Tác động lan tỏa của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế Trường hợp của các nước ASEAN-5

pdf 8 trang hapham 30
Bạn đang xem tài liệu "Tác động lan tỏa của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế Trường hợp của các nước ASEAN-5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_lan_toa_cua_xuat_khau_den_tang_truong_kinh_te_truon.pdf

Nội dung text: Tác động lan tỏa của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế Trường hợp của các nước ASEAN-5

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 3 (2016) 80-87 Tác động lan tỏa của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế Trường hợp của các nước ASEAN-5 Đào Thị Bích Thủy*3* Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Tĩm tắt Trong giai đoạn 1990-2014, nhĩm 5 nước Đơng Nam Á gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế ở mức khá với tốc độ bình quân hàng năm là 5,32%. Đĩng gĩp vào thành tựu tăng trưởng này phải kể đến vai trị của xuất khẩu. Cũng trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong xuất khẩu của cả nhĩm đạt 9%. Phân tích hồi quy trên cơ sở mơ hình tăng trưởng kinh tế của Feder (1982) cho nhĩm 5 nước giai đoạn 1990-2014 cho thấy xuất khẩu cĩ tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thơng qua tác động lan tỏa với 1% tăng trong xuất khẩu dẫn đến 0,11% tăng trong sản lượng của các khu vực khác. Bên cạnh đĩ, năng suất của khu vực xuất khẩu cũng ở mức cao hơn năng suất của các khu vực khác trong nền kinh tế. Nghiên cứu gợi ý chính sách tăng trưởng nên tập trung vào đầu tư gia tăng năng suất của khu vực xuất khẩu. Nhận ngày 14 tháng 4 năm 2016, Chỉnh sửa ngày 7 tháng 9 năm 2016, Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 9 năm 2016 Từ khĩa: Tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, tác động lan tỏa. 1. Giới thiệu * đẩy doanh nghiệp tăng đầu tư vào cơng nghệ mới như một chiến lược cho quy mơ sản lượng Tăng trưởng kinh tế bền vững luơn là một cao hơn và gia tăng tỷ lệ vốn hình thành [1]. trong những mục tiêu hàng đầu của các quốc Konya (2004), About-Stait (2005) và Arthar gia nhằm nâng cao mức sống của người dân. (2012) cho thấy tăng trưởng trong xuất khẩu Trong những động lực của tăng trưởng, xuất giúp cải thiện phân bổ nguồn lực, khuyến khích khẩu được nhìn nhận như một yếu tố quan đầu tư trực tiếp nước ngồi và chuyển giao trọng. Các nghiên cứu cho thấy xuất khẩu tác cơng nghệ, nâng cao kỹ năng của người lao động đến tăng trưởng kinh tế thơng qua nhiều động và trình độ quản lý, tạo việc làm và nâng hình thức. Theo Helpman và Krugman (1985), cao năng lực sản xuất của nền kinh tế [2]. tăng trưởng trong xuất khẩu làm tăng năng suất Tập trung ở một gĩc độ khác, Feder (1982) cĩ được từ lợi thế kinh tế nhờ quy mơ cao hơn. lập luận rằng năng suất cao hơn của khu vực Krueger (1985) cho rằng tăng trưởng trong xuất xuất khẩu sẽ cĩ tác động lan tỏa đến tăng khẩu đem lại những sản phẩm với chất lượng trưởng của các khu vực khác [3]. Theo ơng, thứ cao hơn do áp lực tiêu dùng quốc tế đối với các nhất, cĩ tồn tại sự khác biệt trong năng suất yếu nhà xuất khẩu. Theo Rodrik (1988), Ghirmay, tố sản xuất giữa khu vực xuất khẩu và các khu Grabowski và Shama (2001), xuất khẩu thúc vực sản xuất khác của nền kinh tế với khu vực ___ xuất khẩu cĩ năng suất cao hơn. Lý giải cho * ĐT.: 84-4-37547506 điều này là các ngành xuất khẩu tiếp cận với thị Email: thuydaokt@vnu.edu.vn 80
