Luận văn Đánh giá tiềm năng và định hướng phát triển bền vững du lịch biển lăng cô, tỉnh thừa thiên huế

pdf 23 trang hapham 3260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá tiềm năng và định hướng phát triển bền vững du lịch biển lăng cô, tỉnh thừa thiên huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_tiem_nang_va_dinh_huong_phat_trien_ben_vun.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá tiềm năng và định hướng phát triển bền vững du lịch biển lăng cô, tỉnh thừa thiên huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH KHOA DU LỊCH Tóm tắt nội dung luận văn Đề tài: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH BIỂN LĂNG CÔ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GVHD: TS. TRẦN VĂN THÔNG SVTH : NGUYỄN THỊ DUY CƯỜNG LỚP : 06DLHD MSSV : 120600234 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010 Trang 2
  2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên xin cho phép tôi chân thành cám ơn Khoa Du Lịch, Trường Đại Học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện tổ chức buổi bảo vệ khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến thầy giáo Tiến sĩ. Trần Văn Thông - người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt được hôm nay, tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn của quý thầy, cô giáo Khoa Du Lịch, Trường Đại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin gửi lời cám ơn đến quý cơ quan: Phòng Quy hoạch và Phát triển Du lịch, Sở Văn hoá – Thể thao và Du lịch, tỉnh Thừa Thiên Huế; Phòng Văn hóa – Thông tin huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; UBND Thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế đã cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi khảo sát và nghiên cứu đề tài. Trên hết, tôi xin nói lên lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ đã sinh ra, chăm sóc, nuôi dưỡng tôi trưởng thành hôm nay. Và tôi xin cảm ơn anh chị và bạn bè đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ và động viên tôi học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô giáo và các bạn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn. Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ DUY CƯỜNG Trang 3
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN Trang 02 Mục lục 03 DẪN NHẬP 04 1. Lý do chọn đề tài 04 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 05 3. Mục đích nghiên cứu 05 .Mục tiêu của đề tài 05 .Nhiệm vụ của đề tài 05 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 05 5. Phương pháp nghiên cứu 05 CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN 06 1.1. Các khái niệm cơ bản 06 1.2. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững 06 1.3. Khái niệm về phát triển du lịch biển bền vững 06 1.4. Vai trò của các bên liên quan đối với sự phát triển bền vững du lịch biển 06 1.5. Nguyên tắc quy hoạch du lịch ở vùng ven biển 06 1.6. Tác động của du lịch bền vững đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế 06 CHƯƠNG 2 – ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN LĂNG CÔ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 07 2.1. Tổng quan về tỉnh Thừa Thiên Huế 07 2.2. Đánh giá tiềm năng tài nguyên phát triển du lịch biển Lăng Cô 08 2.3. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch biển Lăng Cô 10 2.4. Thực trạng phát triển bền vững du lịch biển và những vấn đề cần quan tâm 12 2.5. Tiểu kết Chương 2 13 CHƯƠNG 3 – ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH BIỂN LĂNG CÔ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 14 3.1. Cơ sở cho việc định hướng phát triển 14 3.2. Định hướng phát triển bền vững du lịch biển Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế 14 3.3. Các chỉ tiêu dự báo 15 3.4. Các giải pháp cụ thể 15 3.5. Các kiến nghị 20 KẾT LUẬN 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 Trang 4
  4. DẪN NHẬP 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt 40 năm hình thành và phát triển, du lịch Việt Nam đã có những bước tiến đáng khích lệ và hiện đã trở thành một ngành kinh tế có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Việt Nam là một nước được thế giới biết đến với các danh lam thắng cảnh nổi tiếng: Vịnh Hạ Long, Vịnh Lăng Cô, Phong Nha – Kẻ Bàng, Cố Đô Huế, Phố Cổ Hội An, Khu di tích Mỹ Sơn, Với tổng chiều dài đường biển trên đất liền là 3.260 km, hơn 1 triệu km2 diện tích mặt nước biển và trên 2773 đảo ven bờ cùng hàng loạt các bãi tắm cát trắng trải dài từ Bắc chí Nam, Việt Nam đã thu hút được nhiều du khách thập phương đến tham quan, nghỉ dưỡng. Du lịch biển đảo chiếm khoảng 70% trong hoạt động của ngành du lịch Việt Nam và được xem là một trong 5 hướng đột phá về phát triển kinh tế biển và ven biển. Dọc theo bờ biển có khoảng 125 bãi biển thuận lợi cho việc phát triển du lịch nghỉ dưỡng, trong đó có 30 bãi biển đã được đầu tư và khai thác. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển và du lịch sinh thái như: Bãi Cháy – Hạ Long, Thiên Cầm – Hà Tĩnh, Cửa Lò – Nghệ An, Lăng Cô – Thừa Thiên Huế, Nha Trang – Khánh Hòa, Vũng Tàu, Tuy nhiên việc khai thác các tài nguyên phục vụ phát triển du lịch, bên cạnh những tác động tích cực cũng dần bộc lộ những ảnh hưởng tiêu cực: vô tình đã góp phần làm suy thoái chất lượng tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái, đe dọa sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên đặc hữu, thay đổi tập quán sinh hoạt của loài Phát triển du lịch bền vững chính là giải pháp duy nhất khắc phục được tình trạng ô nhiễm môi trường, hạn chế khả năng làm suy thoái tài nguyên, duy trì tính đa dạng sinh học. Hiện nay, phát triển du lịch bền vững không chỉ là một hiện tượng “mốt” nhất thời, mà là một xu thế của thời đại, là mục tiêu đặt ra cho phát triển và có ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển bền vững của xã hội, của cộng đồng dưới quan điểm khai thác tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn cầu. Và hơn thế nữa, việc phát triển bền vững du lịch biển nói riêng cũng chiếm một vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững du lịch nói chung. Nằm trên tuyến du lịch Bắc-Nam cách thành phố Đà Nẵng 30km và thành phố Huế 70km, bãi biển Lăng Cô là một danh lam thắng cảnh thiên nhiên của tỉnh Thừa Thiên-Huế. Bãi biển Lăng Cô từ lâu đã nổi tiếng là một bãi biển có các điều kiện tự nhiên và phong cảnh vào loại đẹp nhất ở Việt Nam – với bãi cát trắng dài tới hơn 10km, làn nước biển trong xanh bao la tuyệt đẹp, bên cạnh đó là những cánh rừng nhiệt đới rộng lớn trên những dãy núi nhấp nhô, nằm giữa núi rừng và biển là đầm Lập An rộng lớn đầy huyền bí. Đặc biệt, vào tháng 06 năm 2009 vịnh Lăng Cô đã được Hiệp hội vịnh biển đẹp thế giới công nhận là vịnh biển đẹp của thế giới. Nhận thấy Lăng Cô với những tiềm năng du lịch biển, do đó, với đề tài “ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH BIỂN LĂNG CÔ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ” trên cơ sở phân tích hiện trạng du lịch biển Lăng Cô, đưa ra một số kiến nghị nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trước yêu Trang 5
  5. cầu phát triển bền vững du lịch biển như vấn đề bảo vệ môi trường đặc thù, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và các vấn đề về cộng đồng xã hội tại nơi xây dựng khu du lịch biển và nhiều vấn đề khác để góp phần vào việc định hướng phát triển bền vững du lịch biển Lăng Cô. Qua đề tài lần này, hy vọng sẽ mang đến một con đường phát triển mới trên nguyên tắc phát triển du lịch bền vững. Đồng thời góp phần quảng bá cho du lịch biển Lăng Cô – tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và du lịch biển nước ta nói chung. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trước đây vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề trên, chủ yếu chỉ có các bài báo giấy hoặc trên báo điện tử có bàn luận đôi nét, song song với việc giới thiệu về biển Lăng Cô chứ chưa đi sâu vào việc nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững du lịch biển Lăng Cô như trong đề tài này. 3. Mục đích nghiên cứu 3.1. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu tổng quan về phát triển bền vững du lịch biển Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đánh giá tiền năng và thực trạng phát triển du lịch biển Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề ra những giải pháp và định hướng cho sự phát triển bền vững du lịch biển nói chung và du lịch biển Lăng Cô nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài - Tìm kiếm, thu thập thông tin chính xác và đầy đủ để phục vụ cho việc trình bày và làm sáng tỏ đề tài. - Sau khi thu thập thông tin đầy đủ, sẽ tiến hành tổng hợp và phân tích tài liệu để hoàn thành đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch biển Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Định hướng khai thác hợp lý và ứng dụng vào việc phát triển du lịch bền vững ở đây. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Hoạt động du lịch biển bền vững ở Lăng Cô, Tỉnh Thừa Thiên Huế. 5. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc biệt là vấn đề phát triển bền vững du lịch biển nói chung và biển Lăng Cô nói riêng, qua tài liệu sách báo, internet, các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp khảo sát thực địa. - Phương pháp bản đồ. - Phương pháp tính toán. Trang 6
  6. CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về tài nguyên du lịch biển 1.1.2. Khái niệm về du lịch biển 1.1.3. Các loại hình du lịch biển 1.1.4. Sản phẩm du lịch biển 1.2. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững 1.2.1. Khái niệm 1.2.2. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững 1.3. Khái niệm về phát triển du lịch biển bền vững 1.3.1. Khái niệm 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch biển bền vững 1.4. Vai trò của các bên liên quan đối với sự phát triển bền vững du lịch biển 1.4.1. Sự tham gia của cộng đồng địa phương 1.4.2. Vai trò của chính quyền địa phương 1.4.3. Vai trò của ngành du lịch 1.4.4.Vai trò của du khác 1.5. Nguyên tắc quy hoạch du lịch ở vùng ven biển 1.5.1. Đặc điểm của các điểm du lịch ven biển 1.5.2. Phân loại quy hoạch các vùng duyên hải 1.6. Tác động của du lịch bền vững đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế 1.6.1. Tác động tích cực 1.6.2. Tác động tiêu cực Trang 7
  7. CHƯƠNG 2 - ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN LĂNG CÔ, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ 2.1. Tổng quan về tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Vị trí địa lý Thừa Thiên - Huế là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Diện tích:5.053,990 km² Dân số: 1.087.579 người (01/04/2009).  Phía Bắc giáp với các huyện Hải Lăng, Đakrông và Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.  Từ mặt Nam có ranh giới chung với huyện Hiên, tỉnh Quảng Nam, với huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.  Ở phía Tây giáp với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.  Phía Đông, tiếp giáp với biển Đông theo đường bờ biển dài 120km.  Vùng đặc quyền kinh tế mở rộng đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Thừa Thiên Huế là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền trung. Nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm thời kỳ 2001 - 2008 đạt 11%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp. Thu ngân sách tăng bình quân đạt 18,3%/năm. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành dẫn đầu toàn quốc. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh từ vị thứ 15 (năm 2007) đã vươn lên đứng thứ 10 toàn quốc trong năm 2008. GDP bình quân đầu người năm 2009 vượt qua 1.000 USD/năm. Với vị thế và sức bật đầy triển vọng, Thừa Thiên Huế đã được Bộ Chính trị Khoá X ra Kết luận số 48-KL/TW về "Xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020", trong đó xây dựng Thừa Thiên Huế sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trong vài năm tới. 2.1.3. Tình hình phát triển du lịch Thế mạnh tiềm năng đã tạo điều kiện giúp Thừa Thiên-Huế phát triển nhiều loại hình du lịch văn hóa chất lượng cao kết hợp du lịch biển, du lịch sinh thái, thể thao mạo hiểm, nghỉ dưỡng Tỉnh không ngừng đầu tư, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu của du khách đang ngày càng tăng lên, tỉnh sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tạo dựng những sản phẩm du lịch mới, đầu tư vào các loại hình vui chơi, giải trí. Với định hướng phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, tỉnh Thừa Thiên - Huế đang phấn đấu thực hiện mục tiêu đề ra đón hai triệu lượt khách, trong đó có gần 50% là khách quốc tế trong năm 2010. Công tác đào tạo nhân lực, xây dựng một đội ngũ những người làm du lịch có Trang 8
  8. trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được tăng cường. 2.2. Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch biển Lăng Cô 2.2.1. Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch biển Lăng Cô 2.2.1.1. Tài nguyên tự nhiên Thị trấn Lăng Cô trong phạm vi nghiên cứu có diện tích tự nhiên khoảng 10.550ha, thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Phía Bắc giáp núi Giòn, phía Nam giáp Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông và phía Tây là dãy Trường Sơn. 2.2.1.1.1. Yếu tố địa hình Địa hình Lăng Cô chủ yếu là đồi núi bao bọc, là một vùng địa lý thấp trũng, có dạng là đồng bằng ven biển. 2.2.1.1.2. Yếu tố khí hậu Vùng khí hậu của khu vực Lăng Cô – đầm Lập An thuộc khí hậu ven biển Bắc miền Trung, ngăn cách với vùng khí hậu phía Nam bởi dãy núi Hải Vân – Bạch Mã. Nhiệt độ trung bình năm là 25.20C. Tháng nóng nhất là tháng 6, tháng 7 với nhiệt độ 41.30C và tháng lạnh nhất là tháng 12 với nhiệt độ là 8.80C. Khu vực Lăng Cô là một trong những nơi mưa lớn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và cả nước, với lượng mưa năm ở đây dao động trong khoảng 3.400-4.000mm và có thể hơn. 2.2.1.1.3. Yếu tố nước biển Khu vực Lăng Cô là một trong những nơi mưa lớn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và cả nước, với lượng mưa năm ở đây dao động trong khoảng 3.400-4.000mm và có thể hơn. 2.2.1.1.5. Các bãi biển có giá trị đối với phát triển du lịch Ngoài bãi biển Lăng Cô, ở khu vực này còn có thêm một số bãi biển nữa đó là bãi Chuối, bãi Cả nằm sát chân núi Hải Vân và bãi Sơn Chà. 2.2.1.2. Tài nguyên nhân văn 2.2.1.2.1. Các di tích lịch sử - văn hóa Vùng Lăng Cô - đầm Lập An gắn liền với nhiều di tích và các sự kiện lịch sử quan trọng: núi Hải Vân - Hải Vân Quan một thắng cảnh nổi tiếng vừa là di tích quốc gia Việt Nam, hay cửa Tư Hiền là nơi quân Nguyên hành quân qua đánh Chiêm Thành; Phá Tam Giang trước đây tàu thuyền tấp nập ngược sông Hương lên cảng Thanh Hà, Bao Vinh Dọc theo vùng đầm phá ven biển này có nhiều di tích văn hóa, các làng nghề, lễ hội nổi tiếng, song mật độ phân bố các di tích không có ưu thế hơn so với vùng Huế - phụ cận. Vì vậy, vùng này không có thuận lợi cho việc phát triển loại hình du lịch chuyên thăm viếng các điểm du lịch văn hoá. 2.2.1.2.2. Các lễ hội Hiện nay có liên hoan du lịch "Lăng Cô - huyền thoại biển" được tổ chức bắt đầu từ năm 2005, lễ hội đang từng bước định hình trở thành một sản phẩm hấp dẫn của Trang 9
  9. du lịch miền trung. Và làng biển Lăng Cô lại được đánh thức bởi bước chân du khách. Một số lễ hội khác diễn ra như : Lễ cầu ngư (làng An Cư Đông, làng Đồng Dương), Lễ tế thu, hội đua thuyền (diễn ra vào mồng 6 tết), 2.2.1.2.3. Các làng nghề truyền thống Hiện nay còn một vài nơi do đặc thù sông nước, vùng Lăng Cô - Đầm Lập An có những nghề khai thác nguồn lợi thuỷ sản rất riêng biệt, có khả năng phục vụ cho hoạt động tham quan ngành nghề trên đầm phá như : sáo, đáy, rớ giàn, chuôm, rê cước các loại, te quệu, rê tôm, lưới cua, câu vàng, giã. 2.2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của tài nguyên đối với phát triển du lịch a/ Thuận lợi Nằm trên “Hành trình con đường di sản miền Trung Việt Nam”, Lăng Cô là vùng đất nằm ở phía Nam của Thừa Thiên Huế, nơi đây đã được thiên nhiên ưu đãi ban tặng cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ tuyệt đẹp nằm trong tam giác Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô, được xác định trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam. Với lợi thế về tài nguyên du lịch và có vị trí địa lý thuận lợi đã tạo ra cho Lăng Cô những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế với tốc độ cao, và trở thành một trung tâm du lịch lớn của quốc gia trong một tương lai không xa. Về tài nguyên du lịch của Lăng Cô : đó là dải bờ biển dài 13 km, cát trắng, lại được đặt nằm giữa hai thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam là Đèo Hải và mũi Chân Mây phía sau bãi biển là Đầm Lập An và dãy Trường Sơn hùng vĩ. Ngoài bãi biển Lăng Cô khu vực này còn có nhiều bãi tắm đẹp khác đó là Bãi Cả, Bãi Chuối nằm sát chân núi Hải Vân và bãi tắm Sơn Chà. Tất cả những yếu tố đó mang lại cho Lăng Cô tiềm năng to lớn về phát triển nhiều loại hình du lịch: nghỉ mát, lặn biển, tìm hiểu hệ động - thực vật hoang dã, nuôi trồng thủy sản, Lăng Cô có nhiều loại sản vật biển phong phú như tôm, cua, mực, Đặc biệt Lăng Cô còn có một sản vật quý đã được xuất khẩu sang các nước Châu Á, đó là cá ngựa - một loài cá biển có thể dùng làm phương thuốc quý. Vùng đất này còn lưu giữ được những tài nguyên văn hoá : là các lễ hội văn hoá dân gian, cảnh quan của làng chài truyền thống. Một lợi thế đặc biệt nữa cho sự phát triển du lịch tại khu vực này là nếu lấy Lăng Cô làm tâm quay một bán kính 150km, khách du lịch có thể thăm quan được 5/7 di sản của thế giới ở Việt Nam, khám phá biết bao cảnh đẹp khác gần bên như bãi biển Cảnh Dương, vườn quốc gia Bạch Mã, suối Voi, suối Mơ, Hói Dừa, và cùng với điều kiện của một vùng khí hậu nhiệt đới điển hình Lăng cô hội tụ đầy đủ những yếu tố để trở thành một khu du lịch tầm cỡ quốc tế với nhiều loại hình du lịch đa dạng phong phú như: Du lịch nghỉ dưỡng biển và núi, du lịch sinh thái, du lịch thể thao mặt nước, du lịch mạo hiểm Trang 10
