa vào nội dung giảng dạy ở Ngữ văn Phổ thông 1.1.1. Vị trí của Đường thi trong nền thơ ca Trung Quốc nói riêng và thơ ca nhân loại nói chung Người ta thường nói: “Thịnh Đường, Long Tống” để chỉ hai đỉnh cao của thơ ca cổ điển Trung Quốc. Thơ Đường là một bước phát triển cao về mặt hình thức thơ ca với nhiều trường phái và phong cách khác nhau: Lí Bạch sở trường ở thể cổ phong, Đỗ Phủ thành công với Luật thi, Bạch Cư Dị lại kết hợp được cả hai thể loại Với 2300 thi sĩ và gần 5 vạn bài thơ, Thơ Đường là đỉnh cao nghệ thuật thơ ca, đỉnh cao của sự phát triến hình thức thơ ca Trung Quốc trên cơ sở kế thừa thể thơ truyền thống và các hình thức thơ ca của các thời đại trước (nhất là Kinh thi, Sở từ và Nhạc phủ). Có thể nói, chính thành tựu 15 thế kỉ thơ ca đã chuẩn bị cho sự hưng thịnh của thơ đời Đường. Thơ Đường không chỉ trở thành mực thước cho lớp thi nhân đời sau của Trung Quốc học tập mà tinh hoa ấy còn lan toả khắp các quốc gia lân cận. Đó là những đất nước nằm trong vùng ảnh hưởng văn hoá Trung Hoa (đặc biệt là Nhật Bản, Triều Tiên và Việt Nam). Từ xưa đến nay, chưa có nền thơ ngoại quốc nào lại có ảnh hưởng sâu rộng và được ngợi ca, nghiên cứu nhiều như Thơ Đường. Càng nghiên cứu càng phát hiện nhiều vẻ đẹp trong tâm hồn, trong tư duy Trung Hoa- đại diện tiêu biểu cho tư duy phương Đông, và rõ nhất là nhân sinh quan của con người Á Đông. Có thể khẳng định: Thơ Đường chính là tinh hoa văn hoá của toàn nhân loại G.S Lương Duy Thứ trong cuốn Thi Pháp Thơ Đường đã khẳng định: Văn hoá đời Đường là đỉnh cao văn hoá nhân loại ở thế kỉ VII - X (Will Durrant) và thơ Đường là đỉnh cao văn hoá đời Đường (bên cạnh hội hoạ, kiến trúc, điêu khắc ). 11
  12. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam 1.3.2. Vị trí của Đường thi trong chương trình Ngữ văn PT ở Việt Nam Bên cạnh tiểu thuyết chương hồi (Tam quốc diễn nghĩa), truyện ngắn hiện đại (Thuốc, Cố hương của Lỗ Tấn). Đường thi là một trong những nội dung của Văn học Trung Quốc được đưa vào giảng dạy ở trường phổ thông Việt Nam. Do đó, triển khai đề tài không thể không điểm qua vấn đề giảng dạy Văn học Trung Quốc nói chung. Cách đây gần 60 năm, Dương Quảng Hàm là người đầu tiên đưa môn văn học Trung Quốc vào chương trình nhà trường Phổ thông trung học. Ông là tác giả của cuốn sách giáo khoa văn học dùng trong nhà trường trước cách mạng tháng Tám. Ngay chương mở đầu cuốn Việt Nam văn học sử yếu ông viết: “ Riêng về đường văn học, dân ta học chữ Nho, theo đạo Nho, thâu thập dần tư tưởng và học thuật của người Tàu. Bởi thế ta phải xét đến cái ảnh hưởng ấy là những nguyên do khiến cho văn học Tàu truyền sang nước ta”. Trong cuốn sách giáo khoa dạy ở bậc phổ thông trung học nhà trường Việt Nam dưới thời thực dân Pháp, Tác giả đã dành hẳn 6 chương để dạy văn học Trung Quốc từ dân gian, cổ điển đến hiện đại. Đó là nhận thức và chủ trương sáng suốt. Trong chương trình năm thứ 2 (lớp nhất trong các trường Trung học Pháp ) với 5 thiên, 20 chương thì Dương Quảng Hàm dành 3 chương cho Văn học Trung Quốc. Trong thiên thứ 1 nhan đề “ Các văn sĩ và thi sĩ Tàu có ảnh hưởng lớn nhất đến văn chương Việt Nam: Khuất Nguyên, Đào Tiềm, Lí Bạch”, Dương Quảng Hàm đã giới thiệu tiểu sử và phần trích giảng tác phẩm của nhà thơ lớn đời Đường: Lí Bạch với tác phẩm Tương tiến tửu (Vô danh dịch). Sang chương 3, tác giả giới thiệu thêm nhà văn Hàn Dũ cũng đời Đường. Nhìn tổng thể, Dương Quảng Hàm đã giới thiệu 7 tác giả thuộc văn học cổ điển và hiện đại Trung Quốc. Riêng thời Đường, tác giả không chọn tức giả và tác phẩm của Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị. Đó là một hạn chế của ông. Tuy vậy, phải công nhận đóng góp lớn của tác giả là đã cho ra đời một “cuốn lịch sử văn học Việt Nam phổ thông đầu tiên được biên soạn bằng chữ quốc ngữ” (Trần Hữu Tá). Dương Quảng Hàm là 12
  13. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam người đặt nền móng cho việc giảng dạy và học tập văn học Trung Quốc ở nước ta nói chung và thơ Đường nói riêng. Tóm lại: Thơ Đường được du nhập vào nước ta từ rất sớm và việc tiếp nhận Đường thi dã diễn ra ngay từ buổi sơ khai của nền văn học viết của dân tộc. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và giảng dạy thơ Đường trong chương trình phổ thông chỉ thực sự diễn ra vào thế kỉ XX và càng về sau, khi các chính sách về kinh tế, nggoại giao của nhà nước cởi mở hơn, ý thức về vai trò của Đường thi đối với nền thơ ca dân tộc được nhìn nhận thẳng thắn và công bằng thì việc tìm hiểu Đường thi một cách chính thống trông nhà trường mới thực sự được chú trọng. Vậy Đường thi chính thức được đưa vào chương trình Ngữ văn phổ thông từ bao giờ? Theo một số tài liệu chúng tôi thu thập được, giai đoạn từ 1956 đến 1979, kể cả sau đợt chỉnh lí SGK năm 1979, SGK môn văn vốn không giới thiệu thơ Đường trong chương trình phổ thông. Tác giả cuốn sách cung cấp thông tin: Trong chương trình thực hiện từ năm 1956, được chỉnh lí từ năm 1979, phần văn học nước ngoài được giới thiệu là tác phẩm của 8 tác giả của 4 nước châu Âu (Hi Lạp, Anh, Pháp Nga) và 1 nước Châu á(Trung Quốc). Tác giả duy nhất của văn học Trung Quốc được giới thiệu tác phẩm là Lỗ Tấn. Từ năm 1989 đến 1990 bắt đầu tiến hành đợt cải cách chương trình THPT với quy mô rộng, trong đó có môn văn học nói chung và bộ phận văn học nước ngoài nói riêng. Trên cơ sở chương trình thống nhất, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép triển khai song song hai bộ SGK văn do hai tập thể các nhà khoa học của trường Đại học sư phạm Hà Nội và Hội nghiên cứu văn học Thành phố Hồ chí Minh biên soạn. Trong khuôn khổ các tác giả, tác phẩm do chương trình ấn định, Bộ cho phép hai bộ sách có thể chọn những đoạn trích giảng khác nhau. Đến năm 2000, sau khi rút kinh nghiệm ưu, nhược điểm của bộ sách thí điểm, SGK môn văn ở THPT được tổ chức lại thành một bộ duy nhất (SGK chỉnh lí hợp nhất) dùng trong cả nước. Lúc đó, bộ phận văn học nước ngoài được giới 13
  14. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam thiệu trong cả 3 lớp là 21 tác giả của 2 nước Châu á(Trung Quốc, Ấn Độ), 5 nước châu Âu (Hi Lạp, Anh, Pháp, Nga, Đức), 1 nước châu Mĩ (Hoa Kì). Như vậy, mảng văn học nước ngoài có quy mô phát triển đột biến. Số lượng các nhà văn tăng gấp đôi. Ngoài một vài nền văn học quen thuộc từ trước, HS được tiếp xúc với những nnền văn học khác. Riêng phần tác giả Trung Quốc, SGK giới thiệu 6 tác giả: Lí Bạch, Đỗ Phủ, Thôi Hiệu (thế kỉ thứ VIII), Bạch Cư Dị (thế kỉ thứ IX), La Quán Trung (Thế kỉ thứ XIV) và Lỗ Tấn (thế kỉ XX). Như vậy có thể khẳng định, Đường thi chính thức được đưa vào SGK văn bậc THPT từ những năm 1989 - 1990. Khảo sát chương trình Ngữ văn bậc THCS, trong quá triình tìm kiếm tư liệu, chúng tôi bắt gặp cuốn “ Các tác phẩm căn chương cổ và văn chương nước ngoài dạy ở lớp 8 và lớp 9 cải cách giáo dục”. Trong phần Lời nói đầu có đoạn viết “Trong tập tài liệu này chúng tôi chỉ lựa chọn các tác phẩm mới đưa vào SGK văn 8 và 9 và là những tác phẩm khó, ít tài liệu tham khảo” (Trang 3). Xem nội dung cuốn sách, chúng tôi thấy có phần bài viết về các bài thơ Đường: Kẻ lại ở Thạch Hào (Thạch Hào lại), Bài hát gió thu tốc nhà (Mao ốc vị thu phong sở phá ca), Đường đi khó (Hành lộ nan). Điều đó chứng tỏ rằng nội dung Đường thi chính thức được đưa vào SGK văn bậc THCS chỉ từ năm 1989 - 1990. Các tác giả Lí Bạch, Đỗ Phủ được giới thiệu những bài trữ tình, đơn giản về bút pháp thì sang cấp THPT giới thiệu những bài thơ khác của hai tác giả đó, cùng với một số tên tuổi: Thôi Hiệu, Bạch Cư Dị. SGK Ngữ văn sau chỉnh lí 1995 ở cấp THCS gồm 26 bài văn học nước ngoài (có 5 tác giả Trung Quốc). Sau năm 2000, chương trình Ngữ văn cấp THCS có giói thiệu 18 tác giả của 2 nước châu Á, 7 nước châu Âu, 1 nước châu Mĩ. Chương trình Ngữ văn THCS năm 2006: 25 văn bản (trích tác phẩm hoặc toàn bộ) của 9 nước, trong đó, thơ Đường chiém 5 tác giả. 14
  15. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Chương trình chuẩn Ngữ văn THPT năm 2006: 19 bài của 7 nước. Trong đó thơ Đường chiếm 5 tác giả. 1.4. Mô tả phần nội dung Đường thi được đưa vào chương trình SGK phổ thông ở Việt Nam: 1.4.1. Đường thi trong mối tương quan với các nội dung văn học khác cùng chương trình Văn học nước ngoài. Văn chương là chuyện của muôn người và của muôn đời. Những tác phẩm có giá trị nhân văn cao đẹp không chỉ là tài sản của một dân tộc mà còn là thứ của cải tinh thần vô giá của nhân loại. Bởi vì giá trị thanh lọc và bồi dưỡng tâm hồn người đọc của một áng văn đích thực không bị ràng buộc bởi vấn đề biên giới quốc gia. Việc tìm hiểu, học hỏi và cao hơn là tiếp thu tinh hoa của kho tàng văn học thế giói là một công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Giảng dạy văn học trong nhà trường, như đã phân tích trên, không dừng lại ở mục tiêu truyền đạt kiến thức cho HS mà còn có tác dụng định hướng những mô hình nhân cách cho các em. Chất lượng môn học cũng góp một phần lớn quyết địch vào chất lượng của sản phẩm giáo dục nước nhà. Học văn trước hết là học lấy những cái hay caí đẹp của tiếng nói dân tộc. Nhưng cao hơn, đó là rèn tập cho HS những phẩm chất, lối sống lành mạnh, mang đậm tính nhân văn. Do đó bên cạnh nền văn học nước nhà, việc học văn chương nước ngoài cũng chiếm vai trò to lớn. Cho dù khác màu da, ngôn ngữ, tiếng nói nhưng tiến nói tâm hồn, những quy luật tâm lí, tình cảm của con người vẫn vậy: Thay đổi và biểu hiện đều mang tính quy luật chung. Qua tìm hiểu văn chương nước ngoài, giải quyết khâu đa dạng và phong phú hoá nội dung tri thức văn chương nhân loại, trên cơ sở đó, giúp các em khắc sâu các luồng chính về nội dung tư tưởng của văn chương nhân loại. Đời sống tâm hồn con người là một ẩn số, và cũng là thử thách cho những con người làm công việc sáng tác văn 15
  16. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam bản nghệ thuật. học văn không phải là học xem giảng dạy những vấn đề xã hội như thê nào? Chính vì không chỉ Đường thi mà các áng văn nước ngoài khác đều có mục đích chung như vậy. Trước khi xem cụ thể Đường thi trong chương trình phôr thông có sự quan tâm, và được phân chia lượng thời gian như thế nào, chúng ta hãy nhìn lại Nó trong tương quan với các nội dung khác, cũng ở trong SGK. Thuộc chương trình chúng tôi lọc ra để chon tư liệu phục vụ cho việc triển khai đề tài. Số trang viết của nội dung giảng dạy các tác phẩm văn học nước ngoaì (chỉ khảo sát qua các cuốn SGK văn có chứa nội dung thơ Đường): Chương trình văn THCS: Bảng tương quan về dung lượng trang viết: Thơ Tên sách VHNN Tỉ lệ Đường Văn 9, tập hai (năm 1989) 87 11 12,7% Văn học 9, tập hai (năm 1995) 31 21 67,7% Ngữ văn 7, tập một (năm 2001) 17 17 100% Bảng tương quan về số lượng tiết dạy: Văn học Thơ Tên sách Tỉ lệ nước ngoài Đường Văn 9, tập hai (Năm 1989) 11 4 36,4% Văn học 9, tập hai (năm 1995) 10 7 70% Ngữ văn 7, tập một (năm 2001) 4 4 100% Chương trình văn THPT: Bảng tương quan về dung lượng trang viết: Văn học Thơ Tên sách Tỉ lệ nước ngoài Đường Văn học 10, tập hai, (năm 1990) 108 16 14,8% 16
