Đề tài Kinh nghiệm phát triển Du lịch quốc tế của Thái Lan và những gợi ý cho Việt Nam

pdf 22 trang hapham 3730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Kinh nghiệm phát triển Du lịch quốc tế của Thái Lan và những gợi ý cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_kinh_nghiem_phat_trien_du_lich_quoc_te_cua_thai_lan_v.pdf

Nội dung text: Đề tài Kinh nghiệm phát triển Du lịch quốc tế của Thái Lan và những gợi ý cho Việt Nam

  1. Kinh nghiệm phát triển Du lịch quốc tế của Thái Lan và những gợi ý cho Việt Nam International tourism development experience of Thailand and the suggestions for Vietnam NXB H. : ĐHKT, 2012 Số trang 99 tr. + Nguyễn Minh Ngọc Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Kinh tế Luận văn ThS ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế ; Mã số:60 31 07 Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hằng Năm bảo vệ: 2009 Abstract. Nghiên cứu một số lý luận chung về du lịch quốc tế. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hoạt động du lịch quốc tế của Thái Lan và Việt Nam. Phân tích kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế của Thái Lan. Đưa ra một số giải pháp từ kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế của Thái Lan để phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam Keywords: Kinh tế đối ngoại; Phát triển Du lịch; Thái Lan Content. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Du lịch luôn được coi là sứ giả hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, các dân tộc. Trên thế giới, du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế hàng đầu, phát triển với tốc độ cao, thu hút được nhiều quốc gia tham gia vì những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà nó đem lại. Ngày nay, cùng với xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa, du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói riêng đã và đang trở thành một ngành dịch vụ quan trọng, chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong GDP của mỗi quốc gia. Theo công bố mới đây tại Hội nghị Bộ trưởng du lịch G20 vừa diễn ra ngày 16 tháng 5 năm 2012 tại Mexico, ngành du lịch chiếm 9% thu nhập tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thế giới, tương đương 6 nghìn tỷ USD. Du lịch là một trong những ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh nhất. Năm 2011, mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế thế giới tăng trưởng không lấy gì làm tốt đẹp và ổn định, ngành du lịch toàn thế giới vẫn tăng 4,6%, đón được 982 triệu lượt khách và thu nhập du lịch tăng 3,8%. Dự báo du lịch thế giới sẽ tiếp tục tăng trưởng một cách bền vững trong những năm tới, đạt 1 tỷ lượt khách trong năm 2012 và 1,8 tỷ lượt năm 2030. Dự kiến trong 10 năm tới, ngành công nghiệp này sẽ tăng trưởng trung bình 4% một năm, đóng góp 10% GDP toàn cầu (tương đương 10 nghìn tỷ USD).
  2. Bên cạnh những chỉ số đóng góp ấn tượng trên, du lịch cũng được đánh giá là ngành quan trọng tạo nhiều việc làm cho xã hội, chiếm 8% lao động toàn cầu. Cứ mỗi một việc làm trong ngành du lịch ước tính tạo ra 2 việc làm cho các ngành khác. Ngành du lịch cũng sử dụng lao động nhiều vượt trội so với ngành công nghiệp khác, gấp 6 lần ngành sản xuất ô tô, gấp 4 lần ngành khai khoáng, và gấp 3 lần ngành tài chính. Du lịch cũng đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy mậu dịch quốc tế. Năm 2011, xuất khẩu thông qua du lịch quốc tế bao gồm cả vận chuyển hành khách đạt 1,2 nghìn tỷ USD, chiếm 30% xuất khẩu toàn thế giới. Không nằm ngoài xu thế đó, ngành du lịch của Vương quốc Thái Lan cũng là một ngành chính của nền kinh tế nước này. Thái Lan là đất nước du lịch với những điểm du lịch đặc sắc thế giới mang đậm văn hóa dân tộc. Ngành du lịch ở Thái Lan rất phát triển đặc biệt là du lịch quốc tế. Hàng năm có tới hàng triệu lượt du khách quốc tế tìm đến Thái Lan cho sự lựa chọn về một điểm đến ở Đông Nam Á. Năm 2009, Thái Lan đã thu hút được hơn 14 triệu lượt khách du lịch và đóng góp 9,97% vào GDP. Năm 2011, dù phải gánh chịu trận lụt khủng khiếp nhất trong vòng 50 năm qua với ba phần tư diện tích quốc gia này bị ngập lụt, song doanh thu của ngành du lịch vẫn đạt mức cao kỷ lục, 734,59 Baht (tương đương với khoảng 23,08 tỷ USD), tăng 23,92% so với năm 2010. Trong năm này, xứ sở “nụ cười” đã tiếp đón được 19,09 triệu lượt khách, tăng 19,8% so với năm 2010. Cũng như Thái Lan, hoạt động kinh doanh du lịch Việt Nam đang ngày càng phát triển. Việt Nam được đánh giá là một đất nước rất an toàn, ổn định về chính trị xứng đáng là “Điểm đến của thiên niên kỷ mới”. Xét về tài nguyên du lịch tự nhiên, dù rằng diện tích của Việt Nam nhỏ hơn Thái Lan nhưng sự đa dạng về địa hình, khí hậu cũng như hệ động thực vật của chúng ta lại có phần nhỉnh hơn hẳn. Tuy nhiên, Thái Lan lại có được sự giàu có và dồi dào ngang ngửa với Việt Nam về tài nguyên du lịch văn hóa (bao gồm các yếu tố như di tích lịch sử, lễ hội, văn hóa, truyền thống ). Thế nhưng tại sao Việt Nam lại thua kém Thái Lan nhiều đến vậy trong khi cả hai nước được nhận định là có tiềm năng du lịch khá tương đồng? Những kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế ở Thái Lan là gì? Và những kinh nghiệm đó có gì tương đồng và hữu ích đối với Việt Nam? Nhận thức được tầm quan trọng, tính thời sự của vấn đề này cũng như những hiệu quả của việc học hỏi những kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế của Thái Lan đối với Việt Nam hiện nay, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Kinh nghiệm phát triển Du lịch quốc tế của Thái Lan và những gợi ý cho Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến trên thế giới và có xu hướng phát triển nhanh. Trong đó, Thái Lan là nột trong những nước có hoạt động kinh doanh du lịch phát triển nhất trên thế giới, đặc biệt là du lịch quốc tế. Vì vậy có không ít sách, báo và tài liệu tham khảo viết về vấn đề này. - Du lịch và kinh doanh – NXB Văn hóa Thông tin, 1995 (Trần Nhạn), tác giả đã trình bày một cách đầy đủ về hiện tượng, bản chất, khái niệm du lịch. Nguồn lực phát triển du lịch, các thể loại,