  10. Ngày 6/6/2009, Lăng Cô đã chính thức trở thành thành viên của Câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất thế giới. Sự kiện này đã góp phần tạo thêm nhiều cơ hội để quảng bá hình ảnh Lăng Cô với khách du lịch và thu hút nhiều nhà đầu tư vào Lăng Cô cho công cuộc phát triển du lịch. b/ Khó khăn Tuy nhiên, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, du lịch phát triển, chất thải sinh hoạt cùng những hoạt động chuyên chở hàng hóa, vận chuyển du khách, đánh bắt, chế biến và nuôi trồng thủy sản đang đặt ra nhiều vấn đề về sự quá tải trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường và biện pháp xử lý rác thải. Với lợi thế về khí hậu thuận lợi cho việc phát triển du lịch nêu trên, song, hàng năm Lăng Cô cũng chịu ảnh hưởng của các cơn bão đổ bộ vào đất liền và các đợt lũ tràn về. Do đó đã làm giảm sút số lượng khách du lịch đến đây hằng năm, thiệt hại về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Tiềm năng về tài nguyên du lịch nhân văn không nhiều, vì vậy du khách đến tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, làng nghề truyền thống, lễ hội còn nhiều vấn đề hạn chế. 2.3. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch biển Lăng Cô 2.3.1. Sản phẩm du lịch biển 2.3.1.1. Các bãi tắm đang khai thác và mức độ thu hút du khách Hiện nay ở biển Lăng Cô có bãi Lăng Cô và bãi Chuối hiện đang được khai thác và sử dụng, đã và sẽ thu hút rất nhiều du khách hằng năm đến đây tham quan và nghỉ dưỡng. Ngoài ra còn có bãi Cả và bãi Sơn Chà trong thời gian gần đây mới được phát hiện và đưa vào sử dụng nên mức độ thu hút du khách chưa nhiều, chủ yếu là khách địa phương. 2.3.1.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật dịch vụ du lịch biển 2.3.1.2.1. Hiện trạng giao thông bộ: a. Đường quốc lộ Biển Lăng Cô nằm trên tuyến đường QL1A. Cùng với hệ thống đường giao thông trong khu du lịch mới được đầu tư trải dọc theo bờ biển, đã tạo cho diện mạo thị trấn Lăng Cô hình ảnh của một khu đô thị hiện đại. Bên cạnh đó Hầm đường bộ Hải Vân được đưa vào hoạt động đã rút ngắn khoảng cách và thời gian đi lại trên tuyến quốc lộ đã mở ra những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế của các địa phương nói chung và Thị trấn Lăng Cô nói riêng. b. Hệ thống đường nội thị Gồm các tuyến ngắn trong các khu quy hoạch dân cư đã hình thành, mặt đường được rải nhựa với tổng chiều dài khoảng 4km theo tiêu chuẩn đường đô thị. c. Hệ thống đường liên thôn Toàn thị trấn mới chỉ đầu tư nâng cấp và đưa vào danh mục quản lý 4 tuyến với tổng chiều dài 3070m, trong đó có 1270m đường bêtông xi măng, còn lại là đường đất Trang 11
  11. đạt chuẩn cấp 5 đồng bằng. d. Hệ thống đường chuyên dùng Đường quy hoạch trong các khu du lịch, nghỉ mát tiếp tục đuợc đầu tư, đến nay đã có tổng chiều dài khoảng 6km và đều được kiên cố hóa. e. Hệ thống bến bãi Hiện tại, ngoài các điểm đỗ xe của các khu du lịch, khách sạn, thị trấn vẫn chưa có bến bãi đỗ xe chuyên dùng. 2.3.1.2.2. Hiện trạng giao thông đường thuỷ Giao thông thủy trong khu vực đầm Lập An và các kênh lạch nhỏ chủ yếu là bằng các phương tiện thô sơ phục vụ cho việc nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và việc đi lại của cư dân vùng Hói Dừa, Hói Mít. Chưa phân định luồng tuyến cố định và chưa có hệ thống biển báo hiệu. Chưa có bến thuyền khách cụ thể, việc đậu đỗ còn tùy tiện mặc dù lượng khách lưu thông khá lớn. 2.3.1.2.3. Hiện trạng giao thông đường sắt Tuyến đường sắt Bắc Nam đi ven chân núi phía Tây đầm Lập An vào đến ga Lăng Cô là một trong những đoạn đường sắt nguy hiểm, hiện đang được định hướng quy hoạch lại do không thể nắn chỉnh tuyến. 2.3.1.2.4. Hệ thống cấp nước Hiện tại nước sinh hoạt được cấp từ nhà máy nước Chân Mây với công suất 6000m3/ngày đêm với đường ống D150,100,80 dọc đường mới Cảng Chân Mây - Lăng Cô và QL1A chủ yếu cung cấp cho khu du lịch. Dân cư sử dụng nước cấp, kết hợp giếng đào. 2.3.1.2.5. Hệ thống cấp điện Thị trấn Lăng Cô hiện đã có các tuyến điện cao thế đi qua: tuyến 110KV lộ kép Đà Nẵng, Huế đã được đầu tư và nay đã dời về phía Tây đầm Lập An. Tuyến 500KV xuyên Việt. Tuyến 15KV dọc QL1A cung cấp điện cho các trạm Lộc Hải1,2,3,4 với công suất 550KVA. Việc xây dựng thị trấn và khu du lịch không gặp khó khăn về cấp điện. 2.3.1.2.6. Hiện trạng kiến trúc, hạ tầng xã hội Nhà ở khu dân cư đang được xây dựng kiên cố dần nhưng còn mang tính tự phát, ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch và cảnh quan chung. Các công trình công cộng hiện có 2 trường học, 3 nhà thờ, trụ sở UBND, trạm y tế, doanh trại quân đội, chợ thị trấn. Ngoài ra có các nhà hàng dịch vụ tư nhân phục vụ khách vãng lai quá cảnh trên QL1A. 2.3.1.2.7. Hiện trạng các cơ sở kinh doanh du lịch Trang 12
