Tài liệu 214 bộ thủ

doc 88 trang hapham 2240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu 214 bộ thủ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_214_bo_thu.doc

Nội dung text: Tài liệu 214 bộ thủ

  1. 阮 秋 贤 编 者 214 部 首 (214 Bộ thủ) 1
  2. PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ NHỚ MẶT CHỮ HÁN DỄ DÀNG 1) Nhập môn hán ngữ trước hết phải học và nắm chắc kiến thức phần phiên âm, phát âm chuẩn xác và thành thạo. Đây là giai đoạn mở đầu rất cơ bản, thường phải có thầy dạy và nghe phát âm mẫu qua các băng ghi âm chuẩn, học theo chương trình “ Học tiếng phổ thông Trung Quốc” qua đài phát thanh, qua vô tuyến truyền hình v.v mới đảm bảo được yêu cầu. Đặc biệt chú ý, không nên tự học theo cách phát âm bồi. Ví dụ: 请 你 等 一 下 phiên âm La tinh là: Qǐng nǐ děng yí xià, nếu ghi phiên âm là: Txỉng ni-ì dẻng yi xi-a (ở)r để luyện tập thì người tự học không thể phát âm chuẩn xác và sẽ tạo thành “ bệnh” phát âm sai. Tuy nhiên như phần trên đã nói, đối với những ai chưa có điều kiện học cơ bản phần phiên âm La tinh hoặc chưa có nhu cầu học tiếng phổ thông Trung Quốc thì vẫn có thể tạm thời bỏ qua việc học phát âm Bắc Kinh mà chỉ học đơn thuần theo âm Hán-Việt ( theo lối học chữ nho) nhằm biết đọc và viết đúng, viết đẹp chữ Hán. 2) Tiếp theo là nắm vững các nét cơ bản của chữ hán, sự biến hóa các nét đó trong tiếng hán. Học thuộc tên, số nét, ý nghĩa, nhận dạng thành thạo 214 bộ thủ của chữ Hán. 3) Bước vào học chữ Hán. Với mỗi chữ cụ thể, bạn đã có thể phát âm đúng theo phiên âm La tinh, vấn đề còn lại là làm sao nhớ mặt chữ, nhớ âm Hán-Việt và ý nghĩa của nó. Để dễ dàng nhớ được mặt chữ, chúng ta không thể chỉ nhận dạng một cách máy móc theo hình dạng, đường nét ngang, dọc của chữ, mà cần phải biết phân tích cấu trúc của chữ ấy gồm có các bộ thủ nào, bố trí từng phần theo tương quan hình học ra sao, tỷ lệ giữa các phần thế nào để đảm sự cân đối và đẹp mắt. Như vậy không những giúp người ta dễ nhớ mặt chữ, không bị nhầm lẫn giữa các chữ có hình dạng tương tự nhau, mà còn là cơ sở để khi tập viết chúng ta có thể tự hình dung chữ ấy trên giấy trước khi viết. Tiếp đó là học các từ, cụm từ, kết cấu và các mẫu câu, vừa tập phát âm, ghi nhớ nội dung ý nghĩa và nhớ mặt từng chữ trong cụm từ hoặc câu đó, đồng thời dùng bút chì mà tập viết trên giấy. Chú ý: Khi mới học chữ Hán, chúng ta phải học theo thể chân thư để lấy đó làm chuẩn mực, sau đó mới học các thể dạng khác và các chữ phát triển khác. 2
  3. 汉字的基本笔画 (hàn zì de jī běn bǐ huà) CÁC NÉT CƠ BẢN CỦA CHỮ HÁN THỨ TỰ TÊN GỌI NÉT NÉT VẼ 1 nét chấm 丶 2 nét ngang 一 4 nét sổ 丨 5 nét phẩy ノ丿 6 nét mác  7 nét hất ˊ 8 nét ngang móc 冖 9 nét sổ móc 亅 10 nét sổ hất レ 11 nét móc câu ㄟ 12 nét ngang gập sổ ┐ 13 nét sổ gập ngang └ Nét ngang gập phẩy 14 gập ngang hất 乙 3
  4. 1 NÉT: 1. 一yī (nhất) 1 : Một, là số đứng đầu các số đếm. Phàm vật gì chỉ có một đều gọi là Nhất cả. 2 : Cùng, như sách Trung Dung nói : "Cập kì thành công nhất dã" 及其成工一也 nên công cùng như nhau vậy. 3 : Dùng về lời nói hoặc giả thế chăng, như "vạn nhất" 萬一 muôn một, "nhất đán" 一旦 một mai, v.v. 4 : Bao quát hết thẩy, như "nhất thiết" 一切 hết thẩy, "nhất khái" 一概 một mực như thế cả, v.v. 5 : Chuyên môn về một mặt, như "nhất vị" 一味 một mặt, "nhất ý" 一意 một ý v.v. 2.丨 shù (thụ, cổn) 1: Bộ cổn 3. 丶 zhǔ (chủ) 1 : Phàm cái gì cần có phân biệt, sự gì cần biết nên chăng, lòng đã có định, thì đánh dấu chữ "chủ" để nhớ lấy. 4. 丿 piě (phách, phiệt) 1 : Ta gọi là cái phẩy, là một nét phẩy của chữ. 5. 乙 yǐ (ất) 1 : Can ất, can thứ hai trong mười can. 2 : Xem sách đến lúc thôi đánh dấu lại cũng gọi là ất 乙, viết có chỗ mất, ngoặc cái dấu 乙 để chữa cũng gọi là ất. 3 : Ruột, như kinh Lễ nói : "ngư khử ất" 魚去乙 cá bỏ ruột. 6. 亅 shù (quyết) 1 : Tức là cái nét xổ có móc. 2 NÉT: 7. 二 èr (nhị) 4
  5. 1 : Hai, tên số đếm. 8. 亠 tóu (đầu) 1 : Không có ý nghĩa riêng. Thường ở phần trên đầu của một số chữ. 9. 人,亻 rén (nhân) 1 : Người, giống khôn nhất trong loài động vật. 2 : Tiếng đối lại với mình, như "tha nhân" 他人 người khác, "chúng nhân" 眾人 mọi người, "vô nhân ngã chi kiến" 無人我之見 không có phân biệt mình với người, v.v. thấu được nghĩa này, trong đạo Phật cho là bực tu được "nhân không" 人空. 10. 儿 ér (nhi) 1 : Người. Chữ "nhân" 人 giống người đứng, chữ "nhân" ㄦ giống người đi. 11. 入 rù (nhập) "nhập khoản" 入款. 4 : Hợp, như "nhập điệu" 入調 hợp điệu, "nhập cách" 入格 hợp cách. 5 : Tiếng nhập, âm chữ có bốn âm là "bình thượng khứ nhập" 平上去入. Tiếng ngắn mà gặt là tiếng "nhập". 12. 八 bā (bát) 1 : Tám, số đếm. Tượng trưng cho 2 chân người, hoặc sự phân chia một vật làm 2. 13. 冂 gōng (quynh) 1 : Ðất ở xa ngoài bờ cõi tường thành, tượng trưng hình bao tường thành.Miền ở ngoài rừng. Kinh truyện đều dùng chữ "quynh" 坰. 14. 冖 mì (mật) 1 : Trùm, lấy khăn trùm lên trên đồ. 15. 冫 bīng (băng) 1 : Lạnh giá. 2: Nước đá, băng tuyết. Cùng nghĩa như chữ "băng" 冰 nước đá. 16. 几 jǐ (kỷ) 1 : Ngôi thứ sáu trong thập can. 5
  6. 17. 凵 kăn (khảm) 1 : Há miệng. Vật để đựng đồ, có hình cái miệng há rộng. 18. 刀,ク,刂, dāo (đao) 1 : Con dao. (Thường có trong các chữ là danh từ, động từ có liên quan đến dao kiếm ) 2 : Tiền, thứ tiền ngày xưa hình như con dao nên gọi là "đao". 19. 力 lì (lực) 1 : Sức, khoa học nghiên cứu về sức tự động của các vật và sức bị động của các vật khác là "lực học" 力學. 2 : Phàm nơi nào tinh thần tới được đều gọi là "lực", như "mục lực" 目力 sức mắt. 3 : Cái tài sức làm việc của người, như "thế lực" 勢力, "quyền lực" 權力, v.v. 4 : Cái của vật làm nên được cũng gọi là "lực". Như "bút lực" 筆力 sức bút, "mã lực" 馬 力 sức ngựa, v.v. 5 : Chăm chỉ, như "lực điền" 力田 chăm chỉ làm ruộng. 6 : Cốt, chăm, như "lực cầu tiết kiệm" 力求節儉 hết sức cầu tiết kiệm. 7 : Làm đầy tớ người ta cũng gọi là "lực". 20. 勹,ㄅ bāo (bao) 1 : Bọc, bao, gói.(Hình người khom lưng để ôm một vật) 21. 匕 bǐ (tỷ, chủy) 1 : Cái thìa, cái muỗng, còn có nghĩa để so sánh, như nói cuộc đời yên lặng thì gọi là "trủy xưởng bất kinh" 匕鬯不驚 nghĩa là vẫn được vô sự mà ăn uống yên lành. 2 : "Trủy thủ" 匕首 một thứ gươm, đầu như cái thìa, ngắn mà tiện dùng, cho nên gọi là "trủy thủ". 22. 匚 fāng (phương) 1 : Cái đồ để đựng đồ. 23. 匸 Hì (hễ) 1: Che đậy.(Tượng hình cái nắp đậy ở trên, giấu phần ở dưới). 24. 十 shí (thập) 1 : Mười. (2 nét ngang,dọc chỉ bốn phương đông, tây, nam, bắc, và trung ương có nghĩa là đầy đủ cả.) 2 : Ðủ hết. Như 'thập thành" 十成, "thập toàn" 十全 vẹn đủ cả mười, ý nói được đầy đủ cả. 6
  7. 25. 卜 bǔ (bốc) 1.bốc" 枚 là theo nghĩa ấy. 2 : Bói, một việc làm đoán sự tốt-xấu của người xưa.(Hình vết nứt trên mai rùa thời xưa).Bói thử, như xem chim sâu kêu mà đoán xem mưa nắng gọi là "bốc". Bây giờ gọi sự đã dự kỳ (預期) là "định bốc" 定卜, gọi sự chưa biết (未知) là "vị bốc" 未卜. 26. 卩,ㄗ jié (tiết) 1 : Đốt tre. 27. 厂 chăng (xưởng, h¸n) 1 : Nhà máy, công xưởng. 2: Cửa hàng, nơi buôn bán 28. 厶,マ sī (kh­, tư) 1: Riêng tư. 2: Cái riêng. 3: "Khư lư" 去盧 đồ ăn cơm. Dưới chữ "khứ" 去 theo chữ "khư". Cổ văn là chữ "tư", dưới chữ "soán" 篡, chữ "nội"內 đều theo đó. Cổ văn viết là "quăng" 厷 tức là chữ 肱. Lại là chữ "dĩ" 以 bớt nét di, tức là bên tả chữ "dĩ" 以, chữ 台, chữ "hĩ" 矣 đều theo đó. 29. 又 yòu (hựu) 1: Cái tay,( cổ văn vẽ hình tay phải) 2: Lại, lặp lại một lần nữa. 30. 廴 yǐn (dẫn) 1 : Bước dài. 刁 diāo (điêu) 1 : Ðiêu đẩu, một thứ đúc bằng loài kim, to bằng cái đấu, quân lính dùng cái ấy, ngày thì thổi cơm, đêm thì gõ cầm canh. 2 : Ðiêu ác, khéo lừa dối, như "điêu ngoa" 刁頑. 丁 dīng (đinh) 1 : Can Ðinh, can thứ tư trong mười can. 2 : Ðang, như đang để tang cha mẹ gọi là "đinh ưu" 丁憂 nghĩa là đang ở lúc đau xót vậy. 3 : Người, như "thành đinh" 成丁 nghĩa là người đến tuổi thành nhân. 4 : Ðã lớn, là đã phải đóng thuế, như ta 18 tuổi phải đóng sưu vào sổ đinh gọi là "đinh tịch"丁藉. 7
  8. 5 : Kẻ làm lụng, như "bào đinh" 庖丁 là người nấu bếp, "viên đinh" 園丁 là người làm vườn, v.v. 6 : Răn bảo kỹ càng, như "đinh ninh"丁寧. 7 : Chữ, như "mục bất thức đinh"目不識丁. 8 : Một âm là "chênh", như "phạt mộc chênh chênh" 伐木丁丁 chặt cây chan chát. 七 qī (thất) 1 : Bảy, tên số đếm. 2 : Có nghĩa chỉ về thể văn, như lối văn "thất vấn thất đáp" 七問七答 của Mai Thừa, lối văn song thất của ta. 乂 yì (nghệ) 1 : Trị, cai trị được dân yên gọi là nghệ. 2 : Tài giỏi, như "tuấn nghệ tại quan" 俊乂在官 người hiền tài làm quan. 乃 nǎi (nãi) 1 : Bèn, tiếng nói nối câu trên. 2 : Tiếng gọi mày tao, như "nãi huynh" 乃兄 anh mày, "nãi đệ" 乃第 em mày. 3 : Một âm là ái, "ai ái" lối hát chèo đò. Có chỗ viết là 廼, cũng một nghĩa như chữ 乃. 乜 miē, niè (khiết, miết) 1: Họ Miết. 九 jiǔ (cửu) 1 : Chín, tên số đếm. 2 : Một âm là "cưu" 九 họp, như "Hoàn Công cưu hợp chư hầu" 桓公九合諸侯 vua Hoàn Công tụ họp các chư hầu, cùng nghĩa với chữ "củ" 紏. 了 le (liễu) 1 : Hiểu biết, như "liễu nhiên ư tâm" 了然於心 lòng đã hiểu biết. 2 : Xong, như "liễu sự" 了事 xong việc. 3 NÉT: 31. 口 kǒu (khẩu) 1 : Cái miệng. Phép tính sổ đinh, một nhà gọi là "nhất hộ" 一戶, một người gọi là "nhất khẩu" 一口, cho nên thường khỏi sổ đinh là "hộ khẩu" 戶口. Kẻ đã thành đinh gọi là "đinh khẩu" 丁口. 8
  9. 2 : Con đường ra vào phải cần, các cửa ải đều gọi là "khẩu", ngoài cửa ô gọi là "khẩu ngoại" 口外. Hình phép ngày xưa bị đầy ra ngoài cửa ô cũng gọi là "xuất khẩu" 出口 đều theo nghĩa ấy cả. 32. 囗 wéi (vi) 1: Vây quanh. Hình vòng vây hay bờ rào, tường thành bao bọc xung quanh. 2: Cổ văn là chữ "vi" 圍. 33. 土 tǔ (thổ) 1 : Ðất, như "niêm thổ" 黏土 đất thó, "sa thổ" 沙土đất cát, v.v. 2 : Ðất ở, như "hữu nhân thử hữu thổ" 有人此有土 có người ấy có đất. 3 : Vật gì chỉ ở đất ấy mới có gọi là "thổ", như "thổ sản" 土產, "thổ nghi" 土檥, v.v. Người sinh trưởng ở đất nào thì gọi người xứ ấy là "thổ trước" 土著. 4 : Giống thổ, người thổ. Dùng người thổ làm quan cai trị thổ gọi là "thổ ty" 土司. 5 : Không hợp với sự ưa thích của đời cũng gọi là "thổ", cũng như ta chê người không hợp thời-trang là giống mường, người mường vậy. 6 : Tiếng "thổ", một thứ tiếng trong bát âm. 7 : Sao thổ. 8 : Một âm là "độ". Như "Tịnh-độ" 淨土. Theo trong kinh Phật thì cõi Tịnh-độ là một thế giới rất sạch sẽ sung sướng ở Tây-phương. Vì thế tôn phái tu cầu được vãng sinh về bên ấy gọi là tôn Tịnh-độ. 9 : Lại một âm nữa là "đỗ". Vò rễ cây dâu. 34. 士 shì (sĩ) 1 : Học trò, những người nghiên cứu học vấn đều gọi là "sĩ". 2 : Quan sĩ, chức quan đời xưa, có "thượng sĩ' 上士, "trung sĩ" 中士, "hạ sĩ" 下士. 3 : Quan coi ngục gọi là "sĩ sư" 士師 tức quan Tư pháp bây giờ. 4: Binh sĩ, như "giáp sĩ" 甲士 quân mặc áo giáp, "chiến sĩ" 戰士 lính đánh trận, v.v. 5 : Con gái có tư cách như học trò gọi là "nữ sĩ" 女士. 6 : Có nghĩa như chữ "sự" 事. 35. 攵 bān wén (bán văn) 36. 夂, 夂 suī (tuy) 1 : Ðến sau. Ngày xưa dùng như chữ "chung" 終. 37. 夕 xì (tịch) 1 : Buổi tối. 2 : Ðêm. 3 : Tiếp kiến ban đêm. 4 : Vẹo. 9
  10. 38. 大 dà (đại) 1 : Lớn. 2 : Tiếng nói gộp, như "đại phàm" 大凡 hết thẩy, "đại khái" 大概, v.v. 3 : Tiếng nói tôn trọng người. Như khen sự trước tác của người là "đại tác" 大作 nghĩa là văn chương sách vở làm ra to tát rộng lớn lắm. Các bậc trên như cha, anh, quan trưởng cũng gọi là "đại nhân" 大人. Anh lớn nhất gọi là "đại" 大. 4 : Cho là to. 5 : Hơn. 6 : Một âm là "thái". Như "thái hòa" 大和, "thái cực" 大極, "thái lao" 大牢, v.v. đều cùng âm nghĩa như chữ "thái" 太. 39. 女 nǔ (nữ) 1 : Con gái. 2 : Sao nữ. 3 : Một âm là "nứ". Gả con gái cho người. 4 : Lại một âm là "nhữ". Mày, cũng như chữ "nhữ" 汝. 40. 子 zǐ (tử, tý) 1 : Con. Bất luận trai gái đều gọi là "tử". 2 : Nhà thầy, đàn ông nào có đức hạnh học vấn đều gọi là "tử" cả, như "Khổng-tử" 孔子, Mạnh-tử" 孟子, v.v. Con cháu gọi người trước cũng gọi là "tiên tử" 先子, vợ gọi chồng là "ngoại tử" 外子, chồng gọi vợ là "nội tử" 內子 đều là tiếng xưng hô tôn quý cả. 3 : Gã, dùng để gọi các kẻ tầm thường, như "chu tử" 舟子 chú lái đò, "sĩ tử" 士子 chú học trò, v.v. 4 : Tước tử, tước thứ tư trong năm tước. 5 : Mầm giống các loài động vật thực vật cũng gọi là "tử", như "ngư tử" 魚子 giống cá, "tàm tử" 蠶子 giống tằm, "đào tử" 桃子 giống đào, "lý tử" 李子 giống mận, v.v. 6 : Số lẻ, đối với số nguyên mà nói, như "phần mẫu" 分母, "phần tử" 分子. Phần vốn là "mẫu tài" 母財, tiền lãi là "tử kim" 子金, v.v. 7 : Tiếng giúp lời, như "tập tử" 摺子 cái cặp, "cháp tử" 劄子 cái thẻ, v.v. 8 : Có nghĩa như chữ "từ" 慈. 9 : Một âm là "tý", chi đầu trong mười hai chi. Từ mười một giờ đêm đến một giờ đêm là giờ "tý". 40,1. 孑 jié (kiết) 1 : Ðơn chiếc, như "mĩ hữu kiết di" 靡有孑遺 chẳng còn một ai. Trơ trọi, như "kiết nhiên độc lập" 孑然獨立 trơ trọi đứng một mình. 3 : "Kiết củng" 孑孒 con bọ gậy, sau hóa ra con muỗi. 4 : Cái kích không có mũi nhọn. 40,2. 孓 jué (quyết) 1 : Ngắn, vật gì thẳng mà ngắn gọi là "quyết". 10