  17. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Văn học 10, tập hai, Ban KHTN, 1993 68 16 23,5% Văn học 10, tập hai, Ban KHXH, 1993 119 33 27,7% Văn học 10, tập hai, 1995 87 18 20,7% Văn học 10, tập hai, Ban KHTN, 1997 69 17 24,6% Văn học 10, tập hai, Ban KHXH, 1997 110 33 30% Văn học 10, tập hai, 2000 101 25 24,8% Ngữ văn 10, Bộ 1, 2003. Ban KHTN 41 11 26,8% Sách thí điểm Ban KHXH 67 20 29,85% Ngữ văn 10, Bộ 2, 2003 Ban KHTN 43 14 32,6% Sách thí điểm Ban KHXH 76 21 27,6% Ngữ văn 10, chương Cơ bản 37 12 32% trình chuẩn, 2006. Nâng cao 63 20 31% Bảng tương quan về số tiết dạy Văn học Thơ Tên sách Tỉ lệ nước ngoài Đường Ngữ văn 10, tập một, Bộ 7 2 28,6% 1 Ban KHTN 2003. Ban KHXH 16 4 25% Sách thí điểm Ban KHTN 7 Ngữ văn 10, tập hai, Bộ 2 Ban KHXH 16 Sách thí điểm Số trang viết dành cho thơ Đường trong mối tương quan với chương trình văn học nước ngoài: Nhận xét:. Đường thi là một nội dung trong bộ phận văn học Trung Quốc đưa vào giảng dạy ở phổ thông. Bên cạnh văn học Trung Quốc, chương trình VHNN ở THCS còn giới thiệu thêm văn của các nước khác: Anh (Sêchxpia, Đi- 17
  18. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam phô), Pháp (A.Đô-đê, Mô-li-e, Mô-pa-xăng), Mĩ (Giắc Lơn-đơn, O.Hen-ri), Nga (I.Êrenbua, M.Gorki), Ấn Độ (Ta-go), Đan Mạch (An-đec-xen), Tây Ban Nha (Xec-van-tec) và ở chương trình THPT thì giới thiệu thêm sử thi Hi Lạp, Ấn Độ, Kịch phục hưng Anh (Sêchxpia), Thơ văn Pháp (Huy-gô, Ban-dăc), Nga (Sê-khôp, Puskin, Đốt-xtôi-ep-xki), Ấn Độ (Ta-go) Đường thi được ưu tiên như thế nào? Có thể thấy tỉ lệ về dung lượng trang viết cũng như về tiết dạy được phân công của Đường thi không nhiều. Như vậy, với dung lượng được phép không nhiều, chúng ta buộc lòng phải tinh tuyển vài tác phẩm có giá trị của Đường thi để giới thiệu. Thành công ở đây là đã giới thiệu những tác phẩm có giá trị tiêu biểu và là sáng tác của các tác giả nổi tiếng của đời Đường. Họ là những nét tính cách cũng như phong cách rất đặc trưng không ai giống ai, mỗi người là một gương mặt làm nên sự đa dạng phong phú của nền thi ca chói lọi này. Đó là: Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, Thôi Hiệu. Gần đây, thêm Vương Duy, Hạ Tri Chương, Mạnh Hạo Nhiên 1.4.2. Cấu trúc trình bày nội dung một bài thơ Đường trong SGK các thời điểm: 1.4.2.1. Mô tả chi tiết: * Năm 1989: Văn 9, tập hai: - Bài giảng chính: 5 bài thơ (chỉ in phần dịch thơ): Kẻ lại ở Thạch Hào, Bài hát gió thu tốc nhà, Đường đi khó, Xa ngắm thác núi Lư (Vọng Lư sơn bộc bố), Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tư) Tên tác phẩm (Bằng tiếng Việt); Bản dịch thơ; I. Chú thích; II. Yêu cầu đọc ; III. Hướng dẫn học bài. - Bài đọc thêm: 4 bài thơ (chỉ in phần dịch thơ): Năm sắp hết, Khúc hát hái sen, Đôi én rời nhau, Lầu Hoàng Hạc: được bố trí xen kẽ và không có phần câu hỏi gợi ý tìm hiểu bài. Lưu ý : + Trình tự giới thiệu tác giả: Đỗ Phủ, Lí Bạch, Thôi Hiệu. 18
  19. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam + Bản dịch: Không ghi rõ xuất xứ bản dịch + Kích cỡ chữ: in chữ thường: Riêng tác phẩm được in bằng cỡ chữ lớn hơn) * Năm 1990: Bản 1: Văn học 10, tập hai (Nguyễn Lộc, Phan Nhật Chiêu, Trần Xuân Đề, Lê Ngọc Trà, Lương Duy Trung) - Bài khái quát: Thơ Đường: 3 trang giấy khổ 14,5 x 20,5 (Có tranh minh hoạ: Bức tranh thuỷ mặc Trung Quốc thế kỉ XII) 1. Tình hình xã hội thời Đường. 2. Nguyên nhân thơ Đường phát triển. 3. Các thời kì phát triển chính và các tác giả tiêu biểu 4. Thành tựu Thơ Đường về Nghệ thuật. Và câu hỏi hướng dẫn học bài khái quát - Giảng văn: 3 bài thơ: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Đăng cao, Tì bà hành (trích) Tên tác phẩm (bằng chữ Hán); Tiểu dẫn (về tác giả và đặc điểm chính trong phong cách); Giới thiệu văn bản (Tên tác phẩm: in chữ đậm, phần dịch văn xuôi và dịch thơ); Chú thích (in chữ nhỏ); Hướng dẫn học tập (chữ thường) - Phần đọc thêm: 2 bài thơ: Tảo phát Bạch Đế thành, Hoàng Hạc lâu: Trình bày thành một phần riêng (sau các bài giảng văn); Phần Hướng dẫn tìm hiểu bài (Không đặt câu hỏi mà trình bày theo lối bình giảng). Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, Thôi Hiệu. + Bản dịch: (Đều in rõ xuất xứ bản dịch) Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch - Thơ Đường, tập hai, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Đăng cao (Nam Trân dịch - Thơ Đường, tập hai, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Tì bà hành (Phan Huy Thực dịch - Thơ Đường, tập một, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Tảo phát Bạch Đế 19
  20. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam thành (Tương Như dịch - Thơ Đường, tập hai, Nxb Văn học, 1987); Hoàng Hạc lâu (Tản Đà dịch - Ngày nay, số 80, 1937). + Kích cỡ chữ: Tên tác phẩm: in chữ đậm; Tiểu dẫn, phần văn bản in chữ nghiêng; Bài khái quát và câu hỏi hướng dẫn học tập in chữ thường; Phần chú thích in chữ nhỏ. Bản 2: Văn 10: Phần văn học nước ngoài và Lí luận văn học: Nguyễn Đăng Mạnh (Chủ biên), Nguyễn Hoàng Tuyên, Lưu Đức Trung, Nguyễn Khắc Phi, Lương Duy Thứ, Lê Khắc Hoà. - Bài khái quát: Thơ Đường: 5 trang giấy in khổ 14,5 x 20,5 (không có tranh minh hoạ và câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu) I. Nguyên nhân phát triển: II. Một số đặc điểm về nội dung và hình thức nghệ thuật thơ Đường. 1. Khái quát nội dung 2. Hình thức nghệ thnật - Bài giảng về tác phẩm: 4 bài thơ: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Thu hứng, Hoàng Hạc lâu, Tì bà hành: Tên bài thơ (bằng chữ Hán); văn bản: in phiên âm, dịch nghĩa (tên tác phẩm bằng tiếng Việt) và dịch thơ (Cùng một cỡ chữ); chú giải (đôi nét về tác giả và các từ khó hiểu); Hướng dẫn học bài (in chữ nhỏ). - Phần đọc thêm: 2 bài thơ: Tảo phát Bạch Đế thành, Nguyệt dạ: Trình bày xen kẽ các bài học chính (in theo cụm tác giả) và có phần câu hỏi hướng dẫn học bài. Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Lí Bạch, Đỗ Phủ, Thôi Hiệu, Bạch Cư Dị + Bản dịch: Không ghi rõ xuất xứ bản dịch (trừ bản dịch thứ hai của bài Tảo phát Bạch Đế thành) Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch); Tảo phát Bạch Đế thành (bản dịch thứ nhất: Tương Như; Bản dịch thứ hai: Theo Lịch sử văn học Trung Quốc, tập 1, Nxb giáo dục, 1987); Thu hứng 20
  21. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam (Công Trứ dịch); Nguyệt dạ (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng); Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng); Tì bà hành (không in dịch giả). + Kích cỡ chữ: Tên tác phẩm: in chữ đậm, Văn bản in chữ thường; bài khái quát, chú giải, câu hỏi hướng dẫn học bài in chữ nhỏ * Năm 1993: Văn học 10, tập hai, ban KHTN và Ban KHTN - KT: Nguyễn Khắc Phi (Văn học Trung Quốc), Nguyễn Hoàng Tuyên (Văn học cổ Hi Lạp và Văn học Anh), Lưu Đức Trung (Văn học Ấn Độ), Trần Đình Sử (lí luận văn học) - Bài khái quát: Thơ Đường: 6 trang khổ giấy in 14,5 x 20,5 (Không chia các đề mục, không có tranh minh hoạ, không có câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu) - Bài giảng về tác phẩm: 3 bài thơ: Hoàng Hạc lâu, Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Đăng cao: Tên tác giả, Giới thiệu nét chính về tác giả, tên tác phẩm (bằng chữ Hán, có chú thích bằng tiếng Việt liền sau), văn bản (nguyên bản, dịch nghĩa, dịch thơ), chú giải, hướng dẫn học bài. - Bài đọc thêm: Tì bà hành trình bày trong phần dành riêng cho đọc thêm văn học nước ngoài, có câu hỏi hướng dẫn đọc thêm. Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Thôi Hiệu, Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị + Bản dịch: Chỉ ghi dịch giả, không ghi rõ xuất xứ (Trừ Đăng cao, Tì bà hành không ghi tên dịch giả) Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng); Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch). + Kích cỡ chữ: Tên bài, tên tác phẩm, tác giả in đậm, cỡ chữ lớn; Bài khái quát, văn bản, câu hỏi hướng dẫn in chữ thường; Phần giới thiệu nét chính về tác giả và chú giải in chữ nhỏ. * Năm 1993: Văn học 10, tập hai, ban KHXH: Nguyễn Hoàng Tuyên, Lưu Đức Trung, Nguyễn Khắc Phi, Trần Đình Sử. 21
  22. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam - Bài khái quát: 10 trang khổ giấy in 14,5 x 20,5 (Không chia các đề mục, không có tranh minh hoạ, không có câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu) - Bài giảng về tác phẩm: 5 bài thơ: Hoàng Hạc lâu, Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Thu hứng, Đăng cao, Tì bà hành: Tên tác phẩm (bằng chữ Hán, có chú thích bằng tiếng việt liến sau), giới thiệu nét chính về tác giả, văn bản: Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú giải, câu hỏi hướng dẫn học bài. - Bài đọc thêm: 2 bài thơ: Tảo phát Bạch Đế thành, Nguyệt dạ: Trình bày xen kẽ giữa các bài giảng chính và theo cụm tác giả; có câu hỏi hướng dẫn đọc thêm (Tảo phát Bạch Đế thành), gợi ý những nội dung chính của bài (Nguyệt dạ). Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Thôi Hiệu, Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị. + Bản dịch: Ghi dịch giả nhưng không ghi xuất xứ bản dịch (Trừ bản dịch thứ hai của bài Tảo phát Bạch Đế thành và bản dịch Tì bà hành không in dịch giả) Hoàng Hạc lâu (bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng); Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch); Tảo phát Bạch Đế thành (Bản dịch thứ nhất: Tương Như, Bản dịch thứ hai: Theo Lịch Sử văn học Trung Quốc, tập I, Nxb Giáo dục, 1987), Thu hứng (Nguyễn Công Trứ dịch); Đăng cao (Nam Trân dịch); Nguyệt dạ (Khương Hữu Dụng dịch). + Kích cỡ chữ: Tên bài, tên tác phẩm: in chữ to và đậm; Bài khái quát, phần văn bản, câu hỏi hướng dẫn học bài in chữ thường; phần giới thiệu tác giả và chú giải in chữ nhỏ; phần tên tác phẩm bằng tiếng Việt: in chữ nghiêng cỡ nhỏ). * Năm 1995: Văn học 9, tập hai (chỉnh lí năm 1995): Biên soạn: Đỗ Quang Lưu, Nguyễn Lộc, Nguyễn Quốc Tuý; Chỉnh lí: Đỗ Bình Trị, Hoàng Ngọc Hiến, Nguyễn Khắc Phi, Nguyễn Văn Long 22