  3. kinh doanh du lịch. Chân dung các chủ doanh nghiệp du lịch, quản lý Nhà nước. Vị trí của văn hóa du lịch với hoạt động du lịch. - Thái Lan (Đối thoại với các nền văn hóa) – NXB Trẻ, 2002 (Trịnh Huy Hóa) sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về nền văn hóa cũng như lối sống của Thái Lan theo một cấu trúc chung từ điều kiện tự nhiên, nguồn gốc dân tộc, lịch sử và nền kinh tế cho đến ngôn ngữ, tôn giáo, lễ hội, phong tục, lối sống - Văn hóa du lịch Châu Á – Thái Lan (Đất nước của nụ cười) – NXB Thế Giới, 2007 (Vũ Thị Hạnh Quỳnh) đã mang lại cho ngươi đọc một cái nhìn tổng quan về Thái Lan, từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và du lịch. Cuốn sách thực sự là cẩm nang hữu ích cho khách du lịch tại Thái Lan. Tuy nhiên sách chỉ dừng lại ở việc mô tả mà chưa tập trung nhiều vào phân tích trực trạng du lịch ở Thái Lan, những điểm mạnh và yếu của Thái Lan. - Vòng quanh các nước: Thái Lan – NXB Văn hóa Thể Thao, 2005 (Trần Vĩnh Bảo) phân tích tổng quan về Thái Lan ở nhiều khía cạnh trong đó tập trung phân tích sâu về du lịch Thái Lan và các điều kiện tự nhiên phát triển du lịch. - Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch – Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2008 (Đinh Trung Kiên) đã trình bày những khái niệm về du lịch và du khách. Đưa ra các giai đoạn hình thành và phát triển du lịch, nhu cầu du lịch, các loại hình du lịch và tính thời vụ của du lịch. Những điều kiện phát triển du lịch và các tác động của du lịch cũng được đề cập. - Thị trường du lịch – Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2009 (Nguyễn Văn Hưu) đã đưa ra lý luận tổng quan về thị trường du lịch bao gồm: khái niệm, bản chất, đặc điểm, chức năng và phân loại thị trường du lịch: thị trường du lịch thế giới, thị trường du lịch Asean và thị trường du lịch Việt Nam. Ngoài ra còn một số luận án nghiên cứu, phân tích về du lịch quốc tế nhưng ở những khía cạnh khác nhau: - Luận án “Các giải pháp tài chính nhằm phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010” của Chu Văn Yêm – Học viện Tài Chính (2004) đã góp phần khẳng định vị trí kinh tế - xã hội của ngành du lịch, các hoạt động du lịch và nhấn mạnh vai trò của tài chính đối với phát triển du lịch nói chung. Luận án đã phân tích khách quan về du lịch Việt Nam và tập trung vào việc đề xuất các giải pháp về tài chính nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch Việt Nam đến năm 2010. - Luận án “Một số vấn đề về tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế ở Việt Nam” của Trịnh Xuân Dũng – Đại học Kinh tế Quốc Dân (1989) trình bày một cách có hệ thống các nội dung, đặc điểm, vị trí, vai trò của du lịch quốc tế, các yếu tố khách quan thúc đẩy sự phát triển du lịch trên thế giới và khu vực. Luận án còn đưa ra những cơ sở khoa học về tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế. Tuy nhiên, công trình này chưa tập trung phân tích kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để từ đó rút ra bài học cho Việt Nam. - Luận án “Khai thác và mở rộng thị trường du lịch quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội” của Phạm Hồng Chương – Đại học Kinh tế Quốc Dân (2003) đã phân tích được bản
  4. chất các mối quan hệ chủ yếu trong kinh doanh lữ hành và trên thị trường kinh doanh du lịch quốc tế. Đưa ra được những khó khăn và thuận lợi, những điểm mạnh, điểm yếu và thực trạng hoạt động khai thác thị trường quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội. - Luận án “Một số giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế đến Hà Nội của công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội” của Lê Thị Lan Hương – Đại học Kinh tế Quốc dân (2005). Luận án đã nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng chương trình du lịch. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch. Tác giả cũng đề cập đến kinh nghiệm của Thái Lan và Trung Quốc trong hoạt động này nhưng chưa tập trung phân tích sâu các kinh nghiệm đó để rút ra bài học cho Việt Nam. - Luận án “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam” của Hồ Đức Phước – Đại học Kinh tế Quốc Dân (2009) đã đánh giá được thực trạng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực cở sở hạ tầng và sự phát triển cơ sở hạ tầng tại các đô thị du lịch Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp. - Luận án “Hoàn thiện hoạch định chiến lược xúc tiến điểm đến của ngành du lịch Việt Nam” của Nguyễn Văn Đảng – Đại học Thương Mại (2007) hệ thống hóa một số vấn đề lí luận mới về điểm đến du lịch, mô hình điểm đến du lịch. Phân tích và khảo sát thực trạng công tác hoạch định chiến lược và đánh giá hoạch định chiến lược. Xây dựng mô hình tổng quát hoạch định chiến lược xúc tiến hỗn hợp điểm đến du lịch. Tuy nhiên theo như nghiên cứu, tác giả chưa thấy có tài liệu nào tập trung nghiên cứu và phân tích sâu kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế của Thái Lan để từ đó rút ra bài học cho Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Đưa ra một số giải pháp từ kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế của Thái Lan để phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số lý luận chung về du lịch quốc tế - Phân tích kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế của Thái Lan - Đưa ra một số giải pháp để phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hoạt động du lịch quốc tế của Thái Lan và Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu Du lịch quốc tế bao gồm 2 mảng: du khách quốc tế vào nước mình và đưa khách trong nước đi du lịch quốc tế. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào luồng khách quốc tế vào Thái Lan từ năm 2008 cho đến hết quý II năm 2012.