  11. 2 : Một âm là "củng". "Kiết củng" 孑孒 con bọ gậy, sau hóa ra con muỗi. 41. 宀 mián (miên) 1: mái nhà( hình mái nhà). Còn gọi là bộ giằng đầu. 2: Lợp trùm nhà ngoài với nhà trong. 42. 寸 cùn (thốn) 1 : Tấc, mười phân là một tấc. 2 : Nói ví dụ các sự nhỏ bé. Như "thốn bộ nan hành" 寸步南行 tấc bước khó đi, "thốn âm khả tích" 寸音可惜 tấc bóng quang âm khá tiếc, v.v. 43. 小 xiǎo (tiểu) 1 : Nhỏ. 2 : Hẹp hòi, như "khí tiểu dị doanh" 器小昜盁 đồ hẹp dễ đầy. 3 : Khinh thường, như "vị miễn tiểu thị" 未免小視 chưa khỏi coi là kẻ tầm thường, nghĩa là coi chẳng vào đâu cả. 4 : Nàng hầu. 44. 尢 yóu (uông) 1: Què ( hình người đứng chân phải què, không thẳng) còn gọi là bộ vưu. 2: Cũng như chữ "uông" 尪. 45. 尸 shī (thi) 1 : Thần thi, ngày xưa cúng tế, dùng một đứa bé lên ngồi trên ngai để cho thần nương vào đấy gọi là "thi", đời sau mới dùng tranh ảnh thay vào. 2 : Thây, người chết chưa chôn gọi là "thi", kẻ sống mà không có tinh thần, tục mỉa là kẻ "hành thi tẩu nhục" 行尸走肉 thịt chạy thây đi. 3 : Chủ, như kinh Thi nói "thùy kì thi chi, hữu Tề quý nữ" 誰其尸之有薺季女 ai thửa chủ việc cơm canh, có con gái út nước Tề. 4 : Bầy, như Tả truyện chép "Sở Vũ vương Kinh thi" 楚武王荆尸 vua Sở Vũ-vương nước Sở dàn quân ở đất Kinh. 5 : Ngồi không, không có ích gì cho cái ngôi chức của mình gọi là "thi", như "thi vị" 尸位 ngôi hão, "thi quan" 尸官, quan thừa, v.v 46. 屮 chè (triệt) 1 : Cây cỏ mới mọc ( hình cây cỏ mới đâm trồi, có hai lá và rễ), tức là chữ "thảo" 艸 cổ. 47. 山 shān (sơn) 1 : Núi, giữa chỗ đất phẳng có chỗ cao gồ lên, hoặc toàn đất, hoặc toàn đá, hoặc lẫn cả đất cả đá nữa, cao ngất gọi là "núi", thuần đất mà thấp gọi là "đồi". Vì trong tim đất phun lửa ra mà thành núi gọi là "hỏa sơn" 火山 núi lửa. 11
  12. 2 : Mồ mả, như "san lăng" 山陵, "san hướng" 山向 đều là tên gọi mồ mả cả. 3 : Né tằm, tằm lên né gọi là "thượng san" 上山. Cũng đọc là chữ "sơn". 48. 川,巛 chuān (xuyên) 1 : Dòng nước, nước ở trong núi dũa đất chảy ra gọi là "xuyên", bây giờ đều gọi "xuyên" là sông cả. 2 : Nước chảy không lúc nào ngừng là "thường xuyên" 常川. 3 : Tỉnh "Tứ-xuyên" 四川 thường gọi tắt là tỉnh "xuyên". 49. 工 gōng (công) 1 : Khéo, làm việc khéo gọi là "công". 2 : Người thợ. Phàm người nào làm nên đồ cho người dùng được đều gọi là "công". 3 : Quan, như "thần công" 臣工 nói gồm cả các quan. Trăm quan gọi là "bách công" 百工. 4 : "Công xích" 工尺 một tiếng gọi tắt trong phả âm nhạc thay luật lữ. 50. 己 jǐ (kỷ) 1 : Can kỷ, can thứ sáu trong mười can. 2 : Mình, đối lại với người, như "vị kỷ" 為己 chỉ vì mình, "lợi kỷ " 利己 chỉ lợi mình. 3 : Riêng, lòng muốn riêng 50,1. 已 yǐ (dĩ) 1 : Thôi, như "nghiêu nghiêu bất dĩ" 曉曉不已 nhai nhải chẳng thôi, nghĩa là cứ nói dai mãi. 2 : Bỏ, bãi quan, gọi tắt là "dĩ". 3 : Quá, như "bất vi dĩ thậm" 不為已甚 chẳng là quá lắm ư ? 4 : Lời nói sự đã qua, như "dĩ nhiên" 已然 đã rồi, "dĩ nhi" 已而 đã mà, v.v. 5 : Lời nói hết, như "mạt do dã dĩ" 末由也已 chẳng biết nói đâu nữa vậy thôi. 6 : Ngày xưa hay dùng như chữ "dĩ" 以. 50,2. 巳 sì (tị) 1 : Chi tị, chi thứ sáu trong mười hai chi. Từ chín giờ sáng đến mười một giờ trưa là giờ "tị". Ngày tị đầu tháng ba gọi là ngày "thượng tị" 上巳. Tục nước Trịnh cứ ngày ấy làm lễ cầu mát. 51. 巾 jīn (cân) 1 : Cái khăn. ( hình cái khăn cột ở thắt lưng, hai đầu khăn buông xuống). 2 : Mũ bịt đầu, học trò nhà Minh hay dùng thứ mũ ấy, nên kẻ nào học thức hủ bại gọi là "đầu cân khí" 頭巾氣. 52. 干 gān (can) 1 : Phạm, như "can phạm" 干犯. 12
  13. 2 : Cầu, như "can lộc" 干祿 cầu lộc. 3 : Cái mộc, một thứ đồ binh làm bằng da để chống đỡ các mũi nhọn và tên đạn. 4 : Giữ, như "can thành" 干城 người bầy tôi giữ gìn xã tắc. 5 : Bến nước, như "hà can" 河干 bến sông. 6 : Can, như "giáp" 甲, "ất" 乙, "bính" 丙, "đinh" 丁, "mậu" 戊, "kỉ" 己, "canh" 庚, "tân" 辛, "nhâm" 壬, "quý" 癸 là mười "can". 7 : Can thiệp, như "tương can" 相干 cùng quan thiệp. 8 : Cái, như "nhược can" 若干 ngần ấy cái 53. 幺 yāo (yêu) 1 : Nhỏ bé. ( hình đứa trẻ mới sinh). 2 : Tục gọi số một là "yêu", vì số một là số đầu (nhỏ), đánh tổ tôm, tài bàn, chắn, v.v. gọi "nhất" là "yêu" là vì đó. 54. 广 guǎng (quảng) ān (am,nghiễm) 1: Mái nhà, cũng đọc là "yểm". 2: Nhà ở sườn núi. ( hình cái nhà một bên trống, chấm ở trên chỉ nóc nhà). 55. 廴 yǐn (dẫn) 1 : Đi xa. Chữ xích là bước, thêm nét dài biểu tượng nghĩa bước dài, đi xa. 56. 廾 gǒng (củng) 1 : Chắp hai tay. 57. 弋 yì (dặc, dực) 1 : Bắn. 2 : Lấy. Ðem binh thuyền đi tuần nã trộm giặc gọi là "du dặc" 游弋. 3 : Sắc đen. 4 : Cái cọc. Hình cái cọc để buộc súc vật. 58. 弓 gōng (cung) 1 : Cái cung để bắn. 2 : Số đo đất, năm thước là một cung, tức là một "bộ", 360 bộ là một dặm, 240 bộ vuông là một "mẫu", vì thế nên cái thước đo đất gọi là "bộ cung" 步弓, người đo đất gọi là "cung thủ" 弓手. 3 : Cong, vật gì hình cong như cái cung đều gọi là "cung", như "cung yêu" 弓腰 lưng cong. 58. 彐 jì (ký) 13
  14. 1 : Ðầu con dím (nhím). 59. 彡 sān (sam) 1 : Lông dài. 2 : Một âm là "tiệm". "Tiệm thả" 彡姐 tên họ, giống rợ Khương. 60. 彳 chì (sách, xích) 1 : Bước ngắn. Bước chân trái gọi là "sách" 彳, bước chân phải gọi là "xúc" 亍, hợp 彳 với 亍 lại thành ra chữ "hành" 行. 万 wàn (vạn) 1 : Muôn, cũng như chữ "vạn"萬. 2 : Một âm là "Mặc". Như là "Mặc Kỳ"万俟, họ Mặc Kỳ. 三 sān (tam) 1 : Ba, tên số đếm. 2 : Một âm là tám. Hai ba lần, đọc đi đọc lại, như : "Nam Dong tám phúc bạch khuê" 南容 三復白圭 ông Nam Dong đọc đi đọc lại thơ bạch khuê. 上 shàng (thượng) 1 : Trên. phàm ở trên đều gọi là thượng, như "thượng bộ" 上部 bộ trên, "thượng quyển" 上卷 quyển trên, "thượng đẳng" 上等 bực trên, v.v. 2 : Ngày vua gọi vua là "Chủ thượng" 主上 gọi ông vua đang đời mình là "Kim thượng" 今上. 3 : Một âm là "thướng". Lên, như "thướng đường" 上堂 lên thềm. 4 : Dâng lên, như "thướng thư" 上書 dâng tờ thư, "thướng biểu" 上表 dâng biểu, v.v. 下 xìa (hạ) 1 : Dưới, đối lại với chữ "thượng". Phàm cái gì ở dưới đều gọi là "hạ". 2 : Bề dưới, nhời nói nhún mình với người trên, như "hạ tình" 下情 tình kẻ dưới. "hạ hoài" 下懷 tấm lòng kẻ dưới. 3 : Một âm là "há". Xuống, từ trên xuống dưới, như "há sơn" 下山 xuống núi, "há lâu" 下 樓 xuống lầu. 4 : Cuốn, như "há kì" 下旗 cuốn cờ, "há duy" 下帷 cuốn màn, v.v. 个 gè (cá) 1 : Cái, từng cái một gọi là "cá", cùng một nghĩa với chữ "cá" 箇. 2 : Cái nhà xép, hai bên tả hữu nhà Minh Ðường ngày xưa gọi là "tả hữu cá" 左右个 14
  15. 丫 yā (a, nha) 1 : Xòe, phàm vật gì trên phân từng trạnh xòe ra gọi là nha 丫. Tục gọi con hầu gái là "nha hoàn" 丫環 vì đầu nó có hai trái đào vậy. 丸 wán (hoàn) 1 : Viên, phàm vật gì nhỏ mà tròn đều gọi là hoàn, như "đạn hoàn" 彈丸 viên đạn. 2 : Thẳng thắn, như "tùng bách hoàn toàn" 松柏丸全 cây tùng cây bách thẳng thắn. 久 jiǔ (cửu) 1 : Lâu, nói thì giờ đã lâu, như "cửu mộ" 久慕 mến đã lâu ", cửu ngưỡng" 久仰 kính đã lâu. 2 : Ðợi, "như quả quân dĩ vi minh chủ chi cố thị dĩ cửu tử" 寡君以為盟主之故是以久子 tôi vì làm người chủ thể nên phải chờ đợi anh. 乞 qǐ (khất) 1 : Xin, như "khất thực" 乞食 xin ăn. 2 : Một âm là khí. Cho, lấy đồ của mình cho người gọi là khí (chữ này ít dùng). 也 yě (dã) 1 : Vậy, nhời nói hết câu. Như "nghĩa giả nghi dã" 義者宜也 nghĩa, ấy là sự nên thế thì làm vậy. Có chỗ dùng làm nhời mở đầu, như "dã tri hương tín nhật ưng sơ" 也知鄉信日 應疎 vậy biết tin làng ngày phải thưa. 亍 chù (xúc) 1 : Bước ngắn, chân trái bước đi gọi là "xích" 彳 , chân phải bước đi gọi là "xúc" 亍 , hai chữ hợp lại thành chữ "hành" 行 là đi. 于 yú (vu) 1 : Ði, như "vu quy" 于歸 con gái đi lấy chồng. 2 : Ði lấy, như "trú nhĩ vu mao" 晝爾于茅 sớm đi lấy cỏ tranh. 3 : Chưng, dùng làm lời trợ ngữ, như "chí vu kỳ hạ" 至于岐下 đến chưng dưới núi Kỳ. 4 : So, như "vu Thang hữu quang" 于湯有光 so với vua Thang có ý sáng sủa hơn. 5 : Nhởn nhơ, lờ mờ, như "kỳ giác dã vu vu" 其覺也于于 thửa biết vậy lờ mờ. 6 : Một âm là "hu" , tiếng tán thán, như "hu ta lân hề" 于嗟麟兮 chao ơi con lân kia ! 亡 wáng (vong) 1 : Mất, như "Lương vong" 梁亡 nước Lương mất rồi. 15
  16. 2 : Trốn, như "lưu vong" 流亡 đói khát trôi giạt mất, "vong mệnh" 亡命 trốn bước hoạn nạn. 3 : Chết, như "vong đệ" 亡第 người em đã chết, "điệu vong" 悼亡 vợ chết. 4 : Một âm là vô. Nghĩa như chữ "vô" 無. 凡 fán (phàm) 1 : Gồm, nhời nói nói tóm hết thẩy. 2 : Hèn, như "phàm dân" 凡民 dân hèn, "phàm nhân" 凡人 người phàm. 3 : Cõi phàm, khác nơi tiên cảnh. 刃 rèn (nhận) 1 : Mũi nhọn. 2: Chém giết, như "thủ nhận" 手刃 tự tay mình giết. 勺 sháo (thược) 1 : Múc lấy. Thường dùng chữ "chước" 酌. 2 : Cái chước, một phần trăm của một thưng gọi là "chước". Mười "chước" là một "cáp". 3 : Cái môi dùng để múc canh. 千 qiān (thiên) 1 : Nghìn, mười trăm là một nghìn. 2 : Rất mực, như "thiên nan" 千難 khó rất mực. 叉 chā (xoa) 1 : Bắt tréo tay. 2 : Cái gì tỏe ra trên đầu gọi là "xoa". 兀 wù (ngột) 1 : Cao mà bằng đầu. Bây giờ quen gọi là cao chót, như "đột ngột" 突兀 chót vót. 2 : Ngây ngất, như "hằng ngột ngột dĩ cùng niên" 恆兀兀以窮年 thường lo đau đáu suốt năm. 3 : Lại là lời trợ ngữ, trong các bài từ nhà Nguyên họ hay dùng. 4 : "Ngột giả" 兀者, kẻ bị chặt gẫy một chân. 之 zhī (chi) 1 : Chưng, dùng về lời nói liền nối nhau, như "đại học chi đạo" 大學之道 chưng đạo đại học. 2 : Ði, như "Ðằng Văn-Công tương chi Sở" 滕文公將之楚 Ðằng Văn-Công sắp đi sang nước Sở. 3 : Ðến, như "chi tử mỹ tha" 之死靡他 đến chết chẳng tới ai. 16
  17. 4 : Ðấy, là tiếng dùng thay một danh từ nào, như "Thang sử nhân vấn chi" 湯使人問之 vua Thang khiến người hỏi đấy (hỏi ai ? tức là hỏi Cát Bá, chữ "chi" đây là thay hai chữ Cát Bá). 5 : Ấy, như "chi tử vu quy" 之子于歸 người ấy về nhà chồng. 4 NÉT: 61. 心,忄,ㄐ xīn (tâm) 1 : Tim, đời xưa cho tim là vật để nghĩ ngợi, cho nên cái gì thuộc về tư tưởng đều gọi là tâm. Như "tâm cảnh" 心境, "tâm địa" 心地, v.v. Nghiên cứu về chỗ hiện tượng của ý thức người gọi là "tâm lý học" 心理學. Phật học cho muôn sự muôn lẽ đều do tâm người tạo ra gọi là phái "duy tâm" 唯心. Nhà Phật chia ra làm nhiều thứ, nhưng rút lại có hai thứ tâm trọng yếu nhất : 1) "vọng tâm" 妄心 cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy, 2) "chân tâm" 真 心 cái tâm nguyên lai vẫn sáng láng linh thông, đầy đủ mầu nhiệm không cần phải nghĩ mới biết, cũng như tấm gương trong suốt, vật gì qua nó là soi tỏ ngay, khác hẳn với cái tâm phải suy nghĩ mới biết, phải học hỏi mới hay. Nếu người ta biết rõ cái chân tâm ("minh tâm" 明心) mình như thế mà xếp bỏ sạch hết cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy đi thì tức thì thành đạo ngay. 2 : Giữa, phàm nói về phần giữa đều gọi là "tâm". Như "viên tâm" 圓心 giữa vòng tròn, "trọng tâm" 重心 cốt nặng, v.v. 3 : Sao "tâm" 心, một ngôi sao trong nhị thập bát tú. 4 : Cái gái. 62. 戈 gē (qua) 1 : Cái mác, một thứ đồ binh ngày xưa. 2 : Ðánh nhau, "nhật tầm can qua" 日尋干戈 ngày gây sự đánh nhau. Người trong đảng quay lại phản đảng gọi là "đảo qua tương hướng" 倒戈相向, cùng trong một đảng mà đánh lẫn nhau gọi là "đồng thất thao qua" 同室操戈. 3 : "Qua thập cáp" 戈什哈 tiếng Mãn Thanh, nghĩa là kẻ hầu gần, kẻ hộ vệ 63. 户 hù (hộ) 1 : Cửa ngõ. Cửa có một cánh gọi là "hộ" 户, hai cánh gọi là "môn" 門. 2 : Dân cư. Một nhà gọi là "nhất hộ" 一户. Như "hộ khẩu" 户口 số người trong một nhà. Ðời xưa có đặt ra "bộ hộ" 部户 để quản lý về việc thuế má đinh điền. 3 : Ngăn. 4 : Hang. 64. 手,扌 shǒu (thủ) 1 : Tay. 17
  18. 2 : Làm. Như "hạ thủ" 下手 bắt tay làm, "nhập thủ" 入手 bắt tay vào, "đắc thủ" 得手 làm được việc, v.v. 3 : Tài, làm nghề gì giỏi về nghề ấy gọi là "thủ". Như "quốc thủ" 國手 tay có tài trị nước, "năng thủ" 能手 tay giỏi, v.v. 4 : Tự tay làm ra. Như "thủ thư" 手書 chính tờ tay viết, "thủ nhận" 手刃 chính tay đâm, v.v. 5 : Cầm. 64,1. 才 cái (tài) 1 : Tài, làm việc giỏi gọi là "tài". 2 : Chất. Như "tài liệu" 才料, cũng một nghĩa như chữ "tài" 材. 3 : Vừa mới. Như "cương tài" 剛才 vừa rồi, "tài khả" 才可 mới khá. 65. 支 zhī (chi) 1 : Chi, thứ, như "trưởng chi" 長支 chi trưởng, "chi tử" 支子 con thứ, v.v. 2 : Tránh, nhánh, như "chi lưu" 支流 dòng tránh. Phàm có một dòng mà chia ra nhiều dòng ngang đều gọi là "chi" cả. 3 : Giữ, cầm, cố sức ứng phó gọi là "chi trì" 支持. 4 : Tính, nhà Thanh có bộ "đạc chi" 度支 giữ việc tính toán, cũng như bộ tài chính bây giờ. 5 : Khoản chi ra. 6 : Chia rẽ, như "chi ly" 支離 vụn vặt. 7 : Ðịa chi, "tí, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, vị (mùi), thân, dậu, tuất, hợi" gọi là mười hai chi, cũng gọi là mười hai địa chi. 8 : Chân tay, cũng như chữ "chi" 肢. 9 : Cành, cũng như chữ "chi" 枝. 66. 攴 pù (phốc) 1 : Ðánh sẽ. 67. 文 wén (văn) 1 : Văn vẻ, như "văn thạch" 文石 vân đá (đá hoa). 2 : Văn từ, họp nhiều chữ lại thành bài gọi là "văn". 3 : Văn tự, bắt chước hình tượng các loài mà đặt ra chữ gọi là "văn" 文, gộp cả hình với tiếng gọi là "tự" 字. 4 : Văn, cái dấu vết do đạo đức lễ nhạc giáo hóa mà có vẻ đẹp đẽ rõ rệt gọi là "văn", như "văn minh" 文明, "văn hoá" 文化, v.v. 5 : Văn hoa, chỉ cốt bề ngoài cho đẹp, không chuộng đến sự thực gọi là "văn", như "phồn văn" 繁文, "phù văn" 浮文, v.v. 6 : Quan văn, các quan làm việc về văn tự gọi là quan văn. Người nào có vẻ hòa nhã lễ độ gọi là "văn nhã" 文雅 hay "văn tĩnh" 文靜, v.v. 7 : Phép luật, như "vũ văn" 舞文 múa mèn phép luật buộc người tội oan. 8 : Ðồng tiền, như "nhất văn" 一文 một đồng tiền. 18