  2. Đ.T.B. Thủy / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 3 (2016) 80-87 81 trường thế giới cĩ xu hướng đầu tư mạnh hơn khẩu đến tăng trưởng kinh tế, qua đĩ rút ra vào cơng nghệ và vốn do gia tăng áp lực cạnh những hàm ý chính sách giúp định hướng tranh với các doanh nghiệp nước ngồi. Điều chiến lược tăng trưởng của các nước trong này làm tăng năng suất của khu vực xuất khẩu. thời gian tới. Bên cạnh đĩ, hiệu ứng lan tỏa cơng nghệ cĩ được từ việc gia tăng tiếp xúc với doanh nghiệp và thị trường nước ngồi cũng giúp tăng năng suất của khu vực xuất khẩu. Thứ hai, cĩ tồn tại 2. Mơ hình lý thuyết hiệu ứng lan tỏa của khu vực xuất khẩu đối với Mơ hình tăng trưởng của Feder (1982) giả tăng trưởng kinh tế khi khu vực xuất khẩu với định nền kinh tế gồm hai khu vực: khu vực sản năng suất cao hơn cĩ thể tạo ra được ngoại ứng xuất hàng hĩa nội địa và khu vực sản xuất hàng tích cực cĩ lợi cho các khu vực khác của nền hĩa xuất khẩu, gọi tắt là khu vực nội địa (N) và kinh tế. Như vậy, tăng trưởng trong xuất khẩu khu vực xuất khẩu (X). Sản lượng trong mỗi ngồi đĩng gĩp trực tiếp đến tăng trưởng kinh khu vực phụ thuộc vào các yếu tố sản xuất vốn tế thì cịn đĩng gĩp gián tiếp thơng qua tác (K) và lao động (L) được sử dụng. Xuất khẩu động ngoại ứng kích thích tăng trưởng sản cĩ thể tạo ra ngoại ứng tích cực cho các khu lượng của các khu vực khác trong nền kinh tế. vực khác của nền kinh tế thơng qua khả năng Các nghiên cứu thực nghiệm đánh giá vai phát triển tính cạnh tranh quốc tế hiệu quả, sử trị của xuất khẩu như một động lực của tăng dụng cơng nghệ tiên tiến, đào tạo nguồn nhân trưởng kinh tế cho kết quả hỗn hợp. Nghiên cứu lực chất lượng cao hay phát triển các ngành của Tyler (1980), Feder (1982), Ram (1985, cơng nghiệp phụ trợ. Để xác định tác động lan 1987), Medina-Smith (2001), Ibrahim (2002), tỏa của khu vực sản xuất hàng hĩa xuất khẩu, Cuaresma và Wưrz (2005), Keong, Yusop và sản lượng xuất khẩu được đưa vào hàm sản xuất Sen (2005), Herzer, Lehmann và Siliverstovs của khu vực khác như một đầu vào ngoại ứng. Khu vực nội địa: (2005), Parida và Sahoo (2007), Kaushik, N N(K , L , X ) Arbenser và Klein (2008), Elbeydi, Hamuda và N N (1) Gazda (2010) xác nhận vai trị động lực thúc Khu vực xuất khẩu: đẩy tăng trưởng kinh tế của xuất khẩu. Ở chiều X X (K , L ) X X (2) ngược lại, nghiên cứu của Boltho (1996), Abu- Trong đĩ N, X là sản lượng; Qarn và Suleiman (2001), Tuncer (2002), K ,K ,L ,L là số lượng đầu vào vốn và Akbar và Fatima (2003), Karagưl và Serel N X N X lao động được sử dụng trong mỗi khu vực. (2005), Waithea, Lordeb và Francisb (2011) bác Tổng trữ lượng vốn và lao động của nền bỏ vai trị này của xuất khẩu [4, 5, 6]. kinh tế là: Năm nước Đơng Nam Á trên được đánh giá K = KN + KX (3) là các nền kinh tế mới nổi cĩ những nét tương L = LN + LX (4) đồng về tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân Tổng sản lượng của nển kinh tế (Y) là tổng hàng năm giai đoạn 1990-2014 