  5. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp phân tích số liệu, phương pháp đối chiếu, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và khái quát hóa. 6. Những đóng góp mới của đề tài - Phân tích rõ kinh nghiệm phát triển hoạt động du lịch của Thái Lan ở nhiều khía cạnh. - Đề xuất giải phấp nhằm phát triển hoạt động du lịch quốc tế tại Việt Nam từ các bài học kinh nghiệm của Thái Lan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm những nội dung chính sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của phát triển du lịch quốc tế Chƣơng 2: Thực trạng phát triển du lịch quốc tế của Thái Lan Chƣơng 3: Kinh nghiệm và một số gợi ý nhằm phát triển du lịch quốc tế ở Việt Nam CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ 1.1. Các khái niệm và phân loại du lịch quốc tế 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về du lịch Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Ở Việt Nam, khái niệm du lịch được nêu trong Luật du lịch như sau: “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”[21, tr.2] * Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân Du lịch được coi là “ngành công nghiệp không khói” hay “ngòi nổ để phát triển kinh tế” trong vấn đề thu hút ngoại tệ, doanh thu từ du lịch cao, tạo nhiều công ăn việc làm Đổi mới và đẩy mạnh phát triển du lịch sẽ tạo ra động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, kéo theo phát triển nhiều ngành kinh tế như xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, ngân hàng 1.1.1.2. Khái niệm về du lịch quốc tế Du lịch quốc tế là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của cuộc hành trình nằm ở các quốc gia khác nhau. Ở hình thức này khách phải vượt qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi
  6. đến du lịch. Từ cách nhìn nhận trên chúng ta có thể thấy rằng du lịch quốc tế là những hình thức du lịch có dính dáng tới yếu tố nước ngoài, điểm đi và điểm đến của hành trình ở các quốc gia khác nhau, khách du lịch sử dụng ngoại tệ của nước mình đem tới nước du lịch để chi tiêu cho nhu cầu du lịch của mình. Hay có thể hiểu du lịch quốc tế là du lịch thu hẹp theo khái niệm nói trên của đối tượng đặc biệt hơn đó là khách du lịch quốc tế tức là khách du lịch từ nước này qua nước khác, đảm bảo các điều kiện sau: - Trên đường đi thăm một hoặc một số nước khác với nước mà họ cư trú thường xuyên. - Mục đích của chuyến đi là thăm quan, thăm viếng, nghỉ ngơi với thời gian 3 tháng, nếu trên 3 tháng phải được phép gia hạn. - Không được làm bất cứ việc gì để được trả thù lao tại nước đến do ý muốn của khách hay do yêu cầu của nước sở tại. - Sau khi kết thúc đợt tham quan hay lưu trú, phải rời khỏi nước đến tham quan để về nước thường trú của mình hoặc đi đến một nước khác. 1.1.1.3. Khái niệm về thị trường du lịch quốc tế Thị trường du lịch quốc tế được hiểu là điểm đến, sự lựa chọn của khách du lịch quốc tế đối với dịch vụ du lịch của một quốc gia nào đó. Thị trường du lịch quốc tế thường được đánh giá độ tín nhiệm và rủi ro của nhu cầu du lịch trên toàn cầu. * Thị trƣờng khách du lịch quốc tế Thị trường khách du lịch quốc tế là một yếu tố rất quan trọng, nó mang tính chất quyết định đối với sự phát triển của ngành du lịch. Việc nghiên cứu và phân tích thị trường khách du lịch là một cơ sở khoa học để lựa chọn thị trường ưu tiên, xây dựng chiến lược về thị trường và chiến lược sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch. 1.1.2. Phân loại du lịch quốc tế Du lịch quốc tế được chia làm hai loại: Du lịch quốc tế chủ động và du lịch quốc tế bị động. - Du lịch quốc tế chủ động là hình thức du lịch của khách ngoại quốc đến một đất nước nào đó, ví dụ đến Việt Nam và tiêu tiền kiếm được từ đất nước của họ. - Du lịch quốc tế bị động là hình thức du lịch có trong trường hợp các công dân Việt Nam đi ra ngoài biên giới nước ta và trong chuyến đi ấy, họ tiêu tiền kiếm được ở Việt Nam. 1.2. Vai trò của kinh doanh du lịch quốc tế 1.2.1. Du lịch quốc tế tạo nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho đất nước Ngành du lịch còn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của các nước đang phát triển. Tổ chức Du lịch Thế giới Liên Hiệp Quốc nhận định rằng: “tại nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch là nguồn thu nhập chính, ngành xuất khẩu hàng đầu, tạo ra nhiều công ăn việc làm và cơ hội cho sự phát triển” [2].
  7. Du lịch quốc tế phát triển đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế liên quan như đã kể trên góp phần làm thay đổi diện mạo hệ thống đô thị hóa đất nước với sự phát triển dịch vụ tổng hợp đem lại lượng ngoại tệ không nhỏ cho các quốc gia. 1.2.2. Du lịch quốc tế tạo điều kiện cho đất nước phát triển du lịch Cũng như ngoại thương, du lịch quốc tế tạo điều kiện cho đất nước phát triển du lịch, tiết kiệm lao động xã hội khi xuất khẩu một số mặt hàng. Nhưng xuất khẩu theo đường du lịch quốc tế có lợi hơn nhiều so với xuất khẩu ngoại thương. Du lịch quốc tế còn là cầu nối văn minh, văn hóa giữa các nước. Thông qua hoạt động du lịch quốc tế nước chủ nhà có thể học hỏi được những nét văn hóa của các nước từ đó xây dựng các chương trình du lịch phù hợp với nhu cầu du lịch quốc tế do đó là điều kiện để đất nước ngày càng phát triển ngành du lịch hơn. Hơn nữa, bằng việc hoàn thiện và cung cấp các dịch vụ du lịch thường xuyên chính là điều kiện để đất nước phát triển du lịch không chỉ là du lịch quốc tế mà còn cả du lịch nội địa. 1.2.3. Du lịch quốc tế tiết kiệm thời gian và tăng vòng quay của vốn đầu tư Du lịch quốc tế thường trong vòng thời gian ngắn hoặc theo các sự kiện văn hóa của quốc gia chủ nhà do đó thời gian thu hồi vốn và vòng quay vốn đầu tư thường rất nhanh. Điều này giúp các nhà đầu tư có thể dùng vốn để xây dựng những tuor du lịch thích hợp tiếp theo tùy theo khả năng vốn và lượng vốn thu hồi sau đầu tư. 1.2.4. Du lịch quốc tế là phương tiện quảng cáo không mất tiền cho đất nước du lịch chủ nhà Ngành du lịch còn là phương cách quảng bá hữu hiệu hình ảnh của một xứ sở. Mang hình ảnh của quốc gia đến với thế giới để qua đó thế giới biết về con người, văn hóa và đất nước mình nhiều hơn. Du lịch là một ngành kinh tế rất nhạy cảm và có tính xã hội hóa cao, đó là đặc thù cần được nhấn mạnh trước khi khởi thảo một chính sách, một chiến lược phát triển hay quyết định thực hiện một dự án về du lịch; tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về du lịch, cùng với việc xây dựng phương án ổn định lâu dài tổ chức quản lý ngành từ Trung ương đến địa phương tương xứng với vị thế ngành kinh tế mũi nhọn. Đồng thời, du lịch sẽ tập trung nguồn lực để xây dựng, phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù, mang bản sắc dân tộc, có sức cạnh tranh cao song song với việc xây dựng thương hiệu cho du lịch cho các quốc gia, xây dựng tính chuyên nghiệp cao trong quảng bá du lịch để tạo khả năng thu hút khách và hiệu quả kinh doanh du lịch 1.2.5. Mở rộng và củng cố các mối quan hệ kinh tế quốc tế Sự phát triển của du lịch quốc tế có ý nghĩa quan trong đến việc mở rộng và củng cố các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Các mối quan hệ này chủ yếu theo các hướng: Ký kết hợp đồng trao đổi khách giữa các nước tổ chức và hãng du lịch; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực vay vốn phát triển du lịch; hợp tác trong lĩnh vực cải tiến các mối quan hệ tiền tệ trong du lịch quốc tế.