  23. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam - Bài giảng chính: 6 bài thơ: Đường đi khó, Xa ngắm thác núi Lư, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Viên lại ở Thạch Hào, Một mình dạo chơi tìm hoa ven sông, Tuyệt cú (chùm thơ 4 bài chọn 1): Tên bài thơ (Bằng tiếng Việt, có chú thích tên phiên âm chữ Hán liền sau), tiểu dẫn, văn bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), chú giải, hướng dẫn học bài. - Bài đọc thêm: 4 bài thơ: Khúc hát hái sen, Thu Phố ca, Bài hát nhà tranh bị gió thu phá nát, Tuyệt cú (chùm thơ 6 bài chọn 1): Tên tác phẩm, văn bản (phiên âm, dịch nghĩa, dicịh thơ), chú giải, Hướng dẫn học bài dưới dạng câu hỏi. Trình bày xen kẽ các bài giảng chính, theo cụm tác giả. Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Lí Bạch, Đỗ Phủ + Bản dịch: Ghi dịch giả, không ghi xuất xứ bản dịch (Trừ bản dịch bài Xa ngắm thác núi Lư, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh) Đường đi khó ( N.K.P dịch), Xa ngắm thác núi Lư ( Tương Như dịch - Thơ Đường, tập hai, Nxb Văn học, H, 1987, tr. 59); Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tương Như dịch - Thơ Đường, tập hai, Nxb Văn học, 1987, tr. 47); .Khúc hát hái sen (Tản Đà dịch); Thu phố ca (N.K.P dịch); Viên lại ở Thạch Hào (Khương Hữu Dụng dịch); Một mình dạo chơi tìm hoa ven sông (N.K.P dịch); Tuyệt cú - 1 trong chùm thơ 4 bài (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Tương Như); Bài hát nhà tranh bị gió thu phá nát ( Khương Hữu Dụng dịch); Tuyệt cú - 1 trong chùm thơ 6 bài (Khương Hữu Dụng dịch). + Kích cỡ chữ: Tên tác phẩm in chữ đậm, cỡ to (phần chú thích tên tác phẩm bằng phiên âm chữ Hán: chữ đậm, cỡ nhỏ); tiểu dẫn in chữ nghiêng cỡ thường; văn bản in chữ thường; Chú giải và câu hỏi hươngns dẫn học bài in chữ nhỏ. * Năm 1995: Văn 10, phần văn học nước ngoài và Lí luận văn học: Nguyễn Đăng Mạnh, Nguyễn Hoàn Tuyên, Nguyễn Khắc Phi, Lưu Đức Trung, Lương Duy Thứ, La Khắc Hoà. 23
  24. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam - Bài khái quát: Thơ Đường: 4 trang giấy in khổ 14,5 x 20,5.(không tranh minh hoạ và câu hỏi hướng dẫn học bài) I. Nguyên nhân phát triển II. Một số đặc điểm về nội dung và hình thức nghệ thuật: 1. Khái quát nội dung 2. Hình thức nghệ thuật - Bài giảng tác phẩm: 4 bài: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Thu hứng, Hoàng Hạc lâu, Tì bà hành: Tên tác phẩm (bằng Phiên âm chữ Hán), văn bản phiên âm, dịch nghĩa (tên tác phẩm bằng tiếng Việt, văn bản dịch nghĩa), dịch thơ, chú giải và Hướng dẫn học bài dưới dạng câu hỏi. - Bài đọc thêm: 2 bài thơ: Tảo phát Bạch Đế thành, Nguyệt dạ: Văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), chú giải và hướng dẫn học bài. Trình bày xen kẽ các bài giảng chính theo cụm tác giả. Lưu ý: + Trình tự giói thiệu tác giả: Lí Bạch, Đỗ Phủ, Thôi Hiệu, Bạch Cư Dị. + Bản dịch: chỉ in dịch giả, không in xuất xứ bản dịch (Trừ bản dịch thứ hai của bài Tảo phát Bạch Đế thành chỉ in xuất xứ, Tì bà hành không in dịch giả) Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch); Tảo phát Bạch Đế thành ( Bản dịch thứ nhất: Tương Như; Bản dịch thứ hai: Theo Lịch sử văn học Trung Quốc, tập 1, Nxb Giáo dục, 1987) ; Thu hứng (Nguyễn Công Trứ dịch); Nguyệt dạ (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà,; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng); Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng). + Kích cỡ chữ: Tên bài in chữ đậm cỡ lớn, văm bản in chữ thường, Bài khái quát, chú giải, hướng dẫn học bài in chữ nhỏ). * Năm 1997: Văn học 10, tập hai, Ban KHTN và Ban KHTN - KT: - Bài khái quát: Thơ Đường: 6 trang giấy in khổ 14,5 x 20,5 (Không chia đề mục, không in tranh minh hoạ) 24
  25. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam - Bài giảng tác phẩm: 3 bài thơ: Hoàng Hạc lâu, Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Đăng cao: Tên tác giả, Giới thiệu nét chính về tác giả, tên tác phẩm (bằng chữ Hán, có chú thích bằng tiếng Việt liền sau), nguyên bản, dịch nghĩa, dịch thơ, chú giải, hướng dẫn học bài. - Bài đọc thêm: Tì bà hành trình bày trong phần dành riêng cho đọc thêm văn học nước ngoài, có câu hỏi hướng dẫn đọc thêm. Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Thôi Hiệu, Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị + Bản dịch: Chỉ ghi dịch giả, không ghi rõ xuất xứ (Trừ Đăng cao, Tì bà hành không ghi tên dịch giả) Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng); Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch). + Kích cỡ chữ: tên bài, tên tác phẩm, tác giả in đậm, cỡ chữ lớn; Bài khái quát, văn bản, câu hỏi hướng dẫn in chữ thường; Phần giới thiệu nét chính về tác giả và chú giải in chữ nhỏ. * Năm 1997: Văn học 10, tập hai, Ban KHXH - Bài khái quát: Thơ Đường: 10 trang giấy in khổ 14,4 x 20,5 (chia đề mục, không có tranh minh hoạ và câu hỏi hướng dẫn học bài). - Bài giảng chính: 5 tác phẩm: Hoàng Hạc lâu, Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng lăng, Thu hứng, Đăng cao, Tì bà hành. Tên tác phẩm (bằng chữ Hán, có chú thích bằng tiếng việt liền sau), giới thiệu nét chính về tác giả, văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), chú giải, câu hỏi hướng dẫn học bài. - Bài đọc thêm: 2 bài thơ: Tảo phát Bạch Đế thành, Nguyệt dạ: Trình bày xen kẽ giữa các bài giảng chính và theo cụm tác giả; có câu hỏi hướng dẫn đọc thêm (Tảo phát Bạch Đế thành), gợi ý những nội dung chính của bài (Nguyệt dạ). 25
  26. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Thôi Hiệu, Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị. + Bản dịch: Ghi dịch giả nhưng không ghi xuất xứ bản dịch (Trừ bản dịch thứ hai của bài Tảo phát Bạch Đế thành và bản dịch Tì bà hành không in dịch giả) Hoàng Hạc lâu (bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng); Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng ( Ngô Tất Tố dịch); Tảo phát Bạch Đế thành (Bản dịch thứ nhất: Tương Như,; Bản dịch thứ hai: Theo Lịch Sử văn học Trung Quốc, tập I, Nxb Giáo dục, 1987), Thu hứng (Nguyễn Công Trứ dịch); Đăng cao (Nam Trân dịch); Nguyệt dạ (Khương Hữu Dụng dịch). + Kích cỡ chữ: Tên bài, tên tác phẩm: in chữ to và đậm; Bài khái quát, phần văn bản, câu hỏi hướng dẫn học bài in chữ thường; phần giới thiệu tác giả và chú giải in chữ nhỏ; phần tên tác phẩm bằng tiếng Việt: in chữ nghiêng cỡ nhỏ). * Năm 2000: Văn học 10, tập hai (Sách chỉnh lí hợp nhất) - Bài khái quát: Thơ Đường: 6 trang giấy in khổ 14,5 x 20,5 (chia đề mục, không có tranh minh hoạ và câu hỏi hướng dẫn học bài) I. Nguyên nhân phát triển II. Một số đặc điểm về hình thức nghệ thuật 1. Thể thơ. 2. Ngôn ngữ thơ và tứ thơ III. Thơ Đường với văn học Việt Nam. - Bài giảng tác phẩm chính: 4 bài thơ: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Thu hứng, Hoàng Hạc lâu, Tì bà hành: Tên tác giả, giới thiệu tác giả và tác phẩm, tên tác phẩm (bằng phiên âm chữ Hán, có chú thích bằng tiếng Việt liền sau), văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), chú thích và Hướng dẫn học bài. 26
  27. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam - Bài đọc thêm: 2 bài thơ: Tảo phát Bạch Đế thành, Nguyệt dạ: Tên tác phẩm (bằng phiên âm chữ Hán, có chú thích tiếng Việt liền sau), văn bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), chú thích và Hướng dẫn học bài. Trình bày xen kẽ với các tác phẩm giảng văn, theo cụm tác giả. Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Lí Bạch, Đỗ Phủ, Thôi Hiệu, Bạch Cư Dị. + Bản dịch: Đều in rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch. Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch - Thơ Đường, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1987); Tảo phát Bạch Đế thành (Bản dịch thứ nhất: Tương Như - Thơ Đường, tập II, NXB văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: N. K.P dịch - Theo Lịch sử văn học Trung Quốc, tập I, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1987); Thu hứng (Nguyễn Công Trứ dịch - Thơ Đường, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1987); Đăng cao (Nam Trân dịch - Thơ Đường, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1987); Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà dịch - Ngày nay, số 80, 1937; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng dịch - Thơ ca cổ điển Trung Quốc, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 1997); Tì bà hành (Phan Huy Vịnh dịch - Thơ Đường, tập I, NXB Văn học, Hà Nội, 1987). + Kích cỡ chữ: Tên bài học: in đậm, cỡ chữ lớn; Bài khái quát, giới thiệu tác giả, tác phẩm, phiên âm, dịch nghĩa in chữ thường; Chú thích: in chữ nhỏ; Dịch thơ, Hướng dẫn học bài, tên tác phẩm chú thích bằng tiếng Việt in chữ nghiêng, cỡ nhỏ. * Năm 2001: Ngữ văn 7, tập một: - Không có bài khái quát. - Các tác phẩm giảng chính: 4 bài thơ: Xa ngắm thác núi Lư, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê, Bài ca nhà tranh bị gió thu phá: Kết quả cần đạt, tên bài, Phiên âm, dịch nghĩa, giải thích chữ Hán, dịch thơ, Chú thích, Đọc - hiểu văn bản Ghi nhớ. - Bài đọc thêm: 1 bài: Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều: Văn bản (Tên tác phẩm, phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ). 27
  28. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Lí Bạch, Trương Kế, Hạ Tri Chương, Đỗ Phủ. + Bản dịch: Ghi rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch. Xa ngắm thác núi Lư ( Tương Như dịch - Thơ Đường, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều (Tản đà dịch - Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tương Như dịch - Thơ Đường, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê ( Phạm Sĩ Vĩ dịch - Thơ ĐƯờng, tập I, Nxb văn học, Hà Nội, 1987; Trần Trọng San dịch - Thơ Đường, tập I, Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1966); Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Khương Hữu Dụng dịch - Thơ Đỗ Phủ, Nxb Văn học, Hà Nội 1962). + Kích cỡ chữ: Tên tác phẩm: in chữ đậm, cỡ lớn; Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, ghi nhơ, các từ cần chú thích và giải nghĩa in chữ nghiêng, Đọc - hiểu in chữ thường (Bài Xa ngắm thác núi Lư); phiên âm, dịch nghĩa, chú thích in chữ thường, Dịch thơ, tên các từ chú thích in nghiêng (bài Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều) Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, giải thích chữ Hán, chú thích, Đọc - hiểu văn bản in chữ thường; Ghi nhớ các chữ Hán cần giải nghĩa in nghiêng (Cảm nghĩ trong đem thanh tĩnh, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê, Bài ca nhà tranh bị gió thu phá). * Năm 2003: SGK thí điểm Ngữ văn 10, tập một (Bộ 1): BAN KHTN: - Không có bài khái quát nhưng có phần tri thức đọc hiểu - Bài giảng tác phẩm chính: 2 bài thơ: Lầu Hoàng Hạc, Tại lầu Hoàng Hạc tiến Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng: Tên tác phẩm (Bằng Tiếng Việt có chú thích phiên âm chữ Hán liền sau), yêu cầu cần đạt, tiểu dẫn, văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), hướng dẫn học bài. - Bài đọc thêm bắt buộc: Cảm hứng mùa thu (Thu hứng), Khe chim kêu (Điểu minh giản): Tên tác phẩm (Bằng tiếng Việt, có chú thích bằng phiên âm 28
