Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trờng EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam

pdf 77 trang hapham 2090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trờng EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_day_manh_xuat_khau_ca_phe_vao_thi.pdf

Nội dung text: Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trờng EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam

  1. Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam
  2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trờng EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam Bố cục của luận văn, luận văn chia làm 3 chơng: Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phe và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân. Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào thị trờng EU. Chơng 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trờng EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Chơng I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN I. Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân. 1. Vài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu cà phê: 1.1. Nguồn gốc cây cà phê ở Việt Nam Cách đây khoảng 1000 năm, một ngời du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên phát hiện hơng vị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con ngời thấy sảng khoái và tỉnh táo lạ thờng. Từ đó trái cây này trở thành đồ uống của mọi ngời và lấy tên làng Cafa nơi phát hiện ra cây này làm tên đặt cho cây.
  3. Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi ngời dân Ethiopa và nhanh chóng lan ra Trung Cận Đông. Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan dần sang Châu Á, châu Đại Dơng. Năm 1857 cây cà phê đợc các nhà truyền đạo công giáo đa vào trồng ở Việt Nam, trớc hết đợc trồng ở một số nhà thờ ở Hà Nam, Quảng Bình Sau đó đợc trồng ở đồn điền vùng Trung Du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Từ đó diện tích cà phê ngày càng đợc mở rộng. Từ năm 1994- nay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 ở nớc ta. Có thể nói trong ngành nông nghiệp hiện nay, cà phê chỉ đứng sau lúa gạo và có chỗ đứng vững chắc trở thành ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 1.2. Chủng loại cà phê ở Việt Nam Nh chúng ta đã biết trên thế giới có hơn 70 loại cà phê khác nhau nhng ngời ta chủ yếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối (Robusta), cà phê chè (Arabica) nhờ vào u điểm về năng xuất và chất lợng ngoài ra còn dựa vào đặc điểm thích nghi của từng loại cây. * Cà phê vối thích hợp với khí hậu khô ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích hợp nhất là 24- 26 0 C, độ cao khoảng 600-2000m, mật độ từ 1200 -1500 cây/ha. Cà phê Robusta có hình quả trứng hoặc hình tròn, quả chín có màu thẫm, vỏ cứng và thờng chín từ tháng 2. Đặc biệt cây cà phê này không ra hoa kết quả tại các mắt của cành. Nhân hơi tròn, to ngang, vỏ lụa màu ánh lâu bạc. Loại cà phê này đợc trồng nhiều nhất ở Châu Phi và Châu Á trong đó Việt Nam và Indonecia là hai nớc sản xuất cà phê lớn nhất thế giới. * Cà phê Arabica a khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thờng đợc trồng ở độ cao trên dới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc hình lỡi mác. Quả của loại cà phê chè có hình quả trứng hoặc hình tròn, có màu đỏ tơi, một số giống khi chín có màu vàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở Brazin và Colombia với mùi thơm đợc nhiều nớc a chuộng. Ở Việt Nam cà phê vối đợc trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đây là hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nớc với năng suất khá cao (trên 1,6 tấn nhân /ha) chất lợng tốt, với diện tích 443.000 ha, chiếm 86% diện tích cả nớc. Cà phê chè lại thích hợp với các vùng núi trung du phía bắc, tập trung ở Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Diện tích cà phê chè cả nớc năm 2003 là 30.000
  4. ha. Cà phê chè có chất lợng hơn nhng hay bị sâu bệnh và khả năng thích nghi kém hơn vì vậy năng suất cũng thấp hơn khoảng 0,9-1,2tấn/ha. 1.3. Lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Việt Nam 1.3.1. Lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê. - Lợi thế về điều kiện tự nhiên. Nớc Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo phơng kinh tuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai thích hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một hơng vị rất riêng, độc đáo. Về khí hậu : Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm ma nhiều. Lợng ma phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà phê sinh trởng. Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và có ma phùn thích hợp với cà phê Arabica. Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê đợc phân bổ khắp lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, với diện tích hàng triệu ha. Nh vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nớc và đất thì cả hai yếu tố này đều có ở Việt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nớc khác không có đợc. - Lợi thế về nhân công: Việt Nam với dân số 80 triệu ngời trong đó 49% là trong độ tuổi lao động. Đây là đội ngũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, bắt đầu từ khâu nghiên cứu chon giống, gieo trồng khâu chăm sóc, thu mua, chế biến, bảo quản, bao gói , xuất khẩu. Quá trình này đòi hỏi một đội ngũ lao động khá lớn. Đặc biệt ở Việt Nam thì việc ứng dụng máy móc vào việc, sản xuất chế biến cà phê cha nhiều vì thế lợi thế về nhân công có thể giúp nớc ta giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất cà phê xuất khẩu từ đó có thể hạ giá thành giúp cho Việt Nam có thể cạnh tranh đợc về giá so với các nớc trên thế giới. Theo dự tính thì việc sản xuất cà phê xuất khẩu thu hút khá nhiều lao động: 1 ha cà phê thu hút từ 120.000- 200.000 lao động. Riêng ở nớc ta hiện nay có khoảng 700.000 – 800.000 lao động sản xuất cà phê, đặc biệt vào thời điểm chăm sóc, thu hoạch con số này lên đến hơn 1 triệu ngời. Nh vậy với nguồn lao động dồi dào nh nớc ta hiện nay có thể cung cấp một lợng lao động khá đông đảo cho ngành cà phê.
  5. - Năng suất cà phê: Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao: Nếu nh năng suất cà phê bình quân trên thế giới là 0.55 tạ/ ha, Châu Á là 0.77 tạ/ ha thì ở Việt Nam đạt tới 1.2- 1.3 tấn/ ha. Từ năm 2000- 2004, năng suất bình quân đạt 2 tấn/ ha, có năm đạt 2,4 tấn/ ha. Năng suất cao này chính là do Việt Nam có nhiều giống tốt, có các yếu tố thuận lợi về đất đai khí hậu, đặc biệt ngời Việt Nam có kinh nghiệm lâu năm trong việc gieo trồng cà phê. - Ngời dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh thần học hỏi tiếp thu khoa học công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà phê xuất khẩu. Điều này cũng là lợi thế trong việc tạo ra một nguồn hàng cho cà phê xuất khẩu. - Cà phê Việt Nam có hơng vị tự nhiên ngon. Cà phê Việt Nam đợc trồng trên vùng cao nguyên, núi cao có khí hậu, đất đai phù hợp. Điều kiện này tao cho cà phê Việt Nam có hơng vị riêng, đặc biệt mà các quốc gia khác không có đợc. Điều này là một lợi thế lớn của Việt Nam vì cà phê là thứ đồ uống dùng để thởng thức, đôi khi còn thể hiện đẳng cấp của con ngời trong xã hội vì vậy hơng vị cà phê luôn là một yếu tố lôi cuốn khách hàng, đặc biệt là khách hàng khó tính. - Một trong những lợi thế thuộc về chủ quan là do đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà Nớc Việt Nam đã tạo môi trờng thuận lợi để phát triển sản xuất cây cà phê. Nghị uyết 09/2000/ NQ/ CP của chính phủ xác định quy hoạch và định hớng phát triển cây cà phê nớc ta đến năm 2010. Vì thế từ năm 2003, sản xuất cà phê nhất thiết theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nớc cả về diện tích, giống, sản lợng, chất lợng khắc phục đợc tình trạng tự phát duy ý trí chạy theo phong trào. Vì thế đã khuyến khích các hộ nông dân yên tâm trồng cây cà phê. Ngoài ra, Nhà nớc còn có chính sách hỗ trợ về giá khi giá cà phê của thị trờng thế giới xuống thấp. 1.3.2. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê - Chiến lợc của nhà nớc: trong những năm 2003- 2010 nhà nớc đã xây dựng hoàn thiện các chiến lợc mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong đó cà phê đợc xem xét là mặt hàng chủ lực số 1. Vị trí đó đợc xuất phát từ lợi thế đất đai, khí hậu, kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Lợi thế này kết hợp với chế độ chính trị, xã hội ổn định, cơ chế chính sách thời kỳ đổi mới đã đợc khẳng định trong đờng lối kinh tế do Đại Hội IX của Đảng đề ra đã và đang trở thành sức mạnh để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. - Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và tăng lên nhanh chóng. Cà phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay nhu cầu tiêu dùng cà phê vợt
  6. xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca cao. Điều này đã thúc đẩy và khuyến khích các nớc sản xuất cà phê xuất khẩu. - Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn so với các nớc trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi phí bình quân của Việt Nam là 650- 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính cả chi phí chế biến thì giá thành cho một tấn cà phê xuất khẩu là 750- 800 USD. Trong khi đó chi phí sản xuất của Ấn Độ là 1,412 triệu USD/ tấn cà phê chè, 926,9 USD/ tấn đối với cà phê vối. Chi phí sản xuất rẻ là điều kiện thuận lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê của Việt Nam trên thị trờng thế giới. - Việt Nam đã ra nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nớc sản xuất cà phê (ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã tăng cờng hợp tác kinh tế, thơng mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Điều này có thể giúp cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến cà phê đồng thời mở rộng đợc giao lu trao đổi mặt hàng cà phê với các nớc trong khu vực và thế giới. - Về thị trờng xuất khẩu cà phê: thị trờng xuất khẩu cà phê Việt Nam ngày càng mở rộng, một số sản phẩm cà phê chất lợng cao nh cà phê Trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà, đã có thơng hiệu và đứng vững trên thị trờng khu vực và thế giới. - Về quy hoạch: Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng cà phê để xuất khẩu, cho năng suất cao, chất lợng tốt nh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số tỉnh Miền Trung. Đây là một lợi thế lớn để tạo ra một nguồn hàng phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu cà phê 2. Vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Chính vì thế ngành cà phê đã có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. 2.1. Vị trí của cà phê đối với ngành nông nghiệp nớc ta. - Ngành cà phê góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp nớc ta. Nếu nh trớc kia Việt Nam là một đất nớc đợc biết đến với sản phẩm là lúa gạo thì ngày nay Việt Nam còn đợc biết đến với một mặt hàng nữa đó chính là cà phê. Điều này không chỉ giúp cho ngời dân đa dạng đợc cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp mà còn đa dạng hoá đợc các mặt hàng trong việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
  7. - Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh trong ngành nông nghiệp: hoạt động sản xuất cà phê gắn liền với hoạt động chế biến cà phê. Vì thế kéo theo một loạt các dịch vụ của sản xuất nông nghiệp phát triển nh: dịch vụ nghiên cứu giống cây trồng, dịch vụ cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, dịch vụ cung cấp máy móc thiết bị cho phơi sấy chế biến cà phê, dịch vụ bao gói, dịch vụ t vấn xuất khẩu - Phân bổ lại nguồn lao động trong nền nông nghiệp. Nền nông nghiệp nớc ta trớc kia chủ yếu là lao động phục vụ cho ngành trồng lúa nớc. Đây là lao động mang tính chất thời vụ vì thế có một lợng lao động d thừa khá lớn trong thời kỳ nông nhàn. Ngành cà phê phát triển kéo theo một lợng lao động khá lớn phục vụ cho nó. Với quy mô diện tích cà phê ngày càng mở rộng thì càng cần một đội ngũ lao động lớn. Điều này tạo cho ngời dân các vùng miền núi cũng nh các vùng đồng bằng chuyên canh lúa có việc làm thờng xuyên, tạo thêm thu nhập cho họ, hạn chế đợc các tệ nạn xã hội. - Hạn chế đợc các vùng đất bị bỏ hoang: Vì đặc điểm của cây cà phê là thích hợp với những cao nguyên, đồi núi cao nơi đây cha đợc khai thác triệt để Vì vậy đã hạn chế đợc các vùng đất bỏ hoang, phủ xanh đất trống đồi trọc. 2.2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân - Ngành cà phê góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê gắn với cả một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo theo theo một loạt các ngành kinh tế phát triển nh ngành xây dựng các cơ sở để nghiên cứu giống, ngành thuỷ lợi, ngành giao thông, ngành chế tạo máy móc, Vì thế đẩy mạnh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nơi có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn. - Ngành cà phê đã góp phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nớc. Hàng năm ngành cà phê đem về cho đất nớc từ 1- 1,2 tỷ USD/ năm chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu cả nớc. - Góp phần giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân: 3. Vai trò xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ nh vũ bão trên phạm vi toan thế giới, lôi cuốn rất nhiều nớc trên thế giới tham gia.Việt Nam cũng không thể nằm ngoài vòng xoáy này và đang nỗ lực hết sức để có thể hoà mình vào tiên trình này một cách nhanh nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình này. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng trong chính sách và chiến lợc phát triển kinh tế của Việt Nam.
  8. Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nớc ta. Phát triển sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ đóng góp vai trò lớn đối với nền kinh tế nớc ta. Ta đi xem xét vai trò của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế Việt Nam. 3.1. Vai trò tích cực của xuất khẩu cà phê. 3.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nớc Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nớc ta. Để thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc trang thiết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến và trình độ quản lí của nớc ngoài. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể lâý từ: đầu t nớc ngoài, vay nợ thu từ hoạt động du lịch, xuất khẩu mặt hàng khác. Tuy nhiên các nguồn vốn vay, vốn đầu t từ nớc ngoài đều phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn vốn quan trọng và bền vững đó là thu từ hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Tuy nhiên xuất khẩu không là hoat động dễ dàng. Để xuất khẩu thành công, mỗi quốc gia phải tìm cho mình những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế nhất, đem lại lợi ích cao nhất. Vì thế mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nắm bắt đợc điều này, Việt Nam cũng đã xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực riêng. Những mặt hàng này sẽ tạo cho Việt Nam nguồn thu ngân sách chủ yếu. Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta. Hàng năm ngành cà phê đã đóng góp một kim ngạch khá lớn cho ngân sách nhà nớc. Kim ngạch thu đợc từ hoạt động xuất khẩu cà phê vào khoảng 1-1,2 tỷ USD, chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu cả nớc. Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH đất nớc ta cần một nguồn vốn khá lớn để đầu t xây dựng cơ bản, nhập khẩu máy móc, công nghệ từ nớc ngoài. Nguồn vốn thu từ xuất khẩu cà phê sẽ đóng góp một phần nào đó để tăng khả năng nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu phuc vụ cho tiến trình CNH-HĐH đất nớc. 3.1.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển Việt Nam có lợi thế rất lớn trong việc sản xuất cà phê. Hàng năm Việt Nam sản xuất ra một khối lợng lớn cà phê. Tuy nhiên tiêu thụ cà phê nội địa của Việt Nam là rất thấp. Vì thế thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Ngày nay cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới thay đổi mạnh mẽ đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học
  9. công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta. * Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ nhng sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá nhu cầu tiêu thụ nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm chạp. Hai là, coi thị trờng và đặc biệt thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đối với ngành cà phê thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lợng lớn, nhu cầu tiêu dùng nội địa rất hạn hẹp do Việt Nam có truyền thống trong việc thởng thức trà. Vì vậy trên thị trờng Việt Nam sẽ xẩy ra tình trạng cung cà phê vợt quá cầu cà phê do đó phải đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên Việt Nam lai không coi cà phê là sản phẩm ế thừa cần xuất khẩu mà xuất phát từ thị trờng thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều cà phê hơn. Do đó thị trờng thế giới luôn là mục tiêu cho các doanh nghiệp sản xuất cà phê. Điều này góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nớc ta và thúc đẩy sản xuất phát triển. Thể hiện : - Trớc hết sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ kéo theo hàng loạt các ngành kinh tế phát triển theo nh các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc, thúc đẩy các ngành xây dựng cơ bản nh xây dựng đờng xá, trờng, trạm thu mua cà phê , Ngoài ra còn kéo theo hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển theo nh : dịch vụ cung cấp giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, ngân hàng, cho thêu máy móc trang thiết bị, Điều này góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc ta theo hớng xuất khẩu. - Xuất khẩu cà phê tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm kiếm thị trờng xuất khẩu, do đó khi xuất khẩu thành công tức là khi đó ta đã có đợc một thị trờng tiêu thụ rộng lớn. Điều này không những tạo cho Việt Nam có đợc vị trí trong thơng trờng quốc tế mà còn tạo cho Việt Nam chủ động trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị trờng tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy sản xuất phát triển có nh vậy mới đáp ứng đợc nguồn hàng cho xuất khẩu.