  8. Du lịch quốc tế có vai trò quan trọng trong việc giáo dục tinh thần quốc tế cho các dân tộc, làm cho mọi người thấy được sự cần thiết phải phát triển và củng cố các nối quan hệ quốc tế. Du lịch quốc tế góp phần làm cho các dân tộc gần gũi nhau hơn, bình thường hoá quan hệ quốc tế và tăng thêm phần hữu nghị giữa các dân tộc. 1.2.6. Các vai trò khác Bên cạnh những vai trò chính yếu ở trên du lịch quốc tế còn góp phần thúc đẩy các quốc gia bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc, bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên - xã hội. Du lịch quốc tế cũng kích thích các ngành nghề khác phát triển như: Giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khách sạn, y tế, xây dựng. Chính vì vai trò của du lịch quốc tế đối với nền kinh tế quốc dân là rất lớn do vậy cần hiểu rõ mức độ quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế. Du lịch phát triển sẽ góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng thu ngoại tệ và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Hiệu quả kinh doanh du lịch mang lại còn có vai trò quan trọng trong việc tái xây dựng nền kinh tế, cải thiện trang thiết bị máy móc, phương tiện kinh doanh. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới kinh doanh du lịch quốc tế Du lịch quốc tế, xét trên phương diện nào đó giống như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa quốc tế do đó du lịch quốc tế sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố từ bên trong cũng như từ bên ngoài, liên quan tới luật pháp của nhiều quốc gia khác nhau, nhiều nền văn hóa khác nhau. 1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp - Vốn kinh doanh du lịch mang tính thời vụ rất cao. Chính vì thế nếu doanh nghiệp nào có vốn lớn, sẽ đáp ứng phục vụ cho nhiều khác hơn đủ để trang trải các chi phí cần thiết và ngược lại. - Nhân lực: Vấn đề nhân sự trong doanh nghiệp không những phải giỏi về trình độ chuyên môn, hiểu biết về xã hội mà họ còn phải được sắp xếp tổ chức công việc một cách hợp lý, khoa học và được quản lý một cách chắc chắn. - Phương tiện, khoa học công nghệ, các thiết bị khoa học cũng đóng một vai trò quan trọng tạo nên hiệu quả của công việc kinh doanh. - Kinh nghiệm kinh doanh, mối quan hệ với các bạn hàng, các nhà quản lý Đây là cơ sở cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty, cơ hội cho sự cạnh tranh trên thương trường. Mức độ đem lại hiệu quả kinh doanh đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố này, bởi lẽ du lịch quốc tế liên quan tới người nước ngoài và vì thế nó chịu sự chi phối của nhiều tổ chức quản lý cả trong nước và ngoài nước. 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp - Ảnh hưởng của môi trường luật pháp: - Ảnh hưởng từ môi trường chính trị : - Ảnh hưởng của môi trường văn hóa - xã hội: - Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế:
  9. - Ảnh hưởng từ môi trường cạnh tranh của công ty: 1.3.3. Các nhân tố khác - Sự tăng cầu về du lịch của người tiêu dùng (do thu nhập tăng cao) - Sự tăng cầu của các hãng về du lịch - Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp du lịch - Giá cả và chất lượng dịch vụ du lịch - Thay đổi kỹ thuật đã nuôi dưỡng khả năng tồn tại và khả năng tiếp xúc với nhau của các hãng kinh doanh du lịch cách xa trên thế giới. - Sự phát triển của các công ty đa quốc gia. - Việc xóa bỏ các hàng rào chắn, các quy định cũng tạo ra điều kiện cho ngành du lịch phát triển ở tầm cỡ quốc tế. - Sự can thiệp của chính phủ. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ CỦA THÁI LAN 2.1. Giới thiệu chung về đất nƣớc và hoạt động du lịch của Thái Lan 2.1.1. Sơ lược về Vương Quốc Thái Lan Vương Quốc Thái Lan (tiếng Thái: ราชอาณาจักรไทย Racha-anachakra Thai) thường gọi là Thái Lan là một quốc gia nằm ở vùng Đông Nam Á, có đường biên giới phía bắc và đông bắc giáp Lào, phía đông nam giáp Campuchia, phía nam giáp Vịnh Thái Lan và Mã Lai, phía bắc và tây bắc giáp Myanma,phía tây nam giáp biển Andaman. [22] * Địa lí Với diện tích 514,000 km², Thái Lan xếp thứ 49 trên thế giới về diện tích, rộng thứ ba tại Đông Nam Á, sau Indonesia và Myanma. Vương quốc Thái Lan ở vị trí trung tâm Đông Nam Á, là cửa ngõ tự nhiên đi vào Đông Dương, Miến Điện và miền Nam Trung Hoa. * Khí hậu Thái Lan có khí hậu nhiệt đới chia làm ba mùa rõ rệt, mùa nóng và khô ráo từ tháng 2 đến tháng 5 (nhiệt độ trung bình 34oC và ẩm độ 75%), mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10 đầy ánh nắng (nhiệt độ trung bình ban ngày 34oC và ẩm độ 87%), và mùa khí hậu mát mẻ từ tháng 11 đến tháng 1 (nhiệt độ trong khoảng 32oC đến dưới 20oC và ẩm độ thấp). * Dân số Thái Lan có dân số 62 triệu với 80% là người Thái, 10% người Hoa, 4% người Mã Lai cùng với các dân tộc ít người Lào, Môn, Khmer, và Ấn Độ. * Văn hoá Văn hoá Thái Lan chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các tư tưởng đạo Phật – Tôn giáo chính thức ở đất nước này và từ nền sản xuất phụ thuộc vào nguồn nước. Có thể thấy rõ hai điểm trên qua các ngày lễ