  29. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam chữ Hán liền sau): Trình bày sau phần các bài giảng chính và phần tri thức đọc hiểu về thơ Đường. Có câu hỏi hướng dẫn đọc thêm. Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Thôi Hiệu, Lí Bạch, Đỗ Phủ, Vương Duy + Bản dịch: ghi rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch: Lầu Hoàng Hạc (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà dịch - Báo Ngày nay, số 80, 1937; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng dịch - Thơ ca cổ điển Trung Quốc, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Miinh, 1997); Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch - Thơ Đường, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1987); Cảm hứng mùa thu (Nguyễn Công Trứ dịch - Thơ ĐƯờng, Tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1987); Khe chim kêu (Bản dịch thứ nhất: Ngô Tất Tố - Thơ Đường, tập I, NXB Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Tương Như - Thơ Đường, tập I, NXB Văn học Hà Nội, 1987). + Kích cỡ chữ: Phần học chính: in chữ thường, phần đọc thêm bắt buộc: in chữ nhỏ. Cụ thể: Tên tác phẩm: in chữ to nét đậm, Phiên âm, dịch nghĩa, Hướng dẫn học bài, Tri thứ đọc hiểu in chữ bình thưòng; tiểu dẫn, chú thích in chữ thường cỡ nhỏ; yêu cầu cần đạt và dịch thơ in chữ nghiêng. + Phần chú thích: in cuối mỗi trang. BAN KHXH VÀ NV: - Không có bài khái quát nhưng có bài Tri thức đọc hiểu trình bày sau những tác phẩm giảng chính. - Bài giảng tác phẩm chính: 4 bài thơ: Nỗi oán của người phòng khuê (Khuê oán), Lầu Hoàng Hạc, Đường đi khó, Trông xuân (Xuân vọng): Tên tác phẩm (Bằng Tiếng Việt có chú thích phiên âm chữ Hán liền sau), yêu cầu cần đạt, tiểu dẫn, văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), hướng dẫn học bài, bài tập nghiên cứu. - Bài đọc thêm bắt buộc: 3 bài thơ: Cảm hứng mùa thu, Tì bà hành, Khe chim kêu: In cỡ chữ nhỏ: Tên tác phẩm, Tiểu dẫn, Văn bản, chú thích, hướng dẫn đọc thêm. 29
  30. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Vương Xương Linh, Thôi Hiệu, Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, Vương Duy. + Bản dịch: Ghi rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch (Trừ Đường đi khó, Cảm hứng mùa thu, Khe chim kêu: chỉ in dịch giả ). Nỗi oán của người phòng khuê ( Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ Đường - tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Trần Trọng Kim - Thơ Đường, quyển I, Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1966); Lầu Hoàng Hạc (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà, báo Ngày nay, số 80, 1937; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng: Thơ ca cổ điển Trung Quốc, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 1977); Đường đi khó (Hưng Hà dịch); Trông xuân (Tương Như dịch - Thơ Đường, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Cảm hứng mùa thu (Nguyễn công Trứ dịch); Tì bà hành (Khgng in dịch giả); Khe chim kêu (Ngô Tất Tố dịch, Tương Như dịch). + Kích cỡ chữ: Phần đọc thêm bắt buộc: in chữ nhỏ. Phần tác phẩm giảng chính và Phần Tri thức đọc hiểu: In chữ thường. Tên tác phẩm: In cỡ to nét đậm, Văn bản (phiên âm, dịch nghĩa), Tri thức đọc hiểu, câu hỏi hướng dẫn học bài và bài tập nghiên cứu in chữ thường; Yêu cầu cần đạt, bản dịch thơ in chữ nghiêng.( Trừ Đường đi khó: chỉ giới thiệu bản dịch thơ nên in chữ thường) * Năm 2003: Ngữ văn 10, tập hai, SGK thí điểm, (Bộ 2) BAN KHTN: - Bài khái quát: 1 trang giấy in khổ 17 x 24 không chia đề mục, không có tranh minh hoạ và câu hỏi hướng dẫn học bài. - Tác phẩm giảng chính: 3 bài thơ: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Khuê oán, Hoàng Hạc lâu: Tên tác phẩm (Bằng chữ Hán, có chú thích bằng tiếng Việt liên sau), Kết quả cần đạt, Tiểu dẫn, Văn bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), Chú thích, Đọc hiểu, Ghi nhớ, Luyện tập. - Bài đọc thêm bắt buộc: 2 bài thơ: Xuân hiểu, Thu hứng: Tên tác phẩm, tiểu dẫn, văn bản, chú thích, hướng dẫn đọc thêm. Trình bày thành một phần riêng sau phần những tác phảm giảng chính. 30
  31. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Lí Bạch, Vương Xương Linh, Thôi HIệu, Mạnh Hạo Nhiên, Đỗ Phủ. + Bản dịch: Ghi rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch - Thơ Đường, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Khuê oán (Tản Đà dịch - Thơ Đường, Tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng dịch - Thơ Đường, Tập I, Nxb Văn học, Hà Nội 1987); Xuân hiểu (Bản dịch thứ nhất - Tương Như, Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Nguyễn Thế Nức - Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Thu hứng (Nguyễn Công Trứ dịch - Thơ Đường, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987). + Kích cỡ chữ: Tên tác phẩm (phiên âm chữ Hán) in cỡ to nét ddaamj, Bài khái quát, tiểu dẫn, chú thích in chữ nhỏ ; Kết quả cần đạt, Ghi nhớ, bản dịch thơ in chữ nghiêng; Văn bản (phiên âm, dịch nghĩa), đọc hiểu và luyện tập in chữ thường. * BAN KHXH VÀ NV - Bài khái quát: 1 trang giấy in khổ 17 x 24 cỡ chữ nhỏ: Không chia đề mục, không tranh minh hoạ, không câu hỏi hướng dẫn. - Các tác phẩm giảng chính: 4 bài thơ: Hành lộ nan, Xuân vọng, Hoàng Hạc lâu, Khuê oán: Tên tác phẩm ( bằng chữ Hán, có chú thích tiếng Việt liền sau), Kết quả cần đạt, Tiểu dẫn, văn bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), Chú thích, đọc hiểu, Ghi nhớ, Luyện tập. - Bài đọc thêm bắt buộc: 3 bài thơ: Xuân hiểu, Thu hứng, Tì bà hành: Tên tác phẩm, tiểu dẫn, căn bản, chú thích, hướng dẫn đọc thêm. Trình bày thành một phần riêng biệt sau 4 tác phẩm giảng chính. Lưu ý: 31
  32. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam + Trình tự giới thiệu tác giả: Lí Bạch, Đỗ Phủ, Thôi HIệu, Vương Xương Linh, Mạnh Hạo Nhiên, Bạch Cư Dị. + Bản dịch: Ghi rõ dịch giả, xuất xứ bản d ịch. Hành lộ nan (Hoàng Tạo dịch - Thơ Đường, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Xuân vọng (Tương Như dịch - tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng dịch - Thơ Đường, Tập I, Nxb Văn học, Hà Nội 1987); Khuê oán (Tản Đà dịch - Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Xuân hiểu (Bản dịch thứ nhất - Tương Như, Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Nguyễn Thế Nức - Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Thu hứng (Nguyễn Công Trứ dịch - Thơ Đường, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Tì bà hành ( Phan Huy Vịnh dịch - Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987). + Kích cỡ chữ: Tên tác phẩm (Phiên âm chữ Hán): in cỡ to nét đạm, Bài khái quát, tiểu dẫn, chú thích in cỡ chữ nhỏ; Kết quả cần đạt, Bản dịch thơ, Ghi nhớ: in chữ nghiêng Văn bản (phiên âm, dịch nghĩa), đọc hiểu, luyện tập: in chữ thường. * Năm 2006: Ngữ văn 10 (Ban cơ bản) - Bài khái quát: Không có - Các tác phẩm giảng chính: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Thu hứng: Tên bài học (Tiếng Việt có chú thích bằng phiên âm chữ Hán ngay liền sau), Kết quả cần đạt, Tiểu dẫn, Văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), Hướng dẫn học bài, Luyện tập. - Bài đọc thêm: Lầu Hoàng Hạc, Nỗi oán của người phòng khuê, Khe chim kêu. Tên tác phẩm (Tiếng Việt, có chú thích bằng phiên âm chữ Hán), tiểu dẫn, văn bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), Hướng dẫn đọc thêm. Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Lí Bạch, Đỗ Phủ, Thôi Hiệu, Vương Xương Linh, Vương Duy. 32
  33. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam + Bản dịch: Ghi rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch - Thơ Đường, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987), Cảm hứng mùa thu (Nguyễn Công Trứ dịch - Thơ Đường, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987), Lầu Hoàng Hạc (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng dịch - Thơ Đường, Tập I, Nxb Văn học, Hà Nội 1987), Nỗi oán của người phòng khuê (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Nguyễn Khắc Phi, có tham khảo bản dịch của Trần Trọng San - Thơ Đường, Quyển I, Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1966), Khe chim kêu (Bản dịch thứ nhất: Ngô Tất Tố, Bản dịch thứ hai: Tương Như). + Kích cỡ chữ: Tên tác phẩm: In chữ to nét đậm, Tiểu dẫn, chú thích: In chữ cỡ nhỏ, Văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa), Hướng dẫn học bài, Luyện tập in chữ thường; Phần dịch thơ: In nghiêng; Kết quả cần đạt và ghi nhơ: cỡ chữ thường, nét mảnh) * Năm 2006: Ngữ văn 10: Nâng cao - Bài khái quát: không có. - Các tác phẩm giảng chính: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Thu hứng, Tì bà hành: Tên bài (Bằng Tiếng Việt, có chú thích bằng phiên âm chữ Hán), kết quả cần đạt, Tiểu dẫn, văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), hướng dẫn học bài, bài tập nâng cao, tri thức đọc - hiểu, chú thích. - Bài đọc thêm: Khuê oán, Hoàng Hạc lâu, Điểu minh giản: Tên bài, tiểu dẫn, văn bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), hướng dẫn đọc thêm. Lưu ý: + Trình tự giới thiệu tác giả: Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, Vương Xương Linh, Thôi Hiệu, Vương Duy. + Bản dịch: Có ghi rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch. 33
  34. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch - Thơ Đường, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987), Cảm hứng mùa thu (Nguyễn Công Trứ dịch - Thơ Đường, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987), Tì bà hành (Phan Huy Vịnh, Thơ đường, tập hai, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987), Nỗi oán của người phòng khuê (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Nguyễn Khắc Phi, có tham khảo bản dịch của Trần Trọng San - Thơ Đường, Quyển I, Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1966), Lầu Hoàng Hạc (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ Đường, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Khương Hữu Dụng dịch - Thơ Đường, Tập I, Nxb Văn học, Hà Nội 1987), Khe chim kêu (Bản dịch thứ nhất: Ngô Tất Tố, Bản dịch thứ hai: Tương Như). + Kích cỡ chữ: Tên tác phẩm: In chữ to nét đậm, tiểu dẫn, tri thức đọc hiểu, chú thích: in chữ thường, cỡ nhỏ; Văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa), Hướng dẫn học bài, bài tập nâng cao: In chữ thường; Văn bản (Dịch thơ)và Kết quả cần đạt: In chữ nghiêng. 1.4.2.2. Nhận xét : Nhìn một cách hệ thống, chúng ta thấy cũng giảng dạy về nội dung Đường thi nhưng sau mỗi lần chỉnh lí, sách lại có một đôi nét khác biệt. Về kênh chữ: Ban đầu, nội dung được trình bày cùng một cỡ chữ (năm 1989), sau đó, được trình bày thành các cỡ chữ khác nhau ứng với từng nội dung ( Năm 1990: Tên tác phẩm: in chữ đậm; Tiểu dẫn, phần văn bản in chữ nghiêng; Bài khái quát và câu hỏi hướng dẫn học tập in chữ thường; Phần chú thích in chữ nhỏ; Năm 1993: Tên bài, tên tác phẩm, tác giả in đậm, cỡ chữ lớn; Bài khái quát, văn bản, câu hỏi hướng dẫn in chữ thường; Phần giới thiệu nét chính về tác giả và chú giải in chữ nhỏ Năm 2003: Phần học chính: in chữ thường, phần đọc thêm bắt buộc: in chữ nhỏ. Cụ thể: Tên tác phẩm: in chữ to nét đậm, Phiên âm, dịch nghĩa, Hướng 34