  10. - Xuất khẩu cà phê tạo ra điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Cũng nh bất cứ môt ngành sản xuất hàng hoá nào xuất khẩu, sản xuất cà phê xuất khẩu cũng tạo điều kiện để mở rộng vốn, công nghệ, trình độ quản lý, nâng cao đời sống ngời lao động đảm bảo khả năng tái sản xuất mở rộng. - Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Xuất khẩu cà phê là phơng tiện quan trọng tạo ra vốn và kĩ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào việt Nam. Khi xuất khẩu cà phê thì sẽ tạo cho Việt Nam nắm bắt đợc công nghệ tiên tiến của thế giới để áp dụng vào nớc mình. Nh công nghệ chế biến cà phê xuất khẩu, công nghệ, phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch cà phê, ngoài ra còn học hỏi đợc kinh nghiệm quản lý từ quốc gia khác. Nh vậy sẽ nâng cao đợc năng lực sản xuất trong nớc để phú hợp với trình độ của thế giới. - Thông qua xuất khẩu, cà phê Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thế giới, về giá cả chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trờng. Sản xuất cà phê đáp ứng nhu cầu thị trờng, khi đó muốn đứng vững thị trờng buộc các doang nghiệp xuất khẩu cà phê phải làm sao để hạ giá thành, nâng cao chất lợng để đánh bật đối thủ cạnh tranh. - Xuất khẩu cà phê đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công nghệ sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trờng. Thị phần luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì thế buộc các doanh nghiệp phải tích cực trong việc đổi mới công nghệ, quảng cáo và xâm nhập vào trờng thế giới. 3.1.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập cao và thờng xuyên. Với một đất nớc có 80 triệu dân, lực lợng ngời trong tuổi lao động khá cao chiếm khoảng 50% thì việc phát triển cà phê sẽ góp phần thu hút một đội ngũ lao động rất lớn làm giảm gánh nặng về thất nghiệp cho đất nớc. Giúp ngời dân ổn định đời sống giảm các tệ nạn xã hội. Đồng thời giúp ngời dân có thu nhập cao đây là điều kiện để họ tiếp thu khoa học công nghệ kỹ thuật, hoà nhập đợc với sự phát triển của thế giới. 3.1.4. Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta. Xuất khẩu là hoạt động đổi buôn bán với nớc ngoài do đó khi xuất khẩu sẽ có điều kiện giúp cho quốc gia đó có đợc nhiều mối quan hệ với các nớc khác. Hiện nay ta đã xuất khẩu cà phê vào 53 quốc gia trên thế giới, điều này giúp cho Việt Nam có đợc nhiều mối
  11. quan hệ hợp tác phát triển. Đây là điều kiện quan trọng để Việt Nam có đợc các quan hệ hợp tác đa phơng và song phơng đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam. Bên cạnh đó, cây cà phê phát triển góp phần phục hồi môi trờng sinh thái, phủ xanh đất trống đồi trọc sau thời gian bị suy thoái nghiêm trọng do bị tàn phá của thiên nhiên cùng sự huỷ hoại do chính bàn tay con ngời. 3.2. Những vấn đề tiêu cực của xuất khẩu cà phê Vấn đề đặt ra lớn nhất đặt ra trong xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay là tính bền vững cha cao. Những năm gần đây, tuy sản lợng xuất khẩu tăng nhanh nhng giá cả không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu tăng chậm hoặc giảm sút. Vấn đề này có liên quan đến sản xuất, chế biến và xuất khẩu trong đó tính tự phát trong sản xuất dẫn đến cung vợt cầu, công việc chế biến bảo quản sau thu hoạch cha đáp ứng đợc yêu cầu tăng sản lợng và nâng cao chất lợng, thị trờng xuất khẩu cà phê cha ổn định. 3.2.1. Sản xuất cà phê thiếu quy hoạch và kế hoạch: tình trạng tự phát, manh mún không gắn với thị trờng diễn ra phổ biến dẫn hậu quả cung vợt cầu, giá cả giảm làm thu nhập của ngời sản xuất giảm sút gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhà nớc xuất khẩu cà phê. Trong mấy năm trở lại đây nhà nớc đã quy hoạch phát triển sản xuất cà phê, tuy nhiên cũng còn nhiều nơi ngời dân tự phát gieo trồng, vì thế đã làm cho ngành cà phê không quản lý đợc sản lợng cà phê dẫn đến tình trạng cung vợt quá cầu, đẩy giá xuông thấp, làm cho các vùng chuyên cà phê không bù đắp nổi chi phí sản xuất dẫn đến bị lỗ khá lớn. 3.2.2. Cơ cấu sản xuất cha hợp lý, tập trung quá lớn vào cà phê Robusta trong khi đó lại cha quan tâm đến mở rộng cà phê Arabica là loại cà phê đang đợc thị trờng a chuộng giá cao. Cà phê vối đợc trồng phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên nhu cầu thế giới lại thích tiêu dùng cà phê chè. Điều này đặt ra cho Việt Nam vấn đề là nếu không thay đổi cơ cấu cà phê phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng quá thừa trong mặt hàng cà phê vối song lại thiếu trong cà phê chè. Điều này gây bất lợi lớn cho xuất khẩu cà phê Việt Nam. 3.2.3. Chất lợng cà phê còn thấp cha tơng xứng với lợi thế về đất đai, khí hậu Việt Nam, còn cách xa với yêu cầu của thị trờng thế giới. Xu hớng chạy theo năng suất và sản lợng khiến không ít các hộ kinh doanh quan tâm đên chât lợng cà phê dẫn đến giá cà phê bị thấp hơn rất nhiều cà phê thế giới. Cà phê Việt Nam nhiều tạp chất, cà phê cha chín, công nghê phơi sấy bảo quản lạc hậu, dẫn đến nấm mốclàm giảm chất lợng cà phê. Đặc biệt các doanh nghiệp Việt Nam cha khai thác đợc lợi thế của cà phê Việt Nam chính là ở hơng vị mặt hàng này.
  12. 3.2.4. Tổ chức quản lý, thu mua cà phê còn nhiều bất cập. Hiệp hội cà phê chỉ quản lý đợc một phần các doanh nghiệp sản xuất cà phê, chủ yếu thuộc tổng công ty cà phê Việt Nam, còn đại bộ phận cà phê hộ gia đình do t thơng chi phối. Do những nhợc điểm trên nên sức cạnh tranh của cà phê trên thị trờng thế giới còn thấp về chất lợng, giá thành cao, chủng loại sản phẩm còn đơn điệu. Đây là những thách thức lớn đối với việc xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn hội nhập với thị trờng thế giới. II. Vài nét khái quát về thị trờng EU 1. Vài nét về quá trình phát triển Liên minh EU Ý tởng về một Châu Âu thống nhất đã xuất hiện từ rất sớm. Năm 1923 Bá tớc ngời áo sáng lập ra "Phong trào liên Âu" nhằm đi tới thiết lập " Hợp chủng quốc Châu Âu" để làm đối trọng với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Năm 1929, Ngoại trởng Pháp đa ra đề án thành lập: Liên minh Châu Âu nhng đều không thành. Mốc lịch sử đánh đấu sự hình thành EU lúc đó là bản: "Tuyên bố Schuman" của bộ trởng Ngoại giao Pháp vào ngày 9/5/1950 với đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất than, thép của Cộng hoà liên bang Đức và Pháp dới một cơ quan quyền lực chung trong một tổ chức mở cửa để các nớc Châu Âu khác cùng tham gia. Do đó Hiệp ớc thành lập cộng đồng than thép Châu Âu đã đợc ký kết ngày 18/4/1951 . Và đây là tổ chức tiền thân của EU ngày nay. Ban đầu liên minh Châu Âu gồm 15 quốc gia độc lập về chính trị. Năm 2004 Liên minh Châu Âu đã trở thành khu vực kinh tế lớn thứ 2 thế giới sau Mỹ với 25 thành viên sau khi đã kết nạp thêm 10 thành viên mới ngày 1/5/2004. Với thị trờng trên 455 triệu ngời, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lên tới khoảng 10 nghìn tỷ Euro. Hàng năm EU chiếm 20% thị phần thơng mại thế giới và đầu t trực tiếp nớc ngoài. Theo số liệu thống kê của IMF, khối kinh tế này thu hút trên 53% hàng nhập khẩu của thế giới trong đó 72,5% là hàng nông sản xuất khẩu của các nớc đang phát triển. 2. Đặc điểm của thị trờng EU Thị trờng chung EU là một không gian lớn gồm 25 nớc thành viên mà ở đó hàng hoá, sức lao động, vốn và dịch vụ đợc lu chuyển hoàn toàn tự do giống nh khi chúng ta ở trong một thị trờng quốc gia. Thị trờng chung gắn với chính sách thơng mại chung. Nó điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và lu thông hàng hoá, dịch vụ trong nội khối. 2.1. Tập quán tiêu dùng và kênh phân phối:
  13. 2.1.1. Tập quán tiêu dùng EU gồm 25 quốc gia, mỗi quốc gia có một đặc điểm tiêu dùng riêng do đó có thể thấy rằng thị trờng EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hoá. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trờng tiêu dùng giữa các thị trờng quốc gia trong EU nhng các quốc gia này đều nằm trong khu vực Tây và Bắc Âu nên có những đặc điểm tơng đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các thành viên là khá đồng đều cho nên ngời dân thuộc khối Eu có đặc điểm chung về sở thích, thói quen tiêu dùng. Hàng hoá đợc nhập khẩu vào thị trờng này phải đảm bảo đầy đủ về chất lợng, nguồn gốc, mẫu mã vệ sinh an toàn cao. Ngời tiêu dùng Châu Âu thờng có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhẫn hiệu nổi tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu nổi tiếng này gắn với chất lợng sảm phẩm và có uy tín lâu đời cho nên dùng những sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an toàn về chất lợng và an tâm cho ngời sử dụng. Từ đặc điểm trên, khi xuất khẩu cà phê vào thị này các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nắm bắt đợc nhu cầu của từng thành viên trong EU nh thích cà phê dạng bột hay cà phê rang xay, cà phê tan thì tỉ lệ đờng, sữa , cà phê nh thế nào thì hơp lý, Tuy nhiên cũng phải tìm hiểu đặc điểm của thị trờng chung này nh quy định với chủng loại cà phê, giá cà phê, độ an toàn của cà phê, Để từ đó có biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trờng này. Đặc biệt kinh doanh với thị trờng EU các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý nhiều đến thơng hiệu cà phê. Đây là thị trờng có mức thu nhập khá cao, cái mà thị trờng này cần đó là thơng hiệu gắn với chất lợng chứ không phải là giá cả. Vì thế ta làm sao để có các thơng hiệu nổi tiếng cạnh tranh với các thơng hiệu nổi tiếng của thế giới nh : Nestle, Kraft Foods, Saralee, Tchibo, P&G Larazza, 2.1.2. Kênh phân phối: Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trờng EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn mà không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của hệ thống khác. Kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngợc lại, các nhà sản xuất và nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn mình còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập.
  14. Cà phê Việt Nam tham gia thị truờng EU thờng theo kênh phân phối không theo tập đoàn. Vì các doanh nghiệp Việt Nam thờng la doanh nghiệp nhỏ và vừa cha có đủ tiềm lực để điều chỉnh cả hệ thống các doanh nghiệp nhập khẩu cà phê của EU. 2.2. Các biện pháp bảo vệ ngời tiêu dùng của EU: Một đặc điểm nổi bật trên thị trờng EU là quyền lợi của ngời tiêu dùng rất đợc bảo vệ khác hẳn với thị trờng các nớc đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi cho ngời tiêu dùng EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. Hiện nay EU có 3 tổ chức định chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán đợc ở thị trờng này với điều kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các luật và định chuẩn quốc gia đợc sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm đợc sản xuất ra từ các nớc có điều kiện cha đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn EU. Để đảm bảo quyền lợi ngời tiêu dùng EU tích cục tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản quyền, ngoài ra EU còn đa ra các chỉ thị kiểm soát từng nhóm hàng cụ thể về chất lợng và an toàn đối với ngời tiêu dùng. Đối với nhóm mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trờng EU, phải đảm bảo an toàn vệ sinh cao, chất lợng phải đảm bảo chất lợng chung của EU. Đặcbiệt những sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đối với cà phê EU chỉ nhập cà phê vối, cà phê chè Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng này rất ít do công nghệ chế biến của ta cha đảm bảo, chất lợng thua kém rất nhiều cà phê của Brazin, Colombia, Ngoài ra cà phê của ta xuất khẩu vào EU chủ yếu là cà phê nhân, cà phê thành phẩm, cà phê hào tan rất ít, vì ta cha đáp ứng đợc các quy định của EU về tỉ lệ trong cà phê hoà tan. 2.3. Chính sách thơng mại chung của EU 2.3.1. Chính sách thơng mại nội khối Chính sách thơng mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trờng chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới, lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lu thông hàng hoá, sức lao động, dịch vụ và vốn, điều hoà các chính sách kinh tế xã hội của các nớc thành viên - Lu thông tự do hàng hoá: Các quốc gia EU nhất trí xoá bỏ mọi loại thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các thành viên, xoá bỏ hạn ngạch áp dụng trong thơng mại nội khối. Xoá bỏ tất cả các biện pháp tơng tự hạn chế về số lợng, xoá bỏ các rào cản về thuế giữa các thành viên.