  12. Hiện nay trên địa bàn Lăng Cô có 04 khu resort đang hoạt động với 250 phòng, với tổng vốn đầu tư 487 tỷ đồng; có hơn 40 khách sạn nhỏ, nhà khách, nhà nghỉ với 324 phòng đang hoạt động. Các dịch vụ du lịch chủ yếu được phục vụ ở đây là dịch vụ lưu trú, tắm biến, massage, hàng lưu niệm, 2.3.2. Tình hình khách đến Khách du lịch đến biển Lăng Cô từ năm 2005 đến năm 2009 tăng, tốc độ tăng không cao. Tuy nhiên, lượng khách du lịch nội địa chiếm tỷ trọng nhiều hơn lượng khách du lịch quốc tế : năm 2009 khách du lịch nội địa đến biển Lăng Cô là 454.822 lượt khách, trong khi đó khách quốc tế đến biển Lăng Cô chỉ có 64.800 lượt khách. Điều này cho thấy khách du lịch quốc tế dường như chưa biết đến Lăng Cô nhiều. 2.3.3. Doanh thu du lịch Doanh thu du lịch của biển Lăng Cô chưa cao, chưa tương xứng với những lợi thế và tiềm năng. Chứng tỏ, biển Lăng Cô vẫn chưa phát huy được thế mạnh của mình. 2.3.4. Lao động du lịch Do điều kiện khí hậu tại đây hạn chế, vì vậy tính mùa vụ du lịch tại Lăng Cô rất rõ rệt. Nhân viên ở đây chỉ làm việc trong mùa cao điểm, còn mùa mưa thì được các doanh nghiệp cho nghỉ. Vì vậy, chất lượng nghiệp vụ của nhân viên không được hoàn thiện, dẫn đến chất lượng phục vụ khách không đảm bảo. 2.3.5. Tình hình đầu tư phát triển du lịch biển Bên cạnh các dự án đã đưa vào hoạt động, hiện nay trên địa bàn Lăng Cô có 12 dự án đầu tư du lịch đang triển khai thi công với tổng vốn đăng ký đầu tư là 15.552 tỷ đồng và 08 dự án đã cấp đầu tư và đang triển khai các thủ tục để chuẩn bị khởi công với tổng vốn đăng ký đầu tư là 7.708 tỷ đồng. 2.4. Thực trạng phát triển bền vững du lịch biển và những vấn đề cần quan tâm 2.4.1. Thực trạng phát triển Hiện tại, sự phát triển ở biển Lăng Cô vẫn chưa bị ảnh hưởng tiêu cực nào đáng kể, song trong tương lai du lịch biển Lăng Cô có còn bền vững nữa không thì cần có những hướng phát triển đúng đắn. 2.4.2.Những vấn đề cần quan tâm - Sản phẩm du lịch biển chưa đa dạng, còn rất đơn điệu, không có khả năng giữu chân khách. - Lao động du lịch chủ yếu là người dân địa phương, tuy nhiên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ du lịch còn kém, vẫn chưa xem “Khách hàng là thượng đế”. - Đời sống của người dân chưa được cải thiện là bao, thu nhập của họ từ hoạt động du lịch rất thấp. - Các vùng đất được cấp cho các dự án đầu tư còn chậm triển khai, chưa đi vào hoạt động có hiệu quả, thậm chí có những dự án còn đang dậm chân tại chỗ. Chưa thu Trang 13
  13. hút khách du lịch. - Hiện nay, khu vực biển Lăng Cô và vùng lân cận chưa có các khu vui chơi giải trí cho khách du lịch. - Công tác tiếp thị, quảng cáo về biển Lăng Cô chưa mang tính chuyên nghiệp. Thông tin du lịch chưa đầy đủ, chưa có tổ chức hay cơ quan về du lịch đại diện ở Lăng Cô. - Vấn đề bảo vệ bền vững môi trường du lịch biển còn gặp nhiều khó khăn. Cần có những giải pháp cụ thể hơn. 2.5. Tiểu kết chương 2 Trang 14
  14. CHƯƠNG 3 – ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH BIỂN LĂNG CÔ,, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1.Cơ sở cho việc định hướng phát triển 3.2. Định hướng phát triển bền vững biển Lăng Cô 3.2.1. Định hướng về sản phẩm du lịch biển Tỉnh Thừa Thiên Huế xác định phát triển đa dạng các loại hình du lịch tổng hợp khai thác tiềm năng thế mạnh về du lịch hợp lý, hiệu quả, đồng thời gắn kết với bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo vệ hệ sinh thái bao gồm các loại hình du lịch:  Du lịch nghỉ dưỡng: Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh.  Du lịch biển: Du lịch thể thao trên biển, khảo sát sinh vật biển  Du lịch mạo hiểm: Leo núi, tàu lượn, lặn biển  Du lịch vui chơi, giải trí: Sân golf, các loại hình nghệ thuật truyền thống.  Dịch vụ, hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế. 3.2.2. Định hướng về đào tạo nhân lực du lịch Do điều kiện khí hậu tại đây hạn chế, vì vậy tính mùa vụ du lịch tại Lăng Cô rất rõ rệt. Nhân viên ở đây chỉ làm việc trong mùa cao điểm, còn mùa mưa thì được các doanh nghiệp ở đây cho nghỉ. Vì vậy, chất lượng nghiệp vụ của nhân viên không được hoàn thiện, dẫn đến chất lượng phục vụ khách không đảm bảo. 3.2.3. Định hướng đầu tư phát triển du lịch biển  Thực hiện các biện pháp khuyến khích và thu hút đầu tư.  Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn.  Ưu tiên thu hút vốn nước ngoài.  Khai thác tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Trung ương, nguồn vốn ODA.  Đầu tư có trọng điểm.  Xã hội hoá du lịch.  Hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư.  Xúc tiến để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đầu tư các dịch vụ bổ sung cho du khách là cần thiết. 3.2.4. Định hướng quảng cáo tiếp thị du lịch  Nghiên cứu thị trường du lịch.  Tuyên truyền quảng bá, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài nước.  Xây dựng hình ảnh điểm đến đến với du khách.  Đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá thông qua các kênh truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng. 3.2.5. Định hướng về tổ chức không gian du lịch biển Lập quy hoạch chi tiết các khu du lịch, khu đô thị Lăng Cô bao gồm các khu khách sạn nghỉ dưỡng ven biển, ven khu vực bán đảo đầm Lập An, làng hoa, khu du lịch khám chữa bệnh và mạo hiểm, khu đô thị Lăng Cô, Hói Dừa, Hói Mít. Trang 15
  15. 3.2.6. Định hướng về bảo vệ bền vững môi trường du lịch biển  Định hướng phát triển các cơ sở sản xuất, dịch vụ du lịch sạch, ít ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.  Khuyến khích xây dựng, phát triển các khu nông nghiệp trồng rau sạch, trồng hoa, vườn rừng, điểm xanh. Gắn các hoạt động sản xuất nông nghiệp với hoạt động du lịch.  Định hướng phát triển du lịch cộng đồng tại làng Chài Lăng Cô gắn với các điểm du lịch lân cận trên địa bàn. 3.3. Các chỉ tiêu dự báo 3.3.1. Dự báo về số lượng du khách Lượng du khách (quốc tế và nội địa) sẽ tăng mạnh. 3.3.2. Dự báo về doanh thu du lịch Việc lượng du khách tăng mạnh sẽ dẫn đến nguồn doanh thu về du lịch sẽ mang lại nguồn thu lớn. 3.3.3. Dự báo về đầu tư phát triển du lịch biển Hiện nay, tại biển Lăng Cô vẫn chưa có thêm một dự án nào mới. Cho đến thời điểm hiện nay, số dự án được cấp phép đầu tư đã và đang triển khai. Tuy nhiên, vẫn còn một số dự án đã được cấp phép nhưng vì nhiều lý do khách quan nên các dự án đó vẫn chưa đi vào quy hoạch cụ thể. 3.3.4. Dự báo về lao động du lịch Việc Lăng Cô đang đầu tư phát triển nên nguồn lao động du lịch cần thiết tại đây sẽ là một bài toán khó đối với các cơ quan chức năng trong việc thu hút lao động làm việc tại đây. Do đó, dự báo nguồn lao động cần trong 5 năm (2010 – 2015) rất cao. 3.4. Các giải pháp cụ thể 3.4.1. Giải pháp về sản phẩm du lịch 3.4.1.1 Du lịch nghỉ dưỡng biển và đầm phá  Xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng, giải trí tổng hợp cao cấp tại các bãi biển có nhiều lợi thế về cảnh quan và môi trường.  Nghiên cứu hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng đặc trưng tại biển Lăng Cô, phía Tây đầm Lập An, gắn với cảnh quan đầm phá và văn hoá truyền thống của cộng đồng dân cư.  Nghiên cứu hình thành khu du lịch tổng hợp biển đảo Hải Vân - Sơn Chà với các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, lặn biển, giải trí, sinh thái. 3.4.1.2.Du lịch thể thao biển  Hình thành các trung tâm thể thao du lịch biển cao cấp ; các câu lạc bộ thể thao biển và đầm phá chuyên tổ chức và cung cấp các dịch vụ thể thao như đua thuyền trên biển, trên đầm phá, lướt sóng, lặn biển, xuồng cao tốc, sân golf, các môn thể thao bãi biển. Trang 16