  10. hội. Trong văn hoá ứng xử, người Thái tỏ rõ sự sùng đạo, tôn kính hoàng gia và trọng thứ bậc cũng như tuổi tác. * Kinh tế Nền kinh tế của Thái Lan phụ thuộc vào xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu chiếm 60% - 70% GDP. Các sản phẩm xuất khẩu chính bao gồm gạo, hàng dệt may, giầy dép, hải sản, cao su, nữ trang, ô tô, máy tính và thiết bị điện. Các ngành công nghiệp chủ yếu gồm có điện dân dụng, linh kiện điện tử, linh kiện máy tính và ô tô, trong đó, cũng có đóng góp đáng kể từ du lịch(khoảng 5% GDP Thái Lan). Những người nước ngoài ở lại đầu tư lâu dài cũng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân. * Thƣơng mại Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Thái Lan và nhà cung cấp lớn thứ hai sau Nhật Bản. Trong khi các thị trường chính truyền thống của Thái Lan đã là Bắc Mỹ, Nhật Bản, và châu Âu, sự phục hồi của các đối tác thương mại khu vực của Thái Lan đã giúp quốc gia này tăng xuất khẩu khoảng 5% những năm gần đây. 2.1.2. Sơ lược về du lịch Thái Lan Ngành du lịch là một ngành chính của nền kinh tế Vương quốc Thái Lan. Theo “World Travel & Tourism Council” (WTTC), ngành du lịch Thái Lan đã đóng góp khoảng 16,3% GDP quốc gia này trong năm 2011. Theo Cơ quan Du lịch Thái Lan, trong năm 2007, 14,93 triệu du khách nước ngoài đến với Thái Lan đã mang lại 1,6 tỉ USD cho ngành công nghiệp không khói. Đứng đầu nhóm khách nước ngoài đến Thái Lan trong năm 2007 là người Nhật (với một triệu khách), Hàn Quốc (760.000 khách) và Trung Quốc (705.000 khách). Cũng trong năm 2011, dù phải gánh chịu trận lụt khủng khiếp nhất trong vòng 50 năm qua với ba phần tư diện tích quốc gia này bị ngập lụt, song doanh thu của ngành du lịch vẫn đạt mức cao kỷ lục, 734,59 Baht (tương đương với khoảng 23,08 tỷ USD), tăng 23,92% so với năm 2010. Trong năm này, xứ sở “nụ cười” đã tiếp đón được 19,09 triệu lượt khách, tăng 19,8% so với năm 2010. Tiếp nối sự thành công của năm 2011, TAT đã đưa ra chương trình quảng bá cho năm 2012 là “Năm phép lạ” nhằm thu hút 20,5 triệu khách quốc tế. Và phép lạ đã xảy ra, 6 tháng đầu năm nay, Thái lan đã thu hút được gần 10,5 triệu khách, tăng 7,16% so với cùng kỳ năm 2011. Nhiều chuyên gia dự tính, Thái Lan sẽ dễ dàng vượt qua mục tiêu trên. Bảng 2.1: Lƣợng khách du lịch quốc tế vào Thái Lan từ 2008 - 2012 Đơn vị: lượt khách Tỷ lệ tăng/giảm Năm Lƣợng khách (%) 2008 14.584.219 2009 14.149.841 -2,98%
  11. 2010 15.936.400 12,63% 2011 19.230.470 20,67% 2011 (Từ tháng 1 đến tháng 8) 13.201.205 2012 (Từ tháng 1 đến tháng 8) 14.344.333 8,66% Nguồn: Nguồn: Hình 2.1: Lƣợng khách du lịch quốc tế vào Thái Lan từ 2008 – 2012 Nguồn: Hình 2.2: Tỷ lệ lƣợng khách du lịch quốc tế vào Thái Lan tăng/ giảm từ 2008 - 2012 2.2. Các loại hình dịch vụ và các sản phẩm du lịch quốc tế của Thái Lan 2.2.1. Các loại hình dịch vụ du lịch Bằng đánh giá tổng thể các loại hình dịch vụ du lịch chủ yếu những năm qua, từ đó chúng ta sẽ đi tìm hiểu và phân tích chi tiết về từng loại hình dịch vụ du lịch cụ thể đang có ở đất nước này.
  12. Bảng 2.2: Các loại hình dịch vụ du lịch Thái Lan từ 2008 - 2011 Đơn vị: triệu lượt khách Quý Loại hình dịch vụ 2008 2009 2010 I/2011 Du lịch tham quan thắng 4,9 6,2 6,0 1,5 cảnh Du lịch lễ hội 4,0 4,0 4,5 1,2 Du lịch tôn giáo - chùa triền 5,9 6,4 6,9 1,9 Du lịch nghỉ dưỡng 3,2 3,2 3,6 1,0 Du lịch mua sắm 5,4 4,2 5,6 1,6 Du lịch ẩm thực 2,8 2,5 2,9 0,9 Du lịch thể thao 1,6 1,6 1,8 0,5 Tổng 27,7 28,1 31,2 8,5 Nguồn: Theo thống kê của Tổng cục Du lịch Nhìn vào tổng số lượt khách du lịch quốc tế vào Thái Lan trong 3 năm trở lại đây vẫn thấy con số khả quan trong khi nền kinh tế thế giới đang có nhiều biến động, đặc biệt nền du lịch Thái Lan những năm gần đây có chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi điều kiện chính trị. Tổng lượt khách quốc tế của Thái Lan năm 2009 không tăng nhiều so với năm 2008, chỉ tăng 2% tuy nhiên giữ được lượng khách ổn định trước sự thắt chặt chi tiêu vào thời kỳ khủng hoảng là cả một thành công của Thái Lan, theo con số thống kê của nhiều nước có nền công nghiệp du lịch phát triển trên thế giới, lượt khách quốc tế của các nước này giảm mạnh trong năm 2009, trung bình mức giảm trong khoảng 5% đến 12% phụ thuộc vào chính sách và kế hoạch du lịch của từng nước. Đến năm 2010 và quý I năm 2011, du lịch Thái Lan tăng nhanh trở lại và phát triển với tốc độ khoảng 10% so với năm trước đó. Sự tăng trưởng đó được chi tiết cho các loại hình dịch vụ du lịch như sau: 2.2.1.1. Du lịch tham quan thắng cảnh 2.2.1.2. Du lịch lễ hội 2.2.1.3. Du lịch tôn giáo – chùa triền 2.2.1.4. Du lịch nghỉ dưỡng 2.2.1.5. Du lịch mua sắm 2.2.1.6. Du lịch ẩm thực 2.2.1.7. Du lịch thể thao
  13. 2.2.2.Các sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch được xây dựng dựa trên các điều kiện tài nguyên du lịch, hiện trạng các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động ngành du lịch của từng vùng đất nước. Chúng ta cùng điểm qua một số sản phẩm du lịch đặc trưng như sau: * Du lịch văn hóa kết hợp với du lịch tham quan, nghiên cứu * Du lịch tham quan di tích lịch sử, cách mạng kết hợp với du lịch biển, hang động và du lịch quá cảnh * Du lịch tham quan nghỉ dưỡng biển và núi, du lịch sông nước, du lịch sinh thái 2.3. Cơ sở phát triển du lịch của Thái Lan 2.3.1. Đường giao thông Trong những năm qua, trước sự chuyển động của nền kinh tế - xã hội, Thái Lan đã tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện thu hút ngày càng nhiều khách du lịch. Từ những dự án đầu tư giao thông đường bộ, đường thủy lẫn đường hàng không, Thái Lan đã có hướng đi khá bền vững thúc đẩy việc cải tạo, nâng cấp, xây mới các công trình giao thông nối thành thị với du lịch. Ngoài vận tải đường bộ, các công trình giao thông khác như cảng biển, sân bay cũng bước đầu hình thành, làm phong phú thêm các loại hình vận tải đến Thái Lan. 2.3.2. Cơ sở lưu trú và vui chơi giải trí Dịch vụ khách sạn ở Thái Lan được khách du lịch phản ánh là đảm bảo và giá cả khá hợp lý, các dịch vụ kèm theo cũng thỏa mãn được nhu cầu của khách du lịch. 2.3.3. Phương tiện vận chuyển phục vụ du lịch * Vận tải đường bộ * Vận tải đường hàng không * Vận tải đường thủy 2.3.4. Các chiến lược thúc đẩy phát triển du lịch quốc tế 2.3.4.1. Định hướng phát triển du lịch của Thái Lan - Phát triển Du lịch mang lại nhiều lợi ích - Phát triển Du lịch theo hướng bền vững - Phát triển cả du lịch nội địa, tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế - Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá du lịch - Hoàn thiện bộ máy tổ chức, quản lý du lịch; xúc tiến tuyên truyền quảng cáo sâu rộng trong và ngoài nước