và xuất khẩu sản lượng của cả hai khu vực: chiếm tỷ trọng bình quân khoảng 55% trên Y = N + X (5) GDP và tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức Năng suất yếu tố đầu vào được xác định bởi 9%. Liệu xuất khẩu cĩ đĩng vai trị là động lực sản phẩm biên của nĩ. Tại mỗi khu vực năng suất của vốn và lao động lần lượt là: của tăng trưởng kinh tế trong nhĩm ASEAN-5 Khu vực nội địa: và cĩ hay khơng hiệu ứng lan tỏa của xuất khẩu NK = MPKN = ∆N/∆KN (6) đến tăng trưởng kinh tế? Nghiên cứu này cĩ NL = MPLN = ∆N/∆LN (7) mục đích đánh giá tầm quan trọng của xuất Khu vực xuất khẩu:
  3. 82 Đ.T.B. Thủy / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 3 (2016) 80-87 XK = MPKX = ∆X/∆KX (8) giá trị âm thì năng suất yếu tố đầu vào trong XL = MPLX = ∆X/∆LX (9) khu vực nội địa sẽ cao hơn. Năng suất yếu tố đầu vào của hai khu vực là Lấy vi phân phương trình (1) và (2) ta cĩ: khác nhau. Để tính đến sự khác biệt trong năng ∆N = NK∆KN + NL∆LN + NX∆X (11) suất đầu vào này, giả định được đưa ra là: ∆X = XK∆KX + XL∆LX (12) XK/NK = XL/NL = 1 + δ (10) Sự biến đổi trong trữ lượng vốn trong mỗi Hay chênh lệch giữa năng suất của vốn (lao khu vực được xác định bởi lượng đầu tư trong động) trong mỗi khu vực được đo bằng δ. Rõ mỗi khu vực ở mỗi thời kỳ: ràng dấu của δ sẽ cho biết khu vực nào cĩ năng ∆KN = IN (13) suất yếu tố đầu vào cao hơn. Nếu δ mang giá trị ∆KX = IX (14) dương thì khu vực xuất khẩu cĩ năng suất yếu Trong đĩ IN và IX là đầu tư của khu vực nội tố đầu vào cao hơn và ngược lại, nếu δ mang địa và khu vực xuất khẩu. Kết hợp các phương trình (5) và (11)-(14) ta cĩ: ∆Y = ∆N + ∆X = NKIN + NL∆LN + NX∆X + XKIX + XL∆LX (15) Thay phương trình (10) và (12) vào (15) ta cĩ: ∆Y = NK(IN + IX) + NL(∆LN + ∆LX) + (δ/1+δ)∆X + NX∆X (16) Với tổng đầu tư của nền kinh tế I = IN + IX cũng đo lường hệ số lan tỏa của xuất khẩu khi và sự biến động trong lao động của nền kinh tế cho biết 1 phần trăm tăng trong xuất khẩu sẽ ∆L = ∆LN + ∆LX, chia hai vế của phương trình dẫn đến bao nhiêu phần trăm tăng trong sản (16) cho Y: lượng của khu vực khác. Y I L  X Phương trình (18) mơ tả tốc độ tăng trưởng N N N K L X của nền kinh tế. Từ phương trình này ta cĩ thể Y Y Y 1  Y (17) nhận thấy tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Sau một số thao tác phương trình (17) được phụ thuộc vào tỷ trọng đầu tư tích lũy vốn của viết thành: nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng của lao động Y L  X X X (I /Y )    và tốc độ tăng trưởng cũng như quy mơ của Y L 1  X Y X (18) xuất khẩu. Trong đĩ α = NK là năng suất biên của vốn trong khu vực nội địa, β = NL (L/Y) là độ co dãn của sản lượng trong khu vực nội địa theo tổng 3. Phân tích định lượng lao động và θ = NX(X/N) là độ co dãn của sản lượng trong khu vực nội địa theo xuất khẩu. 3.1. Số liệu và mơ hình hồi quy Nếu θ mang giá trị dương thì đại lượng này Dựa trên cơ sở mơ hình lý thuyết (18), phương trình hồi quy tăng trưởng được thiết lập: GRGDP c IGDP GRL x GRX u i,t i,t i,t i,t i,t i,t (19) i = nước: Indonesia, Malaysia Việt Nam. t = năm: 1990, 1991 2014. Trong đĩ: GRDP = ∆Y/Y, IGDP = I/Y, GRL đầu tư trên GDP được dùng cho IGDP và tích = ∆L/L, x = (∆X/X)(X/Y), GRX = ∆X/X và u là của tỷ trọng xuất khẩu trên GDP và tốc độ tăng sai số. Tốc độ tăng trưởng của GDP được dùng trưởng của xuất khẩu được dùng cho x. cho GRGDP, tốc độ tăng trưởng của lao động Số liệu cho 5 nước trong giai đoạn 1990- được dùng cho GRL, tốc độ tăng trưởng của 2014 được lấy từ nguồn dữ liệu của Ngân hàng xuất khẩu được dùng cho GRX, tỷ trọng tổng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á. Số