  35. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam dẫn học bài, Tri thức đọc hiểu in chữ bình thưòng; tiểu dẫn, chú thích in chữ thường cỡ nhỏ; yêu cầu cần đạt và dịch thơ in chữ nghiêng). Năm 2006: Tên tác phẩm: In chữ to nét đậm, Tiểu dẫn, chú thích: In chữ cỡ nhỏ, Văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa), Hướng dẫn học bài, Luyện tập in chữ thường; Phần dịch thơ: In nghiêng; Kết quả cần đạt và ghi nhơ: cỡ chữ thường, nét mảnh) Với cách trình bày như cũ, nội dung sẽ chóng gây sự căng thẳng và chán nản đối với HS khi học; Nếu ứng với một vài nội dung, có thể thay đổi kiểu chữ, cỡ chữ, sẽ có tác dụng lôi cuốn, tạo ấn tượng về thị giác cho HS khá tốt. Chính bộ SGK mới đã có sự cải tiến trong hình thức trình bày, có điểm nhấn, điểm lướt, giúp HS ngầm hiểu được trọng tâm của bài học để tự xác định cách học. Về cách kết cấu nội dung tri thức: - Bài khái quát về thơ Đường: Ở chương trình cấp hai, không có nhưng sang cấp 3, đã có phần giới thiệu khái quát về thơ Đường: Đây là một điều cần thiết. Bởi vì một nền văn học cần phải được xem xét trong mối quan hệ với thời đại đó; lí giải một hiện tượng văn học không thể bỏ qua các yếu tố văn hóa xã hội của thời đại, đặc biệt với một đỉnh cao thơ ca cổ điển như Đường thi. Baì khái quát có thể được trình bày thành một phần văn bản riêng để HS có một tri thức khá đầy đủ để vận dụng vào đó mà phân tích, lí giải vấn đề trong tác phẩm. Những năm 90 của thế kỉ XX, bài khái quát được viết riêng khá dài: 6 trang (Năm 1993: Văn học 10, tập hai, ban KHTN và Ban KHTN - KT), thậm chí 10 trang giấy in khổ 14,5 x 20,5 ( Năm 1997: Văn học 10, tập hai, Ban KHXH) và được giáo viên giảng thành một phần riêng. Bộ SGK thí điểm và Bộ SGK mới(cơ bản và nâng cao) đã có sự thay đổi: chuyển các tri thức công cụ ấy sang phần Tri thức đọc hiểu. Phần này sẽ không giảng trên lớp mà để HS tham khảo trong quá trình học bài, cho GV vận dụng trong quá trình giảng bài trên lớp. Cách làm này nhằm hạn chế thời gian giảng những kiến thức quá chung chung, không hiệu quả. Thay vào đó, dùng tri thức 35
  36. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam để hiểu văn bản tác phẩm là một việc làm đáp ứng quan điểm dạy học tích cực: HS chủ động, sáng tạo tìm ra nôi dung theo gợi ý của SGK và GV. - Cách trình bày dịch giả và xuất xứ bản dịch: Những bộ SGK in trước năm 2000: Hầu hết không có bộ sách nào trọn vẹn 100% đều in dịch giả và xuất xứ trong bài. Bộ SGK in sau năm 2000: In rõ dịch giả, xuất xứ bản dịch ở tất cả các bài. Về kênh hình: Đối với những bộ sách xuất bản trước năm 2000, không có tranh ảnh minh hoạ cho nội dung bài học (Riêng quyển văn học 10, tập 2, năm 1990 có tranh, nhưng là một bức tranh không gắn liền với đối tượng tác giả, tác phẩm Đường thi được chọn giảng); chỉ bắt đầu sang những bộ sách biên soạn và xuất bản sau năm 2000 với tên gọi mới - Ngữ văn - và in trên một khổ giấy mới, đều có những bức tranh minh hoạ đi kèm (Ngữ văn 7: Tranh vẽ minh học nội dung tác phẩm; Ngữ văn 10: các tác phảm hội hhoạ về chân dunng những tác giả: Lí Bạch, Đỗ Phủ). Văn thơ cổ Trung Quốc càng ngày càng khó hiểu đối với các em nên ngoài kênh chữ, việc giới thiệu các bức tranh về tác giả, tác phẩm hoặc nguồn gốc cổ xưa của văn bản có tác dụng tích cực nhằm tạo hứng thú cho HS trong quá trình tiếp cận tác phẩm.Sự thay đổi này là một kết quả rất đáng ghi nhận. Về trình tự giới thiệu các tác giả: cơ bản tuân theo đúng thời điểm sống của các tác giả, xếp theo. vai trò của các tác giả đối với Đường thi: Mạnh Hạo Nhiên, Vương Duy, Vương Xương Linh, Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị. Ở cấp THCS học Lí Bạch, Đỗ Phủ, Hạ Tri Chương, Trương Kế. Lên THPT, tiếp tục giảng thêm thơ Lí Bạch, Đỗ Phủ, giảng Bạch Cư Dị, Vương Duy, Mạnh Hạo Nhiên. Về trình tự giới thiệu tác phẩm: Những tác phẩm được đưa vào chương trình Ngữ văn phổ thông bám sát nguyên tắc: Dễ trước, khó sau; từ đơn giản đến phức tạp. Hầu hết các tác phẩm giới thiệu ở cấp 2 có nội dung tư tưởng dễ hiểu, 36
  37. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam không phức tạp ở khía cạnh nghệ thuật. Nhưng lên cấp 3, những tác phẩm đưa vào chương trình đều là tác phẩm được đánh giá cao về phương diện hình thức nghệ thuật. Với những kiến thức văn học sử và lí luận văn học được trang bị lúc này HS mới có công cụ cảm thụ ý nghĩa tác phẩm. Cách lựa chọn này thể hiện tính khoa học và sư phạm của những ngưòi biên soạn nội dung Đường thi. 1.4.3. Nội dung Đường thi được đưa vào chương trình SGK phổ thông: Qua việc khảo sát nội dung SGK từ lớp 6 đến lớp 12 trong khoảng thời gian từ năm 1989 đến nay (năm 2007), chúng tôi nhận thấy: Đường thi được đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông rất sớm. Sớm ở đây hiểu theo nghĩa: Trong quá trình giáo dục học sinh, trước năm 2001, trong chương trình môn văn cấp THCS, Đường thi được chọn dạy ở khối lớp 9; trong chương trình THPT, được chọn dạy ở lớp 10. Sau khi thực hiện chương trình thay sách đối với cấp THCS, có một sự thay đổi: Đường thi được chọn dạy ở lớp 7; còn ở cấp THPT, Đường thi vẫn giữ lại chương trình lớp 10 nhưng có sự thay đổi đáng kể về các tác phẩm giảng dạy. Như vậy, mặc dù đây là một nền văn học đồ sộ và có ảnh hưởng lớn tới văn chương dân tộc nhưng việc trích giảng trong nhà trường chỉ dừng ở mức độ vừa phải. Xét tương quan trong mối quan hệ với các nền văn học nước ngoài khác thì số lượng tác phẩm Đường thi chiếm tỉ lệ khá cao. Ngay việc bố trí thời lượng như thế đã phần nào cho thấy sự đánh giá cao tầm quan trọng của nội dung này. 1.4.3.1. Thống kê tác phẩm Đường thi được chọn * Bảng thống kê tác phẩm Đường thi được chọn vào giảng dạy ở trường phổ thông Tần số STT Tên tác phẩm Tên tác giả xuất hiện 1 Đăng cao Đỗ Phủ 6 2. Điểu minh giản Vương Duy 4 3 Giang bạn độc bộ tầm hoa Đỗ Phủ 1 37
  38. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam 4 Hành lộ nan Lí Bạch 4 5 Hoàng Hạc lâu Thôi Hiệu 14 6 Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Lí Bạch 12 Nhiên chi Quảng Lăng 7 Hồi hương ngẫu thư Hạ Tri Chương 1 8 Khuê oán Vương Xương Linh 5 9 Mao ốc vị thu phong sở phá ca Đỗ Phủ 3 10 Phong Kiều dạ bạc Trương Kế 1 11 Tảo phát Bạch Đế thành Lí Bạch 6 12 Thạch Hào lại Đỗ Phủ 2 13 Thái liên khúc Lí Bạch 2 14 Thu hứng Đỗ Phủ 11 15 Thu Phố ca Lí Bạch 1 16 Tì bà hành Bạch Cư Dị 11 17 Tĩnh dạ tứ Lí Bạch 3 18 Tuyệt cú (chùm thơ 4 bài) Đỗ Phủ 1 19 Tuyệt cú (chùm thơ 6 bài) Đỗ Phủ 1 20 Vọng Lư Sơn bộc bố Lí Bạch 3 21 Xuân hiểu Mạnh Hạo Nhiên 2 22 Xuân vọng Đỗ Phủ 2 23. Đôi én rời nhau (song yến li) Lí Bạch 1 24. Năm sắp hết Đỗ Phủ 1 Nhận xét: Qua mỗi lần thay sách theo chương trình cải cách của Bộ Giáo dục và đào tạo, việc biên soạn lại nội dung Đường thi luôn có sự tinh lọc từ các chuyên gia về thể loại này. Nhìn chung, chúng ta thấy có những tác phẩm vẫn được giữ nguyên để giảng dạy, phản ánh qua tần số xuất hiện của các tác phẩm này rất cao: Hoàng Hạc lâu (11 lần), Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (9 lần), Thu hứng, Tì bà hành (8 lần), Đăng cao (6 lần). Điều đó chứng tỏ 38
  39. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam giá trị và sự phù hợp của nội dung tác phẩm với học sinh. Bên cạnh đó, chúng ta thấy có xuất hiện trong chương trình mới một số tác phẩm khác: Phong Kiều dạ bạc, Hồi hương ngẫu thư (Lớp 7, SGK thí điểm biên soạn theo chương trình thay sách được Bộ GD - ĐT ban hành tại Quyết định 2434/QĐ?BGD và ĐT - THPT); Khuê oán, Xuân hiểu, Xuân vọng (Ngữ văn lớp 10, tập hai, biên soạn theo chương trình thí điểm THPT được Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 47/2002/QĐ- BGD&ĐT ngày 19/11/2002 của Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo). * Bảng thống kê số lượng tác phẩm trong một cuốn sách theo từng thời điểm: Năm Tác phẩm Tác giả 1989 8 (lớp 9) Lí Bạch (5), Đỗ Phủ (3) 1990 5 (lớp 10) Lí Bạch (2), Đỗ Phủ (1), Bạch Cư Dị (1), Thôi Hiệu (1) 1993 7 (lớp 10) Đỗ Phủ (3), Lí Bạch (2), Bạch Cư Dị (1), Thôi Hiệu(1) 1995 10 (lớp 9) Đỗ Phủ (5), Lí Bạch (5) 6 (lớp 10) Đỗ Phủ (2), Lí Bạch (2), Bạch Cư Dị (1), Thôi Hiệu (1) 1997 7 (lớp 10) Lí Bạch (2), Đỗ Phủ (3), Bạch Cư Dị (1), Thôi Hiệu (1) 2000 6 (lớp 10) Lí Bạch (2), Đỗ Phủ (2), Bạch Cư Dị (1), Thôi Hiệu (1) 2001 5 (lớp 7) Lí Bạch (2), Đỗ Phủ (1), Hạ Tri Chương (1), Trương Kế (1) 2003 Bộ 1: 8 (lớp 10) Lí Bạch (2), Đỗ Phủ (2), Bạch Cư Dị (1), Vương Xương Linh (1), Thôi Hiệu (1), Vương Duy (1) Bộ 2: 8 (lớp 1 0) Lí Bạch (2), Đỗ Phủ (2), Vương 39
  40. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Xương Linh (1), Bạch Cư Dị (1), Mạnh Hạo Nhiên, Thôi Hiệu. Về vai trò của từng tác phẩm trong chương trình: Cũng là những tác phẩm như vậy nhưng chỉ một sự chuyển dịch vị trí của nó từ chỗ là bài được chọn giảng chính, chuyển sang tác phẩm đọc thêm, đến mức độ đọc thêm bắt buộc đều cho thấy một sự thay đổi về nhận thức và quan điểm của người biên soạn chương trình. Cụ thể: Đọc Năm Giảng chính thêm 1989 5 3 1990 3 2 Ban KHTN -KT 1993 3 1 Ban KHXH 5 2 1995 10 6 Ban KHTN 3 1 1997 Ban KHKT 5 2 2000 4 2 2001 4 1 Ban KHTN 2 2 Bộ 1 Ban KHXH & NV 4 3 Ban KHTN 3 2 Bộ 2 2003 Ban KHXH & NV 4 3 Chương trình cơ bản 2 3 2006 10 Chương trình nâng cao 40
  41. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Có trường hợp tác phẩm đang từ giảng chính chuyển sang đọc thêm; hoặc ngược lại. Cụ thể: (1) Mao ốc vị thu phong sở phá ca: Năm 1989: Đọc chính; Năm 1990: Đọc thêm; năm 2001: giảng chính. (2) Hoàng Hạc lâu: Năm 1990: Đọc thêm; Năm 1993: Giảng chính (3) Tì bà hành: Năm 1990: giảng chính, Năm 1993, năm 1997: : Đọc thêm (Ban KHTN), năm 1995 về sau: giảng chính. Có thể lí giải hiện tượng này là do năm 1995 tuyển nhiều tác phẩm của Đỗ Phủ ngắn gọn hơn (Giang bạn độc bộ tầm hoa, 2 bài Tuyệt cú) , do đó, Mao ốc vị thu phong sở phá ca chuyển sang phần nội dung đọc thêm cho HS tham khảo. Nhưng sang năm 2001, tinh tuyển lại, đây là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách hiện thực của thơ Đỗ Phủ khả dĩ nhất, không phức tạp về nghệ thuật, phù hợp với trình độ của HS lớp 7. Với trường hợp bài Hoàng Hạc lâu, giai đoạn đầu có thể theo ý của người biên soạn, bài thơ khó về nghệ thuật, quá sức đối với HS nên chỉ xếp vào nội dung đọc thêm. Về sau, nhận thấy đây là một hiện tượng tiêu biểu cho sự độc đáo hiếm có trong Đường thi, người biên soạn đã đưa tác phẩm vào nội dung giảng chính và không thay đổi vị trí của nó trong suốt thời gian dài về sau này. Riêng Tì bà hành, một tác phẩm xuất sắc về nội dung tư tưởng lẫn bút pháp nghệ thuật, bản dịch cũng được đánh giá là một trong số dịch phẩm đặc sắc nhất nen được đưa vào dạy chính ngay từ đầu. Tuy nhiên, dung lượng quá dài, người biên soạn chỉ trích giảng đoạn miêu tả tiếng đàn lần thứ hai của người ca nữ. Đối với ban KHTN, tác phẩm được dành vào mục đọc thêm, tránh sự quá tải về kiến thức đối với HS. Có trường hợp những tác phẩm chỉ xuất hiện một lần, không lặp lại ở các năm thay sách sau đó: Song yến li (Lí Bạch), Năm sắp hết (Đỗ Phủ) Lại có trường hợp tăng số lượng bài, xuất hiện một số bài mới: + Chương trình THCS: Phong Kiều dạ bạ, Hồi Hương ngẫu thư + Chương trình THPT: Xuân hiểu, Xuân vọng, Điểu minh giản. 41