  14. 2.3.4.2. Mục tiêu của du lịch Thái Lan trong những năm tới * Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu tổng quát của Du lịch Thái Lan nằm trong chiếm lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước đến năm 2013 nhằm đưa ngành du lịch phát triển vững mạnh, là ngành kinh tế quan trong trong thập kỷ thứ hai của thế kỷ 21. * Mục tiêu cụ thể: - Mục tiêu về lượng khách và doanh thu từ lữ hành quốc tế: Năm 2011, Ngành đã đạt được mức tăng trưởng đề ra về lượng khách quốc tế từ 6-8% so với những năm trước đó với trên 30 triệu lượt khách du lịch quốc tế. Mục tiêu đến năm 2013 Thái Lan sẽ đón khoảng 22,22 triệu lượt khách quốc tế. - Mục tiêu về an ninh, an toàn du lịch 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Thành công * Chính sách khuyến khích phát triển du lịch của Nhà nước - Giao thông thuận tiện giúp du khách thuận tiện đi lại và giảm chi phí đi lại - Các di tích, di sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển được tôn tạo, bảo tồn và phát triển. - Nhiều khu vui chơi, giải trí được xây dựng tại các địa điểm du lich hấp dẫn. - Có chính sách phát triển du lịch cho từng địa phương. - Tổ chức các sự kiện , các chương trình lớn kích cầu về du lịch. - Mở trường, mở khoa đào tạo về khách sạn du lịch. - Tạo dựng hình ảnh , quảng bá văn hóa, thắng cảnh của Việt Nam ra thế giới nhằm thu hút khách quốc tế. * Thị trường du lịch ngày càng được mở rộng Đời sống của nhân dân hiện nay ngày càng được nâng cao vì thế nhu cầu về du lịch ngày càng nhiều. Việc quảng bá hình ảnh Thái Lan cũng tạo thuận lợi cho việc chúng ta khai thác thị trường ngoài nước góp phần tăng nguồn ngoại tệ và phát triển thương hiệu du lịch Thái Lan. * Các loại hình du lịch ngày càng đa dạng hóa và phát triển hơn. Với sự đa dạng về loại hình du lịch ngành du lịch Thái Lan đã phát triển vượt bậc cũng có nghĩa đã đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu du lịch của khách trong nước cũng như khách quốc tế. 2.4.2. Hạn chế * Khủng hoảng kinh tế, kinh tế suy thoái, dịch bệnh, thiên tai Đặc biệt năm 2011, Thái Lan đã phải chịu đựng một trận lụt được coi là tồi tệ và nghiêm trọng nhất trong vòng 50 năm qua. Nó ảnh hướng lớn đến đời sống cũng như kinh tế. Riêng ngành du lịch phải chịu thiệt hại nặng nề vì lũ lụt xảy ra ngay đúng mùa cao điểm tại đất nước này. * Khủng hoảng chính trị Thái Lan đã lâm vào tình trạng bất ổn chính trị kể từ năm 2005, nhưng đỉnh điểm của bất ổn đã bùng lên giữa năm 2008. Tiếp đó là cuộc khủng hoảng chính trị năm 2010. Từ đó cho đến nay, môi
  15. trường chính trị của Thái luôn luôn bất ổn. Các khách sạn, cửa hàng và nhà hàng phải đối mặt với tình trạng sụt giảm khách nghiêm trọng. * Ý thức người dân và việc bảo vệ môi trường Hiện nay có một tình trạng là khách du lịch đi đến các điểm du lịch xả rác bừa bãi gây mất cảnh quan và ô nhiễm môi trường. Vấn đề nữa là người dân chưa có ý thức bảo vệ tại nguyên du lịch, chưa nhận biết tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên du lịch, khiến việc tu sửa, bảo tồn, phát triển gặp khó khăn. * Công tác marketing chưa được triển khai toàn diện Thái Lan chưa đầu tư đầy đủ vào hoạt động marketing giới thiệu về Thái Lan như một điểm đến của du lịch ở nước ngoài và vẫn chưa có được một chiến lược để khai thác tối đa tiềm năng du lịch của Thái Lan. 2.4.3. Nguyên nhân Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện nay còn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế, trong đó có du lịch, hạn chế khả năng tiếp cận, phát triển và khai thác các tuyến, điểm du lịch giàu tiềm năng ở các vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Nhận thức xã hội về du lịch vẫn còn bất cập, thiếu thốn nhất trong xây dựng, chỉ đạo, quản lý và thực hiện quy hoạch ngành và lãnh thổ. Vốn đầu tư phát triển du lịch rất thiếu. Bên cạnh đó sự bất ổn định về chính trị là một trong những lý do kiến cho khách du lịch quốc tế còn nhiều e ngại khi đến Thái Lan du lịch. 2.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế của Thái Lan 2.5.1. Kinh nghiệm phát triển và nâng cấp sản phẩm du lịch * Nghiên cứu để xác định nhu cầu của thị trường khách du lịch * Tiến hành khảo sát và quy hoạch các vùng du lịch theo định hướng đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của khách du lịch 2.5.2. Kinh nghiệm tạo nguồn nhân lực vững mạnh trong phát triển du lịch 2.5.2.1. Hướng dẫn viên du lịch * Nâng cao chất lượng đào tạo hướng dẫn viên du lịch * Nâng cao ý thức của đội ngũ hướng dẫn viên du lịch trong việc tham gia thiết kế và đa dạng hoá sản phẩm du lịch * Hướng dẫn viên cần phải thường xuyên cập nhật thông tin 2.5.2.2. Điều hành du lịch Điều hành của Thái Lan làm việc rất chăm chỉ bất kể thời gian sáng tối. Bên cạnh đó, đội ngũ điều hành cũng phối hợp chặt chẽ với đội ngũ hướng dẫn viên để cùng nhau tiến hành tổng hợp, nghiên cứu và phân tích để từ đó đưa ra được những áp dụng thực tế cho những vấn đề còn tồn tại. Từ đó, đưa ra các chương trình mới hấp dẫn hơn và phù hợp với du khách hơn.