  15. - Tự do đi lại và c trú trên toàn lãnh thổ Liên minh: tự do đi lại về mặt địa lý, tự do di chuyển vì nghề nghiệp, nhất thể hoá về xã hội, tự do c trú - Lu chuyển tự do dịch vụ: Tự do cung cấp dịch vụ, tự do hởng các dịch vụ, tự do chuyển tiền bằng điện tín, công nhận lẫn nhau các văn bằng - Lu chuyển vốn tự do: Thơng mại hàng hoá dịch vụ sẽ không thể duy trì đợc nếu vốn không đợc lu chuyển tự do và đợc chuyển tới nơi nó đợc sử dụng một cách có hiệu quả kinh tế nhất. Chính sách thơng mại nội khối của EU thờng tạo cho các thành viên sự tự do nh ở trong quốc gia mình. Điều này tạo cho Việt Nam thuận lợi trong việc tìm hiểu các đối tác mới của EU thông qua các đối tác truyền thống, ít phải điều tra ngay từ đầu, giảm chi phí cho việc tìm kiếm thị trờng mới. Ngoài ra nếu có đợc quan hệ tốt với thị trờng truyền thống, sẽ là điều kiện thuận lợi để thâm nhập vào thị trờng mới dẽ dàng hơn. 2.3.2. Chính sách ngoại thơng: Chính sách ngoại thơng đợc xây dựng trên nguyên tắc: Không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp đợc áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số lợng, hàng rào kỹ thuật , chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam cha gia nhập WTO nên cha đợc hởng u đãi từ tổ chức này. Vì vậy EU vẫn cò những quy định riêng cho Việt Nam, nh quy định hạn ngạch, thuế nhập khẩu cao nên khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt các hàng rào về kỹ thuật, nh độ an toàn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm. Đó lá khó khăn mà doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần vợt qua. 2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây Liên minh EU có nền ngoại thơng lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị trờng xuất khẩu lớn nhất và thị trờng nhập khẩu lớn thứ hai thế giới. Hàng năm EU nhập khẩu một khối lợng từ khắp các nớc trên thế giới. Kim ngạch nhập khẩu không ngừng gia tăng: từ 622,48 tỷ USD năm 1994 lên tới 757,85 tỷ USD năm 1997 và gần 900 tỷ USD năm 2004. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của EU là nông sản chiếm 11,79% trong đó có chè, cà phê, gạo, khoáng sản 17,33%, máy móc 24,27%, thiết bị vận tải chiếm trên 8,9%, hoá chất 7,59%, các sản phẩm chế tạo khác 27,11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Năm 2004 quan hệ kinh tế Việt Nam- EU tiếp tục phát triển cả về bề rộng và chiều sâu. Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều đạt gần 11 tỷ USD trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang EU chiếm trên 4,5 tỷ USD trong đó cà phê chiếm 10% trong tổng kim ngạch. Dự báo tổng kim
  16. ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- EU năm 2005 đạt 14 tỷ USD tăng 27% so với năm 2004. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU dự báo đạt 6 tỷ USD. Riêng mặt hàng cà phê , EU nhập khẩu từ nhiều nớc trên thế giới nh Brazin, Colombia, Indonesia, Việt Nam . Hàng năm EU nhập khẩu khoảng 24,846 triệu bao cà phê Robusta, 52,643 triệu bao cà phê Arabica. Bảng các nớc xuất khẩu cà phê vào EU năm 2003 Cà phê vối (24,864triệu bao) Cà phê chè (52,643 triệu bao) Lợng Lợng (Triệu Nớc Tỉ lệ (%) Nớc Tỉ Lệ (%) (Triệu bao) bao) Brazin 0,616 2,4 Brazin 15, 535 30 Mỹ La 0,48 2 Mỹ 18,942 35,9 Tinh LaTinh Việt Nam 5,421 21,8 Colombia 10,564 20 Indonesia 5,719 23 Châu phi 5,120 9,7 Uganda 3,352 13,5 Châu phi 3,779 15,2 (Nguồn ICO) Nh vậy, năm 2003 Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê vối vào thị trờng EU, chiếm 21,8 % thị phần của EU đứng thứ 2 thế giới sau Indonesia (23%). Còn cà phê chè hầu nh không có. Đến năm 2004 thì có xuất khẩu nhng với tỉ lệ rất nhỏ chỉ khoảng 3-5%. Brazin là nớc xuất khẩu phần lớn cà phê vào thị trờng EU cà phê vối chiếm 2,4%, nhng cà phê chè chiếm 30% tổng cà phê mà thị trờng này nhập. Nh vậy xuất khẩu cà phê vào thị trờng EU của Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới về cà phê vối sau Indonesia. Nếu tính chung toàn lợng cà phê mà thị trờng EU nhập khẩu thì Việt Nam chiếm khoảng 22% thị phần của EU sau Brazin 28 % và Indonesia 25 %. Tuy nhiên phần lớn ta xuất khẩu cà phê vối, mà hiện nay EU lại có nhu cầu lớn về cà phê chè. Do vậy trong một vài năm tới Việt Nam cần nâng cao khả năng xuất khẩu cà phê chè vào thị trờng này. Có nh vậy thì mới có khả năng giữ đợc thị phần trên thị trờng EU 3. Các phơng thức xuất khẩu cà phê vào thị trờng EU Có nhiều phơng thức mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng để thâm nhập vào thị trờng EU nh : xuất khẩu qua trung gian, xuất khẩu trực tiếp, liên doanh, đầu t trực tiếp.
  17. - Xuất khẩu qua trung gian: là phơng thức mà phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam áp dụng để thâm nhập vào thị trờng EU trớc kia. Khi đó thị trờng EU còn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam . Hiện nay phơng thức xuất khẩu này không còn phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nữa vì các doanh nghiệp Việt Nam đã có đợc quan hệ trực tiếp với từng nớc, nh vậy không mất thêm chi phí cho nớc trung gian. - Xuất khẩu trực tiếp: là phơng thức chính thâm nhập vào thị trờng EU của Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp Việt Nam kí hợp đồng trực tiếp với các nhà nhập khẩu EU phần lớn thông qua các văn phòng đại diện của Việt Nam tại EU. Phơng thức này hiện nay rất phổ biến do hiện nay các doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt thông tin về thị trờng, hiểu đợc nhu cầu của các nớc nhập khẩu. - Liên doanh có thể dới hình thức sử dụng giấy phép nhãn hiệu hàng hoá. Hình thức liên doanh này đem lại thành công cho các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trờng EU vì ngời tiêu dùng EU có thói quen sử dụng những sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng chất lợng là yếu tố quyết định tiêu dùng đối với phần lớn các mặt hàng đợc tiêu dùng trên thị trờng này chứ không phải là giá cả. Tuy nhiên phơng thức này không phổ biến với Việt Nam vì hiện nay cà phê Việt Nam cha có nhiều thơng hiệu nổi tiếng. Nhng trong mấy năm tới thì Việt Nam cần áp dụng phơng thức này vì nếu đợc thị trờng này chấp nhận thì thơng hiệu đó sẽ đợc các nớc khác trên thế giới công nhân. - Đầu t trực tiếp cha phải là hớng chính để thâm nhập vào thị trờng EU của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam trong hiện tại và tơng lai vì tiềm năng kinh tế của các doanh nghiệp còn hạn hẹp. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính còn quá nhỏ bé, không thể đầu t tại thị trờng EU đợc. Trong thời gian tới một mặt các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam vừa duy trì xuất khẩu trực tiếp vừa có sự nghiên cứu để lựa chọn phơng thức thâm nhập bằng hình thức liên doanh phù hợp. Do vậy công tác đầu t cho phát triển thơng hiệu cà phê là hớng đi rất đúng cho ngành cà phê Việt Nam. 4. Những thuận lợi và khó khăn của việc xuất khẩu cà phê vào thị trờng EU 4.1. Những thuận lợi - Liên minh EU là một khối liên kết chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới hiện nay. Đây là một khu vực phát triển kinh tế ổn định có đồng tiền riêng khá vững chắc. Vì thế đây là một thị trờng xuất khẩu rộng lớn khá ổn định do đó việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng cà phê nói riêng sang khu vực này các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
  18. Nam sẽ có đợc sự tăng trởng ổn định về kim ngạch và thu đợc nguồn ngoại tệ lớn mà không sợ xảy ra tình trạng khủng hoảng xuất khẩu. - EU đang có sự chuyển hớng chiến lợc sang Châu Á. Việt Nam nằm trong khu vực này nên có vị trí quan trọng trong chiến lợc mới của EU. EU tăng cờng đầu t và phát triển thơng mại với Việt Nam, ngày càng dành u đãi cho Việt Nam trong hợp tác phát triển kinh tế, đây là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cà phê vào thị trờng này. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam tìm kiếm thị trờng lớn cho mình. - Thị trờng EU có yêu cầu lớn, đa dạng và phong phú về mặt hàng cà phê nh chất lợng cà phê, mẫu mã cà phê, hơng vị cà phê, độ an toàn của mặt hàng cà phê Vì thế tạo cho Việt Nam có một phơng cách làm sao để sản phẩm đáp ứng yêu cầu. Do đó nâng cao trình độ tay nghề cho ngời sản xuất, nâng cao trình độ quản lý trong việc chế biến, kinh doanh xuất khẩu cà phê. - EU là một liên minh nhiều nớc có chính sách thơng mại chung, có đồng tiền thanh toán chung. Do đó hàng hoá xuất khẩu sang bất cứ quốc gia nào cũng tuân theo chính sách chung đó. Nh vậy sẽ dễ dàng thuận lợi hơn rất nhiều so với việc xuất khẩu sang từng nớc có chính sách thơng mại riêng. 4.2. Những khó khăn - EU gồm 25 thành viên, sẽ có 25 nền văn hoá khác nhau. Mặc dù là một thị trờng chung tuy nhiên mỗi quốc gia lại có một sự thởng thức cà phê khác nhau đòi hỏi có nhiều loại cà phê khác nhau. Làm sao dung hoà đợc thị trờng đó là một điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê - EU là một thành viên trong tổ chức Thơng mại thế giới có chế độ nhập khẩu cà phê chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Hiện nay Việt Nam cha là thành viên của WTO do đó cha đợc hởng quy chế u đãi từ tổ chức này. Đó là khó khăn lớn cho Việt Nam . - EU là một thị trờng có mức thu nhập cao lại có chính sách bảo vệ ngời tiêu dùng chặt chẽ do đó đặt ra những rào cản về kỹ thuật rất lớn. Có thể nói đây là một thị trờng rất khó tính vì thế để xuất khẩu thành công vào thị trờng này doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải vợt qua các hàng rào về kỹ thuật. Điều này rất khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì năng lực tài chính còn nhỏ, điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật cha nhiều. Hơn nữa cà phê chủ yếu là sản xuất phân tán, cha có mọtt định chuẩn chung trong việc chăm sóc, chế biến, cũng nh bảo quản cà phê. Do đó rất khó khăn trong việc thống nhất về
  19. chất lợng giá cả, cũng nh các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh cho sản phẩm cà phê .Ví dụ nh các hộ gia đình trồng cà phê khi thu hoạch cà phê về thờng phơi trên nền sân đất, nh vậy còn lẫn rất nhiều tạp chất, cà phê phơi không đều, Nh vậy làm giảm chất lợng cà phê. - Việc tự do hoá về thơng mại, đầu t thế giới khiến cho Việt Nam phải đơng đầu với nhiều thách thức nh sự cạnh tranh về giá cả, mẫu mã, chất lợng. Vì thế buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải phát huy đợc những lợi thế so sánh của mặt hàng cà phê để nâng cao chất lợng, hạ giá thành, cải tiến mẫu mã, thơng hiệu để đợc thị trờng này chấp nhận. Hiện nay ta cha có nhiều thơng hiệu cà phê nổi tiếng, do đó cạnh tranh trên thị trờng EU đòi hỏi ta phải cạnh tranh đợc với các nớc xuất khẩu cà phê hàng đầu nh Brasin. Indonesia, Tóm lại EU là thị trờng đòi hỏi yêu cầu chất lợng cà phê rất cao, điều kiện thơng mại nghiêm ngặt và đợc bảo hộ đặc biệt. Các khách hàng EU nổi tiếng là khó tính về mẫu mốt, thị hiếu. Khác với Việt Nam nơi giá cả có vai trò quyết định trong việc mua hàng. Đối với phần lớn ngời dân EU thì “ thời trang “ là một trong những yếu tố quyết định. Chỉ khi các yếu tố chất lợng thời trang và giá cả hấp dẫn thì khi đó sản phẩm mới có cơ hội bán đợc trên thị trờng EU. III. Những nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu cà phê Việt Nam 1. Các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô. Môi trờng vĩ mô là môi trờng rộng lớn, bao trùm các hoạt động trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Do hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp liên quan đến nhiều đối tợng. Không chỉ là quan hệ giữa các doanh nghiệp quốc gia và còn là quan hệ giữa các nớc với nhau. Nếu không đợc kiểm soát chặt chẽ có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.Vì thế phải nghiên cứu nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng vĩ mô. Mỗi quốc gia có hệ thống chgính trị khác nhau, có nền văn hoá khác nhau, có hệ thống pháp luật khác nhau, có chính sách kinh tế khác nhau. Điều đó buộc bất kì một đơn vị kinh doanh quốc tế nào cũng phải nghiên cứu thật kĩ lỡng. 1.1. Nhân tố pháp luật. Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuât khẩu. Mỗi quốc gia có một hệ thống luật pháp khác nhau vì thế có những quy định khác nhau về các hoạt động xuất khẩu. Đối với xuất khẩu cà phê chịu anh hởng các yếu tố sau:
  20. - Các quy định về thuế, giá cả, chủng loại cà phê, khối lợng cà phê nhập khẩu Việt Nam hiện naycha đợc hởng u đãi từ tổchức WTO, nên vẫn chịu mức thuế cao. Vì thế khó khăn cho việc giảm giá thành để cạnh tranh với đối thủ. - Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm phúc lợi Ngành cà phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm nhiều đối tợng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi chính sách tiền lơng cũng đa dạng, thuỳ theo từng đối tợng tham gai vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất khẩu. Với ngời dân trồng cà phê phải có chính sách cụ thể về giá cả, về chính sách bảo hộ, giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia công tác xuất khẩu cà phê thì phải có chế độ tiền lơng phù hợp, ngoài ra cung cấp các trang bị cần thiết để họ nắm bắt đợc thông tin thị trờng thế giới. - Các quy định về giao dịch hợp đồng xuất khẩu cà phê nh: giá cà phê, số lợng cà phê, phơng tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu cà phê Thông thờng ta tính theo giá FOB tại cảng Sài Gòn khi giao hợp đồng xuất khẩu, phơng tiện chủ yếu là tàu chở contener. - Các quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng các hàng rào quan thuế chặt chẽ. Việt Nam không đợc hởng quy định về mậu dịch tự do vì ta không là thành viên trong tổ chức này, hơn na Việt Nam cha là thành viên của WTO. Nh vậy yếu tố pháp luật là quan trọng vì nếu không biết dợc các quy định về nơc nhập khẩu thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro. 1.2. Yếu tố văn hoá, xã hội: Văn hoá khác nhau cũng quy định viêc xuất nhập hàng hoá khác nhau. Nền văn hoá của một quốc gia đợc hình thành từ lâu và trở thành thói quen với ngời dân của nớc đó. Việc xuất khẩu cà phê sẽ mang văn hoá của ta vào nớc nhập khẩu.Nếu nh ta cố tình giữ cho văn hoá Việt Nam thì đôi khi nó lại là cản trở cho việc xuất khẩu vào thị trờng EU. EU đánh giá rất cao về nguồn gốc xuất xứ cà phê, tuy nhiên ở Việt Nam thì việc sản xuất cà phê phân tán, việc thu mua là tập trung từ nhiều đơn vị nhỏ lẻ, hộ gia đình. Điều này rất khó cho Việt Nam trong việc lấy tên xuất xứ sản phẩm cà phê. Mục đích xuất khẩu là phục vụ nhu cầu của nớc nhập khẩu. Chính vì vậy mặt hàng cà phê của ta có phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dung nớc đó hay không. Đòi hỏi ta phải biết dung hoà giữa nền văn hoá Việt Nam với văn hoá quốc gia nhập khẩu. Yếu tố văn hoá con chịu ảnh hởng của phong tục tập quán của từng nớc, nớc đó thích uống cà phê hoà tan,