  19. 9 : Một âm là "vấn". Văn sức, như "tiểu nhân chi quá dã tất vấn" 小人之過也,必文 tiểu nhân có lỗi tất che đậy (văn sức điều lỗi cho không phải là lỗi). 68. 斗 (鬥) dòu (đấu, đẩu) 斗 dòu (đấu): 1: Đánh nhau, đấu ; Chọi. 斗 dǒu (đẩu): 1 : Cái đấu. (đơn vị đo lường ngày xưa bằng 10 thăng). 2 : Cái chén vại, phàm đồ gì giống như cái đấu đều gọi là "đẩu" cả. 3 : Bé nhỏ, như "đẩu thành" 斗城 cái thành nhỏ. 4 : Sao đẩu, như "nam đẩu" 南斗 sao nam đẩu, "bắc đẩu" 北斗 sao bắc đẩu, v.v. 5 : Cao trội lên, chót vót. 69. 斤 jīn (cân) 1 : Cái rìu. 2 : Cân, cân ta 16 lạng là một "cân". 3 : Một âm là "cấn". "Cấn cấn" 斤斤 xét rõ (tường tất). 70. 方 fāng (phương) 1 : Vuông, vật gì hình thể ngay thẳng đều gọi là "phương", người nào tính hạnh ngay thẳng gọi là "phương chánh" 方正. 2 : Phương hướng, như "đông phương" 東方 phương đông, "hà phương" 何方 phương nào ? 3 : Ðạo đức, như "hữu điếm quan phương" 有玷官方 có vết nhục đến đạo đức làm quan, "nghĩa phương hữu huấn" 義方有訓 có dạy về đạo nghĩa, v.v. 4 : Nghề thuật, như "phương sĩ" 方士, "phương kỹ" 方技 kẻ chuyên về một nghệ thuật như bùa thuốc tướng số, v.v. 5 : Phương thuốc, như "cấm phương" 禁方 phương thuốc cấm truyền, "bí phương" 祕方 phương thuốc bí truyền, v.v. Cái đơn thuốc của thầy thuốc kê ra gọi là "phương tử" 方子. 6 : Trái, như "phương mệnh" 方命 trái mệnh lệnh. 7 : Ðương, tiếng dùng để giúp lời, như "phương kim" 方今 đương bây giờ, "phương khả" 方可 mới khá, v.v. 8 : Nơi, chốn, như "viễn phương" 遠方 nơi xa. 9 : Thuật, phép. 10 : So sánh, 11 : Vân gỗ. 12 : Loài, giống. 13 : Có. 14 : Chói. 15 : Hai vật cùng đi đều, như "phương chu" 方舟 hai chiếc thuyền cùng đi đều. 16 : Lúa mới đâm bông chưa chắc. 71. 尤 yóu (vưu) 19
  20. 1 : Lạ, rất, càng. Như "thù vưu tuyệt tích" 殊尤絕迹 lạ lùng hết mực, nghĩa là nó khác hẳn các cái tầm thường. Con gái đẹp gọi là "vưu vật" 尤物. 2 : Oán trách, lầm lỗi. Như "hiệu vưu" 效尤 bắt chước làm điều lầm lạc". 3 : Hơn. 72. 日 rì (nhật) 1 : Mặt trời. 2 : Ngày, một ngày một đêm gọi là "nhất nhật" 一日. 3 : Ban ngày, như "nhật dĩ kế dạ" 日以繼夜 ban ngày lại tiếp đến ban đêm, "vãng nhật" 往日 ngày hôm qua, "lai nhật" 來日 ngày mai, v.v. 4 : Nước Nhật, nước "Nhật Bản" 日本 thường gọi tắt là nước Nhật. 73. 曰 yuè (viết) 1 : Nói. Rằng, dùng làm lời phát ngữ.( hình cái miệng đang nói phát ra hơi). 74. 月 yuè (nguyệt,nhục) 1 : Mặt trăng. 2 : Tháng. 75. 木 mù (mộc) 1 : Cây, cây to dùng làm nhà cửa đồ đạc được gọi là "kiều mộc" 喬木, cây có cành mọc là là gần đất gọi là "quán mộc" 灌木. 2 : Gỗ, như "mộc khí" 木器 đồ gỗ, người chết gọi là "tựu mộc" 就木 nghĩa là phải bỏ vào áo quan gỗ vậy. 3 : "Tam mộc" 三木 một thứ hình gông cùm. 4 : Tiếng mộc, một thứ tiếng trong ngũ âm. 5 : Sao mộc, một ngôi sao trong tám vì hành tinh. 6 : Chất phác, mộc mạc. 7 : Trơ ra, tê dại, như "ma mộc bất nhân" 麻木不仁 tê dại không cảm giác gì. 76. 欠 qiān (khiếm) 1 : Ngáp, như "khiếm thân" 欠伸 vươn vai ngáp. 2 : Thiếu, như "khiếm khuyết" 欠缺 thiếu thốn. 3 : Nợ, như "khiếm trướng" 欠帳 còn nợ. 77. 止 zhǐ (chỉ) 1 : Dừng lại, như "chỉ bộ" 止步 dừng bước. 2 : Thôi, như "cấm chỉ" 禁止 cấm thôi. 3 : Ở, ở vào chỗ nào gọi là "chỉ", như "tại chỉ ư chí thiện" 在止於至善 (Ðại học 大學) đặt mình vào chỗ rất phải, "hành chỉ vị định" 行止夫定 đi hay ở chưa định, v.v. 4 : Dáng dấp, như "cử chỉ" 舉止 cử động, đi đứng. Nói toàn thể cả người. 20
  21. 5 : Tiếng giúp lời, như "ký viết quy chỉ, hạt hựu hoài chỉ" 旣曰歸止曷又懷止 đã nói rằng về rồi sao lại nhờ vậy. 6 : Chỉ thế, như "chỉ hữu thử số" 止有此數 chỉ có số ấy, nay thông dụng chữ "chỉ" 祉. Ðời xưa dùng như chữ "chỉ" 趾 và chữ "chỉ" 址. 78. 歹 dǎi (đãi) 1 : Xương tàn. ( hình bộ xương người đã rữa). 2 : Tục đọc là chữ "đãi". Tồi, xấu. 79. 殳 shū (thù) 1 : Cái thù, một thứ đồ binh dài một trượng hai thước, không có mũi nhọn. 80. 毋, 毋 wú (vô) 1 : Chớ, đừng. 2 : Chớ, dùng làm tiếng giúp lời, như "vô nãi" 毋乃 chớ bèn (cùng nghĩa với "hoặc giả" 或者), "tương vô" 將毋 hầu chớ, v.v. đều là lời hỏi lấy ý mình đoán mà chưa dám quyết đoán. 3 : Một âm là "mưu". Hẳn. "Mưu đôi" 毋追 một thứ mũ vải đen. 81. 比 bǐ (tỷ) 1: So sánh. 82. 毛 máo (mao) 1 : Lông, giống thú có lông kín cả mình nên gọi là "mao trùng" 毛蟲. 2 : Râu tóc người ta cũng gọi là "mao", như "nhị mao" người đã hai thứ tóc (tuổi tác). 3 : Loài cây cỏ, như "bất mao chi địa" 不毛之地 đất không có cây cỏ. 4 : Tục gọi đồ gì làm thô kệch không được tinh tế gọi là "mao". Phàm nói vật gì nhỏ mà nhiều cũng gọi là "mao", như "mao cử tế cố" 毛舉細故 cử cả những phần nhỏ mọn. 5 : Nhổ lông. Tục dùng thay chữ "hào" 毫 nói về hào ly. 6 : Một âm là "mô". Không. 83. 氏 shì (thị) 1 : Họ, ngành họ. 2 : Tên đời trước đều đệm chữ "thị" ở sau, như "vô hoài thị" 無懷氏, "cát thiên thị" 葛天 氏, v.v. đều là tên các triều đại ngày xưa cả. 3 : Tên quan, ngày xưa ai chuyên học về môn nào thì lại lấy môn ấy làm họ, như "chức phương thị" 職方氏, "thái sử thị" 太史氏, v.v. 4 : Ðàn bà tự xưng mình cũng gọi là "thị". 5 : Một âm là "chi". Vợ vua nước Hung nô (匈奴) gọi là "át chi" 閼氏, ở cõi tây có nước "đại nguyệt chi" 大月氏, "tiểu nguyệt chi" 小月氏, v.v. 21
  22. 84. 气 qì (khí) 1 : Hơi, khí mây. 2 : Một âm là "khất". Xin, nguyên là chữ "khất" 乞. 85. 水,氵 shuǐ (thủy) 1: Nước. (Hình dòng nước chảy, nét sổ ở giữa là một ít dương khí). 2 : Sông, ngòi, khe, suối, phàm cái gì bởi nước mà thành ra đều gọi là "thủy". 3 : Sao Thủy, một ngôi sao ở gần mặt trời nhất. 3 : Bạc đúc có thứ tốt thứ kém, gia giảm cho nó đều gọi là "thân thủy" 申水, "thiếp thủy" 貼水, v.v. 86. 火, 灬 huǒ (hoả) 1: Lửa. ( hình ngọn lửa cháy bốc lên cao). 87. 爪 zhǎo (trảo) 1 : Móng chân, móng tay. 2 : "Trảo nha" 爪牙 móng vuốt, nói bóng là các kẻ hộ vệ. 3 : Chân các giống động vật. 4 : Ngọn, cuối của một đồ vật gì. 88. 父 fù (phụ) 1 : Cha, bố. 2 : "Phụ lão" 父老 tiếng gọi tôn các người già. 3 : Một âm là "phủ". Cùng nghĩa với chữ "phủ" 甫. Tiếng gọi lịch sự của đàn ông, như ông Thái Công gọi là "thượng phủ" 尚父, đức Khổng Tử gọi là "Ny phủ" 尼父, v.v. 4 : Người già, như "điền phủ" 田父 ông già làm ruộng, "ngư phủ" 漁父 ông già đánh cá, v.v. 89. 爻 yáo (hào) 1 : Vạch bát quái, mỗi quẻ trong Kinh Dịch chia ra sáu hào. Hào nghĩa là giao nhau. 90. 爿 , 丬 pán (tường,tương) 1 : Tấm ván, tấm gỗ xẻ ra, nửa bên trái gọi là "tường". 2 : Mảnh, vật mỏng và phẳng. ( chữ mộc cổ văn đem chia hai, nửa bên phải gọi là PHIẾN, nửa bên trái gọi là TƯỜNG) 3 : Thanh tre, thanh gỗ. 4 : Lượng từ: Cánh (đồng); Thửa (ruộng) 22
  23. 91. 片 piàn (phiến) 1 : Mảnh, vật gì mỏng mà phẳng đều gọi là "phiến", như "mộc phiến" 木片 tấm ván, "chỉ phiến" 紙片 mảnh giấy. 2 : Nửa, "phiến ngôn khả dĩ chiết ngục" 片言折獄 (Luận Ngữ 論語) nửa lời khả dĩ đoán xong ngục. 3 : Tục gọi cái danh thiếp là "phiến". 4 : Ngoài sớ tâu ra lại kèm thêm một mảnh trình bày việc khác gọi là "phụ phiến" 附片. 92. 牙 yá (nha) 1 : Răng to. 2 : "Thử nha tước giác" 鼠牙雀角 đặt điều gây sự kiện tụng. 3 : Ngà, ngà voi dùng làm đồ được, gọi tắt là "nha". Như "nha bài" 牙牌 cái thẻ ngà. 4 : Các tướng nhỏ (ti tướng) gọi là "nha tướng" 牙將. 5 : Người giới thiệu sự buôn bán gọi là "nha quái" 牙儈 (lái). 93. 牛 niú (ngưu) 1 : Con trâu. 2 : Sao Ngưu. 94. 犬, 犭 quǎn (khuyển) 1 : Con chó. 2 : Nói ý hèn hạ. Kẻ dưới đối với kẻ trên có chút công lao tự nói nhún là "khuyển mã chi lao" 犬馬之勞 cái công chó ngựa. 不 bù (bất) 1 : Chẳng, như "bất khả" 不可 không thể, "bất nhiên" 不然 chẳng thế, v.v. 2 : Một âm là "phầu. Là nhời nói lưỡng lự chưa quyết hẳn, như "đương phục như thử phầu" 當復如此不 sẽ lại như thế chăng ? Cũng đọc là chữ "phủ". 3 : Một âm là "phi". Lớn, như "phi hiển tai văn vương mô" 不顯哉文王謀 cả rõ rệt thay mưu vua Văn Vương. 与 yú (dư). yǔ (dữ) 1 : Tục dùng như chữ 與. 丐 gài (cái) 1 : Xin, như "khất cái" 乞丐 người ăn mày, ăn xin. 2 : Cho, như "thiêm cái hậu nhân" 沾丐後人 để ơn lại cho người sau. 23
  24. 丑 chǒu (sửu) 1 : Một chi trong 12 chi. Từ 1 giờ đêm đến 3 giờ sáng là giờ sửu. 2 : Vai hề trong tuồng tầu cũng xưng là sửu. 中 zhōng (trung) 1 : Giữa, chỉ vào bộ vị trong vật thể, như "trung ương" 中央 chỗ giữa, "trung tâm" 中心 giữa ruột, v.v. 2 : Trong, như đối với nước ngoài thì gọi nước mình là "trung quốc" 中國, đối với các tỉnh ngoài thì gọi chỗ kinh đô là "trung ương" 中央, v.v. 3 : Ở khoảng giữa hai bên cũng gọi là trung, như "thượng, trung, hạ" 上中下 trên, giữa, dưới. Người đứng giữa giới thiệu cho hai người khác gọi là "trung nhân" 中人 cũng do một nghĩa ấy. 4 : Ngay, không vẹo không lệch, không quá không thiếu, cũng gọi là trung, như "trung dong" 中庸 đạo phải, "trung hành" 中行 làm phải, "trung đạo" 中道 đạo chân chính không thiên bên nào v.v. 5 : Nửa, "như trung đồ" 中途 nửa đường, "trung dạ" 中夜 nửa đêm, v.v. 6 : Chỉ chung tất cả các chỗ, như "Ngô trung" 吳中 trong đất Ngô, "Thục trung" 蜀中 trong đất Thục, v.v. 7 : Một âm là "trúng".Tin, như bắn tin gọi là "xạ trúng" 射中, nói đúng gọi là "ngôn trúng" 言中, v.v. 8 : Bị phải, như "trúng phong" 中風 bị phải gió, "trúng thử" 中暑 bị phải nắng, v.v. 9 : Hợp cách, như thi cử lấy đỗ gọi là "trúng thức" 中式, đồ không dùng được gọi là "bất trúng dụng" 不中用, v.v. 10 : Ðầy đủ, "như chế trúng nhị thiên thạch" 制中二天石 phép đủ hai nghìn thạch. 11 : Cùng âm nghĩa như chữ "trọng", như em thứ hai gọi là "trọng đệ" 仲第. 丹 dān (đan) 1 : Ðan sa, tức là chu sa đời xưa dùng làm thuốc mùi, đều gọi tắt là "đan" 丹, như nói về sự vẽ thì gọi là "đan thanh" 丹青, nói về sự xét sửa lại sách vở gọi là "đan duyên" 丹鉛, đan hoàng 丹黄, v.v. 2 : Ðỏ, cung điện đời xưa đều chuộng sắc đỏ, cho nên gọi sân hè nhà vua là "đan trì" 丹墀, "đan bệ" 丹陛, v.v. 3 : Tễ thuốc, nhà tu tiên dùng thuốc gì cũng có đan sa, cho nên gọi tễ thuốc là "đan" 丹. 4 : Tên nước. Nước Ðan Mạch 丹麥 (Denmark) ở phía tây bắc châu Âu, gọi tắt là nước Ðan. 予 yú (dư) 1 : Ta, tôi. Tiếng xưng của mình đối với người. 2 : Một âm là "dữ" 予. Cho. 云 yún (vân) 24
  25. 1 : Rằng, như "ngữ vân" 語云 nhời quê nói rằng. 2 : Vân vân v.v. nhời kể các sự còn dài, chỉ kể một hai cái làm mẫu, như làng tôi có dệt vải, vóc, nhiễu, v.v. 3 : Nhung nhúc, như "vạn vật vân vân" 萬物云云 muôn vật nhung nhúc 互 hù (hỗ) 1 : Ðắp đổi hai bên cùng thay đổi với nhau. 五 wǔ (ngũ) 1 : Năm, tên số đếm. 井 jǐng (tỉnh) 1 : Giếng, đào sâu lấy mạch nước dùng gọi là "tỉnh". 2 : Ngày xưa đào giếng giữa phố cho hàng phố cùng dùng, nên gọi phố là "thị tỉnh" 市井 , đào giếng ở giữa làng để cả làng cùng dùng gọi làng là "hương tỉnh" 鄉井. 3 : Ngày xưa chia ruộng làm chín khu, tám nhà làm tám khu, còn một khu giữa của vua gọi là "tỉnh điền" 井田. 4 : Rành mạch, như "trật tự tỉnh nhiên" 秩序井然 thứ tự rành mạch có điều lý. 5 : Sao Tỉnh, một ngôi sao trong Nhị thập bát tú. 亢 kàng (kháng) 1 : Cao, như "bất kháng bất ti" 不亢不卑 không kiêu ngạo không siểm nịnh. 2 : Quá, như "kháng dương" 亢陽 chân dương thái quá, "kháng hạn" 亢旱 nắng quá. 3 : Che chở, như "kháng tông chi tử" 亢宗之子 đứa con có thể làm phên che chở cho họ được. 4 : Một âm là "cang". Cổ, như "ách kỳ cang" 搤其亢 bóp thửa cổ. 5 : Sao Cang, một vì sao trong Nhị thập bát tú, cũng đọc là chữ "cương". 什 shén (thập) 1 : Mười, cũng như chữ "thập" 十. 2 : Hàng chục, trong quân đội cứ mỗi hàng năm người gọi là hàng ngũ, hai hàng ngũ gọi là hàng "thập". 3 : Một quyển, Kinh Thi cứ mười thiên cho là một quyển, nên một thập tức là một quyển. 4 : Các đồ, như "thập vật" 什物 các đồ lặt vặt. 仁 rén (nhân) 1 : Nhân. Nhân là cái đạo lý làm người, phải thế mới gọi là người. Yêu người không lợi riêng mình gọi là "nhân". 2 : Cái nhân ở trong hạt quả, như "đào nhân" 桃仁 nhân hạt đào. 3 : Tê liệt, như chân tay tê dại không cử động được gọi là "bất nhân" 不仁. 25
  26. 仃 dēng (đinh) 1 : "Linh đinh" 伶仃 đi vò võ một mình. 仄 zè (trắc) 1 : Nghiêng, như "phản trắc" 反仄 nghiêng ngửa, tráo trở. 2 : Tiếng trắc, đối lại với tiếng bằng. 仆 pū (phó) 1 : Ngã, như "phó địa" 仆地 ngã lăn xuống đất. 仇 qiú (cừu) 1 : Thù địch, như "phục cừu" 復仇 báo thù lại. 2 : Giận tức, như "cừu thị" 仇視 coi lấy làm tức giận (coi như kẻ thù hằn). 今 jīn (kim) 1 : Nay, hiện nay, bây giờ gọi là "kim" 今. 介 jiè (giới) 1 : Cõi, ở vào khoảng giữa hai cái gọi là "giới". Ngày xưa giao tiếp với nhau, chủ có người "thấn" mà khách có người "giới" 介 để giúp lễ và đem nhời người bên này nói với người bên kia biết. Như một người ở giữa nói cho người thứ nhất và người thứ ba biết nhau mà làm quen nhau gọi là "giới thiệu" 介紹 hay "môi giới" 媒介 v.v. 2 : Giúp, như "dĩ giới my thọ" 以介眉壽 lấy giúp vui tiệc thọ. 3 : Áo, như "giới trụ" 介胄 áo dày mũ trụ. 4 : Có nghĩa là vẩy, như "giới thuộc" 介屬 loài ở nước có vẩy. 5 : Lời tôn quý, như nói em người ta thì tôn là "quý giới đệ" 貴介第 em tôn quý của ngài. 6 : Ven bờ, như "giang giới" 江介 ven sông. 7 : Một người, như "nhất giới chi sĩ" 一介之士 một kẻ học trò. 8 : Nhỏ, cùng nghĩa như chữ "giới" 芥 (hạt cải) như "tiêm giới" 纎介 nhỏ nhặt, "gìới ý" 介 意 hơi để ý. 9 : Bậm bực, như "giới giới" 介介 lòng bậm bực. 仍 rēng (nhưng) 1 : Nhân, vẫn, như "nhưng cựu" 仍舊 như cũ. 2 : Luôn luôn, như "cơ cận nhưng trăn" 飢饉仍臻 kém đói luôn mãi. 內 nèi (nội) 1 : Ở trong, đối với chữ "ngoại" 外 ngoài. 26