  42. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Nhận xét: Việc thay sách kèm theo sự thay đổi một số tác phẩm trong nội dung Đường thi như trên có thể giải thích trên cơ sở soi chiếu từ ảnh hưởng của sự thay đổi quan điểm, mục đích và phương pháp giáo dục mà chúng tôi sẽ dành trình bày vào phần sau khoá luận. 1.4.3.2. Tình hình lựa chọn và giới thiệu bản dịch Đường thi đưa vào SGK Dịch thuật là truyền thống lâu đời của dân tộc ta, đặc biệt là dịch thơ Đường. Công việc này tiến hành từ khi chữ Nôm xuất hiện và còn kéo dài cho đến ngày nay. Lịch sử dịch thơ Đường bằng chữ quốc ngữ bắt đầu bằng những bản dịch trên báo và tạp chí đầu thế kỉ XX, sau đó là trong những tuyển tập thơ Đường và cả trong các bộ văn học sử phần văn học đới Đường. Dịch giả không chỉ dừng lại ở các nhà cựu học: Tùng Vân, Á Nam, Tản Đà mà cả những nhà thơ Mớivà thành viên của Tự lực văn đoàn. Về thể loại các bản dịch, ngoài những bản dịch theo nguyên thể, lục ngôn, song thất lục bát, lục bát, hát nói, còn có những bản dịch theo thể thơ 8 chữ. * Bảng thống kê tác phẩm và dịch giả STT Tên tác phẩm Tên tác giả Tên dịch giả 1 Đăng cao Đỗ Phủ Nam Trân Ngô Tất Tố; Tương 2 Điểu minh giản Vương Duy Như Giang bạn độc bộ tầm N.K.P 2 Đỗ Phủ hoa N.K.P ( Văn học 9, tập hai, Năm 1995); 3 Hành lộ nan Lí Bạch Hoàng Tạo ( Ngữ văn 10, tập hai, SGK thí điểm - Bộ 2- Ban 42
  43. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam KHXH và NV, năm 2003) Tản Đà, Khương 4 Hoàng Hạc lâu Thôi Hiệu Hữu Dụng Hoàng Hạc lâu tống Ngô Tất Tố 5 Mạnh Hạo Nhiên chi Lí Bạch Quảng Lăng Phạm Sĩ Vĩ, Trần 6 Hồi hương ngẫu thư Hạ Tri Chương Trọng San Vương Xương Tản Đà, Nguyễn 7 Khuê oán Linh Khắc Phi Mao ốc vị thu phong sở Khương Hữu Dụng 8 Đỗ Phủ phá ca 9 Phong Kiều dạ bạc Trương Kế Tản Đà Tương Như ( Văn học 10, tập hai, năm 1990); N.K.P ( Văn 10 Tảo phát Bạch Đế thành Lí Bạch học 10, tập hai, Ban KHXH năm 1997và Văn học 10, tập hai, năm 2000) 11 Thạch Hào lại Đỗ Phủ Khương Hữu Dụng 12 Thái liên khúc Lí Bạch Tản Đà 13 Thu hứng Đỗ Phủ Nguyễn Công Trứ 14 Thu Phố ca Lí Bạch N.K.P Phan Huy Thực 15 Tì bà hành Bạch Cư Dị Nhưng trong SGK Văn học 10, tập 2, 43
  44. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam năm 1990 lại chú thích là Phan Huy Vịnh. 16 Tĩnh dạ tứ Lí Bạch Tương Như Tuyệt cú (chùm thơ 4 Tản Đà, Tương Như 17 Đỗ Phủ bài) Tuyệt cú (chùm thơ 6 Khương Hữu Dụng 18 Đỗ Phủ bài) 19 Vọng Lư Sơn bộc bố Lí Bạch Tương Như Tương Như, Nguyễn 20 Xuân hiểu Mạnh Hạo Nhiên Thế Nức 21 Xuân vọng Đỗ Phủ Tương Như 22 Năm sắp hết Đỗ Phủ Khương Hữu Dụng 23 Đôi én rời nhau Lí Bạch Tản Đà Nhận xét: Việc dịch thơ Đường không chỉ bó hẹp trong phạm vi những dịch giả vừa kể trên, tuy nhiên, việc lựa chọn bản dịch của các tác giả đó để giới thiệu trong chương trình học là một sự cân nhắc kĩ lưỡng. 24 tác phẩm với 12 dịch giả. Chúng ta thấy nổi lên những gương mặt tiêu biểu: Tương Như (dịch 7/24 bài), Tản Đà (dịch 6/21 bài), Khương Hữu Dụng (dịch 5/21 bài). Ngoài ra là các tác giả khác. Điều đó chứng tỏ chất lượng các bản dịch của các tác giả trên đáng tin cậy. Không những đảm bảo được tương đối về yêu cầu tín, đạt, nhã mà còn có giá trị nghệ thuật. 1.4.3.3. Vấn đề thể loại trong quá trình lựa chọn và giới thiệu tác phẩm * Bảng thống kê thể loại của các tác phẩm thơ Đường trong chương trình Thể loại Tên tác phẩm Cổ Ngũ ngôn: Thạch Hào lại Hành lộ nan, Thái liên khúc, Thạch 44
  45. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam thể Thất ngôn: Tì bà hành Hào lại, Mao ốc vị thu phong sở phá Số chữ không cố định: Hành ca, Tì bà hành lộ nan Tĩnh dạ tứ, Thu Phố ca, Tuyệt cú Ngũ ngôn tuyệt ( chùm thơ 6 bài), Xuân hiểu. cú Tuyệt Vọng Lư sơn bộc bố, Giang bạn độc cú bộ tầm hoa, Tuyệt cú( Chùm thơ 4 bài), Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Cận Thất ngôn Nhiên chi Quảng Lăng, Khuê oán, thể tuyệt cú Phong Kiều dạ bạc, Tảo phát Bạch Đế (Kim thành thể ) Xuân vọng, Nguyệt dạ Ngũ ngôn luật Luật thi thi Thất ngôn luật Hoàng Hạc lâu, Thu hứng thi Nhận xét: Không xét đến những tác phẩm chỉ giới thiệu bằng phần dịch Tiếng Việt, như vậy có thể thấy tỉ lệ số bài thơ viết theo lối cổ thể không đáng kể 5/21 bài (chiếm 23%). Còn lại, 77% là thơ cận thể. Việc tuyển chọn này chứng tỏ đã tuân theo quy luật: Thơ cận thể chiếm đa số trong thành tựu của Đường thi. Với việc giới thiệu các tác phẩm đó, chương trình đã giúp các em HS tiếp cận và thưởng thức được những tinh hoa của Đường thi ở mức độ tinh tuyển nhất. Tiểu kết - Nhận xét chung về sự thay đổi trong cấu trúc nội dung Đường thi 1. SGK văn trước năm 1990: - Cách dùng tiêu đề tác phẩm: chỉ dùng tiêu đề tiếng Việt - Cách giới thiệu văn bản: Chỉ giới thiệu bản dịch thơ: 45
  46. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam - Cách thức trình bày nội dung Đường thi trong SGK: Không có bài giới thiệu chung về đặc điểm Đường thi + Văn bản: + Hướng dẫn học bài: có 4 đề mục: (1) Chú thích các từ khó, hoàn cảnh ra đời bài thơ, đôi nét về tác giả (cuộc đời và phong cách nghệ thuật) (2) Đặc điểm về thể loại của tác phẩm. (3) Các câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu. (4) Yêu cầu khác: Đọc diễn cảm, học thuộc và dùng trí tưởng tượng để kể tiếp câu chuyện (Thạch Hào lại), Tập dịch (Mao ốc vị thu phong sở phá ca). 2. SGK văn từ 1990 đến năm 2000: - Cách dùng tiêu đề tác phẩm: - Dùng tiêu đề phiên âm chữ Hán là chính, tiếng Việt là phụ (Văn học 10); Dùng tiêu đề bằng Tiếng Việt là chính, phiên âm chữ Hán là phụ (Văn học 9). - Cách giới thiệu văn bản: Giới thiệu cả phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ (Trừ Tì bà hành: tác phẩm quá dài nên chỉ trích phàn dịch thơ) - Cách thức trình bày nội dung Đường thi trong SGK: Có bài giới thiệu chung về đặc điểm thể loại (Nội dung và hình thức) + Tên tác giả, tiểu dẫn, tên tác phẩm, văn bản, chú giải, hướng dẫn học bài: Văn học 10 - năm 1993 (SGK thực nghiệm - Ban KHTN, Ban KHTN - KT); Văn học 10 - năm 1997 (SGK thí điểm - KHTN, Ban KHTN - KT); văn học 10 - năm 2000 (Sách chỉnh lí hợp nhất). + Tên tác phẩm, tên tác giả, tiểu dẫn, văn bản, chú giải, câu hỏi hướng dẫn học bài: Văn học 10 - năm 1990, văn học 10 - năm 1993 (SGK thực nghiệm - Ban KHXH), văn học 9 và văn học 10 - năm 1995; Văn học 10 - năm 1997 (SGK thí điểm, Ban KHXH). 3. SGK sau năm 2000 đến nay: - Cách dùng tiêu đề tác phẩm: 46
  47. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam + Dùng tiêu đề Tiếng Việt chính, tiêu đề chữ Hán là phụ (Ngữ văn 7; Ngữ văn 10: tập một, Bộ 1 SGK thí điểm ban KHTN và Ban KHXH và NV - năm 2003; Ngữ văn 10 - 2006, chương trình chuẩn) + Dùng tiêu đề Phiên âm chữ Hán là chính, Tiếng Việt là phụ: Ngữ văn 10, SGK thí điểm, tập hai, Bộ 2, Ban KHTN, ban KHXH và NV. - Cách giới thiệu văn bản: Giới thiệu cả phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ. - Cách thức trình bày nội dung Đường thi trong SGK: + Tên tác phẩm, Kết quả cần đạt, Tiểu dẫn, chú thích, đọc hiểu, Ghi nhớ, Luyện tập: Ngữ văn 7, Ngữ văn 10 (chương trình SGK thí điểm). + Tên tác phẩm, kết quả cần đạt, tiểu dẫn, văn bản, Hướng dẫn học bài (Hướng dẫn đọc thêm). Những điểm đáng lưu ý trong việc trình bày nội dung Đường thi trong chương trình SGK phổ thông : 1. Cách dùng tiêu đề tác phẩm: 1.1 Dùng tiêu đề chữ Hán và dịch nghĩa - Dùng tiêu đề Tiếng Việt chính, tiêu đề chữ Hán là phụ: + Năm 2003: Ngữ văn 10, SGK thí điểm, tập một, ban KHTN, ban KHXH và NV ( Bộ 1) + Năm 2001: Ngữ văn 7, SGK thí điểm, tập một, biên soạn theo chương trình thay sách được Bộ GD - ĐT ban hành tại Quyết định 2434/QĐ/ BGD và ĐT - THPT + Năm 1995: Văn học 9, tập hai, sách chỉnh lí năm 1995 - Dùng tiêu đề chữ Hán là chính, tiếng Việt là phụ + Năm 2003: Ngữ văn 10, SGK thí điểm, tập hai, ban KHTN, ban KHXH và NV ( Bộ 2) + Năm 2000: Văn học 10, tập hai, Phần văn học nước ngoài và lí luận văn học ( Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000) 47
  48. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam + Năm 1997: Văn học 10 Tập hai, Ban KHTN và Ban KHTN - KT, Ban KHXH + Năm 1995: Văn học 10, tập hai, Phần văn học nước ngoài và lí luận văn học + Năm 1993: Văn học 10, tập hai, ban KHTN và Ban KHXH + Năm 1990: Văn học 10, tập hai Có thể thấy rõ việc dung tiêu đề không có sự nhất quán giữa các năm và các cấp học. Thông thường cấp hai, chủ yếu hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa, tư tưởng tác phẩm nên hầu như làm việc với bản dịch thơ. Chính vì thế, viẹc dùng nhan đề theo sự biên dịch tiếng việt là phù hợp. Tuy nhiên cũng thẳng thắn nhìn nhận, việc giảng dạy như thế làm mất di rất nhiều tính văn chương của tác phẩm. Không thể thấy tận cùng cái xuất thần của những vần thơ nếu như ta không tìm hiểu chính nguyên bản. Có thể rút kinh nghiệm, sách Ngữ Văn 7 đã có nhiều bước thay đổi , đáng kể nhất là việc chú thích tỉ mỉ từng chữ Hán để HS có cơ hôi là tiếp cận bài thơ theo cách hiêu riêng mình. Chỉ dùng tiêu đề tiếng Việt: - Năm 1989: Văn 9, tập hai. 2. Cách giới thiệu văn bản: 2.1. Giới thiệu cả phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ: - Năm 1990: Văn học 10, tập hai (Trừ Tì bà hành - Chỉ trích phần dịch thơ) - Năm 1993: Văn học 10, tập hai, Ban KHTN, Ban KHTN-KT và Ban KHXH ( Trừ Tì bà hành - chỉ trích phần dịch thơ) - Năm 1995: Văn học 9, tập hai (Trừ “Đường đi khó” (Hành lộ nan), “Viên lại ở Thạch Hào” (Thạch Hào lại), “Bài hát nhà tranh bị gió thu phá nát” (Mao ốc vị thu phong sở phá ca), Tì bà hành. - Năm 1995: Văn 10, tập hai (Trừ Tì bà hành- chỉ trích dịch thơ). 48
  49. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam - Năm 1997: Văn học 10, tập hai, Ban KHTN, Ban KHTN - KT, Ban KHXH (trừ Tì bà hành) - Năm 2000: Văn học 10, tập hai, sách chỉnh lí hợp nhất (trừ Tì bà hành). - Năm 2001: Ngữ văn 7 tập một, SGK thí điểm (Trừ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) - Năm 2003: Ngữ văn 10, tập một Ban KHTN và Ban KHXH & NV (Bộ 1); Tập hai (Bộ 2)( Trừ Tì bà hành- chỉ giới thiệu bản dịch thơ) 2.2. Chỉ giới thiệu dịch nghĩa và dịch thơ: 2.3. Chỉ giới thiệu bản dịch thơ: - Năm 1989: Văn 9, tập hai. Như vậy cách trình bày chủ yếu của người biên soạn là trích đủ nguyên bản, phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Đây là điểm cần lưu giữ. Bởi vì chúng ta phải luôn ý thức rằng: chúng ta đang học thơ cổ điển Trung Quốc (hiểu được việc giảng dạy bộ phận này có đặc thù là không chỉ đọc bản dịch thơ, dịch nghĩa mà còn phải rèn khả năng đánh giá bản dịch và cao hơn là có quyền dịch lại theo ý mình. Càng ngày, cách trình bày nội dung Đường thi phục vụ cho việc giảng dạy càng có tiến bộ theo nguyên tắc quán triệt: Người học làm trung tâm, chủ động, tích cực, sáng tạo khi tiếp cận tri thức nới. 3. Cách thức trình bày nội dung Đường thi trong SGK: 3.1. Có bài giới thiệu chung về đặc điểm thể loại (Nội dung và hình thức): - Năm 1990: Văn học 10, tập hai - Năm 1993: Văn học 10, tập hai, Ban KHTN và Ban KHTN - KT, Ban KHXH. - Năm 1995: Văn học 10, tập hai. - Năm 1997: Văn học 10, tập hai, Ban KHTN, Ban KHTN - KT và Ban KHXH. - Năm 2000: Văn học 10, tập hai. 3.2. Không có bài giới thiệu chung về đặc điểm Đường thi: - Năm 1989: Văn 9, tập hai 49