  21. hay la cà phê đen, thích cà phê phin hay cà phê uống ngay.Nh vậybuộc ta phải tìm hiểu để có chính sách xuất khẩu phù hợp. 1.3. Yếu tố kinh tế. Yếu tố này bao gồm các chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, tỉ giá hối đoái, - Các công cụ chính sách kinh tế cua nớc nhập khẩu và Việt Nam : Sẽ giúp cho các quốc gia có đợc một môi trờng kinh doanh phù hợp nhất. Việt Nam với chính sách là phát triển nền kinh tế thị trờng hớng mạnh vào xuất khẩu, đặc biệt có chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho cà phê vì thế nhà nớc đã có nhiều u đãi cho ngành cà phê. Đây là điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Ngoài ra EU còn có chính sách chuyển hớng đầu t vào châu Á, chính sách này cũng tạo cho Việt Nam nhiều lợi thế trong xuất khẩu hàng hoá nói chung và cà phê nói riêng. - Nhân tố thu nhập, mức sống của ngời dân: Mức sống ngời dân cao khi đó quyết định mua cà phê không chịu ảnh hởng của sự thay đổi về giá cả theo xu hớng giảm. Thu nhập thấp thì ngợc lại. Thị trờng EU là thị trờng lớn có mức thu nhập cao, giá cả rẻ không phải là điều kiện để quyết định mua hàng hay không mà giá cao đôi khi lại là yếu tố để đánh giá chất lợng sản phẩm và quyết định mua hàng. Ngới dân Việt Nam thì lại khác giá rẻ là yếu tố quyết định cho việc mua hàng. Trong việc sản xuất cà phê xuất khẩu cũng vậy, ngời dân Việt Nam khi có sự giảm sút về giá cả là bỏ cây cà phê đi trồng cây khác. Điều này ảnh hởng nhiều đến cung cà phê. Thu nhập có ổn định thì nhu cầu tiêu dùng mới thờng xuyên khi đó mới taọ điều kiện cho sản xuất phát triển đợc. - Nhân tố nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên Nhân tố này ảnh hởng đến doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Nguồn lực có đủ lớn thi mơi có khả năng thực hiện đơc hoat động xuất khẩu . Vì hoạt động xuất khẩu chứa nhiều rủi ro. Mỗi quốc gia có lợi thế riêng trong từng mặt hàng của mình, vì thế cơ cấu sản xuất của các quốc gia cũng khác nhau. Việt Nam có lợi thế để sản xuất cà phê xuất khẩu . Điều kiện tự nhiên, kết hợp nguồn nhân lực dồi dào và kinh nghiệm sản xuất cà phê của ngời dân Việt Nam từ lâu đời đã tạo cho cà phê Việt Nam có hơng vị riêng, có điều kiện để giảm giá thành xuất khẩu. Đây là điều kiện để thúc đẩy việc xuất khẩu cà phê. 1.4. Yếu tố khoa học công nghệ: Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế nói chung và với hoạt động xuất khẩu cà phê nói riêng. Khoa học công ngệ ngày càng phát
  22. triển làm cho sự giao thơng giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn. Khoảng cách không gian thời gian không còn là trở ngại lớn trong việc xuất nhập khẩu. Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu Internet, giúp cho mọi thông tin thị trờng thế giới đợc cập nhật liên tục thờng xuyên. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có thể quảng cáo đợc sản phẩm của mình mà mà tốn rất ít chi phí. Tuy nhiên trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu, đối với những nớc xuất khẩu cà phê nh Việt Nam. Việc trồng trọt chế biến cà phê còn thiếu máy móc trang thiết bị nghiêm trọng, dẫn đến chất lợng không đảm bảo, năng suất không ổn định, Gây khó khăn cho việc xuất khẩu cà phê. Nh vậy khoa học kỹ thuật phát triển nếu nh biết áp dụng nó tốt sẽ là điều kiện giúp cho nớc ta có điều kiện hội nhập tốt hơn. Nhng nếu nh không biết áp dụng nó thì sẽ là một cản trở lớn vì khi đó ta sẽ bị tụt hậu xa hơn với các nớc về kỹ thuật nh vậy sẽ không đủ khả năng để nâng cao khả cạnh tranh cho Việt Nam. 1.5. Nhân tố chính trị. Nhân tố chính trị ổn định là cơ hội để mở rộng phạm vi thị trờng cũng nh dung lợng của thị trờng cà phê. Song nó cung có rào cản lớn hạn chế khả năng xuất khẩu nếu nh tình hình chính trị không ổn định. Việt Nam ta có điều kiện chính trị tơng đối ổn định, do vậy không chỉ là điều kiện tốt để yên tâm sản xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu t kinh doanh cà phê vì đây chính là nguồn hàng ổn định cho họ. Thị Trờng EU bao gồm các quốc gia độc lập về chính trị và khá ổn định trong chính sách chiến lợc phát triển kinh tế. Vì vậy sẽ giúp cho Việt Nam có thị trờng ổn định. 1.6. Yếu tố cạnh tranh quốc tế. Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trờng quốc tế là rất mạnh mẽ và quyết liệt. Hoạt động xuất khẩu cà phê của nớc ta muốn tồn tại và phát triển đợc thì một vấn đề hết sức quan trọng đó là phải giành đợc thắng lợi đối với đối thủ cạnh tranh về mặt giá cả, chất lơng, uy tín, Đây là một thách thức và là một rào cản lớn đối với Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam về cà phê không chỉ có sức mạnh về kinh tế chính trị, khoa học công nghệ mà ngày nay sự lên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn, tạo nên thế mạnh về độc quyền trên thị trờng. Các tập đoàn kinh tế này có thế mạnh rất lớn và quyết định thị trờng do đó là một lực cản rất lớn với doanh nghiệp nớc ta. Nếu không tổ chức hợp lý hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp sẽ bị bóp nghẹt bởi các
  23. tập đoàn này. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải luôn biết xây dựng cho mình một thơng hiệu mạnh, ngoài ra hợp lý về giá cả, tăng chất lợng mặt hang cà phê. Đó là thành công lớn cho cạnh tranh về mặt hàng cà phê của Việt Nam. 2. Các nhân tố thuộc môi trờng vi mô Đây là các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam. Sự kết hợp có hiệu quả các yếu tố vi mô sẽ làm cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đợc dễ dàng hơn và sẽ có khả năng thâm nhập sâu hơn vào thị trờng thế giới. Các yếu tố thuộc môi trờng vi mô có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu bao gồm: - Tài chính :Tổng công ty cà phê Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn với : Đơn vị tính :Tỷ đồng Nguyên giá tài sản cố định 1.400 Nguồn vốn kinh doanh 650 Tổng doanh thu 3.800 Kết quả sản xuất kinh 30 doanh Tổng số nộp ngân sách 45 (Số liệu ớc tính cho năm 2005- Tổng công ty cà phê Việt Nam) - Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp: Các yếu này phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, nó bao gồm các nguồn vật chất cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu các nguồn tài chính đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tơng lai. Với Tổng công ty cà phê Việt Nam có 53 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, trong đó có 6 doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu, 40 doanh nghiệp nông trờng, 2 doanh nghiệp chế biến cà phê thành phẩm, 5 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác. Các đơn vị đều có xởng sản xuất , xởng chế biến cà phê. - Nguồn nhân lực Tổng công ty cà phê Việt Nam. Tổng số cán bộ công nhân viên 26.000 ngời. Khối sản xuất là 23.500 ngời, khối kinh doanh có 2.500 ngời. Nh vậy, Tổng công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn, mạnh lới kinh doanh phủ khắp cả nớc. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ cao, có kiến thức chuyên môn sâu. Đội ngũ cán bộ này đề ra các chiến lợc kinh doanh xuất khẩu cho Tổng công ty.
  24. Đội ngũ lao động sản xuất có kinh nghiệm, cân cù chịu khó, tích cực tìm kiếm áp dụng khoa học kỹ thuật.Tổng công ty luôn có sự hỗ trợ nhịp nhàng, hợp lí của cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên vì vậy đã tạo ra đợc sức mạnh của Tổng công ty và có thể phát huy đợc lợi thế tiềm năng của từng thành viên. Điều đó còn giúp cho doanh nghiệp những thích ứng với sự thay đổi của môi trờng kinh doanh xuất khẩu đồng thời có thể nắm bắt đơc cơ hội kinh doanh. Tổng công ty cà phê Việt Nam đã trở thành một trụ cột vững chắc cho ngành cà phê Việt Nam. Ngoài các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thụât, cán bộ công nhân viên, còn có các yếu tố khác nh uy tín của doanh nghiệp, thơng hiệu, văn hoá trong doanh nghiệp sẽ tạo nên tinh thần cho doanh nghiệp. Tổng công ty cà phê Việt Nam có thơng hiệu khá nổi tiếng trên thị trờng Việt Nam –Vinacafe. Đây là loại cà phê hoà tan có chất lợng cao, đợc tiêu thụ nhiều nhất trên thị trờng Việt Nam và xuất khẩu đợc sang nhiều nớc nh Trung Quốc, Singapo, Nói tóm lại, hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê không chỉ chiụ ảnh hởng của những điều kiện môi trờng khách quan trên thị trờng quốc tế mà còn chịu ảnh hởng lớn của các yếu tố môi trờng trong doanh nghiệp. Do đó để họat động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp không chỉ nghiên cúu các yếu thuộc môi trờng kinh doanh quốc tế mà còn nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trờng trong nớc, cũng nh các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo và phát triển mạnh mẽ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân lành nghề, để phát huy hết lợi thế của đất nớc, nắm bắt đợc cơ hội xuất khẩu, Chơng II THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VINACAFE SANG THỊ TRỜNG EU I. Thực trạng sản xuất xuất khẩu cà phê tại của Việt Nam 1. Thc trạng sản xuất cà phê của Việt Nam. Cây cà phê đợc đa vào trồng ở Việt Nam từ cuối thế kỉ 19 và đã trải qua nhiều thời kì với những đặc điểm và kết quả khác nhau. Thời kì trớc năm 1975: cây cà phê chủ yếu đợc trồng ở những đồn điền của ngời Pháp và những nông trờng quốc doanh ở miền bắc. Đây là thời kì cây cà phê phát triển chậm, không ổn định, năng suất thấp và cha xác định đợc giống thích hợp.
  25. Thời kì từ năm 1975-1994: Diện tích trồng cây cà phê có tăng lên nhng với tốc độ chậm. Năng suất bắt đầu tăng lên. Phong trào trồng cà phê trong nhân dân đợc phát động. Cà phê Việt Nam đã thực sự tham gia vào thị trờng cà phê thế giới. Thời kỳ 1994- 2001: Đây là thời kỳ cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cây cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt : diện tích tăng nhanh, hình thành vùng sản xuất cà phê tập trung, có giá trị kinh tế cao, trở thành nớc xuất khẩu cà phê vối hàng đầu thế giới. Thời kì 2001 – nay đây là thời kỳ ngành cà phê thế giới nói chung và ngành cà phê Việt Nam nói riêng chịu sự khủng hoảng nghiêm trọng về giá cả. Giá cả cà phê xuống thấp nhất trong lịch sử ngành cà phê. Cuộc sống của trên 30 triệu ngời dân gắn bó với cây cà phê bị ảnh hởng nghiêm trọng. Do khủng hoảng giá liên tiếp kéo dài trong 4 vụ, nhiều vờn cà phê bị phá bỏ hoặc bỏ hoang không chăm sóc. Nhiều gia đình nông dân đối mặt với khó khăn, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê không thu hồi đợc tiền ứng trớc, bị lỗ do giá biến động thất thờng. Từ đầu năm 2005, giá cà phê dần phục hồi và tại thời điểm bài viết này giá cà phê tăng lên với mức độ đáng kể, đạt xấp xỉ 1.500USD/ tấn cà phê vối và 2.500USD/ tấn cà phê chè. Với mức giá này , ngời sản xuất có hiệu quả và đầu t chăm sóc vờn cây hớng tới nền nông nghiệp bền vững. 1.1. Diện tích, sản lợng cà phê của Việt Nam. + Diện tích : Từ năm 1994-2001 diện tích trồng cây cà phê đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2001 đạt 565 nghìn ha gấp 4,56 lần năm 1994, với tốc độ tăng bình quân 55%/ năm. Nhng 3 năm trở lại đây do giá cà phê trên thị trờng thế giới giảm một cách nhanh chóng. Các hộ nông dân không thu đợc nhiều lãi từ cây cà phê. Do đó có nhiều địa phơng đã chặt hạ cây cà phê và thay thế vào đó là các cây trồng khác nh hồ tiêu, cao su, Do đó diện tích trồng cây cà phê bị thu hẹp lại. Ở nớc ta đã hình thành vùng sản xuất cây cà phê vối tập trung có năng xuất khá cao chất lợng tốt ở các tỉnh Tây Nguyên với diện tích 443 nghìn ha chiếm 86% diện tích cà phê cả nớc. Trong đó riêng Đắc Lắc diện tích 233 nghìn ha chiếm 45% diện tích toàn vùng. Diện tích cà phê Việt Nam năm 1999-3003 Đon vị tính : Ha Năm 1999 2000 2001 2002 2003 Địa phơng Cả nớc 397.111 561.933 565.737 531.000 513.500 Miền bắc 14.240 17.236 16.644 15.300 14.500 Đông bắc 2.902 2.763 1.631 1.600 600 Tây bắc 4.037 3.462 4.660 3.500 3.100 Bắc Trung Bộ 7.301 10.111 10.353 10.200 11.100
  26. Miền Nam 382.871 544.697 549.093 515.700 498.700 Nam Trung Bộ 2.797 4.187 3.592 3.300 2.700 Tây Nguyên 317.317 468.649 475.736 451.100 443.300 Kon Tum 9.614 14.404 14.300 13.000 12.500 Gia Lai 44.902 81.035 81.036 79.200 79.100 Đắc Lắc 175.226 259.030 256.100 239.400 233.400 Lâm Đồng 87.575 114.180 124.300 119.500 118.200 Đông Nam Bộ 62.757 71.861 69.765 61.300 52.800 (Tổng cục thống kê- Vụ kế hoạch) Việt Nam có diện tích trồng cà phê nhiều nhất là ở Miền Nam, Tây Nguyên, Lâm Đồng. Tại đây hình thành nên các vùng chuyên canh cà phê có chất lợng tốt, năng suất cao. +Sản lợng cà phê: Năm 2000 sản lợng cà phê đạt 802,5 nghìn tấn. Nếu so sánh giữa năm 2000 với năm 1976 thì sản lợng cà phê tăng 111,5 lần. Năm 2001 đạt mức sản lợng cao nhất 847.134 tấn cà phê nhân khô. Tuy nhiên đến năm 2004 thì sản lọng cà phê bắt đầu giảm sút xuống chỉ còn 800 nghìn tấn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do năm 2003 nắng hạn kéo dài ở Tây Nguyên nhất là ở Đắc Lắc có tới 40 nghìn ha thiếu nớc, 2,4 nghìn ha mất trắng. Bảng sản lợng cà phê Việt Nam trong mấy năm trở lại đây. ( Đơn vị tính : Tấn) Năm 1999 2000 2001 2002 2003 Sản lợng 509.247 802.461 847.134 688.800 771.100 (Tổng cục thống kê, Vụ kế hoạch) Nh vậy năm 2001 cà phê nớc ta đạt mức cao nhất, diện tích đạt 565 nghìn ha, sản lợng đạt 847.134 tấn cà phê. Năm 2004 hình thành 2 vùng sản xuất cà phê tập trung là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ trong đó Đắc Lắc là tỉnh có diện tích sản lợng cà phê lớn nhất, đồng thời cũng là địa phơng có tốc độ tăng sản lợng cà phê nhanh nhất. Năm 2002 Đắc Lắc đạt trên 420 nghìn tấn. Kế đến là Lâm Đồng đạt 150 nghìn tấn, Gia Lai 100 nghìn tấn. Cùng với việc tăng diện tích thì sản lợng cũng tăng lên trong những năm từ 1995- 2001, nhng có xu hớng giảm xuống vào mấy năm gần đây, chủ yếu là do biến động về giá cả cà phê thế giới có xu hớng giảm gây bất lợi cho ngời nông dân, dẫn đến ngời nông dân không còn quan tâm đến cây cà phê nữa. 1.2. Chế biến cà phê ở Việt Nam.