  27. 2 : Cung cấm, nhà vua gọi là "đại nội" 大內. 3 : Vợ, như " nội tử" 內子, "nội nhân" 內人, "tiện nội" 賤內 đều là tiếng mình tự gọi vợ mình khi đối với người họ hàng về bên nhà vợ gọi là "nội thân" 內親, anh em vợ gọi là "nội huynh đệ" 內兄第, v.v. 4 : Một âm là "nạp". Nộp, cũng như chữ 納. Lấy văn tự cố buộc người vào tội gọi là "chu nạp" 周內 公 gōng (công) 1 : Công, không tư túi gì, gọi là "công". Như "công bình" 公平, "công chính" 公正, v.v. 2 : Chung, sự gì do mọi người cùng đồng ý gọi là "công". Như "công cử" 公舉, "công nhận" 公認, v.v. 3 : Cùng chung, như "công chư đồng hiếu" 公著同好 để đời cùng thích chung. 4 : Của chung, như "công sở" 公所 sở công, công sản 公產 của chung, v.v. 5 : Việc quan, như "công khoản" 公款 khoản công, "công sự" 公事 việc công. 6 : Quan công, ngày xưa đặt quan Thái Sư, Thái Phó, Thái Bảo là "tam công" 三公. 7 : Tước "công", tước to nhất trong năm tước. 8 : Bố chồng. 9 : Ông, tiếng người này gọi người kia. 10 : Con đực, trong loài muông nuôi, con đực gọi là "công", con cái gọi là "mẫu" 母. 兮 xī (hề) 1 : Vậy, chữ, lời trợ ngữ trong bài hát. 冗 rǒng (nhũng) 1 : Cũng như chữ "nhũng" 宂. 凶 (兇) xiōng (hung) 1 : Ác, nhưng "hung bạo" 凶暴 ác dữ. 2 : Giết người, như "hung thủ" 凶手 kẻ giết người, "hung khí" 凶器 đồ giết người. 3 : Mất mùa. 4 : Xấu, sự gì không tốt lành đều gọi là "hung". 5 : Sợ hãi. 6 : Dữ tợn, như "hung đồ" 兇徒 quân hung tợn. 分 fēn (phân) 1 : Chia. 2 : Tách ghẽ, như "ngũ cốc bất phân" 五榖不分 không phân biệt được năm giống thóc. 3 : Chia rẽ, như "phân thủ" 分手 chia tay mỗi người đi một ngả. 4 : Phân, mười phân là một tấc. 5 : Phút (một giờ sáu mươi phút). 6 : Về môn số học, cái số trừ không hết gọi là phân số 分數. 7 : Ðồng xu, như "bách phân chi nhất" 百分之一 một phần trăm của một đồng bạc. 27
  28. 8 : Một âm là "phận". Như "danh phận" 名分, "chức phận" 職分, v.v. 9 : Chia phần, như "nhất phận" 一分, "nhị phận" 二分, nghĩa là trong toàn số mình được một phần hay hai phần. Tục cũng dùng như chữ "phận" 份. 切 qiē (thiết) 1 : Cắt. 2 : Khắc, sách Ðại-học nói : "như thiết như tha" 如切如磋 học phải nghiền ngấu như thợ làm sừng đã khắc lại mài cho bóng, vì thế nên bè bạn cùng gắng gỏi gọi là "thiết tha" 切磋 cũng là theo nghĩa ấy. 3 : Cần kíp, như "tình thiết" 情切 thực tình kíp lắm. 4 : Thân gần lắm, như "thân thiết" 親切. 5 : Thiết thực, như "thiết trúng thời bệnh" 切中時病 trúng bệnh đời lắm. 6 : Thiết chớ, nhời nói nhất định, như "thiết kỵ" 切忌 phải kiêng nhất. 7 : Sờ xem, như "thiết mạch" 切脉 xem mạch. 8 : Ðem âm hai chữ hợp với nhau, rồi đọc tắt đi để biết âm chữ khác, gọi là "thiết". Ví dụ : chữ "ngoan" 頑, "ngô hoàn thiết" 吳完切, "ngô hoàn" hợp lại xén thành ra "ngoan". 9 : Xiên, như "phong thiết" 風切 gió như xiên. 10 : Một âm là "thế", như "nhất thế" 一切 nói gộp cả, hết thẩy. 刈 yì (ngải) 1 : Cắt cỏ. 匀 yún (quân) 1 : Ðều, như "điều quân" 詷勻 hòa đều. 勾 gòu (câu) 1 : Cong. "Câu cổ" 勽股 tên riêng của khoa học tính. Ðo hình tam giác, đường ngang gọi là "câu" 勽, đường dọc gọi là "cổ" 股. 2 : Ngoặc đi. Ngoặc bỏ đoạn mạch trong văn bài đi gọi là "câu". Như "nhất bút câu tiêu" 一筆勽消 ngoặc một nét bỏ đi. 3 : Móc lấy, như "câu dẫn" 勽引 dụ đến. Nay dùng nghĩa như chữ "bộ" 捕 (bắt) là do ý ấy. Như "câu nhiếp" 勽攝 dụ bắt. 勿 wù (vật) 1 : Chớ. Nhời cấm chỉ không được thế nữa. 化 huà (hóa) 1 : Biến hóa. Biến đổi vô hình. Như "hóa thân" 化身, "hóa trang" 化粧 nghĩa là biến đổi hình tướng không cho ai biết. Phật vì muốn cứu chúng sinh, phải hóa xuống làm thân người gọi là "hóa thân". Phàm vật này mất mà vật kia sinh ra gọi là "hóa". Như "hủ thảo hóa vi huỳnh" 腐草化為螢 cỏ thối hóa làm đom đóm. Thoát xác bay lên tiên gọi là "vũ hóa" 羽化. 28
  29. Dần dần ít đi, có rồi lại không cũng gọi là "hóa". Như "tiêu hóa" 消化 tiêu tan vật chất hóa ra chất khác, "phần hóa" 焚化 lấy lửa đốt cho tan mất, "dung hóa" 溶化 cho vào nước cho tan ra. Khoa học về vật chất chia ghẽ các vật ra từng chất, hay pha lẫn mấy chất làm thành một chất gọi là "hóa học" 化學. 2 : Hóa sinh. Như ta gọi trời đất là "tạo hóa" 造化, là "hóa công" 化工 nghĩa là sinh diệt được muôn vật. 3 : Cảm hóa. Chuyển di tính chất, cải lương dân tục gọi là "hóa". Như "giáo hóa" 教化 nghĩa là dẫn bảo chúng, cấm ngăn chúng, khiến cho chúng thuận tòng vậy. Lấy ân nghĩa mà cảm gọi là "đức hóa" 德化, lấy chánh trị mà cảm gọi là "phong hóa" 風化, lấy lễ giáo mà cảm gọi là "văn hóa" 文化. Cho nên kẻ ở cõi ngoài, không theo sự giáo hóa của mình gọi là "hóa ngoại" 化外, bị mình cảm hóa cũng như theo mình gọi là "đồng hóa" 同化. 4 : Cầu xin, như "hóa mộ" 化募, "hóa duyên" 化緣 nghĩa là lấy nhời đạo nghĩa mà cảm hóa, khiến cho người sinh lòng từ thiện mà cho mà giúp. 匹 pǐ (thất) 1 : Xếp, con. Tính số vải lụa gọi là "thất", đời xưa tính dài bốn trượng là một "thất". Một con ngựa cũng gọi là "nhất thất" 一匹. Tục cũng dùng cả chữ "thất" 疋. 2 : Ðôi, như "thất dịch" 匹敵, "thất trù" 匹儔 nghĩa là đây đấy bằng vai xứng đôi cùng nhau. 3 : Ðơn, lẻ. Như "thất phu" 匹夫, "thất phụ" 匹婦 một người đàn ông thường, một người đàn bà thường. 卅 sà (tạp) 1 : Ba mươi. 升 shēng (thăng) 1 : Thưng, mười lẻ là một thưng. 2 : Lên, như "thăng đường" 升堂 lên thềm. 3 : Thăng. Làm quan được hơn lên một bực gọi là "thăng". 午 wǔ (ngọ) 1 : Chi ngọ, chi thứ bảy trong 12 chi. Từ 11 giờ sáng đến 1 giờ chiều là giờ ngọ. 2 : Giữa trưa, gần trưa gọi là "thượng ngọ" 上午, quá trưa gọi là "hạ ngọ" 下午. 3 : Giao. Như "bàng ngọ" 傍午 bày đặt ngổn ngang. 4 : Lịch cũ tính sao đẩu đến tháng năm thì chỉ về ngọ, nên tháng năm gọi là "ngọ nguyệt" 午月, mồng năm tháng năm là tết "đoan ngọ" 端午. Ta thường quen gọi là tết đoan ngũ vì thế. 卞 biàn (biện) 1 : Nóng nẩy, bồn chồn. 卬 áng (ngang) 1 : Ta. Ngày xưa dùng như chữ "ngang" 昂 và chữ "ngưỡng" 仰. 29
  30. 厄 è (ách) 1 : Cũng như chữ "ách" 阨 nghĩa là khốn ách. 2 : Một âm là "ngỏa". Cái đốt gỗ. 3 : Xương trần không có thịt. 及 jí (cập) 1 : Kịp, đến. Từ sau mà đến gọi là "cập", như "huynh chung đệ cập" 兄終弟及 anh hết đến em, "cập thời" 及時 kịp thời, "ba cập" 波及 tràn tới, nghĩa bóng là sự ở nơi khác liên lụy đế mình. 2 : Bằng, như "bất cập nhân" 不及人 chẳng bằng người. 3 : Cùng. 友 yǒu (hữu) 1 : Bạn, cùng lòng cùng chí chơi với nhau gọi là "hữu". Nước nào có tình đi lại thân thiện với nước mình gọi là "hữu bang" 友邦. 2 : Thuận, ăn ở với anh em phải đạo gọi là "hữu". Như "duy hiếu hữu vu huynh đệ" 惟孝 友于兄弟 bui hiếu thuận chưng anh em. Bây giờ gọi anh em là "hữu vu" 友于 là bởi nghĩa đó. 反 făn (phản) 1 : Trái, đối lại với chữ “chính” 正. Bên kia mặt phải gọi là mặt trái. 2 : Trả lại, trở về. 3 : Nghĩ, xét lại. Như “cử nhất ngung tắc dĩ tam ngung phản” 舉一隅則以三隅反 (Luận ngữ 論語) cất một góc thì nghĩ thấu ba góc kia. Như “tự phản” 自反 tự xét lại mình, v.v. 4 : Trở, quay. Như “phản thủ” 反手 trở tay. 5 : Trái lại. Như “mưu phản” 謀反 mưu trái lại, “phản đối” 反對 trái lại, không chịu. 6 : Một âm là “phiên”. Lật lại. Như “phiên vị” 反胃 bệnh dạ dầy lật lên, “phiên án” 反案 lật án lại, không phục xử thế là đúng tội, v.v. 允 yǔn (duẫn, doãn) 1 : Thành thực. 2 : Ðáng, như "bình duẫn" 平允 xử đoán phải chăng. 元 yuán (nguyên) 1 : Mới, đầu năm vua mới lên ngôi gọi là "nguyên niên" 元年 năm đầu (thứ nhất). Nửa chừng muốn đổi niên hiệu khác, cũng gọi là "cải nguyên" 改元. Lịch tây, lấy năm chúa Gia-tô giáng sinh, để ghi số năm, nên gọi năm ấy là "kỷ nguyên" 紀元, nghĩa là số một bắt đầu từ đấy. Phàm đầu số gì cũng gọi là "nguyên". Như tháng giêng gọi là "nguyên nguyệt" 元月, ngày mồng một gọi là "nguyên nhật" 元日. 2 : To lớn, như là "nguyên lão" 元老 già cả. Nước lập hiến có "nguyên lão viện" 元老院 để các bực già cả tôn trọng dự vào bàn việc nước. 30
  31. 3 : Cái đầu, như "dũng sĩ bất vong táng kỳ nguyên" 勇士不忘喪其元 kẻ sĩ mạnh thường nghĩ chết mất đầu cũng không sợ. Vì thế người đại biểu cả một nước gọi là "nguyên thủ" 元首. Phàm người thứ nhất đều gọi là "nguyên". Như "trạng nguyên" 狀元 kẻ thi đỗ đầu khoa thi đình. 4 : "Nguyên nguyên" 元元 trăm họ, dân đen gọi là "lê nguyên" 黎元 Nhà tu đạo cho giời, đất, nước là "tam nguyên" 三元 tức là ba cái có trước vậy. 5 : Phép lịch cũ định ngày rằm tháng giêng là "thượng nguyên" 上元, rằm tháng bảy là "trung nguyên" 中元, rằm tháng mười gọi là "hạ nguyên" 下元, gọi là ba ngày "nguyên". Như "thượng nguyên giáp tý" 上元甲子, "hạ nguyên giáp tý" 下元甲子, v.v. 6 : Nhà Nguyên, giống ở Mông cổ vào lấy nước Tầu, nối đời làm vua hồi năm 1275. 7 : Ðồng, tục thường dùng chữ "nguyên" (cũng như chữ "viên" 圓) để gọi tên tiền, như "ngân nguyên" 銀元 đồng bạc. 8 : Tên húy vua nhà Thanh là Huyền 玄, nên sách vở in về đời ấy đều lấy chữ "nguyên" thay chữ "huyền". 任 rén (nhâm) 1 : Dốc lòng thành, lấy tâm ý cùng tin nhau gọi là "nhâm". 2 : Chịu, đương, như "chúng nộ nan nhâm" 眾怒難任 chúng giận khó đương, "vô nhâm kích thiết bình dinh chi chí" 無任激切屏營之至 cảm kích thiết tha hãi hùng khôn xiết. 3 : Gánh vác, như "nhâm lao" 任勞 gánh vác lấy sự khó nhọc, "nhâm oán" 任怨 chịu lấy sự oán trách. 4 : Một âm là nhậm. Việc, như tới làm cái chức phận của mình gọi là "phó nhậm" 赴任. 5 : Dùng, như "tri nhân thiện nhậm" 知人善任 biết người khéo dùng. 6 : Mặc, như "nhậm ý" 任意 mặc ý. 天 tiān (thiên) 1 : Bầu trời. 2 : Cái gì kết quả tự nhiên, sức người không thể làm được gọi là "thiên". Như "thiên nhiên" 天然, "thiên sinh" 天生, v.v. 3 : Nhà tôn giáo gọi chỗ các thần linh ở là "thiên". Như "thiên quốc" 天國, "thiên đường" 天當, v.v. 4 : Ngày. Như "kim thiên" 今天 hôm nay, "minh thiên" 明天 ngày mai. 5 : Thì tiết trời. Như "nhiệt thiên" 熱天 trời nóng, "lãnh thiên" 冷天 trời lạnh. 6 : Phàm cái gì không thể thiếu được cũng gọi là "thiên". Như "thực vi dân thiên" 食為民 天 ăn là thứ cần của dân. 7 : Ðàn bà gọi chồng là "thiên", cũng gọi là "sở thiên" 所天. 8 : Ông trời, có nhiều nhà tu xưa cho trời là ngôi chúa tể cả muôn vật, giáng họa ban phúc đều quyền ở trời cả. Nhà Phật thì cho trời cũng là một loài có công tu thiện nhiều hơn, được sinh vào cõi đời sung sướng hơn người mà thôi. 9 : Hình phạt khắc chữ chàm vào trán gọi là "thiên". 夭 yāo (yêu, yếu) 1 : "Yêu yêu" 夭夭 nét mặt vui vẻ ôn tồn. 2 : Rờn rờn, nhan sắc mầu mỡ đáng yêu. 3 : Tai vạ. 31
  32. 4 : Một âm là "yểu". Chết non. 太 tài (thái) 1 : To lắm, có khi viết chữ 大, có khi viết chữ 泰. 2 : Tiếng gọi người tôn trưởng hơn người tôn trưởng. Như "thái lão bá" 太老伯 hàng tôn trưởng hơn bác. Gọi người tôn trưởng của kẻ sang cũng gọi là "thái". Như "lão thái gia" 老太 爺 cụ cố ông, "thái phu nhân" 太夫人 cụ cố bà, v.v. 3 : Ngày xưa phong vợ các bầy tôi to là "thái quân" 太君, nay gọi vợ các quan là "thái thái" 太太 cũng do nghĩa ấy. 夫 fū (phu) 1 : Ðàn ông. Con trai đã nên người khôn lớn gọi là "trượng phu" 丈夫. Kẻ đi làm công cũng gọi là "phu". 2 : Chồng. 3 : Một âm là "phù". Nhời mở đầu, có ý chuyên chỉ vào cái gì, như "phù đạt dã giả" 夫達 也者 ôi đạt vậy ấy. 4 : Lời nói đoạn rồi than. Như "thệ giả như tư phù" 逝者如斯夫 đi ấy như thế kia ư ? 夬 guài (qu¸i) 1 : Quẻ quái (một trong 64 quẻ của Kinh Dịch) 孔 kǒng (khổng) 1 : Rất, lắm. Như "mưu phủ khổng đa" 謀夫孔多 người mưu rất nhiều. 2 : Lỗ, như "tỵ khổng" 鼻孔 lỗ mũi. 3 : Thông suốt, như "khổng đạo" 孔道 đường đi thông suốt. 4 : Họ Khổng. 5 : Rỗng không, hay dung được các cái. 少 shăo (thiểu) 1 : Ít. 2 : Tạm chút, như "thiểu khoảnh" 少頃 tí nữa. 3 : Chê, chê người gọi là "thiểu chi" 少之. 4 : Một âm là "thiếu". Trẻ, như "thiếu niên" 少年 tuổi trẻ. 5 : Kẻ giúp việc thứ hai, như quan "thái sư" 太師 thì lại có quan "thiếu sư" 少師 giúp việc. 尹 yǐn (doãn) 1 : Trị, chính. 2 : Tên quan, chức trùm trưởng. Như "sư duẫn" 師尹 quan tướng quốc, "huyện duẫn' 線尹 quan huyện, v.v. 3 : Thành tín. 32
  33. 尺 chǐ (xích) 1 : Thước, mười tấc là một thước. 屯 zhūn (truân) 1 : Khó, khó tiến lên được gọi là "truân chiên" 屯邅. 2 : Một âm là "đồn". Ðồn, họp. Chỗ đông binh giữ các nơi hiểm yếu gọi là "đồn". Ðóng binh làm ruộng gọi là "đồn điền" 屯田. Bây giờ họp người khai khẩn ruộng nương cũng gọi là "đồn điền" là do nghĩa ấy. 3 : Cái đống đất. 巴 bā (ba) 1 : Nước Ba, đất Ba. 2 : "Ba Lê" 巴黎 Paris. 巿 shì (thị) 1 : Chợ, chỗ để mua bán gọi là "thị". Giá hàng vì sự cung cầu chậm trễ hay cần kíp mà lên xuống giá gọi là "thị giá" 巿價. Nói về trạng huống sự mua bán gọi là "thị diện" 巿面. Kẻ làm hàng sách cho hai bên mua bán mà lấy lợi gọi là "thị quái" 巿儈. Ðồ gì bền tốt gọi là "thị hóa" 巿貨, đồ gì không tốt gọi là "hành hóa" 行貨. 2 : Mua, như "cô tửu thị bô bất thực" 沽酒巿脯不食 (Luận ngữ 論語) rượu nem mua ở chợ không ăn, "thị ân" 巿恩 mua ơn, v.v. 幻 huàn (huyễn) 1 : Dối giả, làm giả mê hoặc người. 2 : Giả mà làm hệt như thực gọi là "huyễn", như "huyễn tượng" 幻象, "huyễn thuật" 幻術, ta quen gọi là "ảo thuật", là "quỷ thuật", nghĩa là làm giả mà giống như có thực vậy. Sự vật biến thiên, khó tìm được rõ chân tướng gọi là "huyễn", như "biến huyễn" 變幻 hay "huyễn hóa" 幻化, v.v. 廿 niàn (trập, niệm) 1 : Hai mươi. ta quen đọc là chữ "chấp". 吊 (弔) diào (điếu) 1 : Viếng thăm, đến viếng người chết và hỏi thăm những sự không may của những người thân thích của kẻ chết gọi là "điếu". 2 : Thương xót, như "hiệu thiên bất điếu" 昊天不弔 trời cả chẳng thương. 3 : Treo ngược, như "thượng điếu" 上弔 treo giốc ngược. 4 : Ðiếu, một nghìn đồng tiền gọi là một điếu, cũng như ta nói là một quan vậy. 5 : Xách lấy, cất lấy. 6 : Một âm là "đích". Ðến. 33