  16.  Tổ chức các giải thi đấu thể thao biển trong nước và quốc tế, các giải thể thao. 3.4.1.3.Du lịch văn hoá, du lịch cộng đồng  Kết hợp phát triển các tour du lịch tham quan di tích lịch sử, văn hoá như chùa Thánh Duyên, Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã, Hải Vân Quan,  Tiếp tục phát triển sản phẩm du lịch lễ hội: Cầu Ngư, đua ghe, kéo co, Nâng cao tính chuyên nghiệp trong tổ chức các lễ hội mới: Lăng Cô – huyền thoại biển, Làng ẩm thực, Chợ quê ngày hội,  Từng bước nghiên cứu, định hình và phát triển loại hình du lịch tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch tâm linh dựa trên các giá trị về văn hoá, kiến trúc, tín ngưỡng. 3.4.1.4.Du lịch sinh thái  Hình thành các tuyến, điểm du lịch sinh thái trong vùng tại Khu bảo tồn sinh thái biển đảo Sơn Chà - Hải Vân, các điểm du lịch sinh thái rừng núi phía Tây đầm Lập An, 3.4.1.5. Du lịch hội nghị, hội thảo (MICE)  Kết hợp việc tổ chức các hội nghị hội thảo với các tour du lịch nghỉ dưỡng, tham quan, sinh thái, mua sắm, lễ hội tại các khu du lịch chất lượng cao trong khu vực biển và đầm phá. 3.4.1.6. Thiết lập các sản phẩm du lịch liên kết vùng trong và ngoài khu vực  Hình thành một số tuyến du lịch chủ yếu: Hội An – Mỹ Sơn – Lăng Cô – Bạch Mã; Huế - Cảnh Dương - Cù Dù - Lăng Cô - Sơn Chà ; Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã – suối Voi – Lăng Cô ;  Tập trung xây dựng Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô thành một trung tâm du lịch nghỉ dưỡng và giải trí.  Từng bước xây dựng và hình thành các tuyến du lịch đường thuỷ nội vùng trên đầm Cầu Hai – phá Tam Giang, đầm Lập An; nghiên cứu phát triển các tuyến du lịch tàu biển nội địa và quốc tế qua cảng Chân Mây, tuyến du lịch đường biển Lăng Cô – Sơn Chà - Đà Nẵng - Hội An. 3.4.2. Giải pháp đào tạo và tuyển dụng nhân lực 3.4.2.1. Giải pháp đào tạo và tuyển dụng . Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công chức các ngành, các cấp về pháp luật, quản lý và điều hành các lĩnh vực kinh tế biển, đầm phá, quốc phòng, an ninh.  Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp về văn hoá, du. Hoàn thiện các chương trình đào tạo nghề du lịch.  Khuyến khích các trung tâm dạy nghề lồng ghép các chương trình, dự án tài trợ. Trang 17
  17. Mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về du lịch cho nhiều đối tượng tham gia, các khoá đào tạo tại chỗ cho đội ngũ lao động nông thôn vùng biển.  Từng bước nâng cao năng lực quản lý và kinh doanh du lịch, xây dựng đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp năng động.  Tăng cường nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư ven biển về các hoạt động du lịch biển dựa vào cộng đồng. 3.4.2.2.Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực  Xã hội hoá hoạt động đào tạo du lịch chuyên nghiệp để nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo.  Xây dựng cơ chế khuyến khích thu hút nhân tài.  Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế, các vùng lãnh thổ trong hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.  Nâng cao chất lượng đào tạo đi đôi tăng dần qui mô đào tạo của trường Cao đẳng nghề Du lịch. 3.4.3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển du lịch  Thực hiện các biện pháp khuyến khích và thu hút đầu tư.Hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về đầu tư để kích thích đầu tư phát triển du lịch.  Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn. Thực hiện cải cách hành chính, có biện pháp khuyến khích người dân và các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất.  Ưu tiên thu hút vốn nước ngoài, nhất là các công ty đa quốc gia để tranh thủ tiếp cận nguồn công nghệ hiện đại, kỹ năng điều hành và quản lý tiên tiến.  Đầu tư có trọng điểm, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu vực trọng điểm làm cơ sở kích thích phát triển du lịch.  Xã hội hoá du lịch để thu hút được các nguồn vốn phát triển du lịch từ xã hội cho công tác bảo tồn, tôn tạo di tích, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật  Về phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. 3.4.4. Giải pháp quảng cáo và tiếp thị 3.4.4.1.Giải pháp phát triển thị trường.  Nghiên cứu thị trường để xây dựng và xúc tiến các sản phẩm du lịch.  Tham gia các hội chợ, sự kiện du lịch ở các thị trường quốc tế mục tiêu để phát triển, mở rộng thị trường. Trang 18