  27. Do quy trình công nghệ chế biến cà phê ở Việt Nam cha hiện đại do đó ta chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân. Vì thế ở nớc ta hình thành đợc hệ thống chế biến cà phê nhân. Hiện nay đang bắt đầu chế biến cà phê rang xay, cà phê hoà tan. - Ở Việt Nam chế biến cà phê nhân thờng theo 2 phơng pháp đó là chế biến theo phơng pháp ớt và phơng pháp chế biến khô. Phơng pháp chế biến ớt bao gồm các công đoạn thu lợm quả tơi đem lọc và rửa sơ bộ để loại bỏ đất, que, lá cây, đá sau đó đến xát vỏ để loại bỏ vỏ rồi đến đánh nhớt, sau đó lên men ngâm rửa rồi đem phơi khô. Phơng pháp chế biến khô là cà phê tơi để phơi khô không cần qua khâu sát tơi. - Đối với cà phê hoà tan thì thờng sử dụng phơng pháp công nghệ sấy phun của Liro- Đan Mạch Sơ đồ chế biến cà phê.
  28. Việt Nam chủ yếu chế biến cà phê theo phơng pháp khô (khoảng 90% sản lợng). Tính đến năm 2001 cả nớc có 50 dây chuyền chế biến cà phê nhân, trong đó 14 dây chuyền ngoại nhập và hàng nghìn máy xay xát nhỏ quy mô hộ gia đình. Năm 2004 thì số lợng dây chuyền tăng lên 70 dây chuyền chế biến cà phê nhân có chất lợng cao. Lợng cà phê đợcchế biến thành sản phẩm cà phê rang xay, cà phê hoà tan đã hình thành và ngày càng nhiều (chiếm 10-15% sản lợng) Việt Nam có sản lợng cà phê khá lớn với phẩm chất thơm ngon vốn có của giống tốt, đợc sản xuất trên nhiều cao nguyên có thổ nhỡng rất thích hợp. Tuy nhiên cà phê hạt xuất khẩu lại không có chất lợng tơng xứng và vì vậy đã thua thiệt về giá cả so với các nớc khác. Một thời gian dài trớc đây công nghiệp chế biến cà phê không đợc quan tâm đày đủ, có sự thiếu xót về nhận thức, có khó khăn về vốn đầu t, trình độ công nghệ thấp kém chậm đổi mới, tổn thất sau thu hoạch là khá lớn và đã có những cơ sở tổn thất khá nghiêm trọng,
  29. thất thu hàng tỉ đồng, vì chất lợng hạt xấu. Mặt khác hơn 80% cà phê đợc sản xuất ra là từ các hộ nông dân sản xuất nhỏ, thiếu các điều kiện sơ chế tối thiểu. Mấy năm trở lại đây các cơ sở chế biến với thiết bị mới chất lợng sản phẩm đợc nâng lên đáng kể. Trong vòng 7- 9 năm trở lại đây Việt Nam chế biến đợc 150.000-250.000 tấn cà phê nhân xuất khẩu. Ngoài ra còn có nhiếu cơ sở tái chế trang bị không hoàn chỉnh với nhiều máy lẻ ,chế biến thu mua của dân đã qua sơ chế nhằm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Cà phê của dân thu hái về chủ yếu đợc xử lí phân tán ở từng hộ nông dân qua con đờng phơi khô trên sân cát, sân xi măng.Tình hình chế biến nh vậy dẫn đến kết quả là sản phẩm chất lợng không đều.Với tình hình hiện nay do cung vợt cầu giá cả xuống thấp liên tục ngời mua đòi hỏi chất lợng cao hơn với dịch vụ tốt hơn.Vì thế ngành cà phê đứng trớc thách thức lớn về công nghệ chế biến. Hiện nay sản lợng cà phê của Việt Nam chủ yếu là Robusta, với phơng pháp chế biến chủ yếu là chế biến khô. Cà phê thu hái về đợc phơi khô, tận dụng năng lợng mặt trời. Những năm qua do ma kéo dài trong vụ thu hoạch ngời ta phải sấy trong lò sấy đốt bằng than đá. Cũng có một số doanh nghiệp chế biến theo phơng pháp ớt, tuy nhiên phơng pháp chế biến ớt rất đắt nên chỉ sử dụng để chế biến một phần cà phê Arabica xuất khẩu. 1.3. Năng suất cà phê của Việt Nam Từ năm 1994-2001 năng suất bình quân đạt 2 tấn /ha . Năm cao nhất đạt 2,4 tấn/ ha trên 200 nghìn ha cà phê cà phê kinh doanh. So với năng suất bình quân cà phê của một số quốc gia hàng đầu nh Brasin là 8 tạ /ha, Colombia là 8 tạ /ha, Indônêsia là 4,5 tạ /ha. Nh vậy năng suất cà phê luôn cao gấp 2-3 lần năng suất cà phê của các nớc này và trở thành nớc có năng suất cà phê cao nhất thế giới. Điều này là do Việt nam có rất nhiều lợi thế về sản xuất cà phê nh điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu, có giống cho năng suất cao. 1.4. Đánh giá tình hình sản xuất cà phê của nớc ta mấy năm trở lại đây 1.4.1.Những mặt làm đợc trong sản xuất cà phê ở Việt Nam - Cây cà phê là cây công nghiệp chủ lực có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam. Cùng với việc gia tăng không ngừng về diện tích và sản lợng cà phê đã góp phần thay đổi đời sống của nhân dân các vùng trồng cà phê. Với việc nhận thức vị trí và vai trò của cây cà phê trong nền sản xuất nông nghiệp nớc ta. Mấy năm qua Nhà nớc ta đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lợng cà phê nh thực hiện sản xuất gắn với chế biến giúp cho Việt Nam từ nớc sản xuất cà phê nhân xuất khẩu đã trở thành nớc xuất khẩu với các mặt hàng cà phê rang xay, cà phê hoà tan. Tuy nhiên lợng cà phê rang xay và hoà tan này còn rất ít chiếm khoảng 10% sản lợng. Năm 2003 nớc ta đã xuất khẩu đợc 161 tấn cà phê rang xay trị giá 1,67 triệu USD.
  30. - Để đạt đợc kết quả nh trên Việt Nam đã biết áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và thâm canh cà phê: bộ giống tốt đợc áp dụng vào sản xuất nh các dòng cà phê vối chọn lọc 4/55, 1/20,13/8,14/8 có năng suất cao từ 3-6 tấn /ha, cỡ hạt to. Các giống cà phê chè có năng suất cao chất lợng tốt đợc trồng nh TN1,TN2, TH1. Ngoài ra đã hình thành đợc một số vùng cà phê chè có năng suất chất lợng cao nh ở Khe Xanh( Quảng Trị), A Lới( Thừa Thiên Huế), Mai Sơn(Thuận Sơn, Sơn La). - Sản xuất cà phê phát triển đã góp phần thu hút lợng lao động d thừa ở miền núi góp phần nâng cao đời sống, thay đổi bộ mặt nông thôn đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc, thúc đẩy hình thành phát triển hệ thống dịch vụ. - Sản xuất gắn với chế biến, hình thành hệ thống chế cà phê nhân và từng bớc phát triển cà phê chế biến sản phẩm giá trị gia tăng nh: cà phê rang xay, cà phê hoà tan, ngoài ra còn chế biến “sản phẩm có cà phê “ nh: bánh kẹo co cà phê, sữa cà phê, 1.4.2 Những hạn chế trong sản xuất cà phê - Diện tích cà phê tăng quá nhanh không theo quy hoạch, do giá cà phê xuất khẩu tăng cao cây cà phê là một cây nông nghiệp có thu nhập cao đã kích thích ngời trồng cà phê tìm mọi cách gia tăng sản lợng đẩy mạnh diện tích không theo quy hoạch, kế hoạch. Trồng cây cà phê trên cả những vùng đất không phù hợp, không có nguồn nớc tới, công tác chuẩn bị vờn ơm và nhân giống tốt không theo kịp tiến độ trồng mới. - Thâm canh quá mức sản xuất cà phê thiếu tính bền vững. Cũng do giống cà phê xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao, nông dân quá chú trọng đến việc tăng năng suất và sản lợng đem lại hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích nên thúc đẩy ngời dân tăng phân bón trên mức cần thiết, khai thác và sử dụng nguồn nớc để tới cho cây cà phê một cách tự phát tạo nên những vờn cà phê phát triển không ổn định. - Chất lợng cà phê xuất khẩu không cao: Trớc hết là do những hạn chế, yếu kém trong khâu thu hoạch, thu mua, chế biến và bảo quản, các doanh nghiệp thu mua, chế biến xuất khẩu cạnh tranh lẫn nhau, thu mua xô không theo tiêu chuẩn, không phân loại thu mua theo chất lợng, không tạo điều kiện để nông dân thực hiện đúng quy trình sản xuất, thu hái. Mặc dù Nhà nớc đã ban hành đầy đủ bộ tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật về trồng trọt, chế biến, chất lợng cà phê nhng cha đợc nông dân và doanh ghiệp áp dụng có hiệu quả và đầy đủ. - Thiết bị chế biến không đồng bộ, không áp dụng máy móc vào chế biến mà thờng là phơng pháp chế biến thủ công nên chất lợng không cao. - Hệ thống sân phơi, chế biến, bảo quản còn thiếu so với yêu cầu nên chất lợng cà phê cha đồng đều và ổn định, nhất là vào những năm khi vụ thu hoạch cà phê bị ma kéo
  31. dài. Cà phê bị lên men, mốc, ảnh hởng đến giá và hình ảnh của cà phê Việt Nam nói chung. 2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam Ngày nay nhu cầu tiêu dùng cà phê ngày càng tăng lên đặc biệt với những nớc phát triển thì cà phê là thứ đồ uống đợc a chuộng nhất. Đối với Việt Nam là nớc sản xuất cà phê với sản lợng lớn, tuy nhiên ngời dân có truyền thống trong việc thởng thức trà do vậy nhu cầu tiêu dùng cà phê nôị địa rất thấp (5-10%/tổng sản lợng cà phê sản xuất ra). Do vậy cà phê Việt Nam sản xuất ra chủ yếu là xuất khẩu. Chính vì thế đẩy mạnh xuất khẩu cà phê là mục tiêu trong chiến lợc xuất khẩu của Việt Nam. 2.1. Sản lợng, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam. - Sản lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam Sản lợng cà phê xuất khẩu hàng năm đạt khoảng 11 triệu bao chiếm 13% sản lợng cà phê xuất khẩu của thế giới, đứng thứ 2 thế giới sau Brazil( 25 triệu bao) và đứng đầu thế giới về xuất khẩu cà phê Robusta. Theo Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thơng mại. Năm 2003 cả nớc xuất khẩu đợc 729,2 nghìn tấn cà phê, đạt kim ngạch 504,8 triệu USD tăng 4,3% về lợng so với năm 2002 là 714,5 nghìn tấn và 57% về giá trị. Năm 2004 sản lợng cà phê không tăng nhiều so với năm 2003 đạt sản lợng khoảng 750 nghìn tấn. Bảng số lợng và giá trị cà phê xuất khảu của Việt Nam Năm Số lợng(tấn Giá trị (USD) 1999 404.400 523.400000 2000 654.000 484.342000 2001 875.00 338.094000 2002 714.500 240.686000 2003 729.200 446.547000 2004 750.000 454.347000 (Tổng cục thống kê- Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam) Nh vậy năm 2001 sản lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đạt mức cao nhất đạt 875 nghìn tấn. Tuy nhiên 3 năm trở lại đây thì sản lợng lại giảm sút do hậu quả của hiện tợng Elnino từ năm 2000 để lại và hạn hán kéo dài trong 5 vụ cà phê liên tiếp từ năm 2001. Mặt khác do giá cà phê trên thế giới giảm một cách nhanh chóng từ năm 2001 do đó nhiều hộ nông dân không bù lỗ đợc do đó đã chặt cà phê đi trồng cây khác, làm giảm diện tích cà phê do đó cũng làm ảnh hởng đến sản lợng cà phê của Việt Nam. - Kim ngạch:Từ năm 2000 trở lại dây Việt Nam luôn đứng vị trí thứ 2 thế giới sau Indonesia về xuất khẩu cà phê Robusta, thứ 3 thế giới về xuất khẩu cà phê nói chung. Không chỉ tăng về số lợng, chất lợng và giá cả cũng ngày càng tăng về nhiều mặt nh : độ sạch, độ thơm, chủng loại đa dạng, Do vậy kim ngạch có xu hớng tăng dần.