  34. 引 yǐn (dẫn) 1 : Dương cung, như "dẫn mãn" 引滿 dương hết cữ cung. 2 : Dắt, như "dẫn nhi tiến chi" 引而進之 dắt mà tiến lên. Hai bên cùng dắt dẫn với nhau gọi là "dẫn thằng" 引繩, cùng tiến cử nhau lên con đường vẻ vang gọi là "dẫn trọng" 引重 hay "cấp dẫn" 汲引, v.v. 3 : Rút ra, như "dẫn đao" 引刀 rút dao, "dẫn kiếm" 引劍 tuốt gươm, v.v. 4 : Bỏ đi, như "dẫn thoái" 引退, "dẫn tị" 引避 nghĩa là tháo thân lui đi. 5 : Kéo dài, như "dẫn cảnh thụ hình" 引頸受刑 vươn cổ chịu hình, "dẫn nhi thân chi" 引 而伸之 kéo cho duỗi ra. 6 : Dẫn dụ. 7 : Tên thước đo. Mười trượng là một "dẫn". 8 : Phép bán muối lấy dẫn tính nhiều ít, mỗi dẫn là hai trăm cân, nên chỗ bán muối gọi là "dẫn ngạn" 引岸, số bán được bao nhiêu gọi là "dẫn ngạch" 引額. Các hàng hóa khác cũng có khi dùng chữ ấy. Như "trà dẫn" 茶引 chè bán được bao nhiêu, "tích dẫn" 錫引 thiếc bán được bao nhiêu. 9 : Một âm là "dấn". Dây kéo xe đám ma. Nay cũng gọi sư đưa đám ma là "phát dấn" 發 引. 10 : Khúc hát, Sái Ung nhà Hán có bài "tư quy dấn" 思歸引. 11 : Tên thể văn cũng như bài tựa. Như trên đầu các cuốn thơ từ có một bài tựa ngắn gọi là "tiểu dấn" 小引. 气, (氣) qì (khí) 1 : Hơi, khí mây. 2 : Một âm là "khất". Xin, nguyên là chữ "khất" 乞. 乏 fá (phạt, phạp) 1 : Thiếu, không có đủ. 2 : Mỏi mệt, chủ từ chối khách không tiếp gọi là "đạo phạp" 道乏 mệt lắm xin thứ cho. 5 NÉT: 95. 玄 xuán (huyền) 1 : Ðen, sắc đen mà không có màu mỡ gọi là "huyền". 2 : Huyền diệu, huyền bí. Lẽ sâu xa lắm gọi là "huyền". Như người tu đạo, đời gọi là "huyền học" 玄學. Nhà Phật gọi cái cửa do đấy tu vào là "huyền quan" 玄關. Cháu sáu đời gọi là "huyền tôn" 玄孫. 96. 玉 yù (ngọc) 1 : Ngọc, đá báu. 34
  35. 2 : Ðẹp, như "ngọc diện" 玉面 mặt đẹp như ngọc. 3 : Dùng để nói các bậc tôn quý, như "ngọc thể" 玉體 mình ngọc, "ngọc chỉ" 玉趾 gót ngọc, v.v. 4 : Vo thành, như "vương dục ngọc nhữ" 王欲玉女 (Thi Kinh 詩經) vua muốn gây dựng cho mày thành tài. 5 : Một âm là "túc". Người thợ ngọc. 6 : Họ Túc. 97. 瓜 guā (qua) 1 : Dưa, các thứ dưa có quả đều gọi là "qua". 2 : "Qua kì" 瓜期 đổi thay chức việc, hẹn người này đến thay người kia gọi là "qua kì". 3 : Con gái đến mười sáu tuổi gọi là "phá qua" 破瓜, vì chữ "qua" 瓜 giống hình hai chữ "bát" 八, tức mười sáu. 4 : "Qua lý" 瓜李 nói sự hiềm nghi, xỏ giầy ở ruộng dưa người ta ngờ là hái dưa, đội lại mũ ở dưới cây mận, người ta ngờ là hái mận, dẫu ngay người ta cũng ngờ rằng gian : "qua điền bất nạp lý, lý hạ bất chỉnh quan" 瓜田不納履,李下不整冠. 5 : "Qua cát" 瓜葛 kẻ thân thích. Hai họ không có liên thuộc gì với nhau mà vì các ngành dây dưa với nhau mới nên thân thích gọi là "qua cát". 98. 瓦 wǎ (ngõa) 1: Ngói ( viên ngói đã nung ) 99. 甘 gān (cam) 1 : Ngọt. 2 : Phàm đồ ăn gì ngon đều gọi là "cam". 3 : Cam tâm, cam chịu. Như "cam vi nhân hạ" 甘為人下 cam tâm làm dưới người. 4 : Lời nói ngọt, lời nói nghe thích tai. 5 : Thích. 6 : Ngủ say. 100. 生 shēng (sinh) 1: Sống. 2: Sinh ra. 3: Mọc ra. 101. 用 yòng (dụng) 1 : Công dùng, đối lại với chữ "thể" 體. Về phần bản năng của sự vật gọi là "thể" 體, đem thi hành ra sự nghiệp gọi là "dụng" 用. Như "công dụng" 功用 công dụng, "tác dụng" 作用 làm dùng. 2 : Dùng, sai khiến. Như "dụng nhân hành chánh" 用人行政 dùng người làm chánh. 3 : Của dùng, tài chánh của nhà nước gọi là "quốc dụng" 國用. 4 : Ðồ dùng. 35
  36. 5 : Nhờ vào cái gì để động tác làm lụng gọi là "dụng", như "dụng tâm" 用心, "dụng lực" 用力, "động dụng" 動用, v.v. 6 : Dùng làm trợ từ, nghĩa là lấy, là bèn, là chưng ấy. 102. 田 tián (điền) 1 : Ruộng đất cầy cấy được gọi là "điền". 2 : Ði săn. 3 : Trống lớn. 103. 疋 pǐ (sơ) yǎ (nh·) 1 : Ðủ, chân. 2 : Một âm là "nhã". Chính, ngày xưa dùng như chữ "nhã" 雅. 3 : Lại một âm là "thất". Nếp, xếp, vải lụa gấp lại, mỗi nếp gọi là "nhất thất" 一疋. 104. 疒 chuáng (nạch,bệnh) 1 : Tật bệnh. ( tượng hình người bệnh phải nằm trên giường). 105. 癶 bō (bát) 1 : Gạt ra, đạp. (nghĩa: hai chân dang ra và đối nghịch nhau). 106. 白 bái (bạch) 1 : Sắc trắng. 2 : Sạch, như "thanh bạch" 清白 trong sạch. 3 : Sáng, như "đông phương kí bạch" 東方既白 trời đã rạng đông. 4 : Ðã minh bạch, như "kỳ oan dĩ bạch" 其冤已白 nỗi oan đã tỏ. 5 : Trình bày, kẻ dưới thưa với người trên gọi là "bạch". 6 : Chén rượu, như "phù nhất đại bạch" 浮一大白 uống cạn một chén lớn. 7 : Trắng không, sách không có chữ gọi là "bạch quyển" 白卷. 8 : Nói đơn sơ, như "bạch thoại" 白話 lối văn nói đơn sơ dễ hiểu. 107. 皮 pí (bì) 1 : Da. ( hình tượng tay cầm con dao lột da thú vật). 2 : Da giống thú còn có lông gọi là "bì" 皮, không có lông gọi là "cách" 革. 3 : Bề ngoài, như "bì tướng" 皮相 chỉ có bề ngoài. 4 : Cái đích tập bắn. 108. 皿 mǐn (mãnh) 1 : Ðồ, các đồ bát đĩa đều gọi là "mãnh". 36
  37. 2 : Các đồ dùng để đựng đồ vật gì. 109. 目 mù (mục) 1 : Con mắt. 2 : Lườm, nhìn kỹ (trố mắt nhìn). 3 : Khen, "danh mục" 名目 được người khen. 4 : Phẩm đề, như "mục chi vi thần phẩm" 目之爲神品 khen là cái phẩm thần, nghĩa là bình phẩm cho là quý lạ. 5 : Ðiều kiện, như khoa thi lấy học trò chia ra từng điều kiện gọi là "khoa mục" 科目. 6 : Chia từng ngăn như trong cái lưới, ngoài giường lưới gọi là "cương" 綱, những mắt dây nhỏ gọi là "mục" 目. Nói ví dụ về sự lớn nhỏ cùng ràng buộc nhau gọi là "hoành cương tế mục" 宏綱細目. 7 : Mục lục, trên đầu sách liệt kê các mục trong sách gọi là "mục lục" 目錄. 8 : Một người thống suất một số đông người gọi là "đầu mục" 頭目. 9 : Chỗ tinh thần thiết yếu. 110. 矛 máo (mâu) 1 : Cái giáo, một thứ đồ binh cán dài có mũi nhọn. 2 : Nói năng tự trái ngược nhau gọi là "mâu thuẫn" 矛盾. 111. 矢 shǐ (thỉ) 1 : Cái tên. 2 : Thề. Nghĩa như "phát thệ" 發誓. 3 : Nguyên là chữ "thỉ" 屎 cứt (phân). "Liêm tướng quân tuy lão, thượng thiện phạn, nhiên dữ thần tọa, khoảnh chi, tam di thỉ hĩ" 廉將軍雖老,尚善飯,然與臣坐,頃之,三遺矢矣 (Sử Ký 史記, Liêm Pha Lạn Tương Như truyện 廉頗藺相如傳) Liêm tướng quân tuy già nhưng ăn còn khỏe. Có điều ngồi với tôi một lúc mà bỏ đi đại tiện đến ba lần. 4 : Bầy. 5 : Thi hành ra. 6 : Chính, chính trực. 112. 石 shí (thạch) 1 : Ðá. 2 : Thạch (tạ), đong thì 100 thưng gọi là một "thạch", cân thì 120 cân gọi là một "thạch". 3 : Các thứ như bia, mốc đều gọi là "thạch", khảo về các văn tự ở chuông, đỉnh, bia, mốc gọi là "kim thạch chi học" 金石之學. 4 : Cái gì không dùng được cũng gọi là "thạch", như "thạch điền" 石田 ruộng không cầy cấy được, 'thạch nữ" 石女 con gái không đủ bộ sinh đẻ. 5 : Tiếng thạch, một tiếng trong bát âm. 6 : Thuốc chữa, dùng đá để tiêm vào người chữa bệnh. 7 : Bắn đá ra. 8 : Lớn, bền. 37
  38. 113. 示, 礻 shì (thị, kì) 1: Còn gọi là bộ thị. Nghĩa là thần đất. ( cổ văn có hình tượng trời và nhật, nguyệt tinh) 114. 禸 ròu (nhựu,nhiễu) 1 : Vết ngón chân giống thú dẫm xuống đất. 115. 禾 hé (hòa) 1: Cây lúa. 2: Loại ngũ cốc. 116. 穴 xué (huyệt) 1 : Hang, ngày xưa đào hang ở gọi là "huyệt cư" 穴居. 2 : Cái lỗ, các chỗ quan hệ ở thân thể người cũng gọi là "huyệt". 3 : Huyệt, hố để mả. Ta gọi đào hố chôn xác là đào huyệt. 4 : Ðào. 5 : Bên. 117. 立 lì (lập) 1 : Ðứng thẳng. 2 : Gây dựng, như "lập đức" 立德 gây dựng nên đức tốt cho người theo sau. 3 : Nên, như "phàm sự dự tắc lập" 凡事豫則立 phàm việc gì có dự bị sẵn mới nên. Có cái tài đức nghề nghiệp thông thường để tự nuôi lấy mình gọi là "thành lập" 成立. 4 : Ðặt để. 5 : Lên ngôi. 6 : Lập tức (ngay lập tức), lập khắc. 7 : Toàn khối, như "lập phương" 立方 vuông đứng, một vật gì vuông mà tính cả ngang dọc cao thấp gọi là "lập phương". 且 qiě (thả) 1 : Vả, nhời nói giáo đầu, như "thả phù" 且夫 vả chưng. 2 : Nhời nói chuyển sang câu khác, như "huống thả" 況且 phương chi lại. 3 : Hãy thế, như "tạm thả" 暫且 hãy tạm thế. Làm việc gì luộm thuộm, chỉ cầu cho tắc trách gọi là "cẩu thả" 苟且. 4 : Sắp, như "thả tận" 且盡 sắp hết. 5 : Lại, như kinh Thi nói : "quân tử hữu tửu đa thả chỉ " 君子有酒多且旨 quân tử có rượu nhiều lại ngon. 6 : Vừa, lời nói lúc vội vàng, như "thả chiến thả tẩu" 且戰且走 vừa đánh vừa chạy. 7 : Một âm là thư. Lời nói lòng, tiếng nói còn rớt giọng ra, như kinh Thi nói : "kì lạc chỉ thư" 其樂只且 thửa vui vui lắm thay ! 38
  39. 丕 pī (phi) 1 : Lớn lao, như "phi cơ" 丕基 nghiệp lớn. 世 shì (thế) 1 : Ðời, ba mươi năm là một đời, hết đời cha đến đời con cũng gọi là một đời, như "nhất thế" 一世 một đời, "thế hệ" 世系 nối đời. 2 : Họ nhà vua thay đổi cũng gọi là "nhất thế" 一世 cho nên sách thường gọi tóm lại cuộc đời là thế, như "thịnh thế" 盛世 đời thịnh, "quí thế" 季世 đời suy. 3 : Lại có nghĩa nói về sự giao tiếp của xã hội, như "thế cố" 世故 thói đời. 4 : Nối đời, như bác ruột gọi là "thế phụ" 世父 con trưởng của chư hầu gọi là "thế tử" 世 子. 5 : Chỗ quen cũ, như "thế giao" 世交 đời chơi với nhau, "thế nghị" 世誼 nghĩa cũ với nhau, hết thẩy ai có tình chơi với hàng trên mình trước đều gọi là thế cả. như con thầy học mình gọi là "thế huynh" 世兄. 丘(坵)qiū (khâu,khưu) 1 : Cái gò, tức là đống đất nhỏ. 2 : phép tỉnh điền ngày xưa chia bốn tỉnh là ấp, bốn ấp là "khâu". 3 : Hợp, ngày xưa gọi sách địa dư là "cửu khâu" 九丘 nghĩa là các thứ trong chín châu đều hợp cả ở đấy. 4 : Nhớn, ngày xưa gọi chị dâu trưởng là "khâu tẩu" 丘嫂. 5 : Tên đức Khổng tử, vì thế sách nhà Hán đổi chữ 丘 làm 邱. 6 : Một âm là "khiêu". Như "tỉ khiêu" 比丘 dịch âm tiếng Phạn, người tu hành đạo Phật đã chịu đủ 250 giới luật, lần lượt đến các nhà xin ăn, trên cầu tu cho thành Phật, dưới hóa độ cho chúng sinh. 丙 bǐng (bính) 1 : Can thứ ba trong mười can. Nhà tu luyện xưa cho can bính thuộc hành hỏa, nên có nghĩa là lửa, như "phó bính" 付丙 cho lửa vào đốt. 丱 guàn (quán) 1 : Tết tóc làm hai múi hai bên. Tóc để trái đào. 主 zhǔ (chủ) 1 : Vua, vua coi sóc tất cả việc nước nên gọi là "chủ" 主. 2 : Người chủ, kẻ giữ quyền nhất nhà gọi là "chủ" 主. 3 : Người có quyền về sự gì, như quyền lập pháp ở cả trong tay một ông vua gọi là "quân chủ quốc" 君主國, quyền ở cả nghị hội gọi là "dân chủ quốc" 民主國. 4 : Kẻ có quyền có của ấy cũng gọi là "chủ", như "điền chủ" 田主 chủ ruộng, "vật chủ" 物 主 chủ đồ, v.v. 39
  40. 5 : Ý chuyên chủ về cái gì cũng gọi là "chủ", như "chủ trương" 主張, "chủ ý" 主意, v.v. 6 : Chủ là một tiếng phân biệt mình với người trong khi giao tế, phàm sự gì mình khởi lên thì mình là "chủ nhân" 主人, mà mọi người là "khách" 客. 7 : Con gái vua gọi là "chủ", con gái vua đi lấy chồng, do quan tam công chủ hòa, nên gọi là "công chủ" 公主 (Ta quen gọi là công chúa). 乍 zhà (sạ) 1 : Chợt, thốt nhiên xảy ra gọi là "sạ" 乍, như "kim nhân sạ kiến nhụ tử" 今人乍見孺子 nay người chợt thấy đứa bé. 乎 hū (hồ) 1 : Vậy, ôi, ư, rư ! Nhời nói có ý nghi hoặc, như "quân tử giả hồ" 君子者乎 quân tử ấy ư ? 2 : Tiếng gọi, như "Sâm hồ" 參乎, người Sâm kia ơi ! 3 : Nhời nói tán thán, như "nguy nguy hồ" 巍巍乎 cao vòi vọi vậy ôi !, "tất dã chánh danh hồ" ! 必也正名乎 ắt vậy phải chánh cái danh vậy ôi ! 4 : Chưng, như "sở cầu hồ tử" 所求乎子 cầu chưng đạo làm con. 5 : Một âm là "hô". Nhời sót thương, như 於 cùng nghĩa với chữ "hô" 呼. 仔 zī (tử) 1 : Gách vác, như "tử kiên" 仔肩 gánh lấy trách nhiệm. 2 : Kỹ, như "tử tế" 仔細 kỹ lưỡng. 3 : Một âm là "tể", nghĩa là nhỏ bé (tiếng Quảng đông hay dùng). 仕 shì (sĩ) 1 : Quan, như "xuất sĩ" 出仕 ra làm quan, "trí sĩ" 致仕 về hưu (thôi không làm quan), v.v. 仗 zhàng (trượng) 1 : Các thứ đồ binh khí. Hai bên đánh nhau gọi là "khai trượng" 開仗. quan sang ra ngoài có lính cầm đồ binh hộ vệ gọi là "nghi trượng" 儀仗. 2 : Cậy, nhờ vả thế lực của người gọi là "ỷ trượng" 倚仗. 付 fù (phó) 1 : Giao phó cho 交付. 2 : Tiêu ra, số tiền tiêu ra gọi là "khoản phó" 款付. 仙 (僊) xiān (tiên) 1 : Tiên, nhà đạo sĩ luyện thuốc trừ cơm tu hành, cầu cho sống mãi không chết gọi là "tiên" 仙. 40
  41. 2 : Dùng để ngợi khen người chết, như "tiên du" 仙遊 chơi cõi tiên, "tiên thệ" 仙逝 đi về cõi tiên, v.v. 3 : Ðồng xu, mười đồng xu là một hào. 冉 răn (nhiễm) 1 : Họ Nhiễm. Nguyên viết là 冄. 册 (冊) cè (sách) 1 : Bài văn sách mệnh. Như vua phong tước cho ai gọi là "sách phong" 册封. 2 : Bản sách, một quyển sách gọi là "sách", cũng có khi viết là 冊. 冬 dōng (đông) 1 : Mùa đông. Theo lịch ta từ tháng mười đến tháng chạp gọi là mùa đông. Theo lịch tây thì từ tháng chạp tây đến tháng hai tây là mùa đông. 凸 tū (dột) 1 : Lồi. 凹 āo (ao) 1 : Lõm. 出 chū (xuất) 1 : Ra ngoài, đối lại với chữ "nhập" 入 vào. 2 : Mở ra, như "xuất khẩu thành chương" 出口成章 mở miệng nên văn chương. 3 : Bỏ, đuổi, như "xuất thê" 出妻 bỏ vợ. 4 : Sinh ra, như "nhân tài bối xuất" 人才輩出 nhân tài ra nhiều. 5 : Phàm cái gì tự không mà ra có thì gọi là "xuất". Như "xú thái bách xuất" 醜態百出 lộ ra trăm thói xấu. 6 : Hiện ra, như "hà xuất đồ" 河出圖 sông hiện ra bản đồ. 7 : Hơn, như "xuất loại bạt tụy" 出類拔萃 siêu việt hơn cả mọi người. 8 : Tiêu ra, như "nhập bất phư xuất" 入不敷出 số vào chẳng bằng số ra. 9 : Một âm là "xúy". Phàm vật gì tự nó nó ra thì đọc là "xuất", vật gì tự nó không ra mà cứ bắt ra thì đọc là "xúy". 刊 kān (san, khan) 1 : Chặt, như "khan mộc" 刊木 chặt cây. 2 : Khắc, như "khan bản" 刊本 khắc bản in. 3 : Tước bỏ, như "danh luận bất khan" 名論不刊 nhời bàn hay không bao giờ bỏ được. Tục quen gọi là "san". 4: Xuất bản, như “ sáng san” 创刊 thành lập tòa báo, ra báo. 41