  50. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam - Năm 1995: văn học 9, tập hai, - Năm 2001: Ngữ văn 7, tập một, sách thí điểm - Năm 2003: Bộ 1: Ban KHTN, Ban KHTN - KT và KHXH Và Nhân văn. Bộ 2: Ban KHTN, Ban KHTN - KT, Ban KHXH và Nhân văn. (Tuy nhiên, những tri thức liên quan đến thể loại, tư tưởng chính của tác phẩm lại đựoc dạy kĩ trong phân môn tiếng Việt hoặc chuyển vào nội dung “Tri thức đọc hiểu” để HS tự tìm hiểu ở nhà, giúp cho việc soạn bài, hạn chế mất thời gian ở lớp) 4. Những điểm mới trong bộ SGK thí điểm được biên soạn đầu thế kỉ XXI: Cần xem xét sự thay đổi việc lựa chọn và triển khai nội dung Đường thi trong tổng thể những nét mới chung của cả bộ SGK chương trình mới này. Nói cách khác, những thay đổi dù là nhỏ nhất trong việc chọn và định hướng học bài cho HS thì đều được đặt trông mối tươg quan thay đổi ở các nội dung khác. - SGK Ngữ văn 7 năm 2001: bộ SGK duy nhất có việc chú ý một cách cẩn trọng và đầy đủ việc giải thích nghĩa của từng từ Hán Việt ở cuối mỗi chân trang sách. - SGK Ngữ văn 10 thí điểm (Bộ 1 và Bộ 2 ) trình bày: Những nội dung và đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường được xếp vào phần tri thức đọc hiểu (Trình bày cô đọng hơn, đây là nội dung HS tự tìm hiểu ở nhà trước, phục vụ cho soạn bài). - Ở những bộ SGK mới chỉnh sửa từ năm 2001 lại nay, đầu mỗi bài đọc hiểu, có thêm một phần mới đó là “Kết quả cần đạt” hệ thống những vấn đề chủ yếu trong tác phẩm mà HS cần nắm vững sau khi học xong. Đây là nét tiến bộ trong công tác biên soạn SGK. Cùng với sự thay đổi về kích cỡ vật lí của cuốn SGK được viết lại sau năm 2000, kênh chữ được trình bày thoáng và có thêm hình ảnh minh hoạ. Đây là bước thay đổi đáng ghi nhận của đội ngũ chuyên gia biên soạn SGK Ngữ văn. SGK đã cho thấy sự thích ứng phần nào đối với việc phù hợp nhu cầu thông tin 50
  51. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam của người học trong thời đại bùng nổ thông tin đang đòi hỏi con người phải thay đổi kiểu tư duy này. Nhận xét về số lượng xuất hiện của các tác phẩm: Theo khảo sát các bộ SGK sau mỗi đợt chỉnh lí, chúng tôi nhận thấy có những tác phẩm được bớt đi, bên cạnh đó, vẫn thêm vào một số tác phẩm mới. Tuy vậy, với những tác giả ưu tú, làm nên gương măt Đường thi (Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, Thôi Hiệu), chương trình vẫn giữ lại các tác phẩm tiêu biểu để chọn giảng. Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Tảo phát Bạch Đế Thành (Lí Bạch), Thu hứng, Đăng cao (Đỗ Phủ), Tì bà Hành (Bạch Cư Dị), Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu). Sự sàng lọc qua một quá trình giảng dạy đã càng chứng tỏ gía trị thẩm mĩ của các tác phẩm này, đặc biệt, chứng tỏ sự phù hợp nội dung với đối tượng tiếp nhận và đáp ứng mục tiêu giáo dục của chế độ. Nhận xét có biến chuyển gì trong cách sắp xếp trình tự tác phẩm. Những đánh giá ban đầu về vấn đề lựa chọn tác phẩm giảng dạy ở từng lớp học. Có 9 bài thơ của Đỗ Phủ, 8 bài thơ của Lí Bạch, 1 bài của Hạ Tri Chương, 1 bài của Vương Xương Linh, 1 bài của Mạnh Hạo Nhiên, 1 bài của Trương Kế. Ban đầu, chương trình cấp hai (lớp 9) giảng với số lượng tác phẩm nhiều: Năm 1989 có 8 bài, năm 1995 có 10 bài. Điều đặc biệt Tất cả các tác phẩm đó đều là thơ của Lí Bạch và Đỗ Phủ. Sau khi thay sách vào năm 2001, chuyển nội dung Đường thi xuống lớp bảy còn 5 tác phẩm và giảm bớt số bài của Lí Bạch và Đỗ Phủ (mỗi tác giả còn giới thiệu 2 bài), thêm 2 tác giả: Hạ Tri Chương và Trương Kế. Chương trình lớp 10 (THPT) có sự thay đổi không đáng kể, năm 1990 có 5 bài, năm 1993: có 7 bài, năm 1995: có 6 bài, năm 1997: có 7 bài, năm 2000: có 6 bài và năm 2000: có 8 bài. Chương trình thí điểm năm 2003: giới thiệu thêm Xuân vọng, Khuê oán, Điểu minh giản. Sự thêm bớt này không chỉ làm mới khuôn mặt SGK mà còn nhằm tạo một luông sinh khí mới trong quá trình dạy học nội dung này. Đồng thời cho 51
  52. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam thấy mục đích của đội ngũ biên soạn chương trình SGK nhằm giúp HS tiếp cận với sự đa dạng các phong cách thơ Đường. Từ đó, các em sẽ có cái nhìn bao quat hơn, sâu sắc hơn về giá trị của một sản phẩm tinh thần của người Trung Hoa. Chương hai: HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY ĐƯỜNG THI TRONG SGK PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM Công việc dạy học Đường thi là một nội dung khó không phải vì bản thân tác phẩm khó hiểu mà vì khó đưa Học sinh đến gần với những vẻ đẹp trong từng vần thơ, trong từng tác phẩm. Để hiểu được nghệ thuật của một dân tộc khác thì phải nắm cái mã văn hoá làm cơ sở cho tư duy nghệ thuật của dân tộc đó. Đứng trước một bài thơ Đường không chỉ HS mà thậm chí cả giáo viên, đôi lúc còn lúng túng. Bởi thế, lâu nay việc giảng dạy và học tập Đường thi luôn được xếp vào phần nan giải. Giá trị và tác động to lớn của bộ môn nói riêng, của thơ Đường là điều ai cũng công nhận. Nhưng trên thực tế, những giờ giảng thơ là những giờ học nặng nề và tri thức mà Giáo viên đưa ra rất xa lạ với học sinh. 52
  53. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Người biên soạn không sát sao những nhân tố làm nên thành công của giờ học, bài học như những giáo viên đứng lớp. Việc định hướng giảng dạy là phần vẽ cho mình một cách tiếp nhận văn bản theo con đường chính thống. Muốn xem xét cặn kẽ vấn đề giảng dạy Đường thi, trước hết phải có một caí nhìn hệ thống về phần hướng dẫn học bài trong SGK. Mô tả nội dung phần Hướng dẫn giảng dạy SGK là một tài liệu mang tính khoa học không chỉ có tác dụng trình bày, cung cấp thôn tin cho người học, hơn thế, nó còn giúp Học sinh tự học, tự chiếm lĩnh tri thức theo cách riêng trên cơ sở gợi ý của Câu hỏi Hướng dẫn học bài. Trước khi tham gia giờ học trên lớp, một yêu cầu bắt buộc đối với học sinh là bước chuẩn bị bài ở nhà (soạn văn). Đây là giai đoạn Học sinh tiếp xúc ban đầu với tác phẩm và thực hiện thao tác thưởng thức, lí giải tác phẩm theo sự gợi ý của SGK cộng với cảm nhận mang tính chủ quan. Như đã nói ở trên, SGK Ngữ văn có ý nghĩa định hướng việc tiếp nhận tác phẩm văn chương cho học sinh. Trên thực tế, tính chất định hướng này chịu sự chi phối rất lớn bởi các tư tưởng chính trị, xã hội, nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu của giáo dục trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Từ việc lựa chọn tác giả nào, tác phẩm nào đưa vào chương trình học đã bộc lộ ý hướng phục vụ nhiệm vụ chính trị của người biên soạn. Việc tiếp cận, phân tích tác phẩm văn chương trong nhà trường chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của sự biến đổi các khuynh hướng và các phương pháp nghiên cứu phê bình văn học. Chẳng hạn như: Quan điểm tiếp cận lịch sử phát sinh hay là sự vận dụng một cách thích hợp những hiểu biết ngoài văn bản để cắt nghĩa tác phẩm; Quan điểm tiếp cận văn bản; Quan điểm hướng vào đáp ứng của Học sinh). Hệ thống câu hỏi Hướng dẫn học bài là phần trọng tâm toát lên tính định hướng đối với việc tiếp nhận văn chương cho Học sinh trong nhà trường. Tìm hiểu nội dung này, chúng tôi nhằm mục đích phân tích và lí giải đặc điểm của vấn đề tiếp nhận Đường thi trong chương trình học phổ thông. 53
  54. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Chúng tôi tiến hành khảo sát hệ thông câu hỏi theo nội dung - yêu cầu tìm hiểu và những thao tác mà người biên soạn yêu cầu học sinh thực hiện. Tất nhiên, sự phân chia nào cũng chỉ mang tính tương đối nhưng để nhìn thấy sự khác nhau trong định hướng tiếp nhận tác phẩm của SGK qua từng giai đoạn biên soạn lại, chúng ta không thể bỏ qua thao tác này. (1). Chia nội dung câu hỏi thành ba loại như sau: 1.1. Câu hỏi về lĩnh vực nội dung: tìm chi tiết, hình ảnh và phân tích ý nghĩa của chúng; lí giải ý nghĩa tác phẩm; tìm mối quan hệ giữa các hình ảnh, tâm trạng theo diễn biến thời gian 1.2. Câu hỏi về lĩnh vực nghệ thuật: Tìm bố cục; Lí giải đặc điểm về tính nhạc, âm điệu, nhịp điệu trong bài thơ 1.3. Câu hỏi tổng hợp: Nêu cảm nhận về bài thơ; chứng minh một nhận định nào đó có liên quan đến nội dung và nghệ thuật của tác phẩm * Bảng mô hình cấu trúc hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài trong SGK Chương trình cấp hai (THCS) Mục đích câu hỏi Năm Tìm hiểu nội dung Tìm hiểu nghệ thuật Tìm hiểu chung 1989 10 (71%) 2 (14%) 2 (14%) 1990 - 1994 nt nt Nt 1995 15 (42%) 14 (37%) 8 (21%) 1996 -2000 Nt nt nt 2001 6 (40%) 6 (40%) 3 (20%) 2002 - 2006 nt nt nt Nhận xét: Những năm đầu mới đưa tác phẩm vào giảng day, cách định hướng chủ yếu nghiêng về nội dung và tư tưởng (71%). Càng về sau này, sự thay đổi nghiêng theo chiều hướng có sự phân bố cân bằng giữa việc định hướng tiếp nhận tác phẩm ở hai phương diện: Nội dung; nghệ thuật (40% - 40%). 54
  55. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Chương trình cấp ba (PHTH) Mục đích câu hỏi Năm Tìm hiểu nội dung Tìm hiểu nghệ thuật Tìm hiểu chung 1990 5 (62%) 3 (37%) 1991 - 1992 nt nt nt Ban KHTN 5 (50%) 4 (40%) 1 (10%) 1993 Ban KHXH 11 (52%) 6 (28%) 4 (19%) 1994 nt nt Nt 1995 14 (70%) 4 (20%) 2 (10%) 1996 Nt nt nt Ban KHTN 6 (54%) 5 (46%) 0 1997 Ban KHXH 12 (57%) 6 (28%) 3 (14%) 2000 13 (65%) 5 (25%) 2 (20%) 2001 - 2002 nt nt nt 2003 Bộ 1 Ban 8 (78%) 1 (9%) 2 (18%) KHTN Ban 12 (46%) 8 (30%) 6 (23%) KHXH Bộ 2 Ban 13 (56%) 6 (26%) 4 (17%) KHTN Ban 23 (67%) 8 (23%) 3 (8%) KHXH 2006 Cơ bản 15 ( 78%) 3 ( 15%) 1 ( 7%) Nâng cao 11 (68%) 1 (6%) 4 (26%) Nhận xét: Về số lượng câu hỏi: Được đặt ra ngày càng nhiều. Đây là sự thay đổi trong cách biên soạn nhằm tối đa sự hoạt động tích cực từ phía người học, đúng như quan điểm giáo dục hiện đại: SGK và người thầy chỉ có vai trò định hướng và tổ chức, dẫn dắt HS tìm đến nội dung tri thức mới. 55
  56. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Tất nhiên sự phân chia như trên chỉ là tương đối nhưng cũng có thể thấy, nhìn chung, sự định hướng tiếp nhận cho HS còn chú trọng vào nội dung, vào tư tưởng tác giả là chủ yếu (67%). (2). Bản chất câu hỏi chia thành hai dạng: Tái hiện và sáng tạo 2.1. Loại câu hỏi tái hiện: Nhằm mục đích tái hiện lại kiến thức theo những phương thức cũ: HS chỉ nhặt các chi tiết từ tác phẩm, tổng hợp lại là hoàn thành nhiệm vụ trí tuệ. Đó chưa phải là hoạt động tư duy sáng tạo. “Tác phẩm mới chỉ bóc được lớp hình, lớp nghĩa chứ chưa giải phóng lớp ý” (Cải tiến hệ thông câu hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu bài vẳntong SGK văn THPT, Nguyễn Hiền Lương, Luận văn tốt ngiệp sau Đại học, 1989). “Loại câu hỏi này có tính chất phức tạp về nội dung. Nó gợi lên những mâu thuẫn về cái đã biết và cái chưa biết, cái cũ và cái mới trong nhận thức của HS, giữa HS và tác giả, giữa HS và HS về một vấn đề trung tâm nào đó trong tác phẩm” (Phan Trọng Luận, tuyển tập). 2.2. Loại câu hỏi sáng tạo: Đặt ra cho chủ thể HS và được HS tiếp nhận có ý thức, HS hoàn thành do nhu cầu bản thân muốn bộc lộ cách hiểu của chính mình . Loại câu hỏi này “chứa một dung lượng rộng lớn, bao la gồm một tư liệu rộng rãi. Mang tính chất tổng hợp bao gồm nhiều mối liên hệ giữa các yếu tố, các sự kiện nhằm sáng tỏ một quan niệm chung của tác giả trong tác phẩm” (Phan Trọng Luận, tuyển tập). * Bảng khảo sát về cách đặt câu hỏi trong phần HD học bài: Bản chất câu hỏi Năm Tái hiện Sáng tạo 1989 9 (69%) 4 (31%) 1990 - 1994 nt nt 1995 25 (68%) 12 (32%) 1996 - 2000 nt nt 2001 12 (86%) 2 (14%) 2002 - 2006 nt nt 56