  16. 2.5.2.3. Các đối tượng khác Có thể nói người Thái Lan là một trong những vị chủ hiếu khách và nhiệt tình bậc nhất ở Đông Nam Á. Tất cả thể hiện từ mọi khâu của hoạt động đón tiếp khách du lịch, có lẽ trong từng công dân Thái Lan đều thấm nhuần những chính sách quốc gia về du lịch. 2.5.3. Kinh nghiệm từ những chính sách cung cấp và phát triển dịch vụ Có thể thấy, đội ngũ thiết kế giữ vai trò mang tính chất quyết định đối với quá trình kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các sản phẩm du lịch do họ thiết kế ra phải đảm bảo phù hợp với nhu cầu thị trường, phù hợp với cơ chế chính sách của Nhà nước, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, đảm bảo tính cạnh tranh mạnh mẽ đối với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Hơn thế nữa, họ còn phải chịu trách nhiệm trong suốt quá trình phát triển và tồn tại lâu dài của sản phẩm trên thị trường. 2.5.4. Kinh nghiệm phát triển cơ sở hạ tầng – vật chất phục vụ du lịch 2.5.4.1. Đường giao thông 2.5.4.2. Cơ sở lưu trú và vui chơi giải trí 2.5.4.3. Phương tiện vận chuyển trong du lịch * Phương tiện vận chuyển đường bộ * Phương tiện vận chuyển đường hàng không 2.5.5. Kinh nghiệm phát triển các dịch vụ hỗ trợ du lịch * Phát triển sản phẩm du lịch * Chính sách giá * Công tác xúc tiến quảng bá, phát triển thị trường * Bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam Việt nam có 3 vùng trọng điểm phát triển du lịch với nhiều cửa khẩu quốc tế, mà chủ yếu là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, hầu hết các chương trình du lịch của các công ty được hình thành trên cơ sở kết hợp các chương trình du lịch của 3 vùng du lịch trọng điểm: Bảng 3.1: Lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam từ 2008 - 2012 Đơn vị: Lượt khách Năm Lƣợng khách Tỷ lệ tăng/ giảm (%) 2008 4.253.740 2009 3.772.359 -11,32% 2010 5.049.855 33,86% 2011 6.014.032 19,09%
  17. 2011 (từ tháng 1 đến tháng 8) 3.963.300 2012 (từ tháng 1 đến tháng 8) 4.384.998 10,64% Nguồn: Tổng cục Thống kê Nguồn: Tổng cục Thống kê Hình 3.1: Lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam từ 2008 - 2012 Nguồn: Tổng cục Thống kê Hình 3.2: Tỷ lệ lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng/ giảm từ 2008 - 2012 Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2011 đạt 6.014.032 lượt khách tăng 19,1% so với năm 2010. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 8/2012 ước đạt 525.292 lượt khách, đưa tổng số khách quốc tế đến Việt Nam trong 8 tháng ước đạt 4.384.998 lượt khách, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2011. Như vậy, so với mục tiêu đón 6,5 triệu lượt khách quốc tế của năm 2012, thì ngành du lịch đã hoàn thành được 67,5% so với kế hoạch.
  18. 3.2. Những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam so với Thái Lan Bảng 3.2. Một số tiêu chí so sánh hai quốc gia Việt Nam - Thái Lan Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiêu chí Vương quốc Thái Lan Việt Nam Dân số 87,84 triệu người 67,5 triệu người Diện tích 336.836 km² 513.115 km² GDP (2011) 123,600,141,396 USD 345,672,232,116 USD Lượng khách quốc tế đến Việt Nam 6.014.032 khách 19.230.470 khách (2011) Dự kiến lượng 7, 5 triệu khách 23,2 triệu khách khách năm 2015 Nguồn: Ngân hàng thế giới & 3.2.1. Những cơ hội đối với sự phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam so với Thái Lan Trước hết, Việt Nam là một đất nước có nhiều tiềm năng du lịch với nhiều cảnh quan tự nhiên đẹp, phong phú và đa dạng khắp trên mọi miền đất nước Hai là, khung pháp lý và các chuẩn mực về du lịch và các ngành nghề liên quan đã được hình thành. Ba là, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đã được cải thiện. Bốn là, sự cạnh tranh trong hội nhập là cơ hội để các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để Việt Nam có thể tiếp cận được với các nước trên thế giới về đào tạo nguồn nhân lực du lịch có trình độ quốc tế. 3.2.2. Những thách thức đối với sự phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam so với Thái Lan Việt Nam không có hình ảnh thương hiệu rõ ràng. Sản phẩm du lịch, những dịch vụ ăn theo vẫn còn nghèo nàn. Nghèo nàn, về hạ tầng, phương tiện, dịch vụ và các điểm giải trí 3.2.3. Chiến lược phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam * Chiến lược phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ * Chiến lược về sản phẩm * Chiến lược về thị trường * Chiến lược về đầu tư * Chiến lược xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch và hợp tác quốc tế về du lịch
  19. 3.2.4. Mục tiêu phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30-12-2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030". Theo đó, mục tiêu của chiến lược là phấn đấu đến năm 2020, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển. Để làm được điều đó, chiến lược đã đề ra 4 mục tiêu cụ thể, đó là: tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt 11,5-12% năm; năm 2012: Việt Nam đón 7-7,5 triệu lượt khách quốc tế và 36-37 triệu lượt khách nội địa; năm 2020: Việt Nam đón 10-10,5 triệu khách du lịch quốc tế và 47- 48 triệu lượt khách du lịch nội địa; năm 2030: tổng thu nhập từ du lịch tăng gấp 2 lần năm 2020. Đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế đến từ Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dương (Sing-ga-po, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Úc); Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan); Bắc Âu; Bắc Mỹ (Mỹ, Ca-na-đa) và Đông Âu (Nga, Ukraina); mở rộng thu hút khách du lịch đến từ các thị trường mới: Trung Đông, Ấn Độ 3.3. Kiến nghị nhằm phát triển du lịch quốc tế ở Việt Nam 3.3.1. Đối với các cơ quan chức năng quản lý về du lịch 3.3.1.1. Chính Phủ * Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô * Tạo lập môi trường pháp lý ổn định * Ổn định môi trường xã hội, tạo môi trường hòa bình thân thiện với các nước trên thế giới 3.3.1.2. Tổng cục du lịch Việt Nam * Có chính sách phát triển du lịch hợp lý, toàn diện và bền vững thông qua việc bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh * Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch * Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và khả năng cạnh tranh cho ngành du lịch * Đảm bảo môi trường pháp lí công bằng và thuận lợi cho công ty du lịch, khuyến khích việc đầu tư vào sản phẩm du lịch của các công ty du lịch. * Chủ động hơn nữa trong việc tham gia các tổ chức quốc tế, các hiệp hội du lịch * Nghiên cứu ban hành những luật lệ xử lý các trường hợp gây ảnh hưởng đến hoạt động du lịch 3.3.2. Đối với các Bộ ngành có liên quan * Ngành an ninh - ngoại giao * Ngành giao thông vận tải * Ngành giao thông công chính * Ngành hàng không