  4. Đ.T.B. Thủy / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 3 (2016) 80-87 83 liệu cho tốc độ tăng trưởng của GDP (tính theo Cĩ thể thấy từ bảng kết quả hồi quy hệ số giá cố định), tỷ trọng tổng đầu tư vào vốn cố của các biến tỷ trọng tổng đầu tư trên GDP, tốc định trên GDP, tốc độ tăng trưởng của xuất độ tăng trưởng của lao động và tốc độ tăng khẩu (tính theo giá cố định) và tỷ trọng xuất trưởng của xuất khẩu đều cĩ ý nghĩa thống kê ở khẩu trên GDP được lấy từ World Databank mức 1% hoặc 5%. Bên cạnh đĩ, các hệ số này (Ngân hàng Thế giới) [7]. Số liệu cho lao động đều mang giá trị dương hay điều này phản ánh được tính bằng số người cĩ việc làm được lấy tích lũy vốn, gia tăng trong lao động hay tăng từ Indicators for Asia and the Pacific (Ngân trưởng trong xuất khẩu đều là những yếu tố hàng Phát triển Châu Á) [8]. đĩng gĩp đến tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, 1 điểm phần trăm tăng trong tỷ trọng tổng đầu tư 3.2. Kết quả hồi quy trên GDP dẫn đến 0,15 điểm phần trăm tăng trong tốc độ tăng trưởng kinh tế; 1 điểm phần Do số liệu cho các biến của 5 nước được trăm tăng trong tốc độ tăng trưởng của lao động thu thập trong cùng thời kỳ nên đây được coi là dẫn đến 0,37 điểm phần trăm tăng trong tốc độ số liệu bảng. Phân tích số liệu bảng địi hỏi tăng trưởng kinh tế và 1 điểm phần trăm tăng kiểm sốt các nhân tố khơng thay đổi theo thời trong tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu đĩng gĩp gian, khơng quan sát được cĩ ảnh hưởng đến 0,11 điểm phần trăm tăng trong tốc độ tăng biến độc lập. Do từng nước cĩ tính đặc thù trưởng kinh tế. Do hệ số θ là đại lượng đo lường riêng nên các nhân tố khơng quan sát được này độ co dãn của sản lượng khu vực nội địa theo xuất được xem như tính khác biệt từng nước. Phân khẩu nên giá trị θ = 0,11 là bằng chứng cho thấy tích hồi quy số liệu bảng được thực hiện với xuất khẩu cĩ tác động lan tỏa trong nền kinh tế, chương trình Stata. Hai mơ hình tác động cố với sản lượng xuất khẩu tăng 1% sẽ thúc đẩy sản định và tác động ngẫu nhiên được thử nghiệm lượng của các khu vực khác tăng 0,11%. và kiểm định Hausman cho thấy mơ hình tác Hệ số của biến giải thích tích của tốc độ động ngẫu nhiên là thích hợp hơn (Phụ lục). Do tăng trưởng của xuất khẩu và tỷ trọng xuất khẩu vậy, bước tiếp theo phép kiểm định nhân tử trên GDP khơng cĩ ý nghĩa thống kê nên cĩ thể Lagrange (LM) được thực hiện để kiểm tra xem xem như biến giải thích này khơng cĩ tác động cĩ tồn tại nhân tố khác biệt từng nước khơng. đến tốc độ tăng trưởng kinh tế hay giá trị của hệ Từ kết quả kiểm định LM ta thấy khơng cĩ số bằng 0. Do  /(1  )  0 nên bằng chứng về sự khác biệt đáng kể giữa các chênh lệch năng suất yếu tố đầu vào giữa hai nước, nên phân tích hồi quy OLS là phù hợp khu vực