  42. 5: Tập san, như “chu san” 周刊 báo tuần, tuần san. “nguyệt san” 月刊 báo tháng. 6: Chữa, sửa, như: “san ngộ” 刊误 chữa chỗ sai. 功 gōng (công) 1 : Việc, như "nông công" 農功 việc làm ruộng. 2 : Công hiệu. 3 : Công lao, như "công huân" 功勳, công nghiệp 功業, v.v. 4 : Ðồ gì làm khéo tốt cũng gọi là "công". 5 : Lễ tang, để tang chín tháng gọi là "đại công" 大功, để tang năm tháng gọi là "tiểu công" 小功. 加 jiā (gia) 1 : Thêm. 2 : Chất thêm, như "vũ tuyết giao gia" 雨雪交加 mưa tuyết cùng chất thêm lên. 3 : Hơn, như "gia nhân nhất đẳng" 加人一等 hơn người một bực. 包 bāo (bao) 1 : Bọc, dùng đồ bọc ngoài cái gì gọi là "bao". 2 : Cái bao, để bọc đồ. 3 : Bao dong. 4 : Tính gộp lại. Tính gộp cái lớn không tính lặt vặt. 匆 cōng (thông) 1 : Tục dùng như chữ "thông" 怱 dáng vội vàng. 北 běi (bắc) 1 : Phương bắc. 2 : Trái, cùng ngang trái nhau. Như "sĩ vô phản bắc chi tâm" 士無反北之心 tướng sĩ không có lòng ngang trái. 3 : Thua, như "tam chiến tam bắc" 三戰三北 đánh ba trận thua cả ba. 匜 yí (di) 1 : Ðồ rửa mặt đời xưa. Cũng đọc là "dị". 2 : Cái gáo múc nước (thời xưa) 匝 zā (tạp, táp) 1 : Một vòng, quanh khắp một vòng gọi là "nhất tạp" 一匝 nguyên là chữ "tạp" 帀. 卉 huì (hủy) 1 : Tên gọi tóm các thứ cỏ. Cây cỏ làm cảnh. 42
  43. 半 bàn (bán) 1 : Nửa. Vật chia đôi mỗi bên một nửa gọi là "bán". 卌 xì (tấp) 1 : Bốn mươi. 占 zhàn (chiêm) 1 : Xem, coi điềm gì để biết xấu tốt gọi là "chiêm". Bói cho khỏi ngờ cũng gọi là "chiêm". 2 : Một âm là "chiếm". Tự tiện chiếm cứ của người. 3 : Làm thơ làm ca chưa viết ra gọi là "khẩu chiếm" 口占. 卡 kă (tạp, ca) 1 : Các nơi quan ải đắp ụ, đóng lính canh phòng gọi là "thủ tạp" 守卡. Chính trị nhà Thanh cứ các nơi xung yếu đều đặt sở thu thuế hàng hóa gọi là "tạp". Cũng đọc là chữ "khải". 卮 zhī (chi) 1 : Cái chén. Một chén rượu gọi là "nhất chi" 一卮, nguồn lợi giàn ra ngoài gọi là "lậu chi" 漏卮. Cũng viết là 巵. 卯 măo (mão) 1 : Chi mão. Chi thứ tư trong 12 chi. Từ năm giờ sáng đến bảy giờ sáng là giờ mão. 2 : Lệ các quan làm việc từ gìờ mão, cho nên điểm tên gọi là "điểm mão" 點卯, xưng đến tên dạ lên gọi là "ứng mão" 應卯, sổ sách gọi là "mão bạ" 卯簿. Lập ra kì hẹn để thu tiền lương và so sánh nhiều ít gọi là "tỉ mão" 比卯. 去 qù (khứ) 1 : Ði, tự đây mà đi tới kia gọi là "khứ". 2 : Bỏ, như "khứ thủ" 去取 bỏ lấy. 3 : Ðã qua, như "khứ niên" 去年 năm ngoái. 4 : Một tiếng trong bốn tiếng, chữ nào đọc âm như đánh dấu sắc là "khứ thanh". 5 : Một âm là "khu", cùng nghĩa với chữ "khu" 驅. 句 jù (cú, câu) 1 : Câu. Hết một nhời văn gọi là "nhất cú" 一句 một câu. 2 : Một âm là "câu", nguyên là chữ "câu" 勾 nghĩa là cong, là móc. 3 : Một âm là "cấu". Như "cấu đương" 句當 người phải liệu biện mọi việc công gọi là cấu đương. Ta quen gọi là "câu đương". 43
  44. 叨 tāo (thao) 1 : Tham. Chịu ơn của người gọi là "thao". Tạ ơn người ta trọng đãi mình gọi là "thao nhiễu" 叨擾 quấy quả. 2 : Lạm được, như "thao tại tri kỷ" 叨在知己 lạm được cho là tri kỷ (nhời nói nhún mình). 3 : Được nhờ. 叩 kòu (khấu) 1 : Gõ, như "khấu môn" 叩門 gõ cửa, "khấu quan" 叩關 gõ cửa quan, v.v. 2 : Hỏi, như "ngã khấu kỳ lưỡng đoan" 我叩其兩端 ta gạn hỏi thửa hai mối. 3 : Lạy rập đầu xuống đất. Như "bách khấu" 百叩 trăm lạy. 只 zhǐ (chỉ) 1 : Nhời trợ ngữ. Như "lạc chỉ quân tử" 樂只君子 vui vậy người quân tử. 2 : Chỉ, như "chỉ thử nhất gia" 只此一家 chỉ một nhà ấy. 召 zhào (triệu, thiệu) 1 : Vời, lấy tay vẫy lại là "triệu", lấy lời gọi lại là "triệu". 叭 bá (5n) 可 kě (khả) 1 : Ưng cho. 2 : Khá, như "khả dã" 可也 khá vậy. 3 : Một âm là "khắc". "Khắc hàn" 可汗 các nước bên Tây-vực gọi vua chúa họ là "khắc hàn". 台 tái (đài) 1 : Sao thai. "Tam thai" 三台 sao Tam-thai. Sách thiên văn nói sao ấy như ngôi Tam-công 三公, cho nên trong thư từ tôn ai cũng gọi là "thai". Như gọi quan trên là "hiến thai" 憲台, gọi quan phủ huyện là "phụ thai" 父台, gọi các người trên là "thai tiền" 台前 đều là theo cái nghĩa đó. 2 : "Thai cát" 台吉 tên tước quan, bên Mông-cổ chia ra bốn thứ để phong các con em nhà vua. 3 : Một âm là "đài". Tục dùng như chữ "đài" 臺. 4 : "Ðài điếm" 台站 đồn canh gác ngoài biên thùy. 5 : Một âm là "di". Ta. 6 : Vui lòng. 史 shǐ (sử) 44
  45. 1 : Quan sử. Một chức quan coi về việc văn thư. Như quan "nội sử" 內史, quan "ngoại sử" 外史, quan "tả sử" 左史, quan "hữu sử" 右史, v.v. 2 : Chức quan ở gần vua luôn luôn là "ngự sử" 御史, cũng như quan bí thư bây giờ. Chức quan coi giữ các sách vở trong cung và biên chép sửa soạn sử sách gọi là quan "thái sử" 太史. Về sau thi chức "ngự sử" chỉ chuyên về việc xét hặc tội các quan và can ngăn vua, sở của các quan ấy làm việc gọi là "đô sát viện" 都察院, còn các chức "thái sử" thì so viện hàn lâm kiêm cả, vì thế gọi hàn lâm là "thái sử", lễ nhà Chu có quan "nữ sử" 女史 để coi các việc lễ nghi của hoàng hậu cung phi, chọn các đàn bà con gái có học vào làm, cho nên con gái có học gọi là "nữ sử" 女史. 3 : Sách sử, thứ ghi các sự tích trong nước từ xưa tới nay gọi là "lịch sử" 歷史, "quốc sử" 國史. 右 yòu (hữu) 1 : Bên phải. 2 : Giúp, cũng như chữ "hữu" 佑. Như "bảo hữu" 保右 giúp giữ. 3 : Bên trên. Ðời xưa cho bên phải là trên. Như "hữu văn hữu vũ" 右文右武 trọng văn trọng võ. Vì thế nên họ sang gọi là "hữu tộc" 右族, nhà hào cường gọi là "hào hữu" 豪右, v.v. 4 : Phương tây. Như "Sơn hữu" 山右 tức là Sơn-tây. "Giang hữu" 江右 tức là Giang-tây. 叵 pǒ (phả) 1 : Không thể khá. Như "phả tín" 叵信 không thể tin được, "phả nại" 叵耐 không thể chịu được, v.v. 2 : Bèn, cùng nghĩa như chữ "toại" 遂. 司 sī (ti) 1 : Chủ. Mỗi chức quan coi một việc gọi là "ti". Như "hữu ti" 有司, "sở ti" 所司, v.v. Bây giờ các bộ đều chia riêng mỗi người giữ một việc, gọi là "ti trưởng" 司長. 2 : Sở quan. Như "bố chánh ti" 布正司 sở quan coi về việc tiền lương, cũng gọi là "phiên ti" 藩司, "án sát ti" 按察司 sở quan coi về hình án, cũng gọi là "niết ti" 臬司. Cũng đọc là chữ "tư". 仝 tóng (đồng) 1 : Cùng, cũng như chữ "đồng" 同. 代 dài (đại) 1 : Ðổi, như "hàn thử điệt đại" 寒暑迭代 rét nóng thay đổi. 2 : Thay, như "đại lý" 代理 liệu trị thay kẻ khác. 3 : Ðời, như "Hán đại" 漢代 đời nhà Hán, "tam đại" 三代 đời thứ ba, v.v. 令 lìng (lệnh) 1 : Mệnh lệnh, những điều mà chính phủ đem ban bố cho dân biết gọi là "lệnh". 45
  46. 2 : Thời lệnh, như "xuân lệnh" 春令 thời lệnh mùa xuân. 3 : Tên quan, như quan huyện gọi là "huyện lệnh" 縣令. 4 : Tốt, giỏi như nói đến anh người khác thì tôn là "lệnh huynh" 令兄 nói đến em người khác thì tôn là "lệnh đệ" 令第 v.v. 5 : Một lối văn trong các từ khúc, như một điệu ngắn gọi là "tiểu lệnh" 小令. 6 : Trong các trò đùa, lập ra một cách nhất định bắt ai cũng phải theo, cũng gọi là lệnh, như "tửu lệnh" 酒令 lệnh rượu. 7 : Một âm là linh. Khiến, như "linh nhân khởi kính" 令人起敬 khiến người nẩy lòng kính, "sử linh" 使令 sai khiến, v.v. 以 yǐ (dĩ, dí) 1 : Lấy. 2 : Làm, như "thị kỳ sở dĩ" 視其所以 coi thửa sự làm. 3 : Dùng, như "dĩ tiểu dịch đại" 以小易大 dùng nhỏ đổi nhớn. 4 : Nhân, như "hà kỳ cửu dã tất hữu dĩ dã" 何其久也必有以也 sao thửa lâu vậy, ắt có nhân gì vậy. 5 : Cùng nghĩa với chữ "dĩ" 已. 兄 xiōng (huynh) 1 : Anh. 2 : Cùng chơi với nhau cũng gọi là huynh, như nhân huynh 仁兄 anh bạn nhân đức (tiếng tôn xưng bạn). 充 chōng (sung) 1 : Ðầy, như "tinh thần sung túc" 精神充足 tinh thần đầy đủ. 2 : "Sung số" 充數 đủ số, v.v. 3 : Lấp chặt, như "sung nhĩ bất văn" 充耳不聞 lấp chặt tai chẳng nghe. 4 : Ðương gánh vác chức việc của mình gọi là "sung đương" 充當. 囚 qiú (tù) 1 : Bỏ tù, bắt người có tội giam lại gọi là "tù", người có tội cũng gọi là "tù". 四 sì (tứ) 1 : Bốn (tên số đếm). 外 wài (ngoại) 1 : Ngoài, phàm cái gì ở bề ngoài đều gọi là "ngoại", không phải ở trong phạm mình cũng gọi là "ngoại", như "ngoại mạo" 外貌 mặt ngoài, "ngoại vũ" 外侮 kẻ ngoài khinh nhờn, v.v. Về bên họ mẹ cũng gọi là "ngoại". 2 : Vợ gọi chồng cũng là "ngoại tử" 外子, vì con trai làm việc ở ngoài, con gái ở trong nên gọi là "ngoại". 46
  47. 3 : Con sơ không coi thân thưa gọi là "kiến ngoại" 見外. 4 : Ðóng vai đàn ông (trong tuồng Tàu). 央 yāng (ương) 1 : Ở giữa. 2 : Nửa, như "dạ vị ương" 夜未央 đêm chưa quá nửa đêm. 3 : Cầu cạnh, như "ương nhân tác bảo" 央人作保 cầu cạnh người làm bầu chủ. 4 : "Ương ương" 央央 rờ rỡ. 失 shī (thất) 1 : Mất. 2 : Lỗi. 3 : Bỏ qua. 4 : Có khi dùng như chữ "dật" 佚. 孕 yùn (dựng) 1 : Chửa (có mang, có thai). 宁 níng (ninh) nìng (trữ) 1 : Giữa khoảng cái bình phong với cửa. 宄 guǐ (quĩ) 1 : Gian, trộm cướp khởi ở trong ra gọi là "gian" 姦, khởi ở ngoài vào gọi là "quĩ" 宄. 尻 kāo (khào) 1 : Xương cùng đít. Ta quen đọc là chữ "cừu". 尼 ní (ni) 1 : "Ni khâu" 尼丘 núi Ni-khâu, đức Khổng-mẫu (Nhan thị) cầu nguyện ở núi ấy sinh ra đức Khổng-tử, nên mới đặt tên ngài là Khâu. 2 : Sư nữ, tiếng Phạm là "tỉ khiêu ni" nghĩa là vị sư nữ đã thụ giới cụ túc (400 điều giới), tục gọi là "ni cô". 3 : Một âm là "nệ". Ngăn cản, như "nệ kì hành" 尼其行 ngăn không cho đi lên, có nơi đọc là "nặc". 4 : Lại một âm là "nật". Thân gần. Cũng như chữ 昵. 左 zuǒ (tả) 47
  48. 1 : Bên trái, phàm cái gì ở bên tay trái đều gọi là "tả". Như "hư tả dĩ đãi" 虛左以待 để chừa bên trái xe để đợi người đến, ý nói cần dùng lắm. 2 : Phía đông. Cách định phương hướng cho phương đông là bên tay trái, nên "sơn đông" 山東 gọi là "sơn tả" 山左, "giang đông" 江東 gọi là "giang tả" 江左, v.v. 3 : Bất tiện, như "tả kế" 左計 kế không hay, hai bên không hợp nhau gọi là "tương tả" 相 左. 4 : Không được chính đính, như "tả đạo hoặc chúng" 左道惑眾 đạo dối lừa chúng. 5 : Giáng xuống, quan bị giáng chức gọi là "tả thiên" 左遷. 6 : Một âm là "tá". Giúp, cũng như chữ "tá" 佐. 7 : Tiếng nói khiêm trong thư từ, như "dĩ ngu tá hữu" 以娛左右 nghĩa là chỉ để làm vui cho người hầu hạ, chứ không dám nói ngay đến người mình nói vậy. 8 : Chứng nghiệm, như "chứng tá" 證左 người làm chứng. 巧 qiăo (xảo) 1 : Khéo. 2 : Tươi, như "xảo tiếu" 巧笑 cười tươi. 3 : Dối giả, như "xảo ngôn" 巧言 nói dối giả. 4 : Vừa hay, như "thấu xảo" 湊巧 không hẹn mà gặp. 5 : Tục quen cứ đến ngày 7 tháng 7 làm cỗ bàn cầu cúng hai ngôi sao Khiên-ngưu Chức- nữ để xin ban tài khéo cho đàn bà con gái gọi là "khất xảo" 乞巧. Tục gọi tháng 7 là "xảo nguyệt" 巧月 là bởi đó. 巨 jù (cự) 1 : Lớn, "cự thất" 巨室 nhà có tiếng lừng lẫy. Số nhiều gọi là "cự vạn" 巨萬. 2 : Há, cùng nghĩa với chữ 詎. 巿 shì (thị) 1 : Chợ, chỗ để mua bán gọi là "thị". Giá hàng vì sự cung cầu chậm trễ hay cần kíp mà lên xuống giá gọi là "thị giá" 巿價. Nói về trạng huống sự mua bán gọi là "thị diện" 巿面. Kẻ làm hàng sách cho hai bên mua bán mà lấy lợi gọi là "thị quái" 巿儈. Ðồ gì bền tốt gọi là "thị hóa" 巿貨, đồ gì không tốt gọi là "hành hóa" 行貨. 2 : Mua, như "cô tửu thị bô bất thực" 沽酒巿脯不食 (Luận ngữ 論語) rượu nem mua ở chợ không ăn, "thị ân" 巿恩 mua ơn, v.v. 布 bù (bố) 1 : Vải, những đồ dệt bằng gai bằng sợi bông gọi là "bố". 2 : Tiền tệ, như "hóa bố" 貨布, "toàn bố" 全布 đều là thứ tiền ngày xưa. 3 : Bày, bày đặt đồ đạc gọi là "bố". Ðem các lẽ nói cho mọi người nghe cũng gọi là "bố". 4 : Cho, như "bố thí" 布施 cho khắp, cho hết. Phép tu nhà Phật có sáu phép tu tới bồ-tát, phép bố thí đứng đầu, vì phép này trừ được ngay cái bệnh tham vậy. Ðầu tỉnh có quan "bố chánh" 布政 nghĩa là chức quan thi hành chánh trị vậy. 48
  49. 平 píng (bình) 1 : Bằng phẳng, như "thủy bình" 水平 nước phẳng, "địa bình" 地平 đất phẳng. Hai bên cách nhau mà cùng tiến lên đều nhau gọi là "bình hành tuyến" 平行線. 2 : Bằng nhau, như "bình đẳng" 平等 bằng đẳng, "bình chuẩn" 平準 quân san thuế mà bằng nhau, v.v. Nay gọi sự đem gạo nhà nước ra bán rẻ cho giá gạo khỏi kém là "bình thiếu" 平糶 là bởi nghĩa đó. 3 : Bình trị. Chịu phục mà không dám chống lại gọi là "bình phục" 平服, yên lặng vô sự gọi là "bình yên" 平安 hay "thái bình" 太平. 4 : Hòa bình, sự gì làm cho trong lòng tấm tức gọi là "bất bình" 不平. 5 : Thường, như "bình nhật" 平日 ngày thường, "bình sinh" 平生 lúc thường, v.v. Xoàng, như "bình đạm" 平淡 nhạt nhẽo, loàng xoàng. 6 : Cái mẫu nặng nhẹ trong phép cân. Tục dùng như chữ "xứng" 秤. 7 : Tiếng bằng. 8 : Một âm là "biền". "Biền biền" 平平 sửa trị, chia đều. 幼 yòu (ấu) 1 : Nhỏ bé, non nớt. Trẻ bé gọi là "ấu trĩ" 幼稚 học thức còn ít cũng gọi là "ấu trĩ", nghĩa là trình độ còn non như trẻ con vậy. 庀 pǐ (phỉ) 1 : Ðủ, sắm. 2 : Sửa trị (coi làm). 弁 biàn (biện) 1 : Cái mũ lớn đời xưa. Chia ra hai thứ mũ da và mũ tước, mũ da để quan võ dùng, mũ tước để quan văn dùng. 2 : Nhân mũ biện bằng da là mũ quan võ đội nên gọi quan võ là "biện" như "binh biện" 兵 弁, "tướng biện" 將弁, v.v. 3 : Hấp tấp, nóng nảy. Cũng như chữ "biện" 卞. 4 : Sợ run lẩy bẩy. Ta quen đọc là "biền". 5 : Một âm là "bàn". Vui. 弗 fú (phất) 1 : Chẳng, như "phi nghĩa phất vi" 非議弗為 chẳng phải nghĩa chẳng làm. 2 : Trừ đi. 3 : Một nguyên chất trong hóa học, dịch âm chữ Flourine. 弘 hóng (hoằng) 1 : Lớn, mở rộng ra, làm cho rộng lớn hơn. 49