  20. * Ngành hải quan * Ngành giáo dục 3.3.3. Đối với các khách sạn và công ty du lịch đón khách quốc tế - Quản lý chất lượng công tác điều tra và hướng dẫn - Xây dựng hệ thống kiểm tra thường xuyên - Thường xuyên có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực - Lập ra bộ phận thống kê, nghiên cứu sự vận động của thị trường khách du lịch - Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong du lịch, đặc biệt là mạng Internet (các website) - Có kế hoạch trong việc phát triển sản phẩm mới - Hợp tác với ngành ngân hàng để tiếp thu những công nghệ thanh toán tiên tiến - Quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch dựa trên thế mạnh nổi trội và hấp dẫn - Phát huy thế mạnh và tăng cường liên kết giữa các vùng, miền, địa phương hướng tới hình thành sản phẩm du lịch đặc trưng theo các vùng du lịch: - Tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị thông qua việc tham gia các hội chợ, hội thảo, diễn đàn quốc tế trong nước và nước ngoài. - Tăng cường mở rộng các mối quan hệ kinh tế quốc tế nhằm khai thác mở rộng thị trường khách du lịch. - Tập trung phát triển những loại hình tour mà công ty có ưu thế để có bản sắc riêng của công ty mình. - Vận dụng linh hoạt chính sách Marketing hỗn hợp - Hợp tác với ngành ngân hàng để tiếp thu những công nghệ thanh toán tiên tiến Tóm lại, là một ngành kinh tế quan trọng, du lịch xâu chuỗi rất nhiều ngành kinh tế văn hóa khác nhau. Như vậy, phải hiểu và đánh giá du lịch đúng tầm của nó có và cần phải có để có những giải pháp phát triển phù hợp nhất trong thời buổi hiện hội nhập hiện nay. Chúng ta cần mạnh dạn đột phá, đầu tư cho các khu du lịch và các dịch vụ giải trí cao cấp thu hút nhiều tiền của du khách. Đây là mục đích quan trọng của du lịch Việt Nam. Nhưng đi đôi với việc làm trên, cần nâng cấp và mở rộng các sân bay quốc tế, bởi nếu không, khách du lịch có tiền sẽ không đến với Việt Nam. Tiếp theo, các cấp và doanh nghiệp phải chủ động đầu tư hơn nữa cho cơ sở hạ tầng du lịch với một tầm nhìn dài, cơ bản, trên cơ sở có quy hoạch. Song, điều bao trùm vẫn la con người. Với ngành du lịch, con người càng quyết định hơn vì bản thân con người cũng là một sản phẩm du lịch, họ là kênh đầu tiên để du khách tiếp cận và hiểu được giá trị của một nền văn hóa. Bởi vậy, thay vì là công cụ của du lịch, con người làm du lịch hãy trở thành một sản phẩm của du lịch theo nghĩa đẹp nhất của từ này. Và đó là yêu cầu mới trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Có thể đưa ra rất nhiều giải pháp cho phát triển du lịch Việt Nam nhưng để tóm tắt lại chúng ta cần chú trọng đến ba yếu tố vô cùng quan trọng là: Con ngƣời – Tài nguyên du lịch – Chiến lƣợc quảng bá
  21. và những yếu tố khác sẽ phục vụ cho ba yếu tố cơ bản trên. KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế tại quốc gia xa cách về mặt địa lý cũng khiến cho việc nghiên cứu gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên với lòng hăng say khám phá, sự chú ý quan sát và tìm hiểu qua sách, báo, internet cũng khiến tác giả hiểu thêm rất nhiều kinh nghiệm trong phát triển hoạt động lữ hành quốc tế của Thái Lan. Việc tìm hiểu này khiến tác giả thấy mình phải có trách nhiệm trong việc góp sức nhỏ bé của mình để tuyên truyền cho những người đang hoạt động trong ngành du lịch về mảng đón khách quốc tế vào Việt Nam những kinh nghiệm quý báu này để tất cả mọi người đồng tâm, quyết tâm áp dụng những cái hay, cái mới để cải thiện hoạt động đón khách quốc tế của mình. Tất cả đều để hướng tới mục tiêu tăng trưởng về số lượng cũng như chất lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tương lai, để sánh ngang và vượt lên trên các nước trong khu vực. Do lượng kiến thức còn hạn chế, bài viết khó tránh khỏi những sai sót và nhiều vấn đề chưa được đề cập tới. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô. Cuối cùng, một lần nữa tác giả xin gửi lời cảm ơn trân thành đến TS. Nguyễn Thị Thu Hằng cùng các thầy, các cô trong trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành tốt bài viết này. References. 1. Báo cáo du lịch các số năm 2007 – 2009 2. Báo cáo tóm lược hoạt động du lịch của Liên Hiệp Quốc (World Tourisrm Organization - Tourism Highlights 2008: WTO-HL2008) 3. Trần Vĩnh Bảo (2005), Một vòng quanh các nước – Thái Lan, NxbVăn hóa Thông Tin, Hà Nội 4. Phạm Hồng Chương (2003), Khai thác và mở rộng thị trường du lịch quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Luận án tiến sĩ 5. Trịnh Xuân Dũng (1989), Một số vấn đề về tổ chức và quảng lý các hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế ở Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Luận án tiến sĩ 6. Nguyễn Văn Đảng (2007), Hoàn thiện hoạch định chiến lược xúc tiến điểm đến của ngành du lịch Việt Nam, Trường Đại học Thương Mại, Luận án tiến sĩ 7. Trịnh Huy Hóa (2002), Thái Lan (Đối thoại với các nền văn hóa) – Nxb Trẻ, Hà Nội 8. Lê Thị Lan Hương (2005), Một số giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế đến Hà Nội của công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Luận án tiến sĩ 9. Hồ Đức Phước (2009), Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Luận án tiến sĩ
  22. 10. Vũ Thị Hạnh Quỳnh (2007), Văn hóa du lịch Châu Á – Thái Lan (Đất nước của nụ cười), Nxb Thế Giới, Hà Nội 11. Trần Mạnh Hùng (2005), Việt Nam – Văn hóa và du lịch, Nxb Thông Tấn, Hà Nội 12. Nguyễn Minh Tuệ (2009), Địa lý du lịch, Nxb Đại học Huế 13. Chu Văn Yêm (2004), Các giải pháp tài chính nhằm phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010, Học viện Tài Chính, Luận án tiến sĩ 14. Bùi Thị Hải Yến (2009), Tuyến điểm du lịch Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội 15. Luật du lịch, Nxb Chính Trị Quốc Gia, 2005 16. Thái Lan, Nxb Thế Giới, 2005 17. Tổng cục du lịch, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2030 18. Tổng cục du lịch, Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam 2001 – 2010 19. Tổng cục du lịch, Chương trình hành động của ngành du lịch sau khi Việt Nam gia nhập WTO giai đoạn 2007 – 2012 20. Tổng cục du lịch, Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 – 2010 Website: 21. mode=detail&document_id=32495 (Luật Du lịch Số 44/2005/QH11) 22. (Sơ lược về Vương Quốc Thái Lan) 23. 24. 25. ail&document_id=153358 (Quyết định số 2473/QĐ - TTG của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"). 26. www.vietnamtourism.gov.vn của Tổng cục du lịch Việt Nam 27. www.cinet.gov.vn của Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch Việt Nam 28. 29. www.vinanet.vn của Bộ Công Thương 30. www.baodulich.com 31. www.webdulich.com 32. www.dulichvn.org.vn 33. www.thaiwebsites.com