  18.  Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài nước để tạo lập, mở rộng tour, nối tuyến, thu hút khách và mở rộng, phát triển thị trường.  Xây dựng chương trình marketing điểm đến cho Thừa Thiên Huế. 3.4.4.2.Về công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.  Thực hiện các chương trình thông tin, tuyên truyền, công bố các sự kiện thể thao, văn hoá, lễ hội lớn trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các chương trình xúc tiến, phát triển thị trường theo chuyên đề tại các thị trường trọng điểm theo hình thức "Ngày văn hoá du lịch Thừa Thiên Huế".  Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.  Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ sự trợ giúp của các chính phủ, các tổ chức quốc tế trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch Lăng Cô.  Tổ chức và tham gia các hội chợ, hội thảo, triển lãm trong nước và quốc tế để giới thiệu tiềm năng du lịch Lăng Cô để thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư. 3.4.4.3. Quảng bá xúc tiến du lịch: 3.4.4.3.1. Xây dựng hình ảnh điểm đến. 3.4.4.3.2. Xúc tiến quảng bá du lịch. 3.4.5. Gải pháp về tổ chức không gian du lịch biển Các giải pháp tổ chức không gian quy hoạch – kiến trúc được đưa ra trên cơ sở phân tích các yếu tố cảnh quan, tuân thủ những nguyên tắc tổ chức không gian, tạo nên sự hài hoà cân đối giữa chủ thể và khách thể, giữa yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo, làm tăng tính thẩm mỹ và tính hấp dẫn của khu du lịch.  Về tổ chức không gian quy hoạch - kiến trúc.  Về tầng, có không gian thoáng đạt, thể hiện là bộ mặt chính của đồ.  Về bố cục kiến trúc đô thị: đô thị Chân Mây quy hoạch xây dựng theo số trục không gian chính sau: Đối với Thị trấn Lăng Cô :  Hướng phát triển không gian của thị trấn là bám theo trục quốc lộ 1A, mở rộng đất xây dựng về phía Bắc, từng bước tiếp cận với khu đô thị mới Chân Mây. Quy hoạch mạng lưới đường giao thông nội thị, phố xá, từng bước đô thị hoá mang tính chất của đô thị du lịch.  Chức năng chính của thị trấn là Trung tâm dịch vụ, du lịch. Về kinh tế, phát triển là một trong những trung tâm dịch vụ, du lịch của Tỉnh, phục vụ trực tiếp cho khu du lịch Lăng Cô. Thị trấn được quy hoạch chia theo các phân khu chức năng: Trang 19
  19.  Khu trung tâm: bao gồm các cơ quan hành chính, văn hoá, thương mại dịch vụ, du lịch bao gồm khách sạn, nhà hàng, trung tâm giáo dục, y tế  Khu công viên, văn hoá, thể thao bao gồm các khu cây xanh, các công trình văn hoá thể thao, được bố trí xen kẽ với các phân khu chức năng khác, tạo sự phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hoá - xã hội. 3.4.6. Giải pháp bảo vệ môi trường du lịch biển  Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn về môi trường cho các cán bộ quản lý, các doanh nghiệp du lịch. Tích cực nâng cao nhận thức cho du khách về du lịch biển bền vững nhằm giảm thiểu các hành vi gây hại của du khách đối với môi trường.  Lập quy hoạch chi tiết các khu du lịch, khu đô thị Lăng Cô bao gồm các khu khách sạn nghỉ dưỡng ven biển, ven khu vực bán đảo đầm Lập An, làng hoa, khu du lịch khám chữa bệnh và mạo hiểm, khu đô thị Lăng Cô, Hói Dừa, Hói Mít.  Phát huy thế mạnh về tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn (các di tích lịch sử, văn hóa) xứng đáng là khu du lịch trọng điểm của quốc gia, tỉnh Thừa Thiên Huế xác định phát triển đa dạng các loại hình du lịch tổng hợp khai thác tiềm năng thế mạnh về du lịch hợp lý, hiệu quả, đồng thời gắn kết với bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo vệ hệ sinh thái  Định hướng phát triển các cơ sở sản xuất, dịch vụ du lịch sạch, ít ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.  Khuyến khích xây dựng, phát triển các khu nông nghiệp trồng rau sạch, trồng hoa, vườn rừng, điểm xanh để tăng độ che phủ, hạn chế xâm thực biển, tái tạo lại các hệ sinh thái ngập mặn. Gắn các hoạt động sản xuất nông nghiệp với hoạt động du lịch. 3.4.7. Giải pháp về tổ chức quản lý phát triển du lịch 3.4.7.1. Quy hoạch phát triển du lịch.  Tiến hành rà soát, khẩn trương triển khai lập, xét duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết các khu vực trọng điểm, trên cơ sở đó xây dựng các dự án ưu tiên đầu tư theo từng giai đoạn.  Tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành liên quan trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch.  Xác định rõ trách nhiệm hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thẩm định các dự án khả thi đặc biệt về mặt thời gian, cơ chế quản lý và các chính sách hỗ trợ đầu tư.  Để bảo đảm hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường khu vực, cần xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường dành cho các dự án đầu tư trong quá trình cấp phép cũng như quá trình xây dựng và hoạt động của dự án. 3.4.7.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý phát triển du lịch Trang 20
  20.  Hệ thống hoá, cập nhật hoá các quy định pháp lý về du lịch và hoạt động kinh doanh khác có liên quan.  Tổ chức phổ biến, giáo dục, cung cấp các thông tin pháp luật cần thiết liên quan đến các hoạt động kinh doanh du lịch. Đặc biệt là các quy định về quyền, lợi ích hợp pháp, nghĩa vụ của các doanh nghiệp, thủ tục pháp lý khi xảy ra tranh chấp. 3.4.7.3. Xây dựng bổ sung các quy định.  Cụ thể hoá các quy định, quy chế phối hợp trong công tác giải quyết các thủ tục nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi trong kinh doanh. 3.5. Các kiến nghị Hiện nay lượng khách du lịch đến Lăng Cô ngày càng gia tăng, vào mùa cao điểm các cơ sở kinh doanh du lịch không đáp ứng nhu cầu du khách. Mặc dầu trên địa bàn Lăng Cô đang có 20 dự án đã được cấp phép đầu tư và một số đang triển khai thi công, nhưng hầu như các dự án chỉ triển khai cầm chừng, có một số dự án đã cấp phép hơn 5 năm nhưng chỉ triển khai khoảng 2-3% của toàn bộ dự án. Vì vậy, tôi xin kiến nghị UBND tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô có biện pháp thúc đẩy các dự án thực hiện đúng tiến độ, đáp ứng nhu cầu du khách. Tuyến đường sắt quốc gia có thể vừa nâng cấp về mặt kỹ thuật, vừa tạo rào chắn suốt dọc hai bên đường để tăng cường an toàn và tạo mỹ quan cho tuyến đường. Hiện nay tình trạng khai thác gỗ và cây rừng trên các dãy núi Phú Gia, Bạch Mã, Hải Vân có thể nói chưa được kiểm soát một cách hiệu lực, do đó không chỉ những thảm cây xanh bị thu hẹp hoặc phá hoại, mà còn có những nguy cơ tiềm ẩn tác động đến môi trường thiên nhiên, nhất là về đặc điểm thủy văn và địa hình của khu vực (sụt lở, lũ lụt ). Vì vậy, tôi xin kiến nghị các cơ quan quản lý ban ngành