  32. Bảng kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam Tốc độ tăng giảm Năm Kim ngạch (1000 USD) (%) 1996 560 1997 423 -24,4 1998 414 -2,12 1999 602 45,4 2000 555 8 2001 538 -3 2002 382 -28 2003 428 12 2004 510 19.2 (Hiệp hội cà phê Việt Nam ) Từ năm 1998 đến năm 2001 xuất khẩu hàng năm đạt từ 500-600 triệu USD. Tuy nhiên 3 năm trở lại đây kim ngạch giảm sút ghê gớm. Điều này là do, giá cà phê thế giới giảm xuống tới mức thấp nhất từ trớc đến nay, mặc dù sản lợng cà phê xuất khẩu tăng nhng lợng tăng không đủ bù đắp giá, do vậy kim ngạch xuất khẩu giảm nhanh chóng. Cho dù vậy Việt Nam vẫn đặt ra mục tiêu cho ngành cà phê là đạt 650 triệu USD vào năm 2005. Điều này có xảy ra hay không thì nh ta thấy mấy tháng đầu năm 2005, giá cà phê bắt đầu tăng, tuy nhiên sản lợng lại giảm. Nếu giá tăng bù đắp đợc sản kợng thì kim ngạch đó có thể đạt đợc. 2.2 Cơ cấu sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam - Loại cà phê xuất khẩu Việt Nam xuất khẩu 2 loại cà phê chủ yếu là cà phê Robusta và cà phê Arabica. Tuy nhiên Việt Nam có lợi thế trong việc sản xuất cà phê Robusta nên loại cà phê này chiếm đa số trong cơ cấu loại hàng cà phê xuất khẩu, (chiếm từ 80-90% ). Hiện nay cả nớc có 520 ngàn ha, thì chủ yếu là cà phê vối, cà phê chè có cha đầy 30 ngàn ha. Điều này cũng ảnh hởng đến cơ cấu loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Bảng cơ cấu loại cà phê xuất khẩu của thế giới và Việt Nam Sản xuất niên vụ Xuất khẩu 01-02 02-03 03-04 2001 2002 2003 Thế Tổng 110,46 171,48 121,32 90,3 88,6 89,74 giới Robust 37,85 38,62 39,98 33,5 31,6 32,86 a
  33. Arabica 72,61 78,86 81,34 56,7 56,9 57,18 Việt Tổng 12,25 10,30 11,5 13,9 11,8 12,9 Nam Robust 10,54 8,86 9,89 12,51 10,62 11,61 a Arabica 1,71 1,44 1,61 1,39 1,18 1,29 (Nguồn của ICO) Nh vậy tính theo tổng lợng cà phê sản xuất thì cà phê Việt Nam có sản lợng khá cao chiếm 11-15% sản lợng cà phê thế giới. Tuy nhiên về lọai cà phê thì trên thế giới chủ yếu là cà phê chè trong khi đó ở Việt Nam thì chủ yếu là sản xuất cà phê vối. Trong điều kiện hiện nay các nớc nhập khẩu a chuộng cà phê chè hơn. Vì thế cơ cấu loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam sẽ không còn phù hợp nữa. Do đó cần phải thay đổi lại cơ cấu loại cà phê, muốn vậy cần có sự đổi mới ngay từ cơ cấu cây trồng. Hạn chế trồng cà phê vối, tăng cờng trồng cà phê chè cho xuất khẩu. - Về sản phẩm cà phê xuất khẩu. Nhu cầu sản phẩm cà phê thì phong phú và đa dạng. Do đó ta cũng phải đáp ứng nhu cầu đó. Nếu nh trớc kia Việt Nam chỉ xuất khẩu cà phê nhân, cà phê cha qua chế biến thì ngày nay ta còn xuất khẩu cà phê đã qua chế biến đợc sử dụng ngay nh cà phê sữa, cà phê tinh, ngoài ra ta còn xuất khẩu một số “sản phẩm có cà phê” nh sữa cà phê, bánh kẹo cà phê, Bảng các phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam. ĐVT :Số lợng ( Nghìn tấn) Trị giá (Triệu USD) 2001 2002 2003 2004 Số Trị Số Tri Số Trị Số Trị lợng giá lợng giá lợng giá lợng giá Cà phê nhân 672,28 298,4 398,5 270,9 394 289,3 445 420 Cà phê thành phẩm 1,45 1,534 1,88 4,63 1,98 5.52 2,01 5,92 Cà phê hoà tan 1,42 5,39 1,18 4,59 1,34 5,91 5,62 6,01 (Nguồn ICO) 2.3. Thị trờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam Hiện nay Việt Nam có trên 95% sản lợng cà phê sản xuất ra là để xuất khẩu vì vậy thị trờng tiêu thụ cà phê thế giới chính là nhân tố quyết định cho sự phát triển của ngành cà phê Việt Nam. Cà phê Việt Nam đã có một vị trí đáng kể trên thị trờng cà phê thế giới. Thị trờng tiêu thụ cà phê Việt Nam bao gồm nhiều nớc, tiêu thụ trên khắp các châu lục.
  34. - Về thị trờng truyền thống Trớc thập kỷ 90 các nớc SNG, Đông Âu, Singapo, Hồng Kông, Pháp là những khách hàng thờng xuyên của Việt Nam. Do những biến động lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị trong những năm cuối thập kỷ 80 gây ảnh hởng không nhỏ đến xuất khẩu cà phê ở Việt Nam làm cho sản lợng xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trờng này giảm sút nhanh chóng. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay khi cuộc khung hoảng đã ổn định cà phê Việt Nam đã giữ đợc một vị trí xứng đáng trên thị trờng này. - Thị trờng tiêu thụ lớn của Việt Nam Do Việt Nam có sự thay đổi trong chính sách xuất khẩu cà phê, muốn mở rộng thị trờng xuất khẩu trực tiếp, giảm xuất khẩu trong các nớc trung gian để tránh bị ép về giá xuất khẩu. Thị trờng EU luôn là thị trờng đợc Việt Nam chú trọng. Tuy nhiên đây là thị trờng hết sức khó tính do vậy mà ta mới chỉ xuất khẩu cà phê nhân, còn cà phê hoà tan, cà phê thành phẩm rất ít. Singapo vẫn là một thị trờng xuất khẩu cà phê chủ yếu ở Việt Nam hiện nay. Thị trờng Đức có nhu cầu nhập khẩu cà phê từ 15 – 16 % sản lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Thị trờng Mĩ cũng là một thị trờng nhập khẩu cà phê lớn (từ 12 – 13%). Đặc biệt khi Hiệp định thơng mại Việt Mĩ đợc kí kết đã tạo điều kiện cho cà phê Việt Nam xuất khẩu sang Mĩ đợc thuận lợi và có triển vọng nhanh hơn. Thị Trờng châu Á cũng có một số thị trờng rất hấp dẫn với cà phê Việt Nam nh Nhật và Trung Quốc. Bảng các thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam. STT Tên nớc Số lợng Trị giá (USD) 1 Bỉ 138.603 57.947.984 2 Mỹ 137.501 59.371.585 3 Đức 134.321 60.054.805 4 Tây Ban Nha 73.852 31.668.889 5 Ý 62.559 27.796.789 6 Pháp 45.998 20.147.381 7 Ba Lan 38.155 17.171.389 8 Anh 30.153 13.055.058 9 Nhật 26.905 13.274.686
  35. 10 Hàn Quốc 26.288 11.310.104 ( Nguồn : Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam ) 2.4. Thị phần xuất khẩu cà phê của Việt Nam Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bất cứ quốc gia nào cũng mong muốn chiếm đợc thị phần lớn. Điều đó thể hiện đợc quy mô sản xuất và khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. Ở Việt Nam từ năm 1999 đến nay xuất khẩu cà phê luôn chiếm một thị phần khá lớn trong xuất khẩu cà phê thế giới chiếm từ 13-15 % thị phần thế giới. Trong đó niên vụ cao nhất là 2000/2001 chiếm 16,1% thị phần thế giới. Thị phần của Việt Nam chỉ đứng sau Brasin với 31,3% và vợt xa các nớc Colombia 11% , Indonesia 7%. Bảng thị phần một số nớc xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới năm 2004 ĐVT :1000 tấn Tiêu thụ thế Nớc Sản lợng Thị phần (%) giới Nguồn cung Brasin 2.123 31,3 cà phê Colombia 764 11 Việt Nam 1.22 18 Indonesia 475 7 (Ngân hàng thế giới) 2.5 Giá cả cà phê xuất khẩu cà phê của Việt Nam Do giá cà phê thế giới luôn biến động do vậy giá cà phê của Việt Nam cũng biến động theo và có xu hớng giảm sút trong nhiều năm. Bảng giá cả cà phê xuất khẩu (Nguồn :Tạp chí thị trờng – giá cả ) Theo bảng trên ta thấy xu hớng giá giảm dần từ năm 1999-2002 do trên thị trờng lúc đó cung vợt xa so với cầu. Năm 2003 giá bình quân cả năm đạt 874 USD/ tấn tăng 15% so với năm 2002. Nếu tính theo giá/kg thì giá cà phê trong nớc biến động từ 10.000-14.500VND/kg. Đến năm 2004 thì giá cà phê Việt Nam có tăng hơn một chút đạt từ 980-1.010 USD/tấn. Ba tháng đầu năm 2005 giá cà phê trên thế giới đã liên tục tăng lên những mức cao. Tại NewYork giá cà phê Arabica giao ngay ớc đạt 2.895USD/ tấn, tăng 29% so với tháng 12 năm 2004.Tại Luân Don giá cà phê Robusta giao ngay tăng 33,4 % so với 2004. Ở Việt Nam giá chào bán cà phê Robusta loại 2 của Việt Nam lên 1.350USD/tấn. Giá thu mua có thời kỳ lên tới 17.100VND/kg. Nguyên nhân là do nguồn cung cà phê giảm mạnh ở Việt Nam và Brasin, đây là 2 nớc xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Sản lợng cà phê Brasin niên vụ
  36. 04-05 chỉ đạt 40,5 triệu bao, giảm 2,2 triệu bao so với dự đoán tháng 12 năm 2004. Dự báo niên vụ 05/06 cà phê chỉ đạt 30-31triệu bao giảm 23-26% so với vụ trứơc. Ở Việt Nam theo đánh giá của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thì do hạn hán nặng nề ở Tây Nguyên làm giảm sản lợng cà phê vụ 04/05 xuống 30% so với vụ trớc. Do đó giá cà phê thế giới có thể tăng lên. 2.6. Về chất lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam - Trong điều kiện ta không chủ trơng giữ diện tích và sản lợng cà phê ở mức hợp lý thì việc nâng cao chất lợng cà phê để qua đó tăng giá trị xuất khẩu là một định hớng quan trọng. - Trong mấy năm trở lại đây chất lợng cà phê nớc ta tăng lên rõ rệt. Do áp dụng đợc quy trình đảm bảo chất lợng từ khâu chọn giống đến khâu bao gói xuất khẩu. Đặc biệt trong quy trình chế biến cà phê xuất khẩu đã có bớc tiến bộ rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp có sân phơi tiêu chuẩn và thiết bị để sơ chế cà phê chất lợng cao cho xuất khẩu. Tỷ lệ cà phê chất lợng cao đợc nâng lên góp phần nâng cao giá trị xuất khẩu thu hẹp phần chênh lệch giữa giá xuất khẩu của ta so với giá ở Luân Đôn. Đáng chú ý là đa số máy móc trong ngành cà phê, đã tự sản xuất đợc trong nớc, kể cả dây chuyền chế biến ớt, máy xát tơi, làm sạch tiết kiệm nớc. Hiện nay chỉ còn máy bán màu là phải nhập khẩu. - Các doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu áp dụng TCVN 4193 do đó chất lợng cà phê đợc cải thiện rõ rệt. - Các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn chất lợng dựa trên các định chuẩn sau : Vinacontrol, CF control, SGS, FCC, 2.7. Các đơn vị xuất khẩu cà phê hàng đầu của Việt Nam - Tổng công ty cà phê Việt Nam(VINACAFE) ( thị phần xuất khẩu chiếm 20-30% của cả nớc) - Công ty XNK dịch vụ – TM (INTIMEX) - Công ty XNK2/9 Đăk lăk - Công ty ĐT XNK Đăk lăk - Công ty cà phê Phớc An Đăk lăk - Công ty TMKT& ĐT(PECTEC) - Công ty XNK Tín Nghĩa Đồng Nai - Công ty cổ phần dịch vụ Phú Nhuận Tp Hồ Chí Minh - Công ty thực phẩm miền bắc - Công ty TNHH Thái Hoà.