  50. 必 bì (tất) 1 : Ắt hẳn, lời nói quyết định, như "tất nhiên" 必然 sự tất thế. 2 : Mong được hy vọng mà có ý muốn cho tất được. Như "vô ý vô tất" 毋意毋必 đừng cứ ý riêng mình, đừng cầu ắt phải thế. 3 : Hẳn, như "hữu công tất thưởng" 有功必賞 có công ắt hẳn được thưởng. 戊 wù (mậu) 1 : Can mậu, can thứ năm trong mười can. 6 NÉT: 118. 竹 zhú (trúc) 1 : Cây trúc, cây tre, có nhiều giống khác nhau, dùng làm được nhiều việc. 2 : Sách vở, ngày xưa chưa biết làm giấy, cứ lấy sơn viết vào cái thẻ tre hay mảnh lụa, vì thế nên gọi sách vở là "trúc bạch" 竹帛, như "danh thùy trúc bạch" 名垂竹帛 (Tam quốc diễn nghĩa 三國演義) tiếng ghi trong sách vở. 3 : Tiếng trúc, một thứ tiếng trong bát âm, như cái tiêu, cái sáo, v.v. 119. 米 mǐ (mễ) 1 : Gạo. 2 : "Mễ đột" thước tây (mètre), gọi tắt là "mễ". 3 : Nhật Bản gọi châu Mỹ là "châu Mễ" 洲米, nước Mỹ là nước "Mễ". 120. 纟(糸)mì (mịch) 1 : Sợi tơ nhỏ. Số tơ của một con tằm nhả ra gọi là "hốt" 忽, năm hốt là "mịch" 糸, mười hốt là "ti" 絲. 2 : Bây giờ dùng thay chữ "ti" để viết cho tiện. 121. 缶 fǒu (phẫu, phữu) 1 : Ðồ sành, như cái vò cái chum, v.v. 2 : Tục nước Tàu ngày xưa dùng làm một thứ âm nhà để làm nhịp hát, gọi là "kích phữu" . 3 : Một thứ để đong lường ngày xưa, bằng bốn hộc giờ. Còn đọc là "phũ". Ta quen đọc là chữ "phẫu". 122. 网 wǎng (võng) 1 : Cái lưới, cái võng ( công cụ để bắt thú, đánh cá). 2: Ngày xưa dùng như chữ "võng" 網. 50
  51. 123. .羊,羌,羔 yáng (dương) 1 : Con dê. 2 : Một âm là "tường", ngày xưa dùng như chữ 祥. 124. 羽 yǔ (vũ) 1 : Lông chim. 2 : Cái vầy tên, tên cắm vào sâu gọi là "một vũ" 沒羽 hay "ẩm vũ" 飲羽. 3 : Tiếng "vũ", một tiếng trong ngũ âm. 4 : Cái vũ, một thứ làm bằng đuôi con trĩ để cầm lúc hát múa gọi là "can vũ" 干羽. 5 : Loài chim. 6 : Cánh sâu. 125. 老 lǎo (lão) 1 : Người già bảy mươi tuổi. Phàm người nào có tuổi tác đều gọi là "lão". 2 : Tước vị tôn trọng cũng gọi là "lão", như "nguyên lão" 元老 vị trọng thần của nhà nước, "trưởng lão" 長老 sư cụ. Nay bè bạn chơi với nhau, trong lúc trò chuyện gọi nhau là "mỗ lão" 某老 cũng noi nghĩa ấy cả. Có khi dùng để nói đùa nhau, như "lão mỗ" 老某 cũng như ta nói thằng cha ấy. 3 : Suy yếu, như "cáo lão" 告老 cáo rằng già yếu xin thôi việc quan về nhà nghỉ. 4 : Lâu, như "lão ư kì sự" 老 làm việc đã lâu. 5 : Cứng rắn, tục gọi vật rắn chắc là "lão". Văn viết đanh thép gọi là "lão luyện" 老煉 hay "lão đương" 老當. Vương Bột 王勃 : "Lão đương ích tráng, ninh tri bạch thủ chi tâm" 老當益 壯,寧知白首之心 tuổi già càng phải mạnh hơn, nên hiểu lòng ông đầu bạc. 6 : Ông Lý Nhĩ 李耳 nhà Chu 周 gọi là "Lão tử" 老子, viết Ðạo Ðức Kinh 道德經, là tổ Ðạo giáo, nên gọi Ðạo giáo là đạo Lão. 7 : Binh đóng ở ngoài đã lâu. 126. 而 ér (nhi) 1 : Mày, như "nhi ông" 而翁 cha mày. 2 : Mà, vậy, dùng làm trợ ngữ như "nhi kim an tại" 而今安在, "dĩ nhi" 已而 đã mà. 3 : Bèn, lời nói chuyển xuống, như "nhi mưu động can qua ư bang nội" 而謀動干戈於邦 內 bèn mưu khởi sự đánh nhau ở trong nước. 4 : Lông má. 127. 耒 lěi (lỗi) 1 : Cái cầy. ( tượng hình cái cày làm bằng gỗ, khi cày làm cỏ rậm bị xé ra). 128. 耳 ěr (nhĩ) 1 : Tai, dùng để nghe. 2 : Nghe, như "cửu nhĩ đại danh" 久耳大名 nghe tiếng cả đã lâu, "nhĩ thực" 耳食 nghe lỏm. 51
  52. 3 : Hàng chắt của chắt mình là "nhĩ tôn" 耳孫 tức là cháu xa tám đời. 4 : Phàm cái gì có quai có vấu ở hai bên như hai tai người đều gọi là "nhĩ", như "đỉnh nhĩ" 鼎耳 cái quai vạc. 5 : "Nhĩ môn" 耳門 cửa nách. 6 : Thôi vậy, vậy. Tiếng nói dứt lời. 129. 聿 yù (duật) 1 : Bèn, bui, chữ dùng làm tiếng phát ngữ. 2 : Cái bút. 130. 肉 ròu (nhục) 1 : Thịt. Là do chất như lòng trắng trứng gà cấu tạo nên, là chất mềm chơn để bao bọc gân xương cho các giống động vật. Nay ta gọi trong họ thân là "cốt nhục" 骨肉 nghĩa là cùng một ông cha sinh đẻ san sẻ ra vậy. 2 : Phần xác thịt, như "nhục dục" 肉慾 cái ham muốn về xác thịt, như rượu chè trai gái, v.v. Cũng viết là 肉欲. "Nhục hình" 肉刑 hình phạt đến da thịt, như kìm kẹp xẻo đánh, v.v. đều nói về ngoài xác thịt cả. Những kẻ vô học vô tri gọi là "hành thi tẩu nhục" 行尸走肉 thịt chạy thây đi, nói kẻ chỉ có phần xác mà không có tinh thần vậy. 3 : Thịt ăn. Các thứ thịt giống vật có thể ăn được đều gọi là "nhục". Người giầu sang gọi là "nhục thực" 肉食. Lấy thế lực mà ăn hiếp người gọi là "ngư nhục" 魚肉, như "ngư nhục hương lý" 魚肉鄉里 hà hiếp làng mạc. 4 : Cùi, cùi các thứ quả. 5 : Một âm là "nhụ". Bắp thịt nở nang, mập mạp. 6 : Cũng đọc là chữ "nậu". 131. 臣 chén (thần) 1 : Bầy tôi. Quan ở trong nước có vua gọi là "thần". 2 : Kẻ chịu thống thuộc dưới quyền người cũng gọi là "thần". Như "thần bộc" 臣僕 tôi tớ, "thần thiếp" 臣妾 nàng hầu, v.v. Ngày xưa gọi những kẻ làm quan hai họ là "nhị thần" 貳臣. 3 : Cổ nhân nói chuyện với bạn cũng hay xưng là "thần" 臣, cũng như bây giờ xưng là "bộc" 僕. 132. 自 zì (tự) 1 : Bởi, từ. Như "sinh hữu tự lai" 生有自來 sinh có từ đâu mà sinh ra. 2 : Mình, chính mình. Như "tự tu" 自修 tự sửa lấy mình. 3 : Tự nhiên, không phải miễn cưỡng. 133. 至 zhì (chí) 1 : Ðến. Như "tân chí như quy" 賓至如歸 khách đến như về chợ. 2 : Kịp. Như "tự thiên tử dĩ chí ư thứ nhân" 自天子以至於庶人 từ vua đến dân thường. 3 : Rất, cùng cực. Như "chí thánh" 至聖 rất thánh, bực thánh nhất, "chí tôn" 至尊 rất tôn, bực tôn trọng nhất, v.v. 52
  53. 4 : "Ðông chí" 冬至 ngày đông chí, "hạ chí" 夏至 ngày hạ chí. Sở dĩ gọi là "chí" vì bấy giờ vòng mặt trời đã xoay đến nam cực bắc cực vậy. 134. 臼 jiù (cữu) 1 : Cái cối, làm bằng gỗ hay bằng đá để giã các thứ. "Thạch cữu" 石臼 cối đá. 135. 舌 shé (thiệt) 1 : Lưỡi. 2 : Lưỡi dùng để nói, nên người nào nói nhiều gọi là "nhiêu thiệt" 饒舌, người diễn dịch sách gọi là "thiệt nhân" 舌人. 136. 舛 chuǎn (suyễn) 1 : Ngang trái. Vương Bột 王勃 : "Ta hô ! Thời vận bất tế, mệnh đồ đa suyễn" 嗟乎!時 運不齊,命途多舛 "Than ôi ! Thời vận chẳng bình thường, đường đời nhiều ngang trái. 2 : Lẫn lộn. 137. 舟 zhōu (chu,châu) 1 : Thuyền. Các cái như thuyền, bè dùng qua sông qua nước đều gọi là "chu". Nguyễn Du 阮攸 : "Thiên địa thiên chu phù tự diệp, văn chương tàn tức nhược như ti" 天地扁舟浮以葉, 文章殘息弱如絲 Chiếc thuyền con như chiếc lá nổi giữa đất trời, Hơi tàn văn chương yếu ớt như tơ. Bùi Giáng dịch thơ : "Thuyền con chiếc lá giữa trời, thơ văn tiếng thở như lời tơ than". 2 : Cái đài đựng chén. 3 : Ðeo. 138. 艮 gèn (cấn) 1 : Quẻ "cấn" 艮. Một quẻ trong tám quẻ, "bát quái" 八卦, nghĩa là thôi, ngăn lại. 2 : Bền. 139. 色 sè (sắc) 1 : Sắc, màu. Là cái hiện tượng của bóng sáng nó chiếu vào hình thể vật, ta gọi "xanh, vàng, đỏ, trắng, đen" là "ngũ sắc" 五色 năm sắc. 2 : Bóng dáng. Như "thân thừa sắc tiếu" 親承色笑 được thân thấy bóng dáng. Vì sợ hãi hay giận dữ mà đổi nét mặt gọi là "tác sắc" 作色. Lấy bề ngoài mà tìm người tìm vật gọi là "vật sắc" 物色 xem xét. 3 : Sắc đẹp, gái đẹp. Như "hiếu sắc" 好色 thích gái đẹp. 4 : Cảnh tượng. Như "hành sắc thông thông" 行色匆匆 cảnh tượng vội vàng. Nguyễn Du 阮攸 : "Hành sắc thông thông tuế vân mộ, Bất câm bằng thức thán Qui Dư" 行色匆匆歲雲 暮,不禁憑式歎歸與 Cuộc hành trình vội vã, năm đã muộn, Bất giác nương nơi ván chắc trước xe mà than "Về thôi". 5 : Tục gọi một thứ là "nhất sắc" 一色. 53
  54. 6 : Sắc tướng. Nhà Phật cho biết hết thảy cái gì có hình có tướng đều gọi là "sắc". Như "sắc giới" 色界 cõi đời chỉ có hình sắc, không có tình dục. "Sắc uẩn" 色蘊 sắc nó tích góp che mất chân tính. "Sắc trần" 色塵 là cái cảnh đối lại với mắt. 140. 艹(艸) cǎo (thảo) 1: Cỏ 2: Các loại thảo mộc. 3: Nguyên là chữ thảo 草. 141. 虍 xū (hô) 1 : Vằn con hổ, vằn con vện. 142. 虫(蟲)chóng (trùng) 1 : Giống sâu có chân gọi là trùng, ngày xưa dùng để gọi tất cả các loài động vật. Như vũ trùng 羽蟲 loài chim, mao trùng 毛蟲 loài thú. 143. 血 xuè (huyết) 1 : Máu. 2 : Giết muông để cúng tế. Như "huyết thực" 血食 được hưởng cúng tế bằng muông sinh. 3 : Máu là một chất rất cốt yếu cho mình người, cho nên họ cùng một chi gọi là "huyết tộc" 血族, con cháu gọi là "huyết dận" 血胤. 4 : Máu mắt. Khóc vãi máu mắt ra gọi là "khấp huyết" 泣血. 5 : Hết lòng hết sức mà làm. Như "huyết chiến" 泣戰 hết sức đánh. Ðãi người nồng nàn gọi là "huyết tâm" 泣心. Tài sản kiếm khổ mới được nên gọi là "huyết bản" 泣本. 144. 行 xíng (hành) 1 : Bước đi, bước chân đi. 2 : Làm ra, thi hành ra. 3 : Đi, như "tống hành" 送行 đưa đi, "từ hành" 辭行 từ đi v.v. Vua chết gọi là đại hành 大 行. 4 : Không định hẳn, tạm thì. Như "hành thự" 行署 dinh quan đóng tạm. 5 : Cái để dùng, của dùng. Như ngày xưa gọi "vàng, gỗ, nước, lửa, đất" là "ngũ hành" 金 木水火土為五行 ý nói là năm thứ ấy là cái người ta cần dùng hằng ngày vậy. 6 : Trải qua. Như "nhất hành tác lại" 一行作吏 làm quan qua một lần. 7 : Sắp tới, dần đến. Như "hành niên ngũ thập" 行年五十 tuổi gần đến năm mươi, "hành tương tựu mộc" 行將就木 sắp chết. 8 : Bài hát. Như "tràng ca hành" 長歌行 bài hát dài. 9 : Lối chữ hành, lối chữ hơi đá thảo gọi là "hành". 10 : Ðường sá. 11 : Biến đổi luôn không ngừng. Nhà Phật gọi cái ý thức luôn luôn trôi đi là "hành uẩn" 行蘊. 54
  55. 12 : Một âm là "hạnh". Ðức hạnh, nết na, còn ở tâm là "đức" 德, thi hành ra là "hạnh" 行. Như "độc hạnh" 獨行 đức hạnh hơn người. Vì thế nhà Phật nói sửa mình trong sạch để thờ Phật gọi là "tu hạnh" 修行. 13 : Lại một âm là "hàng". Hàng lối. Phép binh ngày xưa cứ 25 người là một hàng 一行, vì thế gọi binh lính là "hàng ngũ" 一伍. Một dòng chữ cũng gọi là một hàng 一行. 14 : Cửa hàng. Một chỗ chứa các đồ hàng để vận tải, buôn bán cho tiện gọi là "hàng sạn" 行棧 hay "hàng gia" 行家. 15 : Nghề nghiệp của trăm nghề. Người đồng nghiệp gọi là "đồng hàng" 同行, làm việc không khéo gọi là "ngoại hàng" 外行. 16 : Một âm nữa là "hạng". Hạng thứ. Như "hạng nhất" 行一, "hạng nhị" 行二, v.v. 17 : Hàng lũ. Gọi các người tôn trưởng của bạn mình là "trượng nhân hạng" 仗人行. 18 : "Hạng hạng" 行行 cứng cỏi. 145. 衣, 衤 yī (y, y rách) 1 : Áo. 2 : Vỏ của các quả cây, cái gì dùng để che phủ các đồ cũng gọi là "y". 3 : Một âm là "ý. Mặc áo. 4 : Mặc áo cho người khác. 5 : Phục mà làm theo. 146. 亞 xià (á) 1 : Thứ hai, như "á thánh" 亞聖 kém thánh một ít. 2 : Tên một châu trong năm châu, châu "Á-tế-á" 亞細亞. 146,1. 襾 xià (á) 1 : Che trùm, cái đậy. 丞 chéng (thừa) 1 : Giúp đỡ, như "thừa tướng" 丞相 chức quan giúp vua. các nha có đặt người giúp việc cũng gọi là "thừa", như phủ thừa 府丞 "huyện thừa" 縣丞 v.v. Nguyên âm là "chưng". 丟 diū (đâu) 1 : Mất hẳn, cái gì đi không lại nữa gọi là đâu. 乩 jī (kê, cơ) 1 : Bói, điều gì ngờ thì bói xem gọi là "kê" 乩, các thầy cúng hay phụ đồng tiên lấy bút gỗ đào viết vào mâm cát gọi là "phù kê" 扶乩. 亘 (亙) gèn (cắng) 55
  56. 1 : Dài suốt, khoảng dài từ đầu này đến cuối kia gọi là "cắng" , như "cắng cổ" 亙古 suốt từ xưa đến nay. 交 jiāo (giao) 1 : Chơi, như "giao du" 交遊 đi lại chơi bời với nhau, "tri giao" 知交 chỗ chơi tri kỷ, "giao tế" 交際 hai bên lấy lễ mà giao tiếp với nhau, "giao thiệp" 交涉 nhân có sự quan hệ về việc công, "bang giao" 邦交 nước này chơi với nước kia, "ngoại giao" 外交 nước mình đối với nước ngoài. 2 : Liền tiếp, như đóng cây chữ "thập" 十, chỗ ngang dọc liên tiếp nhau gọi là "giao điểm" 交點. 3 : Có mối quan hệ với nhau, như tờ bồi giao ước với nhau gọi là "giao hoán" 交換, mua bán với nhau gọi là "giao dịch" 交易. 4 : Nộp cho, như nói giao nộp tiền lương gọi là "giao nạp" 交納. 5 : cùng, như "giao khẩu xưng dự" 交口稱譽 mọi người cùng khen. 6 : Khoảng, như "xuân hạ chi giao" 春夏之交 khoảng cuối xuân đầu hè. 7 : Phơi phới, như "giao giao hoàng điểu" 交交黃鳥 phơi phới chim vàng anh (tả hình trạng con chim bay đi bay lại). 8 : Dâm dục, giống đực giống cái dâm dục với nhau gọi là "giao hợp" 交合, là "giao cấu" 交媾, v.v. 亥 hài (hợi) 1 : Chi hợi, một chi cuối cùng trong mười hai chi. Từ chín giờ đến mười một đêm gọi là giờ hợi. 亦 yì (diệc) 1 : Cũng, tiếng giúp lời nói, như "trị diệc tiến, loạn diệc tiến" 治亦進亂亦進 trị cũng tiến lên, loạn cũng tiến lên. 2 : Lại, nhời trợ ngữ, như "diệc tương hữu dĩ lợi ngô quốc hồ" 亦將有以利吾國乎 lại cũng có lấy lợi nước ta ư ? 全 quán (toàn) 1 : Xong, đủ. 共 gòng (cộng) 1 : Cùng, chung. Vua Lệ Vương nhà Chu-hư, ông Chu-công, ông Triệu-công hai ông cùng giúp vua trị nước gọi là "cộng hòa" 共和. Các quan cùng hòa với nhau mà cùng làm việc, vì thế nên bây giờ nước nào do dân cùng công cử quan lên để trị nước gọi là nước cộng hòa " 共 和. 2 : Cộng, tính gộp cả các món lại làm một gọi là "cộng". 3 : Một âm là "cung". Kính, cũng như chữ "cung" 恭. 4 : Ðủ, như "cung trương" 共張 bầy đặt đủ hết mọi cái, thường dùng như chữ "cung trướng" 供帳. 56
  57. 再 zài (tái) 1 : Hai, lại, như "tái tam" 再三 luôn mãi, "tái phạm" 再犯 lại phạm lần nữa, "tái tiếu" 再 笑 đàn bà lấy chồng lần thứ hai. 冰 bīng (băng) 1 : Nước giá. Rét quá nước đông lại gọi là "băng". Xem hàn thử biểu khi thủy ngân xuống đến hết độ gọi là "băng điểm" 冰點 nghĩa là xuống đến độ ấy thì rét quá mà nước đông lại. 2 : Trong, lạnh, như "nhất phiến băng tâm" 一片冰心 một tấm lòng trong như giá, "diện hiệp băng sương" 面挾冰霜 nét mặt lạnh lùng như sương giá. 3 : "Băng nhân" 冰人 người làm mối. 冱 hù (hộ) 1 : Rét đóng lại. 2 : Tắc, tắc ngẽn. 刎 wěn (vẫn) 1 : Ðâm cổ, như "tự vẫn" 自刎 tự lấy dao đâm vào cổ. 刑 xíng (hình) 1 : Hình phạt. Luật ngày xưa định xử "tử lưu đồ trượng di" 死流徒杖笞 là năm hình. Luật bây giờ chia ra hai thứ : về việc tiền của công nợ là "dân sự phạm" 民事犯, về việc trộm cướp đánh giết gọi là "hình sự phạm" 刑事犯. 2 : Phép thường. Nay thông dụng dùng chữ "hình" 型. 划 huá (hoa, hoạch) 1 : Bơi, chèo. 2 : Trở thuyền, lấy sào trở thuyền gọi là "hoa". Tục gọi thuyền nhỏ là "hoa tử" 划子. 刓 wán (ngoan) 1 : Ngu dốt 2 : Gàn bướng, cố chấp. 3 : Bướng bỉnh, cố chấp. 刖 yuè (nguyệt) 1 : Chặt cẳng. Một thừ hình phép đời xưa. 列 liè (liệt) 57