là  0,12 và điều này cho thấy khu cho trường hợp này (Phụ lục). Kết quả hồi quy đã khắc phục cho hiện tượng khác biệt phương vực xuất khẩu cĩ năng suất cao hơn khu vực sai được trình bày trong Bảng 1. sản xuất khác. Bảng 1. Tác động của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế ASEAN-5 giai đoạn 1990-2014 Biến phụ thuộc: GRGDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Biến giải thích Hệ số Thống kê t Giá trị P IGDP: Tỷ trọng tổng đầu tư trên GDP 0,151 5,2* 0,000 GRL: Tốc độ tăng trưởng của lao động 0,376 2,29 0,02 x: Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu × 0,0005 1,13 0,26 Tỷ trọng xuất khẩu trên GDP GRX: Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu 0,111 3,21* 0,002 Constant -0,828 -0,9 0,37 Số liệu quan sát: 121 Thống kê F: 29,77 Thống kê t: (*) ý nghĩa thống kê ở mức 1%, ( ) ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
  5. 84 Đ.T.B. Thủy / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 3 (2016) 80-87 Kết quả phân tích định lượng cho nhĩm 5 khu vực xuất khẩu thơng qua các biện pháp thu nước Đơng Nam Á cho thấy tầm quan trọng của hút đầu tư ứng dụng cơng nghệ tiên tiến, phát xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế trong nhĩm triển nguồn nhân lực và chuyên mơn quản lý, các nước này. Khu vực xuất khẩu với năng suất khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngồi để cao hơn khu vực nội địa cĩ khả năng tạo ra tăng nguồn vốn, chuyển giao cơng nghệ và tiếp cận thị trường nước ngồi. ngoại ứng tích cực cĩ lợi giúp kích thích gia tăng sản lượng trong khu vực nội địa thơng qua hiệu ứng lan tỏa trong cơng nghệ, chất lượng Tài liệu tham khảo nguồn nhân lực hay phát triển trong các ngành cơng nghiệp phụ trợ cho xuất khẩu. Với hiệu [1] Dritsakis N. “Exports and Economic Growth: ứng lan tỏa, 1 điểm phần trăm tăng trong tốc độ An Empirical Investigation Of E.U, U.S.A and tăng trưởng của xuất khẩu sẽ thúc đẩy GDP Japan Using Causality Tests”, International tăng 0,11 điểm phần trăm. Tuy nhiên, để xuất Review of Applied Economic Research 1.2 khẩu cĩ thể phát huy được tác động tích cực (2006) 181. của nĩ đến tăng trưởng kinh tế thì cần phải cĩ [2] Iqbal A, Hameed I and K Devi. “Relationship tăng trưởng trong chính xuất khẩu. Điều này between Exports and Economic Growth of Pakistan”. European Journal of Social Sciences hàm ý chiến lược tăng trưởng kinh tế cần chú 32.3 (2012) 453. trọng vào chiến lược tăng trưởng xuất khẩu. [3] Feder G. “On Export and Economic Growth”, Với xu hướng tự do hĩa thương mại thì xuất Journal of Development Economics 12 khẩu ngày càng chịu áp lực của cạnh tranh quốc (1982) 59. tế và chìa khĩa cho vấn đề này chính là năng [4] Kilavuz, E. and B. Altay Topcu, “Export and suất. Để cĩ thể tăng tính hiệu quả cạnh tranh Economic Growth in the Case of the quốc tế thì khu vực xuất khẩu phải nâng cao Manufacturing Industry: Panel Data Analysis of năng suất và do vậy trọng tâm cuối cùng được Developing Countries”, International Journal of Economics and Financial Issues 2.2 (2012) 201. đặt vào các biện pháp, chính sách giúp gia tăng [5] Elbeydi R., Hamuda A., and V. Gazda, “The năng suất của khu vực xuất khẩu. Relationship