cần có những biện pháp khắc phục nhanh chóng và cụ thể trong vấn đề này. Tôi xin kiến nghị các nhà đầu tư, cơ quan quản lý cần chú ý và quan tâm đến việc xây dựng, tổ chức các dịch vụ vui chơi giải trí trong quá trình thiết lập các dự án đầu tư tại Lăng Cô. Khi tôi thực hiện bài luận này, gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu thông tin du lịch biển Lăng Cô và các vấn đề khác có liên quan. Hầu như không tìm thấy hay có được nguồn tài liệu nào ở địa phương. Vì vậy, tôi xin đề nghị các cơ quan quản lý tại Lăng Cô nên xây dựng trung tâm thông tin du lịch, các điểm ngắm cảnh Lăng Cô, đường đi ra biển dành cho khách vãng lai hay ngắm cảnh, hệ thống nhà hàng ẩm thực Lăng Cô. Trong các đợt tổ chức lễ hội, cụ thể như lễ hội Lăng Cô – huyền thoại Biển, các đơn vị tham gia tổ chức lễ hội cần chú ý nhiều đến sự tham gia, hòa nhập của du khách và cộng đồng địa phương. Đây là hai đối tượng quan trọng và hướng đến chủ yếu của lễ hội. Cần xác định chủ nhân của lễ hội là du khách và cộng đồng địa phương, chứ không phải là của đơn vị tổ chức. Trang 20
  21. KẾT LUẬN Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có như đã trình bày trong đề tài, trong tương lai gần vùng biển Lăng Cô nói riêng và thị trấn Lăng Cô nói chung có thể sẽ trở thành điểm du lịch thú vị và lý tưởng của khách du lịch trong và ngoài nước. Đồng thời, sự phát triển nhanh chóng của thời đại, của công nghệ ; sự tìm tòi, khao khát khám phá của con người sẽ không làm mất đi hình ảnh của một Lăng Cô đã từng được mệnh danh là “Người đẹp làng chài” với vẻ đẹp nguyên sơ, bí ẩn mà lôi cuốn lòng người. Qua việc đánh giá tiềm năng du lịch, đánh giá thực trạng phát triển du lịch, và thực trạng phát triển bền vững du lịch biển Lăng Cô, có thể đưa ra một số kết luận như sau :  Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch hầu như chưa có gì, công trình kiến trúc còn thô sơ. Đây vừa là một khó khăn, nhưng cũng là một thuận lợi cho việc đầu tư ngay từ ban đầu, tạo thế chủ động để làm đúng quy hoạch, đó cũng là điều kiện để có thể phát triển bền vững du lịch.  Lăng Cô là một bãi biển rất đẹp của tỉnh Thừa Thiên Huế, có địa hình đa dạng, gần với núi và hệ thống đầm phá nên cảnh quan ở đây đặc biệt rất thuận lợi để phát triển du lịch và có thể tạo ra nhiều loại hình du lịch tổng hợp, góp phần làm phong phú cho các sản phẩm du lịch biển.  Lăng Cô vẫn chưa thực sự phát huy hết các tiềm năng du lịch và lợi thế về mọi mặt của mình, sự phát triển hiện nay chưa tương xứng với những tiềm năng mà thiên nhiên ban tặng.  Sự phát triển du lịch ở biển Lăng Cô nói riêng và khu vực thị trấn Lăng Cô nói chung, phải đáp ứng được các yêu cầu phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Phải xây dựng khu du lịch Lăng Cô chứ không phải xây dựng vườn quốc gia Lăng Cô. Nơi đây sẽ là huyết mạch về giao thông thì không thể tránh khỏi sự ô nhiễm ít nhiều do chính đặc thù này mang lại, nên ý đồ muốn biến Lăng Cô trở thành một ốc đảo tuyệt đối tại khu vực miền Trung có thể nói là không tưởng và làm mất đi rất nhiều điểm mạnh của Lăng Cô.  Phương hướng phát triển vùng biển Lăng Cô cần thực hiện quan điểm sự phát triển “hài hoà” và “cân bằng”. Một mặt, Lăng Cô vẫn giữ được cảnh quan thiên nhiên và môi trường, vẫn đảm bảo được sự phát triển lâu dài và bền vững, nhưng mặt khác vẫn thu hút được các nguồn vốn đầu tư khổng lồ của nước ngoài, vẫn tạo ra được một khối lượng công ăn việc làm to lớn tại địa phương, là điểm đến hấp dẫn cho nhiều loại khách du lịch khác nhau (vẫn cung cấp được các loại sản phẩm du lịch rất đa dạng). Đặc biệt sẽ sớm trở thành một điểm đến nổi tiếng tại Việt Nam và trên thế giới.  Việc xác định vai trò của du lịch biển trong chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt là khi Vịnh biển Lăng Cô đã được công nhận là một Trang 22
  22. trong các vịnh biển đẹp nhất của thế giới, thì việc khảo sát nhu cầu và thị hiếu của khách du lịch để đưa ra các sản phẩm du lịch thích hợp là điều rất quan trọng.  Hiện nay, sự phát triển bền vững du lịch biển Lăng Cô vẫn chưa đi vào quỹ đạo, sự phát triển bền vững du lịch ở đây vẫn đang trong giai đoạn tiềm tàng. Các ban ngành chức năng vẫn chưa thực sự bắt tay vào kế hoạch phát triển bền vững, phát triển du lịch vẫn còn khép kín. Với đề tài “Đánh giá tiềm năng và định hướng phát triển bền vững du lịch biển Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế”, đã phần nào giới thiệu được những tiềm năng du lịch, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển du lịch ở biển Lăng Cô. Qua đó, cho thấy tầm quan trọng của phát triển bền vững đối với du lịch biển Lăng Cô, đề tài cũng đã bước đầu có một số định hướng và giải pháp giúp cho việc phát triển bền vững du lịch biển Lăng Cô. Trang 23
  23. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu: 1/ Phạm Trung Lương, tài liệu về Quản lý phát triển du lịch biển : Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun, Tp. Nha Trang, tháng 8 năm 2003. 2/ Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, Hồ sơ đăng ký công nhận Lăng Cô là bãi biển đẹp, tháng 3 năm 2006. 3/ Trần Viết Lực, Báo cáo chuyên đề : Đánh giá các giá trị tài nguyên cho tiềm năng phát triển du lịch khu vực Lăng Cô – đầm Lập An, Phòng Quy hoạch và Phát triển Du lịch, Sở Du lịch, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4/ TS. Đỗ Quốc Thông, Tổng Quan Du lịch (tập bài giảng), Đại học Hùng Vương, Tp. Hồ Chí Minh, năm 2008. Sách: 1/ Tổng cục Du lịch Việt Nam (Trung tâm Công nghệ Thông tin du lịch), Non nước Việt Nam, NXB Văn hóa Thông tin, năm 2007. 2/ TS. Trần Văn Thông, Tổng quan Du lịch, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, năm 2006. 3/ TS. Trần Văn Thông, Quy hoạch Du lịch, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM, năm 2005. Trang website: 1/ www1.thuathienhue.gov.vn 2/ www3.thuathienhue.gov.vn 3/ www.vietnamtouism.com Trang 24