  37. II. Thực trạng xuất khẩu cà phê sang thị trờng EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam 1 Một số nét khái quát về Tổng công ty cà phê Việt Nam. 1.1.Sự hình thành và quá trình phát triên của tổng công ty. Tổng công ty cà phê Việt Nam có tên giao dịch quốc tế la Vinacafe phê ( Vietnam National Coffee Corpration). Căn cứ vào quyết định 91 TTG ngày 7/3/1994 của Thủ Tớng chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh và nghị định 44/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ phê chuẩn “Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty cà phê Việt nam”.Tháng 9/1995 liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt nam bắt đầu đi vào hoạt động dới hình thức Tổng công ty. Tổng công ty cà phê Việt Nam đợc thành lập với mục đích nhằm xoá bỏ tình trạng phân tán, thiếu liên kết trong sản xuất kinh doanh của ngành, hàng cà phê. Nhằm đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung tài chính, sản phẩm để xây dựng một ngành kinh tế thực sự lớn mạnh mà Tổng công ty làm nòng cốt để tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Tạo điều kiện khả năng trong hợp tác, đầu t, thu hút vốn, tranh thủ công nghệ tiên tiến của nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất, chế biến cà phê cả về chiều rộng và chiều sâu để ngày càng nâng cao khả năng khai thác tiềm năng của từng vùng trong cả nớc. Tổng công ty cà phê Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nớc thành lập trên cơ sở các thành viên là các doanh nghiệp nhà nớc, sản xuất, chế biến, dịch vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu và các tổ chức sự nghiệp, nghiên cứu khoa học kỹ thuật có mối liên hệ tác động lẫn nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ nhằm liên kết thành một tổt chức kinh tế mạnh, qui mô lớn, thúc đẩy tập trung vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và ngoài nớc. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty Với mục đích thành lập của Tổng công ty cà phê Việt Nam là nhằm xây dựng một ngành kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả những tiềm năng của đất nớc trong giai đoạn mới. Tổng công ty Cà phê Việt Nam đợc coi là đơn vị nòng cốt của ngành cà phê Việt Nam do đó tổng công ty có chức năng và nhiệm vụ sau: - Tổng công ty trực tiếp nhận vốn của nhà nớc, bảo toàn và phát triển vốn của nhà nớc. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành viên. - Hạch toán chiến lợc phát triển kinh doanh của tổng công ty, xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm của tổn công ty
  38. - Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trờng cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Tổng công ty nhằm đạt đợc mục đích, chiến lợc chung của Tổng công ty - Thực hiện kế hoạch của nhà nớc giao hoặc tham gia đấu thầu trong và ngoài nớc để giao hoặc đấu thầu lại cho các đơn vị thành viên, phân công chuyên môn hoá sản xuất giữa các đơn vị thành viên - Thực hiện điều hoà phân phối vốn do tổng công ty quản lý tập trung - Thông qua phơng án đầu t chiều sâu và đầu t mở rộng tận các đơn vị thành viên, thực hiện đầu t thành lập các đơn vị thành viên mới của tổng công ty. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của tổng công ty cà phê Việt Nam Bảng 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty:
  39. - Hội đồng quản trị có 5 thành viên do thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm là các thành viên chuyên trách trong đó có chủ tịch hội đồng quản trị, một phó chủ tịch, một thành viên chuyên kiêm trởng ban kiểm soát, một thành viên kiêm tổng giám đốc, một thành viên là chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, kinh tế, quản trị kinh doanh và pháp luật. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty , thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao, đa ra những quyết định về sản xuất kinh doanh và phê duyệt những phơng án hoạt động do tổng gíam đốc đệ trình. - Ban kiểm soát: do hội đồng quản trị lập ra để giúp hội đồng quảng trị thực hiện việc kiểm tra giám sát tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên trong các hoạt động. Ban kiểm soát có 5 thành viên trong đó trởng ban kiểm soát là thành viên của hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do họi đồng quản trị miễn nhiệm, khen thởng kỷ luật gồm 1 thành viên là chuyên môn kế toán, một thành viên cho đại hội công nhân viên chức, một thành viên do trởng quản lý ngành giới thiệu và một do tổng cục trởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp giới thiệu. Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, điều lệ Tổng công ty và các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị.
  40. - Hội đồng giám đốc: Có 1 Tổng giám đốc và 3 Phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiêm, khen thởng kỷ luật do hội đồng quản trị đề nghị bộ trởng quản lý và bộ trởng, trởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị, Thủ tớngChính phủ và pháp luật điều hành hoạt động của công ty. Tổng giám đốc đợc trợ giúp bởi 3 Phó tổng giám đốc và ban tham mu + Một Phó tổng giám đốc phụ trách việc xây dựng cơ bản, một Phó tổng giám đốc khoa học nông nghiệp, một phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất tại Tây Nguyên. +Ban tham mu gồm: Văn phòng: Chuyên tổng hợp tình hình chung của Tổng công ty Ban tổ chức cán bộ thanh tra: Tiến hành sắp xếp và bố trí tổ chức bộ máy sản xuất hoạt động kinh doanh, xây dựng quy chế và quản lý nội bộ. Ban tài chính kế toán: Quản lý nguòn tài chính và quản lý nguồn thu chi, tổng hợp phân tích hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh. Xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các định mức trong sản xuất kinh doanh. Ban kinh doanh tổng hợp: Điều hành công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu. Phụ trách về các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu t nớc ngoài. Ban khoa học và công nghệ: Ban kế hoạch và đầu t: Xây dựng các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, các dự án đầu t, thu mua cà phê ở các tỉnh phía Bắc để kinh doanh xuất khẩu. Tập hợp tình hình về sản xuất và kinh doanh cây cà phê. 2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào thị trờng EU EU là một thị trờng xuất khẩu tiềm năng của cà phê Việt Nam. Điều này đợc thể hiện ở chỗ EU là một trong những thị trờng tiêu thụ cà phê lớn trên thế giới, có nhu cầu đa dạng về mặt hàng này. Hơn nữa EU là một khu vực kinh tế phát triển ốn định, có đồng tiền chung Euro, mức tiêu thụ ở thị trờng này lớn. Vì thế vị thế của EU ngày càng đợc nâng cao trên thị trờng quốc tế. Đăc biệt khi EU mở rộng thêm 10 thành viên đã tác động tích cực về quan hệ kinh tế thợng mại giữa EU và các nớc đang phát triển. Việc hoà nhập các tiêu chuẩn chung trên khắp châu Âu nh việc giảm thuế nhập khẩu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng những quy định chung về thuế quan, cạnh tranh đã tạo điều kiện cho hàng hoá các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng vào thị trờng EU thuận lơi hơn.Tuy nhiên EU là thị trờng khó tình, yêu cầu chất lợng và vệ sinh an toàn thực
  41. phẩm cao. Nếu đảm bảo yêu cầu trên thì sản phẩm đẽ dàng vào thị trờng EU cũng nh sản phẩm mặc nhiên đạt đợc những sản phẩm quốc tế và dễ dàng nhập khẩu vào thị trờng khó tính khác. 2.1. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam Tổng công ty cà phê Việt Nam là một doanh ngiệp nhà nớc lớn, đứng đầu trong ngành cà phê. Hàng năm Tổng công ty đã thực hiện sản xuất tạo nguồn hàng, kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cà phê. Tổng công ty đã đạt đợc những thành công lớn, hàng năm thu về một nguồn ngoại tệ khá lớn chiếm từ 20-30% kim ngạch cả nớc. Bảng kim ngạch xuất khẩu của VINACAFE Năm 2001 2002 2003 2004 Giá cà phê thế 900-1.200 980-1.200 990-1.210 1.040-1.300 giới(USD/tấn) Giá cà phê XK 820-1.000 816-1.010 920-1.200 980-1.120 của VN(USD/ tấn) Giá cà phê mua 7.000-9.000 9.000-12.000 10.500-14.000 11.500-16.000 trong nớc(1000/tấn) ( Nguồn của ICO) Từ năm 1999-2001 kim ngạch xuất khẩu của Vinacafe luôn tăng. Đặc biệt vào niên vụ 1999-2000 kim ngạch cà phê của Vinacafe tăng đột biến với 47,8% so với niên vụ trớc. Nguyên nhân là do năm 1999 cà phê thế giới chịu ảnh hởng của hạn hán kéo dài. Việt Nam lại ít chịu ảnh hởng của hiện tợng này nên xuất khẩu tăng lên, do đó kim ngạch xuất khẩu tăng lên rõ rệt.Tuy nhiên năm 2002 thì do tình hình cung cầu cà phê thế giới có sự chênh lệch khá lớn, trong đó cung lớn hơn rất nhiều so với cầu dẫn đến khủng hoảng thừa đẩy giá xuống thấp. Vì thế kim ngạch cà phê bắt đầu có xu hớng giảm xuống. Năm 2004 thì giá cà phê thế giới đi vào ổn định hơn do vâỵ kim ngạch cũng tăng khá và ổn định. Đối với thị trờng EU là thị trờng lớn của Vinacafe nên mang lại cho Tổng công ty một lợng ngoại tệ khá lớn. Điều này thể hiện bằng chỉ tiêu kim ngạch của Vinacafe trên thị trờng EU nh sau . Bảng kim ngạch xuất khẩu của Vinacafe vào thị trờng EU. Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Kim ngạch xuất khẩu của 72,2 106.7 114 89 94,5 96
  42. Vinacafe (Triệu USD) Mức độ tăng giẩm( %) 47,8 6,8 -21,9 6,18 1.59 (Báo cáo xuất khẩu hàng năm của Tổng công ty) Năm 2001 đợc coi là năm thành công nhất của cà phê Việt Nam nói chung Vinacafe của Vinacafe nói riêng. Kim ngạch của Vinacafe đạt 28.522.000 USD tăng 6,9 % so với năm 2000. Tuy nhiên kim ngạch cà phê xuất khẩu luôn phụ thuộc Vinacafe vào giá cả cà phê. Năm 2002 do có sự giảm sút về giá dẫn đến kim ngạch giảm –22% so với năm trớc. Năm 2003 do nhu cầu tiêu thụ cà phê của EU tăng lên vinacafe vì thế xuất khẩu vào thị trờng này tăng lên 18% so với năm trớc. Điều này là tín hiệu đáng mừng cho ngành cà phê nớc ta. 2.2. Cơ cấu sản phẩm cà phê. - Loại cà phê xuất khẩu của Vinacafe. Việt Nam nói chung và Vinacafe nói riêng đều xuất khẩu 2 loại cà phê chính đó là cà phê Robusta và cà phê Arabica.Trong đó cà phê Robusta là chủ yếu, chiếm khoảng 80% trong tổng cà phê xuất khẩu. Bảng loại cà phê xuất khẩu của Vinacafe vào EU Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Kim ngạch 18.997 26.675 28.522 22.235 26.224 28.3400 (1000USD) Mức độ tăng 40,4 6,9 -22 18 8,08 giảm(%) Loại cà phê Arabica Robusta Loại 1 Loại 2 Loại 1 Loại 2 Độ ẩm 12.5 % 12.5 % 12.5 % 13 % Hạt đen vỡ 3 % 5 % 3 % 5% Tạp chất 0.3% 0.5 % 0.5 % 1 % Hạt cỡ N.16 90 % 90 % Hạt cỡ N.13 90% 90 % ( Nguồn Europe) - Sản phẩm cà phê xuất khẩu Từ trớc năm 200 thì Vinacafe hầu hết chỉ xuất khẩu cà phê nhân. Loai cà phê này không qua chế biến do đó giá trị xuất khẩu không cao. Mấy năm trở lại đây do nhu cầu
  43. tiêu dùng cà phê của EU tăng lên, hơn nữa chủng loại cũng nh cơ cấu sản phẩm cũng đòi hỏi đa dạng hơn. Do đó Tổng công ty cũng đã tìm mọi cách đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu vào thị trờng này. Ngoài cà phê nhân còn có cà phê hoà tan, cà phê thành phẩm. Loại cà phê hoà tan này còn cha chiếm đợc thị hiếu tiêu dùng của ngời tiêu dùng EU nên lợng cà phê này xuất khẩu vào thị truờng EU chiếm một tỉ lệ thấp chỉ khoảng 4-5%. Ngoài ra cũng có cà phê thành phẩm nhng tỉ lệ này cung không cao, chỉ khoảng 7-9%. Sản phẩm này chủ yếu đợc Vinacafe xuất khẩu vào thị trờng dễ tính nh Trung Quốc, Đài Loan, Singapo, Nhật, Malaysia, Vì vậy trong vòng vài năm tới Vinacafe cần phải tăng khối lợng 2 loại cà phê xuất khẩu là cà phê hoà tan và cà phê thành phẩm. Có nh vậy mới nâng cao đợc gí trị xuất khẩu cho Việt Nam nói chung cũng nh Vinacafe nói riêng. Ngoài ra cũng cần đa dạng hoá sản phẩm bằng cách tăng các mặt hàng chứa cà phê nh bánh kẹo cà phê, sữa cà phê , Nếu tính theo sản phẩm xuất khẩu vào thị trờng EU, thì Tổng công ty có cơ cấu xuất khẩu từng loại sản phẩm nh sau. Bảng sản phẩm cà phê xuất khẩu vào EU (Nguồn của ban XNK- Tổng công ty) Nh vậy xuất khẩu cà phê vào thị trờng EU Vinacafe mới chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân, cà phê hoà tan, cà phê bột, cà phê rang xay rất ít. Mà chính sản phẩm cà phê này đem lại giá trị lớn hơn rất nhiều cà phê nhân.Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang EU các doanh nghiệp nên chú ý đến việc đa dạng hoá sản phẩm cà phê mà cần chú trọng đến cà phê chế biến. 2.3. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu cà phê của Vinacafe trên thị truờng EU. EU là thị trờng có nhu cầu tiêu thụ cà phê khá lớn, tơng đối ổn định. EU với dân số 455 triệu ngời, thu nhập cao.Tuy nhiên đây là thị trờng rất khó tính do đó để chiếm lĩnh thị truờng này không phải đơn giản. Năm 2003 nớc ta xuất khẩu đợc 352 nghìn tấn cà phê vào EU chiếm 47% và 109 nghìn tấn vào thị trờng Hoa kỳ chiếm 14,6%. Thị trờng chính nhập khẩu cà phê của Vinacafe Sản phẩm cà phê Số lợng Trị giá (USD) Cà phê Mix (3 in 1) 1.600 Bao 1.520.000 Cà phê hoà tan 800 Hộp 940.000 Cà phê bột 1100 Hộp 1.105.600 Cà phê rang xay 600 Kg 620.000 Nớc Năm Năm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