between Export and Economic Growth in Libya Arab Jamahiriya”, Theoretical 4. Kết luận and Applied Economics 542.1 (2010) 69. [6] Waithea K., Lordeb T. and B. Francisb, “Export- Trong giai đoạn 1990-2014, nghiên cứu cho led Growth: A Case Study of Mexico”, thấy xuất khẩu cĩ tác động tích cực đến tăng International Journal of Business, Humanities and trưởng kinh tế thơng qua hiệu ứng lan tỏa kích Technology, 1.1 (2011) 33. thích phát triển các khu vực khác trong nền [7] WB: World Databank. kinh tế và qua đĩ đã khẳng định được tầm quan [8] ADB: Key Indicators for Asia and the Pacific trọng của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế cho 2015/ Country profiles/ Indonesia, Malaysia, nhĩm các nước này. Để tăng tính hiệu quả cạnh Phillipines, Thailand, Vietnam. tranh quốc tế và dẫn đến tăng trưởng trong xuất khẩu thì cần liên tục nâng cao năng suất trong
  6. Đ.T.B. Thủy / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 3 (2016) 80-87 85 Spillover Effect of Export on Economic Growth The Case of ASEAN-5 Dao Thi Bich Thuy VNU University of Economics and Business, 144 Xuan Thuy Str., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam Abstract: In the period from 1990 to 2014, the group of ASEAN-5 countries including Indonesia, Malaysia, Philippines, Thailand and Vietnam achieved a significant economic growth with the average annual growth rate of 5.32 percent. Among the various factors contributing to this growth achievement, export plays an important role. In this period, the total export volume of the group grows at 9 percent per year on average. Regression analysis based on the Feder (1982) economic growth model for the five countries in 1990-2014 period reveals that export has a positive effect on economic growth via its spillover effect with 1 percent increase in export leads to 0.11 percent increase in output of other sectors. Beside, productivity in the export sector is evidently higher than in other sectors of the economy. The study suggests growth policy should focus on productivity’s improvement in the export sector. Keywords: Economic growth, export, spillover effect.
  7. 86 Đ.T.B. Thủy / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 3 (2016) 80-87 PHỤ LỤC Kiểm định Hausman . hausman fixed random Coefficients (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) fixed random Difference S.E. igdp .1668756 .1513078 .0155678 .0233922 grl .3409007 .3765532 -.0356525 .0444847 x .0007615 .0005751 .0001864 .0006527 grx .0998822 .1114649 -.0115827 .0340281 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(4) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 1.23 Prob>chi2 = 0.8732 Kiểm định nhân tử Lagrange Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects grgdp[country,t] = Xb + u[country] + e[country,t] Estimated results: Var sd = sqrt(Var) grgdp 12.24463 3.499232 e 8.677568 2.945771 u 0 0 Test: Var(u) = 0 chi2(1) = 0.88 Prob > chi2 = 0.3480 Kết quả hồi quy Linear regression Number of obs = 121 F( 4, 116) = 29.77 Prob > F = 0.0000 R-squared = 0.3263 Root MSE = 2.9213 Robust grgdp Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] igdp .1513078 .0290785 5.20 0.000 .0937141 .2089014 grl .3765532 .1645114 2.29 0.024 .0507177 .7023887 x .0005751 .0005072 1.13 0.259 -.0004295 .0015797 grx .1114649 .034757 3.21 0.002 .0426242 .1803055 _cons -.8287847 .925031 -0.90 0.372 -2.660925 1.003356