  58. 1 : Hàng lối, cái gì xếp một hàng thẳng gọi là "hàng" 行, xếp ngang gọi là "liệt" 列. 2 : Số nhiều, như "liệt quốc" 列國 các nước, "liệt vị" 列位 các vị. 3 : Bầy, như "liệt trở đậu" 列詛豆 bầy cái trở cái đậu (đồ tiến lễ). 劣 liè (liệt) 1 : Kém, đối lại với chữ "ưu" 優 hơn. 2 : Kém hèn, như "dong liệt" 庸劣 hèn kém, "ty liệt" 卑劣 đều là nhời chê kém cả. 3 : Nhỏ hơn (tiêu chuẩn) 匈 xiōng (hung) 1 : "Hung hung" 匈匈 rầm rĩ. Cũng viết là 洶. 2 : Nước Hung. Nước Hung-nha-lợi 匈牙利 (Hungarian) ở châu Âu, gọi tắt là nước Hung. 3 : Ngực, lòng (có liên quan đến tư tưởng, kiến thức, khí tượng v.v ) 匠 jiàng (tượng) 1 : Thợ mộc, bây giờ thông dụng để gọi cả các thứ thợ, như "đồng tượng" 銅匠 thợ đồng, "thiết tượng" 鐵匠 thợ sắt, v.v. 2 : Lành nghề. Chuyên tinh về một nghề gọi là "tượng". Như "tự tượng" 序匠 viết giỏi, "họa tượng" 畫匠 vẽ khéo. Khen người tài giỏi gọi là "tôn tượng" 宗匠. 3 : Khéo, người có ý khéo gọi là "ý tượng" 意匠, "tượng tâm" 匠心, v.v.1 : Thợ mộc, bây giờ thông dụng để gọi cả các thứ thợ, như "đồng tượng" 銅匠 thợ đồng, "thiết tượng" 鐵匠 thợ sắt, v.v. 2 : Lành nghề. Chuyên tinh về một nghề gọi là "tượng". Như "tự tượng" 序匠 viết giỏi, "họa tượng" 畫匠 vẽ khéo. Khen người tài giỏi gọi là "tôn tượng" 宗匠. 3 : Khéo, người có ý khéo gọi là "ý tượng" 意匠, "tượng tâm" 匠心, v.v. 匡 kuāng (khuông) 1 : Sửa cho chính lại. Như "khuông cứu" 匡救 cứu cho đi vào đường phải để khỏi lầm lỗi. 2 : Cứu; Giúp, như "khuông tương" 匡襄 giúp rập. 3 : Tính toán sơ lược một chút. 印 yìn (ấn) 1 : Cái ấn (con dấu). Phép nhà Thanh định, ấn của các quan thân vương trở lên gọi là "bảo" 寶, từ quận vương trở xuống gọi là "ấn" 印, của các quan nhỏ gọi là "kiêm kí" 鈐記, của các quan khâm sai gọi là "quan phòng" 關防, của người thường dùng gọi là "đồ chương" 圖章 hay là "tư ấn" 私印. 2 : In. Khắc chữ in chữ gọi là "ấn", cái đồ dùng in báo in sách gọi là "ấn loát khí" 印刷器. 3 : Như in vào, cái gì còn có dấu dính vào vật khác đều gọi là "ấn". Hai bên hợp ý cùng lòng gọi là "tâm tâm tương ấn" 心心相印, nhân cái nọ biết cái kia gọi là "hỗ tương ấn chứng" 互相印證. 58
  59. 危 wēi (nguy) 1 : Cao, ở nơi cao mà ghê sợ gọi là "nguy". Cái thế cao ngất như muốn đổ gọi là "nguy". Như "nguy lâu" 危樓 lầu cao ngất, "nguy tường" 危牆 tường ngất. Ngồi ngay thẳng không tựa vào cái gì gọi là "chính khâm nguy tọa" 正襟危坐. 2 : Nguy, đối lại với chữ "an" 安. Như "nguy cấp" 危急. 3 : Sao nguy, một sao trong nhị thập bát tú. 吁 xū (hu) 1 : Ôi ! Chao ôi ! 吃 chī (ngật) 1 : Nói lắp. 2 : Ăn. Cũng như chữ "khiết" 喫. 各 gē (các) 1 : Ðều. Mỗi người có một địa vị riêng, không xâm lấn được. Như "các bất tương mưu" 各 不相謀 đều chẳng cùng mưu. 1 : Các; Tất cả. 合 hé (hợp) 1 : Hợp, như "đồng tâm hợp lực" 同心合力 cùng lòng hợp sức. 2 : Góp lại. Như "hợp tư" 合資 góp vốn lại cùng làm ăn, "hợp mưu" 合謀 cùng góp ý kiến cùng mưu toan. 3: Liên tiếp, như "hợp vi" 合圍 quân lính liền tiếp lại vây, "hợp long" 合龍 sửa sang việc sông nước, đê vỡ hàn khẩu lại cũng gọi là "hợp long". 4 : Hợp cách, như "hợp pháp" 合法 phải phép, "hợp thức" 合式 hợp cách, v.v. 5 : Khắp xem, đời xưa dùng thẻ tre ghi chữ rồi chẻ đôi, mỗi người giữ một nửa, khi có việc cứ kháp xem, đúng khớp mới phải, nên gọi là "phù hợp" 符合, hoặc dùng giấy má thì gọi là "hợp khoán" 合券 . 6 : Gộp cả, như "hợp hương" 合鄉 cả làng, "hợp ấp" 合邑 cả ấp, v.v. 7 : Cõi, bốn phương và trên trời dưới đất, gọi là "lục hợp" 六合. 8 : Hai bên cùng làm tờ ký kết với nhau gọi là "hợp đồng" 合同. 9 : Một âm là "cáp". Lẻ, mười lẻ là một thưng. 吉 jí (cát) 1 : Tốt lành. Phàm việc gì vui mừng đều gọi là "cát", đối lại với chữ "hung" 凶. 吊 diào (điếu) 1 : Cũng như chữ "điếu" 弔. 2 : Treo; kéo lên; thu hồi. 59
  60. 同 tóng (đồng) 1 : Cùng như một. Như "tư vu sự phụ dĩ mẫu như ái đồng" 資于事父以事母而愛同 nương đạo thờ cha để thờ mẹ mà lòng yêu cùng như một. 2 : Cùng nhau, như "đồng học" 同學 cùng học, "đồng sự" 同事 cùng làm việc, v.v. 3 : Hợp lại, như "phúc lộc lai đồng" 福祿來同 phúc lộc cùng hợp cả tới. 4 : Hòa, như "đại đồng chi thế" 大同之世 cõi đời cùng vui hòa như nhau, nhân dân cùng lòng với nhau không tranh cạnh gì. 5 : "Lôi đồng" 雷同 nói đuôi, ăn cắp văn tự của người tự xưng là của mình cũng gọi là "lôi đồng". 名 míng (danh) 1 : Danh, đối lại với chữ "thực". Như nói cai quát cả mọi vật gọi là "công danh" 公名, nói riêng từng thứ gọi là "chuyên danh" 專名, ở trong phép văn đều gọi là "danh từ" 名詞. 2 : Tên người, đối với người trên thì xưng tên cái mình, đối với bạn bè thì chỉ xưng tên tự mình thôi, có đức có vị thì lúc chết đổi tên khác, gọi tên cũ là tên hèm. 3 : Danh dự, người thiện thì được tiếng tốt ("mỹ danh" 美名), người ác thì bị tiếng xấu ("ác danh" 惡名). Thường dùng để khen các người giỏi. Như "danh thần" 名臣 bầy tôi giỏi, "danh tướng" 名將 tướng giỏi, v.v. Cao Bá Quát 高伯适 : "Cổ lai danh lợi nhân, Bôn tẩu lộ đồ trung" 古來名利人,奔走路塗中 Xưa nay hạng người danh lợi, Vẫn tất tả ngoài đường sá. 4 : Văn tự, cổ nhân gọi một chữ là "nhất danh" 一名. 5 : Lời tiếng, như "sư xuất hữu danh" 師出有名 xuất quân ra có tiếng, nghĩa là vì có điều tiếng gì mới đem quân ra đánh nước ngoài vậy. 6 : Một người cũng gọi là một danh. Như sự thi cử thì nói lấy mấy danh mấy danh. 7 : Danh giáo. Trong luân lý định rành phận trên dưới, danh phận trên dưới chính đính rồi mới ra vẻ, nên gọi là "danh giáo" 名教. 8 : Danh gia. Một môn học trong chín môn ngày xưa. Ðại ý cốt để biện biệt chỗ khác chỗ cùng, cứ danh mà tìm sự thực, không thể vơ váo lẫn lộn được. Về sau xen vào nhà học về hình phép, cũng gọi là "hình danh chi học" 刑名之學, hoặc gọi là "danh pháp" 名法. Môn học biện luận bên Tây cũng giống ý chỉ ấy, nên Tầu dịch là danh học, tức là môn Luận lý học vậy. 后 hòu (hậu) 1 : Vua, đời xưa gọi các chư hầu là "quần hậu " 羣后. 2 : Bà hoàng hậu (vợ vua). 3 : Cũng như chữ "hậu" 後. Như "tri chỉ nhi hậu hữu định" 知止而后有定 biết nơi yên ở rồi mới định được chi. 4 : Thần đất gọi là "hậu thổ" 后土. 吏 lì (lại) 1 : Sửa trị. Chức xử sự trị dân gọi là "lại", vì thế nên quan cũng gọi là "lại". Cái việc chức phận các quan địa phương phải làm gọi là "lại trị" 吏治. 2 : Kẻ lại, các chức dưới quyền quan gọi là "lại". Như "thông lại" 通吏, "đề lại" 題吏, v.v. 60
  61. 吐 tǔ (thổ) 1 : Thổ ra. Vì bệnh gì mà các đồ ăn uống ở trong dạ dầy thốc ra gọi là "thổ". Nhà làm thuốc có phép "thổ", nghĩa là cho uống thuốc thổ hết tà độc ra cho khỏi bệnh. 2 : Nói năng. Như "thổ từ phong nhã" 吐詞風雅 nói nhời ra phong nhã. 3 : Nở ra. Như hoa nở gọi là "thổ tú" 吐秀. 4 : Thổ lộ, như "thổ lộ chân tình" 吐露真情 bầy tỏ hết tình thực. 5 : Nhả ra, nhà tu tiên nhả cái cũ ra, nuốt cái mới vào gọi là "thổ nạp" 吐納. 6 : Vứt bỏ. Như "thổ khí" 吐棄 nhổ vứt đi. 向 xiàng (hướng) 1 : Ngoảnh về, hướng về. Ngoảnh về phương vị nào gọi là "hướng". Như "nam hướng" 南 向 ngoảnh về hướng nam, "bắc hướng" 北向 ngoảnh về hướng bắc, v.v. Ý chí ngả về mặt nào gọi là "chí hướng" 志向, "xu hướng" 趨向, v.v. 2 : Ngày xưa, như "hướng giả" 向者 trước ấy. 3 : Sắp, như "hướng thần" 向晨 sắp sáng. 仰 yăng (ngưỡng) 1 : Ngửa, ngửa mặt lên gọi là "ngưỡng". 2 : Kính mến, như "cửu ngưỡng đại danh" 久仰大名 lâu nay kính mến cái danh lớn. 3 : Lời kẻ trên sai kẻ dưới, trong từ trát nhà quan thường dùng. 4 : Nhà Phật cho những kẻ kiếm ăn bằng nghề xem thiên văn là "ngưỡng khẩu thực" 仰口 食. 5 : Một âm là "nhạng". Như "nhạng trượng" 仰仗 nhờ cậy. 仲 zhòng (trọng) 1 : Giữa, như tháng hai gọi là "trọng xuân" 仲春 giữa mùa xuân, em thứ hai là "trọng đệ" 仲第 v.v. 仳 pǐ (tỉ) 1 : Lìa rẽ, như "tỷ ly" 仳離 lìa rẽ (vợ chồng ly dị nhau). 仵 wǔ (ngỗ, ngũ) 1 : "Ngỗ tác" 仵作 tên một chức lại để khám xét các người tử thương. 件 jiàn (kiện) 1 : Phân biệt, phân biệt cái này cái khác. 2 : Món, tục gọi một món đồ đựng trong một cái bồ hay cái sọt là một kiện. 61
  62. 价 jià (giá) 1 : Thiện, lớn. 2 : Cùng nghĩa với chữ "giới" 介. 任 rèn (nhậm, nhiệm) 1 : Dốc lòng thành, lấy tâm ý cùng tin nhau gọi là "nhâm". 2 : Chịu, đương, như "chúng nộ nan nhâm" 眾怒難任 chúng giận khó đương, "vô nhâm kích thiết bình dinh chi chí" 無任激切屏營之至 cảm kích thiết tha hãi hùng khôn xiết. 3 : Gánh vác, như "nhâm lao" 任勞 gánh vác lấy sự khó nhọc, "nhâm oán" 任怨 chịu lấy sự oán trách. 4 : Một âm là nhậm. Việc, như tới làm cái chức phận của mình gọi là "phó nhậm" 赴任. 5 : Dùng, như "tri nhân thiện nhậm" 知人善任 biết người khéo dùng. 6 : Mặc, như "nhậm ý" 任意 mặc ý. 份 fèn (phận, phần) 1 : Nguyên là chữ "bân" 彬 ngày xưa, nay mượn dùng làm chữ "phận" một phần đã chia rành rồi. 仿 făng (phảng) 1 : "Phảng phất" 仿弗 thấy không được rõ ràng, cũng cùng nghĩa như chữ 髣髴. 2 : Một âm là phỏng. Bắt chước, như "phỏng tạo" 仿造 bắt chước mà làm. 企 qǐ (xí) 1 : Ngóng, như "vô nhâm kiều xí" 無任翹企 mong ngóng khôn xiết, "xí nghiệp" 企業 mong ngóng cho thành nghề nghiệp, v.v. 伊 yī (y) 1 : Anh ấy, cô ấy; Kia, ấy, như "y nhân" 伊人 người kia. 伋 jí (cấp) 1 : Tên tục ông Tử Tư, cháu đức Khổng tử. 伍 wǔ (ngũ) 1 : Hàng ngũ, năm người lính sắp một hàng gọi là "ngũ". 2 : Bằng hàng, như "Hán Hàn Tín giáng tước vi hầu, tự tàm dữ Khoái đẳng ngũ" 漢韓信 降爵為侯自慚與噲等伍 Hàn Tín bị giáng xuống tước hầu, phải bằng hàng với bọn Phàn Khoái tự lấy làm thẹn. 62
  63. 3 : Năm, cũng như chữ "ngũ" 五 tục gọi là chữ ngũ kép, dùng để viết tờ bồi cho khỏi chữa đi được. 伎 jì (kỹ, kĩ) 1 : Tài, như "kỹ xảo" 伎巧 tài khéo. 2 : Con nhà nghề, như "kỹ nữ" 伎女 con hát. 伏 fú (phục) 1 : Nép, nằm phục xuống. 2 : Nấp, giấu, như "phục binh" 伏兵 giấu binh một chỗ để rình giặc đến thì đánh. 伐 fá (phạt) 1 : Ðánh, đem binh đi đánh nước người gọi là "phạt". 2 : Nện, như "phạt cổ" 伐鼓 đánh trống. 3 : Chặt, như "phạt mộc" 伐木 chặt cây. 4 : Khoe công. 5 : Ðâm chém đánh giết cũng gọi là phạt. 兆 zhào (triệu) 1 : Ðiềm, đời xưa dùng mai rùa bói, đốt mai rùa, rồi coi những đường nứt mà đoán tốt xấu gọi là "triệu". Phàm dùng cái gì để xem tốt xấu đều gọi là "triệu". Như "cát triệu" 吉兆 điềm tốt. 2 : Hình tượng, như "trẫm triệu" 朕兆 sự gì đã phát ra hình tướng mắt trông thấy được. 3 : Triệu, mười ức là một triệu, tức là một trăm vạn. 4 : Huyệt, như "bốc triệu" 卜兆 bói tìm huyệt chôn. 先 xiān (tiên) 1 : Trước. 2 : Người đã chết gọi là "tiên", như "tiên đế" 先帝 vua đời trước, "tiên nghiêm" 先嚴 cha xưa. 3 : Một âm là "tiến". Làm trước, như "tiến ngã trước tiên" 先我著鞭 liệu thế làm trước ta. 光 guāng (quang) 1 : Sáng, các nhà khoa học bây giờ nghiên cứu cái nguyên lý về bóng sáng, chất sáng gọi là "quang học" 光學. 2 : Vẻ vang, như "quang lâm" 光臨, "quang giáng" 光降 người ta tới đến mình là vẻ vang cho mình. 3 : Rực rỡ, như "quan quang thượng quốc" 觀光上國 xem cái văn minh của nước giỏi. Như đã đọa vào nơi tối tăm lại khôi phục lại rực rỡ, đã thua mất thành mất nước lại đánh lấy lại được gọi là "quang phục" 光復. 4 : Bóng, vật gì mài giũa kỹ sáng bóng gọi là "quang". 5 : Hết nhẵn. 63
  64. 囝 jiăn (kiển) 1 : Người Mân gọi con là "kiển", có nơi đọc là "cưỡng", là "tể", là "nga", là "niên", đều nghĩa là con cả. 回 huí (hồi) 1 : Về, đi rồi trở lại gọi là "hồi". 2 : Cong queo. 3 : Hồi, một thiên tiểu thuyết gọi là một "hồi". 3 : Ðạo Hồi, một tôn giáo của Mục-hãn Mặc-đức người A-lạp-bá dựng lên, đến đời Tống, Nguyên các nước Hồi-hồi mới theo và truyền vào nước Tầu, gọi là "Hồi-giáo". 5 : Giống Hồi, dân ở Tân-cương nước Tầu theo đạo Hồi nhiều, nên gọi là giống "Hồi". 6 : "Hồi hồi" 回回 tên một nước ngày xưa, sau bị nhà Nguyên lấy mất. 7 : Ðoái lại. 8 : Chịu khuất. 9 : "Hồi hướng" 回向 chữ trong kinh Phật, nghĩa là đem công đức của mình mà hướng về nơi khác, đại khái có thể chia làm ba thứ : 1) Ðem công đức của mục A đã tu mà hồi hướng cho mục B, như làm các việc từ thiện, mà muốn lấy công đức ấy để cầu lấy cái phúc được vãng sinh sang nước Cực-lạc, 2) Lấy công đức của mình tu mà hồi hướng cho người, như tự mình niệm Phật lễ bái, mà quy công đức cho người chết khiến cho người chết được siêu sinh, 3) Ðem muôn phúc muôn thiện của Phật mà hồi hướng cho chúng sinh nhờ công đức ấy đều được vãng sinh nơi Tịnh-độ. 10 : Một âm là "hối". Sợ lánh. 囟 xìn (tín, thông) 1 : Cái thóp chỗ đỉnh đầu, lúc bé sờ vào thấy nó máy động. 因 yīn (nhân) 1 : Nhưng, vẫn thế. 2 : Nương tựa. 3 : Nguyên nhân. 4 : Tính nhân, tính gấp lên gọi là tính "nhân". 5 : Chỗ duyên theo đó mà phát ra, như "nhân quả" 因果. Nhà Phật cho phần đã làm ra là "nhân", phần phải chịu lấy là "quả", làm ác phải tội, làm thiện được phúc, thế là "nhân quả". 囡 nān (niếp, nám) 1 : Con bé gái, tục đọc là chữ "nam". 在 zài (tại) 1 : Ở, như "tại hạ vị nhi bất ưu" 在下位而不憂 ở ngôi dưới mà chẳng lo. 2 : Còn, như "phụ mẫu tại bất viễn du" 父母在不遠遊 cha mẹ còn sống không chơi xa. 3 : Nhời trợ ngữ, chỉ vào chỗ nào gọi là "tại". Như "tại chỉ ư chí thiện" 在止於至善 ở hẳn vào nơi chí-thiện. 64