  44. 2000 2001 Mỹ 9729 3416 2512 3546 3674 Pháp 1264 1275 84 950 1000 Hà Lan 4467 2771 1001 535 637 Singapore 2373 778 590 697 672 Thuỵ Sỹ 6713 1284 581 797 790 ( Nguồn của hiệp hội cà phê- ca cao Việt Nam) Mấy năm gần đây Việt Nam xuất khẩu cà phê đến hơn 60 nớc, vùng lãnh thổ, thu về 400-600 triệu USD. Việt Nam có quan hệ thơng mại với tất cả các hãng cà phê lớn trên thế giới. Khối lợng cà phê xuất khẩu ngày càng lớn mà Việt Nam tiêu dùng rất ít chỉ khoảng 5% sản lợng sản xuất ra chính vì vậy cần phải tìm cách mở rộng thêm thị trờng xuất khẩu. Ở Việt Nam với sản lợng khá lớn không thể thụ động ngồi chờ ai đến mua thì bán mà cần chủ động tạo thị trờng, mở cơ quan đại diện và sử dụng các phơng thức thơng mại khác nh đổi hàng, trả nợ Nhà nớc và các hiệp định Chính phủ. EU có nhu cầu nhập khẩu cà phê rất lớn, qua bảng sau ta có tình hình các nớc hàng đầu nhập khẩu cà phê của Vinacafe: 1999 2000 2001 2002 STT Tên nớc % Tên nớc % Tên nớc % Tên nớc % 1 Đức 25,58 Anh 24,29 Anh 21,15 Anh 24,5 2 Anh 11,92 Hà Lan 15,73 Hà Lan 17,74 Hà Lan 16,4 3 Pháp 6,59 Pháp 7,11 Pháp 8,81 Pháp 8,2 4 Hà Lan 5,88 Đức 6,82 Đức 7,04 Bỉ 7,5 5 Bỉ 5,51 Italia 5,57 Bỉ 6,86 Đức 6,0 (Nguồn: Ban XNK-Tổng công ty cà phê Việt Nam ) Từ năm 1999 trở về trớc, thị trờng Đức là thị trờng nhập khẩu cà phê lớn nhất củaVinacafe, không chỉ nhập khẩu cà phê của Việt Nam, Đức còn nhập khẩu cà phê của nhiều nớc trên thế giới. Hiện nay thị trờng cà phê Đức đang ở tình trạng nguồn cung lớn hơn cầu do đó trong vài năm tới nhu cầu nhập khẩu cà phê của Đức sẽ giảm đáng kể. Năm 1999, Đức nhập khẩu 28,58% cà phê của Vinacafe nhng đến năm 2002 chỉ còn 6,07% tổng cà phê xuất khẩu. Dự kiến đến năm 2005 sẽ giảm xuống còn 4,6%. Trong những năm gần đây thị trờng Anh là thị trờng tiêu thụ cà phê lớn của Vinacafe
  45. Vấn đề đặt ra là Tổng công ty cà phê Việt Nam phải củng cố thị trờng sẵn có đồng thời mở rộng và phát triển thị trờng mới. Từ 2 năm trở lại đây thì Vinacafe hầu hết đã xuất khẩu sang các nớc thuộc khối EU. Bảng các nớc EU nhập khẩu cà phê của Vinacafe . Năm 2001 2002 2003 2004 SL Trị giá SL Trị giá SL Trị giá SL Trị giá Nớc (tấn) (USD) (tấn) (USD) (tấn) (USD) (tấn) (USD) Pháp 8.874 3.776.9 8.12 2.730. 110 743629 120 293000 69 9 790 12 1 12 0 Đức 27.95 11.107. 23.1 8.628. 23.0 15.288. 18.5 14.380. 1 260 67 821 01 378 60 248 Italia 12.23 4831.2 14.7 6.829. 18.4 12.282. 19.4 13.479. 7 02 63 782 84 253 34 210 Hà Lan 16 2 6.646.6 8.65 3.794. 4.89 3.264.9 5.85 3.456.3 71 37 5 024 4 62 0 84 Anh 19.66 7.496.1 14.1 5.968. 19.4 12.819. 20.4 1.481.0 8 10 36 454 31 779 00 250 Tây Ban 10.66 4.773.7 15.8 5.953. 15.1 10.005. 15.2 10.215. Nha 5 08 19 910 55 207 50 400 Bồ Đào 1.452 411.35 565 229.21 373 285.86 300 109.15 Nha 4 2 0 0 Đan Mạch 126 31.878 290 170.56 338 218.68 340 219.78 0 0 0 Hi Lạp 115 71.890 615 250.40 168 108.15 412 349.50 8 8 0 Hà Lan 1.164 350.39 722 241.30 84 53.560 96 72.439 3 6 Hungari 950 279.14 2.33 816.50 1.38 9.271.1 1.40 930.25 4 3 9 6 06 0 0 Ba Lan 3.378 1.026.8 10.1 4.276. 6.24 4.241.9 6.54 4.630.8 52 84 182 8 66 0 79 ( Báo cáo của ban XNK- Tổng công ty cà phê Việt Nam )
  46. 2.4. Thị phần xuất khẩu cà phê của Vinacafe Tổng công ty cà phê Việt Nam là một trong những đơn vị kinh doanh xuất khẩu cà phê lớn nhất nớc ta. Hàng năm thị phần của Vinacafe luôn luôn chiếm từ 30- 45% thị phần xuất khẩu của cả nớc. Riêng đối với thị trờng EU thì Vinacafe chiếm gần 90% lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên cà phê Việt Nam cha chiếm lĩnh thị trờng EU nhiều. Ta còn kém nhiều so với Brasin, Colombia, Điều này là do Tổng công ty cha có nhiều mẫu mã, chất lợng chua cao, cơ cấu sản phẩm còn quá ít ỏi, các điều kiện an toàn cha đảm bảo, Muốn chiếm đợc thị phần lớn trên thị trờng EU thì Vinacafe cần phải làm tốt các vấn đề trên. ĐVT :Nghìn bao Các nớc xuất 2000 2001 2002 2003 khẩu cà phê Sản Thị Sản Thị Sản Thị Sản Thị lợng phần lợng phần lợng phần lợng phần Brasin 22,4 30 23 30,2 24,4 30,5 25 31 Colombia 13.4 18 13,37 17,5 13,6 17 13,3 16 Mỹ La Tinh 11.2 15 11,8 15,5 11,9 14.9 12,4 15 Việt Nam 11.9 16 13,7 18 14 17,5 14 18 Indonesia 8.2 11 7,6 10 8,1 10,1 7,4 9 Châu Á Thái 5,22 7 5,3 6,5 5,7 7,2 5,12 6,2 Bình Dơng Sản lợng cà 74,68 76,4 80,2 82,5 phê tiêu thụ của EU ( Nguồn của ICO) Nh vậy trong mấy năm trở lại đây Brasin là nớc chiếm thị phần lớn vè cà phê xuất khẩuvào EU, thị phần của nớc này chiếm từ 30-31 % thị phần EU. Clombia là nớc xuất khẩu đứng thứ 2 vào EU. Việt Nam luôn chiếm thị phần từ 13-18 % thị phần EU và đứng ở vị trí thứ 3 trong các nớc xuất khẩu vào EU. 2.5. Giá cà phê xuất khẩu của Vinacafe Nớc ta chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta, giá của loại cà phê này thờng thấp hơn giá thế giới từ 100-200 USD/tấn. Nguyên nhân chính là do chất lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam cha ổn định. Hơn nữa giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam phụ thuộc vào giá cà phê thế giới mà giá cà phê trên thế giới không ổn định lên xuống thất thờng. Năm 1992 có
  47. lúc giá cà phê Robusta chỉ khoảng 600 USD/tấn. Năm 1994 giá cà phê Robusta lại tăng vọt có thời điểm đạt 4.000 USD/tấn. Năm 1998 do hậu quả của Elnino, sản lợng cà phê thế giới giảm nên giá cà phê thế giới tăng 23% so với năm 1997 nhng đến năm 2.000 thì lại giảm xuống. Tháng 12/2000 giá cà phê nhân ở Việt Nam xuống dới mức 9.000VND/kg thấp nhất từ trớc tới nay. Năm 2003 do giá cà phê thế giới phục hồi, giá cà phê trong nớc biến động từ 9.000-12.500VND/kg, bình quân đạt 10.500-11.000VND/kg. Với mức giá này đa số bà con nông dân đã bù đắp đợc chi phí và có lãi. Nh vậy giá xuất khẩu bình quân năm 2003 đạt khoảng 750 USD/tấn. Bảng giá cả cà phê Robusta xuất khẩu của Vinacà phê so với giá cà phê Robusta trên thế giới: Đơn vị: USD/tấn (Nguồn ban XNK- Tổng công ty) Qua bảng trên ta thấy giá cả có xu hớng giảm liên tục gây tổn hại cho ngời nông dân. Nguyên nhân chính là do nền nông nghiệp nớc ta còn lạc hậu, manh mún, không có quy hoạch rõ ràng. Không có định hớng trong sản xuất và tiêu thụ. Mặc dù sản lợng sản xuất cà phê của nớc ta là rất lớn nhng không thu đợc lợi nhiều do giá cà phê của nớc ta quá thấp. Ngoài ra cây cà phê chịu tác động mạnh mẽ của thời tiết nh sơng muối, hạn hán, sâu bệnh, Khi ảnh hởng của yếu tố này thì sẽ làm giảm lợng cà phê thế giới nh thế sẽ ảnh hởng trực tiếp đến giá cả. Đặc biệt với các nớc xuất khẩu lớn nh Brasin, Việt Nam, Colombia, thì thời tiết sẽ ảnh hởng trực tiếp đến cà phê thế giới. Những đợt sơng muối, hạn hán kéo dài ở Brasin, ảnh hởng Elnino ở Việt Nam đã làm giảm sản lợng cà phê thế giới khi đó làm cho giá cà phê thế giới tăng lên nhanh chóng. Đến năm 2004 và những tháng đầu năm 2005 thì giá cà phê thế giới có xu hớng tăng lên đáng kể. Do đó giá của Vinacafe cũng tăng lên và đi vào ổn định hơn. Giá cà phê xô của Tổng công ty biến động từ 14.500- 17.500VNĐ/kg. Dự báo trong vụ thu hoạnh tới cà phê trong nớc có thể lên tới 20 triệu đồng/tấn. Tức là vào khoảng 20.000VNĐ/kg. Đây là mức giá khá cao so với nhiều năm trớc đó. Mức giá này sẽ khuyến khích ngời trồng cà phê tăng diện tích và đầu t nhiều hơn cho cây cà phê, tuy nhiên các thơng nhân sẽ gặp khó khăn hơn vì phải mua với giá cao trong khi đó giá xuất khẩu của ta lại thấp hơn giá thế giới rất nhiều. 2.6. Chất lợng cà phê xuất khẩu của Vinacafe. Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu cà phê trong tình hình hiện nay, ngành cà phê cần chú trọng toàn diện từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, trong đó các vấn đề quan trọng đặt ra đó
  48. là việc nâng cao chất lợng , áp dụng tiêu chuẩn 4193, áp dụng phơng thức kí hợp đồng có lợi ích, triển khai việc nghiên cứu sàn giao dịch kỳ hạn và chính sách hỗ trợ xuất khẩu cà phê. Ngoài ra còn phải theo một số tổ chức định chuẩn của thế giới nh Vinacontrol, Cfcontrol, SGS, FCC, Để nâng cao chất lợng cà phê cần chú trọng toàn diện từ khâu giống, chăm bón, phơi sấy cho đến chế biến bảo quản theo đúng quy trình khoa học. - Khâu giống: Việc bố trí giống phù hợp với từng vùng sinh thái sẽ phát huy đợc lợi thế của giống về mặt năng suất, chất lợng cũng nh tránh đợc rủi ro sâu bệnh hại. Đây là một điều kiện tốt để có đợc nguồn hàng xuất khẩu. - Khâu chăm sóc. Hiện tại công ty đang sử dụng phân bón NPK cân đối theo nhu cầu của cây nhng ở liều lợng trung bình. Các hộ trồng cà phê hiện nay tăng cờng bón phân hữu cơ cho cây cà phê - Thu hái cà phê: Hiện nay thờng là thu hái đồng loạt không áp dụng phơng pháp thu hái chọn lọc để đảm bảo độ đồng đều. Nh vậy cà phê chín sẽ bị lẫn cà phê xanh do đó dẫn đến chất lợng không cao - Phơi sấy: Hệ thống sân phơi, hệ thống sấy còn thiếu vì các hộ nông dân thờng thu hoạch theo hộ gia đình không có đủ điều kiện mua máy móc thiết bị vì thế cà phê phải phơi dầy, phơi trên nền đất nên bị lên men, lâu khô. Điều này cũng làm giảm chất lợng cà phê. - Chế biến: Hiện nay thờng sử dụng phơng pháp chế biến khô theo kiểu công nghiệp và thủ công. Phơng pháp này không loại bỏ đợc hết tạp chất, không tách sỏi đá, cành lá, quả xanh ngay từ đầu. Các cơ sở chế biến chủ yếu sử dụng công nghệ, thiết bị không đồng bộ. Phổ biến là các hình thức chế biến quy mô nhỏ và vừa do nông dân tự đầu t. - Bảo quản: Hệ thống kho tàng cha đảm bảo chất lợng dẫn đến cà phê bị lên men và bị hỏng nhiều Đứng trớc thực trạng trên công ty đã xem xét tổ chức lại ngành xuất khẩu cà phê, công tác tổ chức xuất khẩu nói chung và quản lý chất lợng nói riêng đợc coi trọng hơn từ đó góp phần nâng cao chất lợng cà phê. Hiện nay xuất khẩu cà phê theo 3 mức chất lợng phổ biến, theo các tiêu chuẩn nh sau: tiêu chuẩn độ ẩm, tạp chất, hạt đen vỏ, kích thớc hạt. Cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các loại R2b với các loại chuẩn sau: + Tỷ lệ hạt đen vỡ là 8% + Độ ẩm cao nhất 13,5% + Tạp chất 1%
  49. Cà phê R1 với các loại chuẩn: + Tỷ lệ hạt đen vỡ 2% + Độ ẩm cao nhất 12% + Tạp chất 1% Trên thực tế khi buôn bán giao dịch khách hàng EU quan tâm nhiều đến chỉ tiêu ngoại hình nh kích thớc hạt, màu sắc, độ ẩm và các khuyết tật khác không theo một tiêu chuẩn cụ thể nào. Về kích thớc hạt: đây là một chỉ tiêu quan trọng có ý nghĩa cả về chất lợng cũng nh năng suất cà phê + Loại 1 hạt có kích thớc trên sàng N16 (6,3mm) + Loại 2 hạt có kích thớc trên sàng N14 (5,6mm) + Loại không sử dụng đợc lọt sàng N10 (4,2mm) Ở nớc ta nhiều nông trờng có mẫu cây tốt năng suất cao và ổn định thể loại hạt là loại 1 chiếm 50-60% và xấp xỉ 40% hạt loại 2. Nh vậy về mặt kích thớc cà phê Việt Nam có trên 95% khối lợng hạt đạt tiêu chuẩn. Cà phê xuất khẩu trải qua mua bán nội địa từ nhà sản xuất đến các đại lý trung gian, đến nhà xuất khẩu trực tiếp. Trứơc đây ngời sản xuất thờng xay xát chế biến thành cà phê xô có độ ẩm từ 17-20%. Do đó để đi đến xuất thì nhà xuất khẩu phải tái chế cho cà phê có độ ẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Chính do tập quán thói quen xuất khẩu cà phê xô có độ ẩm, tỷ lệ hạt đen và lẫn tạp chất nhiều nên không khuyến khích ngời sản xuất nâng cao chất lợng sảnphẩm do đó mất uy tín với khách hàng, ảnh hởng xấu tới xuất khẩu cà phê nói chung và xuất khẩu sang EU nói riêng. Ngoài ra việc nâng cao chất lợng cà phê phải gắn với việc tăng thêm yếu tố thời trang cho sản phẩm cà phê, đó chính là mẫu mã, bao bì cho cà phê xuất khẩu. Đây là yếu tố quan trọng trong việc chào hàng sang thị trờng EU tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam cha khai thác đợc mặt này. Mẫu mã bao bì còn đơn giản cha hấp dẫn ngời tiêu dùng EU. Muốn có chất lợng cao thì ngành cà phê phải biết kết hợp đồng bộ giữa các khâu từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ ngoài ra còn phải tăng thêm chất lợng cho sản phẩm cà phê ngay từ việc cải tiến mẫu mã, tăng cờng công tác tiếp thị cho sản phẩm và đặc biệt ngành cà phê phải biết phát huy những u thế về hơng thơm của cà phê để lôi kéo khách hàng về phía mình. 2.7. Thơng hiệu cà phê của Vinacafe