  8. Đ.T.B. Thủy / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 3 (2016) 80-87 87 Bảng Phụ lục: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu ASEAN-5 giai đoạn 1990-2014 Năm Indonesia Malaysia Philippines Thái Lan Việt Nam Tốc độ Tổng Tốc độ Tốc độ Tổng Tốc độ Tốc độ Tổng Tốc độ Tốc độ Tổng Tốc độ Tốc độ Tổng Tốc độ tăng kim tăng tăng kim tăng tăng kim tăng tăng kim tăng tăng kim tăng trưởng ngạch trưởng trưởng ngạch trưởng trưởng ngạch trưởng trưởng ngạch trưởng trưởng ngạch trưởng kinh tế xuất của kinh tế xuất của kinh tế xuất của kinh tế xuất của kinh tế xuất của (%) khẩu xuất (%) khẩu xuất (%) khẩu xuất (%) khẩu xuất (%) khẩu xuất (%GDP) khẩu (%GDP) khẩu (%GDP) khẩu (%GDP) khẩu (%GDP) khẩu (%) (%) (%) (%) (%) 1990 9 25,33 3,36 9,01 74,47 17,82 3,04 27,52 1,86 11,17 34,13 13,39 5,1 36,04 12,93 1991 8,93 25,8 18,78 9,55 77,83 15,77 -0,58 29,6 6,27 8,56 35,96 15,14 5,96 30,92 29,86 1992 7,22 27,89 13,71 8,89 75,98 12,6 0,34 29,13 4,28 8,08 36,97 13,81 8,65 34,75 24,67 1993 7,25 26,75 6,11 9,89 78,92 11,54 2,12 31,36 6,22 8,25 36,82 12,98 8,07 28,72 9,13 1994 7,54 26,51 9,94 9,21 89,15 21,91 4,39 33,83 19,79 8 38,24 13,1 8,84 34,01 16 1995 8,4 26,31 7,72 9,83 94,09 18,96 4,68 36,36 12,04 8,12 41,53 15,37 9,54 32,81 20 1996 7,64 25,82 7,56 10 91,58 9,23 5,85 40,51 15,4 5,65 39,02 -4,48 9,34 40,87 24 1997 4,7 27,86 7,8 7,32 93,29 5,49 5,19 48,96 17,15 -2,75 48,24 9,05 8,15 43,1 16 1998 -13,13 52,97 11,18 -7,36 115,74 0,49 -0,58 44,76 -21,03 -7,63 57,94 10,79 5,76 44,85 19 1999 0,79 35,51 -31,8 6,14 121,31 13,16 3,08 45,49 10,17 4,57 56,44 8,64 4,77 49,97 23 2000 4,92 40,98 26,48 8,86 119,81 16,07 4,41 51,37 13,72 4,46 64,84 15,83 6,79 49,97 21,1 2001 3,64 39,03 0,64 0,52 110,4 -6,83 2,89 46,03 -7,07 3,44 63,25 -0,02 6,19 51 17,18 2002 4,5 32,69 -1,22 5,39 108,31 5,43 3,65 46,75 4,66 6,15 60,65 5,89 6,32 50,58 10,37 2003 4,78 30,48 5,89 5,79 106,94 5,13 4,97 47,16 4,51 7,19 61,52 9,13 6,9 52,47 19,95 2004 5,03 32,22 13,53 6,78 115,37 16,06 6,7 48,57 12,76 6,29 65,97 14,63 7,54 54,9 25,62 2005 5,69 34,07 16,6 5,33 112,9 8,3 4,78 46,14 4,95 4,19 68,4 7,76 7,55 63,7 17,78 2006 5,5 31,03 9,41 5,58 112,19 6,68 5,24 46,58 12,6 4,97 68,68 10,79 6,98 67,72 11,2 2007 6,35 29,44 8,54 6,3 106,17 3,77 6,62 43,26 6,75 5,44 68,87 8,89 7,13 70,52 12,5 2008 6,01 29,81 9,53 4,83 99,5 1,57 4,15 36,91 -2,68 1,73 71,42 6,26 5,66 70,34 13,7 2009 4,63 24,16 -9,69 -1,51 91,42 -10,88 1,15 32,23 -7,83 -0,74 64,12 -12,54 5,4 62,97 -5,09 2010 6,22 24,3 15,27 7,43 86,93 11,12 7,63 34,8 20,97 7,51 66,15 14,13 6,42 72 8,45 2011 6,17 26,33 14,77 5,29 85,26 4,18 3,66 32,03 -2,54 0,83 70,29 9,18 6,24 79,39 10,78 2012 6,03 24,59 1,61 5,47 79,3 -1,74 6,68 30,82 8,58 7,32 69,3 5,08 5,25 80,03 15,71 2013 5,58 23,98 4,17 4,71 75,61 0,26 7,06 28,01 -0,96 2,81 67,71 2,78 5,42 83,63 17,37 2014 5,02 23,72 1,02 5,99 73,85 5,14 6,13 28,66 11,28 0,87 69,19 0,04 5,98 86,4 11,56 Nguồn: Ngân hàng Thế giới (World Databank)