  57. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Nhận xét: Mặc dù có những thay đổi nhất định, cụ thể : Tăng số lượng câu hỏi để giúp HS sáng tỏ vấn đề: tăng chỉ dẫn định hướng cho cách tiếp cận văn bản của HS nhưng nhìn chung, tỉ lệ câu hỏi bản chất tái hiện vẫn chiếm ưu thế. (86%). Đây chính là một biểu hiện của việc chú trọng hướng HS vào nắm vững tri thức là chính, chưa tạo điều kiện cho HS phát huy sự sáng tạo. Chương trình cấp ba (PTTH) Năm Bản chất câu hỏi Tái hiện Sáng tạo 1990 6 (75%) 2 (25%) 1992 nt nt Ban KHTN 6 (67%) 3 (33%) 1993 Ban KHXH 14 (67%) 7 (33%) 1994 nt nt 1995 14 (73%) 5 (27%) 1996 nt Nt Ban KHTN 8 (73%) 3 1997 (27%) Ban KHXH 16 (76%) 5 (24%) 1998 -1999 nt nt 2000 14 (70%) 6 (30%) 17 (49%) 18 Bộ 1 2003 Ban KHTN (51%) Ban KHXH 8 (33%) 16 (67%) 57
  58. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam Ban KHTN 7 (33%) 14 (67%) Bộ 2 Ban KHXH 17 (49%) 18 (51%) 2006 Cơ bản 8 (47%) 9 (53%) Nâng cao 10 (52%) 9 (48%) Nhận xét: Qua sự khảo sát nội dung hướng dẫn học bài các năm, chúng ta thấy có được sự chuyển biến đáng kể trong phương pháp định hướng tiếp nhận cho HS. Sự thay đổi theo hướng tích cực: Có nhiều chỉ dẫn và yêu cầu HS thực hiện một cách sáng tạo các yêu cầu để hiểu được giá trị thẩm mĩ của tác phẩm. 2.2. Sự thay đổi về nội dung các bài Đường thi trong SGK các thời kì: SGK năm 1989: Về tác giả: trình bày trong phần chú thích. Giói thiệu về tiểu sử là chủ yếu. Chỉ có duy nhất một câu nói về phong cách thơ Đỗ Phủ: “Thơ ông chứa chan lòng yêu nước thương dân chống bất công bạo ngược, rất coi trọng tính nghệ thuật của thơ ca” (Tr. 63, Văn 9, tập 2 năm 1989). Về Lí Bạch thì giới thiệu: “Thơ Lí Bạch viết theo phong cách lãng mạn, rất tự do phóng khoáng trong nội dung và tràn đầy tưởng tượng và cảm xúc, giống như “con ngựa trời bay trên mấy tầng mây”. Thơ Lí Bạch là thơ của một tâm hồn phhóng khoáng, có hùng tâm khí phách, yêu đời, yêu tự do, yêu tổ quốc, yêu thiên nhiên ” Về tác phẩm: Giới thiệu Hoàn cảnh ra đời, những yếu tố liên quan đến hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: Kẻ lại ở Thạch Hào, Bài hát gió thu tốc nhà, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Đôi én rời nhau, Hoàng Hạc lâu. Định hướng tìm hiểu: Thiên về yếu tố nội dung tư tưởng của tác phẩm. Ví dụ: Trong Kẻ lại ở Thạch Hào: yêu cầu HS tái hiện lại cảnh tượng mà nhà thơ nhìn thấy, hình dung cảnh ngộ của bà lão khốn khổ vô cùng , lí giải hành động 58
  59. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam đầy mâu thuẫn của bà lão. Thậm chí ở yêu cầu luyện tập thêm, SGK còn yêu cầu HS tưởng tượng ra cảnh sau đó. Trong bài Bài hát gió thu tốc nhà: nêu lại những cảnh được miêu tả trong baì thơ, tìm hiểu cách miêu tả của tác giả, khai thác giá trị xã hội của bài thơ. “Câu chuyện của một người mà có thấy bóng dáng của xã hội gây ra nó và những vấn đề già của xã hội được đặt ra?” hoặc: “Cái đêm ấy nhà thơ sống trong những điều kiện vật chất khoong cònlà của con người nhưngnhà thơ có chịu mất đi tính người không?”. Các câu hỏi còn yêu cầu HS phải sử dụng hiểu biết về cảnh ngộ tác giả mà lí giải nội dung bài thơ. Chẳng hạn: trong Đường đi khó có câu: “ Bài thơ không phaỉ là một bài thơ khẩu khí suông. Hãy dựa vào tiểu sử của Lí Bạch để thấy nhà thơ nói những điều mình đã sống”. Bên cạnh đó vẫn có những bài hướng HS tìm hiểu nghệ thuật: ví dụ Tĩnh dạ tứ (Phân tích cái hay của hia câu kết - Nghệ thuật tạo hình ảnh, nghệ thuật biểu hiện nội tâm.) Nhìn chung, câu hỏi đưa ra có đọ dài vừa phải, chỉ hạn chế là khoong có phần hướng dẫn đọc thêm và không có nhiều kiến thức chú giải về đặc điểm thơ Đường. SGK từ 1990 đến trước 2000: Chương trình THCS: Văn học 9, tập hai, năm 1995. - Về tác giả: Chương trình chỉ giới thiệu Lí Bạch và Đỗ Phủ. Lí Bạch có 3 bài giảng chính, 2 bài đọc thêm, Đỗ Phủ có 3 bài giảng chính, 2 bài đọc thêm. Trước một bài mở đầu của cụm tác phẩm của Lí Bạch (Đỗ Phủ), có một phần giới thiệu về tác giả. Lí Bạch: “là đỉnh cao của thơ ca lãng mạn cổ điển Trung Hoa, thơ ông biểu hiện một tinh thần truy cầu lí tưởng mạnh mẽ, một tâm hồn tự do, hào phóng. Hình ảnh trong thơ thường mang tính chất tươi sáng, kì vĩ, ngôn ngữ thơ tự nhiên mà điêu luyện, nhiều bài mang đậm phong vị dân ca ” (Tr. 83). Đỗ Phủ “Thơ được mệnh danh là thi sử, vì đã phản ánh một cách sâu rộng, chân thực hiện thực xã hội đời Đường. Những vần thơ giàu tính hiện thực đã thể hiện lòng yêu nước thương dân tha thiết của nhà thơ. Người đời suy tôn ông là 59
  60. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam “Thánh thơ”, Nguyễn Du ca ngợi ông là “bậc thầy muôn thuở của văn chương muôn thuở” (Tr. 94). - Định hướng tìm hiểu bài: Phần Hướng dẫn học bài được viết rất kĩ, mỗi bài trung bình có 4 câu hỏi (kể cả bài đọc thêm). Ví dụ: Hành lộ nan có câu “Tìm hiểu bố cục bài thơ. Gợi ý: a ) Căn cứ tên bài thơ và diễn biến tâm trạng của nhà thơ để phát hiện bố cục. Tâm trạng đó không diễn biến theo đường thẳng mà biểu hiện khá quanh co, phức tạp. b) Cách cấu tạo mỗi phần của bài thơ đều giống nhau. Hãy giải thích ý nghĩa của cách câu tạo đó.” (Tr. 84) Hoặc Tĩnh dạ tứ có câu hỏi: “Có người cho rằng hai câu đầu tả cảnh, hai câu sau tả tình. Có hẳn như vậy không?” Gợi ý: a) Hãy đọc bài thơ nhiều lần, đọc trên xuống, đọc dưới lên để phát hiện ra mối quan hệ mật thiết giữa hai câu đầu và hai câu cuối. b) Phân tích ý nghĩa của hai từ quan trọng nhất ở hai câu đầu là “sàng” (giường) và “nghi” (ngỡ) (Tr. 88) Phần giới thiệu tác giả cụ thể, giúp HS có được những hình dung nhất định về tác giả và từ đó có thể dễ dàng hơn khi đi vào phân tích giá trị từng bài thơ. Chương trình THPT: Văn học 10, năm 1990 (Nguyễn Đăng Mạnh chủ biên) Về tác giả: trình bày lại những nét chính về tiểu sử và rất ít nhận xét chung về phong cách của từng tác giả. Về tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, những yếu tố có mối liên quan tới tác phẩm in ở phần chú thích. Định hướng tìm hiểu: Trong bài Hoàng Hạc lâu tông Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, SGK có 3/3 số câu hỏi đều xoáy vào nội dung : cảnh sắc thiên nhiên, tình cảm lưu luyến thàm kín của tác giả; Bài Tảo phát Bạch Đế thành có 2/3 số câu hỏi khai thác nội dung, làm rõ “đặc điểm cảnh sắc thiên nhiên, cuộc 60
  61. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam hành trình” từ Bạch Đế tới Giang Lăng, còn lại là câu hỏi mang tính tổng hợp phân tích hình ảnh con người tác giả “xông xáo, hăm hở, tràn trề sức sống”; Thu hứng có 2/4 số câu hỏi về nội dung: Đặc điểm cảnh thu và nỗi lòng nhà thơ, 1/4 số câu tìm hiểu nghệ thuật (cách chia bố cục bài thơ), còn lại là câu mang tính tổng hợp (Chỉ ra tính nhất quán của bài thơ Đường luật có gía trị); bài Nguyệt dạ có 5/6 số câu hỏi khai thác nội dung bài thơ (qua cảnh ngắm trăng trong tưởng tượng mà thể hiện nỗi thương vợ nhớ con), 1 /4 số câu hỏi là yêu cầu việc đối chiếu bản dịch; Hoàng Hạc lâu có 2 /3 câu đi vào khai thác yếu tố nghệ thuật (đặc điểm về âm điệu, phép đối), còn 1 câu tổng hợp đánh giá giá trị của tác phẩm; Tì bà hành có 1 câu hỏi về nội dung (câu chuyện về tác giả và người ca nữ), 1 câu hỏi về nghệ thuật (nghệ thuật tả tiếng đàn) Văn học 10, 1990 (Nguyễn Lộc chủ biên): Các tri thức về tác giả đưa vào phần tiểu dẫn, giới thiệu trước khi HS đọc tác phẩm.Tên tuổi, năm sinh, các biến cố lớn trong cuộc đời. Về tác phẩm: chú thích là phần in chữ nhỏ Trong bài Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng có 2/3 số câu hỏi về nghệ thuật (về thể loại, số chữ, cách kết cấu), 1 câu hỏi nội dung ( mối quan hệ giữa bầu trời - cánh buồm - dòng sông); Đăng cao (Hoàn cảnh sống của tác giả); Tì bà hành có 2/4 câu khai thác nội dung (Tâm trạng của người ca nữ và của nhà thơ), 1 câu phân tích nghệ thuật (Nghệ thuật miêu tả tiếng đàn); Tảo phát Bạch Đế thành và Hoàng Hạc lâu chỉ in phần bình, phần tham khảo một nội dung văn học Trung Quốc. Văn học 10, 1993 (SGK thực nghiệm) và SGK văn 10, năm 1997 (Thí điểm) Tri thức về tác giả: in ở phần chữ nhỏ trước mỗi văn bản: Tiểu sử, cuộc đời (Riêng chương trình ban KHXH trình bày chi tiết hơn về phong cách thơ của các nhà thơ: Lí Bạch “Đã sử dụng một cách táo bạo và thành công những thủ pháp nghệ thuật truyền thống như tỉ dụ, khoa trương, nhân cách hoá Lí Bạch không chịu chấp nhận những quy định ngặt nghèo về hình thức thể hiện Nhiều 61
  62. Mạnh Thị Minh Khóa luận: Đường thi trong SGK PT ở Việt Nam nhà nghiên cứu phương Tây mệnh danh là “rabơle Trung Hoa” (Tr. 56, văn học 10, ban KHXH năm 1993); Nói về Đỗ Phủ: “Thơ Đỗ Phủ được mệnh danh là “thi sử” vvì lần theo ông qua các thời kì, ta có thể thấy hình bóng xã hội đườ Đường dần hiện lên như một bức tranh Đại bộ phận thơ Đỗ Phủ là những baì luật thi biểu hiện tâm trạng khác nhau của nhà thơ.Thơ ông cuối đời càng trầm uất nhưng không rơi vào bi luỵ Đỗ Phủ là “Bậc thầy thiên cổ của văn chương thiên cổ” (Tr. 61, 62, Sdd). Bạch Cư Dị “không chỉ là nhà thơ mà còn là nhà lí luận xuất sắc, một trong những người đề xướng phong trào sáng tác tiến bộ mang tên là Tân nhạc phủ khác với nhà thơ Đỗ Phủ “một đời chưa từng thấy kẻ tri âm”, nhà thơ họ Bạch đã có ngay hàng loạt kẻ tri âm lúc nhà thơ còn sống”. So với ban KHTN và Ban kĩ thuật, những tri thức về tác giả được trình bày kĩ và có thêm nhiều dẫn chứng, có ích cho HS trong quá trình tiếp cận các bài thơ tiêu biểu. Về định hướng tiếp cận tác phẩm: Hoàng Hạc lâu có 1/4 số câu hỏi khai thác nội dung (cảnh sắc, tâm trạng nhà thơ), 3/4 số câu hỏi khai thác sâu về nội dung (đặc điểm về âm điệu, phép đối và nghệ thuật dựng cảnh lầu Hoàng Hạc); Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng với 3 câu hỏi, chủ yếu hướng HS khai thác khía cạnh tâm trạng lưu luyến của tác giả đối với người bạn trong giờ khắc tiễn biệt; Tảo phát Bạch Đế thành có 2/3 số câu hỏi tìm hiểu nội dung (cảnh sắc và cuộc hành trình), 1 câu hỏi đánh giá chung về giá trị tác phẩm; Thu hứng có 4 câu hỏi thì 3/4 câu hỏi khai thác nội dung (đặc điểm cảnh thu, nỗi lòng nhà thơ), 1 câu hỏi về nghệ thuật (bố cục bài thơ); Đăng cao có 1 câu hỏi về nội dung (cảnh thu); 1 câu tổng hợp (cách thể hiện nỗi lòng của tác giả); Nguyệt dạ không đưa ra câu hỏi mà gợi ý về nội dung bài thơ (lòng thương vợ nhớ con qua hình ảnh ánh trăng); Tì bà hành có 3/5 số câu hỏi khai thác nội dung (cốt truyện, cảnh ngộ tương đồng giữa nhà thơ và ca nữ), và 1 câu hỏi tổng hợp đánh giá về mói quan hệ giữa hình tượng người ca nữ với nhà thơ. Văn học 10, năm 1995 có cách trình bày nội dung của SGK văn 10, tập 2, năm 1990 (Nguyễn Đăng Mạnh chủ biên). 62